* Tăng cường công tác quản lý:
Công tác quản lý đóng vai trò quan trọng hàng đầu đối với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không thể có lợi nhuận nếu như công tác quản lý không được thực hiện chặt chẽ, thường xuyên. Công tác quản lý gắn liền với hiệu quả kinh doanh bao gồm quản lý con người và quản lý ngân quĩ, trong đó quản lý con người là quan trọng nhất.
- Đối với con người phải thường xuyên đào tạo nâng cao tay nghề, nâng cao ý thức, trách nhiệm công việc, ý thức học hỏi của toàn bộ công nhân viên.
- Sắp xếp lao động hợp lý, đúng khả năng từng người, các phòng ban phảI có trách nhiệm hỗ trợ lẫn nhau và được bố trí, sắp xếp tinh gọn, hiệu quả.
- Đối với ngân quỹ: Các khoản phải thu- chi phải rõ ràng, chính xác, thống nhất, có căn cứ, có hiệu quả đảm bảo thu lớn hơn chi. Các khoản chi cho hoạt động kinh doanh phải theo định mức, kế hoạch.
45 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1677 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty cổ phần thương mại và nhiệt điện Phúc Thịnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệp. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện trên bốn mặt chính: mức nộp ngân sách với nhà nước, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên mở rộng qui mô kinh doanh và khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường.
Lợi nhuận giúp cho doanh nghiệp có khả năng mở rộng qui mô sản xuất: cơ chế quản lý mới đã xóa bỏ sự bao cấp của Nhà nước, điều
đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tự chủ về tài chính, phải chủ động tìm nguồn tài nguyên cho mọi nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình.
Lợi nhuận không những trở thành mục đích thiết thực mà còn là động lực mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhờ có vốn bổ sung từ lợi nhuận doanh nghiệp mới có điều kiện đầu tư vốn phát triển kinh doanh cả chiều rộng lẫn chiều sâu, đầu tư mua sắm máy móc thiết bị mới, ứng dụng công nghệ vào sản xuất kinh doanh, từ đó góp phần tăng năng suất lao động, tăng quy mô sản xuất tăng khối lượng sản phẩm, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm phục vụ nhu cầu người tiêu dùng, nâng cao khả năng chiếm lĩnh thị trường cho doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp thương mại nhờ có thêm vốn doanh nghiệp sẽ mở rộng mạng lưới tiêu thụ tăng khối lượng hàng hóa vận chuyển, đa dạng hóa chủng loại hàng hóa kinh doanh, nhờ vậy qui mô kinh doanh tăng lên.
* Đối với người lao động:
Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động sản xuất nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Mục đích của nhà sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, mục đích của người cung cấp sức lao động là tiền lương. Tiền lương đối với nhà sản xuất nó là một yếu tố chi phí - đối với người lao động nó là thu nhập, là lợi ích kinh tế của họ. Đối với doanh nghiệp chi phí thuê sức lao động là thực hiện đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm tìm kiếm lao động. Người lao động nhận được tiền công vừa đảm bảo nhu cầu vật chất cần thiết cho cuộc sống nhằm thực hiện tái sản xuất sức lao động.
Doanh nghiệp có lợi nhuận thì thu nhập của người lao động được đảm bảo, từ đó sẽ kích thích họ hăng say lao động, có trách nhiệm với quá trình sản xuất và chất lượng sản phẩm, phát huy tối đa sức sáng tạo của họ trong sản xuất. Ngoài ra khi lao động của doanh nghiệp tăng lên đồng nghĩa với việc tăng thêm các quỹ trong đó có quỹ khen thưởng, phúc lợi và lợi ích của người lao động cũng tăng lên.
* Đối với xã hội:
Lợi nhuận không chỉ có vai trò quan trọng đối với bản thân doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với toàn xà hội. Lợi nhuận là nguồn tích lũy cơ bản để tái sản xuất mở rộng đối với doanh nghiệp mình. Khi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có lợi nhuận thì nguồn thu của ngân sách nhà nước cũng tăng lên (thông qua sắc thuế theo qui định của pháp luật) đáp ứng nhu cầu tích lũy vốn để thực hiện quá trình đầu tư phát triển kinh tế là điều kiện để thực hiện các chức năng của nhà nước như: phát triển kinh tế, củng cố tiềm lực quốc phòng, duy trì bộ máy quản lý hành chính, cải thiện đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần cho nhân dân. Qua việc phân tích trên ta thấy lợi nhuận không chỉ có vai trò quan trọng với sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, bởi lợi ích của mỗi doanh nghiệp bao giờ cũng gắn liền với lợi ích của nhà nước, của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Lợi nhuận làm cho nhà nước, doanh nghiệp, người lao động có quan hệ gắn bó và cùng phát triển.
1.1.4. Một số chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả của toàn bộ hoạt động kinh doanh, nhưng không vì thế mà coi nó là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cũng không thể chỉ dùng nó để so sánh chất lượng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Vậy để đánh giá so sánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp với nhau thì ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối, người ta còn phải sử dụng chỉ tiêu tương đối là tỷ suất lợi nhuận. Các tỷ suất lợi nhuận thường được sử dụng để đánh giá chất lượng hoạt động của doanh nghiệp bao gồm:
Tổng lợi nhuận trước thuế
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng vốn kinh doanh
Tổng vốn kinh doanh bình quân
=
* 100
1.1.4.1. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn kinh doanh
Hoặc:
Tổng lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng vốn kinh doanh
Tổng vốn kinh doanh bình quân
=
* 100
Chỉ tiêu này cho thấy, cứ một trăm đồng vốn sử dụng bình quân trong kỳ ta thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận (trước hoặc sau thuế). Thông qua chỉ tiêu này, có thể đánh giá trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp có biện pháp sử dụng vốn có hiệu quả cao hơn.
1.1.4.2. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tổng lợi nhuận trước thuế
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu
Doanh thu thuần
=
* 100
Tổng lợi sau trước thuế
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
Doanh thu thuần
=
* 100
Chỉ tiêu này cho thấy, cứ một trăm đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận (trước hoặc sau thuế). Công thức trên cho thấy, để tăng tỷ suất lợi nhuận, một mặt phải tăng khối lượng tiêu thụ, mặt khác phải đảm bảo chất lượng sản phẩm tiêu thụ. Nếu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu thì tỷ suất lợi nhuận sẽ tăng và ngược lại.
1.1.4.3. Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành toàn bộ
Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành toàn bộ là quan hệ giữa lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế với giá thành toàn bộ của hàng hóa dịch vụ tiêu thụ trong kỳ:
* 100
=
Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành toàn bộ
LN tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ
Nó cho biết, cứ một trăm đồng chí phí bỏ vào sản xuất và tiêu thụ sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành toàn bộ càng cao càng tốt. Bởi vì mục tiêu của doanh nghiệp là tăng lợi nhuận cao và sử dụng chi phí ở mức thấp nhất. Và chính qua đây, doanh nghiệp có thể biết được lợi thế trong việc phấn đấu giảm giá thành như thế nào là tốt từ đó đề ra các biện pháp quản lý giá thành cho phù hợp.
1.1.4.4. Tỷ suất lợi nhuận trước hoặc sau thuế trên nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất này được xác định bằng cách so sánh lợi nhuận trước hoặc sau thuế với nguồn vốn chủ sở hữu bình quân.
Tổng lợi nhuận trước hoặc sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận trước hoặc
sau thuế trên nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân
=
* 100
Chỉ tiêu này cho thấy, cứ một trăm đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra trong kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp thấy được hiệu quả của nguồn vốn chủ sở hữu bỏ vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp định hướng những mặt hàng có lợi cao, đảm bảo sản xuất có hiệu quả. Chỉ tiêu này còn là mối quan tâm của các nhà ứng tín dụng và các nhà đầu tư .
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của Công ty
Để có thể tìm những biện pháp nhằm đạt tới lợi nhuận mong muốn, các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu sự ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong các nhân tố đó có các nhân tố thuộc về bên trong (chủ quan của doanh nghiệp) nhưng cũng có thể là những nhân tố khách quan bên ngoài không thuộc tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Tất cả các nhân tố đó có thể tác động có lợi hoặc bất lợi tới hoạt động của doanh nghiệp cụ thể:
1.2.1. Các nhân tố khách quan
Thứ nhất là thị trường và sự canh tranh, thị trường làm ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp, bởi vì doanh nghiệp cung cấp hàng hóa ra thị trường là nhằm mục đích phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng để kiếm lời. Sự biến động của cung và cầu tên thị trường sẽ ảnh hưởng tới khối lượng hàng hóa bán ra của doanh nghiệp. Nếu cung lớn hơn cầu, chứng tỏ nhu cầu về mặt hàng kinh doanh đã được đáp ứng đầy đủ, việc tăng khối lượng hàng hóa bán ra là hết sức khó khăn, điều này ảnh hưởng bất lợi tới yêu cầu tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu cung nhỏ hơn cầu chứng tỏ mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp đang được người tiêu dùng quan tâm và ưa thích. Hay nói cách khác, doanh nghiệp chưa đáp ứng được hết nhu cầu thị trường, lúc này doanh nghiệp dễ dàng đẩy mạnh hoạt động bán ra để tăng doanh thu và tăng lợi nhuận. Khi nhắc tới thị trường ta không thể bỏ qua yếu tố cạnh tranh bởi cạnh tranh là một qui luật tất yếu của thị trường. Ngày nay, mọi doanh nghiệp đều phải đối mặt với vấn đề này. Canh tranh trên thị trường luôn ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp, do đó có tác động lớn đến hình thành và phát triển của doanh nghiệp đó. Vì thế doanh nghiệp cần nghiên cứu đói thủ cạnh tranh để có thể xác định được vị trí của mình trên thị trường, từ đó xây dựng một chiến lược cạnh tranh đúng đắn, phương thức cạnh tranh có lợi nhất để thu được hiệu quả kinh doanh cao nhất tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thứ hai là giá cả hàng hóa tiêu thụ, giá bán tác động đến khối lượng hàng hóa và do đó tác động đến doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp. Về nguyên tắc theo qui luật cạnh tranh và luật cung cầu khi giá giảm thì mức tiêu thụ tăng và ngược lại với điều kiện chất lượng sản phẩm vẫn đảm bảo. Trong nền kinh tế thị trường, giá cả và giá trị hàng hàng hóa thường dao động theo quy luật cung cầu. Doanh nghiệp không kiểm soát đựợc mức giá trên thị trường. Lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ không bị giảm nếu mức giảm giá bán nhỏ hơn mức tăng khối lượng hàng bán và doanh thu vượt qua điểm hòa vốn hay mức tăng giá bán lớn hơn mức giảm khối lượng hàng bán.
Thứ ba là chính sách kinh tế của nhà nước, vai trò chủ đạo của nhà nước trong nền kinh tế thị trường được thể hiện thông qua việc điều tiết các hoạt động kinh tế ở tầm vĩ mô. Nhà nước định hướng, khuyến khích hay hạn chế hoạt động của các tổ chức kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng bằng chính sách, luật lệ và các công cụ tài chính. Cụ thể nhà nước tạo ra hành lang pháp lý đảm bảo an toàn cho hoạt động của mọi doanh nghiệp, đồng thời thông qua các chính sách thuế nhà nước thực hiện tốt các công việc điều tiết vĩ mô của mình. Tóm lại, thuế và các chính sách kinh tế khác của nhà nước ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề đầu tư, tiêu dùng xã hội, giá cả hàng hóa dịch vụ trên thị trường và chính vì vậy nó tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngoài sự biến động của giá cả tiền tệ, nhân tố chất lượng hàng hóa (đối với doanh nghiệp chỉ hoạt động kinh doanh thuần túy) cũng là nhân tố khách quan ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2.2. Các nhân tố chủ quan
Thứ nhất là nhân tố con người, có thể nói con người luôn đóng vai trò trung tâm và ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường như hiện nay khi các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau một cách gay gắt thì con người lại càng khẳng định được mình là nhân tố quan trọng tạo ra lợi nhuận. Chỉ khi nào tinh thần hăng say lao động, phát huy hết sức lao động sáng tạo và tâm huyết của mình thì năng suất lao động của con người được nâng cao, từ đó nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
Thứ hai là nhân tố chất lượng và khối lượng hàng hóa tiêu thụ, khối lượng hàng hóa tiêu thụ ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu của doanh nghiệp thương mại bởi “ doanh thu = số lượng hàng hóa tiêu thụ * giá bán”. Do đó khi các yếu tố khác không đổi thì khối lượng hàng hóa tiêu thụ tăng và ngược lại. Như vậy, hàng hóa tiêu thụ thông qua doanh thu ảnh hưởng gián tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì chất lượng sản phẩm sản xuất ra, còn đối với doanh nghiệp chỉ hoạt động kinh doanh thuần túy thì chất lượng dịch vụ mà doanh nghiệp tạo ra trong bán hàng là nhân tố chủ quan tác động rất lớn đến khối lượng hàng hóa tiêu thụ, vì vậy nó ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Thứ ba là nhân tố kết cấu hàng hóa tiêu thụ, trong nền kinh tế thị trường, để nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm rủi ro trong kinh doanh các doanh nghiệp thường kinh doanh nhiều loại hàng hóa khác nhau. Tuy nhiên giá cả, tốc độ tiêu thụ, mức độ phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của các loại hàng hóa khác nhau là khác nhau. Từ đó cho thấy cơ cấu mặt hàng kinh doanh cũng ảnh hưởng tới lợi nhuận. Do vậy nếu doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng, nghiên cứu chu kỳ sống của sản phẩm, đưa ra kết cấu hàng hóa hợp lý sẽ tránh đựợc tình trạng ứ đọng khi khối lượng hàng hóa quá lớn so với mức cầu của thị trường hoặc có thể bỏ lỡ cơ hội tốt trong kinh doanh khi nhu cầu của thị trường lớn nhưng doanh nghiệp lại dự trữ quá ít.
Thứ tư là khả năng về vốn, vốn là tiền đề vật chất cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy nó là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong quá trình cạnh tranh trên thị trường, doanh nghiệp nào có lợi thế về vốn thì sẽ có lợi thế trong kinh doanh. Khă năng về vốn dồi dào sẽ giúp doanh nghiệp có điều kiện mở rộng qui mô sản suất cải tiến trang thiết bị máy móc kỹ thuật mở rộng thị trường, từ đó tạo điều kiện cho việc tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.3. Các biện pháp nhằm tăng lợi nhuận
1.3.1. Giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm
Như chúng ta đã biết: Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí.
Để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp thì vấn đề đầu tiên đặt ra doanh nghiệp cần quản lý tốt các chi phí, phấn đấu giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Muốn giảm chi phí thì đối với doanh nghiệp sản xuất cần phải tiết kiệm các nhân tố cấu thành nên sản phẩm. Mà cụ thể là phải tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Còn đối với doanh nghiệp thương mại thì phải tiết kiệm chi phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ bảo quản... Để tiết kiệm thì phải tiến hành xây dựng các định mức tiêu hao, phải xác định giá cả hợp lý, phải quản lý trong quá trình sản xuất v.v…
Tất cả nhựng biện pháp đó sẽ góp phần giảm chi phí, đây là điều kiện để hạ giá thành sản phẩm từ đó nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.3.2. Khai thác, huy động và sử dụng vốn có hiệu quả
Tích cực huy động các nguồn vốn chủ sở hữu, giảm các khoản vốn vay không có hiệu quả, lựa chọn phương pháp khấu hao tài sản sao cho hợp lý. Quản lý tốt tài chính doanh nghiệp, cụ thể là huy động vốn kịp thời, sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả, tránh ứ đọng vốn, thực hiện phân phối lợi nhuận hợp lý để giải quyết hài hòa lợi ích của doanh nghiệp, của nhà nước và của người lao động.
1.3.3. Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
Song song với các biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm và sử dụng vốn hiệu quả, doanh nghiệp cũng cần có các biện pháp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, qua đó tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Muốn đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm phải đẩy mạnh công tác Marketing thông qua công tác quảng cáo, tham gia hội chợ, triển lãm, hội nghị khách hàng…nhằm quản bá nhãn hiệu và thương hiệu sản phẩm của doanh nghiệp, từ đó mở rộng thị trường và nâng cao thị phần.
1.3.4. Thực hiện chính sách tiêu thụ hàng hóa hợp lý
Vận dụng triệt để các chính sách tiêu thụ sản phẩm như chiết khấu bán hàng, chiết khấu thanh toán và chính sách hậu bán hàng cũng là yếu tố quan trọng trong việc tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Đặc biệt nới lỏng điều kiện thanh toán và lựa chọn các hình thức thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản, trả chậm, trả góp.Tất cả những biện pháp đó sẽ góp phần thu hồi vốn và đẩy nhanh vòng quay của vốn, tránh việc bị khách hàng chiếm dụng vốn và phát sinh nợ phải thu khó đòi.
Chương II : Thực trạng lợi nhuận của Công ty CP TM & nhiệt điện Phúc Thịnh
2.1 Khái quát chung về Công ty CP TM & Nhiệt điện Phúc Thịnh
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
* Tên doanh nghiệp : Công ty CP TM & Nhiệt điẹn Phúc Thịnh
* Địa chỉ doanh nghiệp : 23 Ngõ 35 B Đoàn Thị Điểm-Đống Đa, Hà Nội
* Thời điểm thành lập:
Công ty CP Thương mại & Nhiệt điện Phúc Thịnh được thành lập theo giấy phép số 0103014536 của bộ kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 15/2/2006.Ngành nghề kinh doanh của cty là bán vật liệu nhiệt điện ,thiết bị điện ,mua bán thiết bị công nghiệp ,vật liệu xây dựng , sản phẩm cơ khí , thiết bị nội ngoại thất ,dịch vụ thương mại,đại lý mua bán ký gửi hàng hoá ; xuất nhập khẩu công ty kinh doanh . Sau hơn năm đi vào hoạt động kinh doanh đến nay công ty đã dần dần đi vào ổn định và ngày càng đi lên.
2.1.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty CP Thương mại &Nhiệt điện Phúc Thịnh
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức
Bộ máy của công ty được chia thành từng phòng ban có chức năng riêng và sự quản lý thống nhất.
*Đại hội cổ đông : Là cơ quan quyết định cao nhất, có nhiệm vụ quyết định mức cổ tức hàng năm, kiểm soát hội đồng quản trị và ban kiểm soát.
*Hội đồng quản trị : Là cơ quan quản lý của công ty , có toàn quyền nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi của công ty.
*Ban kiểm soát : Có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và điều hành mọi hoạt đông của Công ty nhằm đảm bảo tuân thủ mọi quy định của pháp luật.
*Ban giám đốc : gồm một giám đốc và hai phó giám đốc
- Giám đốc: Là người điều hành các hoạt động hàng ngày và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về các quyền và nhiệm vụ được giao.
-Phó giám đốc kinh doanh : chịu trách nhiệm cho hoạt động kinh doanh , hợp tác liên doanh , liên hệ các đối tác , đơn vị bạn
-Phó giám đốc hành chính- nhân sự : chịu trách nhiệm quản lý hành chính , nhân viên trong công ty.
-Phòng tài chính - kế toán
Nhiệm vu :
+ Ghi chép , phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài khoản, vật tư, tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng kinh phí của đơn vị .
+ Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi thanh toán của công ty.
+ Cung cấp số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt đông kinh tế, lập và theo dõi việc thực hiện kế hoạch kinh doanh và tài chính của công ty.
+ Tham mưu cho giám đốc về công tác tài chính.
- Phòng kinh doanh
Nhiệm vụ:
+ Lập các kế hoạch kinh doanh trung và dài hạn , ký kết các hợp đồng kinh tế, lập hồ sơ dự thầu, quản lý các công trình , xuất nhập vật tư , dụng cụ, thành phẩm theo đúng chế độ quy định .
- Phòng tổ chức hành chính
Nhiệm vụ :
+ Quản lý toàn bộ nhân lực của công ty
+ Quản lý toàn bộ tài sản về nhà cửa, đường xá, công tác quản trị đời sống.
+ Tuần tra bảo vệ bảo đảm an toàn cho nhà máy
+ Thực hiện công việc về lao động tiền lương, chính sách chế độ, thi đua khen thưởng …
+ Tham mưu cho giám đốc về các lĩnh vực nêu trên…
- Phòng bán hàng
Nhiệm vụ
+ Bán hàng
+ Nhận các đơn đặt hàng từ phía khách hàng , đưa cho bộ phận kinh doanh để bộ phận kinh doanh lập các hợp đồng, và kí kết hợp đồng, để tạo nên mối quan hệ lau dài với khách hàng.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
PHÒNG KINH DOANH
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
PHÒNG BÁN HÀNG
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty CP TM &Nhiệt điện Phúc Thịnh
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty
Trưởng phòng Tài chính – Kế toán
Kế
toán Thanh toán
Kế
toán
Tổng
hợp
và
Thuế
Kế
toán
Vật
tư
Kế
toán
Công
nợ
Thủ
quỹ
- Trưởng phòng TC-KT: Có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc thanh toán, sổ sách, báo cáo hàng ngày, tháng, quý và năm. Đồng thời có nhiệm vụ cân đối thu chi, cân đối tài chính và tham mưu cho Giám đốc đưa ra các kế hoạch tài chính trong năm. Lập các Báo cáo tài chính theo từng thời kỳ hạch toán, kiểm tra số liệu của các kế toán viên.
- Các kế toán viên được giao một phần việc kế toán nhất định:
+ Kế toán thanh toán: Chịu trách nhiệm theo dõi và thanh toán các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp, thanh toán lương, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế. Cuối tháng lập Bảng tổng hợp công nợ phải trả cho nhà cung cấp, lên kế hoạch thanh toán cho tháng tiếp theo.
+ Kế toán Vật tư: Chịu trách nhiệm về toàn bộ nghiệp vụ nhập, xuất kho (về mặt giá vốn). Hàng ngày, kế toán vật tư thu thập phiếu giao hàng kèm phiếu nhập kho làm thủ tục nhập kho, kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ nhập như: chữ ký người giao, người nhận hàng, chữ ký của thủ kho, tiếp đó kiểm tra số lượng, đơn giá, thành tiền trên từng phiếu giao hàng của nhà cung cấp và nhập toàn bộ số liệu này lên phần mềm kế toán. Đồng thời, hàng ngày kế toán vật tư cũng thu nhận và kiểm tra phiếu xuất kho về tính hợp lệ của chứng từ xuất, sau đó nhập số lượng và giá trị vốn xuất kho lên phần mềm kế toán. Cuối tháng, kế toán vật tư chịu trách nhiệm kiểm kê hàng tồn kho, lên bảng tổng hợp nhập xuất tồn, đối chiếu với thủ kho về mặt số lượng nhập, xuất kho trong tháng. Qua kiểm kê phát hiện chênh lệch hàng tồn kho, kế toán vật tư lập bảng đối chiếu giữa số lượng thực tế và số liệu trên sổ sách kế toán cả về mặt số lượng và giá trị. Từ đó, đưa ra kết quả chênh lệch giúp kế toán tổng hợp cân chỉnh số liệu hàng tồn kho. Đề xuất các biện pháp xử lý khi có sự chênh lệch số liệu trên sổ sách và số liệu thực tế.
+ Kế toán công nợ phải thu: Chịu trách nhiệm theo dõi và thu hồi các khoản khách hàng còn nợ Công ty. Hàng ngày, kế toán công nợ phải thu thập phiếu xuất từ kế toán vật tư, kiểm tra lại chứng từ xuất tiếp đó nhập lên phần mềm kế toán công nợ phải thu của khách hàng. Cuối tháng, lập bảng tổng hợp công nợ phải thu của khách hàng.
+ Kế toán thuế: Chịu trách nhiệm về phần thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
+ Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý quỹ tiền mặt của Công ty, chi và thu tiền mặt hàng ngày. Cuối tháng lập báo cáo quỹ đầy đủ theo quy định của nhà nước.
Hình thức sổ kế toán mà Công ty đang áp dụng là: Chứng từ ghi sổ.
Hình thức kế toán hàng tồn kho Công ty đang áp dụng là kê khai thường xuyên, phương pháp xác định giá trị tồn kho cưối kỳ trên cơ sở giá thực tế nhập kho. Thuế GTGT của Công ty được tính theo phương pháp khấu trừ.
Sơ đồ 3: Trình tự chứng từ ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Sổ quỹ
Chứng từ gốc (Bảng tổng hợp chứng từ gốc)
Sổ hạch toán chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo Kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết
Chú thích:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ kiểm tra đối chiếu
2.2. Thực trạng lợi nhuận của Công ty trong hai năm 2006-2007
2.2.1. Phân tích lợi nhuận của Công ty
2.2.1.1. Tình hình quản lý tài sản, nguồn vốn
2.2.1.1.1. Về cơ cấu tài sản
Bảng 1: Bảng phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn.
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
So sánh +/-
2006/2007
Số tiền
Tỷ trọng%
Số tiền
Tỷ trọng%
Số tiền
Tỷ lệ %
Tài sản
18.588
22.102
3.514
18,9
A. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
14455
77,8
17.947
81,2
3.492
24,2
I. Tiền
3.997
27,7
5.260
29,3
1.263
36,6
II. Các khoản phải thu
7.508
51,9
10.077
56,1
2.569
34,2
III. Hàng tồn kho
2.345
16,2
1.000
5,6
(1.345)
-57,4
IV. TSLĐ khác
605
4,2
1.610
8,9
1.005
166,1
B.Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
4.133
22,2
4.155
18,8
22
0,5
Nguồn vốn
18.588
22.102
3,514
18,9
A. Nợ phải trả
13.574
73,1
16.584
75
3.010
22,2
I. Nợ ngắn hạn
11.080
81,6
13.410
80,9
2.330
21
II. Nợ dài hạn
2.494
18,4
3.174
19,1
680
27,3
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
5.014
26,9
5.518
25
504
100,5
(Nguån : Phßng tµi chÝnh kÕ to¸n )
Qua b¶ng 1 ta thÊy gi¸ trÞ tµi n¨m 2007 ®· t¨ng thªm 3.514 triÖu ®ång so víi n¨m 2006 (t¨ng 18.9%) trong ®ã tµi s¶n lu ®éng vµ ®Çu t nh¾n h¹n t¨ng 3.492 triÖu ®ång tong øng tû lÖ t¨ng 24.2% ®ång thêi tµi s¶n cè ®Þnh vµ ®Çu t dµi h¹n t¨ng kh«ng ®¸ng kÓ .®iªu ®ã cã thÓ ®¸nh gi¸ quy m« vÒ vèn cña doanh nghiÖp ®· t¨ng lªn vµ chñ yÕu lµ t¨ng tµi s¶n lu ®éng. Trong TSL§ vµ ®Çu t ng¾n h¹n c¸c yÕu t¨ng gi¶m cô thÓ nh sau:
+ Vèn b»ng tiÒn cña doanh nghiÖp t¨ng 1.263 triÖu ®ång víi tØ lÖ t¨ng 36,6%.
§iÒu nµy cã thÓ sÏ lµm cho kh¶ n¨ng thanh to¸n tøc thêi cña doanh nghiÖp thuËn lîi h¬n.
+ Hµng tån kho cña doanh nghiÖp gi¶m ®¸ng kÓ trong 2006 lµ 2.345 triÖu ®ång nhng 2007 chØ cßn 1.000 triÖu ®ång. §©y lµ mét dÊu hiÖu tèt chøng tá hµng hãa b¸n ra ngµy cµng nhiÒu, møc tiªu thô nhanh, ®iÒu nµy chøng tá hµng hãa cña C«ng ty cã chÊt lîng tèt cã søc c¹nh tranh trªn thi trêng
+ TSL§ kh¸c t¨ng 1.005 triÖu ®ång chñ yÕu lµ do t¹m øng.
+ C¸c kho¶n ph¶i thu t¨ng 2.569 triÖu ®ång t¬ng øng tØ lÖ lµ 34,2% chñ yÕu lµ ph¶i thu cña kh¸ch hµng. §iÒu nµy thÓ hiÖn doanh nghiÖp bíc ®Çu ®· cã nh÷ng biÖn ph¸p tÝch cùc ®Ó thu håi c«ng nî. ThÓ hiÖn tû lÖ hµng tån kho gi¶m 57,4%. NÕu hµng nhËp vµo kho kh«ng thay ®æi th× tû lÖ trªn thÓ hiÖn møc tiªu thô t¨ng nhanh 57,4% trong khi ®ã c¸c kho¶n ph¶i thu chØ t¨ng 34,2%. Tuy nhiªn, C«ng ty cÇn cã nh÷ng biÖn ph¸p tÝch cùc vµ h÷u hiÖu h¬n n÷a ®Ó thu håi c¸c kho¶n kh¸ch hµng nî.
2.2.1.1.2. C¬ cÊu nguån vèn
Trong tổng nguồn vốn thì nợ phải trả 2006 là 13.574 triệu đồng tương ứng tỷ trong tăng 73,1% trong tổng nguồn vốn và 2007 là 16.584 triệu đồng tương ứng với tỷ trọng là 75%.
Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2006 là 5.014 triệu đồng va 2007 là 5.518 triệu đồng chiếm tỉ trọng 26,9% năm 2006 và 25% năm 2007 so với tổng nguồn vốn.
Qua đó ta thấy nợ phải trả khá lớn gấp ba lần vốn chủ sở hữu tức là bằng (16.584 triệu đồng /5.518 triệu đồng) *100%=300,5%. Kinh doanh nhờ vay vốn, vốn vay tăng nhanh hơn vốn chủ sở hữu cho nên khả năng tự chủ về tài chính còn chưa cao.
Do nguồn vốn vay khá lớn nên Công ty hàng tháng phải trả lãi vay khá cao. Nếu chỉ tính với lãi suất 0.65% /tháng thì hàng tháng Công ty phải trả lãi vay là 16.584 triệu đồng *0,65%=107 triệu đồng. Chi phí lãi vay lớn cũng làm cho lợi nhuận của Công ty có phần giảm xuống.
2.3. Đánh giá thực trạng lợi nhuận của Công ty
2.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong hai năm 2006-2007
Qua bảng phân tích kết quả kinh doanh (bảng 2) ta thấy:
Tổng doanh thu năm 2007 đạt khá cao 77.289 triệu đồng vượt năm 2006 về lượng tuyệt đối la 13.773 triệu đồng tăng 21,6%. Doanh thu thuần cũng tăng tương ứng là 21,8%. Doanh thu tăng thể hiện quy mô kinh doanh và khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường của công ty ngày càng lớn. ở đây ta thấy tỷ lệ tăng của doanh thu thuần lớn hơn tỷ lệ tăng của doanh thu, nguyên nhân là do các khoản giảm trừ năm 2006 là 43 triệu đồng nhưng đến năm 2007 không còn các khoản giảm trừ. Khoản giảm trừ này tuy nhỏ so với tổng doanh thu nhưng nó đã chứng tỏ rằng hàng hóa bán ra của Công ty có chất lượng đảm bảo, uy tín của Công ty đối khách hàng ngày càng nâng cao.
Bảng 2 : Kết quả hoạt động kinh doanh.
Đvt: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
So sánh 2007/2006
Chênh lệch
Tỷ lệ %
1. Tổng doanh thu
63.516
77.289
13.773
21,6
2. Các khoản giảm trừ
43
0
-43
-100
3. Doanh thu thuần (1-2)
63.473
77.289
13.816
21,8
4. Giá vốn hàng bán
55.365
67.716
12.351
22,3
5. Lợi nhuận gộp (3-4)
8.108
9.573
1.465
18,1
6. Chi phí bán hàng
4.492
4.699
207
4,6
7. Chi phí QLDN
1.710
2.813
1.103
64,5
8. Lợi nhuận từ hoạt động SXKD (5-6-7)
1.906
2.061
351
20,5
9. Thu nhập từ HĐTC
26
17
(12)
-46,2
10. Chi phí tài chính
13
15
2
15,4
11. Lợi nhuận từ HĐTC (9-10)
13
2
(11)
-84,6
12. Thu nhập khác
21
45
24
114
13. Chi phí khác
8
21
13
162,5
14. LN khác (12-13)
13
24
11
84,6
15. Tổng lợi nhuận trước thuế (8+11+14)
1.932
2.087
155
8
16. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
540
584
44
8
17. Lợi nhuận sau thuế
1.392
1.503
111
8
18. Nghĩa vụ đối với NN
425
428
3
0,7
19. Thu nhập bình quân người/tháng
1
1,1
0.1
10
(Nguồn :Trích Báo cáo tài chính năm 2006-2007)
Cùng với sự tăng lên của doanh thu, doanh thu thuần thì giá vốn hàng bán cũng tăng lên, năm 2007 so với năm 2006 tăng 12.351 triệu đồng tương ứng tỷ lên tăng 22,3% như vậy ta thấy rằng trong kết quả kinh doanh của Công ty có sự tăng cùng chiều của tổng doanh thu, doanh thu thuần và giá vốn hàng bán nhưng tỷ lệ tăng giá vốn có phần cao hơn. Điều đó nói lên viêc quản lý chi phí của Công năm sau so với năm trước ty chưa tốt do đó làm cho giá thành sản xuất tăng lên. Do tỷ lệ tăng của giá vốn hàng bán tăng nhanh hơn tỷ lệ tăng của doanh thu thuần nên đã làm cho lợi nhuận gộp của Công ty giảm:
67.716 triệu đồng - 55.365*121,6%) = 392 triệu đồng.
67.716 triệu đồng - 67.324 triệu đồng =392 triệu đồng.
Nói cách khác để có một đồng doanh thu thuần trong năm 2007 phải bỏ ra một số chi phí ( Giá vốn hàng bán) lớn hơn lượng chi phí bỏ ra trong năm 2006.
Năm 2006
67.716
55.365
Năm 2007
<<sản phẩm trong kỳ
77.289
63.473
<
0.88
0,87
Chính do giá vốn của năm 2007 lớn hơn giá vốn của năm 2006 nên đã làm cho lợi nhuận của Công ty giảm 392 triệu đồng.
Về chi phí bán hàng, đây là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng hóa. Qua bảng 2 ta thấy, giả định chi phí bán hàng tăng tương ứng với tỷ lệ tăng doanh thu thì chi phí bán hàng năm 2007 là 4.492 * 121,6% = 5.462 triệu đồng. Nhưng trên thực tế chi phí bán hàng của năm 2007 là 4.699 triệu đồng. Tăng 763 triệu đồng cho nên lợi nhuận của Công ty giảm 763 triệu đồng. Đây là một yếu kém trong quá trình quản lý chi phí bán hàng của Công ty.
Về chi phí quản lý doanh nghiệp, cũng giống như chi phí bán hàng, chi phí QLDN phát sinh sẽ làm giảm lợi nhuận của Công ty và ngược lại, doanh nghiệp càng sử dụng tiết kiệm chi phí bao nhiêu thì càng làm tăng lợi nhuận bấy nhiêu.
Ta cũng giả định chi phí QLDN tăng tương ứng với tỷ lệ tăng doanh thu thì chi phí QLDN năm 2007 là 1.710 * 121,6% = 2.079 triệu đồng . Trên thực tế, chi phí QLDN trong năm 2007 là 2.813 triệu đồng giảm 734 triệu đồng. Do đó làm tăng lợi nhuận một lượng tương ứng là 734 triệu đồng. Đây là một dấu hiệu tốt của Công ty trong việc quản lý chi phí QLDN của Công ty.
Bảng 3: Phân tích chi phí trong hoạt động kinh doanh của Công ty.
Đvt : Triệu VND
Yếu tố
Năm 2006
Năm 2007
So sánh 2006-2007
Chênh lệch
%
1.Doanh thu thuần
63.473
77.298
13.816
21,8
2. Giá vốn hàng bán
55.365
67.716
13.351
22,3
3. Chi phí bán hàng
4.492
4.699
207
4,6
4. Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.710
2.813
1.103
64,5
5. Giá vốn hàng bán/DTT(%)
87.2
87,6
0,4
6. Chi phí bán hàng/DTT(%)
7,1
6,1
-0,1
7. Chi phí QLDN/DTT(%)
2,6
3,6
1
8.(CPBH+ CPQLDN)/DTT(%)
9,8
9,6
-0,2
9.(GVHB+CPBH+CPQLDN)/DTT(%)
96,9
97,3
0,4
(Nguồn: Trích : Bảng cân đối kế toán năm 2006-2007)
Tổng hợp về mặt quản lý ta thấy :
Chi phí kinh doanh (GVHB+CPBH+CPQLDN)/DTT hai năm đều chiếm tỉ trọng rất cao từ 96,9%đến 97,3% tăng 0,4% so với năm 2006 chi phí cao đã khiến cho lợi nhuận hoạt động kinh doanh của Công ty giảm ,hoạt động kinh doanh của Công ty kém hiệu quả rõ rệt.
*Tình hình lợi nhuận của Công ty CP TM& Nhiệt điện Phúc Thịnh
Lợi nhuận của Công ty bao gồm lợi nhuân từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận khác trong đó lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng lợi nhuận. Tổng lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2006 là 1.932 triệu đồng, đến năm 2007 là tăng lên 2.087 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 8%. Tỷ trọng lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh trong tổng lợi nhuận năm 2006 là 98,6% trong khi năm 2007 là 98,75% và tỉ lệ tương ứng tăng 8% tương đương số tuyệt đối la 155 triệu đồng. Mặc dù lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh 2007 so với năm 2006 tăng 20% nhưng không tăng tương ứng với tốc độ tăng doanh thu 21,8%. Doanh thu thuần tăng cao nhưng lợi nhuận trước thuế tăng không đáng kể, nguyên nhân cơ bản là do tỷ lệ tăng của giá vốn hàng bán tăng nhanh hơn tỷ lệ tăng của doanh thu, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng quá cao.
Qua bảng 4 ta thấy tổng lợi nhuận trước thuế năm 2007 so với năm 2006 tăng 8% với số tuyệt đối là 155 triệu đồng. Tuy nhiên con số này chưa cho ta kết luận chính xác về khả năng cũng như hạn chế trong quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty. Để phân tích, đánh giá tình hình lợi nhuận năm 2007, ta hãy xem xét các chỉ tiêu lợi nhuận tương đối, đó là các chỉ tiêu sinh lời:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần: Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng doanh thu thì có được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu thuần năm 2006 là 3,1 % và 2% tức là cứ 100 đồng doanh thu thuần thì thu được 3,1 đồng lợi nhuận trước thuế và 2 đồng lợi nhuận sau thuế. Trong khi đó, tỷ suất lợi nhuận trước thuế,sau thuế trên doanh thu thuần năm 2007 là 2,7% và 1,9% giảm 0,4% và 0,1% so với năm 2006. Từ số liệu này cho phép ta khẳng định: Tỷ suất lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế năm 2005 kém hơn năm 2004, nguyên nhân cơ bản là giá vốn hàng bán và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng nhanh 22,3% và 64,5%.
Về tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn kinh doanh bình quân:
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn bỏ vào kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số này có xu hướng giảm trong năm 2006 đạt 13% và 8,8% đến năm 2007 giảm xuống còn 10,2% và 7,4%. Điều này chứng tỏ năm 2007 Công ty đã sử dụng vốn kém hiệu quả hơn năm 2006.
Bảng 5: Một số tỷ suất lợi nhuận của Công ty CP TM&Nhiệt điện Phúc Thịnh
ĐVT : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
So sánh 2007-2006
Chênh lệch
Tỷ lệ
%
1. Doanh thu thuần
63.473
77.298
13.816
21,8
2. Giá vốn hàng bán
55.365
67.716
13.351
22,3
3. Lợi nhuận trước thuế
1.932
2.087
155
8
4. Lợi nhuận sau thuế
1.314
1.503
189
14,4
5. Tổng vốn kinh doanh bình quân
14.897
20.345
5.448
36,5
6. Nguồn vốn CSH bình quân
3.885
5.016
1.131
29
7. Tỷ suất LN trước thuế/ DTT
3,1
2,7
-0,4
8. Tỷ suất LN sau thuế/ DTT
2
1,9
-0,1
9. Tỷ suất LN trước thuế/ Tổng vốn kinh doanh bình quân
13
10,2
-2,8
10. Tỷ suất LN sau thuế/ Tổng vốn kinh doanh bình quân
8,8
7,4
-1,4
11. Tỷ suất LN sau thuế/Nguồn vốn CSH bình quân
33,8
30
-3,8
12. Tỷ suất lợi nhuận/ Giá vốn hàng bán
2,4
2,2
-0,2
(Nguồn : Phòng tài chính kế toán )
Còn tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn chủ sở hữu bình quân. Chỉ tiêu này cho ta biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bình quân thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Hệ số này có chiều hướng giảm. Năm 2006 là 33,8% thì đến năm 2007 chỉ còn 30%, giảm 3,8%. Mặc dù có sự biến động không đều của hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu qua các năm nhưng với khả năng sinh lời như vậy là có thể chấp nhận được. Công ty cần khắc phục tình trạng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu giảm.
Cuối cùng, tỷ suất lợi nhuận trên giá vốn hàng bán, tỷ suất này cho biết cứ 100 đồng chi phí bỏ ra Công ty thu được 2,4 đồng lợi nhuận trong năm 2006 và trong năm 2007 là 2,2 đồng, giảm 0,2% so với năm 2006. Do giá vốn hàng bán của Công ty trong hai năm 2007 so với năm 2006 đều giảm vì vậy Công ty phải có biện pháp cụ thể để tăng số đồng lợi nhuận sau thuế trên một đồng doanh thu thuần, bằng cách là phải giảm được các chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng và giá vốn hàng bán.
* Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Nhìn vào bảng 6 ta thấy Công ty đã thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước về thuế thu nhập doanh nghiệp. Cả hai năm 2006 và 2007 Công ty đều tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo đúng qui định về lợi nhuận thực hiện. Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm 2007 tăng so với năm 2006 là 44 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 8%.
Bảng 6: Các chỉ tiêu thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước của Công ty CP TM& Nhiệt điện Phúc Thịnh
ĐVT : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
So sánh 2006-2007
1. Tổng lợi nhuận trước thuế
1.932
100
2.087
100
155
2. Thuế TNDN
540
28
584
28
44
3. Lợi nhuận sau thuế
1.392
72
1.503
72
111
Qua bảng nộp thuế của Công ty (Bảng 7) ta thấy, Công ty đã có nhiều cố gắng tính toán rõ ràng nghĩa vụ đối với nhà nước nhưng việc nộp thuế còn chậm và đến cuối năm 2007, số thuế phải nộp cho nhà nước vẫn còn 131 triệu đồng. Điều đó có nghĩa là Công ty vẫn chiếm dụng vốn của Nhà nước. Đây là một biểu hiện của hoạt động tài chính thiếu lành mạnh của Công ty.
Bảng 7: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước về thuế thu nhập doanh nghiệp.
ĐVT : Triệu đồng
Năm
Số còn phải nộp đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
Số còn phải nộp cuối kỳ
Số phải nộp
Số đã nộp
2006
428
540
821
147
2007
147
584
600
131
Những năm vừa qua Công ty đã tồn tại và phát triển không ngừng về mặt lượng và chất. Đó là nhờ sự nỗ lực cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. Để duy trì được sự tăng trưởng không ngừng trong hoạt động kinh doanh, Công ty đã dặt ra mục tiêu phấn đấu cho từng nhân viên và có chế độ khen thưởng cho những ai có thành tích tốt. Bên cạnh đó Công ty còn tăng cường nhập khẩu rượu và thực phẩm để phân phối cho khách hàng.
Ta biết rằng, trong công tác kinh doanh vốn là khâu cần thiết, trong khi đó phần lớn vốn hoạt động của Công ty đều phải đi vay Do đó, nếu Công ty không thực hiện tótt việc trả nợ thì ngân hàng sẽ không cho vay dẫn đến hoạt động kinh doanh của Công ty sẽ bị bế tắc. Bởi vậy, Công tác chỉ đạo tài chính luôn là khâu quan trọng, nóng bỏng nhất được Công ty xem xét đến. Do đó, trong thời gian qua Công ty luôn được ngân hàng tín nhiệm và tạo điều kiện tốt để cho vay vốn phục vụ cho kinh doanh của Công ty.
Tóm lại, trong những năm qua Công ty đã có những giảI pháp hợp lý và kịp thời, vì vậy kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty đạt được nhiều thành tích đáng kể.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1 .Hạn chế
Bên cạnh những mặt đạt được, Công ty còn tồn tại một số vấn đề sau:
Hầu hết quá trình kinh doanh của Công ty vẫn phải đi vay và chiếm dụng vốn (Nợ tiền của nhà cung cấp và tiền đặt trước của người mua), các khoản phải trả phát sinh tương đối lớn, chủ yếu là phaỉ trả cho người bán. Bên cạnh đó, việc quản lý các khoản phải thu của Công ty còn kém. Những năm gần đây cho thấy các khoản phải thu của khách hàng rất cao dẫn đến các khoản nợ ngắn hạng của Công ty tăng lên làm cho chi phí trả lãi vay tăng lên. Đồng thời, giá vốn hàng bán và chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty tăng cao điều đó dẫn đến lợi nhuận của Công ty giảm.Mặt khác, thị trường tiêu thụ có nhiều biến động về số lượng, chất lượng, chủng loại,điều này cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty. Ngoài ra, Công ty còn thiếu vốn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.3.2.2. Nguyên nhân chủ yếu
* Nguyên nhân khách quan
Tình hình biến động của cơ chế thị trường diễn ra căng thẳng, cạnh tranh ngày càng gay gắt khiến cho hoạt động kinh doanh của Công ty lâm vào tình trạng bất lợi. Sự cạnh tranh của các Công ty khác nên đòi hỏi của thị trường về chất lượng sản phẩm ngày càng chặt chẽ hơn. Đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới dây chuyền sản xuất, đổi mới quy trình công nghệ, tăng cường công tác quản lý sản xuất và quản lý vốn kinh doanh nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Tăng cường sức cạnh tranh trên thương trường. Có làm được điều đó mới hy vọng đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
* Nguyên nhân chủ quan.
Do năng lực của một số bộ phận quản lý của Công ty không đồng đều, kém năng động, chưa thật sự chuyên tâm tìm cho Công ty một hướng kinh doanh phù hợp với thị trường hiện nay.Và tình trạng kỷ luật của Công ty còn yếu. Mặt khác, khâu tiếp thị quảng cáo, giới thiệu sản phẩm chưa được thực hiện tốt dẫn đến hàng hoá của Công ty chưa tạo được chỗ đứng trên thị trường. Việc khai thác, huy động, quản lý và sử dụng vốn chưa hiệu quả.
Chương III : Giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty CP Thương mại & Nhiệt điện Phúc Thịnh
3.1.Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới
3.1.1. Định hướng chung
Tất cả hoạt động kinh doanh của Công ty đều phải được kiểm tra, giám sát một cách sát sao. Qua đó tìm ra những mặt hàng kinh doanh chậm, lỗ và những mặt hàng bán chạy. Kinh doanh năm 2007 của Công ty dù có nhiều mặt hàng chuyển biến tích cực do Công ty có được những sản phẩm độc quyền như các loại bảo ôn nhập khẩu từ Trung Quốc . Đây là thế mạnh của Công ty nên Công ty cần quản lý khâu thương hiệu và Công ty nên đầu tư vào những mặt hàng chiếm ưu thế.
* Đa dạng hoá phương thức bán hàng và thanh toán.
Đây là một biện pháp liên quan trức tiếp tới quá trình tiêu thụ hàng hoá. Nguyên nhân năm 2007 sản phẩm của Công ty còn chậm tiệu thụ là do công tác bán hàng của Công ty chưa tốt. Vì vậy, việc hoàn thiện công tác bán hàng và giao dịch bán hàng của Công ty là việc nên làm trong thời gian tới. Bên cạnh đó Công ty cũng cần phát triển hệ thống phân phối sản phẩm rộng hơn nữa. Mặt khác, trong kinh doanh hình thức thanh toán gọn, an toàn cũng là một biện pháp thu hút khách hàng đến với Công ty và đây cũng là điều khoản không thể thiếu trong hợp đồng mua bán hàng hoá. Kết hợp với các hoạt động xúc tiến thương mại hoá, dịch vụ của Công ty. Từ đó thu hút khách hàng tiềm năng và nâng cao vị thế của mình trên thị trường.
* Nhóm biện pháp giảm chi phí
Qua phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty ta thấy, tổng chi phí sản xuát kinh doanh qua các năm và tốc độ tăng có lúc còn cao hơn tốc độ tăng doanh thu, đặc biệt là giá vốn hàng bán hàng năm đều chiếm từ 85% đến 90% tổng doanh thu thuần. Do vậy, để giảm bớt chi phí trong hoạt động kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm trong thời gian tới Công ty cần phải có những biện pháp tích cực và hữu hiệu. Em xin được nêu lên một số giải pháp góp phần làm giảm chi phí cho Công ty như sau:
* Quản lý chi phí nguyên vật liệu đầu vào.
Như ta đã phân tích ở trên, trong những năm gần đây, giá vốn hàng bán của Công ty chiếm tỷ trọng rất lớn so với doanh thu thuần. Vì vậy muốn tăng được lợi nhuận thì nhất thiết phải giảm được giá vốn hàng bán. Đối với Công ty mà sản phẩm kinh doanh không phải do mình sản xuất ra mà phải nhập khẩu từ nước ngoài thì muốn giảm được giá vốn hàng bán thì Công ty phải giảm được chi phí thu mua vì các loại thuế của hàng hoá nhập khẩu thì phải theo qui định của nhà nước. Vì thế Công ty cần tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu ổn định và hợp lý, ký hợp đồng với nhà cung cấp để đảm bảo dự trữ nguyên vật liệu hợp lý và duy trì hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Vạch ra kế hoạch kinh doanh và tính toán nhu cầu vốn lưu động cho khâu vật tư, đặt ra định mức tiêu hao vật tư có căn cứ để làm cơ sở cho công tác quản lý dự trữ và tiêu hao vật tư.
* Phấn đấu giảm tối đa chi phí kinh doanh nhằm tăng lợi nhuận.
Chi phí kinh doanh là những khoản mà doanh nghiệp chi ra để phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Do hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty là dịch vụ bán hàng nên tiết kiêm chi phí bán hàng là một biện pháp tăng lợi nhuận cho Công ty. Mặt khác, việc nhập khẩu hàng hoá của Công ty cũng đòi hỏi chi phí vận chuyển rất lớn. Không những chi phí vận chuyển hàng từ cảng về Công ty mà còn chi phí giao hàng phục vụ tận tay khách hàng cũng rất lớn. Vì vậy, nếu áp dụng phương pháp thuê phương tiện vận tải bên ngoài là không hiệu quả vì giá cao và thiếu tính chủ động về thời gian. Do đó, Công ty nên đầu tư một lượng vốn để mua sắm phương tiện vận tải để phục vụ lâu dài cho hoạt động kinh doanh của mình. Hoặc Công ty có thể ký hợp đồng vận chuyển với hãng vận tải để giảm bớt được phần nào chi phí cho Công ty. Thực hành tiết kiệm các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp xuống mức có thể. Công ty nên có hình thức khen thưởng kịp thời cho những cá nhân, phòng ban đã tiết kiệm được chi phí. Đồng thời, có biện pháp xử lý nghiêm đối với các trường hợp vượt quá định mức một cách bất hợp lý.
3.1.2. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới
* Tăng doanh thu
Tăng doanh thu bán hàng là tăng nguồn thu về cho Công ty đồng nghĩa với việc tăng lượng hàng hoá bán ra trên thị trường. Từ đó, giúp cho Công ty thực hiện tốt chức năng kinh doanh, thu hồi vốn nhanh, bù đắp các khoản chi phí sản xuất kinh doanh, thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước. Để góp phần nâng cao lợi nhuận, tạo dựng vị thế và uy tín của mình trên thị trường thì trong giải pháp nhằm tăng doanh thu Công ty nên áp dụng một số biện pháp cụ thể sau.
* Các biện pháp mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá.
Mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá là con đường cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh doanh, thực hiện tốt các mục tiêu của doanh nghiệp. Hiện nay, công tác thị trường của Công ty còn chưa được quan tâm triệt để, do đó cần chú ý đến việc mở rộng thị trường trong cả nước và mở rộng địa bàn kinh doanh thông qua công tác thị trường. Làm tốt công tác Marketing thông qua công tác quảng cáo, tham gia hội chợ, tổ chức hội nghị khách hàng, quảng bá nhãn hiệu và thương hiệu sản phẩm nhằm từng bước nâng cao thị phần ở những thị trường đã có đồng thời đầu tư để mở rộng các thị trường mới trong và ngoài nước.
3.2. Kiến nghị
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thông qua việc giải quyết tốt vấn đề nợ tồn đọng.Công ty cần xúc tiến việc thanh toán để thu hồi vốn và trả bớt nợ ngắn hạn vì nợ ngắn hạn của Công ty còn rất cao. Bằng các biện pháp cụ thể như sau:
Tiến hành phân loại nợ: Nợ quá hạn và đến hạn để thúc đẩy thu hồi nợ.
Thực hiện chiết khấu thanh toán để thu hồi vốn. Đối với khách hàng quen thuộc có khối lượng tiêu thụ lớn, Công ty nên áp dụng chiết khấu thanh toán cho họ một tỷ lệ phần trăm nhất định trên khoản thanh toán để kích thích họ trả nợ. Và để đảm bảo hơn nữa lợi ích của Công ty và lợi ích của khách hàng Công ty cần phải xác định tỷ lệ chiết khấu hợp lý. Muốn vậy, Công ty cần phải dựa vào lãi suất tiền vay của ngân hàng để thực hiện chiết khấu thanh toán theo sự thoả thuận của hai bên.
Bên cạnh đó Công ty cần xem xét kỹ các điều khoản ký kết hợp đồng, chốt chặt các điều khoản thanh toán để ràng buộc khách hàng, nếu không thanh toán đúng hạn thì phải chịu phạt theo mức nợ quá hạn của ngân hàng.
* Tăng cường công tác quản lý:
Công tác quản lý đóng vai trò quan trọng hàng đầu đối với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không thể có lợi nhuận nếu như công tác quản lý không được thực hiện chặt chẽ, thường xuyên. Công tác quản lý gắn liền với hiệu quả kinh doanh bao gồm quản lý con người và quản lý ngân quĩ, trong đó quản lý con người là quan trọng nhất.
- Đối với con người phải thường xuyên đào tạo nâng cao tay nghề, nâng cao ý thức, trách nhiệm công việc, ý thức học hỏi của toàn bộ công nhân viên.
- Sắp xếp lao động hợp lý, đúng khả năng từng người, các phòng ban phảI có trách nhiệm hỗ trợ lẫn nhau và được bố trí, sắp xếp tinh gọn, hiệu quả.
- Đối với ngân quỹ: Các khoản phải thu- chi phải rõ ràng, chính xác, thống nhất, có căn cứ, có hiệu quả đảm bảo thu lớn hơn chi. Các khoản chi cho hoạt động kinh doanh phải theo định mức, kế hoạch.
Kết luận
Chính sách mở cửa nền kinh tế của nhà nước đã mở ra nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thử thách và khó khăn đối với các doanh nghiệp. Công ty CP TM& Nhiệt điện Phúc Thịnh nắm bắt được thời cơ này đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ của mình.
Trong thời gian qua, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty đã đạt được những kết quả bước đầu đóng góp một phần vào quá trình xây dựng đất nước. Bên cạnh kết quả đó, công ty cũng không tránh khỏi những hạn chế tồn tại trong quá trình kinh doanh của mình. Nhưng với sự nhận thức đúng đắn cùng với sự nỗ lực làm việc đoàn kết của cán bộ công nhân viên trong công ty nhất định trong những năm tới Công ty sẽ ngày càng phát triển bền vững hơn. Một lần nữa, em xin bày tỏ lòng biết ơn đến cô giáo Lưu Thị Hương cùng toàn thể các anh chị trong phòng Tài chính - Kế toán của công ty đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập và làm chuyên đề tốt ngiệp.
Lời mở đầu…………………………………………………………………..1
Chương I: Lý luận chung về lợi nhuận trong doanh nghiệp…………….......3
1.1. Lợi nhuận, nội dung lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận trong doanh nghiệp……………………………………………………..………...............3
1.1.1 . Khái niệm lợi nhuận............................................................................3
1.1.2. Nội dung lợi nhuận ..............................................................................4
1.1.2.1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh ....................................5
1.1.2.2. Lợi nhuận từ hoạt động khác ............................................................6
1.1.3. Vai trò của lợi nhuận ...........................................................................7
1.1.4. Một số chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận ..........................................................9
1.1.4.1. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn kinh doanh ...................................10
1.1.4.2. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu .....................................................10
1.1.4.3. Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành toàn bộ …………………………10
1.1.4.4. Tỷ suất lợi nhuận trước hoặc sau thuế trên nguồn vốn chủ sở hữu .11
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của Công ty ……………………..12
1.2.1. Các nhân tố khách quan ……………………………………............12
1.2.2. Các nhân tố chủ quan ………………………………………………14
1.3. Các biện pháp nhằm tăng lợi nhuận …………………………………..15
1.3.1. Giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm ………………………….….15
1.3.2. Khai thác, huy động và sử dụng vốn có hiệu quả ……………….…..16
1.3.3. Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm…………………………………….….17
1.3.4. Thực hiện chính sách tiêu thụ hàng hóa hợp lý ……………………..17
Chương II :Thực trạng lợi nhuận của Công ty CP TM & nhiệt điện Phúc Thịnh………………………………………………..…………………...…17
2.1 Khái quát chung về Công ty CP TM & Nhiệt điện Phúc Thịnh…..…...17
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển……………………………….......17
2.1.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty CP Thương mại &Nhiệt điện Phúc Thịnh ……………………………………………………….…..18
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức …………………………………………………….18
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty CP TM &Nhiệt điện Phúc Thịnh ……………………………………………………...20
2.2. Thực trạng lợi nhuận của Công ty trong hai năm 2006-2007……….....23
2.2.1. Phân tích lợi nhuận của Công ty ………………………….…………23
2.2.1.1. Tình hình quản lý tài sản, nguồn vốn……………………………..23
2.2.1.1.1. Về cơ cấu tài sản………………………………………………..23
2.2.1.1.2. Cơ cấu nguồn vốn……………………………………………….25
2.3. Đánh giá thực trạng lợi nhuận của Công ty………………..………….26
2.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong hai năm 2006-2007………………………………………………………………………..26
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................35
2.3.2.1 .Hạn chế............................................................................................35
2.3.2.2. Nguyên nhân chủ yếu......................................................................35
Chương III : Giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty CP Thương mại & Nhiệt điện Phúc Thịnh………………………………………….………....36
3.1.Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới…………………36
3.1.1. Định hướng chung…………………………………………………...36
3.1.2. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới………………39
3.2. Kiến nghị ……………………………………………………………..39
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24753.doc