Luận văn Giải pháp tăng cường thu hút và triển khai các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển lĩnh vực viễn thông tại Tổng công ty Bưu chính Viễn thông của Việt Nam

Chất lượng cán bộ tham gia các dự án FDI có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động FDI của Tổng công ty. Các cán bộ tham gia dự án cần có đủ trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, kinh nghiệm hợp tác và đặc biệt là tinh thần trách nhiệm đối với nhiệm vụ được giao. Vai trò của đội ngũ cán bộ tham gia dự án được thể hiện ngay từ khi nghiên cứu phát hiện cơ hội đầu tư, lập dự án, đàm phán ký kết hợp đồng.cho đến khi triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong thực tế hoạt động hợp tác kinh doanh của Tổng công ty thời gian qua, trình độ một số cán bộ tham gia các dự án chưa tương xứng với chức năng, nhiệm vụ được giao. Một số cán bộ còn thiếu kinh nghiệm đàm phán và phát triển thực hiện các dự án quốc tế, nhất là các dự án lớn có tính chất phức tạp. Công tác đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ tham gia các dự án chưa đạt hiệu quả như mong muốn. Do Tổng công ty hiện chưa có qui chế xác định rõ ràng quyền lợi và trách nhiệm của cán bộ Tổng công ty được cử đi tham gia dự án nên một số cán bộ chưa phát huy được vai trò đại diện Tổng công ty trong dự án, mối liên kết giữa Tổng công ty và các cán bộ Tổng công ty cử đi tham gia dự án, nhất là tham gia liên doanh còn nhiều chặt chẽ. Để khắc phục những hạn chế này, trong thời gian tới Tổng công ty cần thực hiện môt số biện pháp sau: + Xây dựng những chính sách định hướng có tính chất chiến lược cho quá trình cử cán bộ tham gia các dự án. Đề ra tiêu chuẩn cụ thể để lựa chọn cán bộ tham gia các dự án, các liên doanh. Các cán bộ này phải có đủ trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, kinh nghiệm và ý thức trách nhiệm cao. + Sớm nghiên cứu, ban hành qui chế cử lao động tham gia các dự án, tham gia liên doanh. Trong đó qui định rõ quyền lợi và trách nhiệm của cán bộ Tổng công ty được cử đi tham gia các dự án, các liên doanh. + Có chính sách tăng cường đào tạo, tái đào tạo đội gũ cán bộ tham gia dự án bằng nhiều hình thức đào tạo ngắn hạn, dài hạn, đào tạo trong nước, ngoài nước, đào tạo tại chỗ qua công việc. Có định hướng, chỉ đạo các cánbộ của đối tác tham gia dự án.

doc98 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1500 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp tăng cường thu hút và triển khai các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển lĩnh vực viễn thông tại Tổng công ty Bưu chính Viễn thông của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho đến nay chưa có nhiều dự án thu hồi được vốn và có lãi thoả đáng sau một thời gian hợp lý. Môi trường đầu tư tại Việt Nam còn nhiều rủi ro, chính sách đôi khi không nhất quán, nên gây khó khăn khi vận dụng, hàng loạt các vấn đề liên quan đến chính sách thuế, xuất khẩu, cân đối ngoại tệ.. còn nhiều vướng mắc, tệ quan liệu nói chung và việc triển khai các thủ tục sau giấy phép đầu tư nói riêng còn nặng nề và gây nhiều phiền hà, xử lý các sự việc phát sinh để tháo gỡ khó khăn cho nhà đầu tư còn chậm, qua loa, không triệt để, không rõ đầu mối và quy trình sử lý. Về cơ bản thì đội ngũ lao động, cán bộ quản lý của Nhà nước chưa đáp ứng yêu cầu khi hợp tác với các nhà ĐTNN về chuyên môn như ngoại ngữ, tác phong.. Đặc biệt trong các doanh nghiệp liên doanh xuất hiện mâu thuẫn kéo dài đã cản trở tiến độ triển khai và nhiều trường hợp dẫn đến đổ bể. Hơn nữa trong chuyển giao công nghệ vào Việt Nam, bên Việt Nam rất ít chuyên gia giỏi để thẩm định, đánh giá trình độ của công nghệ được chuyển giao nên nảy sinh vấn đề định giá chuyên gia trong các doanh nghiệp có vốn ĐTNN khi chuyển giao công nghệ quá trình góp vốn bằng máy móc thiết bị hay mua sắm nguyên vật liệu. Bên cạnh đó, Hiệp định Thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 10/12/2001. Trong Hiệp định này, Việt Nam và Hoa Kỳ cam kết giành cho nhau Quy chế đãi ngộ tối huệ quốc trên cơ sở các nguyên tắc tôn trọng luật lệ và tập quán quốc tế, trong đó việc cam kết tuân thủ các quy định của WTO, nhưng sẽ thực hiện từng bước cho phù hợp với mức độ phát triển của nền kinh tế, có vận dụng những ngoại lệ dành cho nước đang phát triển có thu nhập thấp, đang trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế và hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Điều này tạo cơ sở quan trọng để Việt Nam tiến tới gia nhập WTO, tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam khi tiến hành đàm phán song phương với các thành viên của WTO. Khi thực thi Hiệp định này, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội, nhưng phần lớn mới chỉ ở dạng tiềm năng, còn thách thức là có thật và có thể nhìn thấy. Trong Hiệp định này, các dịch vụ viễn thông cũng được đề cập, và Việt Nam cũng đạt được thoả thuận chỉ đàm phán các dịch vụ mang tính thương mại thuần tuý. Các dịch vụ viễn thông liên quan đến an ninh quốc phòng không thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định này. Đối với các dịch vụ viễn thông thương mại, việc thành lập liên doanh sẽ được quy định từ 2 đến 6 năm và khống chế vốn Hoa Kỳ không quá 49% (riêng với các dịch vụ viễn thông trị giá gia tăng là 50%). Lộ trình mở cửa trong lĩnh vực bưu chính viễn thông ở Việt Nam như sau: - Đối với các dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng (thư điện tử, truy cập số liệu và thông tin trên mạng, trao đổi dữ liệu điện tử...): Các nhà khai thác của Mỹ được liên doanh với các đối tác Việt Nam kinh doanh dịch vụ sau 2 năm (3 năm đối với dịch vụ Internet) kể từ khi Hiệp định có hiệu lực và phần vốn góp của phía Mỹ không quá 50% vốn pháp định của Liên doanh. - Đối với các dịch vụ viễn thông cơ bản (truyền số liệu chuyển mạch gói, truyền số liệu chuyển mạch kênh, thuê kênh riêng, thông tin vô tuyến...): Các nhà khai thác của Mỹ được liên doanh với các đối tácViệt Nam kinh doanh dịch vụ sau 4 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực và phần vốn góp của phía Mỹ không quá 49% vốn pháp định của Liên doanh. - Đối với các dịch vụ điện thoại cố định gồm nội hạt, đường dài trong nước và quốc tế: Các nhà khai thác của Mỹ được liên doanh với các đối tácViệt Nam kinh doanh dịch vụ sau 6 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực và phần vốn góp của phía Mỹ không quá 49% vốn pháp định của Liên doanh. - Việt Nam sẽ xem xét việc tăng giới hạn vốn góp của phía Mỹ trong lĩnh vực viễn thông khi Hiệp định được xem xét lại sau 3 năm. + Quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới bên cạnh việc tạo điều kiện cho việc tự do hoá vốn, công nghệ, lao động còn thúc đẩy việc cạnh tranh và nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh tế. Các nước trong khu vực sau thời gian khủng hoảng nay đang phục hồi và với các chính sách hết sức cởi mở đã và đang tạo ra môi trường thuận lợi thu hút trở lại nguồn đầu tư FDI và cạnh tranh trực tiếp với Việt Nam. + Sự phát triển nhanh về công nghệ dịch vụ trên thế giới và trong khu vực trong điều kiện chu kỳ thay đổi công nghệ ngày càng ngắn sẽ là một sức ép lớn, đặt tổng công ty trước nguy cơ tiềm ẩn tụt hậu về công nghệ so với các nước trong khu vực và trên thế giới. + Tổng công ty là doanh nghiệp lớn, có cơ cấu tổ chức cồng kềnh khó thay đổi; quen hoạt động trong môi trường độc quyền nên chậm chạp trong cạnh tranh, cùng lúc đảm nhiệm hai nhiệm vụ công ích và kinh doanh nên khó xác định hiệu quả kinh tế và khó áp dụng các biện pháp kinh doanh linh hoạt. Tiến trình mở cửa của Nhà nước trong lĩnh vực BC - VT có thể tạo ra những đối tác mới trong nước và ngoài nước cùng tham gia kinh doanh dịch vụ BC - VT. + Việc xuất hiện những nhà cung cấp mới có quy mô nhỏ nhưng ứng dụng công nghệ mới, lao động có trình độ cao, tạo ra dịch vụ có chất lượng giá cả hợp lý, cạnh tranh với Tổng công ty. + Các công ty mới ra đời tiềm lực còn yếu, sẽ tìm kiếm nguồn lực từ bên ngoài để cạnh tranh với Tổng công ty. Các nhà khai thác mới sẽ nhằm tới các dịch vụ có nhiều triển vọng và đòi hỏi vốn đầu tư vừa phải như dịch vụ gia tăng trên nền IP, di động, truyền số liệu.. hoặc các dịch vụ và các thị trường :"ngách" mà Tổng công ty chưa tập trung khai thác hay mới bắt đầu khai thác như dịch vụ trả trước, dịch vụ VOIP.. Đồng thời thị trường cạnh tranh mạnh sẽ tập trung vào các khu vực đô thị lớn, đô thị mới. + Xu hướng giảm cước các dịch vụ BC - VT trên thế giới, tiến tới giá cước tiệm cận với giá thành của các dịch vụ. + Xu hướng xã hội và khách hàng ngày càng đòi hỏi phải có chính sách chế độ, phương thức thu cước và mức cước hợp lý hơn. Tính chính xác của yếu tố kỹ thuật tính cước, in cước, thu cước, tính thống nhất, đồng bộ giữa các mạng và chế độ chăm sóc khách hàng đòi hỏi phải có chất lượng ngày càng cao. 3.2. Một số mục tiêu phát triển và nhu cầu thu hút FDI vào lĩnh vực viễn thông của Tổng công ty thời gian tới 3.2.1. Một số mục tiêu phát triển của Tổng công ty thời gian tới Trong thời gian tới, hoạt động của Tổng công ty BC - VT Việt Nam hướng tới một số mục tiêu chủ yếu sau: + Tập trung mọi nguồn lực cho mục tiêu phát triển đạt tốc độ tăng trưởng doanh thu bình quân hàng năm là 8 - 10%/ năm. + Tiếp tục phát triển, hiện đại hoá mạng lưới cơ sở hạ tầng viễn thông, tin học của Tổng công ty một cách vững chắc, đồng bộ, rộng khắp với công nghệ tiên tiến, cập nhật trình độ của khu vực và thế giới với các tiêu thức: Tiên tiến - Tương thích - Toàn cầu, đáp ứng xu thế hội tụ giữa viễn thông tin học và phát triển truyền hình. + Giữ vững và phát triển các dịch vụ cơ bản, phát triển các dịch vụ mới đặc biệt là các dịch vụ Internet, VoIP các dịch vụ qua mạng thông tin di động, các dịch vụ lai ghép, thương mại điện tử… + Phát triển công nghiệp Bưu chính - Viễn thông - Tin học theo hướng lựa chọn các công nghệ và sản phẩm thích hợp, chú trọng phát triển công nghiệp phần mềm, đáp ứng nhu cầu phát triển mạng lưới và tăng tỷ lệ xuất khẩu. + Đổi mới tổ chức sản xuất kinh doanh, cơ cấu đầu tư, từng bước xây dựng tổng công ty thành tập đoàn kinh tế mạnh, kinh doanh đa dịch vụ với nhiều loại hình sở hữu đan xen, hỗn hợp. + Nâng cao hơn nữa hiệu quả hợp tác quốc tế trên cơ sở phát huy tối đa nội lực trong điều kiện hội nhập, tranh thủ vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý của các nước, các tổ chức, các đối tác để phục vụ các mục tiêu phát triển của Tổng công ty. + Phát triển nguồn nhân lực có đủ trình độ, năng lực quản lý kỹ thuật và kinh doanh. + Phát huy truyền thống ngành, thực hiện tốt các chính sách xã hội, không ngừng cải thiện đời sống vật chất tinh thần của CBCNV tương xứng với năng suất lao động và hiệu quả đạt được. 3.2.2. Nhu cầu thu hút FDI của Tổng công ty Để đạt được những mục tiêu cơ bản trên, đẩy mạnh hợp tác đầu tư với nước ngoài và nâng cao hiệu quả hoạt động FDI là một trong những định hướng cơ bản của Tổng công ty và là yêu cầu tất yếu do đòi hỏi về nguồn vốn đầu tư, về tiếp cận công nghệ tiên tiến và trên hết là chuyển giao các bí quyết, kỹ năng kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh thị trường. Nhu cầu thu FDI của Tổng công ty được thể hiện qua một số mặt sau: a. Đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư: Theo kế hoạch phát triển của Tổng công ty giai đoạn 2001 - 2005, nhu cầu đầu tư của Tổng công ty giai đoạn này khoảng 35.000 tỷ đồng. Trong đó nguồn vốn FDI dự tính khoảng 7.000 tỷ đồng, tương đương khoảng 450 triệu USD được xác định huy động qua nguồn FDI. Việc mở cửa ngành BC - VT theo các cam kết hội nhập là quá trình tất yếu và hiện tại Tổng công ty đã bắt đầu phải cạnh tranh với các nhà khai thác trong nước. Đẩy mạnh hợp tác, thu hút nguồn vốn FDI vào các lĩnh vực dịch vụ mà Tổng công ty còn yếu kém là con đường nhằm khẳng định vị trí của các hãng viên thông lớn của nước ngoài tại Việt Nam. b. Đáp ứng nhu cầu đổi mới, công nghệ, phát triển dịch vụ, thị trường. Tăng cường FDI nhằm: Tiếp cận và thu nhập công nghệ kỹ thuâtu tiên tiến, hiện đại hoá mạng lưới cơ sở hạ tầng truyền thông, tin học của Tổng công ty: Phát triển ngành công nghiệp công nghệ cao đón đầu xu hướng hội tụ giữa Điện tử- Viễn thông - Tin học; sản xuất vật tư, linh kiện, thiết bị cho mạng lưới và cho người tiêu dùng; tập trung vào hợp tác chuyển giao hoặc mua công nghệ để gia tăng tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm; đảm bảo các sản xuất sản phẩm đồng bộ và tương thích cao, đạt hiệu chuẩn quốc tế và có cam kết về việc xuất khẩu sản phẩm. Tăng cường hợp tác FDI nhằm phát triển sản phẩm, dịch vụ mới, khai phá thị trường có nhiều triển vọng và xây dựng một vị trí cạnh tranh tốt nhất trên thị trường, nâng cao kỹ năng khai thác thị trường, tạo ra sự chuyển biến căn bản về chất lượng dịch vụ. Bên cạnh việc giải các bài toán vốn, công nghệ và thị trường, trong quá trình hợp tác với các đối tác nước ngoài qua các dự án đầu tư FDI, Tổng công ty luôn mong muốn tiếp cận những kỹ năng, kinh nghiệm quản lý tiênt iến, chuyên nghiệp, đào tạo được đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, nhân viên có tầm nhìn rộng, kỹ năng chuyên sâu, phong cách chuyên nghiệp, tạo điều kiện để Tổng công ty bắp kịp các xu hướng phát triển BC - VT trên thế giới. 3.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thu hút và triển khai các dự án FDI vào phát triển lĩnh vực viễn thông của tổng công ty 3.3.1. Mở rộng thu hút FDI vào các lĩnh vực kinh doanh của Tổng công ty Các quy định về FDI của pháp luật Việt Nam hiện nay đã xác định rõ những hình thức FDI mà Tổng công ty được phép áp dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Để nâng cao hiệu quả hoạt động của FDI, Tổng công ty cần triển khai triệt để những hình thức hợp tác được pháp luật cho phép tăng cường thu hút FDI vào các lĩnh vực kinh doanh, tận dụng triệt để những lợi thế của các đối tác nước ngoài nhằm phát triển nhanh chóng và đồng đều các hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. - Thời gian quan, hoạt động FDI của Tổng công ty hầu như chỉ diễn ra ở hình thức BCC trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông. Tình hình này đã tạo ra sự phát triển mất cân đối giữa các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Tổng công ty, ảnh hưởng đến hiệu quả chung của hoạt động FDI. Mở rộng các lĩnh vực hợp tác kinh doanh sẽ tạo cơ hội cho Tổng công ty thu hút được nhiều vốn, nhiều nguồn công nghệ, mở rộng thị trường.. và là một trong những giải pháp cơ bản nhằm thu hút và triển khai các dực án FDI của Tổng công ty. Một số định hướng mở rộng thu hút FDI cụ thể là: 3.3.1.1. Hợp tác đầu tư trong lĩnh vực Internet dịch vụ giá trị tăng trên mạng Internet và mạng điện thoại công cộng, Theo đánh giá của nhiều tập đoàn viễn thông, vai trò của dịch vụ giá trị gia tăng, đặc biệt là dịch vụ trên nền Internet và dịch vụ truyền số liệu đang ngày càng trở nên quan trọng. Dự báo trong vòng 5 đến 7 năm tới, các dịch vụ này sẽ chiếm hơn 50% nhu cầu các dịch vụ viễn thông và sẽ tạo ra sự thay đổi của phương thức kinh doanh truyền thống, gây ảnh hưởng lớn tới các dịch vụ viễn thông cơ bản khác. Thị trường bưu chính viễn thông Việt Nam khi thực hiện các cam kết trong hiệp định thương mại Việt - Mỹ và tới đây là WTO.. sẽ là một thị trường cạnh tranh với những đặc điểm chính sau: + Mạng hạ tầng hiện nay và trong 10 năm tới về cơ bản do tổng công ty xây dựng và quản lý. Tuy nhiên đã và đang xuất hiện một số lượng lớn các doanh nghiệp với nhiều hình thức sở hữu khác nhau cùng tham gia thị trường và cạnh tranh mạnh mẽ. + Các công ty mở ra đời tiềm lực còn yếu, sẽ tìm kiếm nguồn lực từ bên ngoài để cạnh tranh với Tổng công ty và sẽ nhằm tới các dịch vụ có nhiều triển vọng, đòi hỏi vốn đầu tư vừa phải hoặc các dịch vụ và các thị trường "ngách" mà Tổng công ty chưa tập trung khai thác hay mới bắt đầu khai thác. So với các nhà khai thác trong nước thì tông công ty hơn hản về quy mô, về kinh nghiệm. Tuy nhiên, Tổng công ty còn chưa đủ sức để cạnh tranh với các nhà khai thác nước ngoài và vươn ra thị trường thế giới. Tới đây, thị trường các loại dịch vụ này sẽ được mở cửa nhanh chóng, cạnh tranh gay gắt, nếu tổng công ty không chủ động phát triển sản phẩm và thị trường thì sẽ tạo điều kiện cho các công ty khác như FPT, SPT, Vietel.. hợp tác với các đối tác nước ngoài để chiếm thị trường. - Nội dung và hình thức hợp tác. Đối với các dịch vụ gia tăng và các dịch vụ mới do tính hấp dẫn thị trường cao, Tổng công ty cần nhanh chóng tiếp cận và nắm bắt công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản trị. Nên đẩy mạnh hợp tác trong dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng, dịch vụ mới, dịch vụ trả trước trong giai đoạn tới. Tổng công ty có thể lựa chọn 2 khả năng. + Tổng công ty hợp tác để khai thác một hoặc số dịch vụ và phát triển thị trường mới. + Tổng công ty hợp tác phát triển tổng thể mạng lưới dịch vụ. + Tổng công ty có thể tiếp tục áp dụng hình thức hợp đồng tác kinh doanh để phát triển mạng lưới và dịch vụ, kết hợp thuê quản lý (trường hợp hợp tác dịch vụ). - Lợi ích của hợp tác: Đẩy mạnh hợp tác trong các lĩnh vực trên sẽ tạo điều kiện cho tổng công ty thu được một số lợi ích như: - Nâng cao kỹ năng khai thác thị trường, tạo ra sự chuyển biến căn bản về chất lượng dịch vụ, chất lượng phục vụ, khai phá các dịch vụ có nhiều triển vọng và xây dựng năng lực, vị trí cạnh tranh tốt nhất trên thị trường. + Tiếp cận và hấp thụ kỹ năng quản trị, kinh nghiệm của đối tác. Tạo điều kiện để Việt Nam bắt kịp các xu hướng phát triển trên thế giới. + Đáp ứng nhu cầu về vốn đầu tư và cùng chia sẻ rui ro. 3.3.1.2. Hợp tác đầu tư trong lĩnh vực nghiên cứu phát triển, đặc biệt là phát triển công nghệ phầm mềm. Công nghệ thông tin vừa là ngành công nghệ cao vừa là ngành khoa học ứng dụng lớn có tính thâm nhập bao trùm mọi lĩnh vực hoạt động. Công nghệ phần mềm là một bộ phận chủ chốt giữ ai trò trung tâm của công nghệ thông tin. Ngành BC - VT là một tròng những ứng dụng công nghệ thông tin nhiều nhất và có nhiều điều kiện nhất để phát triển công nghệ thông tin. Đảng và Chính phủ Việt Nam coi công nghệ thông tin là mũi nhọn và đã có những chính sách ưu tiên đầu tư. Khuyến khích mọi lực lượng trong và ngoài nước phát triển công nghệ thông tin. Kế hoạch phát triển công nghệ thông tin của công ty được thể hiện qua biểu kế hoạch phát triển công nghệ phần mềm sau: Biểu 8. Kế hoạch phát triển công nghệ phần mềm của Tổng công ty giai đoạn 2000 - 2005 Năm Doanh thu USD Lao động cần có (người) 2001 5.000.000 500 2002 15.000.000 1.150 2003 30.000.000 2.000 2004 50.000.000 2.900 2005 70.000.000 3.500 Nguồn: Ban khoa học công nghệ - công nghiệp Tổng công ty BCVT Việt Nam Kinh nghiệm của các nước lân cận cho thấy quy mô thị trường nội địa còn nhỏ, muốn phát triển được công nghệ thông tin thì sản phẩm công nghệ thông tin phải ưu tiên cho xuất khẩu. Như vậy, ngành công nghệ thông tin đòi hỏi phải có sự hợp tác với nước ngoài: hợp tác để phát triển sản phẩm; hợp tác để phát triển thị trường... Tổng công ty có đầy đủ các điều kiện cần thiết để hợp tác, phát triển công nghệ thông tin. Cụ thể là: + Tổng công ty là doanh nghiệp giữ vai trò chủ đạo về cơ sở hạ tầng thông tin, liên lạc quốc gia, đặc biệt là vai trò quản lý mạng và dịch vụ Internet. Tổng công ty vừa là nhà quản lý và khai thác dịch vụ, vừa là nhà sản xuất thiết bị, vừa là trung tâm đào tạo và nghiên cứu lớn duy nhất của Ngành BC - VT Việt Nam nên có thuận lợi rất lớn để triển khai các dự án về nghiên cứu khoa học cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và các dự án đòi hỏi sự đầu tư tốn kém... + Ngành Bưu điện có độ hấp dẫn về nghề nghiệp, sự hơn hẳn về tiềm lực và cơ sở hạ tầng thông tin của Tổng công ty đã tạo ra sức hút mạnh đối với lực lượng lao động về công nghệ thông tin trong cả nước. + Tổng công ty với vị trí nhà quản lý mạng và khai thác lớn nhất của Việt Nam đã có những mối quan hệ hợp tác với các nhà sản xuất thiết bị và khai thác hàng đầu thế giới. - Nội dung và hình thức hợp tác: Tổng công ty có thể liên doanh với các đối tác để: + Hợp tác để cùng đầu tư xây dựng các trung tâm nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao, công nghệ thông tin. Trung tâm này là nơi đào tạo và cung cấp đội ngũ kỹ sư công nghệ thông tin có trình độ quốc tế cho Tổng công ty, đồng thời tham gia việc sản xuất và cung cấp sản phẩm công nghệ thông tin cho thị trường. + Hợp tác liên kết trong việc sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm phần mềm: Gia công sản phẩm; Tham gia các dự án công nghệ thông tin - đảm nhiệm từng phần việc; Hợp tác nghiên cứu phát triển sản phẩm mới - phát triển các sản phẩm riêng. + Hợp tác cùng tham gia các dự án công nghệ thông tin trong Tổng công ty. Thông qua đó học hỏi và chuyển giao công nghệ. Tổng công ty xem xét việc yêu cầu các đối tác khi tham gia thầu các dự án công nghệ thông tin phải có hợp tác với một đơn vị trong Tổng công ty. - Lợi ích hợp tác: + Tranh thủ kinh nghiệm và uy tín của các đối tác, hợp tác để nghiên cứu, phát triển sản phẩm và thị trường. + Đảm bảo giữ vững vai trò đối với thị trường công nghệ thông trong lĩnh vực viễn thông và giữ vai trò quan trọng đối với thị trường công nghệ thông tin trong nước. Đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm để tăng trưởng và tiếp cận xu hướng quốc tế. 3.3.1.3. Hợp tác trong sản xuất các thiết bị đầu cuối như điện thoại cố định điện thoại di động: Hiện nay, mạng điện thoại của Tổng công ty đã có gần 3 triệu máy điện thoại cố định và trên 1 triệu máy điện thoại di động. Nhu cầu tiêu thụ máy điện thoại các loại là rất lớn thể hiện qua một số số liệu có tính chất khái quát sau: Biểu 9: Nhu cầu tiêu thụ máy điện thoại các loại năm 2005 TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Điện thoại cố định Điện thoại di động Ghi chú 1 Số máy ĐT đang sử dụng đầu năm 2005 Máy 4.000.000 1.200.000 Số máy ĐTcố định bao gồm cả các máy mắc song song 2. Nhu cầu tiêu thụ máy ĐT năm 2005 Máy/năm 1.400.000 800.000 - Nhu cầu thay thếy máy cũ Máy/năm 1.000.000 400.000 Máy ĐT cố định sử dụng bq 4 năm, máy ĐT di động sử dụng bq 2 năm - Nhu cầu lắp đặt mới trong năm 2005 Máy/năm 400.000 400.000 3 Giá máy bình quân Đồng/máy 300.000 3.000.000 4 Tổng doanh số Tỷ đ/năm 420 2.40 ằ 188 triệu USD Nguồn: Ban kế hoạch – Tổng công ty BCVT Việt Nam Hiện nay, thị trường này vẫn chưa được các nhà sản xuất chú ý khai thác, phần lớn điện thoại đầu cuối đang sử dụng tại Việt Nam là máy nhập ngoại. Hợp tác liên doanh với nước ngoài nhằm sản xuất và cung cấp máy điện thoại đảm bảo chất lượng cho người tiêu dùng là một hướng đầu tư có nhiều triển vọng. 3.3.2. Nâng cao chất lượng nghiên cứu, đàm phán ký kết các hợp đồng FDI Để ký kết được một hợp đồng FDI, Tổng công ty phải thực hiện một loạt các công việc có liên quan như: xác định lĩnh vực cần đầu tư, lựa chọn đối tác, nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi, quyết định đầu tư và đàm phán ký kết hợp đồng.Trong thời gian vừa qua, một số hợp đồng FDI được ký kết có chất lượng chưa cao. Ví dụ như một số dự án BCC dự báo nhu cầu phát triển của thị trường chưa chính xác; chưa cụ thể hoá được trách nhiệm của đói tác trong từng trường hợp phát sinh; Một số hợp đồng liên doanh chưa cụ thể hoá tiến trình chuyển giao công nghệ cũng như quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan đến hoạt đọng chuyển giao công nghệ..... Nâng cao chất lượng các hợp đồng FDI là một yêu cầu tất yếu để nâng cao hiệu quả hoạt động FDI tại Tổng công ty. Nâng cao chất lượng hợp đồng FDI được thể hiện qua việc nâng cao chất lượng tất cả các khâu có liên quan FDI được thể hiện qua việc nâng cao chất lượng tất cả các khâu có liên quan. 3.3.2.1. Xác định và lựa chọn dự án cần FDI Để lựa chọn dự án, Tổng công ty cần nghiên cứu, xác định nhu cầu thị trường sản phẩm, dịch vụ BC - VT, nhu cầu phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. Trên cơ sở đó Tổng công ty phát hiện, xác định các dự án cần đầu tư, tiến hành nghiên cứu sơ bộ từng dự án về các mặt: nhu cầu vốn đầu tư, nhu cầu công nghệ, kinh nghiệm cần có...để qua đó lựa chọn dự án cần triển khai theo hướng hợp tác kinh doanh hoặc liên doanh với các đối tác nước ngoài. Các dự án FDI phải đáp ứng được yêu cầu là nền tảng về kỹ thuật, công nghệ sản xuất kinh doanh của Tổng công ty, là tiền đề để Tổng công ty phát triển các hoạt động tương tự. Bước triển khai nghiên cứu xác định và lựa chọn dự án cần được thực hiện đơn giản, ít tốn kém. Trên cơ sở hoạt động quản lý hàng ngày, các bộ phận chức năng của Tổng công ty phát hiện nghiên cứu và đề xuất các dự án của Tổng công ty, các đơn vị thành viên phát hiện, nghiên cứu và đề xuất các dự án trong phạm vi của đơn vị. 3.3.2.2. Lựa chọn đối tác: Vấn đề lựa chọn đối tác là hết sức quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả đầu tư FDI. Lựa chọn đúng đối tác sẽ giảm bớt được thời gian chuẩn bị dự án, đàm phán ký kết hợp đồng và là cơ sở để tổng công ty có thể đạt được những mục tiêu đã đặt ra. Các yêu cầu khi lựa chọn đối tác: + Đối tác có lịch sử phát triển rõ ràng, có kinh nghiệm và uy tín trên thị trường thế giới, đặc biệt là kinh nghiệm và uy tín trong lĩnh vực dự kiến sẽ hợp tác với Tổng công ty. + Đối tác có đủ năng lực tài chính, năng lực công nghệ đảm bảo có thể cùng hợp tác triển khai dự án, đáp ứng nhu cầu vốn, công nghệ của Tổng công ty. + Đối tác có thiện chí và dự kiến làm ăn lâu dài tại Việt Nam và sẵn sàng mở rộng hợp tác trong điều kiện cho phép. Các thông tin về đối tác được thu thập dựa vào các yêu cầu trên và Tổng công ty có thể thu thập qua các nguồn như các tổ chức BC - VT quốc tế, các đối tác đã và đang hợp tác làm ăn có hiệu quả tại Việt Nam. 3.3.2.3. Nghiên cứu khẳng định cơ hội đầu tư Nghiên cứu khẳng định cơ hội đầu tư gồm nhiều nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi. Nghiên cứu tiền khả thi là nghiên cứu khái quát và các vấn đề có ảnh hưởng đến dự án đầu tư nhằm loại bỏ các dự án bấp bênh về khả năng thu lợi, giúp Tổng công ty giảm bớt được thời gian và chi phí nghiên cứu. Một số dự án đầu từ qui mô nhỏ, không phức tạp thì Tổng công ty có thể bỏ qua nghiên cứu tiền khả thi. Nghiên cứu khả thi là quá trình đi sâu nghiên cứu khẳng định cơ hội đầu tư đã được Tổng công ty lựa chọn có đảm bảo tính khả thi hay không. Nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi là hai quá trình nghiên cứu ở hai mức độ khác nhau nhằm xác định rõ các vấn đề có liên quan đến dự án và ảnh hưởng của nó: + Môi trường phát triển kinh tế xã hội có ảnh hưởng đến dự án. + Nghiên cứu thị trường và dự báo nhu cầu. + Nghiên cứu kỹ thuật, công nghệ + Nghiên cứu về tổ chức nhân sự. + Nghiên cứu về tài chính - hiệu quả đầu tư. Quá trình nghiên cứu khẳng định cơ hội đầu tư Tổng công ty có thể nghiên cứu độc lập hoặc có thể phối hợp với đối tác, học hỏi, tận dụng kinh nghiệm của đối tác để cùng nghiên cứu. Nâng cao chất lượng quá trình nghiên cứu này là điều kiện quan trọng nhất để nâng cao chất lượng hợp đồng FDI. 3.3.2.4. Đàm phán ký kết hợp đồng FDI. Sau khi khẳng định cơ hội đầu tư và quyết định đầu tư, Tổng công ty và đói tác sẽ tiến hành đàm pán ký kết hợp đồng FDI. Nâng cao chất lượng đàm phán ký kết hợp đồng sẽ đảmm bảo lợi ích của Tổng công ty trong dự án. Những nguyên tắc cần tuân thủ trong đàm phán ký kết hợp đồng. + Hai bên cùng hưởng lợi nhuận và chia sẻ rủi ro của dự án trên cơ sở việc hạch toán khoản thu và khoản chi chung hợp lý. Đối với các dự án BCC, các bên tự hạch toán lãi, lỗ thật của mình, phía Tổng công ty không kiểm soát chi phí hoạt động của đối tác và cũng không chịu ràng buộc bởi tỉ lệ hoàn vốn tốii thiểu của đối tác nữa. + Tăng cường vai trò và trách nhiệm của đối tác trong dự án. Các thoả thuận về điều hành dự án BCC cần cu thể và cho phép đối tác tham gia có mức độ vào hoạt động kinh doanh của dự án (không trực tiếp điều hành mạng lưới). Gia tăng cam kết về hỗ trợ quản lý, cũng như là việc áp dụng các biện pháp kinh doanh tiên tiến. + Có quy định ràng buộc trách nhiệm của đối tác trong mọi cam kết về vốn đầu tư, tiến độ giải ngân cũng như việc ràng buộc trách nhiệm chuyển giao công nghệ kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý cho Tổng công ty. Đối với một số dự án đã được ký kết nhưng chưa thật chặt chẽ. Tổng công ty sẽ phải đàm phán và điều chỉnh lại một số nội dung và các cam kết đầu tư, kinh doanh đã ký theo hướng phản ánh đúng như đầu tư và khả năng kinh doanh thực tế tăng thêm các cam kết về hỗ trợ quản lý, hỗ trợ kinh doanh; khẳng định rõ trách nhiệm của đối tác trong các cam kết về chuyển giao công nghệ.... 3.3.3. Cải tiến tổ chức và phân cấp quản lý các dự án BCC Hiện nay đối với các dự án BCC, Tổng công ty đang áp dụng mô hình tổ chức quản lý dự án BCC là: Mô hình 1 - Lập công ty triển khai dự án và Mô hình 2 - Giao cho các đơn vị thành viên triển khai dự án. Mô hình 2 đang áp dụng đối với các dự án BCC nội hạt. Qua quá trình hoạt động của các dự án BCC nội hạt thời gian qua, có thể thấy mô hình tổ chức quản lý các dự án BCC như vậy là chưa thích hợp. Mô hình này chưa chỉ ra quyền hạn, trách nhiệm của Tổng công ty và các đơn vị thành viên khi triển khai thực hiện dự án nên chưa khuyến khích được các đơn vị tăng tính chủ động, trách nhiệm trong quá trình hợp tác và thực hiện công việc. Mô hình này cũng đã làm chậm trễ quá trình đầu tư thực hiện dự án và triển khai các hoạt động kinh doanh, mở rộng dịch vụ của dự án. Việc cải tiến mô hình tổ chức quản lý cho các dự án BCC là rất cần thiết và cấp bách, quá trình cải tiến cần thực hiện theo nguyên tắc sau: + Tập trung chỉ đạo triển khai dự án vào một đầu mối: một đầu mối chỉ đạo trực tiếp toàn bộ các hoạt động của dự án trong tất cả các khâu: chỉ đạo đàm phán về các nội dung liên quan đến việc thực hiện hợp đồng, chỉ đạo việc kinh doanh, phát triển dịch vụ mới và chuyển giao công nghệ trong dự án, chỉ đạo công tác đầu tư (lập kế hoạch, lập dự án đầu tư, chỉ đạo thẩm định thầu, thi công và trực tiếp phê duyệt các thủ tục)... + Xây dựng cơ chế điều hành dự án thích hợp: Trao quyền cho cho các bộ phận được giao nhiệm vụ điều hành trực tiếp dự án để đủ thầm quyền chỉ đạo, phối hợp và chịu trách nhiệm về việc triển khai dự án. Làm rõ trách nhiệm tham gia triển khai hay quản lý dự án của các bộ phận có liên quan. + Tăng cường hợp tác giữa hai bên: Để tận dụng năng lực của đối tác, Tổng công ty nên thành lập và đối tác. Nhóm sẽ thực hiện việc điều tra, khảo sát, xây dựng các công việc, dịch vụ cần hỗ trợ quản lý và đưa ra các giải pháp thực hiện...Các hoạt động của nhóm, các đề xuất hoặc dự án do đưa ra sẽ sử dụng chi phí hỗ trợ quản lý của dự án để thực hiện. Một số mô hình tổ chức quản lý các dự án BCC mà Tổng công ty có thể áp dụng thống nhất trong toàn Tổng công ty là: 3.3.3.1. Thành lập Công ty thực hiện dự án Tổng công ty thành lập công ty mới (lập mới hoàn toàn hoặc lập trên cơ sở một đơn vị nào đó hoặc tách một bộ phận từ một đơn vị) để hợp tác trực tiếp với đối tác nước ngoài. Công ty được thành lập là một đơn vị của Tổng công ty, thực hiện hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả hoạt động của công ty, quan hệ với các đơn vị trong Tổng công ty thông qua cơ chế hợp đồng kinh tế, được Tổng công ty hỗ trợ phát triển thị trường và điều hành chung. Nếu lĩnh vực hợp tác là quan trọng, vốn lớn, địa bàn rộng liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều đơn vị thì công ty được thành lập là đơn vị trực thuộc Tổng công ty. Nếu dự án hợp tác có qui mô nhỏ, hoạt động trong phạm vi một đơn vị thành viên thì công ty được thành lập trực thuộc đơn vị thành viên đó. 3.3.3.2. Thành lập Ban điều hành dự án. Trường hợp dự án FDI được triển khai đầu tư và kinh doanh trên một mạng lưới hiện có(ví dụ các dự án BCC nội hạt), liên quan đến nhiều đơn vị, Tổng công ty khó thành lập công ty mới thì Tổng công ty áp dụng mô hình lập Ban điều hành dự án. Ban điều hành dự án là một ban quản lý án hay là nhóm các ban chức năng do một Lãnh đạo Tổng công ty trực tiếp là trưởng ban (giám đốc dự án) phụ trách. Đây là bộ phận chỉ đạo cao nhất của dự án (phía Tổng công ty) chỉ đạo các đơn vị thực hiện dự án và chịu trách nhiệm toàn diện về dự án: chỉ đạo công tác đầu tư, phát triển dịch vụ, đàm phán và giải quyết mọi phát sinh... Sơ đồ 2: Mô hình Công ty thực hiện dự án trực thuộc Tổng công ty Nguyễn Xuân Lam, luận văn “ Giải pháp nâng cao hiệu quả FDI tại Tổng công ty”, Hà nội, 2001 Tổng công ty Đối tác Đơn vị thành viên Công ty Mới Dự án Hợp đồng kinh tế Sơ đồ 3: Mô hình Công ty thực hiện dự án trực thuộc đơn vị Nguyễn Xuân Lam, luận văn “ Giải pháp nâng cao hiệu quả FDI tại Tổng công ty”, Hà nội, 2001 Tổng công ty Đối tác Đơn vị thành viên Công ty Mới Dự án Nếu dự án nhỏ trong phạm vi một đơn vị thì Ban điều hành sẽ do một Lãnhh đạo đơn vị làm trưởng ban (giám đốc dự án) phụ trách, chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo quản lý các hoạt động của dự án và báo cáo, xin chủ trương của Lãnh đạo Tổng công ty những vấn đề cần thiết. Sơ đồ 4: Mô hình Ban điều hành dự án cấp Tổng công ty Nguyễn Xuân Lam, luận văn “ Giải pháp nâng cao hiệu quả FDI tại Tổng công ty”, Hà nội, 2001 Đối tác Các chức ban chức năng Tcty Các đơn vị thành viên Tổng công ty (Giám đốc dự án) Ban điều hành dự án Các đơn vị thực hiện dự án Dự án Phối hợp Sơ đồ 5: Mô hình Ban điều hành dự án cấp đơn vị Nguyễn Xuân Lam, luận văn “ Giải pháp nâng cao hiệu quả FDI tại Tổng công ty”, Hà nội, 2001 Lãnh đạo Tổng công ty 1 Ban chứcnăng (phối hợp chung) Lãnh đạo đơn vị (Giám đốc dự án) Ban điều hành dự án Dự án Đối tác 3.3.3.3. Sử dụng hình thức Hợp đồng quản lý và Hợp đồng tư vấn Sau hơn 10 năm hợp tác đầu tư nước ngoài, Tổng công ty đã xây dựng được mạng lưới tương đối hiện đại, rộng khắp đáp ứng được yêu cầu phát triển chung của nền kinh tế. Tuy nhiên, việc điều hành quản lý hoạt động của mạng lưới này vẫn còn nhiều hạn chế nhất là về khả năng đa dạng hoá các dịch vụ; phương thức tiếp cận khách hàng và chính sách giá...Để khắc phục những hạn chế này, Tổng công ty có thể thuê quản lý hoặc thuê tư vấn để điều hành, quản lý, phát triển dự án trong một thời gian nhất định. Hình thức này có ưu điểm nổi bật là tận dụng nhà quản lý nước ngoài xây dựng tổ chức, chuẩn hoá các hoạt động quản lý, phát triển hoạt động kinh doanh mà vẫn điều kiện thuận lợi cho Tổng công ty tiếp quản và kiểm soát dự án. - Phương thức thực hiện. Tổng công ty (hoặc các bên trong dự án) thuê các nhà quản lý là các chuyên gia về kinh tế, kỹ thuật để điều hành công ty hay dự án hoặc chỉ làm tư vấn cho dự án. Việc thuê điều hành hay tư vấn được thực hiện dưới hình thức Hợp dồng kinh tế: nội dung công việc, thời gian, thù lao do các bên cùng thoả thuận, chi phí thuê được tính vào chi phí hoạt hoạt động của công ty, dự án. - Một số lĩnh vực Tổng công ty có thể thuê quản lý hay tư vấn: + Thuê quản lý: Các dự án sản phẩm hay dịch vụ mới có tính độc lập cao, cần phát triển nhanh chong và xây dựng qui trình quản lý tiên tiến, kiểu mẫu. + Thuê tư vấn: Tư vấn cho quá trình tái cơ cấu tổ chức và xây dựng cơ chế quản lý trong toàn Tổng công ty. Tư vấn hoạch định chiến lược thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh, nghiên cứu và phát triển sản phẩm, các kỹ thuật Marketing. 3.3.4. Đẩy mạnh tiến độ huy động và sử dụng vốn đầu tư của đối tác. Tiến độ huy động và sử dụng vốn đầu tư của đối tác có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của các dự án FDI. Trong thời gian vừa qua,tiến độ đầu tư một số dự án BCC của Tổng công ty không đảm bảo so với kế hoạch đề ra. Đặc biệt các dự án BCC nội hạt, tiến độ đầu tư đang rất chậm. Tiến độ đầu tư chậm ảnh hưởng đến tính chất đồng bộ mạng lưới và khả năng phát huy hiệu quả của các nguồn vốn đã đầu tư. Đẩy nhanh được tiến độ huy động vốn là vấn đề quan trọng mà Tổng công ty cần giải quyết nhằm nâng cao hiệu quả của các dự án. Môt số biện pháp đẩy nhanh tiến độ huy động và sử dụng vốn FDI. + Xây dựng cơ chế quản lý đặc thù cho các dự án FDI: Trong 5 năm tới Việt Nam vẫn chưa hoàn toàn hội nhập vào nền kinh tế thế giới nên việc triển khai các dự án đầu tư nước ngoài vẫn đòi hỏi một thể chế và cơ chế khác với hoạt động đầu tư bằng nguồn vốn trong nước. Tổng công ty nên coi các dự án dùng vốn nước ngoài là các dự án có tính đặc thù, cần có qui chế và qui trình triển khai riêng. + Xây dựng qui trình, thủ tục triển khai đầu tư, đấu thầu áp dụng cho dự án dùng nguồn vốn nước ngoài với các ưu đãi cụ thể: qui trình đơn giản, giảm bớt các khâu cần phê duyệt, đẩy nhanh tiến độ phê duyệt, thẩm định dự án. Cho phép các dự án FDI được áp dụng các hình thức đầu tư và thi công dự án ngoại tệ, nâng cao tính chủ động, trách nhiệm của các đơn vị trong việc quản lý đầu tư, đấu thầu và kinh doanh dự án. Tổng công ty có thể xem xét áp dụng các phương thức thực hiện đầu tư khắc nhằm tăng tốc độ thực hiện dự án. Ví dụ: Phương thức tổng thầu là một phương thức có thể áp dụng được cho việc xây dựng mạng lưới. Phương thức này cho phép giảm bớt các đầu mối, các dự án nhỏ, triển khai công việc tập trung cho nhà tổng thầu và gia tăng trách nhiệm của nhà thầu. + Nghiên cứu chuyển từ cơ chế "xin phép" hiện nay sang cơ chế "giám sát", cụ thể là: Phân quyền và trách nhiệm nhiều hơn cho đơn vị trong việc thực hiện đầu tư, kinh doanh dự án. Tổng công ty chỉ thực duyệt kế hoạch đầu tư và kinh doanh hàng năm cuả các dự án và giao đơn vị chủ động thực hiện. Các bước thực hiện đơn vị báo cáo về Tổng công ty và Tổng công ty chỉ "phủ quyết" trong trường hợp cần thiết. + Tổng công ty sớm cần xây dựng phương án sử dụng các nguồn vốn còn dư của các dự án BCC. Theo đánh giá hiện nay, các dự án BCC nội hạt sẽ không sử dụng hết nguồn vốn cam kết trong các hợp đồng BCC. Lượng vốn đầu tư không sử dụng đến có thể lên tới hơn 200 triệu USD. Để nâng cao hiệu quả các dự án BCC nội hạt này, Tổng công ty xem xét tận dụng nguồn vốn còn thừa để đàm phán, mở rộng hình thức và lĩnh vực hợp tác. Một số khả năng tận dụng vốn: Đàm phán kéo dài thời gian đầu tư hiện nay của hợp đồng từ 5 năm lên 7 năm và thậm chí lên 10 năm nhằm tận dụng vốn và hoàn thiện thành mục tiêu xây dựng 780.000 đường điện thoại mới. Xây dựng các mạng viễn thông khác tại Việt Nam hoặc phát triển dịch vụ mới như dịch vụ Internet, dịch vụ gia tăng trên mạng. Xem xét khả năng đối tác đầu tư vào các công ty trực thuộc các đơn vị nhằm tăng cường năng lực hoạt động của các công ty: công ty thiết kế, công ty xây dựng, công ty viễn thông... 3.3.5. Tăng cường đào tạo và nâng cao chất lượng cán bộ Tổng công ty tham gia quản lý và triển khai các dự án FDI Chất lượng cán bộ tham gia các dự án FDI có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động FDI của Tổng công ty. Các cán bộ tham gia dự án cần có đủ trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, kinh nghiệm hợp tác và đặc biệt là tinh thần trách nhiệm đối với nhiệm vụ được giao. Vai trò của đội ngũ cán bộ tham gia dự án được thể hiện ngay từ khi nghiên cứu phát hiện cơ hội đầu tư, lập dự án, đàm phán ký kết hợp đồng...cho đến khi triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong thực tế hoạt động hợp tác kinh doanh của Tổng công ty thời gian qua, trình độ một số cán bộ tham gia các dự án chưa tương xứng với chức năng, nhiệm vụ được giao. Một số cán bộ còn thiếu kinh nghiệm đàm phán và phát triển thực hiện các dự án quốc tế, nhất là các dự án lớn có tính chất phức tạp. Công tác đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ tham gia các dự án chưa đạt hiệu quả như mong muốn. Do Tổng công ty hiện chưa có qui chế xác định rõ ràng quyền lợi và trách nhiệm của cán bộ Tổng công ty được cử đi tham gia dự án nên một số cán bộ chưa phát huy được vai trò đại diện Tổng công ty trong dự án, mối liên kết giữa Tổng công ty và các cán bộ Tổng công ty cử đi tham gia dự án, nhất là tham gia liên doanh còn nhiều chặt chẽ. Để khắc phục những hạn chế này, trong thời gian tới Tổng công ty cần thực hiện môt số biện pháp sau: + Xây dựng những chính sách định hướng có tính chất chiến lược cho quá trình cử cán bộ tham gia các dự án. Đề ra tiêu chuẩn cụ thể để lựa chọn cán bộ tham gia các dự án, các liên doanh. Các cán bộ này phải có đủ trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, kinh nghiệm và ý thức trách nhiệm cao. + Sớm nghiên cứu, ban hành qui chế cử lao động tham gia các dự án, tham gia liên doanh. Trong đó qui định rõ quyền lợi và trách nhiệm của cán bộ Tổng công ty được cử đi tham gia các dự án, các liên doanh. + Có chính sách tăng cường đào tạo, tái đào tạo đội gũ cán bộ tham gia dự án bằng nhiều hình thức đào tạo ngắn hạn, dài hạn, đào tạo trong nước, ngoài nước, đào tạo tại chỗ qua công việc. Có định hướng, chỉ đạo các cánbộ của đối tác tham gia dự án. + Tăng cường tận dụng các nguôn lực, các nguồn chi đào tạo của Tổng công ty và đặc biệt là phải phát huy triệt để những nguồn chi đào tạo đã được cam kết trong các dự án FDI. + Tăng cường kiểm tra, giám sát nâng cao chất lượng các khoá đào tạo, phát huy hiệu quả của các khoá đào tạo... + Các đơn vị của Tổng công ty cần chủ động học hỏi, có chính sách nắm bắt công nghệ kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý trong quá trình hợp tác, chủ động đưa ra nhu cầu cần đối tác hỗ trợ và có kế hoạch cụ thể tận dụng những hỗ trợ của đối tác. 3.4. Một số kiến nghị với nhà nước nhằm tăng cường thu hút và triển khai các dự án FDI 3.4.1. Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế chính sách về FDI Thực tế hiện nay, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đã tương đối ổn định và có xu hướng ngày càng cởi mở hơn. Tuy nhiên, các văn bản dưới Luật có liên quan đến hoạt động FDI lại chưa ổn định, các văn bản hướng dẫn cũng chưa rõ ràng. Ví dụ, việc hướng dẫn thực hiện luật đầu tư nước ngoài cho hình thức BCC của các bộ, ngành hầu như chưa có, nếu có thì cũng không rõ. Nhiều việc không có hướng dẫn pháp lý như sử dụng phí dịch vụ quản lý, đơn giá tính cho chuyên gia...Tình trạng này làm cho Tổng công ty thiếu cơ sở pháp lý chắc chắn cho việc xây dựng và áp dụng các cơ chế quản lý phù hợp cho các dự án. Để tăng cường thu hút và triển khai thực hiện FDI, Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, các cơ chế, chính sách về đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng: + Tiếp tục nghiên cứu xây dựng, điều chỉnh, hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến FDI, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động FDI phát triển theo đúng định hướng phát triển kinh tế đất nước và phù hợp với yêu cầ chủ động hội nhâp kinh tế quốc tế. + Thiết lập một mặt bằng pháp lý chung áp dụng cho cả đầu tư trong nước và FDI nhằm tạo lập môi trường ổn định, bình đẳng cho sản xuất và kinh doanh; đồng thời áp dụng một số qui định về điều kiện đầu tư và ưu đãi phù hợp với từng đối tượng, lĩnh vực trong từng thời kỳ. + Đa dạng hoá các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài để khai thác thêm các kênh thu hút đầu tư mới, đồng thời mở rộng các lĩnh vực thu hút FDI phù hợp với cam kết trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. + Tiếp tục thực hiện lộ trình giảm chi phí đầu tư và tiến tới chế độ một giá, áp dụng thống nhất cho đầu tư trong nước và FDI. + Đổi mới, hoàn thiện chính sách tiền tệ liên quan đến hoạt động FDI theo hướng đơn giản và thông thoáng hơn. +Tiếp tục cải cách hệ thống thuế phù hợp với tìn hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và cam kết quốc tế theo hướng đơn giản hoá các sắc thuế, từng bước áp dụng hệ thống thuế chung cho cả đầu tư trong nước và FDI. 3.4.2. Đẩy mạnh cải tiến các thủ tục hành chính Song song với quá trình hoàn thiện các qui định của pháp luật đối với hoạt động FDI. Nhà nước cũng cần đẩy mạnh tiến các thủ tục hành chính theo hướng sau: + Đẩy mạnh cải cách hành chính liên quan đến FDI, nghiên cứu xây dựng cơ chế quản lý và tổ chức theo hướng "một cửa, một đầu mối". Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản lý Nhà nước ở Trung ương địa phương và ngành, phân định rõ quyền hạn, trách nhiệm của từng cơ quan trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh, đẩy nhanh tiến độ giải quyết các thủ tục hành chính trong quá trình cấp giấy phép và triển khai các dự án. + Cải tiến mạnh thủ tục hành chính liên quan đến các hoạt động FDI theo hướng tiếp tục đơn giản hoá việc cấp giấy phép đầu tư, mở rộng phạm vi các dự án thuộc diện đăng ký cấp phép đầu tư. Rà soát hệ thống các loại giấy phép, các qui định liên quan đến hoạt động FDI, trên cơ sở đó bãi bỏ những giấy phép, qui định không cần thiết. 3.4.3. áp dụng một số qui định riêng cho một số dự án FDI đặc thù Các dự án FDI đã mang lại cho nền kinh tế những lợi ích quan trọng, hoạt động của các dự án này có một số đặc thù nên cần có một số qui định riêng để qua đó có thể khuyến khích, tạo điều kiện cho các dự án đi vào hoạt động được nhanh chóng và hiệu quả. Cụ thể là: + Thực hiện chính sách ưu đãi, thực sự khuyến khích các dự án sử dụng công nghệ cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua đó khuyến khích các doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư, trang bị những công nghệ tiên tiến nhất vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + Nhà nước cần có những qui định riêng cho hoạt động đầu tư, đấu thầu trong các dự án FDI: hướng dẫn việc triển khia các hoạt động đầu tư, đấu thầu, đơn giá...cho các dự án FDI theo hướng đơn giản, thuận tiện và nhanh chóng hơn. + Nhà nước cần làm rõ danh mục thiết bị, vật tư trong nước chưa sản xuất được, tạo thuận lợi cho việc nhập khẩu thiết bị, vật tư kịp thời cho hiệu quả của các dự án. Kết luận chương 3 Sau khi nghiên cứu những vấn đề về đầu tư trực tiếp nước ngoài, thu hút và triển khai dự án FDI nói chung và trong lĩnh vực viễn thông của Tổng công ty, ta rút ra được những nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình thu hút và triển khai dự án FDI vào phát triển lĩnh vực viễn thông của Tổng công ty. Từ đó, tác giả mạnh dạn tổng kết và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút và triển khai thực hiện dự án FDI trong phát triển lĩnh vực viễn thông ở Tổng công ty BC, VT Việt Nam. Các giải pháp này được chia thành 2 nhóm lớn: Thứ nhất, các giải pháp đối Tổng công ty, bao gồm: Các giải pháp để mở rộng thu hút FDI vào các lĩnh vực của Tổng công ty; Các giải pháp nâng cao chất lượng nghiên cứu, đàm phán ký kết hợp đồng FDI; Các giải pháp cải tiến tổ chức và phân cấp quản lý các dự án BCC; Các giải pháp đẩy mạnh tiến độ huy động và sử dụng vốn đầu tư của đối tác; Các giải pháp tăng cường đào tạo và nâng cao chất lượng cán bộ Tổng công ty tham gia quản lý và triển khai các dự án FDI. Thứ hai, các giải pháp với Nhà nước, bao gồm: Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế chính sách về FDI; Đẩy mạnh cải tiến các thủ tục hành chính; áp dụng một số quy định riêng cho các dự án FDI có tính đặc thù cao. Kết luận Ngày nay xu hướng toàn cầu hoá và khu vực hoá đang cuốn hút mọi nền kinh tế tham gia vào quá trình hợp tác và phân công lao động quốc tế. Để thực hiện thành công quá trình hội nhập này, một trong những điều kiện tiên quyết là Ngành Bưu điện phải phát triển trước một bước nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành kinh tế khác phát triển, trong đó phải kể đến Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam- một doanh nghiệp lớn của ngành Bưu điện Việt Nam. Với chiến lược hiện đại hoá mạng lưới, nhằm đa dạng hoá và nâng cao chất lượng phục vụ ngang tầm với các nước trong khu vực và thế giới, vốn trong nước không thể đáp ứng đủ nhu cầu đầu tư phát triển của Tổng công ty. Do vậy, nguồn vốn nước ngoài thông qua các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài có ý nghĩa kinh tế quan trọng đối với Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch tăng tốc giai đoạn 2000-2005. Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam hiện nay đang triển khai thực hiện một số dự án BCC, một số dự án đã hết thời gian thực hiện, một số dự án BCC bị chấm dứt trước thời hạn. Do đó, việc nghiên cứu phân tích đánh giá thực trạng thu hút và triển khai thực hiện dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông tại Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, từ đó rút ra những hạn chế có ảnh hưởng đến việc thu hút và triển khai thực hiện các dự án FDI nói chung và Tổng công ty nói riêng. Trên cơ sở nghiên cứu sở cứ lý thuyết về thu hút và triển khai FDI, thực tiễn quá trình thu hút và triển khai FDI của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam trong phát triển lĩnh vực viễn thông, rút ra một số nguyên nhân làm hạn chế quá trình trên, tác giả mạnh dạn đưa ra hai nhóm giải pháp nhằm tăng cường thu hút và triển khai thực hiện dự án FDI trong lĩnh vực viễn thông của Tổng công ty. Các giải pháp này được chia thành 2 nhóm lớn: Thứ nhất, các giải pháp đối Tổng công ty, bao gồm: Các giải pháp để mở rộng thu hút FDI vào các lĩnh vực của Tổng công ty; Các giải pháp nâng cao chất lượng nghiên cứu, đàm phán ký kết hợp đồng FDI; Các giải pháp cải tiến tổ chức và phân cấp quản lý các dự án BCC; Các giải pháp đẩy mạnh tiến độ huy động và sử dụng vốn đầu tư của đối tác; Các giải pháp tăng cường đào tạo và nâng cao chất lượng cán bộ Tổng công ty tham gia quản lý và triển khai các dự án FDI. Thứ hai, các giải pháp với Nhà nước, bao gồm: Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế chính sách về FDI; Đẩy mạnh cải tiến các thủ tục hành chính; áp dụng một số quy định riêng cho các dự án FDI. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một lĩnh vực hoạt động kinh tế có độ nhạy cảm cao, không chỉ đối với tình hình kinh tế – chính trị của nước nhận đầu tư mà còn chịu ảnh hưởng lớn của tình hình kinh tế – chính trị thế giới. Bên cạnh đó, lĩnh vực viễn thông cũng là một ngành kinh tế kỹ thuật có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển kinh tế của một quốc gia. Do đó, nghiên cứu để tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhằm thu hút và triển khai có hiệu quả các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trong Tổng công ty vào phát triển lĩnh vực viễn thông là một lĩnh vực phức tạp. Do hạn chế nhất định về thời gian và thông tin, luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Tác giả rất mong nhận được sự chỉ dẫn góp ý thêm của các nhà khoa học, các nhà quản lý, các thầy cô giáo và bạn bè có tâm huyết quan tâm đến lĩnh vực này, để tiếp tục hoàn thiện và nâng cấp công trình nghiên cứu của mình, góp phần vào công cuộc đổi mới và phát triển Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam nói riêng và kinh tế đất nước nói chung. Danh mục tài liệu tham khảo 1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Báo cáo về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam - năm 2003. 2. Chính phủ - Nghị định số 10/1998/NĐ - CP ngày 23 tháng 1 năm 1998 về một số biện pháp khuyến khích và đảm bảo hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. 3. Chính phủ - Nghị định số 62/1998/NĐ - CP ngày 15 tháng 8 năm 1998, ban hành Qui chế đầu tư theo BOT, BTO, BT. 4. Chính phủ - Nghị định số 24/2000/NĐ -CP ngày31 tháng7 năm 2000. Qui định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. 5. Chính phủ - Nghị quyết số 09/2001/NĐ - CP ngày 28/8/2001 về tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài thời kỳ 2001 - 2005. 6. Tổng công ty BC VT Việt Nam- Các văn bản liên quan đến tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam- Nhà xuất bản Bưu điện – 8/1997. 7. Đấu thầu cạnh tranh quốc tế để xây dựng công trình và chuyển giao công nghệ. 8. GS. TS. Tô Xuân Dân – TS. Đỗ Đức Bình – Hội nhập với AFTA cơ hội và thách thức. 9. PGS. TS Đỗ Đức Bình – TS. Nguyễn Thường Lạng - Giáo trình kinh tế học quốc tế - Trường đại học KTQD - Nhà xuất bản lao động xã hội- 2004. 10. PGS. TS. Nguyễn Như Bình – Những vấn đề cơ bản về thể chế hội nhập kinh tế quốc tế – Nhà xuất bản Tư pháp – 2004. 10. Nguyễn Thị Hường - Quản trị dự án đầu tư nước ngoài và chuyển giao công nghệ - Nhà xuất bản Thống kê - 2000. 11. Nguyễn Ngọc Mai - Giáo trình Kinh tế đầu tư - Trường đại học KTQD - Nhà xuất bản Giáo dục - 1998. 12. Quốc hội - Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, ngày 12 tháng 11 năm 1996. 13. Quốc hội - Luật sửa đổi một số điều Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, số 18/2000/QH 10 ngày 9 tháng 6 năm 2000. 14. Tổng công ty BC - VT Việt Nam - Báo cáo Tổng kết năm 1996, mục tiêu nhiệm vụ kế hoạch năm 1996. 15. Tổng công ty BC - VT Việt Nam - Báo cáo Tổng kết năm 1997, mục tiêu nhiệm vụ kế hoạch năm 1997. 16. Tổng công ty BC - VT Việt Nam - Báo cáo Tổng kết năm 1997, mục tiêu nhiệm vụ kế hoạch năm 1998 17. Tổng công ty BC - VT Việt Nam - Báo cáo Tổng kết năm 1998, mục tiêu nhiệm vụ kế hoạch năm 1999. 18. Tổng công ty BC - VT Việt Nam - Báo cáo Tổng kết năm 1999, mục tiêu nhiệm vụ kế hoạch năm 2000. 19. Tổng công ty BC - VT Việt Nam - Báo cáo Tổng kết năm 2000, mục tiêu nhiệm vụ kế hoạch năm 2001. 20. Tổng công ty BC - VT Việt Nam - Báo cáo Tổng kết năm 2001, mục tiêu nhiệm vụ kế hoạch năm 2002. 21. Tổng công ty BC - VT Việt Nam - Báo cáo Tổng kết năm 2002, mục tiêu nhiệm vụ kế hoạch năm 2003. 22. Tổng công ty BC - VT Việt Nam - Báo cáo Tổng kết năm 2003, mục tiêu nhiệm vụ kế hoạch năm 2004. 23. Tổng công ty BC - VT Việt Nam - Báo cáo đánh giá công tác năm 2000. Nội dung chính kế hoạch 5 năm 2001- 2005. 24. Tổng công ty BC - VT Việt Nam - Báo cáo đánh giá tình hình hoạt động của các dự án BCC của Tỏng công ty. 25. Tổng công ty BC - VT Việt Nam - Báo cáo đánh giá tình hình hoạt động của các liên doanh của Tổng công ty giai đoạn 1993 - 1998. 26. Tổng công ty BC - VT Việt Nam - Báo cáo đánh giá tình hình phát triển công nghệ công nghiệp của công ty giai đoạn 1996 - 2005. 27. Tổng công ty BC - VT Việt Nam - Chiến lược phát triển của Tổng công ty giai đoạn 2000 - 2010. 28. Lê Thị Liên – Những giải pháp nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư nước ngoài trực tiếp trong Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam - Luận văn thạc sỹ. 29. Nguyễn Xuân Lam – Giải pháp nâng cao hiêu quả đầu tư trực tiếp của nước ngoài tại Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam- Luận văn thạc sỹ.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29281.doc
Tài liệu liên quan