MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG .1
1.1 Tổng quan về bảo lãnh ngân hàng 1
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển bảo lãnh ngân hàng 1
1.1.2 Khái niệm bảo lãnh ngân hàng 2
1.1.3 Khái niệm hoạt động bảo lãnh ngân hàng . 3
1.1.4 Mối quan hệ giữa các bên trong bảo lãnh ngân hàng .3
1.1.5 Phân loại bảo lãnh ngân hàng 5
1.1.6 Chức năng và vai trò của bảo lãnh ngân hàng . 9
1.1.7 Một số nhân tố tác động đến hoạt động bảo lãnh ngân hàng . 13
1.1.8 Một số chỉ têiu phản ánh tình hình hoạt động bảo ãlnh
ngân hàng . 15
1.1.9 Các dạng rủi ro trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng 17
1.2 Cơ sở pháp lý liên quan đến hoạt động bảo lãnh ngân hàng . 18
1.2.1 Quy tắc thống nhất về bảo lãnh theo yêu cầu (The Uniform Rules
for Demand Guarantee – URDG) . 19
1.2.2 Quy tắc thực hành cam kết dự phòng quốc tế (The International
Standby Practice Rules - ISP) . 20
1.2.3 Công ước Liên hiệp quốc về Bảo lãnh độc lập và Tín dụng thư dự
phòng (The United Nations Convention on Independent Guarantee and
Standby Letter of Credits) 21
1.3 Kinh nghiệm phát triển hoạt động bảo lãnh của một số ngân hàng nước
ngoài 22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 . 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM . 25
2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam . 25
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 25
2.1.2 Mô hình tổ chức . . 27
2.2 Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Vietcombank 30
2.2.1 Cơ sở pháp lý trong nước khi thực hiện hoạt động bảo lãnh tại
Vietcombank 30
2.2.2 Các sản phẩm bảo lãnh của Vietcombank . 32
2.2.3 Phương pháp quản lý hoạt động bảo lãnh tại Vietcombank . 33
2.2.4 Đánh giá thực trạng hoạt động bảo ãlnh tại Vietcombank từ
năm 2005 - 2008 . 40
2.3 Một số rủi ro trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng . 53
2.3.1 Các dạng rủi ro trong hoạt động bảo lãnh 53
2.3.2 Quản lý rủi ro trong hoạt động bảo lãnh tại Vietcombank . 55
2.4 Nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động bảo lãnh tại Vietcombank56
2.4.1 Nguyên nhân bên trong . 56
2.4.2 Nguyên nhân từ bên ngoài 61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 . 64
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO
LÃNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM . 65
3.1 Định hướng phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng. . 65
3.1.1 Định hướng phát triển của ngành ngân hàng đến năm 2020 65
3.1.2 Định hướng phát triển của Vietcombank đến năm 2020 68
3.1.3 Định hướng phát triển hoạt động bảo lãnh tại Vietcombank đến
năm 2020 69
3.2 Cơ sở xây dựng giải pháp phát trinể hoạt động bảo lãnh tại
Vietcombank . . 69
3.3 Một số giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại Vietcombank . 70
3.3.1 Nhóm giải pháp đối với Vietcombank . 71
3.3.2 Các gợi ý chính sách khác 80
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 . 85
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
98 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1971 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a đội ngũ lao động.
Trong hoạt động bảo lãnh, tuy phần đông nhân viên tác nghiệp được
đào tạo bài bản và có trình độ, nhưng thường thiếu các kiến thức chuyên sâu
về bảo lãnh. Bên cạnh đó, tuy đã có Trung tâm Đào tạo đặt tại Hội sở, nhưng
công tác đào tạo chưa được chú trọng đúng mức. Các nhân viên tác nghiệp
bảo lãnh chủ yếu tự mày mò, đúc kết kinh nghiệm qua thực tế theo kiểu “nghề
dạy nghề”, chứ chưa nhận được sự hỗ trợ từ việc hệ thống hóa các kiến thức,
kinh nghiệm trong hoạt động này như một cẩm nang nghiệp vụ. Mặt khác,
công tác trao đổi kinh nghiệm giữa các chi nhánh tuy có nhưng theo kiểu tự
phát, riêng lẻ; chưa có chủ trương khuyến khích và chưa tổ chức rộng rãi dù
đây là hoạt động rất hữu ích và góp phần quan trọng trong việc hạn chế rủi ro
về tác nghiệp và quản lý. Ngoài ra, nhân viên mới ít được đào tạo lại một cách
58
bài bản sau khi được tuyển dụng nên không nắm được tổng quát các sản phẩm
ngân hàng hiện có, do đó chưa tiếp thị một cách đầy đủ đến khách hàng.
2.4.1.2 Về nghiệp vụ
Một hạn chế dễ nhận thấy nhất về nghiệp vụ trong hoạt động bảo
lãnh ngân hàng tại Vietcombank là tác nghiệp bảo lãnh chưa được chuẩn hóa.
Nguyên nhân là do Vietcombank chưa ban hành quy trình nghiệp vụ bảo lãnh
bằng văn bản để áp dụng trên toàn hệ thống. Điều này làm cho việc tác nghiệp
chủ yếu phụ thuộc vào kinh nghiệm của mỗi chi nhánh nên không tạo được sự
đồng nhất, chuyên nghiệp trong cách thức thực hiện và chưa rút ngắn được
thời gian phục vụ khách hàng. Bên cạnh đó, do chưa có quy trình cho nghiệp
vụ bảo lãnh nên Vietcombank cũng chưa xây dựng được cơ chế về quản lý rủi
ro trong hoạt động này.
Mặt khác, Vietcombank cũng chưa thực hiện chuyên môn hóa rộng
rãi trong hoạt động bảo lãnh. Hiện nay, Vietcombank chỉ mới thực hiện
chuyên môn hóa hoạt động bảo lãnh tại Sở Giao dịch (Hà Nội) và chi nhánh
Tp. Hồ Chí Minh bằng việc tổ chức phòng bảo lãnh hoạt động độc lập và có
tính chuyên môn cao. Các chi nhánh còn lại vẫn chưa tổ chức được bộ phận
chuyên trách về bảo lãnh, nhân viên tác nghiệp phải kiêm nhiệm nhiều việc
khác như: xuất nhập khẩu, cho vay, thẩm định khách hàng, … Điều này làm
tăng áp lực của nhân viên và giảm hiệu quả công việc. Bên cạnh đó, việc thiếu
chuyên môn hóa sẽ làm gia tăng rủi ro trong tác nghiệp và giảm chất lượng
phụ vụ khách hàng. Mặt khác, công tác kiểm tra, kiểm soát về bảo lãnh còn
khá sơ sài. Ngoài ra, Vietcombank cũng chưa có bộ phận phụ trách hỗ trợ về
pháp lý, đặc biệt là luật pháp quốc tế cho hoạt động bảo lãnh. Các cam kết bảo
lãnh được phát hành đều có tham chiếu luật áp dụng; do đó, việc thiếu bộ phận
có chuyên môn về pháp luật để hỗ trợ hoạt động bảo lãnh đã làm giảm tính
chuyên nghiệp và làm tăng bất lợi cho ngân hàng này khi có tranh chấp xảy ra.
59
2.4.1.3 Về công nghệ
Công nghệ tin học đã được áp dụng trong thao tác và quản lý hoạt
động bảo lãnh, nhưng vẫn còn thô sơ, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn.
Hiện tại, Vietcombank đang áp dụng phần mềm tin học chuyên dùng cho tài
trợ thương mại (Trade Finance – TF), trong đó có mảng ứng dụng trong công
tác bảo lãnh, nhưng phần mềm này đã bộc lộ nhiều điểm yếu. Các thông tin
về việc phát hành bảo lãnh đều phải được cập nhật vào hệ thống này, tuy
nhiên, chương trình chưa đáp ứng được nhu cầu truy xuất thông tin đầy đủ về
cam kết bảo lãnh đã phát hành. Bên cạnh đó, công nghệ này tuy được sử dụng
để bước đầu tạo ra sự chuẩn hóa trong mẫu thư/điện bảo lãnh được phát hành,
nhưng trên thực tế ứng dụng này đã không thể sử dụng được và các cam kết
bảo lãnh đều phải soạn thảo thủ công. Đây là hạn chế lớn nhất. Điều này làm
gia tăng thời gian phục vụ khách hàng và không tạo được sự thống nhất trong
mẫu biểu sử dụng trên toàn hệ thống Vietcombank.
2.4.1.4 Một số yếu tố khác
Chính sách marketing:
Marketing đang là một trong những điểm yếu của Vietcombank.
Các hoạt động có nhiều thế mạnh như thanh toán quốc tế, bảo lãnh nước ngoài
chưa được chú trọng khai thác để quảng bá rộng rãi đến khách hàng. Bên cạnh
đó, các kênh truyền thông như báo chí, phát thanh, truyền hình, internet ít
được sử dụng. Trang thông tin điện tử còn rất sơ sài và thiếu sinh động. Điều
này là do Vietcombank chưa chú trọng đúng mức đến chính sách marketing.
Hoạt động quảng bá về ngân hàng chưa có chiến lược cụ thể và chưa chú
trọng đến nhóm khách hàng là cá nhân. Cùng với đó, Vietcombank chưa có
đội ngũ nhân viên marketing chuyên nghiệp. Ngoài ra, sự bó buộc trong quy
chế tài chính trong hoạt động này từ các quy định hiện tại của các cấp quản lý
cũng là một cản trở không nhỏ trong hoạt động này.
60
Chính sách phí
Một trong những nguyên nhân làm giảm lợi thế cạnh tranh của
Vietcombank trong hoạt động bảo lãnh hiện nay là chính sách phí chưa hợp
lý. Mức phí bảo lãnh hiện tại của Vietcombank cao hơn mặt bằng chung của
các ngân hàng. Điều này tác động đến số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ
này do chi phí gia tăng. Cụ thể, từ khi mức phí mới được áp dụng, một số
khách hàng có nhu cầu phát hành bảo lãnh thường xuyên nhưng do đặc trưng
ngành nghề nên giá trị từng bảo lãnh không cao, như các công ty dược phẩm,
các công ty xây dựng nhỏ, đã không sử dụng dịch vụ này của Vietcombank.
Rõ ràng, mức phí bảo lãnh hiện tại đã cản trở việc thu hút và giữ chân khách
hàng.
Bên cạnh đó, chính sách phí được áp dụng đồng nhất toàn hệ
thống Vietcombank trên cả nước cũng gây ra những bất cập do mặt bằng phát
triển kinh tế từng khu vực không giống nhau. Việc áp một mức phí cho cả hệ
thống tạo nên sự cứng nhắc và làm giảm tính cạnh tranh tại từng khu vực.
Cùng với đó, tuy có biểu phí có quy định những ưu đãi nhất định thông qua
các mức giảm, nhưng lại bó buộc trong các bước giảm 25%, 50%, 75% và
100%. Điều này làm giảm tính linh hoạt và tự chủ của từng chi nhánh.
Quy mô vốn
Với mức vốn tự có 13.790.042 triệu đồng (tương đương khoảng 860
triệu USD) (đến ngày 31/12/2008), quy mô vốn hiện tại của Vietcombank còn
khá nhỏ so với các ngân hàng nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài
tại Việt Nam. Theo quy định hiện hành của pháp luật, tổng số dư bảo lãnh của
TCTD đối với khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của TCTD,
do đó, với quy mô vốn này, Vietcombank bị hạn chế trong việc phát hành các
cam kết có giá trị lớn.
61
Điểm tín nhiệm
Dù đã có sự ghi nhận của các tổ chức quốc tế trong việc xếp hạng
tín nhiệm; tuy nhiên, Vietcombank chưa là ngân hàng được các tổ chức lớn
trên thế giới ưu tiên lựa chọn do điểm tín nhiệm trong xếp hạng ngân hàng
quốc tế chưa cao. Với điểm xếp hạng ở mức BB/B, triển vọng ổn định và năng
lực nội tại ở mức D theo kết quả xếp hạng của S&P năm 2007, Vietcombank
vẫn còn là ngân hàng được xếp hạng khá thấp trong khu vực Đông Nam Á do
chịu ảnh hưởng bởi chất lượng tài sản, khả năng sinh lời, và độ an toàn về vốn
còn hạn chế so với chuẩn mực quốc tế.
2.4.2 Nguyên nhân từ bên ngoài
2.4.2.1 Áp lực từ hội nhập kinh tế toàn cầu
Hội nhập kinh tế toàn cầu đặt mọi doanh nghiệp dưới áp lực cạnh
tranh gay gắt. Yêu cầu về hội nhập đòi hỏi các quốc gia phải mở cửa kinh tế,
phải có cơ chế bình đẳng cho các doanh nghiệp nước ngoài. Khi Việt Nam gia
nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), bên cạnh những cơ hội về hợp
tác và phát triển, các doanh nghiệp trong nước cũng đứng trước áp lực cạnh
tranh gay gắt và nguy cơ tụt hậu. Trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng, áp lực
này còn lớn hơn rất nhiều. Các ngân hàng nước ngoài với năng lực tài chính,
công nghệ và kinh nghiệm hơn hẳn ra đời ngày càng nhiều, đã phần nào ảnh
hưởng đến thị phần và vị thế cạnh tranh của các ngân hàng nội địa, trong đó
có Vietcombank.
2.4.2.2 Ảnh hưởng từ mức xếp hạng tín nhiệm quốc gia
Cũng như các ngân hàng nội địa khác, mức xếp hạng tín nhiệm của
Vietcombank bị khống chế bởi mức trần tín nhiệm của quốc gia. Điều này cho
thấy sự tầm quan trọng và sự tác động của mức tín nhiệm quốc gia đến hạng
tín nhiệm của các ngân hàng trong nước theo các chuẩn mực quốc tế. Khi
62
mức tín nhiệm của quốc gia được cải thiện sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng
nội địa gia tăng thứ hạng tín nhiệm. Ngược lại, khi mức tín nhiệm quốc gia bị
tụt giảm sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hạng tín nhiệm của các ngân hàng nội địa
bất chấp nỗ lực của các ngân hàng này.
2.4.2.3 Hành lang pháp lý chưa hoàn thiện
Hiện nay nước ta chưa có luật về hoạt động bảo lãnh ngân hàng. Các
quy định cụ thể về hoạt động này hiện được quy định tại Quy chế Bảo lãnh
ngân hàng ban hành kèm Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/06/2006
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Tuy đã có những điều chỉnh
so với các quy chế trước, nhưng nhìn chung các quy định trong văn bản này
còn khá sơ sài. Trong một số trường hợp, hoạt động bảo lãnh ngân hàng lại
chịu sự điều chỉnh của một số quy định khác, gây nên sự chồng chéo. Đơn cử
trường hợp về bảo lãnh thanh toán thuế. Theo Luật Quản lý thuế có hiệu lực
từ ngày 01/07/2007 quy định: “Hết thời hạn bảo lãnh hoặc thời hạn nộp thuế
mà người nộp thuế chưa nộp thuế thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp số
tiền thuế và tiền phạt chậm nộp thuế thay cho người nộp thuế” (Điều 42). Khi
hướng dẫn thi hành Luật này, Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/07/2007
của Chính phủ quy định: Người bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ nộp thuế phải
nộp tiền thuế, tiền phạt thay cho người nộp thuế được bảo lãnh trong trường
hợp người nộp thuế không nộp thuế hoặc vi phạm pháp luật về thuế. Các quy
định trên đã vô hiệu hoá hai thoả thuận quan trọng trong cam kết bảo lãnh của
ngân hàng, cụ thể: (i) quy định ngân hàng vẫn phải có trách nhiệm thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh ngay cả khi thời hạn bảo lãnh ghi trong cam kết bảo lãnh đã
hết; (ii) mở rộng phạm vi bảo lãnh của ngân hàng từ chỗ chỉ giới hạn trong số
tiền thuế phải nộp (nghĩa vụ được bảo lãnh) sang cả tiền phạt chậm nộp thuế
và tiền phạt do người nộp thuế vi phạm. Trong khi đó, theo Quy chế bảo lãnh
hiện hành, ngân hàng chỉ có trách nhiệm trong số tiền và thời hạn nêu trên
63
cam kết bảo lãnh. Quy định chồng chéo hiện này đã làm cho các NHTM,
trong đó có Vietcombank gặp nhiều trong hoạt động bảo lãnh.
2.4.2.4 Nguyên nhân từ cơ chế quản lý
Hiện nay, về lý thuyết Vietcombank đang chịu sự quản lý theo cơ
chế ngân hàng cổ phần, tuy nhiên, trên thực tế Vietcombank vẫn còn bị bó
buộc bởi các quy định của doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt là trong các quy
chế về tài chính. Cụ thể, sự bó buộc trong quy chế tài chính đã hạn chế các
hoạt động quảng bá của Vietcombank như: chi phí cho quảng bá tuyên truyền
không quá 10% chi phí, hạn chế trong chính sách về quỹ lương cho người lao
động. Bên cạnh đó, là một trong những ngân hàng đi đầu trong việc cổ phần
hóa các NHTM nhà nước theo chủ trương của Chính phủ nên được thực hiện
theo kiểu “vừa làm vừa rút kinh nghiệm”, do đó thường gặp phải những
vướng mắc nhưng chậm được tháo gở. Điều này làm giảm tính chủ động của
bộ máy lãnh đạo ngân hàng trong điều hành hoạt động kinh doanh.
64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 của luận văn đã phác thảo toàn cảnh về thực trạng hoạt động
bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank). Sau
khi điểm qua sơ lược về quá trình hình thành và phát triển cũng như mô hình
tổ chức của ngân hàng này, tác giả tập trung đi vào nghiên cứu thực trạng hoạt
động bảo lãnh tại Vietcombank từ năm 2005 đến nay thông qua việc phân tích
một số chỉ tiêu định tính và định lượng, hệ thống hóa vấn đề nhận diện và
quản lý rủi ro, đồng thời đưa ra được những đánh giá về kết quả đạt được cũng
như các hạn chế cần khắc phục trong việc phát triển hoạt động này.
Cùng với đó, trong chương này, tác giả đã chỉ ra một số nguyên nhân
dẫn đến hạn chế hoạt động bảo lãnh tại Vietcombank từ năm 2005 đến nay,
trong đó chia thành hai nhóm nguyên nhân chính: nguyên nhân bên trong và
nguyên nhân từ bên ngoài. Cụ thể:
Nhóm nguyên nhân bên trong gồm có một số nguyên nhân chính
như: về con người, nghiệp vụ, công nghệ và một số yếu tố nội tại khác của
ngân hàng.
Nhóm nguyên nhân bên ngoài gồm: áp lực từ hội nhập kinh tế toàn
cầu, ảnh hưởng từ mức xếp hạng tín nhiệm quốc giá, hành lang pháp lý chưa
hoàn thiện và nguyên nhân từ cơ chế quản lý.
Những nguyên nhân đã được xác định bên trên là cơ sở để tác giả đưa
ra một số giải pháp góp phần phát triển hoạt động bảo lãnh hoạt động bảo
lãnh tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) trong
chương 3.
65
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
3.1 Định hướng phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng
3.1.1 Định hướng phát triển của ngành ngân hàng đến năm 2020
Thực hiện kết luận của Bộ Chính trị về mục tiêu, giải pháp phát triển
ngành ngân hàng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, ngày 24/5/2006,
Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 112/2006/QĐ-TTg phê duyệt Đề
án phát triển ngành ngân hàng đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 theo
hướng cơ cấu lại một cách toàn diện mô hình tổ chức và hoạt động của Ngân
hàng Nhà nước và các TCTD. Đây là văn bản pháp lý có ý nghĩa hết sức quan
trọng, tạo điều kiện cho ngành ngân hàng tiếp tục sự nghiệp đổi mới để hội
nhập sâu vào khu vực và thế giới. Theo Quyết định này, định hướng phát triển
các TCTD trong thời gian tới là:
Cải cách căn bản, triệt để và phát triển toàn diện hệ thống các
TCTD theo hướng hiện đại, hoạt động đa năng, đa dạng về sở hữu và loại
hình tổ chức, có quy mô lớn và hoạt động theo nguyên tắc thị trường với mục
tiêu chủ yếu là lợi nhuận, áp dụng các thông lệ và chuẩn mực quốc tế vào hoạt
động kinh doanh ngân hàng để đạt trình độ phát triển trung bình tiên tiến
trong khu vực Đông Nam Á (ASEAN), đồng thời tạo nền tảng đến sau năm
2010 xây dựng được hệ thống các TCTD hiện đại, đạt trình độ tiên tiến trong
khu vực Châu Á;
Tiếp tục cơ cấu lại một cách toàn diện hệ thống TCTD, đặc biệt
là cơ cấu lại hệ thống NHTM, tách bạch tín dụng chính sách và tín dụng thương
mại trên cơ sở phân biệt chức năng cho vay của ngân hàng chính sách với
chức năng kinh doanh tiền tệ của NHTM, tiếp tục củng cố, lành mạnh hoá và
66
phát triển các ngân hàng cổ phần, bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của TCTD trong kinh doanh, gắn cải cách ngân hàng với cải cách doanh
nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước, ngăn ngừa và xử lý kịp thời,
không để xảy ra đổ vỡ ngân hàng ngoài sự kiểm soát của NHNN đối với các
TCTD yếu kém;
Bảo đảm quyền kinh doanh của các tổ chức tài chính nước ngoài
theo các cam kết song phương và đa phương đã ký kết với các nước và các tổ
chức quốc tế;
Phát triển quỹ tín dụng nhân dân thành TCTD hợp tác độc lập,
hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ và tự chịu trách nhiệm về hoạt
động kinh doanh tiền tệ.
Quyết định này cũng nêu rõ định hướng phát triển các NHTM đến năm
2010 và tầm nhìn đến năm 2020 là:
Tăng cường năng lực thể chế thông qua cơ cấu lại tổ chức và
hoạt động, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của các NHTM từ trung ương đến chi
nhánh theo hướng nâng cao hiệu quả kinh tế và phù hợp với yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội và thông lệ quốc tế, phân biệt rõ ràng chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn của hội đồng quản trị và ban điều hành, mở rộng quy mô
hoạt động đi đôi với tăng cường năng lực tự kiểm tra, quản lý rủi ro, bảo đảm
an toàn và hiệu quả trong kinh doanh, phát triển các hệ thống quản lý của
NHTM phù hợp với các thông lệ, chuẩn mực quốc tế và điều kiện Việt Nam;
Mở rộng quan hệ đại lý, hợp tác kinh doanh, phát triển sản phẩm,
ứng dụng và chuyển giao công nghệ với các tổ chức tài chính nước ngoài, xúc
tiến hiện diện thương mại dưới các hình thức chi nhánh, liên doanh, văn
phòng đại diện và hình thức pháp nhân khác của các NHTM Việt Nam tại các
thị trường tài chính khu vực và quốc tế;
67
Tăng cường năng lực tài chính thông qua cơ cấu lại tài chính,
đảm bảo các NHTM tăng qui mô vốn điều lệ, tài sản có đi đôi với nâng cao
chất lượng và khả năng sinh lời của tài sản có, giảm tỷ trọng tài sản có rủi ro
trong tổng tài sản có;
Xử lý dứt điểm nợ xấu tồn đọng và làm sạch bảng cân đối của các
NHTM;
Tăng vốn tự có của các NHTM từ nguồn lợi nhuận để lại, phát
hành cổ phiếu, trái phiếu, sáp nhập, hợp nhất, mua lại;
Xử lý các NHTM cổ phần yếu kém và có khả năng gây rủi ro lớn
cho hệ thống ngân hàng, bao gồm cả các biện pháp giải thể, phá sản;
Bảo đảm duy trì mức vốn tự có của các NHTM phù hợp với qui
mô tài sản có trên cơ sở thực hiện tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% trong trung
hạn và 10% trong dài hạn;
Từng bước cổ phần hóa các NHTM nhà nước theo nguyên tắc
thận trọng, bảo đảm ổn định kinh tế - xã hội và an toàn hệ thống ngân hàng.
Cho phép các nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phiếu, tham gia quản trị, điều
hành NHTM Việt Nam;
Đổi mới căn bản cơ chế quản lý đối với các NHTM nhà nước và
các TCTD khác theo nguyên tắc các TCTD được tự chủ, tự chịu trách nhiệm
trong hoạt động kinh doanh trong khuôn khổ pháp lý minh bạch, công khai,
bình đẳng;
Phát triển hệ thống dịch vụ ngân hàng đa dạng, đa tiện ích, được
định hướng theo nhu cầu của nền kinh tế trên cơ sở tiếp tục nâng cao chất
lượng và hiệu quả của các dịch vụ ngân hàng truyền thống, đồng thời nhanh
chóng tiếp cận và phát triển các loại hình dịch vụ mới với hàm lượng công
nghệ cao.
68
3.1.2 Định hướng phát triển của Vietcombank đến năm 2020
Định hướng của Vietcombank là phát triển thành một tập đoàn đầu tư
tài chính đa năng trên cơ sở chuyển đổi cơ cấu tổ chức, áp dụng mô thức quản
trị ngân hàng hiện đại theo các chuẩn mực và thông lệ quốc tế, duy trì vai trò
chủ đạo tại Việt Nam và trở thành 1 trong 70 định chế tài chính hàng đầu châu
Á (trừ Nhật Bản) vào những năm 2015 – 2020 với vốn chủ sở hữu khoảng 2
tỷ đô la Mỹ và tổng tài sản khoảng 30 tỷ đô la Mỹ.
Để có thể trở thành một tập đoàn tài chính hàng đầu Việt Nam và là
ngân hàng tầm cỡ quốc tế ở khu vực trong thập kỷ tới, hoạt động đa năng, kết
hợp với điều kiện kinh tế thị trường, thực hiện tốt phương châm “Luôn mang
đến cho khách hàng sự thành đạt” trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam nói
chung và hệ thống ngân hàng Việt Nam nói riêng đang trong quá trình hội
nhập, Vietcombank đã xây dựng cho mình một chiến lược phát triển từ nay
đến năm 2020 với những nội dung chính như sau:
Nâng cao năng lực, nâng cao sức cạnh tranh bằng việc phấn đấu
nâng chỉ số an toàn và các chỉ số tài chính quan trọng khác theo các chuẩn
mực quốc tế;
Phấn đấu đạt mức xếp hạng “AA” theo chuẩn mực của các tổ
chức xếp hạng quốc tế;
Hoàn thành quá trình tái cơ cấu ngân hàng để có một mô hình tổ
chức hiện đại, khoa học, phù hợp với mục tiêu và bảo đảm hiệu quả kinh
doanh, kiểm soát được rủi ro, có khả năng cung ứng các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng đa dạng, tổng hợp, đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao của nền
kinh tế thị trường và nhu cầu của khách hàng thuộc mọi thành phần;
Áp dụng các chuẩn mực, thông lệ quốc tế phù hợp với điều kiện
và pháp luật của Việt Nam trong điều hành và quản lý.
69
3.1.3 Định hướng phát triển hoạt động bảo lãnh tại Vietcombank đến
năm 2020
Từ định hướng phát triển chung từ nay đến năm 2020,Vietcombank
cũng xây dựng định hướng phát triển hoạt động kinh doanh trong thời gian
tới. Đối với hoạt động bảo lãnh, đó là:
Thực hiện tăng trưởng hoạt động bảo lãnh phải đi đôi với việc
nâng cao chất lượng bảo lãnh để bảo đảm phát triển bền vững;
Phát triển hơn nữa sản phẩm bảo lãnh, đặc biệt là các sản phẩm
bảo lãnh dành cho khách hàng cá nhân;
Tích cực phát huy thế mạnh, nỗ lực củng cố vị thế, tăng cường
mở rộng thị phần;
Tiếp tục hiện đại hóa công nghệ ngân hàng sử dụng trong hoạt
động bảo lãnh;
Tăng cường, mở rộng quan hệ hợp tác với các ngân hàng trong
nước, các ngân hàng nước ngoài cũng như các tổ chức, định chế tài chính trên
thế giới.
3.2 Cơ sở xây dựng giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại
Vietcombank
Bảo lãnh ngân hàng vừa là một dịch vụ có thu phí, vừa là một trong
những nghiệp vụ tín dụng ngân hàng. Đây là hoạt động có những đặc thù nhất
định. Bên cạnh những đóng góp về thu nhập từ phí, về đa dạng hóa sản phẩm
và góp phần đáp ứng đầy đủ nhu cầu đa dạng của khách hàng, hoạt động này
cũng chứa đựng trong nó những rủi ro, đòi hỏi NHTM phải có sự quan tâm
toàn diện khi phát triển hoạt động này. Đối với Vietcombank, mặc dù đang là
ngân hàng có những thế mạnh nhất định, tuy nhiên, để có thể phát triển hoạt
70
động bảo lãnh theo đúng định hướng đã đặt ra, NHTM này còn rất nhiều việc
cần làm.
Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại Vietcombank được xây dựng
trong luận văn với mục tiêu góp phần tăng trưởng hoạt động này nhưng vẫn
bảo đảm bảo về chất lượng, để tạo nên sự phát triển bền vững, đóng góp vào
sự phát triển chung của Vietcombank cũng như ngành ngân hàng.
Những giải pháp này dựa trên cơ sở định hướng hoạt động bảo lãnh tại
Vietcombank và xuất phát từ thực tiễn của ngân hàng này, nhằm phát huy hơn
nữa những lợi thế đang có có và khắc phục những hạn chế đang tồn tại trong
hoạt động bảo lãnh nói riêng và hoạt động ngân hàng nói chung.
3.3 Một số giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại Vietcombank
Để phát triển hơn nữa hoạt động bảo lãnh, trước hết bản thân
Vietcombank phải khắc phục những hạn chế xuất phát từ chính bên trong
ngân hàng mình. Bên cạnh đó, sự hỗ trợ từ các cấp và cơ quan quản lý thông
qua các cơ chế, chính sách cũng rất cần thiết cho sự phát triển của
Vietcombank nói chung và hoạt động bảo lãnh nói riêng.
Vì thế, các giải pháp và kiến nghị tác giả đưa ra dưới đây tập trung thành
hai nhóm:
(i) Nhóm giải pháp đối với Vietcombank: nhằm giải quyết các nguyên
nhân bên trong của ngân hàng này; và
(ii) Các gợi ý chính sách khác: nhằm đề xuất các kiến nghị đối với các
cấp quản lý như Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan hữu quan
nhằm khắc phục những ảnh hưởng bất lợi từ bên ngoài;
từ đó tạo được tác động tổng hòa để góp phần thúc đẩy hoạt động bảo
lãnh tại Vietcombank ngày càng phát triển.
71
3.3.1 Nhóm giải pháp đối với Vietcombank
3.3.1.1 Giải pháp về con người
Con người là nhân tố có vai trò quyết định trong các hoạt động ngân
hàng, trong đó có hoạt động bảo lãnh. Đối với Vietcombank, chính sách con
người cần có sự đổi mới toàn diện hơn nữa. Cụ thể:
Về đãi ngộ:
Cần có sự quan tâm nhiều hơn đến các yếu tố như: kinh nghiệm,
trình độ học vấn để khuyến khích người lao động không ngừng nâng cao trình
độ. Bên cạnh đó, trong thực hiện chính sách lương, cần có sự điều chỉnh bất
cập trong việc đánh giá năng lực của nhân viên và hoàn thiện quy chế trả
lương theo hướng thực đúng theo công việc và bảo đảm tính bảo mật; đồng
thời cải cách cơ chế thưởng phạt theo hướng công minh và thực sự có tính
khuyến khích, răn đe, để từ đó phát huy đầy đủ nguồn lực về con người.
Để làm được điều này, cần thực hiện các biện pháp sau:
- Trong quy chế lương cần bổ sung và chia nhỏ thang điểm về
kinh nghiệm, trình độ để tạo sự cách biệt rõ ràng. Chẳng hạn như: về kinh
nghiệm có thể chia thành các mức: kinh nghiệm dưới 01 năm, kinh nghiệm từ
01 năm đến dưới 02 năm, kinh nghiệm từ 02 năm đến dưới 03 năm, … Đề
xuất này xuất phát từ thực tế là kinh nghiệm làm việc của nhân viên được tích
luỹ theo thời gian và rất hữu ích trong công việc cũng như góp phần nâng cao
kỹ năng làm việc của nhân viên. Về trình độ của người lao động có thể chia
thành: trung cấp, cao đẳng, đại học, cao học, nghiên cứu sinh, … chứ không
nên chia đơn thuần là dưới đại học, đại học và trên đại học. Bên cạnh đó, nên
bỏ quy định bó buộc thời gian công tác phải trên 03 năm mới được hỗ trợ học
phí học tập, thay vào đó, nên có cơ chế cam kết gắn bó lâu dài và hoàn trả học
72
phí khi vi phạm. Khi các yếu tố trên được thực hiện sẽ góp phần khuyến khích
được người lao động không ngừng nâng cao trình độ, phục vụ tốt hơn cho
công việc.
- Hoàn thiện cơ chế đánh giá năng lực nhân viên theo hướng
toàn diện hơn, thông qua một số chỉ tiêu như: (i) hiệu quả công việc bằng
cách giao chỉ tiêu thực hiện trong từng quý, 06 tháng, năm; (ii) ghi nhận thái
độ phục vụ khách hàng thông qua phản hồi từ khách hàng; (iii) ghi nhận thái
độ làm việc từ đánh giá nhiều chiều của đồng nghiệp; (iiii) đánh giá của lãnh
đạo, … Khi xây dựng các chỉ tiêu trên, hiệu quả công việc phải có trọng số
cao nhất, tiếp đó là thái độ phục vụ khách hàng và đến các thành tố khác. Dựa
vào cơ chế đánh giá năng lực nhân viên này, sẽ thực hiện việc trả lương theo
công việc của từng nhân viên, ngoài việc trả lương theo công việc của từng
phòng/ban như quy chế lương đang thực hiện.
- Sớm xây dựng hệ thống tài khoản trả lương riêng biệt và có
độ bảo mật cao. Bởi lẻ hiện nay Vietcombank đang trả lương vào tài khoản
tiền gửi thanh toán của người lao động, trong khi tài khoản này mọi nhân viên
đều có thể truy cập được. Do đó, lương/thưởng của nhân viên không bảo đảm
được tính bảo mật và vô tình tạo nên sự cạnh tranh không lành mạnh trong đội
ngũ nhân viên, nhất là khi lương được trả theo năng lực làm việc và theo công
việc thực hiện. Vì thế, việc xây dựng hệ thống tài khoản trả lương chuyên biệt
và có tính riêng tư, bảo mật là cần thiết, hữu ích và có thể thực hiện được với
sự hỗ trợ của công nghệ hiện có.
- Đối với chế độ thưởng phạt: bổ sung cơ chế thưởng “nóng”
để tạo tính khích lệ và động viên kịp thời, gia tăng giá trị vật chất của phần
thưởng bên cạnh giá trị tinh thần, cũng như gia tăng nghĩa vụ thực hiện khi vi
phạm. Bên cạnh đó, đối với từng chi nhánh, Vietcombank cần mở rộng quyền
tự quyết gắn với tự chịu trách nhiệm, bổ sung quy định về thực hiện thưởng
73
phạt công tâm và minh bạch, bổ sung quy định cụ thể về trách nhiệm liên đới
của người đứng đầu. Ngoài ra, để bảo đảm quyền lợi đi đôi với trách nhiệm,
cơ chế thưởng phạt cần tiếp tục đổi mức theo hướng thiết thực hơn. Cụ thể
như cho phép chi nhánh được quyền giử lại và hưởng một số phần trăm nhất
định từ kết quả vượt chỉ tiêu; ngược lại, nếu chi nhánh không hoàn thành chỉ
tiêu thì chế độ lương, thưởng và một số ưu đãi sẽ bị cắt giảm; đối với chi
nhánh hoàn thành chỉ tiêu trong nhiều năm liên tục, các chi nhánh có nhiều
đóng góp cho toàn hệ thống Vietcombank thì được những hưởng những
quyền lợi và ưu đãi nhất định.
Về đào tạo:
Vietcombank cần chú trọng hơn nữa đến công tác đào tạo và đào
tạo lại cho đội ngũ người lao động và phải xem đây không chỉ đơn thuần là
chính sách về con người mà còn là một biện pháp thiết thực việc quản lý rủi
ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Cụ thể:
- Đối với nhân viên mới tuyển dụng, cần có chương trình đào
tạo lại một cách tổng quát về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, đồng thời tổ
chức đào tạo một cách nghiêm túc, có kiểm tra, đánh giá cụ thể và xem đây là
một trong những yêu cầu cần thiết để trở thành nhân viên chính thức. Điều
này giúp cho đội ngũ nhân viên mới nắm được tổng quát các sản phẩm ngân
hàng để có thể quảng bá một cách đầy đủ đến khách hàng cũng như phục vụ
khách hàng tốt hơn;
- Đối với hoạt động bảo lãnh, Vietcombank cần sớm biên soạn
và ban hành cẩm nang nghiệp vụ nhằm hệ thống hóa và chuẩn hóa các kiến
thức, kinh nghiệm trong hoạt động này theo hướng kết hợp giữa lý thuyết với
thực tiễn công tác bảo lãnh và có tính ứng dụng. Cùng với đó, Trung tâm Đào
tạo của Vietcombank cần kết hợp với các phòng ban có liên quan và các chi
74
nhánh để tổ chức các hoạt động về trao đổi, học tập nghiệp vụ và tổng kết kinh
nghiệm, đặc biệt là kinh nghiệm trong hoạt động bảo lãnh một cách thường
xuyên, nhằm nâng cao kỹ năng nghiệp vụ cho nhân viên và góp phần hạn chế
rủi ro trong tác nghiệp, quản lý.
3.3.1.2 Giải pháp về nghiệp vụ
Về nghiệp vụ, Vietcombank cần sớm ban hành quy trình nghiệp vụ
bảo lãnh bằng văn bản và sử dụng trên toàn hệ thống để tạo sự chuẩn hóa
trong hoạt động này. Trong quy trình này cần quy định rõ chức năng, nhiệm
vụ, thao tác thực hiện và trách nhiệm của nhân viên tác nghiệp và các phòng
ban liên quan, đồng thời cũng cần có những quy định về phối hợp, hỗ trợ giữa
các phòng ban trong xử lý nghiệp vụ, luân chuyển và lưu trữ chứng từ.
Mặt khác, Vietcombank cần thực hiện chuyên môn hóa rộng rãi hoạt
động bảo lãnh đến các chi nhánh khác trong toàn hệ thống, bên cạnh Sở Giao
dịch (Hà Nội) và chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh. Tuỳ tình hình thực tế tại từng
chi nhánh, có thể tổ chức thành bộ phận chuyên trách dưới hình thức tổ/ban
bảo lãnh, trực thuộc phòng Khách hàng hoặc phòng Kinh doanh Dịch vụ.
Đứng đầu bộ phận này phải là người có trình độ, có kỹ năng không chỉ về tín
dụng (thẩm định khách hàng, hiệu quả phương án, nguồn trả và tài sản bảo
đảm) mà còn về bảo lãnh (thông lệ quốc tế, tập quán kinh doanh, rủi ro đặc
thù, …), có kinh nghiệm trong công tác bảo lãnh; chịu trách nhiệm kiểm soát
về nghiệp vụ trước khi cam kết bảo lãnh được phát hành và tham mưu cho
lãnh đạo trong công tác bảo lãnh.
Ngoài ra, Vietcombank cần sớm thành lập bộ phận chuyên trách hỗ
trợ về luật pháp trong hoạt động bảo lãnh. Kinh nghiệm của các ngân hàng
nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam cho thấy bộ
phận này rất cần thiết và hữu ích. Thiết nghĩ đây là việc Vietcombank cần làm
75
ngay bởi trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu, các giao dịch bảo lãnh nước
ngoài ngày càng nhiều để tránh một số trường hợp đã xảy ra là: khi có tranh
chấp, ngân hàng mới quay trở lại xem hồ sơ gốc, tìm hiểu về luật và xin tư vấn
ở các văn phòng luật sư, lúc này có thể đã quá trễ. Việc ra đời bộ phận chuyên
trách hỗ trợ, tư vấn về pháp lý sẽ giúp nhân viên tác nghiệp sẽ bớt áp lực về
công việc và tập trung nhiều hơn vào nghiệp vụ, đồng thời góp phần làm cho
công tác khách hàng được tốt hơn, chuyên nghiệp hơn; và quan trọng nhất là
Vietcombank sẽ hạn chế được rủi ro về pháp lý và tránh được bất lợi khi có
tranh chấp xảy ra.
3.3.1.3 Giải pháp về quản trị rủi ro
Vietcombank cần sớm xây dựng cơ chế về quản trị rủi ro trong hoạt
động bảo lãnh. Bên cạnh rủi ro tín dụng, hoạt động này có những rủi ro đặc
thù như gian lận, lừa đảo và giả mạo; do đó, trong cơ chế về quản trị rủi ro
cần có các quy định bao trùm được các loại rủi ro này.
Khi xây dựng cơ chế về quản trị rủi ro, trước hết Vietcombank cần
có sự phân loại bảo lãnh theo hình thức bảo đảm một cách cụ thể hơn để có
các thức quản lý rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng, được tốt hơn. Thay vì chỉ
phân chia các bảo lãnh được phát hành thành hai loại là bảo lãnh ký quỹ và
bảo lãnh không ký quỹ như hiện nay, Vietcombank nên chia thành:
Bảo lãnh bảo đảm bằng tài khoản hoặc chứng chỉ tiền gửi do
Vietcombank phát hành;
Bảo lãnh bảo đảm bằng tài khoản có kỳ hạn hoặc chứng chỉ tiền
gửi do tổ chức khác phát hành;
Bảo lãnh bảo đảm bằng bất động sản, động sản và các hình thức khác;
Bảo lãnh không có tài sản bảo đảm.
76
Theo cách phân loại như trên, bảo lãnh bảo đảm bằng tài khoản hoặc
chứng chỉ tiền gửi do Vietcombank phát hành hầu như rủi ro rất thấp và việc
phát hành cam kết bảo lãnh đơn thuần chỉ là dịch vụ có thu phí, do đó, cơ chế
về quản trị rủi ro đối với các bảo lãnh loại này nên theo hướng đơn giản để rút
ngắn thời gian chờ đợi của khách hàng.
Đối với loại bảo lãnh bảo đảm bằng tài khoản có kỳ hạn hoặc chứng
chỉ tiền gửi tổ chức khác phát hành, cơ chế về quản trị rủi ro sẽ tập trung vào
việc xác thực và tạm thời phong tỏa quyền sử dụng của khách hàng trong suốt
thời gian bảo lãnh, để tránh các trường hợp giả mạo hoặc có sự cấu kết giữa
khách hàng và tổ chức phát hành.
Đối với bảo lãnh bảo đảm bằng bất động sản, động sản và các hình
thức bảo đảm khác cũng như bảo lãnh không có tài sản bảo đảm, cơ chế về
quản trị rủi ro nên được xây dựng theo hướng chuyên môn hóa trong thẩm
định khách hàng và phát hành cam kết bảo lãnh. Cụ thể, việc thẩm định khách
khách hàng nên được giao cho bộ phận chuyên trách như bộ phận khách hàng,
bộ phận quản lý rủi ro. Việc xem xét các yếu tố khác có liên quan đến việc
phát hành cam kết bảo lãnh như điều kiện bảo lãnh, một số yếu tố liên quan
đến bên thụ hưởng, luật áp dụng trong cam kết bảo lãnh, ... nên được giao cho
bộ phận chuyên về bảo lãnh đảm nhận. Điều này một lần nữa cho thấy chuyên
môn hóa trong hoạt động bảo lãnh góp phần tích cực trong việc quản lý rủi ro
đối với hoạt động này.
Bên cạnh đó, để có thể quản trị các rủi ro đặc thù trong hoạt động
bảo lãnh, cơ chế về quản trị rủi ro cần được thiết lập trên cơ sở hệ thống hóa
các đặc trưng trong nhận diện các loại rủi ro này, đồng thời quy định rõ trách
nhiệm của các phòng ban tại chi nhánh trong vai trò là người trực tiếp phát
hành và các phòng ban tại Hội sở trong vai trò là bộ phận có trách nhiệm hỗ
trợ các chi nhánh trong hoạt động bảo lãnh.
77
Ngoài ra, Vietcombank cần tiếp tục đẩy mạnh hợp tác và mở rộng
hơn nữa mạng lưới ngân hàng đại lý, đồng thời thường xuyên phối hợp chặt
chẽ với các tổ chức phòng chống tội phạm quốc tế để có thể nắm bắt các
thông tin và vận dụng các kinh nghiệm hữu ích nhằm phục vụ tốt hơn cho
công tác quản lý rủi ro trong hoạt động bảo lãnh
3.3.1.4 Giải pháp về công nghệ
Vietcombank cần hoàn thiện công nghệ, đặc biệt là công nghệ tin
học sử dụng trong hoạt động bảo lãnh. Cụ thể, Trung tâm Tin học trực thuộc
Hội sở cần hỗ trợ các chi nhánh bằng cách: nâng cấp việc truy xuất thông tin
từ phần mềm hiện có, mở rộng và phát triển các ứng dụng từ hệ thống để hỗ
trợ cho việc soạn thảo cam kết bảo lãnh theo mẫu chuẩn trên toàn hệ thống
Vietcombank một cách tự động thay vì phải làm thủ công như hiện nay.
Bên cạnh đó, từ sự hỗ trợ của Hội sở chính, các chi nhánh có thể chủ
động viết những những chương trình ứng dụng nhỏ, riêng lẻ trên cơ sở phát
triển chương trình lõi hiện có để phục vụ việc tác nghiệp và báo cáo trong
hoạt động bảo lãnh.
Ngoài ra, với định hướng phát triển đi kèm công nghệ hiện đại,
Vietcombank cần có chiến lược về tìm kiếm và hợp tác với các nhà cung cấp
công nghệ có uy tín để đặt hàng xây dựng các chương trình hiện đại hơn,
nhằm hiện đại hóa hơn nữa công nghệ ngân hàng và nâng cao khả năng cạnh
tranh trong hoạt động kinh doanh.
3.3.1.5 Giải pháp về marketing và củng cố thương hiệu
Để khắc phục những điểm yếu về marketing trong tình hình cạnh
tranh gay gắt như hiện nay, Vietcombank cần xây dựng chiến lược về marketing
và củng cố thương hiệu, đồng thời cần có kế hoạch thực hiện một cách cụ thể
78
theo hướng tăng cường khai thác và quảng bá những thế mạnh hiện có và đưa
hình ảnh ngân hàng đến gần hơn với khách hàng.
Các biện pháp cụ thể về marketing và củng cố thương hiệu
Vietcombank có thể thực hiện trong thời gian tới:
Nên đầu tư hơn nữa vào trang thông tin điện tử - bộ mặt truyền
thông điện tử của ngân hàng, để làm phong phú hơn về nội dung, sinh động
hơn về giao diện và nhiều tiện ích về ứng dụng hơn. Để thực hiện việc này,
Vietcombank có thể sử dụng đội ngũ nhân viên tin học hiện có tại Trung tâm
Tin học hoặc có thể thuê các nhà cung cấp chuyên nghiệp;
Đẩy mạnh việc quảng bá trên các phương tiện truyền thông như
báo chí, truyền hình hoặc tài trợ các chương trình cộng đồng. Khi quảng bá
sản phẩm ngân hàng, đặc biệt là sản phẩm bảo lãnh, Vietcombank cần chú ý
nhiều hơn đến việc nhấn mạnh đến các lợi thế hiện có như: có uy tín, nhiều
kinh nghiệm;
Cùng với đó, để đẩy mạnh việc thu hút các khách hàng cá nhân,
vốn là đối tượng có nhu cầu sử dụng dịch vụ bảo lãnh trong giao dịch nhà đất,
du học, Vietcombank cần liên kết với các công ty địa ốc, trung tâm môi giới
nhà đất, các trường học, trung tâm tư vấn du học trong việc quảng bá các sản
phẩm bảo lãnh này đến khách hàng;
Bên cạnh đó, Vietcombank cần có đội ngũ nhân viên marketing
chuyên nghiệp, có chuyên môn và kỹ năng tốt. Đội ngũ này có thể tổ chức tại
Hội sở, nhưng phải thường xuyên có sự phối hợp cùng các chi nhánh trên toàn
hệ thống để thực hiện chiến lược marketing.
Ngoài ra, để quảng bá về ngân hàng một cách trọn vẹn và đầy đủ,
Vietcombank cũng cần đưa được hình ảnh một ngân hàng “đổi mới” đến với
khách hàng bằng việc chú trọng hơn nữa đến công tác khách hàng, đặc biệt
chất lượng phục vụ khách hàng. Để thực hiện điều này, Vietcombank nên tổ
79
chức các chương trình đào tạo về chăm sóc khách hàng một cách thường
xuyên hơn và có thêm nhiều hình thức ghi nhận phản hồi từ khách hàng để
nâng cao trách nhiệm của đội ngũ nhân viên.
3.3.1.6 Một số giải pháp khác
Về chính sách phí
Vietcombank cần có sự điều chỉnh trong chính sách phí hiện nay,
cụ thể:
- Điều chỉnh giảm mức phí hiện tại xuống ngang bằng với mặt
bằng chung của các ngân hàng. Bên cạnh đó, cần xây dựng lộ trình tăng một
cách hợp lý và cụ thể, đảm bảo mức tăng của từng lần không quá cao. Có thể
xây dựng biểu phí theo từng năm hoặc từng sáu tháng;
- Thay đổi chính sách phí theo hướng linh hoạt cho từng khu
vực tuỳ theo mặt bằng phát triển của từng khu vực thay vì áp dụng đồng nhất
trên toàn quốc như hiện nay. Để thực hiện điều này, trong chính sách về phí
Vietcombank nên xây dựng và áp dụng theo kiểu khung, gồm quy định mức
trần và mức sàn; đồng thời trao quyền tự quyết và tự chịu trách nhiệm cho chi
nhánh khi thực hiện trong khung cho phép và có quy định nhằm hạn chế sự
cạnh tranh không lành mạnh giữa các chi nhánh trên cùng địa bàn. Bên cạnh
đó, về mức ưu đãi cũng nên trao quyền tự chủ cho chi nhánh thay vì bó buộc
trong các bước giảm như quy định hiện nay.
Về quy mô vốn
Vietcombank cần có chiến lược và lộ trình về gia tăng quy mô
vốn. Đây là một trong những biện pháp giúp Vietcombank củng cố nội lực và
chủ động trong hội nhập quốc tế. Chiến lược này phải được cụ thể hóa thành
sách lược và kế hoạch thực hiện trong từng giai đoạn, từng thời kỳ nhằm bám
80
sát yêu cầu thực tiễn, bảo đảm lợi ích của ngân hàng. Với việc gia tăng quy
mô về vốn, hệ số an toàn vốn của Vietcombank sẽ được cải thiện và dần tiến
tới chuẩn mực quốc tế như định hướng phát triển. Bên cạnh đó, đối với hoạt
động bảo lãnh, việc gia tăng quy mô vốn sẽ tạo cơ hội cho Vietcombank tiếp
cận những bảo lãnh có giá trị lớn mà không bị hạn chế bởi các quy định hiện
hành của pháp luật. Tuy nhiên, việc gia tăng quy mô vốn phải đảm bảo yêu
cầu phát huy đầy đủ hiệu quả của nguồn vốn và có cân nhắc đến vấn đề chi
phí sử dụng vốn.
Về điểm xếp hạng tín nhiệm
Vietcombank cần có chiến lược gia tăng điểm tín nhiệm, nhằm
phấn đấu đạt mức xếp hạng “AA” theo chuẩn mực của các tổ chức xếp hạng
quốc tế như định hướng đã được đặt ra từ nay đến năm 2020. Để làm được
điều này, bên cạnh việc gia tăng độ an toàn vốn, ngân hàng này cần nâng cao
chất lượng tài sản và khả năng sinh lời. Bên cạnh nỗ lực của Vietcombank,
còn một yếu tố tác động rất lớn đến điểm xếp hạng tín nhiệm của ngân hàng
này là điểm xếp hạng tín nhiệm quốc gia của Việt Nam; do đó, để
Vietcombank có thể gia tăng điểm tín nhiệm, rất cần sự hỗ trợ từ các chính
sách từ các cấp có thẩm quyền.
Rõ ràng, để có thể phát triển hoạt động kinh doanh nói chung, hoạt
động bảo lãnh nói riêng trong bối cảnh hội nhập toàn cầu và áp lực cạnh
tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi Vietcombank phải chủ động và nỗ lực hơn
nữa, đồng thời phải luôn làm mới mình. Đây là điều kiện tiên quyết.
3.3.2 Các gợi ý chính sách khác
Bên cạnh nỗ lực của chính ngân hàng, Vietcombank cũng rất cần sự
hỗ trợ từ các cấp và cơ quan quản lý thông qua các cơ chế chính sách. Đây là
81
điều kiện đủ của sự thành công. Dưới đây tác giả trình bày một số kiến nghị
đối với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan hữu quan.
3.3.2.1 Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và ngân hàng nội địa
trong hội nhập
Hội nhập là xu thế tất yếu, nhưng để không bị động và có thể đứng
vững và phát triển đòi hỏi mọi doanh nghiệp phải tự nỗ lực rất nhiều; tuy
nhiên, sự hỗ trợ của Nhà nước là rất cần thiết. Khi nước ta thực hiện mở cửa
theo lộ trình đã cam kết khi gia nhập WTO, bên cạnh cơ hội mở rộng hợp tác
với các đối tác nước ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam cũng đứng trước áp
lực cạnh tranh gay gắt. Chính phủ và các cơ quan hữu quan có thể hỗ trợ các
doanh nghiệp thông qua các hiệp hội để tổ chức các chương trình dành cho
doanh nghiệp như: chương trình hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, thành lập
quỹ bảo lãnh doanh nghiệp vừa và nhỏ, hỗ trợ xúc tiến thương mại, … Bằng
cách này, Nhà nước cũng đã gián tiếp góp phần thúc đẩy các hoạt động kinh
doanh ngân hàng tại các NHTM trong nước, trong đó có Vietcombank.
Đối với ngành tài chính – ngân hàng, thông qua Hiệp hội Ngân
hàng, Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan hữu quan có thể vận
động sự trợ giúp của các tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ
Tiền tệ Quốc tế (IMF) trong việc hỗ trợ các ngân hàng trong nước đổi mới
công nghệ, nâng cao năng lực quản trị, điều hành, áp dụng các chuẩn mực,
thông lệ quốc tế trong kinh doanh và quản lý.
82
3.3.2.2 Cải thiện mức xếp hạng tín nhiệm quốc gia
Mức xếp hạng tín nhiệm của các ngân hàng nội địa chịu sự khống
chế bởi mức trần tín nhiệm của quốc gia, do đó, để cải thiện mức độ tín nhiệm
của các ngân hàng trong nước, trong đó có Vietcombank, theo các chuẩn mực
quốc tế, Việt Nam cũng cần cải thiện mức xếp hạng tín nhiệm quốc gia.
Theo tiêu chuẩn xếp hạng của S&P, mức xếp hạng tín nhiệm quốc
gia phụ thuộc vào năm gốc độ chủ yếu: áp lực nợ nước ngoài, tài khóa, tiền tệ,
tăng trưởng và chính trị. Trong các yếu tố này, môi trường chính trị ổn định là
một lợi thế của Việt Nam; tuy nhiên, các yếu tố khác cần phải được cải thiện
hơn nữa. Thực hiện chính sách tài khóa lành mạnh, chính sách tiền tệ có hiệu
quả và tăng trưởng bền vững là điều mà Việt Nam cần nỗ lực đạt được để có
thể cải thiện mức xếp hạng tín nhiệm quốc gia.
Bên cạnh đó, một trong những yếu tố rất được các tổ chức xếp hạng
có uy tín trên thế giới quan tâm trong xếp hạng tín nhiệm quốc gia là mức độ
minh bạch hóa. Theo công bố mới nhất của S&P vào cuối năm 2008, xếp
hạng tín nhiệm của Việt Nam hiện ở mức BB; tuy nhiên, theo đánh giá của tổ
chức này, mức độ minh bạch của Việt Nam rất thấp, đặc biệt là trong ngành
ngân hàng. Do đó, S&P rất khó và rất thận trọng trong xếp hạng tín nhiệm của
Việt Nam. Vì thế, để tạo được uy tín với các tổ chức xếp hạng quốc tế, Chính
phủ và các cơ quan chức năng cần có các quy định về minh bạch hóa theo các
chuẩn mực, thông lệ quốc tế và phù hợp với điều kiện của Việt Nam, đồng
thời có các cơ chế giám sát, thanh tra để đảm bảo việc thực hiện nghiêm túc
các quy định này.
83
3.3.2.3 Tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý
Những năm gần đây, hành lang pháp lý về hoạt động ngân hàng đã
được dần hoàn thiện; tuy nhiên, trong lĩnh vực bảo lãnh các quy định pháp
quy còn khá sơ sài. Bên cạnh đó, văn bản cụ thể quy định về hoạt động này là
văn bản dưới luật nên tính ổn định không cao và bị vô hiệu trong trường hợp
bị điều chỉnh bởi luật khác, gây nên sự chồng chéo trong quản lý và rủi ro cho
các bên tham gia giao dịch này.
Do đó, cần sớm ban hành luật về bảo lãnh ngân hàng để việc điều
chỉnh hoạt động này được đồng bộ. Điều này là cần thiết. Bởi lẽ, trong xu thế
hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là hiện nay Việt Nam đã là thành viên của Tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO), nhu cầu bảo lãnh ngày càng gia tăng, các
giao dịch này ngày càng đa dạng, phức tạp và vượt khỏi phạm vi của quốc
gia. Hơn nữa, trong hoạt động bảo lãnh, nước ta chỉ mới có quy chế hướng
dẫn thực hành, tuy nhiên, trong các văn bản này, quyền lợi và nghĩa vụ của
các bên tham gia dịch vụ bảo lãnh còn mơ hồ, không rõ ràng. Điều này làm
tăng rủi ro trong hoạt động bảo lãnh. Bên cạnh đó, nếu nước ta không có một
văn bản luật cụ thể thì khi tiến hành giao dịch bảo lãnh với đối tác nước
ngoài, các ngân hàng phải dẫn chiếu luật của nước ngoài để áp dụng. Việc này
trong nhiều trường hợp sẽ gây thiệt hại cho phía Việt Nam, đặc biệt khi các
thuật ngữ và các điều khoản mà luật nước ngoài quy định chưa được hiểu
chính xác. Chính vì vậy việc ban hành Luật về bảo lãnh ngân hàng sẽ là một
trong những vũ khí giúp các ngân hàng trong nước cũng như Vietcombank tự
vệ khi tham gia giao dịch bảo lãnh với các đối tác nước ngoài. Khi biên soạn
và ban hành luật này, các cơ quan hữu quan cần có sự tham khảo các thông lệ,
tập quán quốc tế và có sự vận dụng linh hoạt vào điều kiện của nước ta.
84
Bên cạnh đó, các cơ quan hữu quan, đặc biệt là Ngân hàng Nhà
nước, cần sớm có một chuẩn mực chung trong nghiệp vụ bảo lãnh để tránh
tình trạng đơn giản hóa giao dịch bảo lãnh và trong một số trường hợp còn có
sự tùy tiện của một số ngân hàng trong thời gian qua. Bởi vì tình trạng này
không chỉ gây ảnh hưởng đến các ngân hàng thực hiện nghiêm túc hoạt động
này và còn gây nên những rủi ro tiềm ẩn cho cả hệ thống ngân hàng. Việc ban
hành một chuẩn mực này không những giúp cho các ngân hàng trong nước
thực hiện một cách đồng bộ, mà còn cũng giúp cho việc quản lý, kiểm tra và
giám sát của các cơ quan chức năng được hoàn chỉnh và thống nhất. Ngân
hàng Nhà nước và các cơ quan có trách nhiệm cần có sự tham khảo các thông
lệ và chuẩn mực quốc tế khi ban hành chuẩn mực này.
Mặt khác, trong hoạt động bảo lãnh hiện nay, Việt Nam cũng nên
tham gia phê chuẩn công ước quốc tế về hoạt động bảo lãnh như Công ước
Liên hiệp quốc về Bảo lãnh độc lập và Tín dụng thư dự phòng (Công ước
Uncitral). Khi công ước quốc tế này được phê chuẩn và sử dụng, sẽ giúp các
bên áp dụng thống nhất một điều luật chung trong giao dịch, tránh được tình
trạng một trong hai đối tác lựa chọn luật của nước mình áp dụng cho giao
dịch, tạo bất lợi cho phía bên kia. Vì thế, khi Việt Nam phê chuẩn công ước
này, các ngân hàng trong nước sẽ có được sự bình đẳng với các đối tác, bảo
vệ được quyền lợi chính đáng của mình và tránh được rủi ro khi có tranh chấp
xảy ra.
85
3.3.2.4 Hoàn thiện cơ chế quản lý
Cần sớm hoàn thiện và ban hành quy chế quản lý đối với các ngân
hàng được cổ phần hóa và chuyển đổi từ NHTM nhà nước sang NHTM cổ
phần, trong đó có Vietcombank. Đây là vấn đề mà Chính phủ, Ngân hàng Nhà
nước và các cơ quan hữu quan cần làm ngay bởi cơ chế quản lý có tác động
rất lớn đến hoạt động và điều hành của các NHTM dạng này.
Hiện nay, đối với Vietcombank, cơ chế quản lý cần được thực hiện
theo hướng mở rộng quyền tự chủ đi kèm với trách nhiệm của ngân hàng này,
Nhà nước quản lý ở cấp vĩ mô và không can thiệp trực tiếp vào hoạt động của
ngân hàng bằng mệnh lệnh hành chính. Bên cạnh đó, các quy chế về tài chính
như lương, chi phí quảng cáo, tuyên truyền, …nên được cải cách theo hướng
mở rộng quyền chủ động cho ngân hàng này thay vì vẫn thực hiện bó buộc
như hiện nay. Cùng với đó, Nhà nước nên trao quyền thực sự cho Đại hội
đồng cổ đông và Hội đồng quản trị của ngân hàng và thực hiện việc điều hành
thông qua đại diện của mình trong bộ máy này. Bằng cách này, Nhà nước sẽ
nâng cao tính chủ động và trách nhiệm của Ban lãnh đạo và Ban điều hành
của ngân hàng trong việc giải quyết linh hoạt các vấn đề trong hoạt động kinh
doanh, đồng thời vẫn thực hiện được chức năng quản lý và định hướng hoạt
động cho ngân hàng này theo các mục tiêu chung trong điều hành chính sách
tiền tệ quốc gia.
86
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trên cơ sở những nguyên nhân dẫn đến các hạn chế trong thực tiễn
hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại Vietcombank từ năm 2005 đến nay và định
hướng phát triển của ngân hàng này đến năm 2020, chương 4 của luận văn đã
đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần phát triển hoạt động bảo
lãnh ngân hàng tại Vietcombank trong giai đoạn hiện nay. Các giải pháp và
kiến nghị được chia thành hai nhóm:
Nhóm giải pháp vi mô: bao gồm giải pháp về con người, chủ yếu
qua các mặt: đãi ngộ, đào tạo; giải pháp về nghiệp vụ; giải pháp về công
nghệ; và một số giải pháp khác về chính sách phí, quy mô vốn, điểm xếp hạng
tín nhiệm và chính sách marketing.
Kiến nghị đối với Chính phủ, Ngân hàng nhà nước và các cơ quan
hữu quan về: tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và ngân hàng trong hội
nhập, cải thiện mức xếp hạng tín nhiệm quốc gia, tiếp tục hoàn thiện hành
lang pháp lý và hoàn thiện cơ chế quản lý.
Để hoạt động bảo lãnh tại Vietcombank ngày càng phát triển, các giải
pháp trên đây cần được thực hiện một cách đồng bộ. Bên cạnh đó, sự hỗ trợ
của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan hữu quan thông qua các
biện pháp cụ thể nêu trên sẽ giúp Vietcombank phát triển hơn nữa hoạt động
kinh doanh nói chung và hoạt động bảo lãnh nói riêng.
87
KẾT LUẬN
Với mong muốn góp phần vào sự phát triển của hoạt động bảo lãnh
ngân hàng tại Vietcombank, tác giả đã đi vào nghiên cứu cơ sở lý luận về bảo
lãnh ngân hàng, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động bảo lãnh tại ngân
hàng này để từ đó đưa ra một số giải pháp có thể thực hiện được trong thời
gian tới.
Trong các giải pháp được đưa ra, có những giải pháp Vietcombank có
thể triển khai ngay, có những giải pháp mang tính đề xuất, cần được nghiên
cứu sâu hơn để đề ra chiến lược cụ thể. Bên cạnh đó, luận văn cũng đưa ra các
gợi ý về các chính sách, kiến nghị đến các cấp, các cơ quan hữu quan trong
việc tạo điều kiện thuận lợi để hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động
bảo lãnh tại Vietcombank nói chung ngày càng phát triển.
Các giải pháp và kiến nghị được đề xuất trong luận văn cần được thực
hiện đồng bộ để tạo được lực đẩy tổng hòa giúp Vietcombank có thể phát
triển hơn nữa hoạt động bảo lãnh trong thời gian tới.
Do gặp nhiều hạn chế về tài liệu tham khảo và khó khăn trong việc tìm
kiếm số liệu phục vụ cho việc thực hiện luận văn cũng như hạn chế trong kinh
nghiệm nghiên cứu khoa học, tác giả rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy
cô và người đọc để luận văn được hoàn thiện hơn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- baolanh lv thangDA LAM MUC LUCHOAN THANH ngay 29072009C.pdf