Luận văn Giải pháp phát triển văn hoá doanh nghiệp tại thành phố Đà Lạt đến năm 2020

PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Văn hoá doanh nghiệp chính là tài sản vô hình của mỗi doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường thì việc xây dựng văn hoá doanh nghiệp là một việc làm hết sức cần thiết nhưng cũng không ít khó khăn. Văn hoá doanh nghiệp có vị trí và vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp, bởi bất kỳ một doanh nghiệp nào nếu thiếu đi yếu tố văn hoá, ngôn ngữ, tư liệu, thông tin nói chung được gọi là tri thức thì doanh nghiệp đó khó có thể đứng vững và tồn tại được. Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của WTO, do vậy mọi hoạt động của nền kinh tế theo “sân chơi” chung của thế giới với những luật lệ mới, cho nên các doanh nghiệp cũng phải đủ mạnh để tự tin và hoà nhập. Ngày nay, doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước những cơ hội mới. Toàn cầu hóa kinh tế đòi hỏi việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp phải có những lựa chọn đúng đắn và sáng suốt. Không thể để xảy ra tình trạng quốc tế hóa văn hóa doanh nghiệp, mà phải trên cơ sở văn hóa Việt Nam để thu hút tinh hoa của nhân loại, sáng tạo ra văn hóa doanh nghiệp nhưng phù hợp với tình hình và bản sắc văn hóa Việt Nam. Quá trình toàn cầu hóa đem đến cho các doanh nghiệp Việt Nam rất nhiều cơ hội nhưng cũng đồng nghĩa với không ít thách thức. Nền thị trường đầy biến động, cạnh tranh ngày càng gay gắt, để có thể đứng vững, tồn tại và phát triển trong hoàn cảnh đó, các doanh nghiệp cần phải biết phát huy mọi nguồn lực của mình. Cùng với vốn, cở sở vật chất, khoa học kỹ thuật thì vấn đề xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp là vấn đề cần quan tâm nhất hiện nay của mọi doanh nghiệp bởi vì khi xây dựng doanh nghiệp, nhiều người chỉ chú trọng đến vấn đề cơ cấu, tổ chức, nhân sự và thị trường. Có người lại chỉ coi trọng yếu tố giao tiếp làm mục tiêu để xây dựng văn hoá. Nhưng đó mới chỉ là một phần để đánh giá về sự hoạt động của doanh nghiệp và là một phần để cấu thành văn hoá doanh nghiệp. Những ai nhận thức sâu sắc về giá trị của một doanh nghiệp tồn tại thì phải đánh giá về cái gọi là: tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi của doanh nghiệp đó. Vì vậy cần coi văn hoá doanh nghiệp như là tôn chỉ mục đích của doanh nghiệp, vì nó sẽ đảm bảo sự trường tồn của doanh nghiệp, là tâm niệm về mục đích sống của doanh nghiệp đó. Vì những lý do đó tôi chọn đề tài “Giải pháp phát triển văn hoá doanh nghiệp tại thành phố Đà Lạt đến năm 2020” làm luận văn tốt nghiệp cao học. Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về văn hóa doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng về văn hoá trong doanh nghiệp tại thành phố Đà Lạt thời gian từ năm 2006 – 2009. Chương 3: Giải pháp phát triển Văn hoá doanh nghiệp trong các doanh nghiệp tại thành phố Đà Lạt tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020.

pdf90 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1623 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp phát triển văn hoá doanh nghiệp tại thành phố Đà Lạt đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thuộc pham vi của nhóm. Khi xây dựng văn hóa doanh nghiệp cần phải có những biện pháp cụ thể. Biện pháp đầu tiên là phải xây dựng một hệ thống định chế của doanh nghiệp, bao gồm: Chính danh, tự kiểm soát, phân tích các công việc, các yêu cầu. Sau đó xây dựng các kênh thông tin; xây dựng các thể chế và thiết chế tập trung và dân chủ như: Đa dạng hoá các loại hình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; tiêu chuẩn hoá các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; xây dựng cơ chế kết hợp hài hoà các lợi ích để doanh nghiệp trở thành ngôi nhà chung, là con thuyền vận mệnh của mọi người. 3.1.2. Mục tiêu Văn hoá doanh nghiệp đóng vai trò then chốt trong việc giúp cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu. Mục tiêu của các doanh nghiệp là đạt được những lợi thế cạnh tranh trên cơ sở khả năng đổi mới và thích ứng nhanh chóng với môi trường kinh doanh và giành được phần thắng trong cạnh tranh. - Quan tâm đào tạo bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp. - Tạo sự năng động cho nền kinh tế địa phương, khai thác và phát triển có hiệu quả các sản phẩm nông lâm nghiệp, dịch vụ, du lịch,… là thế mạnh của thành phố. - Hình thành một số doanh nghiệp của thành phố có khả năng tham gia cạnh tranh trong nước, khu vực, hội nhập WTO có hiệu quả. - Khuyến khích, thu hút đầu tư, thành lập doanh nghiệp. _ 60 _ - Tiếp tục triển khai chương trình văn hoá doanh nhân, văn hóa doanh nghiệp góp phần hình thành đội ngũ doanh nhân trẻ “có tâm và có tầm” kinh doanh đúng pháp luật trong nước và các quy định của quốc tế, tổ chức sản xuất kinh doanh trên cơ sở tôn trọng lợi ích và nhu cầu khách hàng, xây dựng tổ chức doanh nghiệp theo hướng tiến tiến hiện đại, tạo hiệu quả cao, tích cực tham gia các hoạt động xã hội. Cụ thể: - Mỗi năm các doanh nghiệp có thêm 20 – 30 loại sản phẩm, dịch vụ mới cung cấp cho thị trường, trong đó có 5 – 6 sản phẩm được xuất khẩu. - Mỗi năm có 5 - 7 doanh nghiệp của thành phố được chứng nhận đạt tiêu chuẩn quốc tế về quản lý. Dự kiến đến năm 2020, thành phố có 70 - 100 doanh nghiệp được chứng nhận đạt tiêu chuẩn quốc tế về quản lý. Cần chú trọng hai mặt của văn hóa doanh nghiệp: mục đích kinh doanh và phương pháp quản trị kinh doanh. - Về mục đích kinh doanh: Phải đạt hiệu quả và lợi nhuận cao cho cá nhân, cộng đồng. Đồng thời kinh doanh phải mang tính nhân văn đối với con người trong xã hội và môi trường sinh thái, có thể nói mục đích kinh doanh là quyết định toàn bộ hoạt động của mỗi doanh nhân và doanh nghiệp. - Về phương pháp quản trị kinh doanh: + Tuân thủ pháp luật quốc gia, quốc tế, bảo đảm tính minh bạch, công khai trong sản xuất, kinh doanh. + Quan tâm, tuân theo các nguyên lý quản lý khoa học và phải biết dựa vào khoa học mà tổ chức bộ máy quản lý, thực hiện các phương pháp kinh doanh. + Biết áp dụng các công nghệ tiên tiến trong điều hành sản xuất, kinh doanh + Chú trọng sử dụng hợp lý các vị trí làm việc của đội ngũ cán bộ, người lao động và phát huy tổng hợp các tiềm năng, thực hiện sự cố kết của các nhân tố đó vì mục tiêu chung. 3.2. Giải pháp phát triển Văn hoá doanh nghiệp tại Đà Lạt đến năm 2020: _ 61 _ 3.2.1. Nhóm giải pháp 1: Xây dựng, củng cố các yếu tố hữu hình tác động đến quá trình phát triển doanh nghiệp. 3.2.1.1. Quan tâm đến kiểu dáng, kiến trúc, cơ sở hạ tầng của DN: Lãnh đạo DN cần quan tâm xây dựng và phát triển quy mô doanh nghiệp, cụ thể là các yếu tố nền tảng của văn hóa DN như: kiến trúc trụ sở, văn phòng, biển hiệu, tên gọi, khẩu hiệu, trang phục cán bộ nhân viên, ngôn ngữ sử dụng… Đây chính là hình thức thể hiện bên ngoài của văn hóa. Trang bị hợp lý, đáp ứng kịp thời các nhu cầu thiết yếu về khoa học – kỹ thuật và công nghệ như hệ thống máy móc thiết bị được sử dụng phục vụ hoạt động của doanh nghiệp. 3.2.1.2. Phát triển thương hiệu DN, sáng tạo Logo, bảng hiệu, khẩu hiệu: Tăng cường các hình thức nhằm tôn vinh và quảng bá các sản phẩm, dịch vụ của các doanh nghiệp tiêu biểu. Cần chú ý đến chất lượng, đảm bảo tính khoa học, thẩm mỹ của các thành tố hình thức như biểu tượng, kiến trúc, cách thức bố trí, sắp xếp các bộ phận… Thông qua bảng hiệu, khẩu hiệu, khách hàng có thể cảm nhận phần nào chiến lược và định hướng của doanh nghiệp cũng như lợi ích đích thực và tiềm năng mà hàng hóa mang lại cho họ. Không chọn khẩu hiệu chung chung và cũng không nên sử dụng các khẩu hiệu nghèo nàn ý nghĩa, phản cảm…, cũng cần đối chiếu ý nghĩa của khẩu hiệu trong những ngôn ngữ khác nhau để tránh sự hiểu lầm. Các doanh nghiệp cần quan tâm nhiều hơn đến những tài sản vô hình của doanh nghiệp như thương hiệu, logo, slogan... Logo, khẩu hiệu, ngôn ngữ trong đơn vị, kiến trúc và màu sắc trang trí… cũng ảnh hưởng đáng kể đến hành vi ứng xử của nhân viên, đến đời sống văn hoá của DN. Xây dựng Slogan ngắn gọn, dễ hiểu, dễ đọc, không phản cảm, cần nhấn mạnh vào lợi ích sản phẩm… Slogan của D N thể hiện sự tin tưởng vào chiến lược của doanh nghiệp và sự cẩn trọng trong họat động để tạo niềm tin trong khách hàng. Biểu tượng đưa vào logo phải thích ứng với văn hóa và lịch sử của đơn vị, phải có ý nghĩa văn hóa đặc thù, đồng thời phải có khả năng thích nghi _ 62 _ trong các nền văn hóa hay ngôn ngữ khác nhau. Nhiều khi chính việc lựa chọn này quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên thị trường. 3.2.1.3. Giữ vững mối quan hệ với khách hàng: Các doanh nghiệp cần tiếp tục duy trì quan niệm “khách hàng là thượng đế”, phải hướng tới khách hàng, phải lấy khách hàng làm trung tâm, cùng với việc nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng sau đó mới nghĩ tới doanh lợi. Doanh nghiệp cần hướng tới thị trường: Việc các doanh nghiệp phải trở thành doanh nghiệp tự chủ để phù hợp với kinh tế thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải nhanh chóng hình thành quan niệm thị trường năng động, sát với thực tiễn. Quan niệm thị trường bao gồm nhiều mặt như giá thành, khả năng tiêu thụ, chất lượng đóng gói và chất luợng sản phẩm, các dịch vụ sau bán hàng, các kỳ khuyến mãi nhằm thu hút khách hàng. Tất cả phải hướng tới việc tăng cường sức cạnh tranh, giành thị phần cho doanh nghiệp của mình. Cần phải coi nhu cầu thị trường là điểm sản sinh và điểm xuất phát của văn hóa doanh nghiệp. Tổ chức sản xuất kinh doanh phải năng động, lấy thị trường làm trung tâm, xuất phát từ khách hàng và hướng tói khách hàng, khai thác lợi thế tiềm năng của thị trường tại chỗ, uyển chuyển thích nghi khi có biến động kinh tế. Doanh nghiệp phải luôn đề cao chất lượng thỏa mãn nhu cầu khách hàng, các cam kết kinh doanh, đi trước thị trường và kết hợp hài hòa các lợi ích. 3.2.1.4. Thường xuyên quan tâm đến hoạt động Marketing của doanh nghiệp: trong điều kiện kinh tế thị trường hoạt động Marketing của doanh nghiệp cần chú ý kết hợp ba lợi ích, cụ thể là lợi nhuận của chủ thể, sự thoả mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng, lợi ích của xã hội. Sự ảnh hưởng trực tiếp của văn hoá lên hoạt động marketing của DN là tác động lên chính hành vi của các chủ thể kinh doanh và của doanh nghiệp. Có thể những quy tắc xã giao, cách nói năng cư xử của một nền văn hoá nào đó sẽ được họ mang theo và sử dụng trong quá trình giao tiếp, đàm phán, thương lượng với khách hàng. Như vậy văn hoá đã tác động trực tiếp với ý nghĩa giao tiếp, truyền thông của hoạt động marketing. _ 63 _ Lãnh đạo các doanh nghiệp Đà Lạt cần thường xuyên quan tâm đến VHDN, bởi văn hoá với tư cách là yếu tố của môi trường marketing ảnh hưởng toàn diện đến hoạt động marketing của các DN. Văn hoá ảnh hưởng đến hàng loạt các vấn đề có tính chất chiến lược trong marketing như: lựa chọn lĩnh vực kinh doanh, lựa chọn thị trường mục tiêu và văn hoá cũng ảnh hưởng đến việc thực hiện các chiến thuật, các sách lược, các biện pháp cụ thể, các thao tác, hành vi cụ thể của nhà hoạt động thị trường trong quá trình làm marketing. 3.2.1.5. Quan tâm trang bị trang phục, đồng phục: Trang phục công sở cũng là một yếu tố quan trọng trong văn hóa vật chất của các DN, giúp cho việc quản lý nội bộ được thuận lợi, tạo nên tác phong trang nghiêm và nâng cao ý thức trách nhiệm trong công việc của nhân viên. Do vậy các DN cần nghiên cứu, ban hành ngay chuẩn về trang phục cho các thành viên trong ngành. Qua đó khách hàng cảm thấy được tôn trọng và dễ nhận diện được nhân viên của DN mà mình tiếp xúc, quan hệ làm việc, trang phục cũng cho phép thể hiện được thái độ đúng mực với ưu khuyết điểm của các thành viên. Việc này cần phải làm ngay vì đây là một trong những yếu tố về bộ nhận diện thương hiệu, bởi vì trong mỗi DN có một qui định về trang phục riêng. Còn một số DN nhỏ và vừa tại Tp Đà Lạt chưa quam tâm đến trang phục và cũng chỉ mới dừng lại trong việc nghiên cứu, học hỏi trong các DN lớn, chứ chưa triển khai đồng bộ một cách thống nhất về trang phục nam, nữ, màu sắc đồng phục... 3.2.2- Nhóm giải pháp 2: Về cấp độ trung gian, xây dựng những giá trị chung của doanh nghiệp: 3.2.2.1. Cần xây dựng một hệ thống các triết lý kinh doanh (nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh, về việc tuân thủ luật pháp, về con người, về khách hàng, trách nhiệm xã hội về sản phẩm và dịch vụ, về tính minh bạch, chữ tín….) Quan tâm đến chất lượng sản phẩm, tinh thần, thái độ phục vụ khách hàng: Các doanh nghiệp tại Đà Lạt hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau nên niềm tin của khách hàng đối với các sản phẩm của doanh nghiệp là rất quan _ 64 _ trọng. Muốn vậy, doanh nghiệp cần nâng cao nhận thức về lịch sử và văn hóa doanh nghiệp. Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho đội ngũ doanh nhân trong các doanh nghiệp tại thành phố Đà Lạt, đặc biệt là các chủ doanh nghiệp về sự cần thiết, vai trò, vị trí và tác dụng của văn hóa doanh nghiệp, về lịch sử doanh nghiệp, những thành tựu của Doanh nghiệp mình. Giữ gìn và phát huy những yếu tố tích cực của văn hóa doanh nghiệp hiện có qua lịch sử hình thành, người sáng lập và những thành tựu của doanh nghiệp, bên cạnh đó cần phải chú ý chắt lọc, bổ sung những kinh nghiệm xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp của các vùng miền trong nước và các nước tiến tiến để tránh tụt hậu. Quan tâm đến sứ mệnh của DN trong sự nghiệp kinh doanh và vấn đề triết lý kinh doanh của DN, đó là sự gắn kết mọi người và làm cho khách hàng biết đến doanh nghiệp. Tạo sự gắn kết giữa các thành viên với nhau trên tinh thần chia xẻ trách nhiệm hơn là bởi hệ thống quyền lực. Quan tâm đến triết lý kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở đề cao ý nghĩa cộng đồng và phù hợp với các chuẩn mực xã hội, hướng tói những giá trị mà xã hội tôn vinh, sự gương mẫu của những người lãnh đạo, sự giúp đỡ nhau giữa các đồng nghiệp làm cho tinh thần cộng đồng càng bền chặt. Khi cần thiết phải thay đổi văn hóa doanh nghiệp: Nếu nhân viên có tinh thần làm việc thấp, phàn nàn của khách hàng ngày càng nhiều, nhiều cơ hội và công việc kinh doanh bị bỏ lỡ, năng suất lao động kém, chậm thích ứng với những đổi mới, hiệu quả làm việc bị ảnh hưởng xấu, văn hóa ứng xử tại nơi làm việc thiếu lành mạnh… khi đó các doanh nghiệp cần phải thay đổi văn hóa của mình trước khi những tình trạng không mong muốn như trên trở nên không thể kiểm soát được. Thường xuyên tăng cường củng cố hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, triết lý kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các hình thức giao lưu văn hóa giữa các doanh nghiệp để nhân viên hiểu được mục tiêu lâu dài, sứ mệnh của doanh nghiệp, như vậy nhân viên mới cảm giác là người trong cuộc, cảm thấy gắn bó và đồng hành với từng bước phát triển của doanh nghiệp. Nhân viên cũng sẽ có _ 65 _ cảm giác mình là một phần quan trọng của tổ chức khi nhìn thấy được sự đóng góp của chính họ trong con đường hướng đến những mục tiêu, thành công của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần có những quy định cho cá nhân thực hiện như quy định về thời gian làm việc, về đồng phục…, đồng thời trong quy chế văn hóa công sở của chính phủ có các hành vi bị cấm như: Cấm hút thuốc lá trong phòng làm việc, cấm sử dụng đồ uống có cồn tại công sở trừ các trường hợp ngoại giao, cấm quảng cáo thương mại… DN cũng là một tổ chức, vì vậy cũng cần có nội quy nêu rõ các hành vi bị cấm. Ban lãnh đạo DN cần quan tâm tới văn phòng, nhà máy và không gian làm việc cho mọi nhân viên. Phải có điều lệ, các quy định, nội quy… ban hành bằng văn bản, phổ biến cho các phòng ban thực thi. Đây là đòi hỏi bắt buộc của xã hội cũng như của luật pháp đối với hoạt động của DN, để đảm bảo rằng DN kiếm được lợi nhuận nhưng cũng phải thực hiện các nghĩa vụ như nộp thuế, đóng góp bảo vệ môi trường, tôn trọng thuần phong mỹ tục quốc gia… 3.2.2.2. Tăng cường mối quan hệ doanh nghiệp với xã hội: Quan tâm xây dựng và phát triển các thành tố ứng xử, bao gồm: lễ nghi đón tiếp, hệ thống quy chế, các mối quan hệ trong và ngoài doanh nghiệp… Chú ý phát triển văn hóa giao lưu để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp học tập, lựa chọn những khía cạnh tốt về văn hóa của các doanh nghiệp khác nhằm phát triển mạnh nền văn hóa của doanh nghiệp mình và ngược lại. Trong môi trường kinh doanh phức tạp, đa văn hóa, các doanh nghiệp không thể duy trì văn hóa doanh nghiệp mình giống như những lãnh địa đóng kín của mà phải mở cửa và phát triển giao lưu về văn hóa. Doanh nghiệp phải luôn có trách nhiệm đối với xã hội: cần gắn những mong đợi của thành phần liên quan vào các quyết định của mình. Điều này vừa là định hướng kinh doanh, xem lợi ích của các thành phần liên quan như một điều kiện đảm bảo cho hiệu quả kinh doanh và tài chính, đồng thời cũng là một định hướng đạo đức của doanh nghiệp. _ 66 _ Nâng cao chất lượng phát triển văn hóa doanh nghiệp để đóng góp cho xã hội không chỉ ở số lượng của cải mà còn phải thỏa mãn được nhu cầu văn hóa nhiều mặt của xã hội hiện đại như tích cực ủng hộ, tài trợ cho sự nghiệp giáo dục, văn hóa, xã hội, thúc đẩy khoa học kỹ thuật phát triển và tiến bộ. Thông qua các hoạt động nhân đạo và văn hóa này làm hình ảnh doanh nghiệp sẽ đẹp hơn, uy tín của doanh nghiệp được nâng lên đáng kể. Đó cũng là hướng phát triển lành mạnh, thiết thực để các doanh nghiệp đóng góp ngày càng nhiều hơn vào công cuộc đổi mới, vì mục đích: “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh” mà Đảng đã đề ra và được toàn dân ủng hộ. 3.2.2.3. Cập nhật và tuân thủ các quy chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước cũng như của doanh nghiệp: Cần thực hiện nghiêm túc quy chế văn hóa doanh nghiệp và quán triệt quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng và phát triển văn hóa kinh doanh và văn hóa DN. Nhiệm vụ xây dựng và phát triển văn hóa đã được Đảng ta đặt ra một các toàn diện và cụ thể tại nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX nêu ra: “Văn hóa trở thành nhân tố thúc đẩy con người tự hoàn thiện nhân cách…”. Vì “văn hóa và kinh tế có gắn bó hữu cơ, vừa là mục tiêu, động lực của nhau” cho nên chính sách văn hóa trong kinh tế bảo đảm cho văn hóa thể hiện rõ trong các hoạt động kinh tế, đồng thời thúc đẩy các hoạt động kinh tế tạo điều kiện nhiều hơn cho sự nghiệp phát triển văn hóa. 3.2.2.4. Phát huy văn hoá dân tộc: Các doanh nghiệp cần phải chú ý phát triển VHDN đúng pháp luật Việt Nam và công ước quốc tế, kế thừa và phát huy truyền thống văn hoá Việt Nam đậm đà bản sắc dân tộc, hội nhập với các nền VHDN tiên tiến trong khu vực và quốc tế theo đúng chủ trương, định hướng chỉ đạo của Nhà nước. Phát triển VHDN luôn coi trọng tính thống nhất, tính khoa học, tính kế thừa, tính thực tiễn và tính phát triển. Có các chương trình, phương án cụ thể triển khai thực hiện VHDN xác định rõ mục đích, yêu cầu, kế hoạch, giải pháp thực hiện đảm bảo thiết thực, chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả; giữ gìn bản sắc riêng của văn hóa doanh nghiệp trong quá trình hội nhập để phát triển. Chính quyền thành phố Đà Lạt, các Hiệp hội đại diện cho các doanh nghiệp như: Hiệp _ 67 _ hội doanh nghiệp nhỏ và vừa, Hội doanh nghiệp trẻ Lâm Đồng, Hiệp hội du lịch… phải có chương trình, chính sách tác động hỗ trợ cho cho doanh nghiệp có điều kiện quan tâm đến xây dựng VHDN như: Xây dựng các tiêu chí về chuẩn mực của VHDN để đánh giá thi đua, khen thưởng, các danh hiệu nhằm tôn vinh doanh nghiệp hàng năm. 3.2.2.5. Quan tâm đến môi trường: Để tạo môi trường phát triển văn hóa nơi làm việc có hiệu quả thì phải luôn phát huy tinh thần tập thể vững mạnh, đoàn kết trong đội ngũ nhân viên. Cách tốt nhất để mọi người trong doanh nghiệp nhận thức được những niềm tin họ cùng chia sẻ đó là thông qua những giá trị cốt yếu mà tất cả mọi người đều chấp nhận và ở đó người ta trân trọng chính bản thân họ khi phục vụ cho mục đích chung của đơn vị lẫn cá nhân. Những giá trị này không những cho phép người ta có cảm giác về sự thành công mà còn cả cảm giác đúng đắn về việc họ luôn kiên định với những nguyên tắc mà bản thân họ trân trọng. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cần thông qua văn hóa doanh nghiệp hướng tới mục tiêu phát triển bền vững vì lợi ích con người và cho các đời sau, không vì lợi nhuận của doanh nghiệp mà không quan tâm đến hậu quả hết sức nặng nề là ô nhiễm môi trường và lãng phí tài nguyên thiên nhiên. 3.2.3. Nhóm giải pháp 3 về xây dựng và phát triển cấp độ cốt lõi của VHDN 3.2.3.1. Tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ: Nguồn nhân lực luôn được xem là nguồn lực quan trọng nhất, đóng vai trò quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp, do đó cần quan tâm đến các khâu tuyển dụng, bố trí nhân sự phù hợp yêu cầu công việc, trình độ, năng lực cho từng vị trí chức danh, công tác này cũng ảnh hưởng không ít đến văn hóa doanh nghiệp. Tìm kiếm những mẫu người có thái độ làm việc tích cực, có khiếu hài hước tốt, thích làm việc theo nhóm và hài lòng với những kết quả làm việc của tập thể chứ không phải thành tích cá nhân. Tuyển chọn nhân viên gắn với định hướng giá trị của tổ chức. Trong quy trình quản lý nhân sự nếu chú trọng làm tốt khâu tuyển chọn thì các khâu sau sẽ đỡ phải xử lý hậu quả. _ 68 _ Thực hiện quá trình đào tạo bồi dưỡng đối với cả với tất vả thành viên trong doanh nghiệp, từ nhân viên phục vụ, bảo vệ cho đến cấp lãnh đạo, đào tạo không định kỳ và đào tạo định kỳ hàng năm, đưa nội dung văn hóa doanh nghiệp vào chương trình đào tạo bồi dưỡng, cập nhật nâng cao kiến thức thường xuyên. Quá trình đào tạo này hết sức quan trọng giúp nhân viên nhanh chóng hòa nhập với môi trường mới và thực hiện đúng, đủ ngay từ đầu. Sắp xếp lại đội ngũ cán bộ quản lý, bổ sung những cán bộ có đủ tiêu chuẩn, có khả năng phát triển. Đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng đội ngũ cán bộ nghiệp vụ chuyên môn có tay nghề, có năng lực kinh doanh, đặc biệt là đội ngũ lãnh đạo và quản lý điều hành hoạt động kinh doanh thương mại phù hợp với tiến trình và yêu cầu hội nhập thương mại Việt Nam với khu vực và quốc tế. Tổ chức đào tạo bồi dưỡng trình độ ngoại ngữ và tin học cho cán bộ lãnh đạo để thuận lợi trong việc mở rộng hợp tác và giao lưu quốc tế. Cần cập nhật kịp thời các chương trình đào tạo và huấn luyện để thúc đẩy quá trình đưa cái mới vào doanh nghiệp. Bởi hội nhập vào nền kinh tế thế giới là bước vào một xã hội học tập. Học tập suốt đời mới tìm được chỗ đứng trong xã hội. Không thể xem nhẹ công tác đào tạo, bồi dưỡng cho các thành viên trong doanh nghiệp, phải hướng vào công tác đào tạo để nâng cao năng lực cho các thành viên của mình. Phát huy tính tích cực của nhân viên thông qua việc tạo điều kiện, môi trường làm việc thuận lợi, thúc đẩy bằng đào tạo, sẵn sàng cho mọi người tham gia vào việc ra quyết định theo nhóm hoặc từ dưới lên. Lãnh đạo DN phải luôn coi con người là tài nguyên quí giá nhất, nguồn động lực quan trọng nhất làm nên giá trị gia tăng và phát triển bền vững của DN. Quan tâm công tác đào tạo và sử dụng nguồn lực con người, đây là yếu tố quyết định đến sự phát triển của các DN. Các DN khi hoạch định chiến lược KD luôn coi đào tạo nhân lực và sử dụng tốt con người là khâu trung tâm, cần có kế hoạch ngay từ khâu tuyển dụng và thường xuyên đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên. Đa dạng hình thức đào tạo, nhưng phải chú trọng các hình thức đào tạo nội bộ mang tính thực tiễn cao. _ 69 _ Doanh nghiệp định kỳ tổ chức các lớp học bồi dưỡng ngắn ngày về chuyên môn nghiệp vụ, về vai trò của VHDN… cho tất cả thành viên (kể cả nhân viên phục vụ, nhân viên bảo vệ, lái xe...) để họ hiểu rằng lời chào hỏi chân thành, cái bắt tay lịch sự, ánh mắt tôn trọng… là các hành vi giao tiếp thể hiện văn hóa của các cá nhân trong DN. Các hành vi giao tiếp này có ý nghĩa quan trọng vì nó luôn để lại ấn tượng quan trọng về lần gặp đầu tiên và nó thể hiện các hành động mang tính văn hóa của DN. Vì vậy doanh nghiệp cần có quy định thống nhất về các hành vi giao tiếp trong nội bộ, với khách hàng, bạn hàng và với các cơ quan quản lý nhà nước. 3.2.3.2 Phát triển và nuôi dưỡng nhân tài: Trong môi trường kinh doanh mang tính cạnh tranh như hiện nay, người lao động có nhiều lựa chọn công việc hơn trước, do vậy để nuôi dưỡng và giữ chân người tài cần được quan tâm và thực hiện rõ nét các nghi lễ của doanh nghiệp, tuyên truyền, hướng dẫn tính cách của văn hóa doanh nghiệp, loại bỏ vấn đề tranh giành quyền lực trong đơn vị; xây dựng cơ chế tiền lương, tiền thưởng hợp lý, cơ hội thăng tiến, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho người lao động… Luôn luôn có những cái nhìn mở và tạo độ tin cậy đối với nhân viên. Chú ý đến những nhu cầu của nhân viên để tăng lương hoặc đào tạo kỹ năng để họ có thể phát triển và có nhiều cơ hội hơn. Khi đánh giá nhân viên bằng những thành quả của họ chứ không bằng thời gian mà họ sử dụng tại văn phòng. Người điều hành và lãnh đạo phải có nguyên tắc đúng đắn và phương thức quản lý nhân sự chuyên nghiệp, phải xử lý nghiêm khắc những hành vi thiếu lành mạnh như bè cánh phe phái, phao tin đồn thổi và làm hại nhau... Để thúc đẩy VHDN hướng tới thành công thì những người lãnh đạo cũng không được khuyến khích sự lạm dụng quyền hành trong công việc. 3.2.3.3. Công bằng trong công tác khen thưởng và kỷ luật: Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết đánh giá, bình xét thi đua khen thưởng về việc xây dựng và phát triển VHDN. Phải đề ra những tiêu chí khen thưởng chuẩn mực và đánh giá hiệu quả công việc một cách chuyên nghiệp. Khen thưởng không chỉ đề cập đến việc khen _ 70 _ thưởng vật chất mà còn cả khen về mặt tinh thần như sự thừa nhận của cấp trên về thành tích cá nhân, cần có những lời khen ngợi chân thành, những lời động viên khích lệ và sự phản hồi tích cực từ phía lãnh đạo doanh nghiệp. Để khuyến khích nhân viên và tạo không khí thi đua trong doanh nghiệp có thể tổ chức khen thưởng định kỳ theo sáu tháng hoặc một năm, tuyên dương các nhân viên xuất sắc theo tháng và có thể dán ở các bảng thông báo của doanh nghiệp nhằm giúp nhân viên thấy được sự ghi nhận của đơn vị và các nhân viên còn lại nhìn vào đấy để điều chỉnh công việc của mình. Khen thưởng phải bằng nhiều hình thức như tuyên dương trước các cuộc họp tập thể, có các kỷ niệm chương, giấy khen, cân nhắc việc giao thêm nhiệm vụ…; Bên cạnh đó, DN cũng cần nghiêm khắc phê bình, kỷ luật đối với các trường hợp vi phạm nội qui, quy định của doanh nghiệp. Tuyệt đối tránh việc khen thưởng không hợp lý như thưởng cho toàn bộ nhân viên một mức tiền thưởng như nhau hoặc nhân viên nào cũng có số tháng được thưởng bằng nhau dù cho mức độ hiệu quả công việc của họ có khác nhau. 3.2.3.4. Hoàn thiện công tác tổ chức cán bộ: Các hạt nhân văn hóa là kết quả của sự tác động qua lại giữa các thành viên trong doanh nghiệp với nhau. Các hạt nhân văn hóa bao gồm triết lý, niềm tin, các chuẩn mực làm việc và hệ giá trị. Văn hóa DN được xây dựng bởi đa số các cá nhân trong DN, do đó cần nâng cao chất lượng lãnh đạo DN và các cán bộ chủ chốt cấp trung gian, duy trì sống và làm việc theo pháp luật, theo nội quy và các chuẩn mực của văn hóa, VHDN đóng vai trò quan trọng nhất trong việc định hướng và quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và văn hóa DN nói riêng. Chính vì vậy mà gần đây các diễn đàn thường bàn nhiều về văn hóa doanh nhân và danh hiệu doanh nhân văn hóa. _ 71 _ Cần có biện pháp khuyến khích động viên để cán bộ, nhân viên có điều kiện phát triển trí tuệ, chia sẽ tri thức, coi trọng phẩm chất đạo đức, nâng cao năng lực trình độ chuyên môn và kỹ năng giao tiếp, ứng xử… Thực hiện các chương trình phát triển nghề nghiệp như: Tổ chức các buổi hội thảo nghề nghiệp cho nhân viên, kiểm tra phẩm chất, kiến thức, kỹ năng của từng nhân viên… Biến năng lực tiềm tàng thành hiện thực, thông qua các biện pháp khuyến khích, kích thích sức sáng tạo trong lao động sản xuất; Định hướng xây dựng và hình thành văn hoá doanh nghiệp trong ý thức tự giác của mọi người, thường xuyên đào tạo bồi dưỡng cho đội ngũ doanh nhân nắm và vận dụng được văn hoá doanh nghiệp vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trong quan hệ với các đối tác cũng như trong công việc quản lý, điều hành nội bộ doanh nghiệp. Phát huy vai trò lãnh đạo trong doanh nghiệp, cần xây dựng sự gương mẫu của người lãnh đạo, nhà quản trị, họ chính là biểu tượng để nhân viên noi theo. Có một thực tế là các nhân viên thường bắt chước theo thủ trưởng từ cách đi đứng, đến nói năng và hành động. Lãnh đạo doanh nghiệp cần chủ động giới thiệu với toàn đơn vị khi có nhân viên mới vào làm tại doanh nghiệp; tạo điều kiện cho họ nghiên cứu những quy định cụ thể của doanh nghiệp để người mới đến cảm thấy thân thiện hơn và dễ hòa nhập vào một môi trường hoàn toàn mới mẻ. Để duy trì và phát triển được các giá trị nền tảng của văn hóa DN, lãnh đạo DN cần tham gia dẫn dắt các hoạt động văn hóa DN, phải gương mẫu trong cả cuộc sống lẫn công việc, việc thể hiện vai trò lãnh đạo của chủ DN là rất quan trọng trong mọi vấn đề của quản trị DN kể cả việc quản lý văn hóa DN. Người lãnh đạo phải khích lệ môi trường làm việc cởi mở để tránh việc hiểu lầm, nghĩ sai… và có cơ hội để nói lên ý kiến, quan điểm hay đưa ra sáng kiến, lời đề nghị hữu ích cho tập thể. Đồng thời động viên họ làm việc hết khả năng của mình, tìm ra những ý tưởng mới, áp dụng những cải tiến về khoa học kỹ thuật vào sản xuất… _ 72 _ 3.2.3.5. Xây dựng chế độ tiền lương, tiền thưởng, chế độ quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ hợp lý: Lãnh đạo doanh nghiệp cần nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng trong việc sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao của doanh nghiệp. Cần giáo dục ý thức cho người lao động coi doanh nghiệp là “ngôi nhà thứ hai” của mình để nó trở thành nhận thức chung của cả tập thể và tạo nội lực để phát triển cho doanh nghiệp. Bồi dưỡng tinh thần trách nhiệm của người lao động để kích thích lòng say mê, tính chủ động, sáng tạo của họ. Xây dựng chính sách lương, thưởng gắn với hiệu quả kinh doanh, và đóng góp của từng cá nhân. Có cơ chế hợp lý quy hoạch, bộ nhiệm cho những người có cống hiến cho sự phát triển của doanh nghiệp: họ đều được tôn trọng và được hưởng lợi ích vật chất xứng đáng với công sức mà họ bỏ ra, có chế độ thưởng, phạt hợp lý. Có thể nói nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng, quyết định sự thành bại của DN. 3.3. Một số kiến nghị: 3.3.1/ Đối với thành phố Đà Lạt: Đề nghị UBND thành phố Đà Lạt và các Sở, ban, ngành có liên quan quan tâm hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển toàn diện mọi mặt, đặc biệt ưu tiên phát triển văn hóa doanh nghiệp. Tổ chức huấn luyện, hỗ trợ tư vấn, nâng cao kiến thức về VHDN cho giới chủ các DN vừa và nhỏ, giúp họ có tầm nhìn định hướng, khả năng tổ chức quản lý, điều hành doanh nghiệp, tìm các giải pháp phát triển văn hóa doanh nghiệp giúp DN thành công trong sự nghiệp. Về tổ chức quản lý cần xây dựng đồng bộ và hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý Nhà nước về các loại hình doanh nghiệp. Phân định rõ chức năng quản lý Nhà nước và quản lý kinh doanh. Củng cố tổ chức bộ máy quản lý về thương mại trên địa bàn Đà Lạt tương xứng với sự phát triển thị trường và số lượng các doanh nghiệp, các thương nhân. Nhà nước cần đầu tư hoặc trợ giúp về tài chính để địa phương có vốn ban đầu, ổn định chính sách ưu đãi và cơ chế áp dụng để các nhà đầu tư yên tâm bỏ vốn đầu tư vào các công trình thương mại. Ưu tiên đối với các công ty đa quốc _ 73 _ gia vào đầu tư tại thành phố Đà Lạt. Cổ phần hóa một số doanh nghiệp thương mại Nhà nước để hình thành các công ty thương mại cổ phần để họ chủ động kinh doanh. 3.3.2/ Đối với doanh nghiệp: Thường xuyên quan tâm đến công tác xây dựng và phát triển VHDN, nghiên cứu, lựa chọn các mô hình phát triển văn hóa phù hợp, tạo lập môi trường làm việc chuyên nghiệp, từ đó tạo lập và giữ vững uy tín thương hiệu của đơn vị. Để duy trì sự phát triển và tồn tại lâu dài trước sức ép của cạnh tranh, các doanh nghiệp phải đổi mới chiến lược kinh doanh và cũng phải điều chỉnh văn hóa của tổ chức cho phù hợp với chiến lược. Doanh nghiệp nên có cán bộ, hoặc bộ phận phụ trách có đủ trình độ, khả năng chuyên về phát triển văn hoá DN. Quan tâm đến công tác đào tạo và bồi dưỡng nhân tài, quan tâm đến con người trên lĩnh vực đời sống văn hóa - xã hội: Tuỳ theo quy mô, doanh nghiệp có thể tổ chức các buổi nói chuỵên và các khoá học về văn hoá, hoặc phát động các cuộc thi tìm hiểu, xây dựng cơ sở dữ liệu về văn hoá để nhân viên tự tìm hiểu. Phổ biến các tài liệu về kỹ năng và trình độ giúp người làm việc mau chóng tiếp thu được kỹ năng mới, đó là việc xây dựng hệ thống con người và tổ chức để đảm bảo sự phát triển bền vững. Quan tâm đến chất lượng sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp. Thay đổi phong cách lãnh đạo nhằm động viên mọi người phát huy yếu tố trí tuệ và truyền các cảm hứng tích cực cho tòan bộ nhân viên thông qua các hội thi tìm các giải pháp mới, cải tiến kỹ thuật... Vấn đề thay đổi phong cách lãnh đạo ảnh hưởng không ít đến phát triển văn hóa doanh nghiệp. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức phù hợp với định hướng giá trị, nhiệm vụ DN. Xây dựng hệ thống văn bản quản lý nội bộ: Các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và các qui trình hoạt động đều được thể hiện dưới dạng văn bản và _ 74 _ dưới các hình thức do luật định như điều lệ, thoả ước lao động tập thể, nội qui lao động, các qui chế ban hành kèm theo nội qui... Để có thể đứng vững được trong tiến trình hội nhập, các nhà quản trị doanh nghiệp tại Đà Lạt trước hết phải có năng lực hội nhập, thể hiện ở mức độ họ am hiểu về những thông lệ quốc tế và sự đa dạng của các hệ thống luật lệ khác nhau. Họ phải có trình độ quản lý và những kinh nghiệm quản lý trong môi trường quốc tế, môi trường đa văn hóa, đồng thời họ phải biết tôn trọng các giá trị văn hóa địa phương và biết gắn kết, hòa nhập với cộng đồng xã hội. Đối với các DN mới thành lập cần tiến hành xây dựng VHDN theo một số nội dung: 1. Phổ biến kiến thức chung: Đây là bước chuẩn bị tinh thần quan trọng cho quá trình xây dựng văn hoá doanh nghiệp. Nếu chỉ mỗi cấp lãnh đạo hiểu về văn hoá doanh nghiệp là chưa đủ. Một khi tất cả nhân viên đều hiểu và thấy rõ lợi ích của văn hoá doanh nghiệp, công cuộc xây dựng mới thành công. Mục đích của những việc làm này là giúp cho các thành viên hiểu về văn hoá doanh nghiệp và ý thức được lợi ích của nó đối với sự phát triển của bản thân và doanh nghiệp. 2. Định hình văn hoá doanh nghiệp: Văn hoá doanh nghiệp không hình thành cùng lúc với doanh nghiệp. Thông thường, nó chỉ có thể được nhận dạng sau 3 năm hoạt động trở lên. Giai đoạn này phải có sự chủ trì của người sáng lập và ban lãnh đạo cấp cao của doanh nghiệp. 3. Triển khai xây dựng: Giai đoạn này, văn hoá doanh nghịêp cần được tiến hành từng bước nhưng đồng bộ và kiên trì, từ tuyên truyền những quan điểm, hệ giá trị cho đến việc thực hiện các chuẩn mực hành vi phải được tổ chức một cách khéo léo, bước đầu có thể ban hành quy chế để bắt buộc thực hiện. Sau đó nhân viên sẽ thực hiện một cách tự nguỵên. Đồng thời doanh nghiệp cần tiến hành thay đổi những yếu tố hữu hình như kiến trúc, màu sắc, nội thất văn phòng, nghi thức… sao cho phù hợp với văn hoá của mình. _ 75 _ 4. Ổn định và phát triển văn hoá: Bất cứ một yếu tố văn hoá nào hình thành xong, doanh nghiệp phải bắt tay ngay vào việc duy trì, cập nhật để nó không bị lạc hậu và mai một. Lãnh đạo là người quyết định văn hoá doanh nghiệp, nhưng nó “sống” được hay không là nhờ sức mạnh của mọi thành viên. Doanh nghiệp cần thường xuyên tổ chức các hoạt động tuyên truyền nội bộ, quảng bá ra bên ngoài, tôn vinh những cá nhân, tập thể, những hành vi phù hợp với văn hoá doanh nghiệp. _ 76 _ KẾT LUẬN Nhìn chung, xét cả về lý thuyết và thực tiễn, việc quản trị doanh nghiệp phải đặt mục tiêu xây dựng văn hoá doanh nghiệp trong định hướng phát triển chung, cũng như coi đó là nền tảng của chiến lược hoạt động kinh doanh. Cần có một tầm nhìn dài hạn về vấn đề này. Vì đây là yếu tố vô cùng quan trọng làm nên thành công của một doanh nghiệp - một thương hiệu. Ngày nay, để đánh giá một doanh nghiệp, ngoài thị trường, cơ cấu tổ chức..., người ta còn quan tâm đến giá trị cốt lõi của nó. Đó chính là văn hoá doanh nghiệp. Một doanh nghiệp xây dựng thành công văn hoá của mình tức là đã sở hữu một tài sản đặc trưng, điều làm nên sự khác biệt với đối thủ và giúp cho nó trường tồn. Khi văn hoá doanh nghiệp là một tài sản, một nguồn lực thì nó cũng rất cần khả năng sử dụng để tạo ra giá trị cho doanh nghiệp, cũng như cho mỗi thành viên trong đó. Xây dựng được một nét văn hoá doanh nghiệp vững mạnh và ổn định, đó chính là nhiệm vụ của quản trị doanh nghiệp. Bởi lẽ, doanh nghiệp chỉ có thể trở thành niềm tự hào của mọi thành viên, khi được dẫn dắt, điều hành, quản lý bởi các cá nhân lãnh đạo xuất sắc, họ đảm nhận vai trò đầu tàu gương mẫu. Đó là những con người có tầm nhìn sâu rộng từ quá khứ, hiện tại tới tương lai. Họ thích sự đổi mới, có tư duy sáng tạo, bản lĩnh cao và hết mình phấn đấu vì mục tiêu đã định. Họ hiểu nhân viên của mình, biết sử dụng đúng tài năng, khuyến khích mọi người làm việc sáng tạo, xây dựng được tình đoàn kết cho tập thể vững mạnh và là người biết hy sinh, có thái độ ứng xử đúng mực với cộng đồng... Một thương hiệu mạnh cùng hình ảnh doanh nghiệp sáng sủa, không chỉ liên quan đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ, mà còn phụ thuộc vào cách ứng xử có trách nhiệm của doanh nghiệp với cộng đồng. Trong điều kiện toàn cầu hóa, nền kinh tế và quá trình cạnh tranh ngày càng gay gắt thì VHDN được chú trọng trong xây dựng và phát triển. VHDN là tài sản vô hình đóng vai trò quan trọng trong tài sản các doanh nghiệp và trở thành công cụ cạnh tranh sắc bén. Những doanh nghiệp không có văn hóa mạnh khó có thể cạnh tranh được trên thị trường. Toàn cầu hóa và hội nhập vào nền kinh tế thế giới vừa là thời cơ đồng thời cũng là thách thức đối với doanh nghiệp _ 77 _ Việt Nam. Doanh nghiệp Đà Lạt cũng phải đối mặt với những cơ hội và thách thức đó. Doanh nghiệp ở Đà lạt hầu hết là doanh nghiệp nhỏ và vừa, khó cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp Đà Lạt cần phải nhanh chóng xây dựng văn hóa của doanh nghiệp mình. Đây là yêu cầu tất yếu khách quan, là biện pháp quan trọng để biến những thách thức khó khăn thành cơ hội để phát triển doanh nghiệp. Để xây dựng văn hóa doanh nghiệp thành công. Trước hết phải nâng cao nhận thức cho các chủ doanh nghiệp; chủ doanh nghiệp phải là người có ý thức và quyết tâm xây dựng văn hóa của doanh nghiệp do mình làm chủ. Chủ doanh nghiệp phải thấy việc xây dựng VHDN là sự đầu tư cho phát triển DN. Không đơn thuần là chi phí DN phải bỏ ra mà không mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp. Xây dựng VHDN là lĩnh vực khá mới mẻ đối với chính quyền, các ngành chức năng và các tổ chức hội nghề nghiệp và các doanh nghiệp của thành phố Đà Lạt. Vì vậy, để xây dựng thành công VHDN cần có chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tư vấn nâng cao nhận thức về giá trị của VHDN cho cán bộ công chức trong bộ máy chính quyền và các tổ chức Hội. Thành phố Đà Lạt có nhiều DN xây dựng được VHDN sẽ góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, phát huy được tiềm năng và thế mạnh của thành phố để đưa Đà Lạt thành trung tâm du lịch và nghỉ dưỡng trong cả nước và khu vực. Như vậy, việc xây dựng và phát triển VHDN không phải là việc riêng của mỗi doanh nghiệp mà là nhiệm vụ của chính quyền thành phố và các ngành có liên quan, đòi hỏi chính quyền phải có chủ trương, nghị quyết, cơ chế hỗ trợ đầu tư để xây dựng VHDN. Không chỉ quan tâm lãnh đạo doanh nghiệp xây dựng và phát triển VHDN mà chính quyền thành phố phải đồng hành cùng doanh nghiệp, giúp đỡ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn bằng cơ chế, chính sách để xây dựng VHDN. Đối với các doanh nghiệp Đà Lạt nên nghiên cứu và thành lập thêm một bộ phận quản lý mới trong hệ thống quản trị DN để chuyên quản lý về văn hóa doanh nghiệp. Có thể thành lập phòng văn hóa doanh nghiệp hay ban văn hóa doanh nghiệp do trực tiếp một nhân vật cấp cao lãnh đạo và các nhân viên đôn đốc thực hiện các hoạt động văn hóa hướng tới phát triển các giá trị và thực hiện _ 78 _ mục tiêu chung của DN. Trên cơ sở đó áp dụng các giải pháp phù hợp và linh hoạt để từng bước xây dựng nên một nền văn hóa DN có trình độ cao, mang bản sắc riêng của DN và đặc trưng chung của văn hóa Đà Lạt. Trong khuôn khổ đề tài với những hạn chế về mặt số liệu phân tích cũng như tài liệu tham khảo nên mặc dù đã cố gắng nhưng đề tài có thể chưa đi sâu phân tích hết các khía cạnh, chi tiết có liên quan và không tránh được những thiếu sót, còn nhiều vấn đề cần nghiên cứu sâu rộng hơn để góp phần nâng cao chất lượng về phát triển văn hóa doanh nghiệp tại thành phố Đà Lạt. Kính mong Hội đồng bảo vệ luận văn tốt nghiệp cho ý kiến đóng góp thêm để đề tài được hoàn thiện hơn. _ 79 _ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đảng cộng sản Việt Nam: Văn Kiện Đại hội đại biểu toán quốc lần thứ VIII, NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội. 2. Tạp chí Thời báo Kinh tế Sài Gòn. 3. Tạp chí nhà quản lý. 4. Tạp chí cộng sản. 5. Quản trị học – TS, Nguyễn Thanh Hội, NXB Thống kê 2005. 6. Quản trị học – Nguyễn Hải Sản, Nhà Xuất bản thống kê 2005. 7. Văn hóa kinh doanh và triết lý kinh doanh – Đỗ Minh Cương, NXB chính trị Quốc gia 2002. 8. Bài giảng Văn hóa kinh doanh – PGS.TS. Dương Thị Liễu, Trường Đại học Kinh tế quốc dân. 9. Hồ Chí Minh toàn tập, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà nội, 1995 10. Ngô Quang Thuật: Xây dựng và thay đổi văn hóa doanh nghiệp. 11. Trung Dung và Xuân Hà: Xây dựng văn hóa mạnh trong doanh nghiệp. 12. Mijnh Huijer (2008): “Lợi thế văn hóa”, Nhà xuất bản Trẻ. (Nguyễn Đình Huy dịch). 13. Trần Hữu Quang, Nguyễn Công Thắng (2007): “Văn hóa kinh doanh những góc nhìn”, Nhà xuất bản trẻ. 14. Fons Trompenaars, Charles Hampden – Tunrner (2006): “Chinh phục các làn sóng văn hóa”, Nhà xuất bản tri thức. 15. Tìm hiểu về văn hóa và văn minh – Hồ Sĩ Quý, NXB chính trị Quốc gia (1999) 16. Văn hóa - một số vấn đề lý luận – PGS.Trường Lưu, NXB chính trị Quốc gia (1999) 17. Văn hóa học và văn hóa thế kỷ XX – Viện thông tin khoa học xã hội – _ 80 _ Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn quốc gia (2001) 18. Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam-–GS Trần Ngọc Thiêm- Nhà xuất bản TPHCM -1996 19. Cơ sở văn hoá Việt Nam- Trần Quốc Vượng (chủ biên) và nhóm biên soạn-Nhà xuất bản giáo dục –năm 2008 20. Bàn về văn hoá kinh doanh –Nguyễn Trần Bạt - Bài tham luận của tác giả tại Hội thảo về Văn hóa doanh nghiệp Việt Nam trong toàn cầu hóa tổ chức tại Hà Nội tháng 5/2009 đăng tại trang web.vanhoahoc.edu.vn. 21. Và các website: _ 81 _ PHỤ LỤC 1 BẢNG ĐÁNH GIÁ VỀ CẤP ĐỘ VĂN HÓA KINH DOANH CỦA CHỦ DOANH NGHIỆP Hiện nay chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu đề tài “Phát triển Văn hóa doanh nghiệp tại thành phố Đà Lạt đến năm 2020”. Tôi rất hân hạnh xin được thảo luận với các anh/chị về chủ đề này. Xin lưu ý rằng không có quan điểm nào là đúng hoặc sai cả, tất cả các quan điểm của anh/chị đều có giá trị cho đề tài nghiên cứu của chúng tôi cũng như giúp cho các doanh nghiệp hoàn thiện và phát triển văn hóa doanh nghiệp trong thời gian tới. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ các anh/chị. Theo anh/chị doanh nghiệp nên sử dụng những nội dung nào dưới đây để làm quy chuẩn điều chỉnh mối quan hệ của DN với ? Néi dung Nªn Kh«ng nªn Thường xuyên cập nhật các chính sách, đường lối, pháp luật của Đảng, nhà nước và cơ quan quản lý cho toàn bộ DN Tổ chức các buổi phổ biến chính sách, đường lối, pháp luật của nhà nước và của ngành cho toàn bộ nhân viên Góp ý những điểm chưa hợp lý trong chính sách, đường lối, pháp luật với các cấp quản lý cao hơn Cơ quan quản lý nhà nước và chính quyền địa phương Thường xuyên đề xuất các vấn đề nảy sinh với DN nhà nước hoặc cấp cao hơn Sử dụng thủ thuật để lấy cắp thông tin/công nghệ Sử dụng các chiêu bài để nói xấu Chê bai các sản phẩm dịch vụ Sử dụng các lợi thế để chèm ép, gây khó khăn Đối thủ cạnh tranh Giữ liên lạc hữu hảo thường xuyên vì đôi khi lại nảy sinh ra những quan hệ hợp tác _ 82 _ Néi dung Nªn Kh«ng nªn Thực hiện đầy đủ trách nhiệm tối thiểu với xã hội như nộp thuế, ủng hộ nhân đạo… Thực hiện trách nhiệm xã hội không chỉ dừng ở nộp thuế, ủng hộ nhân đạo mà còn phải không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và xã hội Không tài trợ cho những dự án gây bất lợi cho cộng đồng dù dự án đó khả thi và mang lại nhiều lợi nhuận Quan hệ của doanh nghiệp đối với xã hội Tôn trọng và tuân thủ các giá trị, các chuẩn mực của cộng đồng, xã hội nơi DN làm việc hoặc kinh doanh Chủ động giữ mối quan hệ đúng mực, hữu hảo Lập tức phản hồi những thông tin gây bất lợi cho DN Tạo lập và rèn luyện các kỹ năng ứng xử với giới truyền thông Các cơ quan thông tin, truyền thông Tạo dựng mối quan hệ minh bạch, hai bên cùng có lợi Trân trọng cảm ơn anh/chị đã dành thời gian để cung cấp những ý kiến quý báu cho đề tài nghiên cứu này! _ 83 _ PHỤ LỤC 2 PHIẾU ĐIỀU TRA DÀNH CHO CÁN BỘ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP Hiện nay chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu đề tài “Phát triển Văn hóa doanh nghiệp tại thành phố Đà Lạt đến năm 2020”. Tôi rất hân hạnh xin được thảo luận với các anh/chị về chủ đề này. Xin lưu ý rằng không có quan điểm nào là đúng hoặc sai cả, tất cả các quan điểm của anh/chị đều có giá trị cho đề tài nghiên cứu của chúng tôi cũng như giúp cho các doanh nghiệp hoàn thiện và phát triển văn hóa doanh nghiệp trong thời gian tới. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ các anh/chị. Xin vui lòng trả lời các câu hỏi ở dưới bằng cách đánh dấu (X) vào ô vuông ở trước điều mục mà quý vị lựa chọn. Mỗi câu chọn một điều mục để trả lời, câu nào có thể lựa chọn nhiều điều mục hay là câu hỏi mở chúng tôi sẽ ghi rõ. Câu 1: Xin anh/chị vui lòng cho biết một số thông tin chung: - Giới tính:  Nam  Nữ - Tuổi:  Dưới 30  30 - 40  40 - 50  50 – 60  Trên 60 - Lĩnh vực công tác: ........................................................................................ - Thuộc doanh nghiệp: .................................................................................... Câu 2: Để hoàn thành tốt công việc, chúng ta nên: Nội dung Nên có Không nên Chủ động trong công việc Tôn trọng giờ giấc làm việc Yêu thích công việc đang làm Có trách nhiệm cao Không ngừng mở rộng kiến thức Hình thành tác phong làm việc khoa học Luôn rút ra bài học kinh nghiệm Tạo tâm trạng thoải mái khi làm việc Sáng tạo trong công việc _ 84 _ Câu 3: Trong công việc, nhân viên bắt buộc phải thực hiện những nội dung nào dưới đây: Nội dung Bắt buộc thực hiện Không bắc buộc Không ăn uống tại phòng làm việc Không hút thuốc tại phòng làm việc Không nói chuyện riêng với đồng nghiệp hay nói chuyện điện thoại riêng quá lâu. Không chê bai đồng nghiệp vì những thành kiến cá nhân Không vắng mặt quá lâu tại chỗ làm việc. Mặc đồng phục Đeo thẻ đúng quy định Câu 4: Anh chị thấy rằng những nội dung sau đây có vai trò quan trọng hay không đối với một người lãnh đạo: Nội dung Quan trọng Không quan trọng Rèn luyện để trở thành một tấm gương về tư cách đạo đức Lập nên chế độ thưởng phạt một cách công minh Xây dựng được cơ chế tuyển chọn, bổ nhiệm công khai, bình đẳng Dùng người đúng năng lực, đúng vị trí Thu phục được nhân viên dưới quyền Xây dựng được bầu không khí làm việc hiệu quả, có văn hoá Nâng cao trình độ chuyên môn nhân viên Quan tâm những thông tin phản hồi từ phía nhân viên Giải quyết kịp thời các bất đồng Chia sẻ quyền lực và quyền ra quyết định với cấp dưới Thường xuyên nhắc nhở các nội quy và thông lệ Cập nhật và phổ biến các đường lối/nội quy/thông tin mới Khuyến khích sự sáng tạo của các nhân viên _ 85 _ Quan tâm cải thiện điều kiện làm việc, cả vật chất lẫn tinh thần Khen thưởng và đề bạt nhân viên dựa trên hiệu quả công việc Câu 5: Theo anh chị, để có được phong cách ứng xử với cấp trên đạt hiệu quả cao, chúng ta nên: Nội dung Nên Không nên Hoàn thành tốt công việc được giao Nhiệt tình giúp đỡ sếp những công việc ngoài chuyên môn Chia sẽ những khó khăn với sếp Tán dương những thành công của sếp Tôn trọng và cư xử đúng mực Câu 6: Xin quý vị cho biết ý kiến về những tiêu chuẩn cần phải có của một người nhân viên? Nội dung Đồng ý Không đồng ý Không có ý kiến Trung thực, dám nói thẳng Ham học hỏi Làm việc cần cù Làm việc có kỷ luật Biết tự khẳng định mình bằng nhiều hình thức Biết thể hiện vai trò của mình - đặc biệt trước mặt cấp trên Đề xuất các sáng kiến Dũng cảm nhận lỗi Ủng hộ ý kiến hợp lý của cấp trên _ 86 _ Yêu cầu được hưởng những quyền lợi chính đáng Không ngại đưa ra các ý kiến trái ngược với ý kiến cấp trên Câu 7: Theo anh chị, để có được tình đồng nghiệp hữu hảo trong cơ quan, chúng ta nên: Nội dung Đúng Không đúng Tôn trọng những quan điểm riêng Vui vẻ tiếp nhận những góp ý chân thành Đoàn kết, hợp tác, thân ái trong công việc Có thái độ cởi mở Sẵn sàng giúp đỡ trong công việc Chủ động xây dựng tình đồng nghiệp Sẵn sàng tiếp nhận sự giúp đỡ Trung thực Công bằng trong việc hưởng lợi ích Câu 8: Theo anh chị, các kỹ năng nào sau đây của nhân viên là cần thiết khi giao dịch với khách hàng Nội dung Cần thiết Không cần thiết Lắng nghe một cách chủ động Giữ khoảng cách phù hợp với khách hàng Ghi chép lại những thông tin khách hàng nói Nhắc lại những điểm chính Đặt câu hỏi để đáp lại khách hàng Có thái độ sẵn sàng giúp đỡ Nắm vững chuyên môn và nghiệp vụ Giọng nói vừa phải, rõ ràng Giải thích rõ ràng, dễ hiểu những thắc mắc của khách _ 87 _ Tư vấn chính xác những gì khách hàng cần Chào hỏi và thể hiện mong muốn được phục vụ khách hàng trong lần giao dịch tiếp theo Trân trọng cảm ơn anh/chị đã dành thời gian để cung cấp những ý kiến quý báu cho đề tài nghiên cứu này! _ 88 _ PHỤ LỤC 3 Hiện nay chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu đề tài “Phát triển Văn hóa doanh nghiệp tại thành phố Đà Lạt đến năm 2020”. Tôi rất hân hạnh xin được thảo luận với các anh/chị về chủ đề này. Xin lưu ý rằng không có quan điểm nào là đúng hoặc sai cả, tất cả các quan điểm của anh/chị đều có giá trị cho đề tài nghiên cứu của chúng tôi cũng như giúp cho các doanh nghiệp hoàn thiện và phát triển văn hóa doanh nghiệp trong thời gian tới. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ các anh/chị. Bước 1: Anh/ chị vui lòng liệt kê tất cả những yếu tố tác động đến sự phát triển của văn hóa doanh nghiệp?. 1……………………………………………………………………………………… 2……………………………………………………………………………………… 3……………………………………………………………………………………… 4……………………………………………………………………………………… 5……………………………………………………………………………………… 6……………………………………………………………………………………… Bước 2: Thảo luận (Gợi ý những nội dung, cấu trúc thông qua các tầng nấc của VHDN) Theo anh/chị yếu tố nào được coi là mức độ tin cậy trong VHDN? Theo anh/chị yếu tố nào được coi là sự đáp ứng trong nhu cầu KD của DN? Theo anh/chị yếu tố nào được coi là sự quan tâm, đồng cảm của chủ DN đối với các thành viên trong DN? Theo anh/chị DN cần quan tâm đến những phương tiện vật chất hữu hình nào để phục vụ KD cho DN? Theo anh/chị ngòai những yếu tố tác động đến những thành phần nội dung nêu trên, còn có những yếu tố nào ảnh hưởng đến VHDN? (gợi ý những thành phần chưa được nhắc tới trong DN) Trân trọng cảm ơn anh/chị đã dành thời gian để cung cấp những ý kiến quý báu cho đề tài nghiên cứu này. _ 89 _ PHỤ LỤC 4 Hiện nay chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu đề tài “Phát triển Văn hóa doanh nghiệp tại thành phố Đà Lạt đến năm 2020”. Tôi rất hân hạnh xin được thảo luận với các anh/chị về chủ đề này. Xin lưu ý rằng không có quan điểm nào là đúng hoặc sai cả, tất cả các quan điểm của anh/chị đều có giá trị cho đề tài nghiên cứu của chúng tôi cũng như giúp cho các DN hoàn thiện và và phát triển văn hóa doanh nghiệp trong thời gian tới. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ các anh/chị. 1. Anh/chị thường quan tâm đến vấn đề nào trong doanh nghiệp? Nội dung Quan tâm Chưa quan tâm Hệ thống trụ sở, phong cách, màu sắc, Kiểu dáng kiến trúc, thiết kế, trang phục… Những giá trị được tuyên bố: Chiến lược, mục tiêu, triết lý của doanh nghiệp. Biểu tượng Logo DN, Slogan, lễ nghi, ngôn ngữ… Thương hiệu doanh nghiệp Những quan điểm chung lý tưởng, niềm tin, bản chất mối quan hệ con người, thái độ, tiêu chuẩn đạo đức kinh doanh và phương pháp tư duy… _ 90 _ 2. Khi đánh giá doanh nghiệp anh/chị thường quan tâm đến những yếu tố nào của VHDN? Nội dung Quan tâm Chưa quan tâm Chế độ tuyển dụng, đào tạo, nuôi dưỡng và thu hút nhân tài. Quan tâm đến chất lượng sản phẩm, thương hiệu của DN. Chế độ tiền lương, tiền thưởng Mối quan hệ giữa DN với xã hội Chế độ hội họp Chiến lược hoạt động của DN rõ ràng, cụ thể và hấp dẫn nhân viên Luôn thích nghi với những thay đổi trong môi trường làm việc Chủ yếu hướng về kết quả công việc và năng suất đạt được Phục vụ và thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, hướng về khách hàng Chủ yếu làm việc theo nhóm, đề cao năng lực làm việc theo nhóm Mức độ cộng tác, tinh thần đồng đội và làm việc nhóm Quyền hành và cấp bậc của các vị trí trong DN được thể hiện rõ nét Luôn có quyền thực hiện việc ra quyết định trong trách nhiệm được giao Luôn nhận được sự khuyến khích, động viên từ DN và cấp trên Khi mắc sai sót hoặc lỗi lầm luôn nhận được sự tha thứ từ cấp trên, DN. Chú trọng thực hiện nhanh chóng nhiệm vụ và chiến lược đề ra Trân trọng cảm ơn anh/chị đã dành thời gian để cung cấp những ý kiến quý báu cho đề tài nghiên cứu này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiai_phap_phat_trien_van_hoa_doanh_nghiep_tai_thanh_pho_da_lat_den_nam_2020.pdf
Tài liệu liên quan