- Khách hàng truyền thống của công ty lớn do vậy phải quan tâm và giữ chân khách hàng quen thuộc bằng chính sách ưu đãi và uy tín sản phẩm. Thường xuyên thăm dò khách hàng thông qua việc hàng quý gửi khách hàng phiếu góp ý, sẵn sàng tiếp nhận, giải đáp và giải quyết những khiếu nại hay những yêu cầu hợp lý của khách hàng. Theo dõi để kịp thời phát hiện và sửa chữa sai sót trong giao, vận chuyển sản phẩm đến tay khách hàng. Bên cạnh đó, không thể bỏ qua chất lượng sản phẩm vì đây là yếu tố quyết định uy tín của nhà máy.
- Mở rộng thị trường tiêu thụ, chủ yếu tập trung vào các tỉnh phía Bắc nơi có những trạm điện và những dự án lớn về điện. .
- Thâm nhập thị trường mới thu hút thêm khách hàng bằng cách tăng cường quảng cáo trên báo đài. Thực hiện quảng cáo, xây dựng thương hiệu trên mạng internet – một phương tiện thông tin đang được rất nhiều người sử dụng. Bước đầu có thể thực hiện thâm nhập từ từ thông qua các đại lý bán lẻ, khi có thị phần tiến hành xuất trực tiếp, sau đó có thể mở chi nhánh hoặc xây dựng thêm nhà máy thứ hai tuỳ theo nhu cầu thị trường.
- Chào hàng giới thiệu sản phẩm đến các đại lý. Đại lý là mạng lưới phân phối chủ yếu của nhà máy mang lại hiệu quả cao. Thông qua bán hàng đại lý nhà máy có cơ hội quảng bá sản phẩm đến người tiêu dùng một cách nhanh chóng. Do đó phát triển thêm nhiều đại lý, nhằm thiết lập một hệ thống đại lý bán lẻ rộng rãi trên các đía bàn là mục tiêu cần đạt được hiện nay.
- áp dụng phương thức kinh doanh tạo thuận lợi cho khách hàng như: vận chuyển sản phẩm đến tận nơi tiêu thụ, bán hàng trả chậm hợp lý, khuyến khích mua với số lượng lớn được giảm giá
- Tăng cường quảng bá thương hiệu qua thiết kế catalogue để giới thiệu sản phẩm, tham gia các chương trình thương mại, các tuyên truyền khẩu hiệu.
- Cần phải nghiên cứu nắm vững tình hình tiêu thụ, thị trường tiêu thụ, sắp xếp lại mạng lưới kinh doanh trên địa bàn hoạt động, tích cực khai thác thêm nhiều thị trường mới, phấn đấu không ngừng để nâng cao uy tín.
Hoàn thiện chế độ phân phối lợi nhuận
Hàng năm công ty giành một phần lớn lợi nhuận thu được của mình để thực hiện các hoạt động từ thiện xã hội. Điều này sẽ góp ích nâng cao hình ảnh của Tập đoàn, giá trị doanh nghiệp ngày càng nâng cao.
Nâng cao chế độ đãi ngộ hơn nữa đối với toàn thể nhân viên của công ty, tạo mức lương phù hợp với ngành nghề, sức lao động và xu hướng biến động của nền kinh tế với chế độ thưởng hợp lý để thu hút nhân tài, nâng cao trách nhiệm và khả năng làm việc của nhân viên.
Trên đây là một số giải pháp cơ bản nhằm tăng lợi nhuận ở Công ty TNHH Vinh Oanh. Đó là sự nỗ lực của doanh nghiệp sự hỗ trợ của Nhà nước thông qua hệ thống các chính sách.
67 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1748 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty TNHH Vinh Oanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gương để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, phân bổ nhiệm vụ sản xuất cho các phân xưởng triển khai thực hiện kế hoạch tổ chức điều độ sản xuất. Tiến hành kiểm tra, giám sát kỹ thuật sản xuất, kiểm tra chất lượng tối ưu giảm mọi thiệt hại do sản phẩm hỏng gây nên và tận dụng triệt để phế liệu.
- Phòng kế toán tài vụ : Tính toán ghi chép, phản ánh chính xác toàn diện, liên tục các hoạt động kinh tế của Nhà máy. Thông qua việc tính toán ghi chép để kiểm tra sự vận động của tài sản, việc dự trữ nguyên vật liệu, thanh toán lợi nhuận…
- Phòng kế hoạch vật tư : Có nhiệm vụ dự toán chi phí vật tư, cung ứng bảo quản, cấp phát vật tư.
- Phòng hành chính – lao động – tiền lương : Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch và biên chế lao động hàng năm và từng thời kỳ theo phương án sản xuất kinh doanh của Nhà máy, đồng thời giải quyết việc làm, chế độ khen thưởng và ban chấp hành công đoàn, báo cáo tình hình thực hiện công tác lao động tiền lương trong nhà máy.
2.2. THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN Ở CÔNG TY TNHH VINH OANH
2.2.1. Tổng quan về tình hình tài chính
Công ty TNHH Vinh Oanh là một doanh nghiệp vừa và nhỏ hạch toán độc lập.Do vậy công ty không có bộ phận chuyên trách về tài chính mà phòng kế toán tổ chức thực hiện kiêm nhiệm của công tác kế toán tài chính. Với tư cách là phòng tham mưu giúp việc, hàng tháng, hàng quý Phòng kế toán lập các bản báo cáo tình hình tài chính của doanh nghiệp trình lên Ban Giám đốc để trên cơ sở báo cáo Ban Giám đốc đề ra các quyết định phù hợp.
2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Vinh Oanh
Bảng 1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây
ĐVT: 1000 đ
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tổng doanh thu
39452
45352
59693
Các khoản giảm trừ
0
0
0
Doanh thu thuần
39452
45352
59693
Giá vốn hàng bán
37436
43186
56806
Lợi nhuận gộp
2016
2166
2887
Chi phí quản lý
978
1100
1214
Chi phí bán hàng
884
810
864
Lợi nhuận trước thuế
154
256
809
Nộp ngân sách Nhà nước
43.12
71.68
226.52
( Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Vinh Oanh năm 2005-2007)
2.2.3. Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước
Nhìn vào bảng trên ta thấy thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước của công ty trong hai năm qua đều tăng, công ty luôn luôn hoàn thành tốt nghĩa vụ thuế và các khoản đối với nhà nước, các địa phương nơi công ty tham gia công tác. Cụ thể tổng các khoản thuế mà công ty đã nộp cho nhà nước hai năm 2005 và 2006 đều tăng vượt chỉ tiêu.
2.2.4. Phân tích tình hình lợi nhuận của công ty.
Phân tích chung là sự đánh giá sự biến động tài sản của toàn công ty giữa kỳ phân tích với kỳ trước nhằm thấy được khái quát tình hình lợi nhuận và nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty.
Để việc phân tích có hiệu quả thì khi ta phân tích ta tính ra và so sánh mức và tỉ lệ biến động của kỳ phân tích so với kỳ gốc của từng chỉ tiêu, đồng thời so sánh sự biến động từng chỉ tiêu với doanh thu thuần.
Căn cứ vào báo cáo quyết toán hàng năm 2005, 2006, 2007.
Như phần lý luận đã trình bày lợi nhuận của doanh nghiệp được cấu thành bởi bộ phận.
Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận hoạt động đầu tư tài chính
Lợi nhuận từ hoạt động bất thường.
Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp bằng tổng lợi nhuận trước thuế của ba bộ phận trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp.
2.2.4.1. Phân tích chung tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty.
Lợi nhuận thuần của hoạt động sản xuất kinh doanh tăng không ngừng qua các năm và năm sau lớn hơn năm trước.
Để hiểu được quá trình sản xuất của nhà máy, ta có thể tham khảo các số liệu trong bảng sau:
Bảng 2: Sản lượng sản xuất của nhà máy sản xuất gương
qua các năm 2005, 2006, 2007
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm
Chênh lệch 2006/2005
Chênh lệch 2007/2006
2005
2006
2007
T. đối
%
T. đối
%
Tổng Sản lượng
Tấm
20500
57365
70865
36,865
180
13500
23.5351
Trong đó:
- gương tráng bạc
Tấm
0
45265
55265
45,265
10000
22.092
- gươngtráng nhôm
Tấm
20500
12100
15600
-8,400
-41
3500
28.925
(Nguån tõ b¸o c¸o nhËp-xuÊt-tån cña C«ng ty TNHH Vinh Oanh
n¨m 2005-2007)
Nh×n vµo b¶ng sè liÖu ph¶n ¸nh t×nh h×nh s¶n xuÊt trªn cña nhµ m¸y ta thÊy:
- Tæng s¶n lîng g¬ng n¨m 2006 so víi n¨m 2005 t¨ng. Lîng t¨ng nµy lµ do trong qu¸ tr×nh s¶n xuÊt g¬ng cã mét sè thay ®æi vÒ néi dung do nhµ m¸y nhËp m¸y mãc vµ nguyªn vËt liÖu ch¹y ®ñ hÕt c«ng suÊt cña m¸y.
Trong ®ã s¶n lîng g¬ng tr¸ng b¹c n¨m 2006 so víi n¨m 2005 t¨ng tuyÖt ®èi v× nhµ m¸y b¾t ®Çu ®i vµo s¶n xuÊt g¬ng tr¸ng b¹c tõ n¨m 2006.
- Bíc sang n¨m 2007 trªn ®µ s¶n xuÊt ®ã nhµ m¸y s¶n xuÊt víi sè lîng lín nªn tæng s¶n lîng g¬ng t¨ng.
Nh×n chung t×nh h×nh s¶n xuÊt n¨m 2007 lµ t¬ng ®èi tèt. ViÖc s¶n lîng cña nhµ m¸y n¨m 2007 t¨ng lªn so víi n¨m 2006 thÓ hiÖn nhµ m¸y vÉn gi÷ ®îc nh÷ng kh¸ch hµng truyÒn thèng, ®ång thêi do chÊt lîng tèt vµ gi¸ c¶ hîp lý nªn kh¸ch hµng ®Æt in nhiÒu h¬n vµ ®· xuÊt hiÖn mét sè kh¸ch hµng míi.
Hµng n¨m, c¨n cø vµo c¸c chØ tiªu, kÕ ho¹ch ®· ®Ò ra, nhµ m¸y tiÕn hµnh mua c¸c lo¹i nguyªn vËt liÖu ®Çu vµo phôc vô s¶n xuÊt. Nguyªn vËt liÖu mua vµo chñ yÕu cña nhµ m¸y lµ kÝnh vµ mét sè vËt t tæng hîp kh¸c. §Ó n¾m ®îc ho¹t ®éng nµy ta xem xÐt ë b¶ng sau:
B¶ng 3: T×nh h×nh mua vµo qua c¸c n¨m 2005, 2006, 2007.
§¬n vÞ: TriÖu ®ång
ChØ tiªu
2005
2006
2007
Chªnh lÖch
2006/2005
Chªnh lÖch 2007/2006
T.Đối
Tỷ lệ %
T.Đối
Tỷ lệ %
Tổng trị giá
28204
40064
60261
11,860
42
20197
50.412
Trong đó:
- kính
25452
36489
52365
11,037
43
15876
43.509
- Vật tư khác
2752
3575
7896
823
30
4321
120.8671
(Nguồn từ báo cáo nhập-xuất-tồn của Công ty TNHH Vinh Oanh năm 2005-2007)
Qua bảng trên ta thấy rằng: Nhìn chung tổng trị giá mua vào qua các năm đều có xu hướng tăng lên, năm 2006 tăng hơn năm 2005. Năm 2007 tăng thêm so với năm 2006.
Nhìn chung tình hình mua vào của Nhà máy hàng năm tăng lên là do giá cả của các loại nguyên vật liệu này tăng hơn năm trước đồng thời do sản lượng cũng tăng thêm hàng năm nên Nhà máy phải mua thêm các nguyên vật liệu này để phục vụ sản xuất. Với tình hình hiện tại thì mức tăng là hợp lý.
Ở Công ty TNHH Vinh Oanh thì các sản phẩm bán ra của Nhà máy chủ yếu kính xây dựng các loại gương tráng bạc tráng nhôm.. và các sản phẩm sau kính… trong các năm 2005, 2006, 2007, tình hình bán ra của Nhà máy được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4: Tình hình bán ra của Nhà máy qua các năm
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Chênh lệch
2006/2005
Chênh lệch 2007/2006
T.Đối
Tỷ lệ %
T.Đối
Tỷ lệ %
Tổng trị giá
19800
47363
60167
27,563
139
12804
27.034
Trong đó:
0
0
- Gương tráng bạc
0
35278
45267
35,278
9989
28.315
- Sản phẩm khác
19800
12085
14900
-7,715
-39
2815
23.294
( Nguồn báo cáo tài chính của Công ty TNHH Vinh Oanh năm 2005-2007)
Với các số liệu phân tích ở bảng trên cho thấy tình hình bán ra của Nhà máy không được ổn định, tổng trị giá bán ra lên xuống thất thường. Cụ thể:
- Năm 2006, tổng trị giá bán ra tăng hơn năm 2005.
- Năm 2007, tổng trị giá bán ra lại tăng lên đáng kể so với năm 2006.
Qua đây chứng tỏ rằng Nhà máy nhận được nhiều hơn các hợp đồng sản xuất gương. Nếu Nhà máy có những quan tâm, đầu tư đúng mức vào lĩnh vực này thì trong những năm tới đây là nguồn thu đáng kể của Nhà máy.
*Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty .
Là một doanh nghiệp có quy mô vừa phải, cơ cấu quản lý gọn nhẹ, với các dây chuyền sản xuất hiện đại, tự động hoá cao nên biện chế lao động của Công ty TNHH Vinh Oanh có số lượng tương đối phù hợp. Tính đến cuối năm 2007 tổng số cán bộ công nhân viên của nhà máy là 57 người. Trong đó:
Số công nhân chuyên nghiệp : 20 người, chiếm 35.09%
Số công nhân bậc cao : 12 người, chiếm 21,05%
Số CBCNV quản lý chuyên môn, nghiệp vụ : 8 người, chiếm 14.04%
Số công nhân đã tốt nghiệp đại học : 20 người, chiếm 35.08%
Số nhân viên nữ : 15 người, chiếm 26.31%
Số nhân viên nam : 42 người, chiếm 73.68%
Ngoài ra còn một số lao động làm theo hợp đồng công nhật, số lượng tăng giảm phụ thuộc thời vụ, thường là giảm vào đầu năm, tăng vào cuối năm khi lượng công việc nhiều lên.
Nhìn chung cơ cấu lao động của nhà máy là tương đối hợp lý. Số lượng nhân viên đã qua đại học và công nhân bậc cao chiếm một tỷ lệ lớn ( hơn 30%) chứng tỏ nhà máy quan tâm đến việc đầu tư chất xám trong tuyển dụng nhân sự. Đây là một thế mạnh của nhà máy.
*Tổ chức - quản lý lao động của nhà máy:
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, việc phân công lao động phù hợp với tình hình thực tế là một yếu tố rất quan trọng đảm bảo cho qúa trình sản xuất đạt hiệu quả cao.
Ở Công ty TNHH Vinh Oanh tuỳ vào tính chất công việc, tuỳ vào từng giai đoạn sản xuất cụ thể mà nhà máy phân công lao động phù hợp. Ngoài những hợp đồng lao động ngắn hạn mang tính chất thời vụ khi có nhiều hợp đồng thì tất cả lao động biên chế của nhà máy ( Trừ cán bộ quản lý gián tiếp) còn những công nhân lao động trực tiếp đều làm theo ca kíp. Ca sáng bắt đầu từ 6h sáng đến 14h chiều, ca chiều từ 14h chiều đến 22h đêm. Cán bộ công nhân viên đều được nghỉ 2 ngày trong tuần theo đúng chế độ của luật lao động mà nhà nước đã ban hành. Ngoài ra vào các ngày lễ, tết thì CBCNV cũng được nghỉ vẫn được hưởng lương.
Trong nhà máy, chủ yếu lãnh đạo quản lý lao động theo phong cách dân chủ, bình đẳng. Cán bộ và công nhân viên có thái độ chan hào, tình cảm với nhau điều đó giúp nhà máy phát huy hết khả năng sáng tạo của mọi người, khuyến khích động viên họ cống hiến hết mình cho nhà máy.
* Năng suất lao động của CBCNV
Công ty TNHH Vinh Oanh hiện nay có tổng số 65 lao động trong tất cả các cơ cấu. Tuy nhiên do nhiều lý do khác nhau mà tổng số lao động bình quân trong các năm có sự tăng giảm khác nhau.
Năm 2005: Số lao động bình quân là 45 người
Năm 2006: Số lao động bình quân là 51 người
Năm 2007: Số lao động bình quân là 57 người
Để xem xét đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của nhà máy, ta hãy xem năng suất lao động của CBCNV nhà máy theo các năm.
S Doanh thu
Tính theo doanh thu thì NSLĐ bình quân/năm =
SLao động bình quân
Bảng 5: Năng suất lao động bình quân của nhà máy năm 2005, 2006, 2007
( tính theo doanh thu)
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2005
2006
2007
Chênh lệch 2006/2005
Chênh lệch 2007/2006
T. ®èi
%
T. đối
%
å Doanh thu
Triệu
đồng
39452
45352
59693
5,900
15
14341
31.6
Số lao động bình quân/ năm
Người
45
51
57
6
13
6
11.8
NSLĐ bình quân 1 người/ tháng
Triệu đồng
876.711
889.25
1047.25
13
1
158
17.8
( Nguồn sổ theo dõi tiền lương, sổ doanh thu 2005,2006,2007 của Công ty TNHH Vinh Oanh)
Theo bảng đánh giá tình hình năng suất lao động của CBCNV trong nhà máy ta thấy rằng:
- Năm 2006, tuy doanh thu có tăng so với năm 2005, NSLĐ bình quân 1 người, 1 tháng năm 2006 cũng tăng lên. Nguyên nhân tăng là do năm 2006 doanh thu chỉ trả thêm cho 5 người và với số người còn lại nhà máy phân công lao động hợp lý nên năng suất lao động bình quân tăng lên.
- Sang năm 2007 thì doanh thu so với năm 2006 tăng. Mặt khác số lao động bình quân cũng tăng hơn năm 2006 là 6 người. Trừ hai yếu tố này làm cho NSLĐ bình quân 1 người 1 tháng của năm 2007 tăng hơn năm 2006. Đây chứng tỏ rằng sự phân công lao động của nhà máy rất hợp lý, hiệu quả.
Nhìn chung tình hình sử dụng lao động của nhà máy càng ngày càng tốt hơn.
* Tiền lương - tiền thưởng của CBCNV trong nhà máy.
- Là một đơn vị sản xuất kinh doanh, nhà máy có hai lực lượng lao động chính là trực tiếp và gián tiếp. Trong hình thức trả lương cho CBCNV, nhà máy thường áp dụng hai hình thức trả lương là: trả lương theo thời gian cho lực lượng lao động gián tiếp và trả lương theo sản phẩm đối với CBCNV lao động trực tiếp.
- Để nắm được tình hình tiền lương - thu nhập của CBCNV trong nhà máy, ta xem xét bảng sau:
Bảng 6: Tình hình thu nhập của CBCNV trong nhà máy
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2005
2006
2007
Chênh lệch 2006/2005
Chênh lệch 2007/2006
T. đối
%
T. đối
%
Tổng quỹ lương
Triệu đồng
460
790.4
1269.8
330
72
479.4
60.65
Tiền thưởng
Triệu đồng
28
56
107
28
100
51
91.07
Lao động bình quân 1 năm
Người
45
51
57
6
13
6
11.76
Thu nhập bình quân 1 người/ tháng
Triệu đồng
0.8
1.2
1.7
0
50
0.5
41.67
( Nguồn sổ theo dõi tiền lương 2005,2006,2007
của Công ty TNHH Vinh Oanh)
Theo bảng phân tích tình hình thu nhập của CBCNV trong nhà máy ta thấy rằng:
- Quỹ lương năm 2005. 2006, 2007 liên tục tăng.
- Tiền thưởng qua các năm liên tục tăng. Điều này chứng tỏ nhà máy luôn có chế độ khen thưởng, khuyến khích CBCNV có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Về thu nhập bình quân 1 người 1 tháng qua các năm liên tục tăng. Nguyên nhân tăng là do: thứ nhất số lao động bình quân năm 2007 tăng lên 6 người so với năm 2006, thứ hai là do doanh thu tăng lên nhà máy trả tăng thêm lương cho CBCNV.Điều này là hợp lý, phù hợp với tình hình của nhà máy.
Để đánh giá, phân tích tình hình vốn và nguồn vốn của nhà máy ta hãy tham khảo tình hình tài chính của nhà máy qua các năm ở bảng sau:
Bảng 7: Tình hình tài chính của nhà máy
Đơn vị tính : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch 2006/2005
Chênh lệch 2007/2006
2005
2006
2007
T. đối
%
T. đối
%
Tổng tài sản:
12390
14351
12942
1,961
16
-1409
-9.81813
- TSLĐ
5016
5301
4054
285
6
-1247
-23.5239
+Tiền mặt
38
212
1262
174
458
1050
495.283
+ Các khoản phải thu
649
460
-20
-189
-29
-480
-104.348
+ Hàng tồn kho
4329
4591
2674
262
6
-1917
-41.7556
+TSLĐ khác
38
138
38
100
263.1579
- TSCĐ
989
9051
8888
8,062
815
-163
-1.80091
Tổng nguồn vốn:
12390
14351
12942
1,961
16
-1409
-9.81813
+ Nợ phải trả
11064
10686
7300
-378
-3
-3386
-31.6863
Nợ ngắn hạn
6524
3850
1000
-2,674
-41
-2850
-74.026
+ Vốn chủ sở hữu
1700
3666
5642
1,966
116
1976
53.90071
( Nguồn báo cáo tài chính 2005,2006,2007của Công ty TNHH Vinh Oanh)
*Vốn và cơ cấu của nhà máy:
Qua các số liệu ở bảng 4 ta nhận thấy rằng: Tổng tài sản và nguồn vốn liên tục tăng qua các năm. Cụ thể:
So với năm 2005, tài sản và nguồn vốn năm 2006 tăng lên.
Năm 2007, Tổng tài sản và nguồn vốn giảm đi so với năm 2006.
Sự tăng lên liên tục của tài sản và nguồn vốn của nhà máy chủ yếu do tăng tài sản lưu động với tốc độ khá cao. Năm 2006 so với năm 2005 tăng. Năm 2007 so với năm 2006 liên tục tăng, trong đó lượng tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho... đều tăng theo các năm với tỷ lệ tương đối cao. Điều này cho thấy nhà máy đang trong tình trạng ứ đọng vốn và bị chiếm dụng vốn.
Về cơ cấu tài sản qua các số liệu ta thấy: Trong tổng tài sản thì tài sản cố định ở các năm đều chiếm tỷ trọng lớn.
Qua đây ta thấy rằng về cơ bản thì TSCĐ của nhà máy đầu tư dây truyền sản xuất hiện đại nên không phải đầu tư gì thêm, và trị giá TSCĐ đã được khấu hao dần theo các năm nên giá trị TSCĐ giảm dần . Tuy nhiên đây cũng là một khó khăn cho nhà máy khi đến thời kỳ phải mua sắm, chuyển đổi TSCĐ mới thay thế TSCĐ cũ.
* Về nguồn vốn của nhà máy:
Trong nguồn vốn của nhà máy, cũng theo phân tích ở bảng 4 ta thấy rằng: nguồn vốn của nhà máy đều tăng qua các năm trong đó:
- Nguồn vốn chủ sở hữu: năm 2006 so với năm 2005 tăng. Năm 2007 so với năm 2006 lại giảm đi. Nguyên nhân giảm vốn chủ sở hữu này là do năm 2007, nguyên vật liệu đầu vào giá cao, tiền công xuống thấp nên nhà máy không tăng thêm vốn chủ sở hữu do lợi nhuận thu được không cao.
Về nguồn vốn vay: Năm 2006 tăng so với năm 2005. trong đó nguồn vốn vay từ khoản nợ ngắn hạn là tăng lên nhiều nhất. Đây cũng là một điều dễ hiểu bởi khi giá nguyên vật liệu đầu vào tăng, tiền công sản xuất thấp để tăng doanh thu thì nhà máy phải cần vốn để sản xuất kinh doanh, tăng thêm sản lượng để bù vào giá nguyên vật liệu và tiền công.
2.2.4.2. Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Vinh Oanh.
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, nền kinh tế nước ta đã có nhiều chuyển biến rõ rệt. Các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp có điều kiện để phát huy hết khả năng thế mạnh của mình. Trong bối cảnh ấy, Công ty TNHH Vinh Oanh cũng chuyển biến theo để đáp ứng với tình hình mới. Phải nói rằng so với trước đây thì ngày nay Công ty TNHH Vinh Oanh đã có sự phát triển vượt bược trong việc đầu tư công nghệ, đầu tư con người với đội ngũ CBCNV có chuyên môn nghiệp vụ, mở rộng quy mô thị trường... và đã đạt được những sự thành công nhất định. Tuy nhiên bước sang giai đoạn mới với sự cạnh tranh gay gắt giữa các cơ sở sản xuất khác nên hoạt động kinh doanh của nhà máy cũng gặp rất nhiều khó khăn. Để nắm được tình hình sản xuất kinh doanh của nhà máy ta hãy xem xét bảng sau:
Bảng 8: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của nhà máy qua các năm : 2005, 2006, 2007.
Đơn vị tính : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch 2006/2005
Chênh lệch 2007/2006
T.đối
%
T.đối
%
Tổng doanh thu
39452
45352
59693
5,900
15
14341
31.62154
Các khoản giảm trừ
0
0
0
Doanh thu thuần
39452
45352
59693
5,900
15
14341
31.62154
Giá vốn hàng bán
37436
43186
56806
5,750
15
13620
31.538
Lợi nhuận gộp
2016
2166
2887
150
7
721
33.28717
Chi phí quản lý
978
1100
1214
122
12
114
10.36364
Chi phí bán hàng
884
810
864
-74
-8
54
6.666667
Lợi nhuận trước thuế
154
256
809
102
66
553
216.0156
Nộp ngân sách Nhà nước
43.12
71.68
226.52
29
66
154.84
216.0156
(Nguồn báo cáo tài chính 2005,2006,2007 của Công ty TNHH Vinh Oanh)
Qua phân tích tình hình kinh doanh của doanh nghiệp ở bảng trên, ta thấy rằng: Nhìn chung nhà máy đều làm ăn có lãi. Tuy nhiên kết quả cũng có nhiều biến động lớn.
Về doanh thu: Năm 2006 so với năm 2005 tăng, tỷ lệ tăng này không đáng kể lắm. Có thể là do sang năm 2006, tình hình bắt đầu có một số biến động về giá bán sản phẩm và tiền công. Sang năm 2007 thì doanh thu lại tăng lên đáng kể so với năm 2006. Nguyên nhân tăng doanh thu này là do năm 2007, nhà máy nhận được một số hợp đồng của khách hàng đồng thời cũng trong năm này nhà máy thu được thành công nhờ tung ra thị trường sản phẩm chất lượng cao.
Về chi phí bán hàng, nhà máy cố gắng giữ ở mức vừa phải, năm 2006 giảm so với năm 2005; năm 2007 lại tăng lên. Về chi phí quản lý do nhà máy tổ chức tốt các bộ phận, đơn vị trong nhà máy, giảm các khâu trung gian nên tiết kiệm được chi phí trả lương cho cán bộ quản lý.
Về lợi nhuận của nhà máy thì đáng chú ý nhất là năm 2006 so với năm 2005. Thật sự đây là một thách thức rất lớn đối với nhà máy. Nguyên nhân giảm đáng kể lợi nhuận trước thuế này là do sang năm 2006 chi phí đầu vào tăng lên rất cao. Năm 2006 tăng lên so với năm 2005 trong khi đó giá bán sản phẩm không tăng, giá công xuống quá thấp so với năm 2005. Mặt khác thu báo cáo của phòng kế toán thì năm 2006, để đảm bảo vốn kinh doanh nhà máy phải vay thêm vốn của ngân hàng với chi phí lãi vay. Điều đó làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của nhà máy.
Tương tự như năm 2006, sang năm 2007, giá đầu vào tiếp tục tăng và do nhà nước tăng giá điện nước và các loại vật liệu ngành kính nhập khẩu bị đánh thuế cao hơn do đó dù doanh thu cao hơn năm 2006 nhưng lợi nhuận trước thuế năm 2007.
Về khoản nộp ngân sách nhà nước, năm 2005 , 2006, 2007 Công ty có lợi nhuận nên nộp NSNN.
Nhìn chung do môi trường kinh doanh có nhiều biến đổi lớn nên mặc dù nhà máy cố gắng giữ vững và nâng cao sản lượng, doanh thu nhưng lợi nhuận hàng năm vẫn có xu hướng giảm. Đây thực sự là thách thức cho nhà máy trong giai đoạn hiện nay và là nhiệm vụ lớn đối với lãnh đạo nhà máy trong việc tìm hướng đi đúng cho nhà máy trong thời gian tới, nâng cao hơn nữa hiệu quả trong kinh doanh.
Để có cơ sở đúng đắn cho việc hoạch định các kế hoạch sản xuất kinh doanh, ta phải đi phân tích, đánh giá tình hình sử dụng các nguồn lực của nhà máy xem hiệu quả như thế nào?, hợp lý chưa?. Theo các số liệu đã báo cáo trong bảng 8, ta có thể đánh giá qua các chỉ tiêu sau:
Bảng 9: Các chỉ tiêu chủ yếu phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch 2006/2005
Chênh lệch 2007/2006
2005
2006
2007
Tỷ suất LN/ Tổng chi phí
0.082707
0.007184
0.082015
0.086858
11.4168
Tỷ suất LN/DTT
0.003903
0.005645
0.013553
1.446078
2.400942
Tỷ suất LN/ Tổng vốn
0.012429
0.017838
0.06251
1.435187
3.504204
Tỷ suất LN/ Số lao động
3.422222
5.019608
14.19298
1.466769
2.827508
Tỷ suất LN/Quỹ lương
0.334783
0.323887
0.637108
0.967454
1.967072
( Nguồn báo cáo tài chính 2005,2006,2007 của Công ty TNHH Vinh Oanh)
Nhìn vào các số liệu trong bảng phân tích trên ta thấy rằng: Nhìn chung tất cả các chỉ tiêu trên đều giảm dần theo các năm, điều đó chứng tỏ nhà máy sử dụng các nguồn lực chưa được hiệu quả.
Như vậy theo như các số liệu đã phân tích ở các phần trước thì các chỉ tiêu ở đây, giảm phần lớn là do sự thay đổi khách quan của môi trường kinh doanh làm cho giá thành sản phẩm cao lên, do sự cạnh tranh gay gắt làm cho giá tiền công in trên 1 đơn vị sản phẩm xuống quá thấp. Tuy nhiên đây cũng thể hiện rằng nhà máy chưa có biện pháp linh hoạt trong môi trường kinh doanh để nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn lực.
2.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY TNHH VINH OANH
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC.
Qua sự phân tích trên ta thấy năm tài chính 2007 kết thúc với kết quả khá khả quan. Lợi nhuận thuần đem lại từ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như lợi nhuận sau thuế không ngừng tăng lên qua các năm.
Để đạt được kết quả trên là do trong những năm qua đã có sự định hướng đúng đắn tập chung vào đầu tư khai thác những lĩnh vực kinh doanh thuộc thế mạnh của công ty trong những năm qua; do đó sự đầu tư khai thác đã khai thác được thế mạnh hiện có của mình vì vậy đã mang lại hiệu quả kinh tế cao, quy mô lĩnh vực ngành nghề ngày càng được bổ sung mở rông phát triển không ngừng doanh thu tiêu thụ năm sau lớn hơn năm trước, lợi nhuận trước và sau thuế không ngừng tăng lên, do đó lợn nhuận thu được từ các mặt hàng luôn được hỗ trợ cho nhau và góp phần làm tăng lợi nhuận của công ty.
Cụ thể: Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh mặt hàng điện tử viễn thông và xe gắn máy đã đem lại lợi nhuận cao, là hoạt động chủ yếu của công ty. Năm 2007 so với 2006 lợi nhuận tăng lên .
2.3.1. Những hạn chế và nguyên nhân
Lợi nhuận từ kinh doanh đem lại trong năm qua chủ yếu là hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại. Tuy nhiên do đó chưa khai thác được hết lượng khách tiềm nặng và chưa khai thác được thị trường các tỉnh phía nam nên còn nhiều thị trường hiện tại công ty còn đang để trống. Mặt khác công ty chưa có các trính sách kích thích người tiêu dùng.
Ngoài ra việc tổ chức tiêu thụ và quản lý kinh doanh còn hạn chế. Khách hàng còn chiếm dụng nhiều vốn, nợ khó đòi. Do vậy hiệu quả sử dụng vốn còn giảm đi.
2.3.1.1. Nguyên nhân chủ quan
Do tổ chức công tác tiêu thụ dịch vụ hàng hoá còn hạn chế tốc độ doanh thu tiêu thụ của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Doanh thu tiêu thụ các sản phẩm hoá chất của công ty năm 2007 có tăng hơn năm 2006 không nhiều do không đáp ứng được lượng hàng cho nhu cầu của thị trường nội địa. Không mở rộng được địa bàn hoạt động và bỏ ngỏ nhiều khu vực nội địa. Chưa có hình thức kinh doanh mang tính hệ thống và khoa học.
Tóm lại trong năm qua tình hình tổ chức tiêu thu hàng hoá dịch vụ của công ty là chưa tốt nhìn chung có xu hướng giảm đi tốc độ tăng thì chậm. Trong đó nhân tố đóng vai trò quan trọng là khâu phân phối sản phẩm còn hạn chế. Công ty chưa có nhiều đợt quảng cáo, khuyến mại, chưa có chính sách hoa hồng, giảm giá, khuyến mại còn hạn chế chưa được áp dụng rộng rãi và công việc chủ yếu là do phòng kinh doanh thực hiện.
Mặt khác doanh thu tiêu thu còn chịu nhiều ảnh hưởng của giá vốn hàng mua đang giao động trên thị trường thế giới trong khi giá bán lại khong tăng hay do nhà nước quy định.
Do công tác tổ chức và quản lý quá trình kinh doanh
Thể hiện chi phí quản lý tăng cao, cao hơn cả tốc độ tăng của lợi nhuận.
Chi phí bán hàng về chi phí quản lý doanh nghiệp ngày càng tăng. Tổ chức hoạt động kinh doangh chưa theo một hệ thống và có khoa học do đó tiêu tốn nhiều thời gian và công sức để thiết lập hệ thống cụ thể khoa học.
Từ đó đưa đến giá thành sản phẩm tăng cao hơn đưa đến mức độ tiêu dùng có phần hạn chế hơn.
2.3.1.2. Nguyên nhân khách quan.
Các chính sách của nhà nước
Thuế và các khoản phải nộp NSNN
Thuế là nhân tố khách quan có quan hệ ngược chiều với lợi nhuận của doanh nghiệp. Thuế tăng lợi nhuận giảm là ngược lại. Thật vậy, thuế có ảnh hưởng tới lợi nhuận thông qua thuế suất, thuế suất tăng làm chi phí về thuế tăng dẫn đến giá thành tăng. Khi giá thành tăng mà doang nghiệp không tăng giá bán thì chắc chắn lợi nhuận sẽ giảm. Nếu tăng giá bán thì khi đó lượng tiêu thụ hàng hoá sẽ giảm. Trong trường hợp thuế suất không tăng thì doanh thu tiêu thụ tăng. Tổng số thuế phải nộp sẽ tăng và lợi nhuận sẽ giảm.Số thuế và các khoản phải nộp của công ty năm 2007 so với năm 2006 có tăng lên đạt 66% làm cho lợi nhuân của công ty giảm đi bằng lượng thuế phải nộp.Đặc biệt việc áp dụng thuế VAT vào đầu năm 1999 vừa qua đã có ảnh hưởng rất lớn tới lợi nhuận của công ty. Theo luật thuế VAT đối với mặt hàng gương kính, vật liệu xây dưng chịu mức thuế 10% như vậy so với thuế suất doanh thu 1% thì thuế VAT cao hơn rất nhiều. Điều này tác động rất lớn tới hoạt động kinh doanh của công ty và đặc biệt là đến doanh thu và lợi nhuận.
Cung cầu thị trường và đối thủ cạnh tranh
Cung cầu trên thị trường có ảnh hưởng rất lớn đến giá cả (Giá mua và giá bán) và sản lượng tiêu thụ qua đó mà ảnh hưởng tới lợi nhuận của công ty đói với công ty Vinh Oanh hiện nay. Mặt hàng hoá chất chủ yếu là mua lại từ một số công ty thương mại khác do đó lợi nhuận thấp, không tự định giá cho sản phẩm của mình được.
Ngoài ra đối thủ cạnh tranh là nhân tố ảnh hưởng lớn tới lợi nhuận của công ty mà ảnh hưởng trước hết là doanh thu tiêu thu và thị phàn của công ty.
Nếu trên thị trường có ít đối thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp sẽ có khả năng thu được lợi nhuận hơn và ngược lại, hiện nay trên thị trường các mặt hàng gương tráng bạc được sản xuất tại Thái Lan, Việt Nam, và Trung Quốc ngày càng tràn ngập thị trường và hoạt động cạnh tranh diễn ra hết sức khốc liệt. Trong khi đó thị phần của công ty Vinh Oanh còn quá nhỏ bé.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN Ở CÔNG TY TNHH VINH OANH
3.1. ĐỊNH HƯỚNG MỤC TIÊU NĂM 2008 CỦA CÔNG TY:
3.1.1. Mục tiêu hoạt động của công ty trong thời gian tới.
a. Về tổ chức sản xuất kinh doanh
- Huy động và sử dụng hiệu quả những nguồn vốn nhằm đáp ứng cả về chất lượng, số lượng và chủng loại hàng hoá cho sản xuất của các ngành kinh tế, nhu cầu tiêu dùng cho xã hội.
- Đa dạng hoá các mặt hàng, chủng loại, mẫu mã, chất lượng mở rộng thị trường nâng cao doanh số bán hàng nhằm không ngừng tăng sức cạnh tranh.
- Mở đại lý nhằm giới thiệu trưng bày các sản phẩm nhằm thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hoá cho Công ty trong thời gian tới.
- Rà soát lại toàn bộ tổ chức Công ty, phân bố cán bộ chủ chốt sao cho đủ mạnh để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Bổ sung và kiện toàn bộ máy để đủ sức thực hiện chức năng nhập khẩu thiết bị sợi viễn thông và xe gắn máy, đáp ứng nhu cầu được giao.
- Tự bản thân Công ty huy động các nguồn vốn để mua sắm trang thiết bị máy móc hiện đại đáp ứng nhu cầu thị trường hiện nay.
b. Công tác quản lý
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy chế trên tất cả các mặt hoạt động của Công ty về sản xuất, về kỹ thuật và huấn luyện đào tạo lao động và tiền lương làm cho mọi thành viên trong Công ty hiểu và thực hiện tốt quy chế này.
Đầu tư mở rộng đa dạng hoá sản phẩm cải tiến mẫu mã, giảm giá thành.
Thường xuyên điều chỉnh, xây dựng các chế độ chính sách cho phù hợp, đủ sức cạnh tranh để sản phẩm đứng vững trên thị trường.
Tiếp tục điều tra thăm dò thị trường trong và ngoài nước trên cơ sở phân chia thị trường để xây dựng kế hoạch kinh doanh trong nước.
3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty
Phấn đấu thực hiện kế hoạch năm 2008 là 100 tỷ đồng.
- Bảo đảm 100% nghĩa vụ giao nộp cho các cấp trên và Nhà nước.
+ Thu nhập bình quân theo đầu người lao động là 1.000.000đ/người.
+ Đảm bảo chất lượng sản phẩm và có các hình thức phục vụ tốt.
- Công tác quản lý:
+ Thực hiện tốt việc hạch toán kinh tế theo quy định mới của Nhà nước, chú trọng luật thuế giá trị gia tăng (VAT).
+ Tăng cường công tác quản lý tài chính, tập trung đối chiếu công nợ, tồn động, khó đòi giảm số dư nợ.
3.2. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG LỢI NHUẬN Ở CÔNG TY TNHH VINH OANH
3.2.1. Đẩy mạnh doanh thu tiêu thụ sản phẩm
- Về thị trường: Công ty phải tăng cường tìm hiểu thị trường, bám sát, nắm bắt nhu cầu khách hàng về các loại sản phẩm của Công ty. Công ty cần tổ chức tốt công tác điều tra nghiên cứu thị trường. Điều này giúp Công ty nắm được những thị trường cần, sức mua của thị trường cũng như các đối thủ cạnh tranh để từ đó xây dựng các kế hoạch sản xuất và tiêu thụ hiệu quả.
Thời gian qua công tác điều tra nghiên cứu thị trường chưa thực sự được coi trọng. Trong điều kiện kinh doanh như hiện nay Công ty không thể coi nhẹ công tác này, Công ty nên có kế hoạch nghiên cứu thị trường hoàn chỉnh, công tác nghiên cứu thị trường phải trở thành hoạt động chính thức thường xuyên của Công ty trong thời gian tới.
Điều tra nghiên cứu thị trường phải nắm bắt được các thông tin cần thiết giúp Công ty xác định được dung lượng của thị trường, loại sản phẩm mức thu nhập của người tiêu dùng, đặc điểm phong tục tập quán, điều kiện địa hình đường xá, phương tiện giao thông. Đồng thời việc nghiên cứu thị trường phải xác định được tỷ trọng của thị trường, kiểm soát được, đánh giá vị trí của Công ty trong sự tương quan với các đối thủ cạnh tranh. Mặt khác, Công ty phải xác định được cơ cấu thị trường theo vùng, theo từng đối tượng và theo kênh tiêu thụ sản phẩm, từ đó xác định được thị trường mục tiêu của Công ty chủ yếu là khu vực phía Bắc. Nhưng khi thị trường này bão hoà thì Công ty cần đổi hướng phát triển thị trường sang miền Trung và miền Nam. Nếu không xác định được thị trường mục tiêu buộc Công ty phải kinh doanh trên nhiều thị trường. Như vậy nguồn lực sẽ bị phân tán đòi hỏi việc tổ chức, quản lý phức tạp hơn, kém hiệu quả hơn.
Để tổ chức công tác này đòi hỏi Công ty phải có được đội ngũ cán bộ điều tra nghiên cứu thị trường, nắm vững nghiệp vụ kinh doanh Marketing, thu thập thông tin và phân tích tổng hợp thông tin, tiếp cận khách hàng... Bên cạnh đó để đảm bảo thông tin nhiều mặt, có chất lượng Công ty cần bố trí các thiết bị thông tin hiện đại như điện thoại, máy fax hay các phương tiện lưu trữ, quản lý thông tin gọn nhẹ, nhanh chóng, chính xác. Công ty cần quan hệ chặt chẽ với cơ quan thông tin thị trường, đặt các loại sách báo tạp chí kinh tế để bổ sung thông tin cần thiết. Đồng thời tăng cường điều tra trực tiếp người tiêu dùng trên diện rộng, cử nhân viên điều tra thị trường một số vùng tiêu thụ sản phẩm của Công ty, một số vùng dân cư trọng điểm, tổ chức trưng cầu ý kiến qua các đại lý. Hàng tháng các nhân viên nghiên cứu thị trường phải lập báo cáo chi tiết, chính xác về từng thị trường hay từng mảng thị trường mà mình phụ trách để Ban giám đốc có thể căn cứ vào đó đề ra kế hoạch kinh doanh có hiệu quả. Thông qua hoạt động nghiên cứu thăm dò, Công ty sẽ phân tích thuận lợi, khó khăn của từng thị trường tìm ra giải pháp phát triển và mở rộng từng vùng thị trường đó. Việc nghiên cứu thăm dò phải thực hiện không chỉ với thị trường trong nước mà còn mở rộng ra thị trường các nước trong khu vực nhằm nâng cao tỷ trọng doanh thu hoạt động xuất khẩu.
Để thực hiện tốt công việc nghiên cứu thị trường Công ty nên thành lập riêng một phòng Marketing tách riêng với phòng kinh doanh. Phòng sẽ bao gồm những nhân viên chuyên trách làm nhiệm vụ nghiên cứu thị trường lập kế hoạch và xây dựng chiến lược kinh doanh. Tốt nhất các nhân viên này nên được chọn từ những nhân viên của phòng kế hoạch và phòng kinh doanh vì họ có sẵn kinh nghiệm nghiên cứu thị trường và phân tích kinh doanh, hơn nữa lại am hiểu tình hình thị trường của Công ty.
Đối với chi nhánh thành viên và các nhà máy
Để tăng doanh thu phải tăng tiêu thụ. Bởi vì qua tiêu thụ các công ty thành viên, các nhà máy thu hồi được tổng số phí có liên quan đến sản xuất và tiêu thụ, đồng thời thực hiện được lợi nhuận. Tăng tiêu thụ nghĩa là tăng số lượng hàng hóa được bán ra, tránh ứ đọng vốn trong hàng tồn kho. Các giải pháp cụ thể để tăng tiêu thụ là:
- Tăng tiêu thụ cả về chất lượng lẫn khối luợng
Mở rộng đại lý phân phối sản phẩm ở các tỉnh phía Bắc. Hiện nay trong khu vực có rất nhiều công ty, xí nghiệp, nhà máy sản xuất các thiết bị điện công nghiệp như …Mặc dù vậy nhu cầu sử dụng các thiết bị điện cho xây dựng, cho tiêu dùng đang tăng mà đặc biệt là trong nội tỉnh cho nên với lợi thế giá cả hợp lí, Tập đoàn cần mở rộng hệ thống đại lý phân phối sản phẩm cho nhu cầu trong khu vực và trong tỉnh.
- Đối với công tác vận chuyển: làm tốt công tác vận chuyển, bốc vác và đảm bảo hàng hóa trong quá trình vận chuyển có ý nghĩa quan trọng ảnh hưởng lớn đến tình hình tiêu thụ. Cần phục vụ khách hàng theo phương châm “vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi”. Do đó, bên cạnh việc khoán phương tiện vận chuyển, ở các nhà máy cần tăng cường kiểm tra đôn đốc vận chuyển, lập kế hoạch vận chuyển và kí hợp đồng vận chuyển đối với vận chuyển thuê bao sao cho phù hợp kế hoạch tiêu thụ và hợp đồng tiêu thụ đồng thời sắp xếp thời gian hợp lý.
- Quản lý tồn kho, đảm bảo dự trữ hợp lý.
+ Tồn kho nguyên vật liệu đảm bảo cho quá trình sản xuất liên tục. Tồn kho thành phẩm đảm bảo tiêu thụ theo nhu cầu của khách hàng, giúp Tập đoàn không vi phạm hợp đồng tạo uy tín tốt. Tuy nhiên, tồn kho quá nhiều sẽ ảnh hưởng xấu đến lợi nhuận vì sẽ làm cho số lần quay vòng hàng tồn kho thấp, số hàng hóa này sẽ không sinh lợi cho Tập đoàn cho đến khi chúng được xuất bán mà còn làm phát sinh chi phí lưu kho cao. Thậm chí nếu tồn kho quá lâu hàng hóa bị hỏng không sử dụng được . Do đó phải có kế hoạch tồn kho nguyên vật liệu và thành phẩm một cách hợp lý, có sự cải tiến trong sản xuất làm cho tỷ lệ hao hụt giảm thấp.
Về nguyên vật liệu: dự trữ trong kho với số lượng đủ cho nhu cầu sản xuất, lắp đặt các hợp đồng, các dự án. Đặc biệt khi nhập nguyên vật liệu vào kho cần kiểm tra, phân tích có đúng chất lượng theo yêu cầu của từng nhà máy.
Về công cụ, dụng cụ: kiểm định, hiệu chuẩn các thiết bị thí nghiệm, các thiết bị đo đếm trong sản xuất, thường xuyên kiểm tra chế độ hoạt động của dây chuyền sản xuất, kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với các tiêu chuẩn thử nghiệm. Mua sắm kịp thời, đúng quy cách chất lượng thiết bị, phụ tùng và dụng cụ phục vụ cho công tác sửa chữa máy móc đảm bảo sản xuất liên tục đúng tiến độ.
Về thành phẩm: xi măng xuất kho phải đạt hoặc vượt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định, do đó phải bảo quản cẩn thận khi lưu kho, phải kiểm kê thường xuyên để kịp thời phát hiện những sản phẩm hư hỏng, không đúng khối lượng, chất lượng, đảm bảo tồn kho đủ dùng cả về số lượng và chất lượng. Mặt khác phải đẩy mạnh tiêu thụ tăng số vòng quay kho.
+ Về công tác lập kế hoạch hàng tồn kho: kế hoạch tồn kho phải bám sát nhu cầu thực tế, dự toán chính xác nhằm đảm bảo đủ cho sản xuất không bị đình trệ, đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu thụ theo hợp đồng và cả những nhu cầu.
3.2.2. Phát triển mạng lưới tiêu thụ sản phẩm
Mạng lưới tiêu thụ của các doanh nghiệp sản xuất có vai trò hết sức quan trọng, nó là cầu nối giữa nhà sản xuất với người tiêu dùng, giúp người tiêu dùng tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm của Công ty. Tổ chức tốt mạng lưới tiêu thụ sản phẩm sẽ đảm bảo tính liên tục của quá trình lưu thông, góp phần mở rộng thị trường, làm tăng uy tín và khả năng cạnh tranh của Công ty.
Mạng lưới bán hàng của Công ty hiện tại phân bố rộng khắp ở các tỉnh và thành phố lớn ở khu vực phía Bắc, tuy nhiên công tác tổ chức bán và phân phối sản phẩm chưa tốt, sản phẩm chưa được giới thiệu đến tận tay người tiêu dùng nhất là dân cư ở những vùng xa Hà Nội. Vì vậy trong thời gian tới Công ty cần hoàn thiện và phát triển mạng lưới tiêu thụ sản phẩm.
Việc tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm cần được tiến hành cụ thể như sau:
- Công ty nên mở thêm cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Tìm địa điểm thuận lợi cho việc đặt cửa hàng chủ yếu là ở những khu đông dân cư và tiện đường qua lại. Vậy đây chính là nơi quảng cáo, khuếch trương hàng hoá, gợi mở nhu cầu cho người tiêu dùng. Nhân viên giới thiệu sản phẩm phải có thái độ niềm nở, phục vụ nhiệt tình, thường xuyên lắng nghe và lấy ý kiến của khách hàng.
Mở rộng và tăng hêm cửa hàng ở các tỉnh miền Trung và miền Nam.
3.2.3. Quảng cáo xúc tiến bán hàng
Quảng cáo là một hình thức giới thiệu sản phẩm, làm cho người tiêu dùng biết đến sản phẩm của Công ty. Thời gian vừa qua hoạt động quảng cáo, khuếch trương sản phẩm tại Công ty Vinh Oanh chưa được coi trọng vì vậy sản phẩm của Công ty còn nhiều xa lạ với người tiêu dùng.
Vậy để làm tốt công tác quảng cáo trong thời gian tới Công ty nên dành một khoản ngân sách nhất định cho công tác này. Việc lựa chọn phương tiện quảng cáo cũng hết sức quan trọng, quảng cáo phải đem đến cho người tiêu dùng các thông tin về chất lượng, hình ảnh, mẫu mã của sản phẩm. Mỗi khi Công ty có một loại sản phẩm mới đều nên tổ chức quảng cáo. Công ty cần tăng cường quảng cáo vào những thời điểm nhất định trong năm.
Ngoài ra cần tổ chức hội nghị khách hàng, hàng năm để lấy ý kiến đóng góp về các ưu nhược điểm của sản phẩm từ đó có chính sách đáp ứng thích nghi.
Bên cạnh đó Công ty nên thực hiện các hình thức chiết khấu, giảm giá để khuyến khích người tiêu dùng mua hàng. Công ty nên xin làm đại lý chính thức cho các hãng nước ngoài để phân phối sản phẩm của họ. Để làm được nó Công ty cần phải nghiên cứu tìm hiểu nguồn hàng trong và ngoài nước, đồng thời nghiên cứu nhu cầu của khách hàng về từng loại sản phẩm. Trong mỗi giai đoạn có một cơ cấu nguồn hàng thích hợp nhằm tiết kiệm tối đa chi phí nâng cao tốc độ chu chuyển hàng hoá.
3.2.4. Chính sách giá cả
Công ty nên có chính sách giá cả hợp lý, xây dựng theo mức giả chuẩn áp dụng cho giá bán buôn và giá bán lẻ, giá cho khách hàng mua khối lượng lớn và thanh toán nhanh chóng thông qua việc áp dụng linh hoạt các công cụ chiết khấu giảm giá. Hiện nay các khoản giảm giá và chiết khấu chưa được Công ty áp dụng nhiều và chưa khuyến khích được người tiêu dùng do vậy còn để khách hàng nợ đọng nhiều. Vì vậy cần xác định mức chi phí có thể tiết kiệm do tiêu thụ được nhiều hàng hoá và do thanh toán nhanh, Công ty nên có mức chiết khấu và giảm giá cho khách hàng. Bên cạnh việc áp dụng linh hoạt các chính sách thì Công ty cũng có các biện pháp trừng phạt đối với các khách hàng không đúng hạn.
3.2.5. Về dịch vụ
Ngày nay để thắng trong cạnh tranh thì một yếu tố vô cùng quan trọng là bên cạnh việc bán sản phẩm, nhà cung cấp sản phẩm phải kèm theo dịch vụ trước và sau khi bán hàng. Mặt hàng Công ty bán có liên quan đến máy móc thiết bị nên vấn đề dịch vụ và bảo hành sau khi mua và bán là vấn đề hết sức cần thiết.
Vì vậy để bán được hàng Công ty phải cung cấp cho khách hàng tốt những dịch vụ từ việc kiểm tra máy móc, tư vấn kỹ thuật cho khách hàng, vận chuyển bảo hành sản phẩm. Để làm được việc này Công ty cũng cần phải đào tạo, tuyển dụng một đội ngũ cán bộ công nhân lành nghề.
3.2.6. Giảm tối đa chi phí nghiệp vụ kinh doanh
Trong kinh doanh thương mại chi phí nghiệp vụ kinh doanh chiếm một phần rất lớn trong tổng các chi phí. Vì vậy muốn tăng được lợi nhuận thì cần phải giảm chi phí đặc biệt là chi phí kinh doanh hay nói cách khác là chi phí quản lý và bán hàng.
Nguyên tắc chung để giảm chi phí là tăng cường giám sát, quản lý các khoản chi phí không tiết kiệm bằng các hình thức cảnh cáo phạt tiền, kỷ luật.
Ngoài ra cần giảm bớt chi phí văn phòng và dịch vụ mua ngoài. Để giảm bớt được chi phí này trước hết ban lãnh đạo Công ty phải quán triệt ý thức tiết kiệm đến từng phòng ban, từng nhân viên và có biện pháp quản lý chi phí tránh tình trạng "của chùa".
3.2.7. Nhạy bén linh hoạt trước những quy định của chính sách Nhà nước
Cơ chế chính sách Nhà nước là một nhân tố khách quan có ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty, cụ thể lãi suất, thuế, tỷ giá. Vậy đòi hỏi Công ty phải linh hoạt áp dụng và điều chỉnh sao cho hạn chế được phần nào tác động của chúng.
- Đối với các loại thuế, đặc biệt thuế VAT mới áp dụng từ 1/99 nên việc áp dụng tính toán còn nhiều vướng mắc. Công ty cần phải làm tốt công tác hạch toán đồng thời phải hoàn nhập nhanh các khoản khấu trừ thuế nhằm bảo đảm vốn kinh doanh. Để hạn chế về nhân tố này trước hết Công ty phải hiểu quy định về các loại thuế suất đối với từng loại hàng hoá khác nhau để có quyết định. Công ty nên lựa chọn nhập, mua loại hàng nào có mức thuế suất thấp hơn trong trường hợp có thể đồng thời Công ty phải theo dõi chặt chẽ việc tính thuế và nộp thuế một cách đầy đủ chính xác tránh tình trạng tính sai gây thất thoát.
- Đối với thuế nhập khẩu ảnh hưởng trực tiếp đến giá vốn nên Công ty cần điều chỉnh cơ cấu nhập khẩu cho hợp lý cụ thể.
- Đối với thuế lợi tức nhanh chóng chuyển sang tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thường xuyên theo dõi sự biến động của tỷ giá hối đoái từ đó đưa ra lựa chọn ngoại tệ phù hợp.
3.2.8. Các giải pháp khác
Tổ chức lao động khoa học gắn với thi đua khen thưởng hợp lý
Đây là nhân tố chi phối rất lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh của cả tập đoàn.
- Bố trí sử dụng lao động hợp lý là những quyết định quan trọng ảnh hưởng đến sản xuất và chất lượng sản xuất. Bên cạnh nâng cao công suất máy móc thiết bị cần thiết phải nâng cao năng suất lao động.
- Xây dựng một tập thể đoàn kết nhất trí từ lãnh đạo Đảng, Ban Giám Đốc đến các đoàn thể Cán bộ công nhân viên có quyết tâm cao, phấn đấu hoàn thành kế hoạch đề ra. Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý, xây dựng mối quan hệ tốt giữa người quản lý và người lao động.
- Chất lượng lao động ngày càng được nâng cao, thường xuyên tổ chức thực hiện công tác đào tạo và đào tạo lại cho tất cả Cán bộ công nhân viên về chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, tay nghề, trình độ quản lý, lý luận chính trị… đặc biệt là những cán bộ trẻ nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của nhà máy trước mắt và kế thừa. Lựa chọn đúng người, bố trí đúng chỗ, sẽ đảm bảo quá trình sản xuất được tiến hành thuận lợi, đáp ứng được nhu cầu sử dụng lao động một cách có hiệu quả nhất.
- Mặt khác điều kiện lao động nhất là tại các nhà máy phải luôn được chú trọng, đảm bảo an toàn lao động, môi trường lao động phải thông thoáng, thoải mái tạo hiệu quả tâm lý khi làm việc đặc biệt vào mùa hè nắng nóng.
- Thực hiện chính sách khen thưởng – kỷ luật hợp lý, tổ chức những chương trình sinh hoạt đoàn thể nhân những ngày lễ, những dịp kỉ niệm để cán bộ công nhân viên Công ty được vui chơi, nghỉ ngơi và thắt chặt thêm tình đoàn kết nội bộ.
- Đề ra những chỉ tiêu thi đua phù hợp nhằm khuyến khích phong trào thi đua làm việc trong toàn Công ty sôi động hơn, hiệu quả hơn.
- Sử dụng lao động hợp lý, có chính sách nhân sự thỏa đáng sẽ giúp Công ty có điều kiện khai thác triệt để nguồn nội lực, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Có thể nói với nguồn nhân lực dồi dào, kỹ năng làm việc cao, năng lực tốt, đoàn kết thống nhất thì không chỉ tăng doanh thu, nâng cao lợi nhuận Công ty còn có thể đạt được những thành tựu cao hơn nữa trong tương lai.
Marketing hướng về khách hàng
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, khách hàng là yếu tố đặc biệt quan trọng. Quan niệm hướng về khách hàng là hết sức đúng đắn trong tình hình cạnh tranh khốc liệt hiện nay. Thực hiện triết lý kinh doanh khách hàng là thượng đế, bạn hàng là trường tồn của Công ty .
Muốn kinh doanh có hiệu quả cao, Công ty phải tìm phương thức hiệu quả nhất để thu hút nhiều khách hàng hơn nữa.
Quảng cáo có ảnh hưởng rất tốt cho công ty, giúp sản phẩm của Công ty có nhiều người biết đến. Thương hiệu của công ty đã được khẳng định nhưng đa số các thương hiệu nước ngoài chiếm lĩnh thị phần các sản phẩm cao cấp. Sau đây là một số chiến lược tiếp thị cụ thể:
- Khách hàng truyền thống của công ty lớn do vậy phải quan tâm và giữ chân khách hàng quen thuộc bằng chính sách ưu đãi và uy tín sản phẩm. Thường xuyên thăm dò khách hàng thông qua việc hàng quý gửi khách hàng phiếu góp ý, sẵn sàng tiếp nhận, giải đáp và giải quyết những khiếu nại hay những yêu cầu hợp lý của khách hàng. Theo dõi để kịp thời phát hiện và sửa chữa sai sót trong giao, vận chuyển sản phẩm đến tay khách hàng. Bên cạnh đó, không thể bỏ qua chất lượng sản phẩm vì đây là yếu tố quyết định uy tín của nhà máy.
- Mở rộng thị trường tiêu thụ, chủ yếu tập trung vào các tỉnh phía Bắc nơi có những trạm điện và những dự án lớn về điện. .
- Thâm nhập thị trường mới thu hút thêm khách hàng bằng cách tăng cường quảng cáo trên báo đài. Thực hiện quảng cáo, xây dựng thương hiệu trên mạng internet – một phương tiện thông tin đang được rất nhiều người sử dụng. Bước đầu có thể thực hiện thâm nhập từ từ thông qua các đại lý bán lẻ, khi có thị phần tiến hành xuất trực tiếp, sau đó có thể mở chi nhánh hoặc xây dựng thêm nhà máy thứ hai tuỳ theo nhu cầu thị trường.
- Chào hàng giới thiệu sản phẩm đến các đại lý. Đại lý là mạng lưới phân phối chủ yếu của nhà máy mang lại hiệu quả cao. Thông qua bán hàng đại lý nhà máy có cơ hội quảng bá sản phẩm đến người tiêu dùng một cách nhanh chóng. Do đó phát triển thêm nhiều đại lý, nhằm thiết lập một hệ thống đại lý bán lẻ rộng rãi trên các đía bàn là mục tiêu cần đạt được hiện nay.
- áp dụng phương thức kinh doanh tạo thuận lợi cho khách hàng như: vận chuyển sản phẩm đến tận nơi tiêu thụ, bán hàng trả chậm hợp lý, khuyến khích mua với số lượng lớn được giảm giá …
- Tăng cường quảng bá thương hiệu qua thiết kế catalogue để giới thiệu sản phẩm, tham gia các chương trình thương mại, các tuyên truyền khẩu hiệu.
- Cần phải nghiên cứu nắm vững tình hình tiêu thụ, thị trường tiêu thụ, sắp xếp lại mạng lưới kinh doanh trên địa bàn hoạt động, tích cực khai thác thêm nhiều thị trường mới, phấn đấu không ngừng để nâng cao uy tín.
Hoàn thiện chế độ phân phối lợi nhuận
Hàng năm công ty giành một phần lớn lợi nhuận thu được của mình để thực hiện các hoạt động từ thiện xã hội. Điều này sẽ góp ích nâng cao hình ảnh của Tập đoàn, giá trị doanh nghiệp ngày càng nâng cao.
Nâng cao chế độ đãi ngộ hơn nữa đối với toàn thể nhân viên của công ty, tạo mức lương phù hợp với ngành nghề, sức lao động và xu hướng biến động của nền kinh tế với chế độ thưởng hợp lý để thu hút nhân tài, nâng cao trách nhiệm và khả năng làm việc của nhân viên.
Trên đây là một số giải pháp cơ bản nhằm tăng lợi nhuận ở Công ty TNHH Vinh Oanh. Đó là sự nỗ lực của doanh nghiệp sự hỗ trợ của Nhà nước thông qua hệ thống các chính sách.
3.3. KIẾN NGHỊ
3.3.1. Một số kiến nghị với Nhà nước
Đối với Nhà nước: Những năm đầu thập niên 20 Nhà nước mới chú trọng đến phát triển kinh tế tư nhân. Trong giai đoạn đó, từ doanh nghiệp tư nhân gương kính Khắc Đạt chuyển đổi thành Công ty TNHH Vinh Oanh vào năm 2000. Mô hình này vẫn chịu sự điều chỉnh của luật Doanh nghiệp.
Đối với việc nhập khẩu thiết bị công nghệ, nhằm khuyến khích đầu tư đổi mới tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp, Nhà nước nên giảm thuế nhập khẩu. Để tránh cho các doanh nghiệp gặp phải rủi ro, thất thoát hay tiêu cực trong việc nhập khẩu máy móc công nghệ. Nhà nước nên thành lập một hội đồng tư vấn công nghệ.
Nhà nước cũng nên có những điều chỉnh trong chính sách thuế để đảm bảo cho các doanh nghiệp có khả năng tích luỹ, khuyến khích doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả tạo lợi nhuận cao.
3.3.2. Kiến nghị với các cơ quan ban ngành có liên quan
Các Ngân hàng cần tạo điều kiện hơn nữa khi Công ty có dự án vay vốn của Ngân hàng. Ngoài việc thẩm định dự án Ngân hàng nên xem xét mức độ cần thiết về vốn của Công ty đưa ra dự án giải ngân thuận lợi hiệu quả giúp Công ty nhanh chóng hoàn thành dự án.
Về phía các cơ quan hải quan Công ty đề nghị quý cơ quan, ban quản lý các bến cảng thực hiện nhanh chóng việc bốc dỡ và giao hàng, giảm chi phí lưu kho, vận chuyển, hạn chế tối đa lượng hàng bị hư hỏng.
KẾT LUẬN
Trong những năm thực hiện đường lối phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa nền kinh tế nước ta có sự biến đổi sâu sắc và phát triển mạnh mẽ. Bởi vậy mà chúng ta không thể phủ nhận được vai trò tích cực của cơ chế thị trường. Nhờ cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải hoạt động hoạt động có hiệu quả tức là phải có lợi nhuận và không ngừng tăng lợi nhuận. Để làm được điều đó các doanh nghiệp phải năng động linh hoạt nhạy bén trước những biến đổi của thị trường và đối thủ cạnh tranh đồng thời doanh nghiệp phải luôn nghiên cứu tìm hiểu thị trường, kịp thời nắm bắt những thông tin về thị trường, đầu tư máy móc, trang thiết bị khoa học kỹ thuật, hạ giá thành sản phẩm, phù hợp với thị hiếu nhu cầu của thị trường. Cung cấp sản phẩm thị trường cần chứ không phải cung cấp cái mình có để không ngưng tăng doanh thu, giảm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh. Như vậy tăng lợi nhuận là một tất yếu mà bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển cũng đều cần phải thực hiện.
Công ty TNHH Vinh Oanh tuy mới được thành lập trong thời gian không lâu nhưng đã phần nào tạo được vị thế và uy tín của mình với bạn hàng nước ngoài và trong nước. Tuy nhiên Công ty vẫn còn một số mặt hạn chế trong quá trình điều hành và quản lý Công ty.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Vinh Oanh từ thực trạng thị trường của Công ty và số liệu thu thập được đã phân tích và đưa ra một số giải pháp nhằm giúp Công ty tăng khối lượng hàng tiêu thụ để tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo, PGS-Tiến sĩ kinh tế Lưu Thị Hương - Trường ĐHKTQD cùng toàn thể Ban giám đốc Công ty TNHH Vinh Oanh đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - PGS.TS Lưu Thị Hương
Quản trị tài chính công ty lý thuyết và ứng dụng - ThS. Đinh Thế Hiển
36 tiết về tài chính cho các nhà quản lý - Dịch: Ngô Mạnh Hùng
Quản trị Tài chính doanh nghiệp - Nguyễn Hải Sản
Tạp chí Tài chính doanh nghiệp
Luận văn của các khóa trước
Một số trang Web: www.vieta.vn, www.mof.gov.vn, vietnamnet.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24749.doc