Luận văn Giải pháp phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình và Đầu tư Địa ốc Hồng Quang

Năng lực của một doanh nghiệp được hình thành bởi các yếu tố như tài chính, cơ sở vật chất, tài sản vô hình, công nghệ, con người v.v trong đó con người sẽ quản lý, sử dụng và khai thác các yếu tố còn lại. Chính vì vậy yếu tố con người là điều kiện đủ để quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việt Nam đã bắt đầu bơi ra biển lớn, các doanh nghiệp đều bức xúc trăn trở với bài toán “tìm đâu tướng giỏi quân tinh”. Sau khi cổ phần hóa các doanh nghiệp ưu tiên đầu tư vào nguồn vốn nhân lực. Chính đội ngũ lao động chất lượng cao sẽ góp phần gia tăng lợi nhuận nhiều lần cho doanh nghiệp. Chạy đua với doanh nghiệp nước ngoài,nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã khởi động kế hoạch thu hút nhân tài. Cuộc đua giành giật nguồn nhân lực càng tăng tốc sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Tại Việt Nam, TPHCM là một trong những thành phố đi đầu trong việc thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cùng với các ngành kinh tế khác, ngành kinh doanh xây dựng đã góp phần tạo nên hình ảnh hiện đại văn minh của thành phố. Công ty Cổ phần Xây dựng công trình & Đầu tư Địa ốc Hồng Quang là một công ty hoạtđộng chuyên nghiệp trên lĩnh vực đầu tư và xây dựng cơ bản. Với hy vọng sẽ góp một phần vào sự phát triển, gia tăng năng lực của công ty thông qua yếu tố con người và được sự đồng ý của Ban lãnh đạo công ty tôi chọn đề tài “Giải pháp phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình và Đầu tư Địa ốc Hồng Quang” làm luận văn tốt nghiệp sau đại học của mình.

pdf76 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1832 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình và Đầu tư Địa ốc Hồng Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng ty. Sau khi cổ phần hóa, việc tái cơ cấu lại giúp công ty giảm đi một số nhân viên không phù hợp trong giai đoạn mới. Nhưng cũng chính trong giai đoạn này công ty lại mất đi một số lao động giỏi. Những người này ra đi có rất nhiều nguyên nhân nhưng quan trọng là họ chưa thấy được sự hãnh diện khi tham gia vào công ty. Lương, thưởng của công ty trong giai đoạn này không hấp dẫn và họ đã bị các công ty đối thủ mời vào làm việc với cơ hội nhìn thấy rõ ràng và lương bổng hấp dẫn hơn. - Thứ hai, hiện nay công ty chưa có quy trình sử dụng nhân sự minh bạch. Nghĩa là phải dựa trên năng lực thực sự của nguồn nhân lực để bố trí và đãi ngộ. Sau giai đoạn tái cơ cấu lại, công ty tiến hành nhiều chính sách bố trí người có năng lực vào các vị trí xứng đáng và có chế độ đãi ngộ phù hợp. Nhưng việc bố trí và đãi ngộ này chưa có quy trình rõ ràng mà chủ yếu dựa vào cảm tính của ban lãnh đạo. Do vậy chưa tạo được động lực cho các cán bộ có năng lực trong toàn công ty. - Thứ ba, công ty chưa có chiến lược dài hạn về nhân lực. Nó được thể hiện trong việc phát triển nghề nghiệp cho người lao động, công ty chưa có chiến lược đào tạo về kỹ năng, chưa chủ động tạo dựng nhân lực cao cấp từ chính nguồn nhân lực của mình. Ban đầu việc thiếu đào tạo bài bản, ít kinh nghiệm cọ xát là không tránh khỏi. Nhưng công ty chưa biết lọc ra những cá nhân có tố chất phù hợp với hoạt động và chính sách phát triển của mình để đào tạo và bồi dưỡng thành nhân lực cao cấp. - Thứ tư, về chính sách lương bổng, công ty chưa có chính sách lương bổng hợp lý và cạnh tranh (ít nhất là ở vị trí chủ chốt). Lương, bổng tại công ty hiện nay đã được nâng lên rất nhiều so với trước kia. Nhưng việc trả lương theo thâm niên ít mang tính cạnh tranh. Và môi trường làm việc – nơi mà người lao động cảm thấy được tôn trọng, được tham gia vào quá trình ra quyết định của công ty và có cơ hội để phát triển toàn diện lại chưa được quan tâm đúng mức. 48 - Thứ năm, nhân lực hiện nay của công ty vừa thiếu lại vừa yếu. Thiếu vì chưa đủ nhân lực đáp ứng cho nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất của công ty trong thời gian tới. Yếu vì chưa qua đào tạo chưa có kiến thức một cách hệ thống. Thiếu trầm trọng nhân lực thiết kế, thi công, quản lý vận hành và tiếp thị đặc biệt là tiếp thị khách hàng quốc tế đối với các công trình bất động sản. Nhân lực công ty hiện nay nên phân thành 3 lĩnh vực chính là mảng đầu tư phát triển, sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa bất động sản như: xây dựng nhà ở, văn phòng công sở, trung tâm thương mại, các công trình dịch vụ v.v... Mảng kinh doanh mua bán, trao đổi và cho thuê bất động sản như: mua đất, nhà, công trình bất động sản để bán lại hoặc cho người khác thuê; thuê đất, nhà, công trình bất động sản rồi cho người khác thuê lại v.v... Ngoài ra, còn có hình thức kinh doanh dịch vụ bất động sản như môi giới, định giá, quản lý bất động sản. - Thứ sáu, nguồn vốn đầu tư cho giáo dục đào tạo ít nên người lao động được đào tạo tại chưa nhiều. Đa số người lao động muốn nâng cao trình độ, cập nhật kiến thức đều tự tìm lớp học và bằng nguồn tài chính cá nhân. Nguồn vốn hạn chế dẫn đến công ty không thể thực hiện tốt các phúc lợi cho người lao động. Công ty thiếu vốn nghiêm trọng để đầu tư phát triển, tay nghề công nhân thấp và công nghệ lạc hậu. Yếu tố quan trọng nhất hiện nay là thiếu hụt đội ngũ cán bộ quản lý cao cấp được đào tạo theo yêu cầu của nền kinh tế hội nhập. Hơn ai hết, công ty phải tự thân vận động, đào tạo nguồn nhân lực cao cấp mới có thể đáp ứng yêu cầu của công việc. * Vì vậy để phát triển nguồn nhân lực, công ty nên chú ý các vấn đề sau: - Cần đổi mới cơ cấu tổ chức của công ty để các bộ phận trong công ty hoạt động tốt hơn, tránh bị chồng chéo. - Công tác quản lý và lưu trữ hồ sơ nhân sự chưa được khoa học, truy cập thông tin dữ liệu phục vụ cho công tác mất rất nhiều thời gian. Do vậy cần đổi mới công tác quản lý lưu trữ hồ sơ như sử dụng phần mềm quản lý nhân sự, cải tiến sắp xếp lưu trữ tài liệu hồ sơ khoa học. 49 - Thực hiện phân tích công việc để làm cơ sở cho các hoạt động còn lại của công tác quản trị nguồn nhân lực một cách chính xác và hiệu quả. - Hoạch định nguồn nhân lực. - Cải tiến hoạt động đảm bảo nhân sự từ bên ngoài, cụ thể là hoạt động chiêu mộ và tuyển chọn nhân sự. - Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá thành tích công tác để làm cơ sở cho công tác đảm bảo nhân sự từ bên trong. - Cải tiến chế độ thù lao và đãi ngộ nhằm đảm bảo tính công bằng và thu hút được nguồn nhân lực từ bên trong và bên ngoài công ty. - Xây dựng văn hóa doanh nghiệp. 50 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CP XDCT & ĐTĐỐ HỒNG QUANG Luận văn đã phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực của Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình và Đầu tư Địa ốc Hồng Quang ở chương 2. Qua phân tích cho thấy một số thành công nhất định của công ty trong việc phát triển nguồn nhân lực. Thành công trong thời gian qua một phần do các yếu tố bên trong doanh nghiệp đã được cải tiến như chế độ lương bổng, quan tâm của Ban Tổng Giám đốc đến người lao động. Tuy nhiên một phần cũng do yếu tố từ bên ngoài tạo điều kiện cho công ty phát triển thuận lợi các lĩnh vực kinh doanh của mình. Đất nước hội nhập, nhu cầu nhà ở người dân tăng cao tạo điều kiện lĩnh vực kinh doanh bất động sản phát triển mạnh trong thời qian qua. Song bên cạnh thành công đó vẫn còn tồn tại các vấn đề cần cải tiến trong vấn đề phát triển nguồn nhân lực tại công ty. Nếu công ty thực hiện và cải tiến thành công sẽ giúp công ty ngày càng phát triển mạnh mẽ và bền vững hơn. Trong chương 3 này, luận văn sẽ đề xuất một số giải pháp cho vấn đề tồn tại nêu trên để phát triển nguồn nhân lực tại công ty. 3.1- Quan điểm xây dựng các giải pháp Từ cơ sở lý thuyết về phát triển nguồn nhân lực cũng như căn cứ vào đặc điểm tình hình hiện nay và yêu cầu của công ty trong thời gian tới, phát triển nguồn nhân lực của công ty cần được tiến hành theo những quan điểm sau: - Là một doanh nghiệp Việt Nam nên việc phát triển nguồn nhân lực của công ty cũng không nằm ngoài quan điểm phát triển nguồn nhân lực của đất nước thông qua các hoạt động như giáo dục, đào tạo, y tế, an sinh xã hội v.v… nhằm phát triển thể lực, tri thức, khả năng nhận thức và tiếp thu kiến thức tay nghề. Phát triển nguồn nhân lực cần hướng tới sự phát triển bền vững. - Phát triển nguồn nhân lực phải xuất phát từ nhu cầu của công ty, phải phù hợp với đặc điểm tình hình và khả năng tài chính của công ty. 51 - Các giải pháp phải mang tính hệ thống, liên quan tới các khâu từ đầu vào, quá trình và đầu ra. Giải pháp mang tính đồng bộ mọi mặt phát huy vai trò của ban lãnh đạo công ty và tăng cường tính chủ động sáng tạo của lực lượng lao động. - Phát triển nguồn nhân lực phải theo nguyên tắc của cơ chế thị trường. Phát triển nguồn nhân lực phải tạo sự cạnh tranh công bằng và là động lực khách quan nâng cao hiệu quả chất lượng lao động. 3.2- Các giải pháp phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình và Đầu tư Địa ốc Hồng Quang 3.2.1- Cải tiến cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức công ty theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Hoạt động của công ty hiện nay rất đa dạng với rất nhiều ban quản lý dự án được thành lập để quản lý các dự án đang triển khai thực hiện. Để phù hợp với yêu cầu phát triển trong giai đoạn hiện nay, mô hình tổ chức công ty nên chuyển sang cơ cấu tổ chức theo ma trận. Đây là mô hình rất hấp dẫn hiện nay nó cho phép công ty cùng lúc thực hiện rất nhiều dự án. Nhân sự được luân chuyển linh hoạt, ít tốn kém vì các ban quản lý có thể sử dụng nhân lực tại các phòng khi cần thiết. Cơ cấu này buộc các nhà quản trị phải có một tầm ảnh hưởng rất lớn để tránh sự tranh chấp giữa các bộ phận khi điều chuyển nhân sự từ các phòng phục vụ cho các ban quản lý. Chính vì vậy bộ phận quản trị nguồn nhân lực lúc này là rất cần thiết cho công ty. Bộ phận quản trị nguồn nhân lực bằng chức năng và nhiệm vụ của mình sẽ điều tiết được sự tranh chấp giữa các lãnh đạo trực tuyến. Từ những kinh nghiệm đã nêu ở mục 1.4.1 – Tr.17 về vai trò của bộ phận quản trị nguồn nhân lực trong một công ty cho thấy, cơ cấu tổ chức công ty cần thay đổi để đảm bảo tính khoa học và sự chuyên nghiệp cho các bộ phận chức năng. Luận văn đề xuất bổ sung thêm phòng nguồn nhân lực vào cơ cấu tổ chức của công ty. Phòng nguồn nhân lực sẽ thực hiện chức năng quản trị nguồn nhân lực đúng như tên gọi. 52 Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức Công ty CP XDCT và ĐTĐÔ Hồng Quang (Đề xuất). Phòng nguồn nhân lực hoạt động sẽ giảm bớt sự quá tải công việc cho Văn phòng. Khi đó Văn phòng sẽ tập trung vào công tác hành chính quản trị. Công việc của phòng nguồn nhân lực là thực hiện công tác tuyển dụng và quản lý nhân sự theo đúng quy trình tuyển dụng hạn chế tình trạng bè phái gây mâu thuẫn nội bộ. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động khác của công tác quản trị nguồn nhân lực được thực hiện đồng nhất và nhanh chóng. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ CÔNG TY CON, CÔNG TY LIÊN DOANH, LIÊN KẾT TRỢ LÝ TGĐ VĂN PHÒNG PHÒNG KỸ THUẬT PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG DỰ ÁN TT KD ĐỊA ỐC C Á C B Q L D A Ghi chú : - Nét liền là quan hệ trực tuyến. - Nét đứt là quan hệ tạm thời theo đề án BAN TỔNG GIÁM ĐỐC PHÒNG NGUỒN NHÂN LỰC ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG BAN KIỂM SOÁT 53 Cơ cấu phòng nguồn nhân lực đề xuất gồm trưởng phòng, phó phòng và 02 nhân viên. Hình 3.2: Sơ đồ tổ chức phòng nguồn nhân lực (Đề xuất) Trưởng phòng có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo trong việc xây dựng cơ cấu tổ chức công ty và các đơn vị theo hướng tinh gọn hiệu quả. Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các kế hoạch, chiến lược quản lý và phát triển nguồn nhân lực. Phối hợp với các đơn vị chức năng khác để hoàn thành mục tiêu của đơn vị và mục tiêu chung của công ty. Phó phòng là người giúp việc cho trưởng phòng và điều hành các hoạt động của phòng khi trưởng phòng vắng mặt. Phó phòng chịu trách nhiệm về công tác đào tạo như thực hiện việc đánh giá, xác định nhu cầu đào tạo và đào tạo lại cho nhân viên. Một nhân viên đảm nhiệm việc triển khai thực hiện các hoạt động trong quá trình tuyển dụng. Liên hệ với các bộ phận chức năng khác để phối hợp thực hiện thực hiện các chế độ, chính sách về thù lao và đãi ngộ cho người lao động. Một nhân viên thực hiện công tác quản lý và lưu trữ hồ sơ nhân sự, công văn, soạn thảo các biểu mẫu cho công tác quản trị nguồn nhân lực. Phó phòng và những nhân viên đều làm việc theo sự phân công của trưởng phòng và chịu trách nhiệm với trưởng phòng về những phần việc được phân công. 3.2.2- Cải tiến công tác quản lý và lưu trữ hồ sơ nhân sự Hồ sơ nhân sự là tài liệu liên quan đến một người và phải được tập hợp một cách hệ thống. Việc quản lý hồ sơ của một nhân viên trong công ty phải quản lý tất cả các thông tin và được lấy từ nhiều dữ liệu, tài liệu khác nhau. Hồ sơ nhân sự bao gồm tất TRƯỞNG PHÒNG PHÓ PHÒNG NHÂN VIÊNNHÂN VIÊN 54 cả những thông tin liên quan như ngày bắt đầu làm việc, ngày được tăng lương, ngày thăng chức, ngày được tham gia chế độ bảo hiểm, các đánh giá hiệu quả công việc, số lần được thưởng, bằng cấp v.v… Đây là những thông tin rất có ích trong việc tham khảo khi cần có sự thay đổi về nhân sự. Bộ phận nguồn nhân lực nên thường xuyên cập nhật dữ liệu về sự thay đổi của nhân sự trong toàn công ty. Trong công tác quản trị nguồn nhân lực việc truy nhập và xử lý thông tin đóng vai trò vô cùng quan trọng. Một nhà quản trị sẽ ra quyết định chủ quan, thiếu chính xác và công bằng nếu không có thông tin chính xác và kịp thời. Ngày nay với sự bùng nổ về công nghệ thông tin, máy tính đã trở thành một công cụ cực kỳ hữu ích giúp cho các nhà quản trị. Công tác quản lý và lưu trữ dữ liệu hồ sơ nhân viên hiện tại đã được máy tính hóa. Nhưng việc truy nhập thông tin dữ liệu phục vụ cho công tác còn mất rất nhiều thời gian do công ty chưa sử dụng phần mềm quản lý nhân sự chuyên nghiệp. Nhân sự của phòng nguồn nhân lực sẽ được tinh giản một cách tối đa (như đã nêu ở mục 3.2.1 – Tr.51) khi có sự trợ giúp của phần mềm. Với phần mềm chuyên dụng, hồ sơ nhân sự của công ty luôn được cập nhật và xử lý kịp thời khi có sự thay đổi. Việc theo dõi lương, bổng, đãi ngộ và nhân sự được chọn để đào tạo thành nhân lực cao cấp của công ty rất thuận tiện. Nó sẽ giúp cho việc truy xuất dữ liệu phục vụ công tác tại công ty được nhanh chóng và kịp thời hơn. 3.2.3- Hoạch định nguồn nhân lực Tiến trình hoạch định nguồn nhân lực công ty tiến hành qua ba bước cơ bản sau: Bước 1: Phân tích nhu cầu Bước 2: Phân tích sức cung Bước 3: Đề ra các quyết định điều phối * Phân tích nhu cầu về nhân sự của công ty: Nhu cầu về nhân sự phải dựa trên nhiều yếu tố như điều kiện của tổ chức, kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính v.v... để từ đó dự báo nhu cầu nhân sự của công ty. Việc phân tích nhu cầu được thực hiện theo đánh giá của các chuyên gia. Các chuyên gia dựa trên cơ sở đánh giá, phân tích 55 ảnh hưởng của các yếu tố môi trường và khả năng thích ứng của công ty trong việc thực hiện sứ mạng kinh doanh của mình mà đưa ra dự báo nhu cầu nhân lực trong ngắn và dài hạn cho công ty. Qua phân tích cho thấy, công ty cần bổ sung thêm một số nhân sự để hoàn thành sứ mạng, mục tiêu của mình như sau: - Với đề xuất thành lập thêm phòng nguồn nhân lực, nhân sự để phòng nhân lực hoạt động có hiệu quả là 04. - Nhân lực hiện nay của Xí nghiệp Tư vấn Xây dựng Mỹ Quang chỉ có khả năng tư vấn, thiết kế cho 03 dự án trong cùng thời điểm và khoảng 2/3 dự án của công ty phải thuê ngoài. Mục tiêu của công ty ít nhất 2/3 khối lượng công việc, công ty sẽ thực hiện toàn bộ công việc tư vấn thiết kế và lập dự toán. Khối lượng công việc còn lại (1/3) sẽ được công ty thuê bên ngoài. Việc này sẽ hạn chế được bí mật của công ty bị đưa ra ngoài và nguồn nhân lực của công ty có cơ hội được học hỏi tích lũy kinh nghiệm cho các hoạt động trong tương lai. Do vậy Xí nghiệp Tư vấn Xây dựng Mỹ Quang cần bổ sung thêm 04 nhân sự (02 kiến trúc sư và 02 kỹ sư xây dựng). - Tại Xí nghiệp Xây lắp Minh Quang cần phải bổ sung 04 lao động gián tiếp gồm 02 kỹ sư công trình và 02 trung cấp kỹ thuật. Xí nghiệp này cũng cần phải bổ sung thêm 20 công nhân kỹ thuật để đào tạo trở thành bộ khung cho 02 đội thi công nền và thảm bê tông. Lực lượng này sẽ đảm bảo công ty luôn có công nhân giỏi có kỹ năng. Số còn lại như lao động thủ công, giản đơn công ty có thể thuê mướn lực lượng lao động tại địa phương khi thực hiện công trình. - Dự án cao ốc Đại Quang chuẩn bị thành lập công ty liên doanh cần phải bổ sung 08 nhân sự gồm: 01 tổng giám đốc, 01 phó tổng giám đốc, 01 kế toán trưởng, 01 trưởng phòng kế hoạch kỹ thuật, 01 trưởng phòng nhân sự hành chính và 03 nhân viên. - Dự án khai thác khoáng sản tại Lào chuẩn bị triển khai hoạt động cần phải bổ sung thêm 50 công nhân để thành lập 05 đội vận hành dây chuyền khai thác và 05 cán bộ kỹ thuật quản lý các đội khai thác. 56 Như vậy tổng cầu nhân sự sắp tới công ty là 95. Nhu cầu nhân sự ngắn hạn tại công ty là nhân lực cho phòng nguồn nhân lực, Xí nghiệp Tư vấn Xây dựng Mỹ Quang và Xí nghiệp Xây lắp Minh Quang. Nhu cầu nhân sự dài hạn là nhân lực cho Dự án cao ốc Đại Quang và Dự án Khai thác khoáng sản tại Lào. * Sức cung nội bộ: Hiện nay sức cung nội bộ công ty như sau: - Nhân sự tại Văn phòng hiện nay có 02 nhân sự phù hợp với nhiệm vụ tại phòng nguồn nhân lực. Đó là Chánh văn phòng – người này đã được công ty hỗ trợ chi phí học khóa quản lý nguồn nhân lực và 01 nhân viên phụ trách tiền lương và các chế độ cho người lao động. Văn phòng sẽ chuyển cho phòng nguồn nhân lực 02 nhân sự. - Nhân sự mà công ty có thể cung cấp cho Công ty Đại Quang là 01 Tổng Giám đốc, 01 Kế toán trưởng và 01 trưởng phòng Kế hoạch Kỹ thuật. * Quyết định điều phối Từ việc phân tích cầu và sức cung nội bộ của doanh nghiệp, luận văn đề xuất các quyết định điều phối cụ thể như sau: - Luân chuyển nội bộ: + Chuyển Chánh Văn phòng sang làm trưởng phòng nguồn nhân lực và 01 nhân viên phụ trách tiền lương và các chế độ cho người lao động tại Văn phòng sang phòng nguồn nhân lực. + Cán bộ quản lý tại công ty liên doanh Đại Quang sẽ được điều chuyển từ 01 Phó Tổng Giám đốc sang làm Tổng Giám đốc, 01 phó phòng Kế toán sang làm Kế toán trưởng và 01 phó phòng Dự án sang làm trưởng phòng Kế hoạch Kỹ thuật. Công ty cần có chế độ đào tạo bồi dưỡng những nhân lực sẽ được điều chuyển giúp cho họ có thể thích ứng với nhiệm vụ mới tốt và có hiệu quả hơn. - Sau khi sức cung công ty không còn đủ cung cấp cho nhu cầu nhân sự, trong ngắn hạn công ty phải đề ra các chính sách, kế hoạch, chương trình thực hiện tuyển chọn nhân sự cho phòng nguồn nhân lực và 02 Xí nghiệp Mỹ Quang và Minh Quang 57 + Lao động gián tiếp cần tuyển thêm cho phòng nguồn nhân lực 02 nhân sự trong đó có một phó trưởng phòng và một nhân viên. Xí nghiệp Tư vấn Xây dựng Mỹ Quang cần thêm 04 nhân sự. Xí nghiệp Xây lắp Minh Quang cần tuyển 02 kỹ sư xây dựng. + Lao động trực tiếp cần phải bổ sung là 02 cán bộ kỹ thuật và 20 công nhân cho Xí nghiệp Xây lắp Minh Quang. Trong dài hạn, phòng nguồn nhân lực cần chuẩn bị nhân lực cho Công ty Liên doanh Đại Quang: tuyển 01 Phó Tổng Giám đốc, 01 Trưởng phòng Nhân sự Hành chính và 03 nhân viên. Dự án Khai thác Khoáng sản tại Lào tuyển 50 công nhân vận hành dây chuyền và 05 cán bộ quản lý. Nhân lực cho các đội vận hành khai thác tại Lào sẽ tuyển lực lượng lao động tại nước sở tại. Do vậy bộ phận nguồn nhân lực cần phải nghiên cứu, chuẩn bị cho công tác tuyển dụng tại Lào.  Công ty sẽ sử dụng nguồn lực bên ngoài (outsourcing) khi nhân lực bên trong không đảm bảo. Việc sử dụng nguồn lực bên ngoài, có thể công ty phải đối mặt với nguy cơ bị lộ bí mật kinh doanh. Do vậy công ty cần phải đánh giá những thiệt hại tài chính gắn liền với việc rò rỉ thông tin. Nếu sự thiệt hại không đẩy hoạt động của công ty vào trạng thái khủng hoảng, công ty cần dự liệu và đánh giá xác suất xảy ra việc thất thoát thông tin. Danh tiếng là thứ tài sản quan trọng nhất đối với những công ty cung cấp dịch vụ chuyên ngành và các công ty thực hiện dịch vụ cũng không phải là ngoại lệ. Vì thế, để giải quyết các vấn đề có khả năng rủi ro cao, công ty nên chọn những công ty có đẳng cấp và uy tín trên thị trường. Riêng những dự án cần bí mật thì chính lực lượng hiện có và được bổ sung sau quyết định điều phối nhân sự thì công ty đủ khả năng thực hiện. Công ty có thể đánh giá những chi phí cần thiết trong từng trường hợp cụ thể, từ đó so sánh xem việc sử dụng nguồn lực bên ngoài có thực sự có lợi hơn sử dụng nhân viên không. Công thức dưới đây cho phép công ty so sánh chi phí cho nhân viên và chi phí cho những đơn vị dịch vụ bên ngoài: D = X*(Z+K)/T-A*Kp. Trong đó: X- Số giờ lao động dự kiến để hoàn thành công việc Z- Mức tiền lương hàng tháng 58 K- Mức chi phí gián tiếp cho nhân viên (trợ cấp xã hội, y tế v.v...) T- Lượng thời gian làm việc trong tháng, thường bằng 176 giờ A- Giá cả dịch vụ bên ngoài Kp- Hệ số rủi ro Nếu giao cho công ty dịch vụ không phải một phần, mà là toàn bộ khối lượng công việc của nhân viên, công thức trên được đơn giản thành: D=(Z+K)-A*Kp. Nếu D>0 thì việc sử dụng dịch vụ bên ngoài sẽ có lợi hơn so với sử dụng nhân viên chính thức. Trên thực tế, khối lượng công việc giao cho những đơn vị dịch vụ bên ngoài có thể thay đổi theo thời gian, thường là theo chiều hướng tăng. Điều này dẫn tới việc gia tăng giá trị của dịch vụ. Tuy nhiên, khi khối lượng công việc càng nhiều, giá dịch vụ cho từng đầu việc đơn lẻ sẽ càng giảm xuống và công ty sẽ càng được lợi nhiều hơn. Sử dụng nguồn nhân lực bên ngoài không chỉ giúp công ty hạ thấp chi phí mà còn sử dụng nhiều công nghệ thông tin và kỹ năng quản lý hiện đại trong các hoạt động kinh doanh. Nó cho phép công ty giải quyết những công việc mà hiện tại việc tuyển dụng nhân viên chính thức để thực hiện sẽ rất tốn kém. Nếu tuyển dụng chính thức mà không có đủ công việc nhưng công ty vẫn phải trả lương thì sẽ làm tăng chi phí công ty. Chưa kể những điều sẽ phát sinh thêm do không có việc làm ảnh hưởng đến văn hóa công ty gây mất đoàn kết trong nội bộ. 3.2.4- Thực hiện phân tích công việc: Quá trình phân tích công việc công ty phải thực hiện theo sơ đồ hình 3.3 –Tr.59 59 Hình 3.3: Tiến trình phân tích công việc Nguồn: Nguyễn Hữu Thân, Quản trị nhân sự (NXB LĐ-XH, 2007), trang 98. Bước 1: Xác định mục đích việc sử dụng thông tin phân tích công việc và xác định phương pháp thu thập thông tin. Công ty nên sử dụng bảng câu hỏi (Questionaires) đối với công việc các nhân viên làm việc tại văn phòng và phương pháp phối hợp (Combination of methods) quan sát và phỏng vấn đối với công nhân tại công trường. Bước 2: Thu thập thông tin cơ bản. Công việc này yêu cầu người phân tích phải rà soát lại cơ cấu tổ chức công ty và của từng bộ phận chức năng để xác định mối liên hệ giữa các công việc trong hoạt động của công ty. Bước 3: Lựa chọn các công việc tiêu biểu. Bước này áp dụng đối với công nhân trực tiếp thi công tại công trường. Bước 4: Tiến hành thu thập thông tin theo các phương pháp đã đề nghị ở bước 1 Xác định mục đích sử dụng thông tin phân tích công việc Thu thập thông tin cơ bản Lựa chọn các công việc tiêu biểu Thu thập thông tin phân tích công việc Kiểm tra lại thông tin với các thành viên Triển khai bảng mô tả CV và Bản mô tả tiêu chuẩn CV 60 Bước 5: Kiểm tra lại thông tin. Cần kiểm tra lại thông tin với các nhân viên đang đảm nhiệm công việc nhằm có được sự đồng tình của nhân viên và đảm bảo tính xác thực về bảng phân tích công việc. Bước 6: Triển khai bảng mô tả công việc và bảng tiêu chuẩn công việc từ các thông tin được thu thập. Nhu cầu nhân lực cần thiết tại công ty hiện nay là tăng cường đội ngũ cán bộ kỹ thuật công trường cho ban quản lý các dự án. Việc phân tích công việc nhằm phục vụ chủ yếu cho công tác tuyển dụng, đánh giá thành tích công tác và tính lại tiền lương theo hiệu quả công việc cho nhân viên đồng thời để xác định nhu cầu đào tạo và thuyên chuyển nội bộ trong công ty. Do giới hạn về thời gian nghiên cứu, luận văn xin đề xuất bảng mô tả công việc (Bảng 3.1) và bảng tiêu chuẩn công viêc (Bảng 3.2) cụ thể cho cán bộ kỹ thuật, việc phân tích công việc được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn và quan sát thực tế. Bảng 3.1: Bảng mô tả công việc kỹ thuật công trường (Đề xuất) CÔNG TY CP XDCT & ĐẦU TƯ ĐỊA ỐC HỒNG QUANG 007- 008, Chung cư H1, Hoàng Diệu, Phường 9, Quận 4, TPHCM Điện thoại : 08.8266247 Fax : 08.8267855 BẢNG MÔ TẢ CÔNG VIỆC Phòng/Đơn vị : Phòng Kỹ thuật Chức danh công việc : Cán bộ kỹ thuật Địa điểm làm việc : Công trường Báo cáo trực tiếp : Phụ trách kỹ thuật Tóm tắt công việc : Kiểm tra, giám sát chất lượng và tiến độ thi công các đội theo sự phân công của phụ trách kỹ thuật. Mục đích công việc : - Đảm bảo chất lượng công trình đúng với thiết kế. 61 - Đảm bảo thời gian thi công đúng theo quy định. Nhiệm vụ : - Theo dõi và hướng dẫn các đội thi công đúng với thiết kế kỹ thuật yêu cầu theo từng hạng mục công trình được phân công. - Đánh giá trình độ tay nghề và thành tích công tác của các đội trưởng thi công. Quyền hạn: - Đưa ra các giải pháp khắc phục khi có sự sai lệch về quy trình thi công, tiêu chuẩn kỹ thuật và yêu cầu các đội thi công thực hiện. - Đóng góp ý kiến nhằm cải tiến & nâng cao hiệu quả việc thi công tại công trường. Quyền lợi: - Được hưởng thù lao và đãi ngộ theo quy chế lương hiện hành của công ty. - Cơ hội thăng tiến nhanh. Điều kiện làm việc: - Thời gian làm việc theo yêu cầu tiến độ thi công. - Được trang bị đầy đủ các trang thiết bị để tham gia quá trình thi công như: thiết bị đo lường kỹ thuật, máy tính, thiết bị liên lạc v.v... - Được trang bị đầy đủ bảo hộ lao động. - Công trường tuân thủ các quy định về vệ sinh và an toàn lao động. Các mối quan hệ: - Tất cả các đơn vị thuộc bộ phận kỹ thuật và phòng nguồn nhân lực. - Đại diện các đơn vị thi công hoặc tư vấn giám sát thi công. Bảng 3.2: Bảng tiêu chuẩn công việc kỹ thuật công trường (Đề xuất) CÔNG TY CP XDCT & ĐẦU TƯ ĐỊA ỐC HỒNG QUANG 007- 008, Chung cư H1, Hoàng Diệu, Phường 9, Quận 4, TPHCM Điện thoại : 08.8266247 Fax : 08.8267855 BẢNG TIÊU CHUẨN CÔNG VIỆC Phòng/Đơn vị: Chức danh công việc: 62 Phòng Kỹ thuật Cán bộ kỹ thuật Địa điểm làm việc : Công trường Giới tính: Nam Độ tuổi : Từ 21 đến 40 NỘI DUNG YÊU CẦU Mức độ Mong muốn Bắt buộc Bằng cấp và chuyên môn được đào tạo: Tốt nghiệp Đại học chuyên ngành cầu đường.  Có điểm học tập các môn chuyên ngành từ loại khá trở lên (Nếu là sinh viên mới tốt nghiệp)  Kinh nghiệm: Nắm vững lý thuyết về kỹ thuật thi công hoặc có ít nhất một năm kinh nghiệm là cán bộ kỹ thuật xây dựng cầu đường.  Kỹ năng: Có tinh thần và kỹ năng học tập cao.  Có khả năng đọc, hiểu và triển khai thực hiện bản vẽ thiết kế kỹ thuật nhanh.  Ngoại ngữ: Đọc hiểu các tài liệu chuyên ngành bằng tiếng Anh.  Tin học sử dụng thành thạo các phần mềm tính toán chuyên ngành.  Nhanh nhẹn, năng động và sáng tạo.  Phẩm chất cá nhân : Trung thực.  Chịu được áp lực công việc với cường độ cao.  Có khả năng làm việc độc lập và tinh thần đồng đội.  Lịch sự trong giao tiếp và tôn trọng mọi người.  Trách nhiệm: Tuân thủ nội quy lao động của công ty.  Chấp hành tốt các nội quy về vệ sinh và an toàn lao động tại công trường.  63 Bảo vệ tài sản, thiết bị được cung cấp nhằm phục vụ công tác.  Thường xuyên học tập và cập nhật kiến thức mới trong lĩnh vực chuyên ngành nhằm nâng cao tay nghề.  3.2.5- Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá thành tích công tác Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá thành tích công tác để làm cơ sở cho công tác đảm bảo nhân sự từ bên trong và cải tiến chính sách thù lao tại công ty một cách công bằng. Việc thực hiện đánh giá thành tích công tác tại công ty phải thực hiện định kỳ hàng tháng, quý và năm. Thành tích công tác được đánh giá bởi cấp trên trực tiếp do cấu trúc tổ chức của công ty là cấu trúc trực tuyến chức năng. Cấp trên trực tiếp là người giao việc và là người biết rõ nhất việc hoàn thành công tác của cấp dưới. Phương pháp sử dụng để đánh giá là phương pháp mức thang điểm. Có 5 mức để đánh giá từ thấp đến cao là: kém, yếu, trung bình, tốt và xuất sắc tương ứng với điểm từ 1 đến 5. Tiêu chuẩn đánh giá bao gồm các tiêu chuẩn liên quan đến công việc và liên quan đến cá nhân dựa trên cơ sở phân tích công việc và sự đồng tình của nhân viên. * Các tiêu chuẩn liên quan đến công việc: 1. Hoàn thành khối lượng công việc được giao. 2. Chất lượng công việc hoàn thành. 3. Chấp hành nội quy lao động của công ty. 4. Tổ chức thực hiện và chủ động trong công việc. 5. Tuân thủ mệnh lệnh cấp trên. * Các tiêu chuẩn liên quan đến cá nhân: 6. Tính trung thực, tiết kiệm. 7. Khả năng thích ứng với công việc. 8. Tinh thần phối hợp nhóm. 9. Khả năng hòa nhập và tôn trọng đồng nghiệp. 10. Khả năng học tập và tự trau dồi kiến thức. 64 Thành tích công tác được phân theo 4 loại: xuất sắc, tốt, trung bình và yếu căn cứ theo kết quả việc đánh giá các tiêu chuẩn đã được nêu trên. - Xuất sắc: Tổng số điểm đạt được từ 45 đến 50 không có tiêu chuẩn dưới 4 điểm, các tiêu chuẩn 1,2 và 3 bắt buộc phải là 5. - Tốt: Tổng số điểm đạt được từ 35 đến 44 không có tiêu chuẩn dưới 3 điểm, các tiêu chuẩn 1,2 và 3 bắt buộc không dưới 4. - Trung bình: Tổng số điểm đạt được từ 25 đến 34 không có tiêu chuẩn dưới 2 điểm, các tiêu chuẩn 1,2 và 3 bắt buộc không dưới 3. - Yếu: Tổng số điểm đạt được dưới 25. Luận văn xin đề xuất bảng đánh giá thành tích cán bộ kỹ thuật. Bảng 3.3: Bảng đánh giá thành tích công tác (Đề xuất) CÔNG TY CP XDCT & ĐẦU TƯ ĐỊA ỐC HỒNG QUANG 007- 008, Chung cư H1, Hoàng Diệu, Phường 9, Quận 4, TPHCM Điện thoại : 08.8266247 Fax : 08.8267855 BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH TÍCH CÔNG TÁC Tháng năm Họ và tên nhân viên Chức vụ Đơn vị công tác Điểm cho mỗi tiêu chuẩn : Xuất sắc 5, Giỏi 4, Trung bình 3, Yếu 2, Kém 1 TT TIÊU CHUẨN ĐIỂM 1 2 3 4 5 Các tiêu chuẩn liên quan đến công việc 1 Hoàn thành khối lượng công việc được giao theo đúng thời gian 2 Chất lượng công việc hoàn thành 3 Chấp hành nội quy lao động của công ty 4 Tổ chức thực hiện và chủ động trong 65 công việc 5 Tuân thủ mệnh lệnh cấp trên Các tiêu chuẩn liên quan đến cá nhân 6 Tính trung thực, tiết kiệm 7 Khả năng thích ứng với công việc. 8 Tinh thần phối hợp nhóm. 9 Khả năng hòa nhập và tôn trọng đồng nghiệp. 10 Khả năng học tập và tự trau dồi kiến thức. Trong việc đánh giá thành tích rất dễ phát sinh mâu thuẫn với nhân viên. Để tránh phát sinh và giải quyết được mâu thuẫn cần phải đảm bảo nhân viên đã biết rõ mục tiêu, thời điểm, nội dung, phương pháp đánh giá thành tích công tác và kết quả của việc đánh giá thành tích công tác phải được công khai cho mọi người đều biết. Đồng thời khi có sự so sánh về việc đánh giá thấp hay cao thành tích công tác, người đánh giá phải giải thích được lý do và cơ sở việc đánh giá đó. 3.2.6- Cải tiến hoạt động tuyển dụng: Việc tuyển dụng chỉ thực hiện khi nhu cầu về nhân sự lớn hơn sức cung nội bộ và các giải pháp khắc phục sự thiếu hụt không mang lại hiệu quả. Như đã phân tích ở mục 2.2.3.2 – Tr.43, hoạt động tuyển dụng hiện tại của công ty cần có sự thay đổi, nên thực hiện theo đúng tiến trình tuyển chọn (Xem lại hình 1.7- Tr.24) và căn cứ vào kế hoạch lao động của công ty để xác định nhu cầu nhân sự và việc phân tích công việc để xác định các tiêu chuẩn tuyển dụng. Về cơ bản, tuyển dụng nhân sự phải được thực hiện qua 4 bước: xác định nhu cầu tuyển dụng, chiêu mộ, tuyển chọn và tuyển dụng. - Xác định nhu cầu tuyển dụng: Việc xác định nhu cầu tuyển dụng được căn cứ vào kế hoạch lao động của công ty. Chính nó sẽ giúp nhà quản trị xác định được tổng số lượng nhân sự yêu cầu, số lượng thiếu hay thừa cho từng công việc cụ thể, số lượng 66 nhân sự điều chuyển nội bộ và số lượng nhân sự cần tuyển từ bên ngoài. Từ đây phòng nguồn nhân lực sẽ tiến hành các bước kế tiếp. - Chiêu mộ: là một tiến trình nhằm thu hút những người có khả năng từ nhiều nguồn khác nhau đến đăng ký và nộp hồ sơ đăng ký việc làm tại công ty. + Nguồn nội bộ sử dụng để chiêu mộ và tuyển dụng là quyết định điều phối của quá trình đảm bảo nhân sự từ bên trong. Các quyết định như đề bạt, luân chuyển, thuyên chuyển. Việc này có thể chọn được những nhân viên phù hợp và có chất lượng vì công ty đã biết rõ đặc điểm và khả năng hiện tại của nhân viên. Giúp công ty tiết kiệm được thời gian và chi phí so với lựa chọn nguồn bên ngoài. Đây cũng là động lực kích thích nhân viên nỗ lực trong công tác để được đề bạt. Tạo cho nhân viên có cơ hội học tập tránh sự nhàm chán trong công việc. Nhưng nếu sự đề bạt không dựa trên sự công bằng và hợp lý mà mang tính chủ quan sẽ gây trạng thái tâm lý chống đối, không phục tùng mệnh lệnh cấp trên làm ảnh hưởng đến bầu không khí văn hóa trong công ty. + Nguồn bên ngoài: được thực hiện chủ yếu qua các kênh như giới thiệu của nhân viên trong công ty, nguồn từ các trường đào tạo chuyên ngành về xây dựng, nguồn từ các trung tâm giới thiệu việc làm, ứng viên tự nộp đơn xin việc và từ các công ty trong ngành xây dựng. Hiện tại việc tuyển dụng của công ty chỉ thực hiện chủ yếu qua giới thiệu của nhân viên trong công ty, từ các công ty trong cùng ngành dẫn đến hiệu quả tuyển dụng thấp như đã trình bày ở mục 2.2.3.2 – Tr.43. Luận văn đề xuất thực hiện việc chiêu mộ cho quá trình tuyển dụng qua tất cả các nguồn, tạo sự chủ động về nhân sự cho công ty, tránh tình trạng thiếu hụt nghiêm trọng về nhân sự như trong thời gian qua và đáp ứng yêu cầu phát triển công ty. Thông tin tuyển dụng phải rõ ràng các nội dung như trong bảng mô tả công việc, phân tích công việc, cơ hội thăng tiến, tiềm năng phát triển của công ty v.v... kể cả mẫu đơn xin việc theo mẫu của công ty nhằm thuận lợi cho công tác tuyển chọn. Thông tin tuyển dụng được quảng cáo rộng rãi qua các phương tiện thông tin đại chúng để thu hút lực lượng lao động từ các đơn vị khác hoặc người chưa có việc làm. 67 Liên kết với các trường thực hiện các hoạt động như nhận sinh viên thực tập, tổ chức các buổi hội thảo giao lưu với sinh viên đang theo học các ngành xây dựng và qua đó giới thiệu về cơ hội phát triển nghề nghiệp tại công ty, trong điều kiện có thể cho phép công ty có thể thực hiện tài trợ học bổng có điều kiện. Cung cấp đầy đủ thông tin và đặt hàng tuyển dụng tại các trung tâm giới thiệu việc làm có uy tín. Thực hiện nguồn này sẽ giúp công ty tiết kiệm được thời gian và nhân sự cho quá trình tuyển dụng. Tuy nhiên cần phải cân đối kỹ về chi phí và chỉ nên thực hiện tuyển dụng ở các vị trí quản lý, phụ trách. - Tuyển chọn: Sau khi thu thập hồ sơ các ứng viên có được trong quá trình tuyển mộ, nhà quản lý nguồn nhân lực phải thực hiện việc xem xét hồ sơ các ứng viên và tiến hành sàn lọc để chọn những ứng viên có điều kiện phù hợp nhất cho yêu cầu mỗi loại công việc đã có trong quá trình phân tích công việc để tuyển dụng: + Liên lạc và mời phỏng vấn đối với các ứng viên đạt yêu cầu. + Tiến hành phỏng vấn mục tiêu việc phỏng vấn để đánh giá các yếu tố về phẩm chất cá nhân, kiến thức chuyên môn và kỹ năng của ứng viên theo bảng phân tích công việc. Do đó quá trình này cần phải có sự tham gia đánh giá của cán bộ chuyên ngành trong bộ phận cần tuyển dụng. Từ chối tuyển dụng nếu ứng viên không đủ năng lực đáp ứng yêu cầu công việc. + Đánh giá lý lịch những ứng viên còn lại sau khi phỏng vấn, từ chối tuyển dụng những hồ sơ không trung thực. + Quyết định tuyển chọn ứng viên. + Tổ chức khám sức khỏe, từ chối tuyển dụng các ứng viên không đủ điều kiện. + Tuyển dụng - Quá trình tuyển chọn phải được thực hiện dựa trên bảng mô tả công việc cụ thể, yêu cầu đối với cán bộ tuyển dụng ngoài khả năng chuyên môn về quản lý nguồn nhân lực, tâm lý và kỹ thuật xây dựng cần phải tuyệt đối trung thực và khách quan. Cần phải tránh để xảy ra các vấn đề tiêu cực trong công tác tuyển dụng. 68  Sau khi đã bỏ ra khá nhiều thời gian và công sức cho đợt tuyển dụng, cuối cùng công ty đã có trong tay những nhân viên mới đầy tiềm năng và đây sẽ là nguồn nhân lực quý giá đảm bảo sự thành công trong tương lai của công ty. Tuy nhiên, lúc này bộ phận nguồn nhân lực nên thực hiện công tác "hậu tuyển dụng". Chương trình “hậu tuyển dụng” cần được tập trung vào hai phần việc chính sau đây: - Mỗi người đều có thói quen lưu giữ trong ký ức họ kỷ niệm về “ngày đầu tiên” của bất kỳ sự kiện nào trong cuộc đời. Vì thế công ty nên tạo cho nhân viên một “ngày đầu tiên” thật ấn tượng để họ cảm thấy công ty mới của mình có những nhà lãnh đạo thật tâm lý. Hãy gửi tặng một hộp bánh được gói đẹp mắt, một lẵng hoa xinh xắn, và không quên kèm theo thông điệp chúc sức khoẻ, thành công đến cá nhân và toàn thể gia đình của họ. Họ sẽ rất hạnh phúc khi công ty chuẩn bị không gian và đồ dùng làm việc cho riêng họ, với những chiếc máy tính mới, điện thoại bàn làm việc, thẻ nhân viên v.v… Đó sẽ là khoảnh khắc khó phai trong suốt cuộc đời họ. - Chương trình định hướng nghề nghiệp trong những ngày đầu làm việc. Trong những ngày đầu tiên tại công ty, hãy tạo điều kiện để nhân viên mới làm quen với công ty, lịch sử hình thành cũng như môi trường làm việc. Đây cũng là khoảng thời gian lý tưởng để tổ chức các khóa đào tạo và huấn luyện ngắn để bổ sung các kỹ năng, kiến thức hữu ích cho nhân viên mới, đồng thời nâng cao nhận thức của họ về vai trò, quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ của nhân viên trong công ty. Hãy dành hẳn một ngày trong tuần cho chương trình định hướng này. Chương trình sẽ hiệu quả hơn, nếu các nhân viên mới được gặp mặt trực tiếp và đối thoại với các nhà quản lý cấp cao, đội ngũ chuyên viên chủ chốt trong công ty về những vấn đề họ quan tâm. Thông báo cho họ về nội dung phát triển nghề nghiệp, chính sách khen thưởng và cơ hội thăng tiến. Vì vậy, công ty đừng tiếc thời gian và ngân sách. Phòng nguồn nhân lực và các nhân viên cũ cùng tham gia xây dựng một chương trình “hậu tuyển dụng” bổ ích và thú vị dành cho nhân viên mới. 69 Chính chương trình “hậu tuyển dụng” sẽ làm giảm tỷ lệ bỏ việc ở nhân viên mới. Đồng nghĩa với việc công ty sẽ tiết kiệm được đáng kể các chi phí cho việc tuyển dụng. 3.2.7- Đào tạo nguồn nhân lực Ngoài các phương pháp đào tạo nhân viên mới đã trình bày ở mục 2.2.3.4 – Tr.44 như: dạy kèm đối với nhân viên kỹ thuật, đào tạo tại bàn giấy đối với nhân viên nghiệp vụ và văn phòng, đào tạo tại chỗ đối với công nhân tại công trường. Các chương trình đào tạo cần bổ sung hiện nay tại công ty là: đào tạo hội nhập, đào tạo nghiệp vụ cơ bản nâng cao, đào tạo kỹ năng liên quan đến các dự án mới, sản phẩm mới v.v... Luận văn đề xuất bổ sung các phương pháp đào tạo cho nguồn nhân lực như sau: - Đối với những nhân viên kỹ thuật tại công trường nên thực hiện luân chuyển luân phiên giữa các công trường. Khi hoàn thành 1 hạng mục ở công trường này nên chuyển sang thực hiện 1 hạng mục khác tại một dự án mới. Khi đó họ sẽ nắm được nhiều kỹ thuật thực hiện các công việc khác nhau. Và chính nó giúp nguồn nhân lực phát hiện được điểm mạnh, điểm yếu của mình để có kế hoạch đầu tư phát triển nghề nghiệp. - Do lực lượng lao động trực tiếp hiện nay của công ty khá mỏng nên chưa thể thực hiện phương pháp này. Sau này khi kế hoạch lao động được thực hiện tốt lực lượng công nhân cơ hữu của công ty nhiều lên, bộ phận công nhân công trường cũng sẽ thực phương pháp này. Chính nó sẽ tạo cho công nhân thích ứng với các công việc khác nhau một cách dễ dàng. - Các nhà lãnh đạo trực tuyến tại văn phòng nên tạo cơ hội cho các nhân viên tại văn phòng được hoán đổi vị trí cho nhau. Thiết lập một chương trình tập sự ngay trong nội bộ công ty. Nhân viên có thể hoán đổi vị trí cho nhau, hoặc dành thời gian theo dõi công việc của nhau trong vòng một hoặc vài ngày. Với lối tiếp cận thú vị này, nhân viên sẽ có cơ hội học hỏi và trao đổi những thông tin hữu ích cho vị trí làm việc của mình. Hiện nay tại phòng Kế toán công ty đang thực hiện rất tốt công việc này. Mỗi nhân viên tại phòng Kế toán đều có một nhiệm vụ chính và phụ trợ cho một số nhân viên khác ở một vài nhiệm vụ khác nhau. Chính vì công việc tại phòng luôn vận hành 70 tốt dù có người đi công tác hoặc nghỉ phép. Thường trong khoảng thời gian từ 06 tháng đến 1 năm nhân viên phòng Kế toán được hoán đổi vị trí cho nhau để hiểu rõ được công việc chung của toàn phòng và nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên. - Với nhân sự được điều chuyển sang dự án Đại Quang, phòng nguồn nhân lực nên có kế hoạch đào tạo thêm một số kỹ năng phù hợp cho công tác trong thời gian tới như: ngoại ngữ, kiến thức luật pháp và kỹ năng liên quan đến doanh nghiệp liên doanh. - Hàng năm công ty nên thực hiện khảo sát nhu cầu đào tạo. Mục đích đánh giá các hoạt động đào tạo đã và đang triển khai. Xác định nhu cầu đào tạo theo khối chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh doanh. Việc khảo sát nhu cầu đào tạo sẽ giúp phòng nguồn nhân lực xây dựng được chương trình đào tạo sát với nhu cầu đào tạo thực tế. Phiếu khảo sát đánh giá hoạt động đào tạo và xác định nhu cầu đào tạo trong thời gian tới của công ty (đề xuất) 1- Đánh giá chất lượng các khóa học đã triển khai: - Nội dung các khóa học đã triển khai Phù hợp  Không phù hợp  - Tính kịp thời của các khóa học Phù hợp  Không phù hợp  - Nâng cao kiến thức chuyên môn & Kỹ năng Phù hợp  Không phù hợp  - Ý kiến bổ sung của anh chị về hoạt động đào tạo đã triển khai v.v.... 2- Các khóa học cần triển khai (Liệt kê theo tên khóa học, các kiến thức, các kỹ năng cần được đào tạo để phục vụ công việc v.v...): - Dành cho nhân viên mới: Nội dung cần đào tạo Thời gian (Số ngày) Đối tượng Tự đào tạo Thuê ngoài Thời gian học (Quý 1,2,3,4) 71 - Dành cho nhân viên cũ: Nội dung cần đào tạo Thời gian (Số ngày) Đối tượng Tự đào tạo Thuê ngoài Thời gian học (Quý 1,2,3,4) 3.2.8- Lương bổng và đãi ngộ Cải tiến chế độ thù lao và đãi ngộ đảm bảo tính công bằng và duy trì được nguồn nhân lực bên trong và thu hút bên ngoài công ty. Như phân tích ở mục 2.2.3.5 – Tr.44, tiền lương hiện tại công ty chưa thể hiện tính công bằng. Tiền lương không phản ánh trên hiệu quả công việc, việc tăng lương, khen thưởng chỉ dựa trên đánh giá chủ quan. Luận văn đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác lương bổng và đãi ngộ tại công ty như sau: - Bổ sung hệ số hoàn thành công tác (HSHTCT) vào công thức tính lương hiện nay của công ty. Hệ số hoàn thành công tác này dựa trên bảng đánh giá thành tích công tác đã được đề xuất ở mục 3.2.5 – Tr.63. Quy định hệ số hoàn thành công tác như sau: Bảng 3.4: Bảng hệ số hoàn thành công tác theo thành tích công tác (Đề xuất) HSHTCT 0,8 0,9 1 1,1 1,2 Loại thành tích công tác Kém Yếu Trung bình Tốt Xuất sắc Công thức tính lương hiện tại của công ty: TTN= LCB+PCCV+PCTN+PCGT+PCLĐg+PCĐH+PCKV+PCLĐ+PCK TTN: Tổng thu nhập LCB: Lương cơ bản PCCV: Phụ cấp chức vụ PCTN: Phụ cấp trách nhiệm PCGT: Phụ cấp giao tế PCLĐg: Phụ cấp lưu động PCĐH: Phụ cấp độc hại PCKV: Phụ cấp khu vực PCLĐ: Phụ cấp làm đêm PCK: Phụ cấp khác như: đi lại, di chuyển, liên lạc v.v... 72 Trong đó các loại phụ cấp như: chức vụ, trách nhiệm, khu vực, lưu động và độc hại được công ty quy định rõ trong hệ thống thang lương, bảng lương (Phụ lục 3 và 4). Các loại phụ cấp khác như: giao tế, làm đêm và phụ cấp khác (Đi lại, di chuyển, liên lạc v.v...) thì lại được quy định tùy theo mức độ hoạt động và cảm tính của ban lãnh đạo. Công thức tính lương theo đề xuất: TTN= (LCB+PCCV+PCTN+PCKV)xHSHTCT +PCGT+PCLĐg+PCĐH+PCLĐ+PCK Việc tăng giảm hệ số hoàn thành công tác tác động tỷ lệ thuận đến các khoản thu nhập mang tính hiệu quả công việc của người lao động như lương cơ bản, phụ cấp trách nhiệm, chức vụ và khu vực. Việc này giúp nhân viên có thành tích tốt và xuất sắc cảm nhận được sự thỏa mãn về vật chất cũng như tinh thần. Với hệ số bằng 1 phản ánh hiệu quả công việc ở mức trung bình trong việc đánh giá thành tích công tác. Mức trung bình là mức mà một nhân viên làm việc bình thường hoàn thành nhiệm vụ được giao theo sự phân công và đúng thời gian. Do đó hệ số này không gây thiệt hại cho nhân viên làm việc bình thường. Mục tiêu đề xuất hệ số này nhằm đảm bảo tính công bằng trong phân phối thu nhập giữa những người cùng đảm nhiệm một công việc như nhau. - Việc nâng lương nên thực hiện phụ thuộc vào năng lực công tác và đóng góp của nhân viên cho hoạt động của công ty. Nâng lương không phụ thuộc vào thời gian công tác theo thâm niên như đang thực hiện hiện nay tại công ty. Nếu thực tốt các giải pháp đã nêu sẽ tạo sự kích thích cho mọi người nỗ lực phấn đấu hơn trong công tác và nâng cao chất lượng công việc. Hơn nữa còn thể hiện sự thừa nhận, đánh giá cao và bù đắp của công ty đối với những công lao, thành tích đóng góp của mỗi cá nhân trong quá trình xây dựng và phát triển của công ty, tạo sự an tâm trong công tác và gắn bó lâu dài với công ty. Mức lương của doanh nghiệp hiện nay có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp trong nước nhưng vẫn còn thấp hơn đáng kể so với các doanh nghiệp nước ngoài. Cuộc khảo sát về tiền lương năm 2007 của Công ty Tư vấn Nhân sự Navigos 73 Group, mức lương bình quân của các doanh nghiệp nước ngoài cao hơn 14% so với các doanh nghiệp tư nhân trong nước. Nhân tài ở các doanh nghiệp nước ngoài, ngoài mức lương rất cao, còn được hưởng nhiều ưu đãi khác như nhà cửa, chế độ nghỉ ngơi v.v... Với nguồn vốn hạn chế không thể cạnh tranh với các công ty nước ngoài về mức lương. Do vậy, công ty cần tạo một môi trường văn hóa doanh nghiệp tốt, tạo sự gắn bó của nhân viên đối với công ty. Điều này sẽ giúp công ty tránh bị mất nhân tài do sự “lôi kéo” của đối thủ cạnh tranh. 3.2.9- Xây dựng văn hóa doanh nghiệp Năng lực thông qua yếu tố con người thường mang tính bền vững vì nó không thể xác lập trong một thời gian ngắn. Nó liên quan đến văn hóa của tổ chức. Đây chính là các chuẩn mực bất thành văn, trở thành nếp sống và ứng xử giữa các thành viên trong tổ chức. Văn hóa còn đề cập đến các giá trị mà những người nhân viên trong công ty đề cao, suy tôn và cả cách thức mà họ chia sẻ thông tin cho nhau trong tổ chức. Muốn cải thiện nguồn nhân lực thì trước hết phải cải thiện môi trường văn hóa công ty, và điều này không phải dễ và mất rất nhiều thời gian và khá tốn kém. Rõ ràng nền tảng các khía cạnh thể hiện ở trên thường gắn với văn hóa công ty và rất khó hình thành trong ngày một ngày hai. Việc khảo sát, nghiên cứu về văn hóa công ty là một vấn đề lớn không thể nói hết chỉ trong mục nhỏ của luận văn. Do vậy, luận văn chỉ đề xuất các giải pháp xây dựng văn hóa công ty có thể thực hiện được tại công ty trong thời gian tới như sau: - Tên tuổi của một công ty chính là tài sản vô giá của công ty, là tấm thảm hoa mà các ứng viên trẻ khao khát được một lần bước chân vào để được thử nghiệm và khẳng định bản thân mình. Họ hiểu rằng cái gì đang chờ đợi ở phía trước từ việc tích lũy kiến thức, kinh nghiệm, cơ hội thăng tiến nghề nghiệp cho đến các chế độ đãi ngộ lao động, môi trường làm việc và nhiều điều khác nữa. Do vậy, ban lãnh đạo công ty nên chú ý việc xây dựng công ty trở thành một thương hiệu được nhiều người biết đến. Vì thương hiệu tốt sẽ thu hút được nhân lực tốt cho công ty. 74 - Công ty vẫn chưa có slogan nên tổ chức cuộc thi tạo slogan trong toàn công ty. Việc này sẽ khích lệ tinh thần làm việc của nhân viên và cùng hướng họ tới một mục tiêu chung tốt đẹp. - Tạo dựng nhân lực cao cấp nên quan tâm hàng đầu. Người lãnh đạo cất nhắc người tài cố gắng không làm tổn mối hòa khí trong nội bộ công ty. Việc cất nhắc phải làm sao chứng tỏ cho những người còn lại phải “tâm phục khẩu phục”. Và những người còn lại phải phấn đấu hơn nữa để được cất nhắc lên vị trí cao hơn. - Nhân viên lớn tuổi là lực lượng đã gắn bó với công ty từ khi mới thành lập. Trong quá trình sắp xếp lại sau cổ phần hóa, một số lao động lớn tuổi không còn phù hợp đã được công ty giải quyết thôi việc. Những người còn lại là lực lượng rất quan trọng trong việc tạo nên giá trị tăng thêm cho công ty. Họ là những người có kinh nghiệm luôn làm việc chăm chỉ, tuân thủ theo giờ giấc công ty. Họ có sự tỉ mỉ, kỹ lưỡng và chu đáo. Luôn lắng nghe, có sự cẩn thận, chín chắn để làm gương cho các nhân viên trẻ. Vì vậy việc động viên thăm hỏi gia cảnh, con cái, sức khỏe v.v... đối với họ là một khích lệ rất lớn. - Việc giữ chân các nhân viên giỏi cũng là một vấn đề mà công ty phải quan tâm trong giai đoạn hiện nay. Ngoài lương bổng phải công bằng và có tính cạnh tranh với bên ngoài, công ty phải luôn tạo công việc thú vị để tránh sự nhàm chán đối với họ. Nhân viên cần biết được các thông tin về mục tiêu kinh doanh của công ty, sự đánh giá của công ty về mình. Để nhân viên cùng tham gia vào giải quyết công việc và các vấn đề liên quan đến họ. Để họ độc lập trong công tác tránh sự kèm cặp quá sát. Cần tăng cường tính minh bạch hơn nữa để giúp họ thoải mái không có sự đố kỵ trong công tác. - Hàng năm công ty nên duy trì tổ chức các chuyến du lịch cho toàn thể nhân viên. Đây không chỉ là lời cảm ơn của công ty đến nhân viên mà còn làm cho mọi người trong công ty nâng cao tinh thần tập thể, có cơ hội gắn bó thông cảm lẫn nhau. - Nhiều nhà quản lý thường tỏ ra không thích đối thoại trực tiếp với nhân viên vì lý do thiếu thời gian hoặc những lý do khác. Nhưng đây lại là việc rất quan trọng, vì 75 thông qua đối thoại trực tiếp nhà quản lý mới đưa được các thông điệp của tổ chức và cá nhân của mình tới nhân viên một cách hữu hiệu. Gặp gỡ, trao đổi với nhân viên giúp nhà quản lý có cách nhìn toàn diện về các mối quan hệ trong công ty, từ đó có các quyết định hợp lý nhằm giải quyết các mâu thuẫn, tạo tính kết dính giữa các cá nhân trong công ty. Lắng nghe ý kiến của nhân viên, để họ cùng tham gia vào công tác quản lý của công ty hoàn toàn không làm giảm uy tín của nhà quản lý mà trái lại sẽ làm nhân viên cảm thấy yên tâm, kính phục cấp trên của mình hơn. 76 CHƯƠNG KẾT LUẬN Với các mục tiêu như ban đầu đã đề ra, luận văn nghiên cứu đã thực hiện được các nội dung chính sau: - Tập trung nghiên cứu các tài liệu về phát triển nguồn nhân lực và trên cơ sở đó rút ra một số kinh nghiệm áp dụng trong thực tiễn của Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình và Đầu tư Địa ốc Hồng Quang. - Xem xét và phân tích các chính sách phát triển nguồn nhân lực Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình và Đầu tư Địa ốc Hồng Quang đang áp dụng kết hợp với việc thu thập, phân tích các số liệu cần thiết để có cái nhìn tổng quát về phát triển nguồn nhân lực của công ty. - Tiến hành điều tra, phỏng vấn các nhà lãnh đạo và nhân viên trong công ty để làm sáng tỏ hơn về tình hình phát triển nguồn nhân lực của công ty. - Trên cơ sở các số liệu đã có, luận văn trình bày các giải pháp phát triển nguồn nhân lực của công ty trong thời gian tới. Tuy nhiên luận văn chỉ dừng lại các giải pháp nhằm mục đích phục vụ tốt hơn và nâng cao năng lực của nguồn nhân lực. Các giải pháp đều bắt nguồn từ quan điểm của các chuyên gia, những người có kinh nghiệm, các nhà lãnh đạo và có thể thực hiện được tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình và Đầu tư Địa ốc Hồng Quang. Với những đề xuất này, luận văn hy vọng sẽ đóng góp phần nào trong việc phát triển nguồn nhân lực hiện tại của công ty nhằm gia tăng năng lực cạnh tranh cho công ty. Trong tương lai, khi các khu dân cư do công ty làm chủ đầu tư xây dựng hoàn thành đưa vào sử dụng. Việc quản lý và vận hành nó đòi hỏi công ty cần phải có một đội ngũ nhân lực thật giỏi về công tác quản lý, bảo dưỡng, khai thác và cung cấp dịch vụ. Do đó rất cần các giải pháp cụ thể để phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuanvanCaitiennguonnhanlucCtyHQ.pdf