Luận văn Giải pháp tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Bách Khoa

Tiếp tục duy trì những biện pháp huy động vốn với các hình thức đã có, đồng thời cải tiến và mở rộng các hình thức huy động mới để đáp ứng vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế. Đặc biệt Ngân hàng cần đẩy mạnh việc huy động vốn từ dân cư. NHNo&PTNT Láng Hạ cần tạo điều kiện thuận lợi cho các chi nhánh hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Cụ thể: - NHNo&PTNT Láng Hạ cần tiếp tục áp dụng và cải tiến khoán tài chính đến từng chi nhánh Ngân hàng quận. - Trang cấp kịp thời những phương tiện kinh doanh được xem là tất yếu của chi nhánh như: Máy vi tính, máy rút tiền tự động ATM. - Có cơ chế chính sách hợp lý về vật chất và tinh thần để khuyến khích động viên cán bộ công nhân viên hoàn thành tốt công việc - NHNo&PTNT Láng Hạ cần cho phép các chi nhánh tự quyết định hoạt động kinh doanh của mình trong một chừng mực nào đó. Ngân hàng nên cho phép các chi nhánh tuỳ thuộc vào điều kiện hoạt động của mình, tình hình kinh tế của địa phương, tâm lý khách hàng trên địa bàn để quyết định cho phù hợp. Tóm lại trong chương 3 đã đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa. Các giải pháp đó chỉ phát huy tác dụng khi được sử dụng kết hợp với sự đầu tư thích đáng về, nhân lực của Ngân hàng cũng như sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước mà trước hết là tạo lập một môi trường kinh doanh ổn định cho hoạt động Ngân hàng và đặc biệt là sự hỗ trợ của NHNo&PTNT Láng Hạ.

doc96 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1737 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Bách Khoa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
guồn vốn ngoại tệ/ tổng nguồn vốn chiếm một tỷ lệ tương đối cao so với các NH cùng hệ thống. Năm 2006, nguồn vốn ngoại tệ quy đổi đạt 84,7 tỷ; tăng 248,6% so với 2005. Nhưng đến năm 2007, nguồn vốn này giảm xuống chỉ còn 78,6 tỷ; giảm 7,2% so với 2006. Có sự tăng đột biến như vậy ở năm 2006 là do cuối năm chi nhánh đã thực hiện bảo lãnh mở L/C thanh toán với số tiền lớn. Nhưng với thế mạnh về hoạt động thanh toán quốc tế, là chi nhánh NHNo&PTNT cấp II đầu tiên được thực hiện thanh toán quốc tế, đặc biệt là sự tăng trưởng tương đối tốt của hoạt động xuất nhập khẩu nên dù có sự biến động về tỷ giá, đặc biệt là trong những tháng cuối năm nhưng năm 2007 tỷ trọng ngoại tệ trong tổng nguồn vốn không giảm quá nhiều và vẫn ở mức cao hơn so với năm 2005. Nhận thức được tình hình diễn biến bất lợi đối với USD, giá vàng tăng cao mà lãi suất huy động ngoại tệ lại thấp hơn nhiều so với nội tệ nên chi nhánh đã cố gắng phát huy những lợi thế và khắc phục những khó khăn để đạt được kết quả trên. Đặc biệt là chất lượng sản phẩm dịch vụ được nâng lên rõ rệt góp phần đáng kể vào tăng trưởng kinh doanh của chi nhánh như: chuyển tiền kiều hối, chuyển tiền nhanh Wester Union, thanh toán sec, thu đổi ngoại tệ… 2.2.2 Chi phí huy động Chi phí huy động bao gồm: chi phí lãi suất khi tiến hành huy động và một số chi phí khác như trả tiền lương, trang thiết bị…, trong đó chi về lãi là bộ phận chính. Lãi suất NH đưa ra phải thoả mãn các yêu cầu: phù hợp với diễn biến thị trường, cạnh tranh được với NH khác, đảm bảo lợi nhuận cho NH và quyền lợi cho khách hàng. Từ khi NHNN thực hiện cơ chế lãi suất thoả thuận, sự cạnh tranh trong huy động vốn giữa các NH đã diễn ra khá phức tạp và ngày càng gay gắt. Trong bối cảnh đó, Chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa đã rất linh hoạt trong việc điều hành lãi suất huy động vốn để có thể duy trì được vị thế mà vẫn đảm bảo lợi nhuận cho NH. NH đã sử dụng những mức lãi suất riêng để đảm bảo đủ sức cạnh tranh trên mỗi địa bàn nhưng vẫn thu hút được lượng vốn lớn với chi phí hợp lý. Trong 3 năm qua, tình hình huy động vốn đã có sự tăng trưởng đáng kể nên chi phí trả lãi cũng tăng qua các năm. Năm 2006, chi phí trả lãi tăng 6.008 tỷ đồng so với năm 2005, đạt 12,733tỷ đồng. Đến năm 2007, chi phí trả lãi đạt 26,167 tỷ đồng; tăng gần 106% so với năm 2006. Chi phí tăng lên nhưng đồng thời doanh thu của Chi nhánh cũng tăng nên lợi nhuận qua các năm của Chi nhánh đều tăng Bảng 2.10: Lãi suất đầu vào và đầu ra Đơn vị: % Chỉ tiêu Năm2005 Năm2006 Năm2007 Lsbq cho vay 1,1 1,0 0,86 Lsbq HĐ 0,74 0,68 0,57 Chênh lệch ls 0,36 0,32 0,29 (Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh Chi nhánh NHNo Bách khoa) Qua phân tích có thể thấy nguồn vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu trong tổng nguồn vốn của Chi nhánh. Do đó, chi phí huy động vốn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của Chi nhánh. Chúng ta có thể đánh giá chi phí trả lãi thông qua chỉ tiêu “lãi suất bình quân/ tháng” Chênh lệch lãi suất bình quân= Ls bq đầu ra – Ls bq đầu vào Ls bq đầu ra = tổng lãi phải thu/ tổng số sử dụng vốn bq Ls bq đầu vào = tổng lãi phải trả/ tổng nguồn vốn huy động bq Từ bảng trên ta thấy lãi suất huy động bình quân có sự biến động rõ rệt. Lãi suất bình quân đầu ra và đầu vào đều giảm dần qua 3 năm, lãi suất huy động đã giảm từ 0,74%/tháng năm 2005 xuống 0,57%/tháng năm 2007. Nhìn chung, lãi suất bình quân đầu vào của Chi nhánh Bách Khoa thấp hơn so với các NH khác là do trong nguồn vốn của NH thì TGGD của các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng lớn. Nguồn vốn lớn này có chi phí rẻ hơn so với nguồn vốn huy động từ TGTK làm lãi suất bình quân của Chi nhánh giảm xuống. Việc lãi suất huy động liên tục biến đổi là do Chi nhánh có sự điều chỉnh về lãi suất để phù hợp với thị trường và đảm bảo đạt mục tiêu kinh doanh đề ra. Lãi suất đầu vào gia tăng trong khi không làm gia tăng lãi suất đầu ra được vì điều này sẽ gây khó khăn cho khách hàng vay vốn hoặc lãi suất quá cao thì NH sẽ không thu hút được nhiều khách hàng đến vay vốn. Trước tình hình đó, xu hướng hiện nay là luôn có sự thu hẹp giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay hay chênh lệch lãi suất mà NH được hưởng có xu hướng giảm làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của NH. Trong nhiều năm qua, chính sách lãi suất của Chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa đã có nhiều đổi mới quan trọng chuyển từ lãi suất bao cấp sang chính sách lãi suất linh hoạt điều chỉnh theo thị trường, từ việc ấn định khung lãi suất sang quy định trần tối đa, rồi tiến hành theo lãi suất cơ bản và đến nay là việc cho phép thực hiện cơ chế lãi suất thoả thuận… đã tạo điều kiện cho Chi nhánh chủ động áp dụng mức lãi suất phù hợp nhằm giải quyết mối quan hệ cung cầu vốn trên thị trường. 2.3 Đánh giá thực trạng huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa 2.3.1 Kết quả đạt được: Năm năm hoạt động là thời gian không dài nhưng Chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa đã tạo được những bước tiến vững chắc trong hoạt động kinh doanh của mình, đặc biệt là hoạt động huy động vốn Chi nhánh luôn xác định tăng cường huy động vốn là nhiệm vụ chiến lược hàng đầu trong hoạt động của NH. Do đó, Chi nhánh đã tích cực sử dụng nhiều biện pháp để thu hút nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh cũng như đầu tư cho phát triển sản xuất phục vụ đời sống. Trong những năm qua chi nhánh đã đạt được một số kết quả như sau: 2.3.1.1 Về nguồn vốn: Trong 5 năm, nguồn vốn của Chi nhánh liên tục tăng trưởng và luôn vượt chỉ tiêu đề ra đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư của chi nhánh với chi phí huy động tương đối thấp. Cơ cấu nguồn vốn tiếp tục chuyển dịch theo hướng hợp lý hơn. Bên cạnh gia tăng nguồn vốn huy động từ các khoản tiền gửi ngắn hạn, Chi nhánh cũng gia tăng các khoản huy động trung hạn đáp ứng nhu cầu vay trung hạn của khách hàng. Đặc biệt chi nhánh đã làm tốt chiến lược khách hàng, mở rộng mạng lưới góp phần gia tăng sản lượng giao dịch. Các sản phẩm huy động ngày càng được nâng cao về số lượng và chất lượng. Các loại hình huy động tiền gửi (tiết kiêm bậc thang, tiết kiệm dự thưởng…), các chứng chỉ tiền gửi, kì phiếu, trái phiếu góp phần đa dạng hoá các sản phẩm phục vụ nền kinh tế. Bên cạnh đó Chi nhánh còn chủ động và tích cực huy động nguồn vốn tại chỗ. Công tác quản lý điều hành vĩ mô đã đề ra những mục tiêu, nhiệm vụ và biện pháp đúng đắn, sáng tạo phù hợp với điều kiện của Chi nhánh. 2.3.1.2 Về công tác khác: + Mạng lưới khách hàng không chỉ bó hẹp trong địa bàn quận mà còn thu hút được nhiều khách hàng ở các vùng lân cận. Song song với việc duy trì quan hệ với khách hàng truyền thống Chi nhánh còn không ngừng mở rộng địa bàn hoạt động. + Uy tín của Chi nhánh ngày càng được củng cố và nâng cao. Cán bộ nhân viên chi nhánh luôn nỗ lực và nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. + Ngoài ra, Chi nhánh cũng thực hiện tốt việc tiếp thị, marketing, quảng bá hình ảnh đến khách hàng (đặc biệt là khách hàng dân cư). * Nguyên nhân Đạt được những kết quả đáng kể như trên là do Chi nhánh đã có những định hướng hợp lý bám sát tình hình biến động của thị trường. Thời gian qua Chi nhánh đã thực hiện một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng huy động vốn như: - Hoàn chỉnh cơ cấu tài chính, nâng cao năng lực của cán bộ công nhân viên chi nhánh. Nâng cao trình độ, tác phong, thái độ làm việc của cán bộ công nhân viên. - Thực hiện hình thức giao dịch một cửa đem lại sự nhanh chóng, thuận tiện cho khách hàng. - Chi nhánh đã cho triển khai lắp đặt máy ATM tại trụ sở, phòng giao dịch, thực hiện tốt việc kết nối mạng máy tính với chi nhánh và các phòng giao dịch, đảm bảo hỗ trợ tốt nhất cho hoạt động của chi nhánh. Bên cạnh những lý do trên thì NHNo vốn là Ngân hàng lớn, có uy tín; với 2 mục đích chủ yếu của việc gửi tiền vào ngân hàng là an toàn và sinh lời thì đây là yếu tố quan trọng giúp Chi nhánh có thể huy động vốn tốt hơn từ các chủ thể kinh tế. 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân Bên cạnh những thành công mà Chi nhánh đã đạt được thi còn một số tồn tại và hạn chế: Một là: Thu phí dịch vụ mặc dù đã tăng 191% so với năm 2006, đạt tỷ lệ 6.8% / Tổng thu (đã trừ thu phí điều vốn), tuy nhiên tỷ lệ này vẫn chưa cao. Chủ yếu là các dịch vụ đi cùng với nghiệp vụ tín dụng và thanh toán quốc tế. Dịch vụ vãng lai chưa hiệu quả. Nghiệp vụ thẻ tín dụng mới dừng ở mức giới thiệu sản phẩm, chưa triển khai để phát triển. Hai là: Nguồn huy động của Chi nhánh chủ yếu là các khoản tiền gửi không kỳ hạn và kỳ hạn dưới 12 tháng (chủ yếu là các khoản tiền gửi ngắn hạn) nên không có tính ổn định cao, tạo sự mất cân đối khi các doanh nghiệp, tổ chức rút tiền tại NH. Bên cạnh đó, tiền gửi ngắn hạn thường được dùng đáp ứng nhu cầu về thanh khoản thường xuyên tại NH, phải chịu dự trữ bắt buộc cao hơn so với tiền gửi có kỳ hạn dài hơn. Chính những điểm này đã làm hạn chế khả năng đáp ứng các khoản cho vay trung và dài hạn, đặc biệt là NH chưa huy động được các nguồn vốn dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn cho nền kinh tế. Thực tế này cho thấy Chi nhánh cần đẩy mạnh công tác huy động vốn để tạo được nguồn vốn trung và dài hạn lâu dài và ổn định cho chi nhánh, kể cả việc phát hành giấy nợ, trong điều kiện xem xét kỹ lưỡng chi phí và lợi nhuận đảm bảo hoạt động của Chi nhánh. Ba là: Trong khi các NH khác đưa ra nhiều dịch vụ cũng như nhiều hình thức huy động hấp dẫn như: chứng chỉ tiền gửi, tiết kiệm dự thưởng… với công nghệ quảng bá, tiếp thị cao thì dịch vụ của hệ thống NHNo còn ít, triển khai không kịp thời, đồng bộ so với các NH khác. Bốn là: Sản phẩm huy động vốn trong năm tuy đã được triển khai nhiều loại hình, nhiều phương thức trả lãi song chưa đáp ứng được yêu cầu thị hiếu của khách hàng. Mặt khác thời gian giao dịch lại trùng với giờ hành chính nên gây bất tiện cho khách hàng khi muốn đến giao dịch. Chính vì thế sự hiểu biết và lòng tin của người dân về NH còn hạn chế, ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của Chi nhánh. Năm là: do nằm trên địa bàn chủ yếu là dân cư, doanh nghiệp nhỏ, ít các DNNN và các công ty lớn nên nguồn vốn huy động của chi nhánh chỉ tập trung vào các khoản ngắn hạn và trung hạn. Chi nhánh chưa có bạn hàng là các doanh nghiệp lớn có nhu cầu gửi các khoản dài hạn tạo nguồn vốn ổn định cho chi nhánh Sáu là: Trình độ nghiệp vụ kỹ thuật của một bộ phận CBNV còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh và hội nhập. Cơ sở vật chất của Chi nhánh còn hạn chế chưa thực sự tương xứng với sự phát triển của chi nhánh. Đặc biệt là Chi nhánh đang phấn đấu tới năm 2009 tiến tới trở thành chi nhánh cấp I của hệ thống NHNo&PTNT&PTNT Việt Nam. 2.3.3 Nguyên nhân 2.3.2.1 Khách quan Một là: Năm 2007, nền kinh tế có sự biến động do dịch cúm gia cầm, lạm phát tăng cao … gây ảnh hưởng không nhỏ tới tình hình sản xuất kinh doanh của nền kinh tế nói chung và tình hình huy động vốn của Chi nhánh nói riêng. Ngành NH còn chịu tác động to lớn bởi sự gia tăng lãi suất do FED liên tục tăng lãi suất USD trong năm vừa qua. Hai là: Hiện nay có nhiều NH cổ phần, tổ chức tín dụng, các NH liên doanh, NH nước ngoài mới được thành lập và đi vào hoạt động tạo nên sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng. Các NH thương mại cổ phần, NH liên doanh và các NH nứơc ngoài có tốc độ tăng trưởng nhanh chóng, với các chính sách thu hút nhân tài là trở ngại lớn nhất cho hoạt động của NHNo nói chung và của Chi nhánh nói riêng. Ba là: Bên cạnh đó, các NHTM nhìn chung còn chịu áp lực cạnh tranh từ 2 đối thủ lớn đó là thị trường bất động sản và thị trường chứng khoán. Cả hai thị trường này đang tăng trưởng mạnh mẽ thu hút một nguồn vốn nhàn rỗi lớn từ dân cư. Bốn là: Trình độ công nghệ của ngành NH chưa hoàn thiện, không có sự liên kết giữa các NH làm cho khách hàng còn ngần ngại khi đến với những tiện ích của NH. Mức độ tự động hoá của các dịch vụ còn thấp và các chương trình hiện đại hoá NH còn chưa hoàn thiện và ổn định. Cuối cùng là những nguyên nhân từ phía hệ thống cơ chế chính sách. Hiện nay chúng ta có rất nhiều Văn bản pháp luật quy định về hoạt động của các NHTM, cũng như các Văn bản liên quan khác, tuy nhiên các Văn bản này còn thiếu tính đồng bộ, chưa phù hợp với tình hình thực tế Việt Nam, thiếu chặt chẽ và chồng chéo nhau khiến việc thực hiện còn nhiều khó khăn. 2.3.2.2 Chủ quan - Nguyên nhân từ phía NH: Chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra thấp. So với mặt bằng lãi suất chung, mức lãi suất huy động của NH thường thấp hơn lãi suất huy động của các NH khác, nhất là mức lãi suất huy động vốn trung và dài hạn NH khác trên địa bàn, phải chăng đây là một trong những nguyên nhân khiến nhiều người gửi tiền vào NH với kỳ hạn ngắn hạn. Mặt khác các kênh huy động vốn ngoài NH như các công ty bảo hiểm nhân thọ, tiết kiệm bưu điện, trái phiếu kho bạc, đầu tư chứng khoán cũng ảnh hưởng đáng kể đến lượng vốn huy động vào NH.Vì vậy nếu NH không có chính sách hợp lý thì sẽ không thể thu hút được nguồn vốn. - NH còn sử dụng chủ yếu các hình thức huy động vốn truyền thống. Các hình thức huy động mới tuy cũng đã được sử dụng trong thời gian gần đây nhưng còn han chế như: * Một là: Các kênh huy động vốn trên thị trường vốn còn hạn chế nhất là các kênh huy động vốn đầu tư trung và dài hạn. * Hai là:Trình độ khoa học công nghệ của Chi nhánh còn ở mức trung bình so với các ngân hàng trong nước. Việc ứng dụng công nghệ cao trong triển khai các sản phẩm dịch vụ của chi nhánh còn rất hạn chế gây ảnh hưởng không nhỏ đến công tác giao dịch phục vụ khách hàng. * Ba là: Quy trình giao dịch còn nhiều khâu phức tạp, đặc biệt là các điểm giao dịch hay phòng giao dịch vẫn chưa hoàn toàn chủ động mà một số trường hợp vẫn phải chuyển về trụ sở chính để giải quyết. Cán bộ công nhân viên đôi khi vẫn còn lúng túng với các tháo tác nghiệp vụ do giới hạn về công nghệ thông tin và ngoại ngữ. * Bốn là: Công tác tuyên truyền, quảng bá hình ảnh, sản phẩm, dịch vụ của chi nhánh cũng mang lại những ảnh hưởng nhất định song còn nhiều hạn chế về chất lượng, phương thức quảng bá, tiếp thị, marketing… đã ít nhiều ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Chi nhánh. Việc triển khai các sản phẩm dịch vụ tại các phòng giao dịch tuy đã được triển khai song do ở các PGD không có khách hàng sử dụng những sản phẩm như thanh toán sec du lịch, thu đổi ngoại tệ chỉ tập chung chủ yếu vào USD và EUR, chuyển tiền kiều hối chưa được chú trọng. * Năm là: Việc huy động vốn nhàn rỗi từ các doanh nghiệp và TCKT vẫn mang tính thụ động, hầu hết do nhu cầu từ phía doanh nghiệp nhiều hơn là biện pháp thu hút của NH. Nói cách khác, Chi nhánh vẫn còn thụ động trong việc khai thác nguồn vốn tạm thời nhà rỗi từ các doanh nghiệp và TCKT. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT BÁCH KHOA 3.1. Định hướng hoạt động huy động vốn của Chi nhánh 3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Thứ nhất: Tập trung đa dạng hóa hình thức huy động vốn, đặc biệt là nguồn vốn huy động từ dân cư, các tổ chức kinh tế và tổ chức xã hội khác. Chú trọng huy động nguổn vốn trung và dài hạn cả nội tệ và ngoại tệ vì mục tiêu phát triển và lợi ích giữa doanh nghiệp và ngân hàng. Thứ hai: Thực hiện chủ trương các chi nhánh muốn mở rộng kinh doanh đếu phải tăng trưởng thêm nguồn vốn, thông qua việc thực hiện có hiệu quả đề án chiến lược huy động tại địa phương, thực hiện giao dịch một cửa, chủ động mở thêm mạng lưới phòng giao dịch, đa dạng các hình thức huy động vốn theo cơ chế mới như tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm hưởng lãi bậc thang, tiết kiệm bằng vàng,…. Thứ ba: Thực hiện chính sách khách hàng của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam tiếp tục triển khai tiếp cận với các khách hàng là các Tổng Công ty 90, 91 để khai thác tiền gửi thanh toán và các dịch vụ ngân hàng khác. Đa dạng các tiện ích ngân hàng cho doanh nghiệp như kết nối mạng với doanh nghiệp, chi trả tiền lương cho cán bộ nhân viên kết hợp với cho vay tiêu dùng. Thứ tư: Khuyến khích các Chi nhánh tập trung huy động vốn trung và dài hạn và ngoại tệ được hưởng tỷ lệ sử dụng ưu đãi theo quy định. Thứ năm: Ban hành các cơ chế khuyến khích về tài chính trong công tác huy động vốn. Thứ sáu: Lập chương trình phần mềm thực hiện việc gửi và rút bất kỳ trong hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam đối với tiền gửi không kỳ hạn, tiết kiệm không kỳ hạn, chứng chỉ có giá dài hạn vô danh và trái phiếu vô danh. 3.1.2.Mục tiêu cụ thể. · Kế hoạch đến 2010 1. Nguồn vốn : Tốc độ tăng trưởng 96 % - Nội tệ đạt 48% chiếm 85% tổng nguồn vốn - Ngoại tệ đạt 30% chiếm 15% tổng nguồn vốn Trong đó huy động từ dân cư đạt 40,5% tổng nguồn vốn huy động, tốc độ tăng trưởng đạt 40% 2. Dư nợ: Tốc độ tăng trưởng 130% Trong đó: - Ngắn hạn tăng 45% chiếm 55% tổng dư nợ - Trung hạn tăng 27% chiếm 55% tổng dư nợ - Dài hạn chiếm 38% tổng dư nợ Dư nợ nội tệ chiếm 70% tổng dư nợ Dư nợ ngoại tệ 30% tổng dư nợ 3. Tỷ lệ nợ xấu: < 2%/ Tổng dư nợ 4. Tăng thu dịch vụ: Phấn đấu đạt 10%/Tổng thu nhập ròng 5. Kế hoạch tài chính: Đạt tốc độ tăng trưởng 20% · Giải pháp thực hiện kế hoạch nguồn vốn - Tiếp cận một số dự án mới, phục vụ giải ngân đối với các dự án nước ngoài của một số bộ, ngành quản lý. - Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn theo quy định, phát triển sản phẩm, giữ vững thị phần về nguồn vốn từ dân cư trên địa bàn. - Tổ chức nhận và chi trả tại nhà, tại nơi chi trả đền bù, theo nhu cầu của khách hàng đối với số dư tiền gửi lớn. - Bố trí cán bộ chăm sóc và tiếp thị tại những đơn vị cá nhân có nguồn vốn. - Thường xuyên theo dõi biến động lãi suất để xây dựng biểu lãi suất của Chi nhánh phù hợp với biến động của thị trường. - Thực hiện tốt công tác thanh toán trong nước và quốc tế, đảm bảo thanh toán kịp thời, chính xác, an toàn, hạn chế thiếu sót. - Tiếp cận với các đơn vị, tổ chức kinh tế… để mở tài khoản thanh toán, trả lương qua thẻ, tiến tới thanh toán tiền điện, nước qua NH. 3.2 Giải pháp tăng cường huy động vốn Chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa là một NHNN có ưu thế trong công tác huy động vốn, nhất là huy động vốn bằng đồng Việt Nam. Các hình thức huy động vốn mà Chi nhánh đã và đang áp dụng đều là những hình thức truyền thống, cổ điển. Tuy nhiên, nó cũng đã phát huy được những tác dụng nhất định trong hoạt động huy động vốn của chi nhánh. Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng của công tác này là điều cần thiết và quan trọng. Để thực hiện công tác trên, NH cần có chiến lược và những giải pháp cụ thể. 3.2.1 Đa dạng hoá các phương thức huy động. Đa dạng hoá các phương thức huy động chính là việc đưa ra các sản phẩm dịch vụ mới, hay hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ hiện có trên thị trường bằng việc bổ sung những tính năng mới, ưu việt hay phù hợp hơn với điều kiện của khách hàng. Đây là một giải pháp lâu dài cần được quan tâm. Các phương thức huy động hiện tại cũng phần nào đáp ứng được nhu cầu của dân cư và các tổ chức quốc tế. Tuy nhiên, khi trình độ của nền kinh tế nước ta ngày càng được nâng cao thì nhu cầu về các sản phẩm mới với những tiện ích mới của khách hàng ngày càng tăng lên. Ngoài các hình thức huy động truyền thống của Chi nhánh như: huy động từ tiền gửi thanh toán; tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp; tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn của dân cư, các tổ chức kinh tế; các khoản huy động đơn giản bằng nội tệ… thì Chi nhánh nên triển khai nhiều hình thức huy động kết hợp với thưởng, khuyến mại hay các dịch vụ khác đi kèm. Một là, tăng cường huy động vốn bằng cách phát hành kỳ phiếu, trái phiếu để đi vay trên thị trường; đặc biệt là thị trường vốn, kể cả trong và ngoài nước nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn để đầu tư cho các dự án lớn. Bản thân Chi nhánh cũng đã tạo được uy tín từ khi còn là phòng giao dịch, không chỉ trên địa bàn mà còn ở cả những vùng lân cận. Do vậy, nếu Chi nhánh chủ động đi vay bằng cách phát hành kỳ phiếu, trái phiếu hay chứng chỉ tiền gửi thì sẽ có rất nhiều thuận lợi. Nhưng Chi nhánh cũng cần phải tăng tính hấp dẫn của các phương thức này bằng cách bổ sung các tiện ích đa dạng như: trả lãi trứơc, lãi gộp gốc trả cuối kỳ…Ngoài ra, NH cũng có thể huy động kỳ phiếu, trái phiếu với thời gian ngắn hơn, phù hợp với các dự án đầu tư. Hai là, hình thức tiết kiệm gửi góp. Là hình thức tiết kiệm có kỳ hạn mà khách hàng có thể gửi theo mức thoả thuận nhiều lần vào một sổ tiết kiệm theo kỳ hạn nhất định đã đăng kí với NH. Định kỳ nếu khách hàng không đến gửi tiền theo hợp đồng thì phải gửi bù vào kỳ tiếp theo, nếu quá 2 lần không gửi đúng kỳ thì toàn bộ số tiền của khách hàng NH sẽ chuyển sang tiền gửi không kỳ hạn. Hình thức này áp dụng cho những khoản tích luỹ thường xuyên, những khoản nhỏ, thích hợp với cá nhân (công nhân viên chức, cán bộ, lao động thu nhập cao trong môi trường nguy hiểm hay độc hại) hay các doanh nghiệp quan tâm đến việc đào tạo, bồi dưỡng lao động. Do vậy, hình thức này có thể áp dụng rộng rãi cho các tầng lớp dân cư. Ba là, hình thức gửi hẹn rút. Đối với NH, không phải khách hàng nào cũng dự tính được việc sử dụng khoản tiền của mình. Nếu NH có thể tạo ra sản phẩm mà khách hàng có thể chủ động ngày rút tiền với lãi suất cao hơn lãi suất không kỳ hạn thì sẽ có thể thu hút được nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ của Chi nhánh hơn. Bốn là, hình thức gửi một lần, rút nhiều lần. Đây là hình thức các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội rất ưa chuộng, vì tiền để đầu tư vào các dự án thường không được sử dụng một lần. Hình thức này cũng rất phù hợp đối với địa bàn Hà Nội, nơi có nhiều các dự án đầu tư đang được tiến hành. Năm là, hình thức tiết kiệm thu nhập. Hình thức này mới chỉ bước đầu đựơc triển khai, và hầu như chỉ áp dụng cho khối tổ chức kinh tế với phương thức sử dụng sec. Nhưng trong tương lai, NH cũng cần áp dụng nhiều những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại để người dân có thể thanh toán các hệ thống dịch vụ thông qua hệ thống tài khoản. Ngoài ra, NH cũng có thể phát triển thêm các phương thức huy động khác phù hợp với điều kiện của NH như: kết hợp huy động và cho vay, tiết kiệm bảo an, tiết kiệm nhân thọ… mà các NHTM khác đã và đang sử dụng. 3.2.2 Cơ cấu lại nguồn vốn huy động Để cải thiện được cơ cấu nguồn vốn huy động, nâng dần tỉ trọng nguồn vốn trung-dài hạn và ngoại tệ, đồng thời thu hút được tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư để mở rộng quy mô nguồn vốn kinh doanh Chi nhánh cũng cần có 1 số giải pháp: Một là, đa dạng hoá kỳ hạn gửi tiền. Hiện nay, Chi nhánh mới chỉ huy động bằng loại hình tiết kiệm 3, 6, 9, 12, 24 và 36 tháng. Vì thế, Chi nhánh có thể đa dạng hóa các sản phẩm có kỳ hạn 5 đến 10 năm nhằm phát triển nguồn vốn huy động, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn. Hai là, NH cần phải tăng trưởng nguồn vốn huy động của mình bằng cách huy động nguồn tiết kiệm ngoại tệ. Cần phải đa dạng hoá các loại tiền cũng như tài sản huy động như: vàng, USD, JPN… Hiện nay, tuy thị trường chứng khoán có những biến động bất ổn nhưng đối với tất cả các nền kinh tế thì thị trường chứng khoán thực sự trở thành kênh huy động vốn trung và dài hạn tích cực của các NH. Do đó, Chi nhánh có thể tham gia vào các hoạt động như: phát hành, đại lý phát hành chứng khoán, trung gian môi giới hoặc trực tiếp đầu tư chứng khoán. Ngoài ra, Chi nhánh có thể cho vay bằng cách cầm cố, bảo quản hay thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng, thuận lợi. Chuyển tiền kiều hối là nguồn thu ngoại tệ và nguồn tiền gửi lớn. Chính vì vậy, Chi nhánh nên tích cực đẩy mạnh công tác chuyển tiền kiều hối này bằng nhiều hình thức khác nhau như : ban hành biểu phí kiều hối cạnh tranh, giảm phí chuyển tiền. Bốn là, NH cũng có thể thực hiện đa dạng hoá các đối tượng khách hàng, đặc biệt là các tổ chức kinh tế gửi tiền tại NH để từ đó đa dạng hoá nguồn vốn huy động. Thông qua đa dạng hoá các đối tượng khách hàng, một mặt chi nhánh có thể tăng khả năng huy động vốn, đồng thời có thể nắm bắt thêm các nhu cầu dịch vụ vốn đa dạng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. 3.2.3 Điều chỉnh lãi suất linh hoạt Trong nền kinh tế hiện nay, lãi suất có tác động khá lớn đến hoạt động của NH. Đối với các NH lãi suất là chi phí huy động, còn đối với khách hàng, lãi suất lại là khoản lợi tức mà họ kì vọng khi gửi tiền vào NH. Kỳ vọng này càng cao càng kích thích khách hàng gửi tiền. Ngược lại , các NH cũng mong muốn tìm được nguồn vốn với chi phí thấp, tạo thuận lợi mở rộng kinh doanh. Sự mâu thuẫn về lợi ích này khiến các NH phải tìm cách hợp lý quy mô, cơ cấu, đặc biệt là lãi suất để vừa duy trì nguồn vốn huy động ổn định, vừa thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Chính sách lãi suất phải được xây dựng dựa trên việc phân tích, đánh giá đúng thị trường, đối tượng, phải có sự khác biệt với từng đối tượng khách hàng, theo quy mô, kỳ hạn của từng khoản tiền. Có như vậy NH mới đặt ra được các mức lãi suất thích đáng, đặc biệt, lợi ích của khách hàng lại không làm giảm hiệu quả huy động vốn. Với biểu lãi suất thay đổi từng thời kỳ có thể vận dụng mức lãi suất tối đa cho loại tiền gửi có kỳ hạn mà Chi nhánh muốn tăng tỷ trọng. Khi đó, các tiền gửi có kỳ hạn khác không nhất thiết áp dụng mức lãi suất cao, nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc kỳ hạn càng dài lãi suất càng cao. Thông qua việc áp dụng lãi suất huy động cho từng loại tiền gửi, chúng ta có thể điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn cho phù hợp với danh mục tài sản nhằm tạo cơ hội phát triển doanh lợi. Thực hiện việc áp dụng lãi suất linh hoạt, có tính cạnh tranh cao có thể làm tăng chi phí nguồn vốn nhưng kết quả là quy mô nguồn vốn tăng trưởng, cơ cấu hợp lý và sự ổn định cao hơn, Chi nhánh có thể hạn chế một số rủi ro như rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất. 3.2.4 Tăng cường hoạt động Marketing Hoạt động marketing nói chung và hoạt động marketing ngân hàng nói riêng là hoạt động không thể thiếu, là một trong những chiến lược của mọi doanh nghiệp, vì thế hoạt động này được các ngân hàng rất chú trọng. Việc phát triển hoạt động này đem lại nhiều hiệu quả cho ngân hàng, gây dựng hình ảnh của ngân hàng với khách hàng, làm cho đông đảo khách hàng biết tới các sản phẩm và dịch vụ mới, có tính vượt trội trên thị trường, đồng thời tăng tính cạnh tranh cho ngân hàng. Giải pháp chính vẫn là tiếp thị tờ rơi, băng rôn, áp phích tại trụ sở Chi nhánh, các điểm giao dịch hay nơi công cộng tập trung đông người để giữ chân khách hàng truyền thống và tiếp cận khách hàng mới. Tuy nhiên những hoạt động đó NH nào cũng đã làm nên tính hiệu quả của các hoạt động này kém phát huy. Vì vậy tìm kiếm và áp dụng các hình thức mới là cần thiết: Chi nhánh có thể cân nhắc và lựa chọn cũng như thiết kế chương trình Marketing phù hợp tạo ra sự đa dạng trong hoạt động Marketing, thu hút được nhiều khách hàng đến với ngân hàng như: Quảng cáo qua Internet, báo, tạp chí, truyền hình, pano, áp phích…. Gặp gỡ, trao đổi, thuyết phục khách hàng thông qua giao dịch trên. Tuyên truyền thông qua hoạt động xã hội: hội thảo, thuyết trình, tuyên truyền tại nơi đông dân, hội chợ, các trường đại học,… Thực hiện các hoạt động khuyến mãi: ưu đãi cho sinh viên, miễn phí mở TK, quà tặng, giảm giá cho khách hàng. Chi nhánh cần kết hợp các kênh huy động truyền thống là chi nhánh, Phòng giao dịch, quầy tiết kiệm, với các kênh huy động hiện đại như giao dịch giao dịch qua mạng, qua điện thoại và giao dịch qua máy rút tiền tự động. Chi nhánh cũng nên thành lập bộ phận Marketing để có thể chuyên môn hoá công tác về khách hàng, thị trường, và xúc tiến kinh doanh. 3.2.5 Mở rộng mạng lưới hoạt động và nâng cao chất lượng phục vụ Trước xu thế cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt, mạng lưới Chi nhánh đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc mở rộng quy mô quy động vốn. Chi nhánh cần phải thực hiện mở rộng mạng lưới các phòng giao dịch tại các nơi đông dân cư, khu vực kinh tế trọng điểm nhằm khai thác triệt để các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, tiền tích luỹ. Mạng lưới tạo điều kiện mở rộng thị trường và cung ứng dịch vụ nhằm tiếp cận được khách hàng. Nhiều chi nhánh, Phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm giúp Chi nhánh có thể khai thác triệt để lợi thế trên địa bàn Hà Nội. Chi nhánh Bách Khoa hiện nay mới chỉ có hai phòng giao dịch trực thuộc đặt ở nơi dân cư đông đúc, mạng lưới hoạt động còn nhỏ hẹp, chưa tận dụng được vị trí ở những khu như: Trung Yên, Nhân Chính, Định Công, Linh Đàm… là nơi tập trung rất nhiều các doanh nghiệp, Công ty để hoạt động được nguồn vốn lớn và ổn định hơn và càng thu hút nhiều hơn nữa các thành phần khách hàng thuộc những lĩnh vực kinh tế tạo điều kiện đa dạng hóa nguồn vốn hoạt động. - Với sự mở rộng mạng lưới trong Chi nhánh thì Chi nhánh cũng cần sớm hoàn thiện và triển khai trong toàn hệ thống mô hình hoạt động hướng tới khách hàng chủ động tìm kiếm, phát triển khách hàng và phân đoạn khách hàng có vậy ngân hàng mới có điều kiện nắm bắt, nghiên cứu nhu cầu của từng loại khách hàng để từ đó đưa ra các sản phẩm, dịch vụ phù hợp. Chi nhánh cũng cần có chính sách để giữ chân được các khách hàng truyền thống bới tìm kiếm khách hàng đã khó thì việc duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng còn khó hơn. Do đó Chi nhánh cần chú trọng hơn nữa công tác tiếp xúc khách hàng, tạo niềm tin để tạo được nhóm khách hàng ổn định cho ngân hàng. Đồng thời Chi nhánh cũng cần nâng cao chất lượng dịch vụ giảm tiện các thủ tục hành chính xây dựng văn hóa giao dịch : nhanh, hiệu quả, văn minh. Hơn nữa ngân hàng cũng cần phát triển những sản phẩm phù hợp đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Đồng thời với việc nâng cao phát triển mạng lưới, Chi nhánh cần tiếp tục đạo tào, phát triển cán bộ, nâng cao chất lượng phục vụ. 3.2.6. Phát triển đa dạng các hình thức dịch vụ liên quan đến huy động vốn Các dịch vụ ngân hàng đa dạng sẽ tác động đến quy mô, cơ cấu vốn và sự ổn định của tài sản và nguồn vốn của ngân hàng. Vì vậy, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về chất lượng, sự đa dạng về hình thức phục vụ khách hàng, ngân hàng cũng cần chú trọng phát triển thêm một số hình thức sau: - Làm dịch vụ thu tiền bảo hiểm và thanh toán bảo hiểm cho một số đối tượng như bảo hiểm tài sản, bảo hiểm nhân thọ… Điều này buộc NH cần phải tiến hành giao dịch, liên kết với các Công ty bảo hiểm. Như vậy sẽ góp phần tăng được vốn huy động đồng thời mở ra thêm được các sản phẩm huy động vốn gắn với các mục tiêu bảo hiểm nhằm nâng cao lợi ích của khách hàng, của Công ty bảo hiểm cũng như của chính ngân hàng nói chung và Chi nhánh nói riêng. - Đối với tiền gửi kỳ hạn trong trường hợp khách hàng rút tiền trước hạn có thể áp dụng mức lãi suất của kỳ hạn mà thời gian gửi tại NH của nó vượt quá. - Thực hiện các dịch vụ tư vấn cho khách hàng về các loại hình tiết kiệm sao cho phù hợp và đem lại lợi ích cao nhất cho khách hàng. Như NH sẽ thu hút được lượng vốn đó từ khách hàng. 3.2.7. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng Ở bất kỳ một vị trí nào con người vẫn luôn là yếu tố hàng đầu quyết định sự thành bại của mọi hoạt động. Vì vậy việc xây dựng một đội ngũ cán bộ có trình độ, am hiểu nghiệp vụ, năng lực cao, có phẩm chất đạo đức tốt không chỉ góp phần nâng cao hiệu quả huy động mà còn tạo sự phát triển bền vững cho ngân hàng. Do đó, công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ phải được đầu tư thích đáng, được coi là nhiệm vụ thường xuyên của ngân hàng. Đặc biệt đối với đội ngũ cán bộ trẻ chiếm tỷ lệ đông đảo, nhưng còn thiếu kinh nghiệm thực tế, trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn hạn chế, cho nên công tác đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cần được chú trọng hơn nữa. Từng cán bộ phải phát huy hết khả năng, năng lực của mình đóng góp vào hoạt động của ngân hàng. Khách hàng luôn là người bạn đồng hành của ngân hàng, cần tìm hiểu nhu cầu và mong muốn của họ từ đó mới thực hiện thành công chiến lược khách hàng. Chi nhánh cũng cần mở rộng các hình thức đào tạo cả ngắn hạn và dài hạn, cả đào tạo bên ngoài và đào tạo tại chỗ đối với mỗi nhu cầu khác nhau, với vị trí địa lý và đặc thù hoạt động của mỗi lĩnh vực khác nhau. Chi nhánh nên tổ chức đào tạo cán bộ nhằm bổ túc kiến thức về thị trường, các lĩnh vực khoa học kinh tế xã hội, phương pháp nghiên cứu, phân tích dự án, hoạt động kinh doanh của một số ngành lĩnh vực liên quan để hoạch định kế hoạch kinh doanh cho từng thời kỳ. Đào tạo chuyên sâu về công nghệ và nghiệp vụ ngân hàng về các kiến thức công nghệ cao trong các lĩnh vực tín dụng, thanh toán, nghiệp vụ ngân hàng quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu công việc và chuẩn bị điều kiện cho hội nhập khu vực, quốc tế. Trang bị cho cán bộ nhân viên về kiến thức Marketing để họ có thể thu thập thông tin, xử lý thông tin đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Phải phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khách hàng, đặc điểm ra quyết định mua sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, từ đó có phương pháp tiếp cận, thuyết phục có hiệu quả. Nâng cao kỹ năng giao tiếp, đổi mới phong cách giao dịch sao cho ngày càng văn minh, lịch sự, tận tình, chu đáo với khách hàng, tạo nên sự gắn bó, tin cậy của khách hàng đối với Chi nhánh. 3.2.8. Tăng cường đầu tư công nghệ Công nghệ là đòn bẩy của sự phát triển, là điều kiện để ngân hàng hội nhập vào cộng đồng ngân hàng quốc tế. Là một NH hàng đầu của cả nước, Chi nhánh cần tiếp tục tăng cường đầu tư, hiện đại hóa công nghệ để phục vụ việc tiêu chuẩn hóa và hiện đại hóa các hoạt động của ngân hàng theo chuẩn mực quốc tế, nâng cao hoạt động của hệ thống thông tin quản lý, phát triển sản phẩm và dịch vụ trên nền tảng công nghê, đảm bảo sự phát triển một cách an toàn khi quy mô hoạt động được mở rộng cả bề rộng và bề sâu. Đồng thời khai thác triệt để công nghệ hiện có của ngân hàng, tích cực trong việc tìm kiếm và ứng dụng các sản phẩm mới trên nền tảng công nghệ hiện đại. Như ta đã biết, công nghệ là nền tảng để phát triển sản phẩm mới, đặc biệt là dịch vụ không dùng tiền mặt. Đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng bằng việc áp dụng những tiến bộ của công nghệ hiện đại sẽ tiết kiệm được chi phí trên một sản phẩm và các sản phẩm đơn lẻ sẽ được liên kết tạo thành “dịch vụ liên hoàn” thắt chặt quan hệ lợi ich giữa khách hàng và ngân hàng. Trong đó, phát triển mạnh hoạt động dịch vụ thanh toán, đảm bảo cung ứng dịch vụ nhiều tiện ích, nhanh chóng, thuận tiện, chính xác, bảo mật,… luôn là yếu tố thu hút khách hàng mở tài khoản tiền gửi, từ đó tăng cường huy động vốn. Đồng thời việc thanh toán nhanh chóng cũng tiết kiệm thời gian chu chuyển vốn, giảm lượng tiền trong lưu thông, từ đó ngân hàng có một nguồn vốn lớn. Hơn nữa, một hệ thống công nghệ thông tin hiện đại sẽ trợ giúp đắc lực cho hoạt động quản trị điều hành ngân hàng, trong đó có hoạt động quản trị và điều hoà vốn, từ đó ngân hàng sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của ngân hàng. Thứ nhất: Tiêu chuẩn hóa hệ thống thông tin khách hàng bao gồm nhiều nguồn dữ liệu khác nhau, hình thành ngân hàng dữ liệu, phục vụ cho việc khác thác thông tin khi có các nghiệp vụ liên quan đến khách hàng. Từ đó tăng cường quản lý từ xa, vừa tránh rủi ro cho ngân hàng, vừa duy trì được các khách hàng truyền thống. Thứ hai: Hoàn chỉnh mạng diện rộng, kết nối trực tuyến các mạng nội bộ, tất cả các Chi nhánh trong hệ thống ngân hàng đối với các vùng điều kiện viễn thông không cho phép. Thứ ba: Mạng nội bộ phải được tiêu chuẩn hóa và thống nhất trong toàn bộ hệ thống, đảm bảo giao diện tốt với hệ thống thanh toán quốc gia. Thứ tư: Mạng Internet, Intranet: sử dụng và khai thác hệ thống các mạng này thu thập thông tin phục vụ quản trị, kinh doanh và điều hành, tiến hành các nghiệp vụ kinh doanh thông qua Internet. Thứ năm: Mạng SWIFT, mạng thanh toán thẻ nâng cấp và đảm bảo vận hành chính xác, kịp thời và an toàn, phục vụ nhu cầu thanh toán với dung lượng lớn. 3.2.9. Lựa chọn và thiết lập cơ cấu vốn tối ưu Huy động vốn và sử dụng vốn nên gắn bó với nhau theo một nguyên tắc đó là có sự tương ứng về thời hạn, về loại tiền. Huy động vốn kỳ hạn nào thì cho vay kỳ hạn ấy, huy động vốn loại tiền nào thì cho vay loại tiền ấy. Có sự chuyển hoán kỳ hạn một cách hợp lý trong điều kiện ngân hàng nếu có nguồn vốn trung dài hạn dư thừa thì có thể cho vay ngắn hạn, hoặc nếu có nguồn vốn ngắn hạn có tính ổn định cao thì ngân hàng có thể cho vay dài hạn nhưng phải xem xét đề phòng rủi ro có thể xảy ra. Trong trường hợp huy động vốn không đáp ứng đủ nhu cầu cho vay về loại tiền thì tuỳ từng điều kiện cụ thể ngân hàng có thể quy đổi loại tiền huy động để cho vay đồng thời ngân hàng phải có biện pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro thanh khoản. Rủi ro lãi suất là khả năng xảy ra những tổn thất khi lãi suất nguồn vốn và tài sản thay đổi ngoài dự tính. Sự không phù hợp về kỳ hạn của nguồn vốn và tài sản cùng những thay đổi của lãi suất thị trường khác với dự kiến của ngân hàng là những nguyên nhân dẫn đến rủi ro lãi suất. Trong đó sự không phù hợp về kỳ hạn đặt giá của nguồn và tài sản được đo bằng ke hở lãi suất. Khe hở lãi suất = Tài sản nhạy cảm lãi suất- Nguồn nhạy cảm lãi suất Việc duy trì khe hở lãi suất bằng không, rủi ro bị triệt tiêu, lợi nhuận bị triệt tiêu. Vì vậy nên ngân hàng thường xuyên duy trì kẻ hở lãi suất khác không để hy vọng lợi nhuận tăng lên trong tương lai. Song bên cạnh đó ngân hàng phải có những biện pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất như hoán đổi lãi suất, sử dụng các hợp đồng kỳ hạn, sử dụng lãi suất thả nổi theo diễn biến trên thị trường. Tính thanh khoản của mỗi tài sản chính là khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền, được đo bằng thời gian và chi phí. Thời gian và chi phí càng cao tính thanh khoản của tài sản càng thấp và ngược lại. Tính thanh khoản của ngân hàng là khả năng của ngân hàng trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng, được tạo lập bởi tính thanh khoản của tài sản và tính thanh khoản của nguồn. Một ngân hàng có tính thanh khoản cao khi có nhiều tài sản thanh khoản hoặc có khả năng mở rộng nguồn nhanh với chi phí thấp hoặc cả hai, phù hợp với nhu cầu thanh khoản. Chi nhánh nên lựa chọn và thiết lập cơ cấu vốn tối ưu với sự chuyển hoán kỳ hạn, loại tiền một cách hợp lý để gia tăng thu nhập cho ngân hàng cũng như đảm bảo dự trữ ngân quỹ đáp ứng khả năng thanh toán. Tóm lại, để tăng cường huy động vốn trong thời gian tới, đòi hỏi Chi nhánh phải nghiên cứu triển khai và thực hiện linh hoạt đồng bộ nhiều biện pháp. Tuy nhiên việc thực hiện các biện pháp này còn phụ thuộc và cơ chế, thể lệ, chính sách của Chính phủ, của ngân hàng Nhà nước. Sau đây em xin đề xuất một vài kiến nghị đến các cơ quan cấp trên nhằm tạo điều kiện cho công tác huy động vốn của Chi nhánh. 3.3 Kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ Thứ nhất: Chính phủ cần quản lý tốt nền kinh tế vĩ mô trong đó quan trọng nhất là kiềm chế lạm phát ở mức hợp lý để không làm ảnh hưởng đến khả năng hoạt động của các thành phần trong nền kinh tế cũng như khả năng kiểm soát của Chính phủ đối với hoạt động ngân hàng. Nếu có được sự ổn định trong nền kinh tế không bị ảnh hưởng bới các yếu tố lạm phát, khủng hoảng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp được tiến hành bình thường và có khả năng phát triển tốt hơn. Từ đó hoạt động huy động vốn của ngân hàng cũng đạt được hiệu quả cao hơn. Thứ hai: Giải toả vốn bị đóng băng trong các doanh nghiệp quốc doanh làm ăn kém hiệu quả để giảm bớt rủi ro cho các ngân hàng thương mại. Và thường xuyên kiểm tra giám sát để kịp thời rút vốn đầu tư ra khỏi doanh nghiệp không thuộc lĩnh vực xưong sống của nền kinh tế. Đây cũng là biện pháp tạo vốn quan trọng đối với Nhà nước và cũng là một trong những điều kiện để hoạt động huy động vốn của ngân hàng đem lại hiệu quả cao hơn. Trong hoàn cảnh như hiện nay thì khách hàng truyền thống của ngân hàng chủ yếu là các doanh nghiệp Nhà nước với mức chiếm dụng vốn rất lớn. Trong khi đó làm ăn không có hiệu quả, nhiều năm không trả được nợ cho ngân hàng do đó ngân hàng đã làm giảm sự quay vòng của đồng vốn ngân hàng. Thứ ba: Chính phủ cần hoàn thiện hơn nữa chính sách thuế thật chặt chẽ để vừa đem lại thu nhập cho Nhà nước và cũng tạo nên sự công bằng thúc đẩy hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Bởi sự tồn tại cảu ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào sự hưng thịnh của nền kinh tế. Khi mà các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả với chính sách thuế hợp lý thì sẽ tăng nguồn thu cho Chính phủ và từ đó sẽ có nhiều dự án được triển khai. Ngành ngân hàng cũng gia tăng nguồn vốn của mình do các dự án thường không sử dụng hết vốn một lần mà thường chia nhỏ ra nhiều giai đoạn. Và ngân hàng sẽ chiếm dụng được nguồn vốn này để sử dụng cho hoạt động kinh doanh của mình. Muốn vậy chính sách thuế cần được xây dựng dựa trên quan điểm thúc đẩy sản xuất trong nước, thu hút mạnh mẽ đầu tư nước ngoài, khuyến khích xuất khẩu, tăng nguồn tích luỹ. 3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước Thứ nhất: Ngân hàng Nhà nước cần xây dựng và hoàn thiện chính sách tiến tệ một cách đồng bộ, sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ một cách linh hoạt nhằm điều hòa hợp lý lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế. Thực hiện chính sách lãi suất tự do theo thị trường, tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại nâng cao hiệu quả huy động vốn. Đặc biệt ngân hàng Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm có liên quan đến lĩnh vực huy động vốn. Các văn bản cần thông thoáng, linh hoạt, phù hợp với thực tế và được áp dụng thống nhất tại các ngân hàng. Thứ hai: Ngân hàng Nhà nước cần chú trọng vào đầu tư hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, công nghệ này sẽ là bước đi đầu tiên làm cơ sở cho hệ thống ngân hàng chúng ta bước vào thời đại của hệ thống ngân hàng hiện đại. Bên cạnh đó không ngừng cải tiến, đổi mới mô hình tổ chức hoạt động nâng cao khả năng kinh doanh và điều hành của cả hệ thống ngân hàng nhằm mở rộng quy mô huy động vốn và trong đó gắn chặt khả năng cung cấp vốn và nhu cầu sử dụng vốn trên từng địa bàn cũng như trên toàn quốc. Thứ ba: Cải thiện và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống ngân hàng, của các tổ chức tài chính trung gian trong việc tạo vốn và cung ứng vốn cho nền kinh tế quốc dân. Hoạt động ngân hàng không thể thực hiện theo phương thức độc quyền, do đó để thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước thì cần phải tạo lập được mối quan hệ liên kết chặt chẽ giữa các ngân hàng và các tổ chức tài chính khác với nhau. Các mối liên kết có thể được tạo ra trong các cuộc thương lượng để đưa ra các công cụ thanh toán đồng nhất hay thông báo cho nhau những thông tin cần thiết khi thực hiện các giao dịch cho khách hàng. Thứ tư: Hoàn chỉnh và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả thị trường tiền tệ. Đây là thị trường vốn ngắn hạn là công cụ để ngân hàng Nhà nước điều chỉnh khả năng thanh toán giữa các ngân hàng thương mại. Và cũng là thị trường trong đó có các công cụ huy động vốn ngắn hạn nên thường được mua bán rất rộng rãi. Do đó ngân hàng Nhà nước cần đảm bảo được khả nưng đáp ứng nhu cầu vốn cho các ngân hàng thương mại thiếu vốn, là thị trường đầu ra của các ngân hàng thương mại dư thừa vốn trên thị trường này. - Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt và phù hợp với từng thời kỳ nhưng phải đảm bảo lãi suất thực dương, có lợi cho người gửi tiền, đồng thời cũng mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Nghiên cứu thực hiện cơ cấu lãi suất phù hợp theo hướng lãi suất trung dài hạn phải có khoảng cách hợp lý so với lãi suất ngắn hạn để thực sự thu hút nguồn vốn trung và dài hạn. - Thực hiện thanh tra, kiểm tra nghiêm ngặt đối với các NHTM để nâng cao chất lượng tín dụng, giảm tỷ lệ rủi ro xuống dưới mức cho phép. NHNN phải thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước, tăng cường các hoạt động thanh tra kiểm tra. Chấn chỉnh, xử lý kịp thời những hành vi, những biểu hiện sai trái làm thất thoát vốn của Nhà nước, của nhân dân. Đưa hoạt động của các tổ chức tín dụng đi vào nề nếp và có hiệu quả. Không ngừng nâng cao uy tín của hệ thống Ngân hàng trong nền kinh tế. 3.3.3. Kiến nghị với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam ngày càng hoàn thiện và phát triển hơn nữa trên thị trường. Để giữ vững và tiếp tục phát triển hơn nữa, ngân hàng cần phải có những điều chỉnh thích hợp trong điều kiện kinh tế thị trường như hiện nay để có thể mở rộng mối quan hệ quốc tế với các nước trong khu vực và trên toàn Thế giới, tiếp tục nhận được nguồn vốn từ các dự án uỷ thác đầu tư trong và ngoài nước, đặc biệt là nguồn vốn dài hạn. - Nên triển khai kịp thời và hướng dẫn cụ thể việc thi hành các băn bản, các quy định, quyết định, chỉ thị của nơ Nhà nước và ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam về hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng, tạo điều kiện cho ngân hàng luôn hoạt động trong khuôn khổ pháp luật và đảm bảo chất lượng cao. - Cần tăng cường vai trò kiểm tra, kiểm soát nội bộ với các Chi nhánh cũng như ngay tại Hội sở chính của ngân hàng. Hoạt động này phải được diễn ra thường xuyên, toàn diện và chính xác để phát hiện và xử lý kịp thời các rủi ro. - Bám sát định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội cảu Đảng và Nhà nước để từ đó có những kế hoạch mục tiêu và chiến lược phát triển riêng phù hợp với ngân hàng. - Tiến hành và phát triển hiện đại hóa công nghệ thông tin của toàn hệ thống, thực hiện quản lý thông tin theo hướng đồng bộ. Đồng thời khẩn trương đưa công nghệ, thiết bị mới để phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ ngân hàng, tăng hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh của ngân hàng. - Mở rộng hoạt động tuyên truyền, quảng cáo hình ảnh của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam thông qua việc tài trợ cho các chương trình văn hóa - xã hội, thể thao, các chương trình từ thiện,…. để thương hiệu và các sản phẩm của ngân hàng được quảng bá rộng rãi trong và ngoài nước. - Chủ động đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, chú trọng công tác huy động vốn từ dân cư, mức huy động vốn từ dân cư phải chiếm tối thiểu 50% trong tổng nguồn vốn. - Đẩy mạnh công tác thanh toán điện tử, nối mạng thanh toán để thu hút vốn từ các đơn vị tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính…. - Gửi nhiều cán bộ trẻ, có năng lực đi học tập tại nước ngoài, đặc biệt là những nước có công nghệ ngân hàng tiên tiến như Nhật Bản, Mỹ, Thuỵ Sĩ,…. để nâng cao trình độ quản lý và nghiệp vụ chuyên môn, từ đó rút ra những kinh nghiệm áp dụng vào thực tiễn nước ta. - Thực hiện quản lý lãi suất tập trung tại Trụ sở chính, các Chi nhánh thực hiện linh hoạt trong phạm vi quy định. 3.3.4 Kiến nghị với NHNo Láng Hạ Tiếp tục duy trì những biện pháp huy động vốn với các hình thức đã có, đồng thời cải tiến và mở rộng các hình thức huy động mới để đáp ứng vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế. Đặc biệt Ngân hàng cần đẩy mạnh việc huy động vốn từ dân cư. NHNo&PTNT Láng Hạ cần tạo điều kiện thuận lợi cho các chi nhánh hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Cụ thể: - NHNo&PTNT Láng Hạ cần tiếp tục áp dụng và cải tiến khoán tài chính đến từng chi nhánh Ngân hàng quận. - Trang cấp kịp thời những phương tiện kinh doanh được xem là tất yếu của chi nhánh như: Máy vi tính, máy rút tiền tự động ATM... - Có cơ chế chính sách hợp lý về vật chất và tinh thần để khuyến khích động viên cán bộ công nhân viên hoàn thành tốt công việc - NHNo&PTNT Láng Hạ cần cho phép các chi nhánh tự quyết định hoạt động kinh doanh của mình trong một chừng mực nào đó. Ngân hàng nên cho phép các chi nhánh tuỳ thuộc vào điều kiện hoạt động của mình, tình hình kinh tế của địa phương, tâm lý khách hàng trên địa bàn để quyết định cho phù hợp.. Tóm lại trong chương 3 đã đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa. Các giải pháp đó chỉ phát huy tác dụng khi được sử dụng kết hợp với sự đầu tư thích đáng về, nhân lực của Ngân hàng cũng như sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước mà trước hết là tạo lập một môi trường kinh doanh ổn định cho hoạt động Ngân hàng và đặc biệt là sự hỗ trợ của NHNo&PTNT Láng Hạ. KẾT LUẬN Vốn có vai trò rất quan trọng. Nó chi phối toàn bộ hoạt động của NHTM, quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Vai trò tạo vốn của ngành Ngân hàng được coi là hoạt động then chốt. Hoạt động huy động vốn đã, đang và sẽ là một trong những hoạt động có tầm quan trọng hàng đầu của các NHTM nói chung và Chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa. Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của NHTM và nó đóng vai trò quan trọng đối với mọi hoạt động NH. Ngày nay, các NH cạnh tranh nhau gay gắt trong công tác huy động vốn. Điều này đòi hỏi các NHTM nói riêng và hệ thống Ngân hàng ở nước ta nói chung phải không ngừng đổi mới hoạt động, đưa ra các giải pháp và biện pháp thích hợp với từng khu vực kinh tế, từng khu vực dân cư trên đất nước để huy động được tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong và ngoài nước, nhằm là các nguồn vốn trong nước nhằm phát huy nội lực của nền kinh tế, góp phần ổn định và thúc đẩy nền kinh tế phát triển, nâng cao đời sống của nhân dân. Bên cạnh đó, Nhà Nước cũng phải có những chính sách, biện pháp hỗ trợ cho sự hoạt động của hệ thống Ngân hàng, để cho hoạt động Ngân hàng ngày càng tác động tích cực vào công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế. Mặc dù vẫn còn những hạn chế nhất định trong công tác huy động vốn song chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa sẽ gặt hái được những thành công trong công tác huy động vốn trong một tương lai gần. Trong những năm qua đã không ngừng đổi mới hoạt động kinh doanh phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, nhất là trong công tác huy động vốn nên số lượng và quy mô các nguồn vốn huy động năm sau bao giờ cũng cao hơn năm trước, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế trên địa bàn quận Hai Bà Trưng. Đây là một đề tài nghiên cứu rộng và phức tạp. Do thời gian nghiên cứu cũng như kiến thức kinh nghiệm thực tế không nhiều nên luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong đơn vị thực tập, các thầy cô giáo và các bạn góp ý để khoá luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Em rất biết ơn PGS.TS. Thầy giáo Đàm Văn Huệ đã hướng dẫn em trong quá trình làm luận văn. Đồng thời em xin chân thành cảm ơn các cô chú cán bộ tại Chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa đã giúp em hoàn thành luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 27 tháng 4 năm 2008 Sinh viên Phạm Lan Hương MỤC LỤC Danh mục tài liệu tham khảo DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại TS. Phan Thị Thu Hà 2. Quản trị ngân hàng thương mại Peter S.Rose 3. Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ PGS.TS Nguyễn Hữu Tài 4. Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính Frederick.S Mishkin 5. Tạp chí ngân hàng 6. Thời báo kinh tế 7. Luận văn các khoá 8. Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa 9. Một số trang web liên quan

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc27303.doc
Tài liệu liên quan