Luận văn Giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục ở thành phố Hà Nội

Ngày nay nghành giáo dục -đào tạo càng khẳng định được vị trí vai trò , tầm quan trọng của mình trong quá trình phát triển xã hội của mỗi quốc gia . Một xã hội muốn phát triển và phát triển bền vững thì phải dựa trên thực lực của mình trong đó yếu tố con người là một yếu tố quan trọng chính , đặc biệt là trong đIều kiện nên kinh tế thế giới đang chuyển bước vào nền kinh tế tri thức . Nghị quyết II đại hội VIII đã khẳng định phát triển giáo dục nhằm để đào tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nước . Vì vậy , muốn cho sự nghiệp giáo dục phát huy được vai trò của mình thì phảI đầu tư thích đáng về mọi mặt . Chi ngân sách nhà nước trong những năm qua đã góp phần không nhỏ vào sự nghiệp giáo dục của thành phố . Nhưng bên cạnh đó việc quản lý chi NSNN của thành phố cho nghành giáo dục phảI đạt hiệu quả cao nhất . Quản lý chi NSNN nói chung và quản lý chi NSNN cho giáo dục nói riêng là một vấn đề hết sức phức tạp Tăng cường quản lý chi để nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí NSNN nhằm phát triển giáo dục ,góp phần tích cực phát triển kinh tế – xã hội của thành phố đang là yêu cầu đặt ra trước mắt đối với các cấp , nghành của thủ đô . Chính vì vậy một trong những biện pháp quan trọng phù hợp trong tình hình hiện nay , để góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục thành phố nói riêng và cả nước nói chung là tăng cường , quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục ./.

doc77 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1371 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục ở thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sách cho chúng là tương đối ổn định , nhưng khi xét toàn bộ tổng thể các khối nghành này thì có thể thấy rằng tốc độ tăng chi ngân sách cho các nghành còn chưa ổn định . Vì vậy cần phảI xác định một cơ cấu chi hợp lý hơn , trên cơ sở đó hình thành một hệ thống giáo dục đồng bộ và toàn diện , đáp ứng được nhu cầu học tập đa dạng của người dân . 3.3.2 . Quản lý nội dung chi theo mục lục ngân sách . Mục lục ngân sách là một hệ thống các khoản thu ,chi ngân sách phục vụ cho việc quản lý tài chính nhà nước cụ thể là sử dụng cho công tác lập dự toán , chấp hành và báo cáo quyết toán thu , chi ngân sách nhà nước . Để đánh giá đúng hiệu quả của việc quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục cần xem xét cơ cấu chi theo từng nội dung chi trong mục lục ngân sách . Nội dung chi ngân sách nhà nước theo mục lục ngân sách được chia thành 4 nhóm: Nhóm I : chi cho con người Nhóm II : Chi quản lý hành chính Nhóm III : Chi mua sắm sữa chữa Nhóm IV : Chi cho công tác chuyên môn Nhìn vào bảng 9 ta thấy số chi cho con người trong tổng chi cho sự nghiệp giáo dục là lớn nhất chiếm tỷ trọng trên 40% . Điều này thể hiện vai trò của con người là rất quan trọng , nhất là trong sự nghiệp trồng người , cho dù nền kinh tế có phát triển cao đến đâu đI nữa thì không có cái gì có thể thay thế được vai trò của người dạy học . Số chi cho con người từ năm 2000 đến năm 2002 cũng liên tục tăng lên theo tỷ lệ tăng chi cho giáo dục . Năm 2000 chi cho con người là 289,95 tỷ đồng . Năm 2001 là 353,25 tỷđồng tăng 63,29 tỷ đồng tương ứng 21,83 % so với năm 2000 . Sang năm 2002 chi cho con người là 413,51 tỷ đồng tăng 60,26 tỷ đồng tương ứng 17,06% so với năm 2001. Tiếp theo số chi cho mua sắm sửa chữa chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong tổng chi cho sự nghiệp giáo dục , sau chi cho con người . Khoản chi này chiếm tỷ trọng trên 35% . Tỷ lệ tăng của khoản chi này trong 3 năm gần đây là tương đối cao . Năm 2001 số chi là 303,90 tỷ đồng tăng lên 62,87 tỷ đồng tương ứng 26,09% so với năm 2000. Năm 2002 số chi là 360,20 tỷ đồng tăng lên 56,3 tỷ đồng tương ứng 18,52% so với năm 2001 . Số chi quản lý hành chính và chi công tác chuyên môn có tốc độ tăng nhỏ hơn Biến động tăng chi hành chính năm 2001 so với năm 2000 là 7,61 tỷ đồng tương ứng 10,03 % ; năm 2002 so với năm 2001 là 7,45 tỷ đồng tương ứng 8,93%. Số chi cho công tác chuyên môn năm 2001 là 70, 17 tỷ đồng tăng lên 10,79 tỷ đồng tương ứng 18,17% so với năm 2000 . Năm 2002 là 80,34 tỷ đồng tăng lên 10,17 tỷ đồng tương ứng 14,5% so với năm 2001 . Xu thế tăng lên trong chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục nói chung là phù hợp với yêu cầu của sự phát triển mở rộng nền giáo dục ở nước ta hiện nay . Tuy nhiên tốc độ tăng chi của năm sau giảm so với năm trước . Sở dĩ có đIều này là do tình hình chính trị trên thế giới và trong khu vực có nhiều biến động , do tổng chi cho giáo dục tuy có tăng nhưng tốc độ tăng của năm sau giảm so với năm trước . Nhưng nhìn chung ta thấy , cùng với sự tăng lên của tổng chi cho giáo dục thì cơ cấu các khoản chi cũng tăng theo . Mỗi nhóm chi có một đối tượng riêng cho nên có định mức riêng , vì vậy mỗi nhóm chi khác nhau có cách thức quản lý khác nhau . Do vậy cần đi sâu , nghiên cứu chi tiết từng nội dung trong từng nhóm . Bảng 10 : Cơ cấu chi cho con người từ NSNNcho sự nghiệp giáo dục Thành phố Hà Nội . Đơn vị : Tỷ đồng Nội Dung Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng chi cho giáo dục 666,299 810,801 944,97 Chi cho con người 289,955 100 353,247 100 413,5 100 Tiền lương 174,164 60,07 216,354 61,25 255,257 61,73 Phụ cấp lương 66,164 22,83 81,024 22,94 94,722 22,907 Tiền thưởng 4,625 1,6 4,7 1,33 3,931 0,095 Phúc lợi tập thể 13,736 4,74 14,506 4,11 15,515 3,752 các khoản đống góp(BHXH,BHYT) 25,848 8,91 31,955 9,05 37,889 9,163 Các khoản thanh toán cho cá nhân 5,402 1,86 4,705 1,33 6,186 1,496 ( Nguồn : Sở Tài chính – Vật giá Hà Nội ) Nhóm I : Chi cho con người . Đây là khoản chi lớn nhất trong cơ cấu chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục . Nội dung của nhóm này bao gồm các khoản chi lương , phụ cấp lương , phúc lợi tập thể , chi bảo hiểm xã hội và chi khác . Trong cơ cấu chi ngân sách nhà nước cho giáo dục thì đây là nhóm chi quan trọng nhất bởi vì nhóm chi này có ảnh hưởng đến đời sống của đội ngũ những người giảng dạy . Với phương pháp giáo dục hiện nay ở nước ta thì chất lượng giáo viên có tính chất quyết định trực tiếp đến chất lượng giáo dục . Các khoản chi cho con người chính là nhằm tái tạo sức lao động cho người giáo viên , lao động ở đây là một dạng lao động đặc biệt đó là lao động trí óc tạo ra một sản phẩm đặc biệt – cong người cho tương lai . Người giáo viên , ngoài tâm huyết với nghề nghiệp , họ chỉ có thể toàn tâm toàn ý với sự nghiệp trồng người khi những nhu cầu cá nhân của họ được quan tâm thích đáng . Vì vậy ,để nâng cao chất lượng giáo dục thì trước hết phải nâng cao chất lượng đời sống của người giáo viên bằng cách đảm bảo cho họ đầy đủ về vật chất lẫn tinh thần . Do đó , nhóm chi cho con người luôn luôn là nhóm chi quan trọng nhất . Hiệu quả của nhóm chi này không chỉ phụ thuộc vào mặt số lượng , tỷ trọng mà còn phụ thuộc vào phương pháp quản lý . Quá trình tổ chức quản lý chi đối với nhóm này đòi hỏi phải thoả mãn yêu cầu sau : Phải đảm bảo chi đúng , chi đủ , kịp thời các khoản chi theo đúng chế độ cho cán bộ , giáo viên . Qua bảng 10 ta thấy tổng giá trị nhà nước chi cho con người của thành phố từ năm 2000 đến năm 2002 không ngừng tăng lên . Năm 2000 chi cho con người là 289, 955 tỷ đồng . Năm 2001 là 353,247 tỷ đồng tăng 62,292 tỷ đồng tương ứng với 21,83 % so với năm 2000. Năm 2002 là 413,50 tỷ đồng tăng 60,253 tỷ đồng tương ứng 17,06 % so với năm 2001. Do yêu cầu phát triển ngày càng tăng lên của giáo dục , số lượng trường , lớp , số học sinh tăng lên không ngừng nên số lượng giáo viên cũng tăng lên . Năm 2000 tổng số giáo viên trong nghành giáo dục Hà Nội là 21.649 người nhưng đến năm 2002 là 22.512 người tăng 863 người , làm chi cho con người tăng lên . Nhưng trên thực tế có tình trạng một số huyện ngoại thành như Sóc Sơn , Đông Anh vẫn còn thiều giáo viên , trong khi đó các quận nội thành lại xảy ra tình trạng thừa giáo viên . Từ đó gây lãng phí cho ngân sách và giảm tính hiệu quả của chi ngân sách nhà nước . Về tiền lương , thì đây là nội dung chi lớn nhất , quan trọng nhất trong nhóm chi cho con người , cụ thể là : Năm 2000 là 174,164 tỷ đồng chiếm 60,07% so với tổng chi cho con người . Năm 2001 là 216,354 tỷ đồng tăng 42,19 tỷ đồng tương ứng 24,22 % so với năm 2000 . Năm 2002 là 255, 257 tỷ đồng tăng 38,903 tỷ đồng tương ứng 17,98% so với năm 2001 . Qua sự so sánh giữa các năm ta thấy chi lương liên tục tăng qua các năm tỷ lệ tăng giữa các năm ngày càng cao . Sở dĩ có đIều này là do tăng biên chế cán bộ , giáo viên . Mặt khác , do sự thay đổi về định mức chi lương bình quân theo chế độ chính sách của nhà nước . Lương cơ bản năm 1999 là 180 .000 đồng / tháng thì năm 2000 tăng lên 210.000 đồng / tháng và đến năm 2002 nhà nước lại đIều chỉnh tăng lên 290.000 đồng / tháng .Sự tăng lên này làm cho tổng quỹ lương tăng lên . Điều này sẽ góp phần cải thiện đời sống cho cán bộ , giáo viên . Về khoản chi để chăm sóc sức khoẻ cho đời sống cho cán bộ giáo viên cũng không ngừng được quan tâm , thể hiện qua tỷ lệ đóng góp BHXH, BHYT . Do quỹ lương giáo viên tăng nên quỹ BHXH , BHYT cũng tăng lên . Năm 2000 quỹ BHXH , BHYT là 25,842 tỷ đồng ; năm 2001là 31,955 tỷ đồng tăng lên 23, 65% so với năm 2000 . Năm 2002 là 37,889 tỷ đồng tăng lên 5,934 tỷ đồng tương ứng 18,57% so với năm 2001 . Mức độ tăng liên tục của quỹ BHXH, BHYT đảm bảo cho cán bộ giáo viên được chăm sóc tốt hơn , chu đáo hơn khi ốm đau . Góp phần ổn định đời sống cho cán bộ giáo viên . Về phu cấp lương , bao gồm các khoản như phụ cấp chức vụ , phụ cấp dạy thêm giờ , phụ cấp ưu đãi .Tình hình biến động của phụ cấp lương qua các năm như sau: Năm2000 là 66,184 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 22,83 % trong tổng chi cho con người Năm 2001 là 81,024 tỷ đồng tăng lên 14,84 tỷ đồng tương ứng 22,42% so với năm 2000 ; Năm 2002 là 94, 722 tỷ đồng tăng lên 13,698 tỷ đồng tương ứng 16,91% so với năm 2001 . Trong nhóm chi cho con người thì phụ cấp lương chiếm tỷ trọng lớn thứ hai sau tiền lương ( khoảng 23%) Theo Quyết định số 779/TTg năm 1995 của chính phủ thì mức phụ cấp ưu đãI đối với giáo viên băng 20% so với mức lương nghạch , bậc . Do đó , phụ cấp lương tăng lên góp phần không nhỏ làm tăng chi ngân sách nhà nước cho con người . Về phúc lợi tập thể , tiền thưởng và các khoản chi khác : đây là những khoản chi chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi cho con người , cả ba khoản chi này chiếm khoản 15% tổng chi và ngoàI ra cũng không có sự biến động đáng kể nào trong 3 năm qua . Do vậy , ít ảnh hưởng tới tổng chi ngân sách nhà nước cho giáo dục quận trong những năm qua . Như vậy , thông qua cơ cấu chi cho con người ta thấy đời sống của cán bộ , giáo viên đã từng bước được quan tâm , tăng lên và được cảI thiện tốt hơn . ĐIều này là rất quan trọng vì nó khuyến khích cán bộ , giáo viên để học yên tâm với nghề không ngừng nghiên cứu , sáng tạo đổi mới phương pháp , nâng cao chất lượng giảng dạy . Bảng 11 : Cơ cấu chi cho công tác giảng dạy từ NSNN cho sự nghiệp giáo dục thành phố Hà Nội Đơn vị : Tỷ đồng Nội Dụng Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng chi cho giáo dục 666,229 810,801 944,97 Chi cho nhiệm vụ chuyên môn 59,387 100 70,173 100 80,343 100 Học bổng HS,SV 1,636 2,75 2,231 3 2,626 3,268 Chi phí NVCM của từng nghành 57,742 97,25 67,942 97 77,717 96,732 ( Nguồn : Sở Tài chính – Vật giá Hà Nội ) Nhóm II : Chi cho công tác giảng dạy . Đây là nhóm chi liên quan trực tiếp cho giáo dục . Nhóm chi này nhằm đáp ứng phương tiện giảng dạy học tập , vật liệu hoá chất thí nghiệm , đồ dùng học tập giúp cho các em học sinh và thầy cô giáo trong quá trình giảng dạy và tiếp thu kiến thức . Cũng như chi cho con người , ngân sách thành phố đầu tư cho công tác giảng dạy cũng tăng lên liên tục . Năm2000 là 59,378 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 8,91 % trong tổng chi cho giáo dục Năm 2001 là 70,173 tỷ đồng tăng lên 10,795 tỷ đồng tương ứng 18,18 % so với năm 2000 . Năm 2002 là 80,343 tỷ đồng tăng lên 10,17 tỷ đồng tương ứng 14,49% so với năm 2001. Chi cho công tác giảng dạy bao gồm hai khoản chi là chi nghiệp vụ chuyên môn và chi học bổng học sinh , sinh viên . Sự tăng lên ở cả hai hoạt động này . Nghiệp vụ chuyên môn được đầu từ thêm chứng tỏ nghành giáo dục thành phố quan tâm nhiều đến chất lượng giáo dục , nâng cao kiến thức và kỹ năng sư phạm cho người thầy từ đó mà bài giảng phong phú , hiệu quả và đạt được chất lượng cao Năm 2000 chi nghiệp vụ chuyên môn là 57,742 tỷ đồng ; năm 2001 là 67,942 tỷ đồng ; năm 2002 là 77, 717 tỷ đồng . Khuyến khích tinh thần học tập của học sinh và tinh thần thi đua , giúp nhau cùng tiến bộ , nghành giáo dục thủ đô tăng cường chi cho học bổng của học sinh nhằm tạo ra động lực , tinh thần vươn lên trong học tập của học sinh mọi cấp , giúp đỡ một phần về đIều kiện vật chất nhằm đảm bảo đIều kiện học tập đầy đủ cho học sinh đồng thời cổ vũ tinh thần thi đua của các em . Trong những năm qua học bổng của học sinh từ ngân sách tăng lên cụ thể : Năm 2000 là 1,636 tỷ đồng ; năm 2001 là 2,231 tỷ đồng tăng lên 0,595 tỷ đồng tương ứng 36,38 % so với năm 2000. Năm 2002 là 2,626 tỷ đồng tăng lên 0,395 tỷ đồng tương ứng 17,71 % so với năm 2001 . Theo số liệu bảng 11 thì khoản chi cho công tác giảng dạy chiếm một tỷ trọng rất thấp trong trong ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục ( trên 8% ) . Nhóm III : Chi quản lý hành chính . Bảng 12: Cơ cấu chi quản lý hành chính từ NSNN cho giáo dục thành phố Hà Nội : Đơn vị : Tỷ đồng Nội Dung Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng chi cho GD 666,229 810,801 944,97 Chi QLHC 75,871 100 83,484 100 90,938 100 Thanh toán DVCC 16,66 21,96 18,696 22,4 20,823 22,9 Vật tư văn phòng 8,543 11,26 8,545 10,24 8,613 9,47 Thông tin tuyên truyền liên lạc 3,121 4,11 3,666 4,38 4,1765 4,6 Hội nghị 4,529 5,94 4,239 5,08 3,934 4,3 Công tác phí 2,173 2,86 2,265 2,7 2,364 2,6 Chi khác 40,865 54 46,079 55,2 51,03 56,112 ( Nguồn : Sở Tài chính – Vật giá Hà Nội ) Trong cơ cấu các nhóm chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục thành phố thì nhóm chi quản lý hành chính không trực tiếp quyết định đến kết quả hoạt động của giáo dục mà nó đóng vai trò gián tiếp , nhưng đây là khoản chi không thể thiếu được đối với hoạt động của nghành giáo dục cũng như tất cả các nghành khác . Nhóm chi này gồm các khoản chi về thanh toán dịch vụ công cộng , thông tin tuyên truyền liên lạc , chi văn phòng phẩm , chi hội nghị , công tác phí và chi khác . Đây là khoản chi nhằm duy trì những hoạt động quản lý hành chính ở các đơn vị . Yêu cầu quản lý các khoản chi này là phảI chi đúng , chi đủ , chi kịp thời , đảm bảo tiết kiệm , tránh lãng phí . Nằm trong xu hướng chung của tăng chi ngân sách nhà nước cho giáodục , mức độ chi cho quản lý hành chính cũng có sự tăng lên trong những năm qua . Tính hình quản lý chi quản lý hành chính trong sự nghiệp giáo dục thành phố Hà Nội trong những năm qua thể hiện : Năm 2000 là chi quản lý hành chính trong tổng chi cho giáo dục là 75,871 tỷ đồng . Năm 2001 là 83,484 tỷ đồng tăng lên 7,613 tỷ đồng tương ứng 10,03% so với năm 2000. Năm 2002 là 90,938 tỷ đồng tăng lên 7,454 tỷ đồng tương ứng 8,93% so với năm 2001 . Tuy nhiên , ta thấy rằng tốc độ chi quản lý hành chinh thấp hơn hẳn các khoản chi cho con người và chi cho công tác giảng dạy . Như vậy, tình hình chi quản lý hành chính tăng khá ổn định qua các năm . Việc tăng ổn định này một phần là do các trường , các đơn vị hành chính sự nghiệp phải quán triệt nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả theo tinh thần của nghị định về tiết kiệm , chống lãng phí của chính phủ . Đi vào phân tích từng nội dung trong chi quản lý hành chính ta thấy trong các khoản chi đó thì chỉ có chi thanh toán dịch vụ công cộng và chi thông tin tuyên truyền liên lạc là có tốc độ tăng cao . Năm 2000 chi dịch vụ thanh toán là 16,66 tỷ đồng ; năm 2001 là 18,696 tỷ đồng tăng lên 2,036 tỷ đồng tương ứng 12,22% so với năm 2000. Năm 2002 là 20,823 tỷ đồng tăng lên13,76% so với năm 2001.Sở dĩ có điều này là do nhu cầu thông tin liên lạc , dịch vụ ngày càng cao , giá thành thông tin cũng gia tăng dẫn đến các chi phí cũng tăng cao . Nhưng ngược lại chi hội nghị có xu hướng giảm xuống . Chi cho hội nghị năm 2000 là 4,509 tỷ đồng ; năm 2001 là 4,239 tỷ đồng giảm 5,98% so với năm2000 ; năm 2002 là 3,943 tỷ đồng giảm 6,89% so với năm 2001 . Chi cho công tác phí gồm tiền tàu , xe , phụ cấp lưu trú … Khoản chi này chiếm tỷ trọng thấp trong chi quản lý hành chính . Năm 2000 chi cho công tác phí là 2,173 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 2,86% trong tổng chi quản lý hành chính . Năm 2001 là 2,265 tỷ đồng tăng lên 4,23% so với năm 2000 ; năm 2002 là 2,364 tỷ đồng tăng lên 4,37% so với năm 2001. Tóm lại , nhóm chi hành chính trong những năm qua có xu hướng tăng nhẹ và ổn định phù hợp với yêu cầu trong công tác quản lý . Đây là một đIều đáng mừng trong công tác quản lý hành chính nhằm giảm bớt lãng phí cho ngân sách nhà nước , giảm bớt gánh nặng cho ngân sách . Nhưng nội dung chi trong nhóm chi hành chính này cũng cần phải quản lý chặt chẽ vì các nội dung này không năm trong kế hoạch cụ thể mà tuỳ thuộc theo nhu cầu của từng đơn vị sử dụng nhiều hay ít để lập dự toán ngân sách cho nên dễ tạo ra sơ hở trong công tác quản lý Thực tế hiện tượng sử dụng lãng phí các khoản chi này là tương đối lớn vì vậy cần phải quản lý một cách chặt chẽ hơn . Bảng 13 : Cơ cấu chi mua sắm , sửa chữa từ nguồn NSNN cho sự nghiệp giáo dục của thành phố Hà Nội . Đơn vị : Tỷ đồng. Nội Dung Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng chi cho GD 666,229 810,801 944,97 Chi mua săm sữa chữa 241,025 100 303,897 100 360,195 100 Sữa chữa thường xuyên TSCD 21,682 9 21,782 7,14 21,87 6,072 Sữa chữa lớn TSCD 102,823 42,66 160,143 52,7 208,784 57,96 Mua sắm TSCD 48,348 20,06 48,712 16,03 50,73 14,08 Chi phí xây lắp 55,095 22,85 50,231 16,55 45,754 12,703 Chi phí khác 13,083 5,43 23,029 7,58 33,057 9,178 ( Nguồn : Sở Tài chính – Vật giá Hà Nội ) Nhóm IV : Chi mua sắm sửa chữa . Nhóm chi này bao gồm chi cho mua sắm trang thiết bị , xây dựng mới trường lớp , sửa chữa các cơ sở sẵn có , nhằm tăng cường cơ sở vật chất cho các đơn vị . Mặc dù nhóm chi này không tham gia trực tiếp vào quá trình học tập và giảng dạy nhưng là đIều kiện không thể thiếu được . Bởi vì cơ sở vật chất thiếu thốn , nghèo nàn sẽ ảnh hưởng đến việc học tập và giảng dạy . Ngoài ra do kế hoạch sửa chữa hoặc đầu tư mới TSCĐ đều đòi hỏi một số vốn tương đối lớn , hơn nữa đây là công trình công cộng , hiệu quả đem lại không thể tính được bằng giá trị như việc đầu tư vào các công trình kinh tế khác. Vì thế , khi lập dự toán cho khoản chi này cần phải tính toán dựa vào tình trạng thực tế của tài sản để có kế hoạch phù hợp . Cần phải kết hợp giữa sửa chữa và mua sắm để vừa đáp ứng yêu cầu đổi mới lạI vừa tiết kiệm , tận dụng giá trị sử dụng của tàI sản cũ tránh lãng phí cho ngân sách . Nhóm chi mua sắm , sửa chữa chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu chi ngân sách nhà nước cho giáo dục thành phố , nó chỉ đứng sau nhóm chi cho con người . Nhìn vào số liệu chi ngân sách nhà nước cho mua sắm , sửa chữa cho giáo dục thành phố trong những năm qua như sau : Năm 2000 là chi cho mua sắm , sửa chữa là 241,025 tỷ đồng chiếm 36,18% trong tổng chi ngân sách cho giáo dục . Năm 2001 là 303,897 tỷ đồng tăng lên 26,08 % so với năm 2000 Năm 2002 là 360,195 tỷ đồng chiếm 38,12 % trong tổng chi ngân sách cho giáo dục , tăng lên 18,53% sơ với năm 2001 . Qua bảng số liệu ta thấy ngân sách chi cho đầu tư mua sắm , sửa chữa không ngừng tăng lên qua các năm năm 2001 tăng 26,08% , năm 2002 tăng 18,52 % . Đầu tư vào cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học nhằm tăng phúc lợi bình quân trên đầu học sinh , giáo viên là mong muốn của các cấp chính quyền thành phố nhằm tạo mọi đIều kiện cho dạy và học . Tuy chi mua sắm , sửa chữa được đầu tư khá lớn nhưng tỷ trọng không đều , nhiều trường học vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu học tập và giảng dạy , các phòng học chức năng cũng như hệ thống thư viện còn thiếu thốn . Mà nguyên nhân chủ yếu vẫn là khả năng hạn hẹp về kinh phí , và công tác quản lý còn nhiều bất cập Nhiều dự án đầu tư thiếu trọng đIểm , dàn trảI dẫn đến tình trạng đầu tư lớn nhưng chưa thực sự hiệu quả , việc thẩm định cũng như quản lý các dự án đầu tư xây dựng mua sắm cũng chưa chặt chẽ , triển khai chậm so với dự kiến nhất là tình trạng chậm trễ trong khâu cấp phát vốn theo tiến độ dự án . Do vậy cần quan tâm hơn nữa công tác quản lý trong nhóm chi này . Trên đây là tình hình thu và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước của thành phố cho sự nghiệp giáo dục trong những năm qua . Trong những năm qua ngân sách đã không ngừng tăng chi cho giáo dục song việc sử dụng , quản lý còn một số tồn tại nên hiệu quả sử dụng các nguồn vốn còn thấp , tốc độ phát triển của nghành còn chưa tương xứng với quy mô đầu tư . 4. đánh giá tình hình chi và quản lý chi nsnn cho sự nghiệp giáo dục ở hà nội ( 2000- 2002) . 4.1. Những thành tựu đạt được : Trong ba năm 2000-2002 thành phố đã đạt được những thành tựu đáng kể trong quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục . Chúng ta có thể khái quát những thành tựu đó như sau : + Về tổng số chi cho sự nghiệp giáo dục : Được sự quan tâm của Đảng uỷ , Chính quyền , các cơ quan chức năng nên đầu tư cho giáo dục thành phố không ngừng tăng lên qua các năm cùng vơí sự gia tăng nhu cầu mở rộng về quy mô giáo dục , nâng cao chất lượng giáo dục . Công tác xã hội hoá giáo dục được đẩy mạnh , khả năng khai thác nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước được nâng lên rõ rệt . Vì thế đã hỗ trợ một phần cho ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục . Nhờ đó sự nghiệp giáo dục của thành phố đã có những chuyển biến đáng kể . Kết quả phát triển giáo dục đã đạt được phần nào cho thấy tính phù hợp và hiệu quả việc tăng chi ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục . + Về cơ cấu chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục thành phố : Trong việc sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước , thành phố đã đầu tư cho các nhóm chi theo thứ tự ưu tiên dựa trên vai trò của từng nhóm chi . Ưu tiên hàng đầu là nhóm chi cho con người , do đây là nhân tố quyết định đến sự phát triển của nền giáo dục . Tiếp đến là chi cho mua sắm , sửa chữa , xây dựng cơ sở vật chất . Cuối cùng là các khoản chi cho quản lý hành chính , chi công tác giảng dạy … Chi cho con người là khoản chi chiếm tỷ trọng cao nhất khoảng 43% qua các năm . Đây là cơ sở nâng cao giáo dục . Mặt khác , thì Sở giáo dục cũng đã thực hiện chính sách tiết kiệm một số khoản chi cho quản lý hành chính để đầu tư cho công tác giảng dạy . Việc này có ý nghĩa rất lớn trong đIều kiện như hiện nay . + Công tác lập dự toán : Quy trình lập dự toán ngân sách nhà nước về cơ bản được thực hiện đúng theo luật ngân sách nhà nước . Việc lập dự toán bắt đầu từ các đơn vị cuối cùng thụ hưởng ngân sách nhà nước . Các đơn vị chủ động lập dự toán dưới sự hướng dẫn của Sở Tài chính và cơ sở giáo dục . Trong quá trình lập dự toán và giao dự toán đã có sự phối hợp giữa Sở Tài chính và Sở giáo dục trên cơ sở đó hướng dẫn cho các đơn vị trực thuộc , nên đã đảm bảo được tính trung lập , dân chủ .Việc lập dự toán được tiến hành qua nhiều bước , chịu sự giám sát của nhiều cơ quan chức năng , đơn vị chủ quản và được thông báo công khai đã làm tăng tính trung thực , chính xác của dự toán . Từ đó tạo đIều kiện thuận lợi cho công tác chấp hành dự toán . Và dự toán ngân sách được lập theo đúng biểu mẫu , đúng thời gian và chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nước , có tiêu chuẩn định mức rõ ràng . + Công tác chấp hành dự toán : Công tác chấp hành dự toán ngân sách nhà nước trong những năm 2000-2002 đã có những chuyển biến tích cực và cơ bản thực hiện đúng theo luật định . Kho bạc nhà nước đã phối hợp chặt chẽ với Sở Tài chính – Vật giá thành phố , Sở giáo dục - đào tạo . Đã thực hiện cấp phát kinh phí đúng đầy đủ , kịp thời cho các đơn vị sử dụng ngân sách . Với việc kiểm soát chi qua kho bạc nhà nước đã cho phép hạn chế được thấp nhất những chi sai mục đích , chế độ . Và trên thực tế hầu hết các kinh phí được sử dụng đúng mục đích theo dự toán đã được duyệt . Tính hiệu quả được nâng cao . + Công tác quyết toán ngân sách nhà nước : Quy trình lập , gửi xét duyệt báo cáo quyết toán đã được tuân thủ chặt chẽ . Vì vậy đã đảm bảo tính tập trung dân chủ trong quản lý ngân sách nhà nước . Và việc thực hiện xét duyệt qua nhiều cấp sẽ nâng cao tính xác thực của báo cáo quyết toán . Phần nội dung báo cáo quyết toán theo đúng mục lục ngân sách nhà nước đã quy định , phản ánh đầy đủ các nội dung ghi trong dự toán . Đây chính là căn cứ tốt để đánh giá một cách khach quan kết quả chấp hành dự toán , tổng kết và rút ra những kinh nghiệm cho chu trình ngân sách tiếp theo . 4.2 . Những tồn tại cần giải quyết . Với sự quan tâm của các cấp , các nghành nói chung và bản thân nghành giáo dục thành phố nói riêng đã tích cực huy động nội lực để đạt được những thành quả đáng khích lệ . Nhưng mục tiêu dân trí , nhân lực , nhân tài vẫn chưa đạt được theo yêu cầu phát triển của nền kinh tế xã hội . Những hạn chế của nghành giáo dục đã bộc lộ thông qua các mâu thuẫn như giữa quy mô lớn với chất lượng giáo dục cao , giữa yêu cầu quy mô chất lượng giáo dục hiện đại với khả năng cơ sở vật chất trường lớp , mâu thuẫn giữa tốc độ phát triển giáo dục mạnh với tốc độ phát triển kinh tế và khả năng tăng thu ngân sách nhà nước có mức độ . Những hạn chế tồn tạI này có thể bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân chủ quan hay khách quan . Trong nhiều nguyên nhân tồn tại hiện nay phải đề cập đến những tồn tại thuộc lĩnh vực tài chính . Ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục hiện nay được phân phối theo từng năm , tỷ trọng chi cao hay thấp phụ thuộc vào khả năng thu và cơ cấu chi của ngân sách nhà nước . Việc tăng ngân sách nhà nước chưa bù đắp số tăng về học sinh . Cho nên chưa đủ ngân sách để có thể kích thích nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo . Ngoài ra do hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho giáo dục thành phố chưa đáp ứng được quy mô và tiêm năng của thủ đô . Công tác quản lý ngân sách trong nghành giáo dục cần có biện pháp đIều chỉnh thích hợp trong một số mặt sau : - Về bộ máy kế toán tài chính trong nghành giáo dục : Hệ thống tổ chức bộ máy tài chính kế toán của nghành giáo dục thành phố gồm phòng tài vụ thuộc Sở Giáo dục - Đào tạo và phòng giáo dục ở các quận , huyện . Cùng với sự đi lên của nghành giáo dục , khối lượng kinh phí đầu tư ngày càng lớn và nguồn kinh phí đa dạng thì bộ máy kế toán nghành giáo dục Hà Nội cần được hoàn thiện để đáp ứng nhiệm vụ quản lý tài chính và hạch toán thu chi của từng cấp . Nhưng trước tình hình , nhiệm vụ đổi mới bộ máy kế toán trong nghành giáo dục Hà Nội còn có một số hạn chế : * Nghiệp vụ kế toán chưa sâu , chưa đồng đều , chưa đủ sức đảm nhiệm trọng trách quản lý nguồn tàI chính từ ngân sách nhà nước ngày càng lớn . * Việc xây dựng dự toán , lập , quyết toán quý , năm còn nhiều thiếu sót , thiều căn cứ . Sổ sách ghi chép chưa rõ ràng dẫn đến sai sót trong công tác ghi sổ kế toán nhất là đối với cán bộ tàI chính ở những đơn vị thụ hưởng ngân sách . * Cán bộ chuyên môn còn thiếu nên khi lập dự toán , quyết toán kinh phí , kiểm tra việc sử dụng tạI các cơ sở còn nhiều thiếu sót . - Về cơ chế quản lý cấp phát : Cơ chế quản lý ngân sách theo nghành chưa hoàn thiện , việc cấp phát và quyết toán ngân sách đối với các đơn vị trước đây thuộc quận , huyện quản lý thành phố uỷ quyền cấp phát ngân sách và tổng hợp quyết toán cho phòng tài chính quận , huyện làm chức năng giám sát kiểm tra tài chính , xem xét theo dõi dẫn đến thiếu dân chủ . Việc lập dự toán theo mục lục ngân sách chưa cụ thể rõ ràng gây khó khăn cho việc cấp phát tại các đơn vị cơ sở , nhiều khi xảy ra tình trạng phát sinh kinh phí làm cho việc cấp phát khó khăn . - Về quy trình cấp phát : Việc thực hiện dự toán theo quy định hiện nay phần nào đã đáp ứng được tính dân chủ và xác thực hơn so với khâu lập dự toán năm của các cơ sở , song có một thực trạng mà không chỉ nghành giáo dục thủ đô mắc phảI đó là sự phối hợp đồng bộ giữa các nghành , các cấp còn bộc lộ một số hạn chế : * Dự toán đầu tư cho phát triển giáo dục tách rời với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và kế hoạch tài chính . Trong đIều kiện hiện nay thì việc lập dự toán mới chỉ chú ý đến chi thường xuyên chưa có sự phối hợp giữa các cơ quan tài chính , giáo dục , thống kê với Sở Kế hoạch - Đầu tư trong việc xác định căn cứ lập dự toán . * Dự toán ngân sách cho giáo dục chưa thống nhất từ trên xuống . * Dự toán chi ngân sách cho giáo dục chưa triển khai triệt để nguồn vốn ngoàI ngân sách . * Định mức chi hành chính sự nghiệp được Bộ Tài chính hướng dẫn và điều chỉnh chưa sát với thực tế của thành phố đã gây khó khăn cho việc lập và điều hành ngân sách giáo dục . Do đây là mô hình quản lý mới nên việc nắm bắt và cập nhật phương pháp còn nhiều nhược đIểm , thực thi chính sách còn nhiều khó khăn . Hiện nay không chỉ nguồn vốn ngân sách cần được quan tâm tăng cường quản lý mà các nguồn vốn khác cũng cần có biện pháp đIều chỉnh . Trên đây toàn bộ thực trạng chi và quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục ở Hà Nội . Trong đIều kiện đất nước hiện nay , thành phố đã có nhiều nỗ lực để nhằm nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước cho giáo dục . Nhưng trong quá trình thực hiện còn gặp một số khó khăn , hạn chế cần phải có biện pháp giải quyết trong thời gian tới . Chương III: một số giảI pháp tăng cường công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục ở hà nội 1. Mục tiêu , phương hướng và nhiệm vụ phát triển sự nghiệp giáo dục ở thành phố hà nội trong thời gian tới . Sự nghiệp giáo dục luôn được coi là vấn đề hàng đầu không chỉ ở nước ta mà còn ở tất cả các nước khác trên thế giới . Trong bất cứ thời đại nào , hoàn cảnh nào , thì tri thức con người luôn luôn là nguồn gốc để tạo ra của cải vật chất và để thực hiện công cuộc đổi mới , công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước thì mức độ đòi hỏi của tri thức càng cao . Do đó hơn bao giờ hết sự nghiệp giáo dục và đào tạo phải được coi trọng hàng đầu . Và ở nước ta hiên nay , sự nghiệp giáo dục đào tạo đã thu hút được nhiều sự quan tâm của toàn Đảng , toàn dân . Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần VIII đã khẳng định : Cùng với khoa học công nghệ , giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí , đào tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài . Để thực hiện mục tiêu mà Đảng và nhà nước ta đã đặt ra đồng thời khắc phục những bất cập và tồn tại trong nghành giáo dục thành phố . Đảng uỷ đã xác định phương hướng phát hiện sự nghiệp giáo dục thành phố từ nay đến năm 2005 là : Phát huy những thành tích đã đạt được , khắc phục những mặt còn hạn chế theo hướng chân chỉnh công tác quản lý , lập lại kỷ cương trường học . Sắp xếp và củng cố lại mạng lưới trường học xây dựng và bồi dưỡng cán bộ giáo viên , nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục - đào tạo . Từng bước hiện đại hoá cơ sở vật chất , trang thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy , học tập ,thực hiện xã hội hoá giáo dục góp phần đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước . Và để thực hiện phương hướng trên thì nghành giáo dục thành phố cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau : + Xây dựng hoàn chỉnh và phát triển bậc học mầm non . Phấn đấu tỷ lệ trẻ ra mẫu giáo đạt 75% và 98% trẻ 6 tuổi vào học lớp một , phổ cập giáo dục phổ thông trung học đạt 80% , đạt chuẩn phổ cập tiểu học đúng độ tuổi . + Hạ thấp tỷ lệ trẻ em đến độ tuổi nhưng chưa đi học, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng xuống 8% . + Xây dựng phương hướng biện pháp nhằm bồi dưỡng các học sinh giỏi , có chế độ khuyến khích nhằm tạo đIều kiện cho sự phát triển nhân tài của đất nước . + Không ngừng mở rộng các hình thức học tập cho những người khuyết tật , vô gia cư , xây dựng các lớp xoá mù chữ , trung tâm hướng nghiệp . + Trang bị đầy đủ các thiết bị giảng dạy , học tập theo quy định của Bộ giáo dục + Phấn đấu có 50%các trường có khu vui chơi giải trí . + Phấn đấu đến năm 2005 có 95 % giáo viên mầm non đạt trình độ chuẩn . Cán bộ quản lý có trình độ lý luận và quản lý nhà nước là 60%. ….. 2. một số giảI pháp tăng cường công tác quản lý chi Nsnn cho sự nghiệp giáo dục ở hà nội . Nguồn lực con người luôn có giới hạn nhưng nhu cầu thì không có mức giới hạn nào . Nhưng khả năng ngân sách của nước ta luôn nhỏ hơn nhu cầu chi , bội chi ngân sách là tình trạng phổ biến thường xuyên . Nhất là trong giai đoạn hiện nay , khi đất nước đang thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá và đổi mới đất nước . Và đang tích cực chuẩn bị các đIều kiện cần thiết để chuyển sang nền kinh tế tri thức . Do đó , nhu cầu chi cho mọi lĩnh vực , trong đó có giáo dục gia tăng với tốc độ nhanh . Nhưng tốc độ gia tăng của nên kinh tế còn thấp nên khả năng huy động nguồn thu có hạn . Vì vậy khi xem xét hiệu quả của chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục thì tính hiệu quả phải được đặt trong sự ràng buộc với tính tiết kiệm trong quá trình phân bổ và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước phải tính toán sao cho với chi phí ít nhất mà vẫn đạt được mục tiêu phát triển giáo dục một cách hợp lý và tốt nhất . Để phát triển sự nghiệp giáo dục ở thủ đô thì một trong những nhiệm vụ quan trọng là khắc phục những tồn tại trong quản lý chi NSNN cho nghành giáo dục . Do ngân sách nhà nước là nguồn kinh phí cơ bản , lớn nhất và quan trọng nhất để duy trì và phát triển hệ thống giáo dục thủ đô . Và để thực hiện những mục tiêu , phương hướng của nghành giáo dục thủ đô trong những năm tới nhằm tạo những bước tiến mạnh mẽ cho sự nghiệp giáo dục thành phố thì cần thiết phải đưa ra những giải pháp hữu hiệu để tăng cường hơn nữa hiệu quả của công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục . Dưới đây em xin đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục 2.1. Tăng chi NSNN cho giáo dục cả về số tuyệt đối và tỷ trọng . Với quan đIểm giáo dục là quốc sách hàng đầu , là sự nghiệp của toàn Đảng , toàn dân , giáo dục có nhiệm vụ nâng cao dân trí , đào tạo nhân lực , bồi dưỡng nhân tài phục vụ cho công cuộc đổi mới của dân tộc . Vì thế không có lý do gì chúng ta lại đầu tư ít cho giáo dục và đào tạo . Khi ngân sách nhà nước giưa vai trò chủ đạo trong chi cho giáo dục đào tạo thì nhà nước luôn phải chú trọng tới đầu tư phát triển giáo dục , nhà nước cần phải đầu tư một khoản chi phí lớn cho giáo dục đào tạo phù hợp với khả năng chi của ngân sách nhà nước tăng dần theo khả năng thu , chi của ngân sách . Trong những năm tới nhà nước chủ trương đầu tư 30 % GDP cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo của đất nước . Mặc dù chi cho giáo dục hàng năm đều tăng nhưng so với thực trạng của nền giáo dục nước nhà thì đang còn nhiều vấn đề cần phảI tiếp tục được nghiên cứu . Vì vậy , việc tăng chi ngân sách cho giáo dục phảI tăng chi theo tỷ lệ và theo số thực chi nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nghành giáo dục . Nhưng chủ trương của thành phố Hà Nội một mặt , tăng dần mức đầu tư ngân sách thành phố cho giáo dục đào tạo và đạt mức 25% tổng chi thường xuyên vào năm 2005 và các năm tiếp theo . Mặt khác , xây dựng cơ chế cho phép huy động nhiều nguồn kinh phí khác ngoài ngân sách để đầu tư cho giáo dục . 2.2. Xác định cơ cấu chi NSNN cho giáo dục thành phố một cách hợp lý . Tính hợp lý của cơ cấu chi tuỳ thuộc vào khả năng về vốn và nhu cầu chi trong mỗi hoàn cảnh cụ thể . Có thể nói xây dựng được một cơ cấu chi ngân sách nhà nước cho giáo dục một cách cân đối hợp lý , tỷ trọng của các nhóm chi này phụ thuộc vào yêu cầu tính chất của từng nội dung chi sẽ góp phần không nhỏ đem lạI hiệu quả quản lý và sử dụng vốn ngân sách nhà nước ở mức cao nhất . Với việc phân loại , sắp xếp thứ tự ưu tiên trong cơ cấu chi NSNNcho giáo dục sẽ góp phần nâng cao hiệu quả chi cho ngân sách nhà nước . - Về nhóm chi cho con người : Trên quan đIểm con người là nhân tố trung tâm , là động lực của mọi hoạt động , chi cho con người vẫn luôn được ưu tiên hàng đầu với tỷ trọng chi cao nhất . Nhưng cần phải quan tâm đến tính hiệu quả của việc sử dụng kinh phí cho nhóm chi này . Có như vậy thì chúng ta mới có thể dành một phần kinh phí thích đáng đầu tư cho các nhóm chi khác . Và để nâng cao hiệu quả của nhóm chi cho con người thì : + Các đơn vị , trường học phải xắp xếp tổ chức lại bộ máy , quy trình làm việc theo hướng gọn nhẹ , hiệu quả . Đảm bảo đủ số lượng giáo viên với cơ cấu đồng bộ tránh tình trạng vừa thừa vừa thiếu giáo viên giữa các cấp học , nghành học , giữa các khu vực , địa bàn trong thành phố . + Nghành giáo dục phải chú trọng nâng cao năng lực , trình độ và ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ giáo viên bằng cách tăng cường công tác thanh tra kiểm tra chuyên môn …Luôn đề cao nguyên tắc tiết kiệm những phải quan tâm đầy đủ đến đời sống của giáo viên . Đây là một trong những đIều kiện quan trọng để họ tâm huyết với nghề . - Về nhóm chi quản lý hành chính : Các đơn vị , trường học thực hiện chế độ khoán đối với một số khoản chi như xăng , xe , điện thoại , vật tư văn phòng Hạn chế mức thấp nhất các khoản chi quản lý giao dịch , hội nghị …Trong số kinh phí dành cho quản lý hành chính chúng ta phải ưu tiên đầu tư đối với các hoạt động phục vụ hữu ích cho công tác giảng dạy , học tập như tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề … 2.3. Kế hoạch hóa nguồn chi cho giáo dục đào tạo . Ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng trong tổng chi cho giáo dục . Tuy nhiên , không thể đảm bảo tỷ lệ ngân sách nhà nước chi cho giáo dục tăng dần theo yêu cầu của sự nghiệp phát triển giáo dục và càng không thể đáp ứng được toàn bộ nhu cầu của giáo dục đào tạo . Cho nên cần phải kế hoạch hoá nguồn vốn đầu tư cho sự nghiệp giáo dục . Trước hết phải sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách nhà nước trên cơ sở trả lương và các khoản chi phí có tính chất lương cho cán bộ , giáo viên , phần còn lạI được bố trí bình quân trên đầu học sinh siinh viên . Cần phân bổ ngân sách thành phố cho từng quận , huyện dựa trên đầu học sinh thực tế của từng quận , huyện chứ không phân bổ theo đầu dân . Ngoài nguồn ngân sách nhà nước chi cho giáo dục , cần phải chủ động phát huy mọi nguồn vốn khác cho sự nghiệp giáo dục của đất nước , như nguồn vốn huy động từ các quỹ hỗ trợ , nguồn vay và viển trợ của các cá nhân tổ chức trong và ngoài nước , nguồn đóng góp của người học … Đặc biệt chú ý ở đây là nguồn vốn huy động từ việc đóng góp của người học . Đây là một tiềm năng to lớn mà nghành giáo dục chưa khai thác được nhiều . Hiện nay nguồn vốn “ nhàn rỗi “ trong dân là rất lớn , người dân có thói quen thích cất giữ tiền dưới dạng vàng , ngoại tệ hoặc bất động sản chứ không đầu tư vào sản xuất kinh doanh . Và thói quen này nó không còn phù hợp nữa . Trong khi đó nhu cầu học tập trong dân là lớn , gia đình có ảnh hưởng mạnh tới xu hướng chọn loại hình đào tạo cho con em mình . Và ở nước ta gia đình có thường bao toàn bộ quá trình học tập của con em mình từ khi đi học tiểu học cho đến đại học , số gia đình có con em học càng ở bậc cao hơn thường chiếm tỷ lệ giàu có nhiều hơn . Vì vậy , việc huy động nguồn vốn đầu tư cho giáo dục từ dân có thể có nhiều khả năng hơn . Phát triển và mở rộng các loại hình giáo dục đào tạo ngoài công lập . Loại hình giáo dục ngoài công lập giúp cho người dân có nhiều sự lựa chọn cho con em mình môI trường học tập và rèn luyện . Việc mở rộng loại hình này nhằm giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhà nước , đồng thời đảm bảo chất lượng giáo dục cao nhằm thu hút học sinh tham gia ngày càng nhiều . Nhưng nó đòi hỏi yêu cầu về cơ chế quản lý tài chính rất cao . Để làm được đIều này cần có sự phối hợp giữa nghành giáo dục với nghành tài chính và các nghành có liên quan . Ngoài ra việc thực hiện công khai tài chính đối với các khoản đóng góp ở các đơn vị , trường học là hết sức cần thiết vì nó tạo sự kiểm tra , kiểm soát lẫn nhau giữa các đơn vị , trường học với dân từ đó hạn chế việc thu, chi thiếu minh bạch đối với các khoản đóng góp . Mặt khác thành phố cũng cần có chính sách thu hút các tổ chức cá nhân nước ngoài đầu tư vào thành phố để mở rộng trường lớp đào tạo cho các nghành học , bậc học mà hiện nay chúng ta chưa có đIều kiện . 2.4. Tăng cường quản lý chi NSNN cho giáo dục thành phố ngay từ khâu kế hoạch , điều hành cấp phát cho đến quyết toán . Tất cả các khoản chi ngân sách nhà nước trong các nghành đều phải tuân theo một cách nghiêm ngặt quy trình quản lý tàI chính đó là từ lập kế hoạch , cấp phát và quyết toán . Với việc áp dụng quy trình quản lý chặt chẽ phù hợp và khoa học sẽ góp phần tăng hiệu quả trong công tác quản lý ngân sách , từ đó tránh thất thoát cho nhà nước . * Đôi với khâu lập kế hoạch : Trước hết cơ quan tài chính yêu cầu các đơn vị , trường học sử dụng ngân sách nhà nước trực thuộc lập dự toán kinh phí cho đơn vị mình theo đúng trình tự và thủ tục lập kế hoạch ngân sách . Dự toán được lập phải dựa trên đầy đủ các căn cứ đã đặt ra nhằm đảm bảo tính chính xác và sát thực tế . Dự toán nên được lập chi tiết đến từng mục chi và nên có những giải thích cần thiết về một số căn cứ lập dự toán ngân sách hàng năm như tình hình biến động của số học sinh , cán bộ giáo viên…nhằm tăng tính chính xác khoa học cho dự toán ngân sách . Qua đó sẽ giúp cho cơ quan tàI chính thuận lợi hơn trong việc duyệt dự toán , cấp phát kinh phí ở các đơn vị , trường học . Với việc dự toán được lập chi tiết và sát với thực tế sẽ trở thành căn cứ pháp lý cho việc phân bổ dự toán ngân sách một cách hợp lý giữa các mục chi , tránh tình trạng chênh lệch về số được phân bổ với nhu cầu thực tế . * Đối với khâu đIều hành cấp phát : Việc cấp phát kinh phí luôn luôn phải đảm bảo yêu cầu đúng đối tượng , đúng định mức , đúng mục đích , kịp thời và đúng dự toán quý , năm được duyệt . Cơ quan tài chính cần tạo thế chủ động trong việc nắm giữ kinh phí mà ngân sách thành phố phân bổ xuống . Nhằm đảm bảo cấp phát nhanh chóng , kịp thời , chính xác cho đối tượng thụ hưởng , tránh phiền hà , quan liêu gây khó khăn cho các đơn vị , trường học . Và trong quá trình cấp phát , cơ quan tài chính phải tạo mối quan hệ chặt chẽ với kho bạc nhà nước nhằm thực hiện kiểm soát chi theo đúng quy định về quản lý ngân sách hiện hành . Trong những trường hợp cân thiết cơ quan tài chính có thể tổ chức những đợt kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất ở các đơn vị , trường học sau khi thực hiện cấp phát kinh phí . Thực hiện sự kiểm tra sẽ nhằm vào tình hình sử dụng kinh phí được cấp phát ở các đơn vị , trường học như thế nào , từ đó ngăn chặn những hiện tượng như sử dụng sai mục đích , kém hiệu quả … * Đối với khâu quyết toán : Việc lập , nộp và quyết toán báo cáo quyết toán hàng quý , năm phải đảm bảo nhanh chóng kịp thời và chính xác theo yêu cầu của cơ quan tài chính cấp trên . Công tác lập và báo cáo quyết toán phải đảm bảo sự thống nhất từ các đơn vị thụ hưởng cho đến các cơ quan tài chính cấp trên , tránh tình trạng không sai lệch không thống nhất giữa các cơ quan tài chính với các đơn vị lập quyết toán . Đi kèm với báo cáo quyết toán phải có phần đánh giá chính xác việc thực hiện kế hoạch và hiệu quả sử dụng kinh phí trong năm ngân sách . Điều này rất có ý nghĩa trong việc tìm hiểu nguyên nhân để đưa ra những biện pháp khắc phục kịp thời cho năm ngân sách tới . Tóm lại , cân phải quán triệt các công tác này một cách đồng bộ ở các đơn vị trường học sử dụng kinh phí ngân sách thành phố , thực hiện các khâu một cách đồng bộ , các đơn vị phải thực hiện một cách nghiêm túc . 2.5. Hoàn thiện công tác quản lý tài chính trong các đơn vị , trường học . Là những đơn vị dự toán ngân sách , trực tiếp sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước , các đơn vị , trường học phải quán triệt những yêu cầu được đặt ra trong việc quản lý tài chính như sau : - Thực hiện hạch toán một cách đầy đủ rõ ràng các nguồn vốn được hưởng : Nguồn vốn ngân sách cấp đươc hạch toán riêng với nguồn vốn ngoài ngân sách . Từ đó sẽ tạo thuận lợi cho cơ quan tàI chính trong việc thanh tra , kiểm tra tình hình sử dụng kinh phí , mặt khác các đơn vị , trường học phải có kế hoạch quản lý chi tiêu theo đúng quy định của nhà nước . - Phải có hệ thống sổ sách ghi chép , bảng biểu phù hợp với quy mô của đơn vị , trường học và phù hợp với quy định chung của Bộ Tài chính , Sở Tài chính nhằm đảm bảo sự thống nhất , tạo đIều kiện cho việc thực hiện theo dõi quản lý tài chính được chặt chẽ chính xác . - Xác định rõ vai trò , trách nhiệm của chủ tài khoản trong quản lý tài chính của đơn vị . Từ đó tạo đIều kiện cho việc quản lý được thu về một mối , thiết lập được tính kỷ luật , kỷ cương trong quản lý tài chính . 2.6. Thực hiện công tác tuyên truyền về vai trò của giáo dục đối với sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội và trách nhiệm của nhân dân . Tổ chức tốt các biện pháp tuyên truyền về vai trò của giáo dục để nhân dân thấy được tầm quan trọng của chiến lược phát triển con người đối với sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước . Chỉ có phát triển nguồn nhân lực một cách hợp lý , cân đối lao động giữa các nghành nghề , kết hợp với đội ngũ lao động trí thức mới là động lực quan trọng để thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá , hiện đại hóa đất nước . Ngoài các hình thức tuyên truyền về vai trò của giáo dục còn để người dân nhận thức được rằng : Sự nghiệp giáo dục không chỉ riêng của nhà nước mà còn là trách nhiệm của toàn dân , xây dựng một nền giáo dục toàn diện , nhân dân có trách nhiệm cùng nhà nước chăm lo xây dựng sự nghiệp giáo dục nước nhà ngày càng vững chắc . 2.7. Chú ý đến công tác đào tạo , bỗi dưỡng trình độ quản lý tài chính của đội ngũ cán bộ trong nghành giáo dục . Đội ngũ cán bộ quản lý tài chính trong nghành đang còn nhiều hạn chế , ở các đơn vị , trường học cán bộ tài chính được đào tạo khá cơ bản nhưng đã lâu nên có sự lạc hậu và thiếu đồng đều chưa được nâng cao bổ sung kiến thức trong thời kỳ mới . Đây chính là nguyên nhân dẫn đến sự kém hiệu quả trong công tác quản lý tài chính – kế toán ở một số đơn vị , trường học . Trong khi đó nguồn lực đầu tư cho giáo dục trong những năm tới có xu hướng tăng lên cả về số tuyệt đối lẫn tương đối đòi hỏi phải có những cán bộ vững về chuyên môn , đạo đức , khả năng nắm bắt nhanh những thông tin tài chính kế toán từ các bộ , sở nghành . Để thực hiện tốt công tác quản lý tài chính kế toán ở các đơn vị , trường học , và khả năng nắm bắt và thích nghi với những thay đổi trong chế độ tài chính , kế toán thì đòi hỏi phải có những cán bộ nắm chắc nghiệp vụ chuyên môn cũng như chính sách chế độ về công tác tài chính kế toán . Do đó đòi hỏi nghành giáo dục cần quan tâm hơn nữa đến công tác đầu tư tạo điều kiện cho các cán bộ quản lý tài chính kế toán tham gia các lớp đào tạo bồi dưỡng và đào tạo lại cũng như bổ sung những cán bộ trẻ có trình độ chuyên môn nhằm nâng cao hiệu quả trong công các quản lý tài chính trong nghành . Trên đây là một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cường hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục . Nhưng do đây là một vấn đề phức tạp nên cần có sự quan tâm phối kết hợp của các cấp , các nghành với nhiều giải pháp đồng bộ khác . Có như vậy thì việc sử dụng kinh phí NSNN cho sự nghiệp giáo dục mới đạt được hiệu quả cao nhất . Một số kiến nghị. Để tạo điều kiện thực hiện các giải pháp đã đề ra trong nội dung bài viết này em xin đưa ra một số kiến nghị sau : Thứ nhất : Các cấp uỷ Đảng , chính quyền thành phố cần phảI tăng cường chỉ đạo nhằm tạo nên sự phối kết hợp chặt chẽ , thống nhất giữa các nghành giáo dục và các nghành có liên quan . Đồng thời thực hiện tuyên truyền , vận động một cách sâu rộng về vai trò , ý nghĩa của sự nghiệp giáo dục - đào tạo , qua đó nâng cao ý thức , tinh thần trách nhiệm của mọi tầng lớp nhân dân đối với việc phát triển sự nghiệp giáo dục . Đồng thời cũng phảI tuyên truyền ý thức chấp hành luật ngân sách nhà nước và các quy định liên quan của các cấp các nghành . Thứ hai : Trên cơ sở quy định của Chính phủ , Bộ Tài chính , UBND thành phố cần chấp hành nghiêm chỉnh các quy định và có các văn bản hướng dẫn quy định về thu , quản lý sử dụng các khoản thu trong các đơn vị , trường thuộc nghành giáo dục đào tạo . Đây là những căn cứ để các đơn vị , trường học tổ chức khai thác , sử dụng các nguồn thu ngoài ngân sách nhà nước nhằm phục vụ cho sự nghiệp giáo dục thành phố . Nhất là khi quyết định mức thu tiền học phí , tiền xây dựng và các khoản đóng góp khác . Mặt khác , UBND thành phố cần phải tiếp thu những ý kiến đóng góp của nghành giáo dục thành phố nhăm tuyên truyền vận động về vai trò của công tác giáo dục đào tạo , công tác xã hội hoá giáo dục . Từ đó nâng cao ý thức tinh thần , trách nhiệm của mọi người dân đối với sự nghiệp giáo dục của thành phố . Thứ ba : Trong dự toán đầu năm trung ương giao cho thành phố cần phải phản ánh cá các khoản thu mang tính chất ổn định , các khoản chi từ nguồn thu để lại đó của nghành giáo dục . Nếu chưa có điều kiện thì chỉ phản ánh các khoản ghi thu , ghi chi cho phù hợp với thực tế thực hiện , tạo đIều kiện thuận lợi cho việc đánh giá công tác chấp hành dự toán . Thứ tư : Cần sửa đổi thời gian phân bổ dự toán nhằm đảm bảo tính khả thi : + Trung ương giao dự toán trước ngày 30 tháng 11 năm trước cho cac bộ nghành , tỉnh thành trực thuộc trung ương ( thay vì cuối tháng 12 như hiện nay ) + UBND thành phố phối hợp giao dự toán trước ngày 31 tháng 12 năm trước cho các sở , ban , nghành thay vì cuối tháng 2 năm kế hoạch . + Sở , ban , nghành , quận , huyện giao dự toán trước ngày 31 tháng 1 năm kế hoạch cho các đơn vị sử dụng ngân sách thay vì vào cuối tháng 3 như hiện nay . kết luận Ngày nay nghành giáo dục -đào tạo càng khẳng định được vị trí vai trò , tầm quan trọng của mình trong quá trình phát triển xã hội của mỗi quốc gia . Một xã hội muốn phát triển và phát triển bền vững thì phải dựa trên thực lực của mình trong đó yếu tố con người là một yếu tố quan trọng chính , đặc biệt là trong đIều kiện nên kinh tế thế giới đang chuyển bước vào nền kinh tế tri thức . Nghị quyết II đại hội VIII đã khẳng định phát triển giáo dục nhằm để đào tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nước . Vì vậy , muốn cho sự nghiệp giáo dục phát huy được vai trò của mình thì phảI đầu tư thích đáng về mọi mặt . Chi ngân sách nhà nước trong những năm qua đã góp phần không nhỏ vào sự nghiệp giáo dục của thành phố . Nhưng bên cạnh đó việc quản lý chi NSNN của thành phố cho nghành giáo dục phảI đạt hiệu quả cao nhất . Quản lý chi NSNN nói chung và quản lý chi NSNN cho giáo dục nói riêng là một vấn đề hết sức phức tạp Tăng cường quản lý chi để nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí NSNN nhằm phát triển giáo dục ,góp phần tích cực phát triển kinh tế – xã hội của thành phố đang là yêu cầu đặt ra trước mắt đối với các cấp , nghành của thủ đô . Chính vì vậy một trong những biện pháp quan trọng phù hợp trong tình hình hiện nay , để góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục thành phố nói riêng và cả nước nói chung là tăng cường , quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục ./. TàI liệu tham khảo 1.Đổi mới NSNN – GS.TS Tào Hữu Phùng – TS Nguyễn Công Nghiệp 2. Văn kiện đạI hội đạI biểu toàn quốc lần 9 . 3. Hướng dẫn thực hiện Luật ngân sách nhà nước – Nhà xuất bản TàI chính 8/1998. 4. Báo cáo quyết toán chi ngân sách nhà nước 2000-2002 của Sở TàI chính – Vật giá Hà Nội . 5. Tạp chí tàI chính số 2,3,4,6,10,11,12 (năm 2001) ; số 6( 2002) 6. Tạp chí thông tin tàI chính số 10 (2001) , số 3,4 ( năm 2002 ). 7. Giáo trình TàI chính công – Trường ĐHKTQDHN . 8. Văn kiện hội nghị lần thứ 2 BCH Trung ương khoá VIII. Mục lục Lời nói đầu 1 Chương I : Lý luận chung về ngân sách nhà nước và sự cần thiết quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục ở nước ta 3

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36778.doc
Tài liệu liên quan