Luận văn Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Phú Thọ

LỜIMỞĐẦU Với bất kỳ doanh nghiệp nào, vốn là một trong các yếu tốđầu vào cơ bản của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với Ngân hàng thương mại( NHTM ) - tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng và cho vay từ số tiền huy động được, đồng thời làm các dịch vụ Ngân hàng thì vai trò của nguồn vốn càng trở nên đặc biệt quan trọng . Qui mô, cơ cấu và các đặc tính của nguồn vốn quyết định hầu hết các hoạt động của một NHTM bao gồm qui mô. cơ cấu,thời hạn tài sản và khả năng cung ứng dịch vụ, từđó quyết định khả năng sinh lời và sự an toàn của mỗi Ngân hàng . Trong khi chưa khai thác được số lượng lớn tiền nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế và dân cư, nhiều Ngân hàng hiện vẫn phụ thuộc vào nguồn vốn vay, kể cả vay của các Ngân hàng nước ngoài đểđáp ứng cho nhu cầu tăng trưởng tài sản, vì vậy chi phí nguồn vốn cao, sựổn định và hiệu quả kinh doanh thấp và chưa phát huy nội lực để phát triển một cách vững trắc. Các Ngân hàng Việt Nam đều trong tình trạng thiếu vốn trung và dài hạn cho nhu cầu đầu tư . Việc thu hút nguồn vốn với chi phí cao , sựổn định thấp và không phù hợp với sử dụng vốn về qui mô, kết cấu làm hạn chế khả năng sinh lời , đồng thời đặt Ngân hàng trước nguy cơ rủi ro lãi suất , rủi ro thanh toán và hơn thế có thể dẫn đến sự mất ổn định trong toàn bộ hệ thống tài chính như nhiều Quốc gia từng lâm vào. Do vậy yêu cầu tăng cường huy động vốn có mức chi phí hợp lý vàổn định cao được đặt ra hết sức cấp thiết đối với Ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam nói riêng. Là một chi nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Phú Thọ trải qua hơn 10 năm đãđạt tăng trưởng đáng kể trong mở rộng qui mô , nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh nhưng thực tiễn đang đặt ra những thách thức mới ở phía trước. Do ảnh hưởng của tình hình kinh tế xã hội địa phương , những khó khăn từ môi trường kinh tế vĩ mô, từ nội tại của mình và cạnh tranh càng gia tăng bởi có thêm hoạt động của các tổ chức tài chính phi Ngân hàng về huy động vốn như Bảo hiểm, Quỹ hỗ trợ phát triển, Bưu điện huy động tiền gửi tiết kiệm , Kho bạc huy động trái phiếu , sự ra đời của Pháp lệnh thương phiếu điều chỉnh các quan hệ tín dụng thương mại.v.v. Mặt khác trần lãi suất cho vay ngày càng giảm thấp và những đặc điểm riêng có của mình thì hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Phú Thọ cần áp dụng những giải pháp thích ứng. Xuất phát từđòi hỏi cấp thiết đó , đề tài: " Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp vàPhát triển Nông thôn Tỉnh Phú Thọ" được lựa chọn và triển khai nghiên cứu. Ngoài lời nói đầu và kết luận , luận văn gồm 3 chương: - Chương I : Lý luận chung về huy động vốn của Ngân hàng Thương mại . - Chương II : Thực trạng về huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn ( viết tắt là : NHNo & PTNT ) Tỉnh Phú Thọ . - Chương III : Giải pháp tăng cường huy động vốn tại NHNo và Phát triển Nông thôn Tỉnh Phú Thọ . Để hoàn thành luận văn này em có sử dụng một số tài liệu vàđặc biệt được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo , cô giáo khoa Ngân hàng -Tài chính Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội vàđồng nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Phú Thọ. Đề tài này có thể còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của thầy giáo, cô giáo thuộc bộ môn để em nâng cao nhận thức. Em xin chân thành cảm ơn. MỤCLỤC Trang Lời mởđầu 1 Chương I. Lý luận chung về huy động vốn của Ngân hàng thương mại . 4 1.1- Tổng quan về Ngân hàng thương mại 4 1.2-Vai trò của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại 5 1.3- Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại . 7 1. 3.1-Huy động vốn dưới hình thức tiền gửi ( TG Thanh toán ) 8 1.3.2- Huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi tiết kiệm của dân cư. 9 1.3.3- Huy động vốn bằng hình thức đi vay 10 1.3.4-. Huy động vốn bằng các hình thức khác. 11 1.4- Các nhân tốảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn 12 1.4.1-Môi trường kinh doanh 13 1.4.2-Chiến lược khách hàng của Ngân hàng về huy động vốn 14 1.4.3-Mạng lưới và các hình thức huy động 16 1.4.4- Cơ sở vật chất 16 1.4.5- Các nhân tố khác 17 Chương II : Thực trạng về huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Phú Thọ 19 2.1- Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Phú Thọ . 19 2.1.1-Tình hình kinh tế xã hội địa phương 19 2.1.2-Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Phú Thọ . 23 2.2- Thực trạng về huy động vốn ở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Phú Thọ 32 2.2.1- Mạng lưới huy động 32 2.2.2-Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Tỉnh phú Thọ 33 2.2.3- Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Phú Thọ . 38 2.2.4- Đánh giá hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Phú Thọ . 42 Chương III: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Phú Thọ . 51 3.1- Định hướng phát triển huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Phú Thọ . 51 3.1.1-Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Phú Thọ . 51 3.1.2-Định hướng tăng cường hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Phú Thọ 51 3.2- Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Phú Thọ . 53 3.2.1- Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn vàđối tượng gửi tiền. 53 3.2.2- Sử dụng linh hoạt lãi suất như công cụđể tăng cường quy mô, điều chỉnh cơ cấu các nguồn vốn. 56 3.2.3- Duy trì và phát triển nguồn vốn từ thị trường bán lẻ 60 3.2.4- Phát triển đa dạng các dịch vụ liên quan đến huy động vốn. 61 3.2.5- Củng cố, nâng cao uy tín, tạo lòng tin với khách hàng. 64 3.2.6- Tăng cường đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ. 65 3.3- Một số kiến nghị. 66 3.3.1- Kiến nghịđối với NHNo&PTNT Việt Nam 67 3.3.2- Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 68 3.3.3- Kiến nghịđối với Chính phủ 69 Kết luận 70 Tài liệu tham khảo 72

docx79 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1590 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phốt phát và hoá chất Lâm thao để đáp ứng kịp thời nhu cầu dịch vụ (Nơi đây là một trong số ít doanh nghiệp lớn của Trung ương đóng trên địa bàn có nguồn vốn thanh toán và nhàn rỗi rất lớn). Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Phú Thọ có chiến lược khách hàng được thực hiện phù hợp với thực tiễn địa phương , không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng, tổ chức mạng lưới rộng khắp, gần khách hàng , luôn giáo dục đào tạo đội ngũ cán bộ với trình độ chuyên môn, khả năng giao tiếp ngày càng nâng lên, có thái độ phục vụ hoà nhã, thân thiện và chu đáo. 2.2.4.2- Hạn chế và những nguyên nhân Qua 3 năm hoạt động gần đây , chi nhánh Ngân hàng và Phát triển Nông thôn Tỉnh Phú Thọ đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ trong lĩnh vực huy động vốn . Tuy vậy trên thực tế vốn nhàn dỗi trong dân cư vẫn lớn mà Ngân hàng chưa huy động được , điều đó khảng định chính sách huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Phú Thọ vẫn còn những hạn chế cần phải khắc phục đó là: -Những hạn chế *.Về qui mô nguồn vốn thu hẹp Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Phú Thọ trong những năm qua tuy có tăng trưởng nhưng gần đây có chiều hướng chưa ổn định vững chắc. Năm 1999 tổng nguồn vốn huy động tại địa phương giảm so với năm 1998 .Nguồn vốn các dự án uỷ thác đầu tư có lãi suất đầu vào cao nên khó khăn cho nhu cầu tăng trưởng tài sản sinh lời vì vậy quy mô kinh doanh của đơn vị không những không được mở rộng mà còn bị thu hẹp. Chỉ tiêu nguồn vốn bình quân mỗi cán bộ năm 1998 là 740 triệu đồng/người, năm 1999 là 715 triệu đồng/người , năm 2000 là 1.141 triệu đồng/người ,trong khi Ngân hàng Công thương Phú Thọ có số bình quân lần lượt là: 1.457 triệu đồng / người, 1.809 triệu đồng/người và 2.217 triệu đồng/ người. Với bất lợi về qui mô kinh doanh ngoài việc khó khăn trong thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và tài sản chủ sở hữu, giảm dần lợi thế trong cạnh tranh , đặt Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Phú Thọ vào tình trạng có hệ số rủi ro tín dụng, rủi ro thanh toán và rủi ro lãi suất cao hơn so với Ngân hàng công thương Phú Thọ . *. Cề cơ cấu nguồn vốn chưa đang dạng Vì khó khăn trong mở rộng qui mô nguồn vốn tác động rất lớn đến kết cấu nguồn vốn do Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Phú Thọ phải áp dụng các hình thức huy động lãi suất hấp dẫn hơn. Xét cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng khách hàng: nguồn vốn huy động trên địa bàn dựa nhiều vào tiền gửi khách hàng như tiền gửi không kỳ hạn của Kho bạc Nhà nước, các đơn vị kinh tế... Những tài khoản tiền gửi tuy số dư của nó ít nhạy cảm với lãi suất hơn so với tiền gửi cá nhân huy động được trên thị trường bán lẻ nhưng bản thân nó chứa đựng nhiều yếu tố không ổn định, thời gian lưu ký không dài, và phải lo thanh toán cho khách hàng bằng tiền mặt có chi phí cao. Khi nguồn vốn này biến động thường có sự sụt giảm lớn ảnh hưởng trực tiếp đến cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn nên cần mở rộng hơn nữa để tăng số lượng khách hàng gửi tiền từ đó tạo sự ổn định của nguồn vốn này. Ba năm qua mặc dù đã tích cực huy động vốn tiền gửi nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu tài sản nên chi nhánh phải phát hành một lượng khá lớn các giấy tờ có giá, năm 1998 tỷ trọng: 41,6% năm 1999 chiếm 21,05% năm 2000 chiếm 7,4% so với tổng nguồn vốn . Đây là nguồn vốn có lãi suất cao và nhạy cảm với lãi suất, với cơ cấu nguồn vốn mà tỷ trọng của nó lớn như hiện nay là điều bất lợi cho kết quả tài chính. Nguồn vốn vay các tổ chức tín dụng được coi là “cái đệm” cho sự thiếu hụt nguồn vốn, trong thời gian qua Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Phú Thọ thường xuyên phải sử dụng, đến đầu tháng 12/1999 mới trả được khoản nợ này. Trong cấu trúc thời hạn của nguồn vốn chúng ta đã thấy Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Phú Thọ sử dụng lượng lớn vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn. Năm 2000 do diễn biến bất thường của thị trường, tạo cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Phú Thọ lợi thế về lãi suất. Nhưng bằng phương pháp “phân tích khoảng cách” chúng ta thấy đây không phải là “khoảng cách tích cực” vì nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất lớn hơn tài sản nhạy cảm với lãi suất thì nguy cơ rủi ro lãi suất rất lớn. *. Mạng lưới chưa rộng và các hình thức huy động chưa phong phú Việc đa dạng hóa các hình thức các huy động vốn, các loại dịch vụ chưa phong phú, còn đơn điệu, phần lớn các hình thức truyền thống , chưa thực hiện được việc dịch vụ chọn gói trong khi tốc độ phát triển nhanh chóng các hoạt động của Ngân hàng điện tử, hệ thống thanh toán, rút tiền gửi tự động , dịch vụ Ngân hàng tại nhà không còn xa lạ với người dân nữa. Mạng lưới huy động vốn tuy đã được mở rộng , nhưng phong cách phục vụ, tác phong giao tiếp của các nhân viên Ngân hàng chưa thực sự khảng định khách hàng gửi tiền là " Thượng đế ". *. Thủ tục giấy tờ chưa thực sự đơn giản Công nghệ khoa học Ngân hàng áp dụng trong việc cung ứng các dịch vụ cho khách hàng là một vấn đề mà đòi hỏi chúng ta phải quan tâm nhất là trong quan hệ gửi và lĩnh tiền của dân chúng, trong khi Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Phú Thọ hiện quy trình gửi và lĩnh tiền của dân chúng với Ngân hàng chưa được cải tiến nhiều , cụ thể như thủ tục giấy tờ chủ yếu là thủ công và trực tiếp chưa có khả năng đáp ứng những nhu cầu ngày càng phức tạp đa dạng trong nền kinh tế thị trường .Thí dụ: Thời gian thực hiện một nghiệp vụ của ta rất dài như để làm một nghiệp vụ tiếp nhận tiền gửi tiết kiệm từ dân thì phải ít nhất là 30-40 phút, còn khi rút tiền thì có lúc phải tốn nhiều hơn thế, thậm chí để làm thủ tục tái ký tức là không phải thêm vào bớt ra thì cũng mất ít nhất 25 phút... * Lĩnh vực thông tin tiếp thị về Ngân hàng chưa tạo lòng với khách . Nhìn chung dân chúng chưa có được lòng tin vững vàng cũng như sự hiểu biết chưa đầy đủ về Ngân hàng với nguyên nhân: Việc đầu tư vật chất trí tuệ cho công tác tiếp xúc khách hàng, nghiên cứu thị trường chưa thoả đáng .Việc tiếp cận cộng đồng dân cư còn thụ động như công tác tuyên truyền, quảng cáo, cung cấp thông tin cho khách hàng chưa đa dạng chẳng hạn chưa có những bảng thông báo, chỉ dẫn về các loại hình dịch vụ, lãi suất huy động, cho vay .v.v.. tại những nơi nhân dân thường tập trung như Uỷ ban nhân dân xã để Ngân hàng ngày càng gần gũi hơn với mọi tầng lớp dân cư. * Trình độ cán bộ còn hạn chế, chưa đồng đều. Trình độ cán bộ không đồng đều, hơn nữa trình độ chuyên môn kinh nghiệm thực tế còn hạn chế .Sự phối hợp giữa các bộ phận nghiệp vụ chưa thường xuyên thông suốt , do đó, không thể phát huy được khả năng hoạt động kinh doanh nói chung ,hoạt động huy động vốn nói riêng của Ngân hàng . * Lãi suất chưa hấp dẫn. Lãi suất tiền gửi chưa hợp lý là: Quá cao so với yêu cầu hạch toán kinh tế của các doanh nghiệp vay vốn, quá thấp so với yêu cầu có lãi và bảo đảm giá trị tiền gửi của người gửi tiền,hơn nữa lãi suất chưa hấp dẫn , chưa linh hoạt " mềm " để có thể đồng thời cạnh tranh với các Ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng khác bằng lãi suất và chất lượng dịch vụ. * Chính sách tập trung vốn chưa cụ thể để có sự hấp dẫn Chúng ta chưa cụ thể hóa chính sách này và ngược lại trong khi chúng ta có chính sách này thì cùng lúc lại có những biện pháp tuy đúng đắn nhưng khiến cho người dân có cảm giác là Nhà nước không cần đến vốn của dân . Ví dụ việc giảm lãi suất tiết kiệm hoặc khá nhiều Ngân hàng từ chối nhận tiền gửi 3 tháng mà không có những giải thích cần thiết. Việc thu hút vốn dài hạn cũng không nhất quán dù Ngân hàng Nhà nước có nêu lên vấn đề là biện pháp thu hút vốn trung và dài hạn nhưng nếu nhiều Ngân hàng không chấp nhận gửi dài hạn thì dù có đề ra bao nhiêu biện pháp cũng vô dụng. -Nguyên nhân cơ bản của những hạn chế. Sở dĩ có những hạn chế về công tác huy động vốn tại NHNo & PTNT Tỉnh Phú Thọ như đã nêu trên là do một số nguyên nhân cơ bản sau: - Môi trường kinh tế xã hội: Hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Tỉnh Phú Thọ chịu ảnh hưởng sâu sắc của những đặc điểm tình hình kinh tế xã hội ở địa phương và môi truờng kinh doanh chung . Phú Thọ là một tỉnh miền núi , kinh tế chưa phát triển . Tốc độ tăng trưởng kinh tế địa phương chậm làm giảm động lực huy động vốn, đặc biệt năm 2000 nhiều khách hàng gặp khó khăn trong sản suất kinh doanh nên nhu cầu vốn tín dụng tăng chậm làm giảm động lực huy động vốn . Tốc độ đô thị hóa của Phú Thọ chậm, thu nhập của đại bộ phận dân chúng không cao nên tỷ lệ dành cho tiết kiệm hạn chế , dân chí còn thấp cản trở lớn đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng .Khách hàng chủ yếu là các hộ sản xuất kinh doanh nông lâm nghiệp ,khu vực này có tốc độ tăng trưởng, tỷ suất lợi nhuận thấp nhưng hệ số rủi ro cao, điều này ảnh hưởng sấu đến hoạt động tín dụng và gián tiếp tác động đến hoạt động huy động vốn . - Cạnh tranh ngày càng gia tăng giữa các Ngân hàng thương mại như Ngân hàng công thương, Ngân hàng đầu tư và Phát triển , kho bạc nhà nước , Quĩ hỗ trợ phát triển làm cho hoạt động huy động vốn đã khó khăn nay càng khó khăn hơn. -Việc đổi mới công nghệ cung ứng dịch vụ bất cập với yêu cầu hiện nay, chiến lược khách hàng Tuy đã nhận thức rõ nhưng sự chuyển biến còn bất cập chưa thực sự phù hợp và việc tổ chức thực hiện chưa thường xuyên, mức độ chưa thích đáng. - Trình độ cán bộ chưa qua đào tạo kịp thời và điều kiện để tìm hiểu về các hình thức hoạt động mới xuất hiện trên thị trường tiền tệ Quốc tế, chưa thích ứng với những biến động của nền kinh tế thi trừờng . Có thể nói trong lĩnh vực hoạt động huy động vốn trên địa bàn NHNO&PTNT nói chung và NHNO&PTNT Tỉnh Phú Thọ nói riêng là: Nhận thức trình độ năng lực của cán bộ nhân viên Ngân hàng là chưa đa năng trước đòi hỏi của Ngân hàng thương mại phải chuyển sang kinh doanh đa năng của thực tiễn. - Lãi suất : chưa thực sự mềm dẻo để có thể đồng thời cạnh tranh với các Ngân hàng thương mại , các tổ chức tín dụng khác bằng lãi suất và chất lượng dịch vụ. Từ phân tích thực trạng nguồn vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Phú Thọ với trọng tâm là nguồn vốn huy động và các hình thức huy động vốn cụ thể từ đó đánh giá, chỉ ra những hạn chế trong quy mô, cơ cấu nguồn vốn cũng như các hình thức huy động vốn và những nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến kết quả hoạt động này. Trên cơ sở yêu cầu bức xúc của thực tế, Luận văn đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Phú Thọ để đáp ứng yêu cầu không ngừng mở rộng kinh doanh nâng cao hiệu quả . CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PTNT PHÚ THỌ 3.1- Định hướng phát triển huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Phú Thọ 3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Phú Thọ Căn cứ các mục tiêu trên có tính đến điều kiện thuận lợi và những khó khăn nội tại , Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Phú Thọ xây dựng đề án chiến lược kinh doanh thời kỳ 2000-2005 với các định hướng sau : - Nguồn vốn huy động tăng 14% / năm . - Tổng dư nợ tăng 12% /năm . - Chênh lệch thu chi nghiệp vụ đủ chi trả lương và trích lập các quĩ theo qui định. - Giá trị ròng tài sản cố định tăng từ 10-15% để không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh, hướng hoạt động nhiều hơn vào các dịch vụ Ngân hàng . 3.1.2- Định hướng tăng cường hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Phú Thọ Hoạt động huy động vốn là một bộ phận trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng và nó luôn hướng vào mục tiêu tăng doanh lợi và tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu - các NHTM . Để tài trợ cho danh mục tài sản không ngừng tăng trưởng ,Ngân hàng cần khối lượng vốn khổng lồ từ nhiều nguồn khác nhau . Tuy nhiên để đạt mục tiêu kinh doanh như đã nêu , các Ngân hàng không chỉ quan tâm đến mở rộng qui mô nguồn vốn mà còn phải xây dựng danh mục nguồn vốn với cơ cấu hợp lý , ổn định và chi phí thấp nhất có thể được làm đích phấn đấu .Căn cứ thực lực của mình , những đặc thù trong điều kiện kinh tế địa phương và xu thế phát triển của nền kinh tế cũng như yêu cầu phát triển của chi nhánh ,định hướng huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Phú Thọ: Một là không ngừng củng cố , nâng cao hiệu quả hệ thống mạng lưới hoạt động kinh doanh nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu thị trường để tăng cầu về tài sản Ngân hàng của khách hàng tạo động lực cho hoạt động huy động vốn . Hai là từng bước hiện đại hoá công nghệ để cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính có chất lượng cao để nâng cao uy tín đối khách hàng góp phần tạo lập nguồn vốn ổn định với qui mô , cơ cấu phù hợp với yêu cầu phát triển . Ba là đa dạng hoá các nguồn vốn trong kinh doanh, phát huy nội lực bằng việc coi nguồn vốn huy đông tại địa phương là trọng tâm khai thác . Bốn là điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian , đảm bảo nguồn vốn trung và dài hạn đáp ứng đủ nhu cầu tăng trưởng tài sản có thời hạn dài , ngăn ngừa các rủi ro có thể gặp phải . Năm là song song với việc đổi mới công nghệ , đa dạng hoá sản phẩm - dịch vụ ,phải tổ chức thực hiện khép kín các dịch vụ Ngân hàng từ cho vay nội , ngoại tệ đến thanh toán trong nước và Quốc tế để nâng cao năng lực cạnh tranh , thu hút khách hàng giao dịch nói chung và khách hàng gửi tiền nói riêng . Sáu là có chiến lựơc huy động vốn phù hợp với điều kiện tổ chức mạng lưới điều kiện kinh tế xã hội , thu nhập và tập quán tiêu dùng ở địa phương , mức độ cạnh tranh trên từng thị trường tại các Ngân hàng cơ sở để nguồn vốn tăng trưởng đồng thời chi phí vốn hợp lý . Bảy là thông qua phân tích tài chính hằng năm điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn theo thời gian sao cho có khoảng cách với tài sản nhạy cảm có lợi khi lãi suất thị trường biến động . Những định hướng này luôn bám sát chiến lược kinh doanh của Ngân hàng nhưng để chúng trở thành hiện thực cần áp dụng đồng bộ các giải pháp cụ thể : 3.2- Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Phú Thọ 3.2.1- Đa dạng hoá các hình thức huy động và đối tượng khách hàng Để không ngừng mở rộng qui mô, nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao uy tín trên thị trường, Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Phú Thọ cần đa dạng các nguồn vốn ; bên cạnh nguồn vốn huy động cần sử dụng, quay vòng tốt các nguồn vốn uỷ thác đầu tư (UTĐT) có lãi suât thấp . Hiện tại trong số các dự án UTĐT chỉ có nguồn vốn cho vay ngắn hạn dự án Tài chính Nông thôn (RDF) khoản vay 2855 với lãi suất 0,7%/tháng là thấp nhất nhưng chỉ tiêu rất hạn hẹp ( Hiện có 20.000 triệu đồng ) do đó trong những năm tới cần tập trung huy động vốn tại chỗ là chính . Chiến lược huy động nguồn vốn đa dạng bao gồm việc đa dạng hoá khách hàng gửi tiền và đa dạng hoá các hình thức gửi tiền,các nguồn vốn trong thanh toán. Đa dạng hoá đối tượng khách hàng gửi tiền. - Cho đến nay,việc đa dạng hoá khách hàng gửi tiền đã được Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Phú Thọ thực hiện khá tốt trên diện rộng: Tại các địa bàn không có Ngân hàng Công thương và Ngân hàng Đầu tư & phát triển tất cả các khách hàng là các doanh nghiệp đều mở tài khoản tiền gửi giao dịch tại các Ngân hàng Nông nghiệp Huyện, tuy nhiên đối với các tầng lớp dân cư , thương nhân và các tiểu chủ thì các Ngân hàng Nông nghiệp huyện vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong thu hút tiền gửi vì thông thường tín phiếu , trái phiếu kho bạc nhà nước có lãi suất cao hơn. Trên các địa bàn còn lại , việc thu hút tiền gửi càng khó khăn hơn ,vấn đề này đã được đề cập ở Chương II khi so sánh qui mô, tốc độ tăng của nguồn vốn với Ngân hàng Công thương . Để khai thác tốt hơn tiền gửi các tầng lớp dân cư, Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Phú Thọ cần làm tốt việc tuyên truyền vận động bằng các phương pháp hoặc tiếp xúc trực tiếp hoặc thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, trong các hội nghị khách hàng.Cần phân loại theo nhóm đối tượng để có cách thức thu hút nguồn vốn phù hợp xuất phát từ sự khác nhau trong thói quen sử dụng tiền. -Đối với những hộ kinh doanh có ít tiền nhàn rỗi dài ngày trong khi công việc kinh doanh đòi hỏi họ thường xuyên bận rộn họ sẽ quan tâm đến sự tiện lợi trong các dịch vụ hoặc việc gửi và lĩnh tiền từ Ngân hàng có dễ dàng hay không hơn là lãi suất, Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Phú Thọ nên bố trí tổ nhóm công tác để thu nhận và chi trả kịp thời tại quầy bán hàng của họ ngay khi nhận được thông tin. Việc nhận tiền, trả tiền tại chỗ sẽ làm tăng chi phí ở mức độ nhất định nhưng đổi lại Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Phú Thọ sẽ thu hút được lượng vốn rẻ do đây là tiền gửi giao dịch . Cùng với thời gian, khi công việc thu chi tại chỗ trở nên phổ biến ,số lượng khách hàng tăng lên thì số dư tiền gửi không kỳ hạn sẽ tăng lên nhanh chóng và với chi phí bình quân ngày càng giảm dần, đây là kết quả có thể dự đoán được đồng thời giúp Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Phú Thọ tiếp cận với dịch vụ Ngân hàng tại nhà. -Đối với những người có thu nhập cao thường quan tâm đến lãi suất, độ an toàn, tính bảo mật , gửi kỳ hạn dài; Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Phú Thọ nên chủ động cung cấp thông tin về các phương tiện bảo quản và lãi suất các hình thức huy động tại để khách hàng lựa chọn .(Trong thực tế những người có thu nhập cao do dự khi trực tiếp tìm hiểu về các yếu tố : lãi suất, độ an toàn, tính bảo mật , kỳ hạn... xuất phát từ những lý do tế nhị ). -Đối với những khách hàng có thu nhập đều đặn và gửi tiền tích luỹ dần cho một công việc tại thời điểm xác định trong tương lai Ngân hàng nên hướng dẫn họ chuyển đổi kỳ hạn tại các thời điểm thích hợp đem lại lợi ích cao nhất cho khách hàng. Việc làm này còn thể hiện được sự tận tình đối với người gửi và là một trong những cách thức hấp dẫn khách hàng quan trọng vì đại bộ phận cán bộ, công chức là những người có nhiều dự định nhưng thu nhập tức thời không lớn. Thông qua đa dạng hoá các đối tượng khách hàng một mặt tăng khả năng huy động vốn đồng thời có thể nắm bắt được thêm các nhu cầu dịch vụ vốn đa dạng của khách hàng mà có thể trước đó họ chưa biết tổ chức nào cung ứng. Hạn chế trong tăng trưởng nguồn vốn một phần xuất phát từ nguyên nhân kỳ hạn gửi tiền chưa đa dạng. Nếu như Ngân hàng công thương , Ngân hàng đầu tư và Phát triển thường xuyên duy trì kỳ hạn huy động tiền gửi 1, 3,6,9,12 và 24 tháng thì Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Phú Thọ chỉ có tiền gửi 3,6 và 12 tháng vì vậy chưa cung cấp được những sản phẩm dịch vụ đa dạng , khách hàng nhận thấy khả năng chuyển hoá kỳ hạn của tài sản trong tay họ không cao bằng các Ngân hàng thương mại khác làm hạn chế cả cơ cấu tín dụng và khả năng cung cấp tài sản có tính lỏng khác nhau . Huy động tiền gửi với nhiều loại kỳ hạn là thoả mãn nhu cầu tài sản tài khác nhau của công chúng , nên yêu cầu đa dạng kỳ hạn gửi tiền là rất cấp thiết . Ngoài việc bổ sung loại tiền gửi kỳ hạn 1tháng ,9 tháng và 24 tháng v.v... còn có thể khuyến khích khách hàng bằng trả lãi ngay khi gửi đối với các giấy tờ có giá (cách tính , trả lãi như phát hành trái phiếu chiết khấu - discount bonds ). 3.2.2- Sử dụng linh hoạt lãi suất như công cụ để tăng cường qui mô, điều chỉnh cơ cấu các nguồn vốn Ngoại trừ tiền gửi giao dịch ít nhạy cảm với lãi suất, các nguồn vốn có kỳ hạn đều có những phản ứng nhanh nhạy với lãi suất. Với biểu lãi suất thay đổi từng thời kỳ chúng ta có thể vận dụng mức lãi suất tối đa cho loại tiền gửi có kỳ hạn mà chúng ta cần tăng tỷ trọng, khi đó tiền gửi kỳ hạn khác không nhất thiết áp dụng mức tối đa, nhưng vẫn phải đảm bảo nguyên tắc: Kỳ hạn dài hơn có lãi suất cao hơn. Thông qua việc áp dụng lãi suất huy động cho từng loại tiền gửi, chúng ta có thể điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn cho phù hợp với danh mục tài sản nhằm tạo cơ hội tăng doanh lợi. Muốn tạo cơ hội tăng doanh lợi hoặc hạn chế rủi ro lãi suất trước tiên Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Phú Thọ phải tiến hành phân tích cấu trúc kỳ hạn của nguồn vốn, dự báo xu hướng biến động của lãi suất để chủ động tạo ra khoảng cách giữa tài sản nhạy cảm và nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất một cách thích hợp. Trường hợp kết quả dự báo chỉ ra rằng lãi suất có xu hướng giảm thì khoảng cách có lợi là nguồn vốn lớn hơn tài sản nhạy cảm với lãi suất , lúc đó nguồn vốn có tính ngắn hạn hơn so với dư nợ cho vay, điều này sẽ nới rộng khoảng cách chênh lệch lãi suất đầu ra so với đầu vào. Ngược lại, khi kết quả dự báo chỉ ra khả năng lãi suất sẽ tăng thì khoảng cách (GAP) tích cực là tài sản lớn hơn nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất. Tuy nhiên, việc dự báo xu hướng biến động của lãi suất là điều không hề dễ dàng nhưng chúng ta có thể dựa vào một số động thái : như tỉ lệ lạm phát dự kiến, các chính sách của Chính phủ về Tài chính tiền tệ nhằm mục tiêu nới lỏng hay thắt chặt quan hệ Tài chính - tiền tệ, tốc độ tăng trưởng GDP v.v.. để đưa ra các quyết sách về huy động vốn. Nếu có những diễn biến trái ngược dự đoán cần điều chỉnh kịp thời cơ cấu nguồn vốn và dư nợ cho vay trong đó việc điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn sẽ đem lại kết quả lớn hơn so với việc theo đuổi điều chỉnh cơ cấu dư nợ. Qua phân tích thực trạng nguồn vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Phú Thọ, giai đoạn 1998 - 2000 nguồn vốn có đặc điểm là mang tính ngắn hạn hơn nhiều so với tài sản, biểu hiện khối lượng lớn dư nợ trung và dài hạn được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn nên trường hợp lãi suất tăng lên, chi nhánh sẽ gặp rủi ro lãi suất lớn. Căn cứ lãi suất hiện áp dụng và khả năng lãi suất tăng lên trong năm 2000 có nhiều khả năng xảy ra do chủ trương “kích cầu” của Chính phủ, lạm phát dự tính: 6% (những năm qua tỉ lệ lạm phát liên tục giảm) và các yếu tố khác tác động. Do đó cần phải tăng tỷ trọng nguồn vốn có kỳ hạn dài hơn để một mặt đáp ứng nhu cầu cho vay trung, dài hạn, mặt khác ngăn ngừa rủi ro lãi suất. Để việc điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn theo hướng tăng tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn, một công cụ quan trọng, hữu hiệu là quy định mức phí điều vốn nội bộ và tỉ lệ được sử dụng để cho vay. Tỉ lệ được sử dụng của nguồn vốn có thời hạn 12 tháng trở lên là 100%, nguồn vốn có thời hạn dưới 12 tháng được sử dụng 80% từ 30/6/1999 về trước, 85% từ 1/7/1999 ¸ 30/9/1999 và 87% từ ngày 01/10/1999; phí điều động vốn nội bộ tuỳ từng thời điểm có mức phí khác nhau nhưng có một điểm chung là phí điều vốn ngắn hạn và dài hạn bằng nhau. Vì vậy, chưa khuyến khích được các Ngân hàng tập trung huy động vốn trung và dài hạn. Trong khi Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt Nam chưa có quy định mức phí điều vốn phân biệt theo thời hạn, Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Phú Thọ có thể áp dụng một số biện pháp: - Trong công tác giao kế hoạch nên bổ sung quy định tỉ lệ tối thiểu nguồn vốn huy động trung, dài hạn (có thể đồng nhất hoặc vận dụng tuỳ theo từng Ngân hàng cơ sở). - áp dụng mức phí điều vốn ngắn hạn thấp hơn so với vốn trung và dài hạn khi quyết toán khoán tài chính cho các Ngân hàng cơ sở. Chẳng hạn, hiện tại Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt Nam quy định mức phí: 0,65% chung cho các nguồn vốn, Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Phú Thọ giao khoán cho các Ngân hàng Huyện và Ngân hàng liên xã trực thuộc mức phí cho nguồn vốn có kỳ hạn dưới 12 tháng: 0,6% (thấp hơn 0,05%) so với nguồn vốn trung và dài hạn. Với cơ chế điều hoà vốn trong toàn hệ thống một cách linh hoạt như hiện nay thì đây là giải pháp hữu hiệu nhất nhằm chủ động điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn phù hợp với sử dụng vốn trong toàn hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT nói chung và của toàn chi nhánh Phú Thọ nói riêng. Lãi suất là công cụ quan trọng mà Ngân hàng có thể sử dụng để tăng cường qui mô, điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn. Những năm trước do qui mô kinh doanh tăng chậm, kết quả và tình hình tài chính còn hạn chế nên sức ép về chênh lệch lãi suất hai đầu quá lớn. Thực tế cho thấy, Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Phú Thọ luôn áp dụng lãi suất cho vay ở mức tối đa theo qui định để nâng lãi suất đầu ra đồng thời cơ cấu nguồn vốn với nguồn vốn ngắn hạn để giảm thấp lãi suất đầu vào. Vì vậy, vốn đã khó khăn trong mở rộng qui mô kinh doanh, tăng thị phần, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Phú Thọ càng gặp khó khăn hơn do lãi suất được áp dụng thiếu sức cạnh tranh, bên cạnh đó tính ổn định và sự phù hợp với sử dụng vốn ít được đảm bảo bởi nguồn vốn mang tính ngắn hạn. Để mở rộng kinh doanh, nâng cao chất lượng tài sản về lâu dài lãi suất phải được sử dụng linh hoạt để điều chỉnh cơ cấu, tăng cường qui mô huy động vốn. Tuỳ theo mức độ cạnh tranh trên từng địa bàn, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Phú Thọ qui định lãi suất áp dụng cho phù hợp. Những Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cơ sở kinh doanh trên địa bàn không có hoặc ít sự cạnh tranh có thể áp dụng mức lãi suất thấp hơn mức tối đa ở mức độ nhất định. Ngược lại, những địa bàn diễn ra sự cạnh tranh như thành phố Việt Trì, huyện Phù Ninh thì các chi nhánh này nên áp dụng lãi suất cạnh tranh, có thể ở mức tối đa. Bên cạnh đó chính sách giá cả còn bao gồm việc thực hiện giá cả ưu đãi đối với các khách hàng lớn, khách hàng giao dịch thường xuyên. Giá cả ưu đãi được áp dụng không chỉ lãi suất mà còn là dịch vụ phí. Đối với những khách hàng gửi số tiền lớn, thời gian dài có thể nhận được từ Ngân hàng lãi suất thoả thuận, giảm hoặc miễn phí dịch vụ ở mức độ cho phép hoặc Ngân hàng có thể áp dụng một số hình thức khác như tặng quà nhân dịp lễ, kỷ niệm ngày thành lập doanh nghiệp hoặc thăm viếng v.v.. Thực hiện việc áp dụng lãi suất, phí dịch vụ linh hoạt, có tính cạnh tranh cao có thể làm tăng chi phí nguồn vốn nhưng kết quả thu được là qui mô nguồn vốn tăng trưởng, cơ cấu hợp lý, sự ổn định cao hơn hạn chế rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản và nếu tính chi phí cận biên có thể nhận thấy lợi ích cuối cùng tăng lên đó là: - Qui mô kinh doanh tăng nên mặc dù chênh lệch lãi suất thấp hơn nhưng lợi nhuận thu được lớn hơn hoặc ít nhất làm giảm áp lực lên chênh lệch lãi suất. Thực tế hiện nay chênh lệch lãi suất hai đầu của Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Phú Thọ từ 0,34% đến 0,38% nhưng lợi nhuận thu được không cao hơn Ngân hàng công thương chỉ với chênh lệch lãi suất 0,22 - 0,25%. 3.2.3- Duy trì và Phát triển nguồn vốn từ thị trường bán lẻ Để có quy mô nguồn vốn lớn và có tính ổn định cao, Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Phú Thọ luôn coi trọng việc huy động vốn từ các khoản tiền gửi dân cư ngoài việc thu hút những doanh nghiệp là những khách hàng lớn. Những khoản tiền gửi cá biệt có thời hạn gửi tại Ngân hàng rất khác nhau, trong trường hợp Ngân hàng biết rõ kế hoạch sử dụng tiền của khác hàng thì Ngân hàng có thể cho vay hoặc đầu tư với thời hạn tương ứng ngược lại nếu khách hàng gửi những món tiền gửi trên tài khoản giao dịch, Ngân hàng cũng vẫn có thể sử dụng chúng với thời hạn dài hơn mà vẫn đảm bảo khả năng thanh toán. Ngân hàng thực hiện được việc này do nó có khả năng chuyển hoá thời hạn nguồn vốn dựa vào số lượng lớn khách hàng vì quyết định gửi tiền vào và rút tiền ra của từng khách hàng có tính chất độc lập nên cho phép Ngân hàng xác định được biên độ dao động của tồn khoản tiền gửi để sử dụng. Vì vậy thị trường bán lẻ là nơi cung cấp cho Ngân hàng một số lượng lớn khách hàng gửi tiền quy mô nhỏ, số lượng khách hàng càng lớn, nguồn vốn càng có tính ổn định cao hơn. Trong phân tích thực trạng nguồn vốn, chúng ta thấy nguồn tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn ngắn của dân cư vẫn liên tục tăng trưởng và ổn định cho dù biến động bất thường vốn là thuộc tính của nó. Để huy động nguồn vốn từ thị trường bán lẻ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Phú Thọ cần đáp ứng các yêu cầu sau: - Có hệ thống mạng lưới rộng, phân bố hợp lý thâm nhập vào các trung tâm kinh tế, các cộng đồng dân cư. - Mở ra các kênh thu hút người gửi tiền, cung cấp các dịch vụ thanh toán, ngân quỹ một cách tiện lợi nhằm thoả mãn tốt nhất các yêu cầu khách hàng như tính tiện ích, chính xác và kịp thời tạo sự tin tưởng của khách hàng. -Cải tiến các thủ tục thanh toán, thu nhập tiền gửi phù hợp với dân trí của đại bộ phân dân cư địa phương. -Từng bước hiện đại hoá hệ thống thông tin, các phương tiện dịch vụ thanh toán điện tử, máy rút tiền tự động. - Đội ngũ cán bộ phục vụ cần có tác phong làm việc nhanh nhẹn, thái độ tận tâm, chu đáo với khách hàng đáp ứng đầy đủ đòi hỏi chính đáng của khách hàng , kể cả khách hàng mẫn cảm, khó tính . Những năm qua Ngân hàng Nông nghiệp và Nông thôn đã từng bước mở rộng, củng cố hệ thống mạng lưới các Ngân hàng cơ sở tuy nhiên để phát huy hiệu quả của nó cần thường xuyên đánh giá phân tích các kết quả huy động và sử dụng vốn của từng điểm giao dịch, từng chi nhánh Ngân hàng liên xã nhằm tăng cường tuyên truyền, vận động và tạo niềm tin cho khách hàng gửi tiền. Thực hiện các yêu cầu trên Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Phú Thọ trong thời gian trước mắt phải chi phí khá lớn nhưng đổi lại nó cho phép khai thác khối lượng lớn nguồn vốn bởi sự thâm nhập của Ngân hàng vào cộng động dân cư góp phần quan trọng làm thay đổi tâm lý, tập quán giữ tiền của họ. Tập quán hiện nay nhân dân Phú Thọ tích luỹ tiền và sử dụng tiền tích luỹ được để đầu tư vào bất động sản hoặc mua vàng cất trữ là những tài sản tài chính dài hạn, có độ rủi ro cao, nếu Ngân hàng tạo ra sự lựa chọn mới cho công chúng thì sẽ thu hút được nguồn vốn này . 3.2.4- Phát triển đa dạng các dịch vụ liên quan đến huy động vốn Các dịch vụ đa dạng sẽ tác động đến quy mô, cơ cấu và sự ổn định của tài sản và nguồn vốn của Ngân hàng. Trong đó, quy mô, tính ổn định của số dư trên các tài khoản tiền gửi giao dịch chịu ảnh hưởng trực tiếp do đối tượng khách hàng này có nhu cầu chủ yếu khi gửi tiền vào Ngân hàng là được nhận các dịch vụ. Vì vậy nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về chất lượng, đa dạng về loại hình phục vụ của khách hàng, Ngân hàng cần tận dụng một số sản phẩm mới theo quy trình phù hợp yêu cầu quản lý tài sản. * Tài khoản tiền gửi giao dịch gửi một Ngân hàng có thể lĩnh ở Ngân hàng khác trong nội bộ Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh và kết toán qua hệ thống thanh toán liên hàng nội tỉnh và các tài khoản vãng lai giữa các Ngân hàng liên xã. * Phát hành các loại giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu có mệnh giá ấn định 1 triệu, 5 triệu v.v... trả lãi trước theo đó, khách hàng mua kỳ phiếu với giá thấp hơn mệnh giá của nó chẳng hạn một trái phiếu có số tiền được hưởng khi đến hạn 5 triệu đồng, thời hạn 6 tháng ghi rõ lãi suất trả trước: 0,5% /tháng khi đó giá bán là 4.850 ngàn đồng = [5.000.000 x (1-6x0.5%)]. Trên trái phiếu ghi cả lãi suất trả trước: 0,5% và lãi suất thực: 0,516% = {(5.000-4.850)/4.850*6}. Như vậy Ngân hàng thu được 5 triệu tiền gửi thay vì 4,85 triệu nhưng lãi suất phải trả tính trên nguồn vốn vẫn là 0,5%/tháng. * Cho thuê két sắt để khách hàng có thể bảo quản tài sản an toàn tại Ngân hàng. Thực hiện dịch vụ này một mặt Ngân hàng thu được dịch vụ phí, mặt khác khai thác được những thông tin để vận động khách hàng, đặt khách hàng trước sự lựa chọn giữa gửi tài sản như vàng, bạc, ngoại tệ, kim khí quí hay gửi tiền vào Ngân hàng lấy lãi. * Đối với tiền gửi có kỳ hạn trong trường hợp khách hàng rút trước hạn có thể áp dụng mức lãi suất của kỳ hạn mà thời gian gửi tại Ngân hàng của nó vượt quá. Ví dụ: Khách hàng gửi tiền kỳ hạn 6 tháng vì lý do nào đó sau 100 ngày (kể từ khi gửi vào) khách hàng nhất thiết phải rút ra. Trong trường hợp này nếu khách hàng sử dụng cuốn sổ tiền gửi này để vay cầm cố thời hạn 80 ngày còn lại thì sẽ phải trả chi phí lãi cao từ đó giảm thu nhập nên họ sẽ không lựa chọn cách này, ngược lại nếu áp dụng mức lãi suất không kỳ hạn tuy đúng quy định nhưng sẽ giảm đáng kể thu nhập của người gửi so với việc ngay từ khi gửi tiền khách hàng đã lựa chọn loại kỳ hạn 3 tháng. Vì vậy để duy trì quan hệ tốt với khách hàng này, đồng thời thu hút thêm khách hàng mới chúng ta hãy áp dụng mức lãi suất tiền gửi có kỳ hạn 3 tháng theo số ngày gửi tại Ngân hàng. Sở dĩ làm như vậy sẽ thu hút thêm khách hàng mới do không có ai quảng cáo , thuyết phục cho Ngân hàng hiệu quả bằng chính khách hàng của mình, người quảng cáo cho Ngân hàng chính là những khách đã được hưởng sự ưu đãi kể trên. Việc làm này tạo ra sự khác biệt trong dịch vụ của Ngân hàng so với các Ngân hàng thương mại khác trên địa bàn về các lĩnh vực cung cấp thông tin của thị trường trong và ngoài nước, tư vấn cho khách hàng trong khâu lập dự án, phân tích dự án, tư vấn tài chính cho khách hàng để giúp khách hàng tháo gỡ khó khăn, tìm ra các cách thức làm ăn có hiệu quả. Nhờ hệ thống màng lưới, hệ thống thông tin và quan hệ đa chiều với đội ngũ cán bộ nhân viên dần trưởng thành trong môi trường kinh doanh sôi động, tính cạnh tranh cao hơn nên Ngân hàng có nhiều lợi thế trong hoạt động này. * Mở rộng hệ thống quản lý tài chính, thực hiện chi trả thu nhập cho các doanh nghiệp lớn: Công ty Miwon, Công ty Pangrim, Công ty Super, Công ty Giấy Bãi Bằng v.v... Hiện nay Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Phú Thọ đã và đang thực hiện chi trả lương cho hộ gia đình công nhân viên một số công ty và thời gian tới sẽ mở rộng dịch vụ này đối với một số doanh nghiệp lớn khác. Từ đó tăng số lượng tài khoản và số lượng tiền gửi khá lớn từ doanh nghiệp và người có thu nhập. * Làm dịch vụ thu tiền bảo hiểm và thanh toán bảo hiểm cho một số đối tượng đối tượng như bảo hiểm tài sản, bảo hiểm nhân thọ v.v... * Tổ chức thực hiện tốt nghiệp vụ kinh doanh công trái, hiện nay Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt Nam đã hướng dẫn nghiệp vụ này tại văn bản: 2754/NHNN - 04 ngày 29/11/1999. Đây là nghiệp vụ mới nên kết quả thu được trong năm 1999 còn rất khiêm tốn, tuy nhiên trong tương lai, việc mua bán công trái, tín phiếu kho bạc trở nên phổ biến hơn, một mặt thu nhập phi lãi suất của Ngân hàng tăng thêm, mặt khác thông qua dịch vụ này Ngân hàng sẽ có điều kiện tiếp cận, mở rộng quan hệ với khách hàng từ đó tạo thêm động lực và khả năng huy động vốn của Ngân hàng. Để thực hiện thường xuyên và có hiệu quả giải pháp mua bán công trái, tín phiếu kho bạc , Ngân hàng giao cho bộ phận chuyên trách , nghiên cứu và ứng dụng song song với cải tiến các dịch vụ sẵn có để thường xuyên tạo ra sự khác biệt tích cực. Nhờ việc nới rộng phạm vi hoạt động cho các Ngân hàng thương mại, sự ra đời và hoàn thiện các thị trường chứng khoán, thị trường hối đoái .v.v.. Cơ hội để phát triển các dịch vụ mới của các Ngân hàng Việt Nam, nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Phú Thọ nói riêng là rất lớn , cần nhanh chóng nghiên cứu và chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc ứng dụng để cung cấp cho thị trường những sản phẩm, dịch vụ đa dạng. 3.2.5- Củng cố, nâng cao uy tín, tạo lòng tin với khách hàng Ngân hàng cần đồng thời nâng cao tỉ lệ vốn đầu tư vào tài sản sinh lời nhưng vẫn phải tiếp tục quản lý khả năng thanh toán, nâng cao chất lượng dịch vụ. Dành một phần chi phí thích đáng cho các hoạt động quảng cáo trên các phương tiện thông tin như báo chí, đặt lịch v.v.. Hàng năm, Ngân hàng nên tổ chức hội nghị khách hàng ít nhất một lần để khách hàng có dịp tìm hiểu về Ngân hàng đồng thời Ngân hàng nhận được sự phản ánh trung thực nhất những thắc mắc, những điều Ngân hàng hoặc các cán bộ phục vụ chưa thoả mãn những yêu cầu của khách hàng từ đó kịp thời giải đáp và điều chỉnh các hoạt động, tổ chức điều hành, tác nghiệp hay thái độ phục vụ. Mặc dù đã rất có gắng trong tiếp cận , mở rộng các đối tượng khác hàng nhưng số lượng hộ sản xuất kinh doanh vay vốn mới đạt trên 40% trong khi thị trường tín dụng ngầm vẫn hoạt động thể hiện ở nạn cho vay nặng lãi, điều đó chứng tỏ công tác tuyên truyền vận động khách hàng quan hệ gửi, vay tiền của Ngân hàng cần đổi mới. Ban lãnh đạo Ngân hàng các cấp cần thường xuyên, gắn bó quan hệ với Chính quyền địa phương. Do đặc thù Phú Thọ là tỉnh trung du miền núi, trình độ dân trí chưa cao nên cách tốt nhất tiếp cận, tuyên truyền vận động nhân dân về các chính sách huy động vốn, cho vay để họ đến với Ngân hàng là thông qua các cấp Chính quyền địa phương. 3.2.6- Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ đội ngũ cán bộ Hoạt động quản lý kinh doanh và chiến lược khách hàng sẽ không thể thành công nếu Ngân hàng không thường xuyên đào tạo có chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên của mình. Công tác đào tạo phải thực hiện ở nhiều cấp độ khác nhau tuỳ chức năng hiện tại và qui hoạch tương lai. Nhưng dù ở lĩnh vực nghiệp vụ nào cũng cần quán triệt sâu sắc tinh thần tận tuỵ, chu đáo với sự nghiệp của đơn vị. Mọi thành viên cần hiểu rõ khách hàng luôn là người bạn đồng hành của Ngân hàng, cần hiểu nhu cầu và mong muốn của họ từ đó mới thực hiện thành công chiến lược khách hàng vì đây là chiến lược phải được duy trì thường xuyên và lâu dài. Với thực trạng trình độ cán bộ so sánh với yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo, Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Phú Thọ nên tổ chức đào tạo theo các nội dung. * Đào tạo nâng cao: Nhằm bổ túc kiến thức thị trường, các lĩnh vực khoa học kinh tế - xã hội, phương pháp nghiên cứu, phân tích tài chính các dự án, hoạt động kinh doanh của một số ngành kinh tế liên quan từ đó nâng tầm nhận thức để có thể hoạch định các chiến lược kinh doanh cho từng thời kỳ. * Đào tạo chuyên sâu về công nghệ, nghiệp vụ Ngân hàng để mỗi cán bộ theo những nghiệp vụ khác nhau giỏi về chuyên môn, kỹ năng tác nghiệp. Những cán bộ này phải được đào tạo về qui trình nghiệp vụ cung cấp dịch vụ và mối quan hệ của nó với các nghiệp vụ khác. Hình thức đào tạo có thể thực hiện tại chỗ hoặc cử đi học các lớp ngắn hạn. * Trang bị kiến thức, lý luận Marketing cho các thành viên tạo điều kiện cho họ trở thành những mắt xích trong thu thập thông tin, sử lý thông tin kịp thời để góp phần đáp ứng nhu cầu của khách hàng và nâng cao kỹ năng năng giao tiếp, tuyên truyền các sản phẩm Ngân hàng. ứng dụng kiến thức này vào thị trường là việc hết sức quan trọng đặc biệt là thị trường đối với các cá nhân riêng lẻ, các tiểu chủ vì động cơ của khách hàng này rất đa dạng. Vì vậy chúng ta phải phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khách hàng, đặc điểm ra quyết định mua sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng từ đó có phương pháp tiếp cận, thuyết phục có hiệu quả. Con người là yếu tố trung tâm, quyết định sự thành bại của mọi tổ chức, mọi doanh nghiệp vì vậy công tác đào tạo, đào tạo lại có hiệu quả sẽ cung cấp cho Ngân hàng đội ngũ cán bộ quản lý tác nghiệp có chất lượng cao để thực hiện thành công chiến lược kinh doanh của Ngân hàng. 3.3 -Một số Kiến nghị: Để công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Phú Thọ đạt hiệu quả cao hơn ,tôi xin được đưa ra kiến nghị như sau : 3.3.1- Kiến nghị đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 3.3.1.1- Cần điều chỉnh một số nội dung trong qui định về cơ chế khoán tài chính 946A tháng 1 năm 1994 liên quan đến nguồn vốn của các chi nhánh. * Theo qui định, các khoản tạm ứng, tạm chi tính vào phần sử dụng vốn trong khi một số khoản phải trả không được tính vào nguồn vốn khi quyết toán vốn sử dụng của cấp trên trong công thức: Thu phí sử dụng với cấp trên = (nguồn vốn huy động được sử dụng - sử dụng vốn) x tỷ lệ phí điều vốn. Theo em, các khoản phải trả như: chuyển tiền phải trả cho khách hàng, phải trả cho cán bộ CNV và các quĩ chưa phân phối phải được tính vào phần nguồn vốn của chi nhánh. * Văn bản 1066/NHNN-04 ngày 29/5/1999 của NHNO & PTNT Việt Nam về bổ sung phương pháp phân phối tiền lương, tiền thưởng, phạt cho các chỉ tiêu tăng trưởng qui định căn cứ số dư tại thời điểm 31/2 các năm để xét các chỉ tiêu thưởng phạt là không phù hợp mà nâng lên lấy dư nợ, nguồn vốn bình quân năm vì nó phản ánh nỗ lực trong hoạt động kinh doanh của đơn vị trong thế ổn định. Nếu chỉ căn cứ số dư cuối các năm sẽ phiến diện vì ngày 31/2 các năm chỉ mang tính thời điểm nên bao hàm nhiều yếu tố ngẫu nhiên, đột biến sẽ không có tác dụng khuyến khích duy trì sự ổn định của tài sản cũng như nguồn vốn từ công tác khen thưởng. 3.3.1.2- Có chính sách dịch vụ khách hàng phù hợp trong toàn hệ thống. Để nâng cao năng lực cạnh tranh của toàn hệ thống nói chung của Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT các tỉnh nói riêng Ngân hàng Nông nghiệp cần hoàn thiện chính sách dịch vụ khách hàng. * Ngoài việc tạo điều kiện vật chất, công nghệ thông tin cho các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt Nam cần sớm áp dụng các dịch vụ chiết khấu, cho phép khách hàng lĩnh tiền trước hạn với tỉ lệ chiết khấu hợp lý để tăng khả năng chuyển hoá thành tiền của các khoản tiền gửi có kỳ hạn hay các giấy tờ có giá: Kỳ phiếu, thẻ tiết kiệm , từ đó khách hàng an tâm gửi tiền kỳ hạn dài đáp ứng yêu cầu huy động vốn trung và dài hạn của toàn hệ thống. * Bổ sung vào danh mục các giấy nợ loại kỳ phiếu trái phiếu chiết khấu với mệnh giá ấn định chẳng hạn 1 triệu, 5 triệu, 10 triệu v.v.. với giá bán, lãi suất thực ghi trên bề mặt giấy tờ có giá đó. * Cho phép các Ngân hàng tỉnh phát hành trái phiếu vô danh , khi thanh toán trả tiền cho người cầm trái phiếu nhằm tạo thêm nhiều tiện lợi cho khách hàng gửi tiền. 3.3.1.3-Tạo sự thuận lợi khi rút tiền gửi. Khi khách hàng có nhu cầu rút tiền, nhưng không thể đến trực tiếp Ngân hàng , khách hàng có thể gọi điện thoại trực tiếp cho nhân viên Ngân hàng mang tiền đến giao trả cho khách hàng hoặc có thể hợp đồng trước khi đến hạn nhân viên Ngân hàng sẽ mang tiền đến tận địa chỉ theo yêu cầu của khách hàng. 3.3.2- Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 3.3.2.1- Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt . Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt , một mặt giảm lượng tiền cung ứng trong lưu thông thực thi chính sách tiền tệ quốc gia mặt khác có thể làm tăng khả năng tạo tiền của toàn hệ thống các NHTM tăng tốc độ tăng trưởng vốn. Đồng thời đối với khách hàng họ cũng nhận được nhiều tiện lợi thông qua hoạt động này so với thanh toán bằng tiền mặt: nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm chi phí bảo quản, kiểm đếm và vận chuyển. . . 3.3.2.2- Phương pháp khuyến khích người dân gửi tiền vào Ngân hàng. Trong tình hình hiện nay giá cả tương đối ổn định, trong khi đó lãi suất huy động hiện nay thực sự không còn hấp dẫn người dân gửi tiền nữa . Do vậy việc khuyến khích người dân gửi tiền vào Ngân hàng không đơn thuần chỉ là việc nâng lãi suất lên , nhưng nếu nâng lên thì phải cân đối tính toán đầu ra sao cho phù hợp và có lãi . Theo em nghĩ , ngành Ngân hàng cần phải có một số biện pháp thiết thực nhưng hữu hiệu để khuyến khích người dân gửi tiền phải trên cơ sở hiểu người dân muốn gì và được gì ? 3.3.3. Kiến nghị đối với Chính phủ Phát triển thị trường chứng khoán:.Trong khi thị trường chứng khoán mới hình thành, chưa phát triển Chính phủ vẫn có thể cho phép các Ngân hàng thương mại phát hành các công cụ nợ có thể chuyển nhượng để tăng cường khả năng huy động vốn cho đầu tư phát triển của các Ngân hàng thương mại. Hiện nay, các Ngân hàng thương mại chủ yếu chỉ được phép phát hành các giấy tờ có giá như: kỳ phiếu, trái phiếu, trái phiếu đích danh v.v.. Hạn chế gây nhiều đến sự hấp dẫn của các dịch vụ đối với khách hàng.Việc cho phép phát hành kỳ phiếu, trái phiếu vô danh có thể chuyển nhượng một mặt cho phép các Ngân hàng thương mại năng động hơn trong tăng cường huy động vốn đáp ứng nhu cầu tăng tài sản mặt khác việc làm này sẽ thúc đẩy quá trình ra đời và Phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam. KẾT LUẬN Việc đánh giá hiệu quả hoạt động vốn phải được xem xét dưới nhiều góc độ và luôn gắn liền với hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Theo đó tăng cường huy động vốn không phải lúc nào cũng là huy động được càng nhiều vốn càng tốt mà phải được hoạch định các chiến lược phù hợp với qui mô, cơ cấu, chất lượng của tài sản, mục tiêu an toàn và sinh lợi của bản thân Ngân hàng. Do đó, trong từng giai đoạn nhất định có thể tăng cường huy động nguồn vốn này nhưng lại hạn chế nguồn vốn khác điều này đòi hỏi các Ngân hàng phải chủ động sử dụng có hiệu quả chiến lược, chính sách áp dụng cho huy động vốn. Trong những năm qua hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Phú Thọ từng bước được mở rộng. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của tình hình kinh tế xã hội địa phương, môi trường kinh doanh gây nhiều khó khăn cho Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Phú Thọ trong việc tăng trưởng nguồn vốn và mở rộng tín dụng. Qua thời gian nghiên cứu lý luận, tìm hiểu thực tiễn về tình hình huy động vốn tại NHNO&PTNT Tỉnh Phú Thọ em nhận thấy đơn vị là một trong những Ngân hàng hiện nay có hoạt động trên lĩnh vực huy động vốn cao , tuân thủ tốt những nguyên tắc , quy chế theo quy định của ngành . Đồng thời qua nghiên cứu thực trạng về hoạt động huy động vốn của NHNO&PTNT Tỉnh Phú Thọ cũng nhận thấy có những dấu hiệu ẩn có khả năng phát sinh trong tương lai làm giảm sút chất lượng hoạt động huy động vốn so với hiện nay , em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp cơ bản cả ở tầm vĩ mô và vi mô nhằm tăng cường huy động vốn góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Phú Thọ . Việc nghiên cứu giải pháp tăng cường huy động vốn của một Ngân hàng thương mại sẽ không thể đạt hiệu quả nếu xem xét một cách cô lập, cần xem xét vốn huy động vào Ngân hàng là một bộ phận vốn nhàn rỗi, vốn tích luỹ trong và ngoài nước đã và sẽ trong quá trình chu chuyển vốn . Nếu coi nguồn vốn là nguyên liệu đầu vào thì sản phẩm của quá trình hoạt động lại là tài sản dưới các hình thức dư nợ cho vay các doanh nghiệp, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế và các tài sản tồn tại dưới dạng các khoản đầu tư vào chứng khoán, tài sản cố định cho thuê tài chính v.v.. Nhận thức được đây là một đề tài hết sức phức tạp liên quan đến mọi mặt hoạt động của một Ngân hàng thương mại gắn môi trường kinh doanh của nó. Với tầm nhìn, sự hiểu biết và khả năng có hạn nên những vấn đề người viết đưa ra có thể còn nhiều thiếu sót , với tính thuyết phục và khái quát chưa cao, thậm chí có cả những sự nhìn nhận chưa chính xác. Song em hy vọng những giải pháp ,ý kiến đề xuất trong đề tài này mong được trở thành đóng góp nhỏ trong tổng thể các giải pháp về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng. Vì vậy mong được sự góp ý trân thành và cảm thông của các thầy, cô giáo cùng toàn thể bạn đọc . Một lần nữa em xin trân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình,tạo điều kiện của các thầy, cô giáo ,đặc biệt là thầy giáo Lê Đức Lữ -TS khoa Ngân hàng-Tài chính trường Đại học kinh tế Quốc dân- Hà nội và các anh chị, em cán bộ công nhân viên Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Phú Thọ đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này./. TÀI LIỆU THAM KHẢO. 1. Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII. 2. Luật Ngân hàng Nhà nước, Luật các tổ chức tín dụng. 3. Văn kiện Đảng bộ tỉnh Phú Thọ. 4. Một số báo cáo tổng kết năm của Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt Nam và Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Phú Thọ năm 1997-2000. 5. Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt Nam 5 năm trên con đường đổi mới và Phát triển . 6. Điều lệ Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt Nam. 7. Quyết định của chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT tháng 01 - 2001. MỤC LỤC Trang Lời mở đầu 1 Chương I. Lý luận chung về huy động vốn của Ngân hàng thương mại . 4 1.1- Tổng quan về Ngân hàng thương mại 4 1.2-Vai trò của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại 5 1.3- Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại . 7 1. 3.1-Huy động vốn dưới hình thức tiền gửi ( TG Thanh toán ) 8 1.3.2- Huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi tiết kiệm của dân cư. 9 1.3.3- Huy động vốn bằng hình thức đi vay 10 1.3.4-. Huy động vốn bằng các hình thức khác. 11 1.4- Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn 12 1.4.1-Môi trường kinh doanh 13 1.4.2-Chiến lược khách hàng của Ngân hàng về huy động vốn 14 1.4.3- Mạng lưới và các hình thức huy động 16 1.4.4- Cơ sở vật chất 16 1.4.5- Các nhân tố khác 17 Chương II : Thực trạng về huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Phú Thọ 19 2.1- Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Phú Thọ . 19 2.1.1-Tình hình kinh tế xã hội địa phương 19 2.1.2-Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Phú Thọ . 23 2.2- Thực trạng về huy động vốn ở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Phú Thọ 32 2.2.1- Mạng lưới huy động 32 2.2.2-Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Tỉnh phú Thọ 33 2.2.3- Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Phú Thọ . 38 2.2.4- Đánh giá hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Phú Thọ . 42 Chương III: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Phú Thọ . 51 3.1- Định hướng phát triển huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Phú Thọ . 51 3.1.1-Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Phú Thọ . 51 3.1.2-Định hướng tăng cường hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Phú Thọ 51 3.2- Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Phú Thọ . 53 3.2.1- Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn và đối tượng gửi tiền. 53 3.2.2- Sử dụng linh hoạt lãi suất như công cụ để tăng cường quy mô, điều chỉnh cơ cấu các nguồn vốn. 56 3.2.3- Duy trì và phát triển nguồn vốn từ thị trường bán lẻ 60 3.2.4- Phát triển đa dạng các dịch vụ liên quan đến huy động vốn. 61 3.2.5- Củng cố, nâng cao uy tín, tạo lòng tin với khách hàng. 64 3.2.6- Tăng cường đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ. 65 3.3- Một số kiến nghị. 66 3.3.1- Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam 67 3.3.2- Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 68 3.3.3- Kiến nghị đối với Chính phủ 69 Kết luận 70 Tài liệu tham khảo 72 Lời cam đoan Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi . Các số liệu, kết quả nêu trong đề tài là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập ( Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Phú Thọ). Tác giả luận văn: Vi Thị Bích Thiện Đơn vị công tác: Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Phú Thọ. Nhận xét của giáo viên hướng dẫn ********* Họ và tên người hướng dẫn khoa học: TS-Lê Đức Lữ Nhận xét luận văn thực tập của sinh viên: Vi Thị Bích Thiện Lớp Ngân hàng- Khóa 29- Hệ tại chức Trường Đại học kinh tế Quốc dân Hà nội. Tên đề tài: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Phú Thọ.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxNH113.docx
Tài liệu liên quan