Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG VÀ THU NHẬP HOẠT ĐỘNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Mở đầu chương 1 . 7
1.1. Tổng quan về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại 7
1.1.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại . 7
1.1.1.1. Định nghĩa 7
1.1.1.2. Phân loại . 8
1.1.1.3. Chức năng . 10
1.1.2. Các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại . 10
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn 10
1.1.2.2. Hoạt động cấp tín dụng . 11
1.1.2.3. Hoạt động thanh toán và ngân quỹ . 11
1.1.2.4. Hoạt động đầu tư 12
1.1.2.5. Các hoạt động kinh doanh khác . 12
1.2. Hoạt động dịch vụ của Ngân hàng thương mại 12
1.2.1. Khái niệm . 12
1.2.2. Phân loại . 13
1.2.2.1. Các dịch vụ ngân hàng truyền thống 14
1.2.2.2. Các dịch vụ ngân hàng mới phát triển gần đây 15
1.2.3. Đặc điểm . 17
1.2.4. Vai trò . 17
-4-
TRANG
1.3. Thu nhập hoạt động của Ngân hàng thương mại 18
1.3.1. Cơ cấu thu nhập của các NHTM 19
1.3.1.1. Thu nhập từ hoạt động kinh doanh . 19
1.3.1.2. Chi phí hoạt động . 21
1.3.1.3. Các khoản thu chi khác . 22
1.3.2. Xác định lợi nhuận . 22
Kết luận chương 1 23
Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ
CƠ CẤU THU NHẬP CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Mở đầu chương 2 . 24
2.1. Giới thiệu chung về BIDV 24
2.1.1 Lịch sử phát triển . 24
2.1.2. Mô hình hoạt động . 26
2.1.2.1. Khối kinh doanh . 26
2.1.2.2. Khối sự nghiệp . 27
2.1.3. Định hướng cổ phần hóa và phát triển theo mô hình tài chính
ngân hàng hiện đại 27
2.2. Tình hình hoạt động của BIDV trong những năm gần đây 29
2.2.1. Mức vốn 29
2.2.2. Hoạt động huy động vốn 31
2.2.3. Hoạt động tín dụng . 34
2.2.4. Hoạt động đầu tư 38
2.2.5. Hoạt động dịch vụ 38
2.2.5.1. Đánh giá hoạt động . 38
2.2.5.2. Thành tựu và hạn chế . 43
2.3. Cơ cấu thu nhập của BIDV . 46
2.3.1. Tình hình kết quả kinh doanh của BIDV . 46
2.3.2. Cơ cấu thu nhập của BIDV 47
-5-
TRANG
2.3.3. Sự cần thiết phải thay đổi cơ cấu thu nhập theo hướng tăng
tỷ trọng thu từ hoạt động tín dụng 50
Kết luận chương 2 52
Chương 3. GIẢI PHÁP TĂNG TỶ TRỌNG THU TỪ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ
TRONG CƠ CẤU THU NHẬP CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Mở đầu chương 3 . 53
3.1. Căn cứ đề xuất những giải pháp 53
3.1.1 Môi trường hoạt động của BIDV 53
3.1.2. Khả năng cạnh tranh của BIDV . 54
3.1.2.1. Thế mạnh 54
3.1.2.2. Điểm yếu 56
3.1.2.3. Cơ hội . 58
3.1.2.4. Thách thức 59
3.1.3. Chiến lược kinh doanh của BIDV trong quá trình hội nhập 62
3.1.3.1. Xác định mục tiêu . 62
3.1.3.2. Hoạch định chiến lược 62
3.2. Giải pháp tăng tỷ trọng thu từ hoạt động dịch vụ trong cơ cấu thu nhập
của BIDV 64
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện và phát triển sản phẩm - dịch vụ ngân hàng 64
3.2.1.1. Nhóm sản phẩm - dịch vụ huy động vốn 65
3.2.1.2. Nhóm sản phẩm - dịch vụ tín dụng 66
3.2.1.3. Nhóm sản phẩm - dịch vụ thanh toán . 67
3.2.1.4. Nhóm sản phẩm - dịch vụ khác 67
3.2.2. Giải pháp phụ trợ 68
3.2.2.1. Về mô hình tổ chức 68
3.2.2.2. Về nguồn nhân lực 70
3.2.2.3. Về công nghệ thông tin . 71
3.2.2.4. Về marketing 72
-6-
TRANG
3.2.2.5. Về chiến lược phân phối sản phẩm - dịch vụ . 75
3.2.3. Giải pháp phối hợp . 77
3.2.4. Một số giải pháp khác 78
3.2.4.1. Về điều hành của Chính phủ 78
3.2.4.2. Về quản lý của Ngân hàng Nhà nước . 79
3.2.4.3. Về tham vấn của Hiệp hội Ngân hàng 80
Kết luận chương 3 81
PHẦN KẾT LUẬN . 82
97 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1744 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp tăng tỷ trọng thu từ hoạt động dịch vụ trong cơ cấu thu nhập của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cơ chế pháp lý và công cụ hỗ trợ trong việc thương lượng và giải quyết các
tranh chấp từ các quan hệ kinh tế nhằm phục vụ khách hàng của mình tốt hơn,
cũng như có thêm nhiều cơ hội để mở rộng các mối quan hệ hợp tác kinh doanh
với các ngân hàng trên thế giới, từ đó nâng cao hình ảnh và uy tín của BIDV
trên trường thế giới.
3.1.2.4. Thách thức
Với bối cảnh Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập đòi hỏi tất cả
các thành phần kinh tế của Việt Nam đều phải tích cực thực hiện cải cách để có thể
thích nghi với cơ chế mới. Do vậy, hệ thống ngân hàng cũng đã và đang phải
đối mặt với những yêu cầu về vốn đầu tư lớn, về thị phần, v.v… đó cũng chính là
-68-
những thách thức cho toàn hệ thống BIDV để tồn tại và phát triển, cạnh tranh với
các ngân hàng khác.
Một thách thức lớn đó là do điểm xuất phát của hệ thống BIDV thấp nên
đã chưa xây dựng được uy tín nhiều đối với khách hàng và khó có thể cạnh tranh
so với các ngân hàng nước ngoài khi xâm nhập thị trường, nhất là các ngân hàng
nổi tiếng trên thế giới như Citibank, HSBC,… Điều này cũng là do tình hình chung
của Việt Nam đã tồn tại quá lâu trong cơ chế quản lý cũ, bao cấp của Nhà nước
làm cho hoạt động dịch vụ ngân hàng trong nước phát triển chậm, hoạt động
kinh doanh thì gặp rất nhiều rủi ro, khả năng tài chính lại có hạn và phụ thuộc vào
chính sách của Nhà nước. Ngoài ra, hệ thống BIDV đang hoạt động trong một
giai đoạn chuyển tiếp nên chưa thực sự năng động trong khi các ngân hàng
nước ngoài đã có nền tảng vững chắc và lâu đời nên hoạt động rất đầy đủ và
linh hoạt.
Bên cạnh đó, chính sách của Việt Nam đối với thu hút đầu tư nước ngoài
ngày càng được ưu tiên và mở rộng, trong đó chính sách thuế tạo thuận lợi cho
các ngân hàng nước ngoài dễ dàng hơn trong việc thâm nhập thị trường Việt Nam
và thắng thế hơn so với các NHTM của Việt Nam.
Một thách thức nữa đó là tâm lý chuộng hàng ngoại của người Việt Nam
làm cho các hệ thống NHTM Việt Nam nói chung và hệ thống BIDV nói riêng
gặp nhiều khó khăn trong công tác xây dựng thương hiệu và uy tín. Đồng thời,
với tâm lý quen thanh toán bằng tiền mặt trong dân chúng còn rất lớn làm hạn chế
sự phát triển của các phương thức thanh toán hiện đại như thẻ, thanh toán qua
internet, v.v…
Ngoài ra, hệ thống BIDV còn đối mặt với những thách thức trong tiến trình
hội nhập, đó là năng lực của các đối thủ cạnh tranh của mình, mà đặc biệt là
các ngân hàng nước ngoài, đây là những đơn vị có nhiều kinh nghiệm, vốn lớn
cùng những ưu thế khác tiến đến vào thị trường Việt Nam.
-69-
- Đối với các Ngân hàng nước ngoài: Đó là những ngân hàng có thế mạnh
riêng về từng loại sản phẩm - dịch vụ với công nghệ hiện đại.
- Đối với các NHTM cổ phần khác: là những ngân hàng có rất nhiều
tiềm năng cùng với chính sách hoạt động rất linh hoạt. Các sản phẩm -
dịch vụ của những ngân hàng này cũng khá đa dạng và giá cả mang tính
cạnh tranh cao.
- Các NHTM quốc doanh khác: là những Ngân hàng có nguồn vốn
hoạt động khá lớn, có được lượng khách hàng truyền thống, đồng thời
mỗi ngân hàng đều có một thế mạnh riêng, ví dụ như Ngân hàng
Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn có mạng lưới hoạt động mạnh, rộng
khắp trên toàn quốc, v.v…
Nếu xét về mọi mặt thì các ngân hàng nước ngoài đã hoàn toàn vững vàng
khi thâm nhập vào thị trường Việt Nam. Sự cạnh tranh sẽ càng dữ dội hơn khi
chiến lược hoạt động của các ngân hàng nước ngoài là tập trung vào các dự án
lớn, các tổng công ty, doanh nghiệp Nhà nước, cổ phần, tư nhân làm ăn có
hiệu quả mà đó cũng chính là chiến lược hoạt động của BIDV hiện nay. Vì vậy,
BIDV phải đối mặt với những vấn đề này và có khả năng mất khách hàng và
mất thị phần. Đó là thách thức lớn nhất đối với toàn hệ thống BIDV, đòi hỏi phải
nhanh chóng có giải pháp khắc phục nếu muốn thắng thế trong cuộc cạnh tranh
hội nhập.
Tóm lại, thông qua việc phân tích thực trạng hoạt động và đánh giá
khả năng cạnh tranh của hệ thống BIDV trước tiến trình hội nhập đã bộc lộ
nhiều điểm yếu kém của hệ thống BIDV về năng lực tài chính, trình độ
công nghệ, cán bộ nhân viên, sản phẩm - dịch vụ, v.v… Do vậy, để có thể
hội nhập trong thời gian tới đòi hỏi BIDV cần có những chiến lược kinh doanh
đúng đắn và thật cụ thể.
-70-
3.1.3. Chiến lược kinh doanh của BIDV trong quá trình hội nhập
3.1.3.1. Xác định mục tiêu
Với phương châm hoạt động là “Chất lượng – Tăng trưởng bền vững -
Hiệu quả - An toàn”, BIDV đã xác định từng mục tiêu kinh doanh cụ thể như sau:
Chất lượng - Nâng cao chất lượng hoạt động thông qua việc phân loại
nợ xấu, phấn đấu trích đủ dự phòng rủi ro đối với dư nợ tín dụng thương mại,
tăng cường kiểm soát và hạn chế nợ xấu phát sinh. Nâng cao chất lượng sản phẩm -
dịch vụ cung ứng cho khách hàng, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng.
Tăng trưởng bền vững - Mở rộng và tăng thị phần hoạt động dịch vụ,
huy động vốn, đảm bảo tăng trưởng qui mô phù hợp với năng lực tài chính và
khả năng kiểm soát được rủi ro, đẩy mạnh hoạt động dịch vụ, tập trung vào các
dịch vụ phi tín dụng, dịch vụ tài chính, đưa vào khai thác các sản phẩm - dịch vụ
mới, ứng dụng công nghệ hiện đại. Tiếp tục mở rộng và phát triển mạng lưới ở
các thành phố trọng điểm, các tỉnh, vùng kinh tế.
Hiệu quả - Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động thông qua việc
điều chỉnh cơ cấu tài sản nợ tài sản có theo hướng: tăng hoạt động dịch vụ,
hoạt động đầu tư vốn, tăng tín dụng ngắn hạn trong đó tập trung vào tín dụng
thương mại xuất nhập khẩu, tín dụng ngoài quốc doanh, tín dụng tiêu dùng,…
tập trung cho những khu vực, lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn có khả năng sinh lợi
và nguồn thu tín dụng lớn nhằm đảm bảo tăng trưởng nhưng vẫn an toàn và
hiệu quả.
An toàn - Tiếp tục nâng cao năng lực tài chính phấn đấu đạt chi tiêu an toàn
vốn theo đúng lộ trình của NHNN, theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế.
3.1.3.2. Hoạch định chiến lược
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng hậu WTO của Việt Nam,
trên cơ sở đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh đạt được trong thời gian qua,
BIDV đã xây dựng thành công chiến luợc hoạt động giai đoạn năm 2006 – 2010
-71-
và tầm nhìn chiến lược đến năm 2015 dưới sự trợ giúp và tư vấn của các tổ chức
quốc tế. Kế hoạch chiến lược này đã được BIDV xây dựng một cách công phu,
bài bản và khoa học dựa trên những phân tích đầy đủ về môi trường kinh tế -
chính trị - xã hội, nắm bắt cơ hội thị trường, cơ hội hợp tác kinh doanh, nhận diện
sâu sắc đối thủ cạnh tranh, xác định và tập trung phát triển những lĩnh vực có
tiềm năng,… Một số chính sách điển hình có thể kể đến gồm:
- Nâng cao năng lực tài chính, đưa hoạt động của ngân hàng vào
chuẩn mực chung, kinh doanh có hiệu quả, các chỉ tiêu về cơ cấu
tài chính và hiệu quả kinh doanh phải được phản ánh một cách phù hợp
với thông lệ quốc tế.
- Tiếp tục thực hiện đổi mới, cơ cấu lại tổ chức, quản trị điều hành,
phát triển thông tin quản lý tập trung và quản lý rủi ro độc lập.
- Xác định rõ chiến lược khách hàng và thị trường, phát triển và đa dạng
hóa sản phẩm - dịch vụ ngân hàng hiện đại với mạng lưới phân phối
rộng khắp nhằm đáp ứng đầu đủ nhu cầu của khách hàng.
- Triển khai thành công kế hoạch cổ phần hóa và vận hành theo mô hình
tập đoàn theo thông lệ quốc tế.
- Tập trung đẩy mạnh, hiện đại hóa công nghệ và khai thác ứng dụng
một cách hiệu quả công nghệ mới trong hoạt động kinh doanh.
Tính đến nay, BIDV đã đi được một chặng đường nhỏ của chiến lược này
với những thành quả đạt được đáng khích lệ, tuy nhiên đây lại là một chặng đường
rất quan trọng, khởi đầu cho sự nghiệp xây dựng BIDV thành một tập đoàn tài chính
– ngân hàng vững mạnh, kinh doanh đa lĩnh vực, hoạt động theo thông lệ quốc tế
với chất lượng ngang tầm với các ngân hàng hiện đại trong khu vực.
-72-
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG TỶ TRỌNG THU TỪ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ
TRONG CƠ CẤU THU NHẬP CỦA BIDV
Từ phân tích thực trạng hoạt động cũng như những kế hoạch, chiến lược
đã được đề ra trong thời gian qua của BIDV cho thấy muốn thay đổi cơ cấu
thu nhập của BIDV theo hướng tăng tỷ trọng nguồn thu từ hoạt động dịch vụ
không có nghĩa là tìm cách để giảm nguồn thu của các hoạt động kinh doanh khác
xuống để nâng tỷ trọng của hoạt động dịch vụ lên, mà bản chất của việc chuyển đổi
này đó là hướng tập trung tối đa mọi khả năng và điều kiện của BIDV vào công tác
phát triển hoạt động dịch vụ, là loại hình kinh doanh mang lại lợi nhuận mà lại
ít rủi ro hơn bên cạnh việc phát triển các mặt hoạt động kinh doanh khác. Theo đó,
tổng các nguồn thu nhập của BIDV vẫn đưọc tăng trưởng về mặt số lượng trên
cơ sở tất cả nguồn thu nhập từ các hoạt động đều tăng, trong đó tốc độ tăng của
hoạt động dịch vụ sẽ cao hơn, dẫn đến tỷ trọng nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sẽ
tăng lên trong cơ cấu thu nhập. Vì vậy, những giải pháp thay đổi cơ cấu thu nhập
theo hướng tăng tỷ trọng nguồn thu từ hoạt động dịch vụ thực chất chính là những
giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động dịch vụ của Ngân hàng cùng
những giải pháp phụ trợ góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của BIDV.
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện và phát triển sản phẩm - dịch vụ ngân hàng
Với mục tiêu hoàn thiện và đẩy mạnh phát triển sản phẩm - dịch vụ trên
cơ sở ứng dụng công nghệ hiện đại, bước đầu BIDV cần thực hiện rà soát lại
các công tác về phát triển dịch vụ trong suốt thời gian qua để có được cơ sở
vững chắc nhằm củng cố và hoàn thiện những sản phẩm - dịch vụ hiện có, đồng thời
tập trung đầu tư, nghiên cứu để phát triển các sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu
của thị trường và với thông lệ quốc tế trên nền tảng tận dụng tối đa các ứng dụng
công nghệ, và thực hiện loại bỏ các sản phẩm không có tiềm năng phát huy
cũng như không phù hợp với thị trường.
Tiếp tục thực hiện đổi mới mạnh mẽ và toàn diện nhận thức về hoạt động
dịch vụ trong giai đoạn mới, khẳng định hoạt động dịch vụ là mặt trận quan trọng
-73-
tạo nên nguồn thu ổn định lại ít rủi ro và phải được gia tăng nhanh chóng hàng năm,
tạo sự chuyển dịch căn bản, tạo nguồn thu lớn từ hoạt động dịch vụ cho toàn
hệ thống BIDV.
Bên cạnh đó cũng cần hoạch định những chiến lược phát triển dịch vụ
một cách cụ thể nhất cùng lộ trình phát triển phù hợp cho từng nhóm sản phẩm,
trong đó phải xác định rõ những mục tiêu mang tính ngắn, trung và dài hạn nhằm
đưa ra được những danh mục sản phẩm phát triển hàng năm và cho từng giai đoạn
hoạt động nhất định.
3.2.1.1. Nhóm sản phẩm - dịch vụ huy động vốn
Hoàn thiện và phát triển các sản phẩm huy động truyền thống như tiền gửi,
tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, đồng thời đẩy mạnh triển khai các sản phẩm tiện ích
như tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm rút dần, tiết kiệm linh hoạt, huy động
dự thưởng, v.v… Tập trung hơn nữa vào dịch vụ thanh toán thẻ với nhiều hình thức
khuyến mại, kết hợp phát triển sản phẩm như áp dụng chương trình tặng dịch vụ
bảo hiểm dành cho chủ thẻ BIDV nhằm tăng trưởng lượng thẻ thanh toán của
BIDV trên thị trường đồng thời cũng tranh thủ được nguồn tiền gửi nhàn rỗi của
khách hàng.
Bên cạnh những sản phẩm huy động vốn thông thường, BIDV cần tiếp tục
đẩy mạnh các hình thức huy động vốn mà trước nay BIDV vẫn đang có thế mạnh
như phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn, v.v… với lãi suất
hấp dẫn nhằm thu hút được những nguồn vốn trung dài hạn và tận dụng nguồn vốn
này vào mục đích cho vay, đầu tư các dự án trọng điểm, từ đó giúp cơ cấu tín dụng
của BIDV dần được cân bằng.
Tập trung đa dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ huy động, kết hợp với
phát triển những dịch vụ tín dụng đầu tư, thanh toán không dùng tiền mặt, dịch vụ
tài khoản và quản lý tài sản trên nguyên tắc chia sẻ rủi ro và lợi nhuận giữa
khách hàng và BIDV, góp phần xây dựng hệ thống dịch vụ ngân hàng trọn gói,
đa năng, đa tiện ích phục vụ khách hàng.
-74-
BIDV cũng cần chú trọng hơn nữa vào công tác cạnh trạnh huy động vốn
chủ yếu dựa trên chất lượng, tiện ích, công nghệ và hiệu quả của dịch vụ cùng với
uy tín, thương hiệu của BIDV thay cho hình thức cạnh tranh chủ yếu dựa vào
lãi suất, lợi thế qui mô chi phối hay độc quyền cung cấp. Đồng thời có những
chính sách phục vụ riêng cho từng đối tượng khách hàng như khách hàng thân thiết,
khách hàng VIP, cán bộ hưu trí, công chức, công nhân, sinh viên - học sinh, …
để thu hút nguồn tiền gửi từ nhiều đối tượng khách hàng khác nhau.
Ngoài ra, BIDV nên đẩy mạnh hợp tác và tiếp cận thị trường tài chính
quốc tế hơn nữa nhằm khơi tăng nguồn vốn bằng kênh ngân hàng đại lý ủy thác
thông qua các tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển
Châu Á, Quỹ Tiền tệ thế giới, v.v…
3.2.1.2. Nhóm sản phẩm - dịch vụ tín dụng
Bên cạnh công tác tiếp tục phát huy những sản phẩm tín dụng truyền thống
phục vụ cho lĩnh vực đầu tư phát triển, BIDV cần tập trung triển khai một cách
có hiệu quả những sản phẩm tín dụng mới như tín dụng thuê mua, phát hành và
thanh toán thẻ tín dụng, bao thanh toán, v.v… Một số trong những sản phẩm trên
cũng đã được BIDV nghiên cứu và triển khai, tuy nhiên hiệu quả mang lại chưa cao
do đây là những sản phẩm còn quá mới và lạ lẫm với khách hàng trong nước.
Do vậy, đòi hỏi BIDV phải tích cực hơn nữa trong công tác marketing, quảng bá
những loại hình sản phẩm - dịch vụ bên cạnh việc hoàn thiện về chất lượng và
tiện ích của các sản phẩm này.
Đẩy mạnh thực hiện các phương thức cho vay đồng tài trợ và cho vay
hợp vốn giữa BIDV và các TCTD khác đối với các dự án lớn, đặc biệt là các dự án
phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm - dịch vụ tín dụng dưới các
hình thức cấp tín dụng, chiết khấu giấy tờ có giá, bảo lãnh, thấu chi, v.v… nhằm
đáp ứng tốt hơn nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Đồng thời thực hiện chuyển dịch và
cơ cấu lại đối tượng khách hàng trong tín dụng theo hướng tập trung phát triển
-75-
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các liên doanh
và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
3.2.1.3. Nhóm sản phẩm - dịch vụ thanh toán
Về sản phẩm - dịch vụ thanh toán thì BIDV cần chú trọng nâng cao hơn nữa
thị phần thanh toán quốc tế bên cạnh những sản phẩm thanh toán trong nước nhằm
thực hiện một cách tốt nhất chính sách hướng nền sản xuất vào phục vụ xuất nhập
khẩu, góp phần phát huy tối đa nội lực của nền kinh tế.
Mở rộng các chương trình tài trợ ưu đãi cho nhóm khách hàng mục tiêu
thuộc thị trường kinh tế đối ngoại, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực xuất nhập khẩu là cơ sở để mở rộng thanh toán quốc tế. Để thực hiện được
điều này, BIDV cần có những chiến lược đổi mới và nâng cao chất lượng lẫn
hiệu quả của dịch vụ thanh toán quốc tế qua việc mở rộng hơn nữa mạng lưới các
ngân hàng đại lý trên thế giới.
Đối với thị trường trong nước, BIDV cũng cần có chiến lược cụ thề nhằm
mở rộng thêm những đầu mối thực hiện thanh toán trong nước nhằm khai thác
triệt để tiềm năng và thế mạnh của từng địa phương hoạt động trên toàn quốc,
nhằm tạo hiệu ứng hấp dẫn hơn nữa để thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ
thanh toán của BIDV.
3.2.1.4. Nhóm sản phẩm - dịch vụ khác
Song song với công tác hoàn thiện và phát triển các sản phẩm truyền thống,
BIDV nhất thiết phải tập trung vào việc triển khai các sản phẩm - dịch vụ mới,
đặc biệt là phát triển những sản phẩm phái sinh như hoán đổi, kỳ hạn, quyền chọn,
hợp đồng tương lai,… đồng thời ứng dụng công nghệ trong việc phát triển và
quản lý các sản phẩm liên kết, bán chéo trong tập đoàn ngân hàng - bảo hiểm -
chứng khoán - cho thuê tài chính. Đây là hình thức dịch vụ hoàn toàn mới đối với
thị trường Việt Nam nhưng lại là một trong những sản phẩm - dịch vụ trọng yếu
của các ngân hàng hiện đại trên thế giới. Đồng thời, BIDV cần có những biện pháp
chỉ đạo thích hợp, đồng bộ từ nhận thức đến qui định, qui trình và cơ chế chính sách
-76-
trong việc thực hiện bán chéo sản phẩm - dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng
giữa các chi nhánh của NHTM với các đơn vị bảo hiểm, chứng khoán để từng bước
hình thành bộ sản phẩm - dịch vụ đồng bộ và tiện ích.
Bên cạnh đó, BIDV cũng không thể bỏ qua công tác phát triển mảng
sản phẩm - dịch vụ điện tử, thanh toán điện tử cùng các hệ thống giao dịch điện tử
tự động như triển khai đầy đủ những chức năng và tiện ích của dịch vụ
Home–Banking, Internet-Banking, Direct Banking, v.v… Đồng thời, việc phát triển
các sản phẩm huy động vốn, đẩy mạnh dịch vụ về tài khoản nhất là tài khoản
cá nhân với những thủ tục đơn giản, thuận lợi và an toàn một phần giúp BIDV
thu hút được nguồn vốn lớn với giá rẻ, mặt khác sẽ tạo cơ sở để BIDV phát triển các
dịch vụ thanh toán thẻ, séc cá nhân, v.v…
Đẩy mạnh phát triển các dịch vụ tài chính phi ngân hàng như kinh doanh
bảo hiểm, môi giới – tư vấn – đại lý – kinh doanh trực tiếp trong lĩnh vực
chứng khoán, tư vấn tài chính, quản lý tài sản, v.v… đây là những sản phẩm
hiện chưa phát triển mạnh tại thị trường Việt Nam, từng bước đưa chúng trở thành
những sản phẩm chủ lực, đồng thời cũng góp phần quan trọng trong việc bổ trợ
trong chiến lược đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, mở rộng và khai thác tối đa
cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như năng lực cung cấp dịch vụ của BIDV.
3.2.2. Giải pháp phụ trợ
Cùng với những giải pháp chính nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động
dịch vụ của BIDV thì nhóm những giải pháp phụ trợ cũng cần được chú ý để xây
dựng lộ trình thực hiện song song, đó là những giải pháp không chỉ hỗ trợ cho
công tác phát triển hoạt động dịch vụ mà còn góp phần vào công cuộc phát triển
chung của BIDV.
3.2.2.1. Về mô hình tổ chức
Về cơ cấu lại mô hình tổ chức, từ ngày 01/10/2008 BIDV bắt đầu triển khai
chuyển đổi mô hình tổ chức theo dự án TA2 trên toàn hệ thống, theo đó mô hình
tổ chức kinh doanh của BIDV sẽ thay đổi căn bản gắn với việc xây dựng NHTM
-77-
bán lẻ hiện đại đồng thời góp phần thực hiện công cuộc cổ phần hóa đưa BIDV
trở thành Tập đoàn Tài chính – Ngân hàng Việt Nam. Thực hiện theo dự án TA2
thì các chi nhánh của BIDV sẽ đóng vai trò là những kênh phân phối, cung ứng
sản phẩm - dịch vụ trực tiếp đến khách hàng còn Hội sở chính là trung tâm quản lý
điều hành kinh doanh tổng thể. Ngoài ra, mô hình mới này sẽ tách bạch rõ
hoạt động của BIDV theo ba khối chức năng cơ bản, đó là kinh doanh, quản lý
rủi ro và tác nghiệp. Dần thay đổi phương thức quản trị điều hành từ cơ sở căn cứ
theo công việc sang căn cứ theo từng nhóm đối tượng khách hàng nhằm nâng cao
chất lượng phục vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Tuy nhiên, việc triển khai mô hình tổ chức mới này hiện cũng đang gặp
rất nhiều khó khăn do trước nay BIDV vẫn hoạt động theo mô hình cũ trong
một thời gian rất dài nên việc thay đổi đột ngột gây không ít bỡ ngỡ, lúng túng cho
đội ngũ cán bộ nhân viên. Vì vậy, nhằm mục đích triển khai mô hình mới một cách
thật hợp lý và hiệu quả, BIDV cần thực hiện một số công tác sau:
- Thực hiện quán triệt về nhận thức của đội ngũ cán bộ nhân viên về
sự tất yếu của công tác chuyển đổi mô hình, giúp họ không còn bỡ ngỡ
và băn khoăn, từ đó toàn tâm toàn lực đồng lòng thực hiện quá trình
chuyển đổi.
- Xây dựng những qui định chuyển đổi và những văn bản hướng dẫn thật
chi tiết và cụ thể cũng như đề ra kế hoạch chuyển đổi mô hình một cách
hợp lý, không quá nhanh để các chi nhánh có thời gian tìm hiểu và
xây dựng lộ trình thích hợp nhất cho từng đơn vị.
- Phân định rõ chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận để không có sự
trùng lấp, đảm bảo liên thông và vận hành thông suốt giữa các bộ phận.
- Đảm bảo các đơn vị vẫn duy trì hoạt động một cách ổn định, phát triển và
phù hợp vói tình hình thực tế và môi trường hoạt động kinh doanh tại
từng địa phương, đảm bảo việc triển khai không gây bất kỳ ảnh hưởng
nào đến chất lượng phục vụ khách hàng.
-78-
- Tăng cường công tác quản trị điều hành, quản lý tập trung và giám sát,
kiểm tra đối với các đơn vị trong từng nghiệp vụ cũng như tổng thể các
hoạt động của đơn vị.
- Thành lập bộ phận chuyên trách để hỗ trợ nhanh và kịp thời cho các
đơn vị khi gặp phải những vướng mắt, khó khăn trong quá trình triển khai
mô hình mới.
3.2.2.2. Về nguồn nhân lực
Nhận thức được việc phát triển nguồn nhân lực vững mạnh là vấn đề
mấu chốt, quyết định sự thành công hay thất bại của một tổ chức, do đó đòi hỏi
BIDV cần tiếp tục xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực một cách khả thi
dựa trên nhu cầu thực tế, trong đó tổ chức đào tạo riêng biệt với từng yêu cầu
hoạt động, cụ thể như đào tạo đội ngũ cán bộ về nghiên cứu, sáng tạo, thiết kế và
xây dựng sản phẩm, từng bước nâng cao chất lượng đào tạo, đào tạo trên nền tảng
kết hợp lý thuyết cơ bản và thực hành thực tế. Đồng thời tập trung tổ chức đào tạo
mới, đào tạo lại đội ngũ quản lý điều hành quản trị bán hàng; đào tạo kỹ năng
bán hàng chuyên nghiệp cho đội ngũ cán bộ tác nghiệp cả về nghiên cứu ứng dụng
lẫn về marketing, bán sản phẩm trên cơ sở hiểu rõ về những sản phẩm - dịch vụ,
tính năng, ưu việt cũng như những điểm yếu để có thể xây dựng chiến lược
bán hàng phù hợp. Đồng thời xây dựng kế hoạch hợp tác, đào tạo cán bộ của BIDV
và mời chuyên gia tham gia trực tiếp vào việc hoạch định chiến lược cũng như
xây dựng một số sản phẩm - dịch vụ mang tính đột phá của BIDV, đồng thời
hợp tác kinh doanh, chia sẻ lợi ích đối với phát triển bán lẻ mở rộng sản phẩm
tiện ích dịch vụ có chất lượng cao, hiện đại thông qua các dự án hiện đại hóa
ngân hàng.
Bên cạnh công tác đào tạo, BIDV cần ban hành các chính sách khuyến khích
cán bộ nhân viên tự học tập, nâng cao kiến thức và rèn luyện bản thân cùng với
chính sách đãi ngộ nhân tài, động viên cán bộ nhân viên có năng lực, nhiều
-79-
tâm huyết với BIDV ra sức học tập để trở thành nhân tài, gắn bó và đóng góp
công sức vào sự nghiệp phát triển chung của hệ thống BIDV.
Song song đó, nhằm giúp đội ngũ cán bộ nhân viên có động lực hơn, tích cực
hơn nữa trong công tác thì BIDV cũng cần xây dựng cơ chế, chính sách thưởng
phù hợp, tạo động lực thúc đẩy phát triển cho động của BIDV nói chung cũng như
phát triển dịch vụ nói riêng. Đồng thời cũng xác định cơ chế phạt đối với các
đơn vị, cá nhân có sai phạm hoặc không hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3.2.2.3. Về công nghệ thông tin
Nhằm đảm bảo năng lực cạnh tranh trong giai đoạn hiện nay, bên cạnh
việc BIDV phải hướng tới tự động hóa tối đa các hoạt động kinh doanh thì còn phải
tập trung đầu tư nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại, đồng bộ, vững chắc
và ổn định, đồng thời nhằm đẩy mạnh phát triển dịch vụ trên cơ sở ứng dụng
công nghệ tiên tiến, hiện đại với những nội dung cốt yếu gồm:
Hoàn thành việc nâng cấp hệ thống phần mềm cốt lõi, xây dựng nền tảng
công nghệ hiện đại để làm hạt nhân cho phát triển sản phẩm - dịch vụ. Theo đó,
tăng cường đầu tư, phát triển hệ thống các kênh giao dịch và thanh toán hiện đại,
đồng thời đẩy mạnh thực hiện dự án hiện đại hóa công nghệ ngân hàng do
Ngân hàng thế giới tài trợ với những nội dung cần tập trung:
- Hiện đại hóa tất cả các ứng dụng ngân hàng, đặc biệt là hệ thống
ứng dụng xử lý những giao dịch cơ bản của một ngân hàng, đồng thời
triển khai những ứng dụng ứng với những sản phẩm – dịch vụ mới
phát triển như những ứng dụng của hệ thống ngân hàng bán lẻ, tài trợ
thương mại, ứng dụng phục vụ dịch vụ kinh doanh ngoại tệ,
bao thanh toán hoặc ứng dụng phục vụ công tác quản lý vốn, hệ thống
các kênh phân phối dịch vụ.
- Xây dựng chiến lược về đường truyền dữ liệu, liên kết với mạng thông tin
quốc gia để tạo thế chủ động trong hoạt động của BIDV.
-80-
- Nâng cao năng lực công nghệ, nâng cao tốc độ đường truyền, xây dựng
các trung tâm xử lý tập trung theo từng địa phương.
- Hoàn thành việc xây dựng hệ thống dự phòng, trung tâm dữ liệu
dự phòng, trung tâm phục hồi thảm họa nhằm đảm bảo hệ thống giao dịch
và thanh toán của BIDV luôn hoạt động một cách ổn định, liên tục và
thông suốt trong mọi trường hợp rủi ro xãy ra.
Đồng thời, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thanh toán tập trung
trong hệ thống, kết nối giữa hệ thống thanh toán của BIDV với trung tâm thanh toán
NHNN (CITAD), trong đó bao gồm hệ thống thanh toán các giao dịch có giá trị lớn
phục vụ các tổ chức kinh tế bên cạnh hệ thống thanh toán các giao dịch có giá trị
nhỏ phục vụ cho những nhu cầu thường xuyên của khách hàng, cũng như kết nối
với hệ thống thanh toán của các NHTM khác (hệ thống kết nối song biên), đảm bảo
các hệ thống kết nối luôn đáp ứng được yêu cầu về tốc độ thanh toán, về quản lý
của ngân hàng và sự tiện lợi cho khách hàng trong giao dịch.
Bên cạnh đó, cũng cần tập trung phát triển hệ thống thông tin ngân hàng,
tăng cường hoạt động trao đổi thông tin với khách hàng qua trang web với đầy đủ
những thông tin được cập nhật liên tục về tình hình hoạt động chung của ngân hàng,
những tin tức mới cùng những sản phẩm - dịch vụ đã, đang và sẽ cung cấp
đến khách hàng.
Triển khai các đề án cải tạo, nâng cấp các giải pháp an ninh mạng, bảo mật
dữ liệu, thông tin khách hàng, đảm bảo an toàn về tài sản và hoạt động của BIDV.
3.2.2.4. Về marketing
Bên cạnh phát triển công nghệ, về nguồn nhân lực thì phát triển marketing
cũng là mảng không kém phần quan trọng trong công tác phát triển hoạt động
dịch vụ, vì một sản phẩm - dịch vụ khi đã hoàn thiện và đưa ra thị trường thì
nếu không thực hiện công tác marketing hoặc thực hiện công tác marketing
với mức độ yếu kém thì sản phẩm đó vẫn sẽ không đạt được hiệu quả tối đa,
nhất là đối với những sản phẩm hiện đại với tính ứng dụng tương đối phức tạp,
-81-
khó thích ứng ngay với mọi đối tượng khách hàng, do vậy rất cần thiết phải
phát triển hoạt động marketing, quảng bá sản phẩm với một số giải pháp cụ thể
khi đưa áp dụng vào thực tế.
Đầu tiên là BIDV cần tăng cường công tác phân tích, dự báo thị trường.
Hoạt động dịch vụ luôn đòi hỏi phải được triển khai một cách đồng bộ, mang tính
hệ thống và chuyên nghiệp, trong đó đặc biệt lưu ý tăng cường công tác nghiên cứu,
phân tích, dự báo thị trường, xây dựng kế hoạch và triển khai các chương trình
thăm dò, đánh giá khách hàng khi đưa sản phẩm đã ra thị trường. Đây là giai đoạn
rất quan trọng vì qua đó có thể nắm bắt được chính xác nhu cầu của thị trường,
của từng đối tượng khách hàng, từ đó thiết kế sản phẩm cho phù hợp, có khả năng
tích hợp với nhiều tiện ích, ứng dụng trong một loại sản phẩm, tạo sự tiện dụng và
hấp dẫn cho khách hàng khi sử dụng. Từ đó xây dựng các kênh phân phối, kế hoạch
quảng bá, tiếp thị có trọng tâm, hướng tới thị phần và mục tiêu cụ thể, đảm bảo
đem lại hiệu quả cao nhất.
Kế đến là xác định trọng tâm hoạt động hướng tới thị trường trong nước,
đây vẫn sẽ tiếp tục là một thị trường đầy tiềm năng để phát triển dịch vụ của BIDV.
Để đẩy mạnh hoạt động dịch vụ tại thị trường trong nước, đặc biệt là các sản phẩm -
dịch vụ bán lẻ, BIDV cần tổ chức xây dựng mạng lưới rộng rãi phục vụ công tác
bán hàng và phân phối sản phẩm, nhưng phải đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả.
Ngoài ra, để xác định mục tiêu phát triển dịch vụ cũng như xác định đối tượng
khách hàng trọng tâm, BIDV cũng cần tổ chức đánh giá, phân tích để xác định rõ
thị phần cho từng mảng cụ thể trong hoạt động dịch vụ, đồng thời cũng cần
tiến hành nghiên cứu, đánh giá để xác định các lĩnh vực thế mạnh và đặc thù riêng
cần phát triển của BIDV cũng như các đối thủ cạnh tranh.
Khi đã nắm bắt được thế mạnh và đặc thù hoạt động riêng thì BIDV cần
tận dụng những thế mạnh này trong công tác phát triển các sản phẩm - dịch vụ
có tính phức tạp cao hơn nhưng kéo theo sản phẩm cũng cao cấp hơn. Chính những
sản phẩm này sẽ góp phần nâng cao tính chuyên nghiệp cũng như vị trí kinh doanh
-82-
lẫn thương hiệu của BIDV trên thị trường. Các sản phẩm - dịch vụ nói trên
điển hình có thể kể đến như: phát triển và đẩy mạnh cung cấp sản phẩm trọn gói,
bán chéo sản phẩm với cà bốn lĩnh vực trụ cột của BIDV là ngân hàng, đầu tư,
bảo hiểm, chứng khoán nhằm tận dụng tối đa lợi thế của một Tập đoàn tài chính –
ngân hàng trong tương lai; và tập trung gia tăng chất lượng sản phẩm và tiện ích
trong sử dụng, tạo sự hấp dẫn của sản phẩm - dịch vụ và dễ dàng được nhận biết
rộng rãi trên thị trường. Đồng thời cũng cần có kế hoạch kinh doanh cụ thể cho từng
phân khúc thị trường trên cơ sở xác định thị trường mục tiêu nhằm phục vụ tốt hơn
các đối tượng khách hàng.
Ngoài ra, trong công tác marketing thì quan hệ khách hàng giữ một vai trò
rất quan trọng, vì khách hàng là đối tượng tham gia trực tiếp vào quá trình
hoạt động kinh doanh của ngân hàng và cũng chính là trọng tâm mà mọi sản phẩm -
dịch vụ đều hướng tới để phục vụ, chất lượng của mọi sản phẩm - dịch vụ cũng
đều do khách hàng đánh giá và quyết định. Do vậy, việc xây dựng chiến lược
khách hàng của BIDV có ý nghĩa sống còn nên cần tập trung xây dựng cho thật
phù hợp với bối cảnh hoạt động mới. Bên cạnh công tác phục vụ cho nhóm
khách hàng truyền thống, BIDV còn phải quan tâm đến nhóm khách hàng là
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vì đây là
loại hình tổ chức đang có xu hướng phát triển mạnh trong nền kinh tế.
Thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng với những lá thư cảm ơn
vì đã cùng đồng hành và sử dụng dịch vụ của BIDV, những bó hoa mừng sinh nhật
hay những lời quan tâm đúng lúc, v.v… là những món quà vô giá thể hiện sự tri ân
và trân trọng của BIDV đối với khách hàng.
Đồng thời, BIDV có thể tăng cường tổ chức các chiến dịch marketing
sản phẩm - dịch vụ qua các dịp lễ lớn như Kỷ niệm thành lập BIDV hay các dịp lễ
lớn của đất nước. Và BIDV cũng cần tăng cường công tác marketing nội bộ, vì
cán bộ nhân viên của BIDV phải là người sử dụng và hiểu rõ về những sản phẩm –
-83-
dịch vụ thì mới có thể giới thiệu và đẩy mạnh công tác bán sản phẩm đến
khách hàng.
Cuối cùng là xây dựng chiến lược quảng cáo, tuyên truyền và phát triển
thương hiệu của BIDV. Công tác quảng cáo luôn là phương thức hỗ trợ đắc lực
cho việc cạnh tranh của ngân hàng với mục tiêu quảng bá sản phẩm, tăng số lượng
tiêu thụ sản phẩm trên thị trường lên. Muốn đạt được mục tiêu này thì BIDV
cần phải sử dụng nghệ thuật giới thiệu gây chú ý, ấn tượng hiếu kỳ của khách hàng
đối với những sản phẩm triển khai trong điều kiện phân lọc giới thiệu với
từng nhóm đối tượng khách hàng riêng biệt và đối với nhóm khách hàng tiềm năng.
Từ trước nên nay, một số sản phẩm của BIDV đã triển khai ra thị trường nhưng
vẫn không đem lại hiệu quả cao là do công tác quảng bá, tuyên truyền này
không được thực hiện một cách đúng mức và phù hợp. Bên cạnh đó, cũng không
quên chú trọng đến công tác tuyên truyền hình ảnh đẹp của BIDV đến công chúng
với nhiều hình thức điển hình như tài trợ cho những phong trào thể thao, văn nghệ
hay những hoạt động mang tính cộng đồng như khởi động chương trình đóng góp
Quỹ an sinh xã hội, đóng góp một phần sức vào công cuộc phát triển xã hội
bên cạnh phát triển kinh tế của đất nước, đồng thời xây dựng thương hiệu và
hình ảnh thân thuộc với công chúng.
3.2.2.5. Về chiến lược phân phối sản phẩm - dịch vụ
Chiến lược phân phối sản phẩm - dịch vụ là một phần quan trọng trong
chiến lược phát triển marketing chung của ngân hàng, đây là chiến lược nhằm
cung cấp cho khách hàng những sản phẩm tích hợp, đồng thời đáp ứng nhu cầu
phát triển thị trường mới của BIDV. Tùy từng loại hình sản phẩm - dịch vụ với
tính năng, tiện ích riêng mà BIDV có những kế hoạch phân phối riêng cho phù hợp
với từng nhóm khách hàng mục tiêu. Việc nghiên cứu các kênh phân phối hiện có
và phát triển những kênh phân phối mới là nhiệm vụ hàng đầu cần giải quyết gồm:
- Chiến lược phân phối trong nước phát triển theo mô hình phân cấp.
-84-
Các chi nhánh lớn, chi nhánh cấp 1 thực hiện chức năng đầu mối,
là kênh phân phối đầu tiên thực hiện toàn bộ dịch vụ ở cấp độ
bán buôn gồm những giao dịch lớn với nhóm đối tượng khách hàng
chủ yếu là các doanh nghiệp lớn, các tổng công ty, đồng thời
có trách nhiệm phân bổ và định hướng hoạt động phân phối của
các kênh trực thuộc.
Các chi nhánh cấp 2 trực thuộc là những kênh phân phối cấp 2
thực hiện các dịch vụ ở cấp độ bán lẻ với nhóm khách hàng chủ yếu
là các doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng nhóm đối tượng dân cư.
Các điểm giao dịch trực thuộc là những vệ tinh hỗ trợ cho các
kênh phân phối với chức năng chính là đưa sản phẩm vào tận nhóm
đối tượng dân cư, hộ gia đình và cách xưởng sản xuất, kinh doanh
nhỏ lẻ.
Cung cấp các dịch vụ tại nhà như thực hiện các giao dịch thanh toán
thông qua hệ thống Internet – Banking hay các dịch vụ ngân quỹ
tại nhà, đây là hình thức phân phối đặc biệt tiện lợi cho thị trường
bán lẻ, góp phần giảm thiểu chi phí, thời gian mà lại nhiều tiện ích
cho khách hàng.
- Chiến lược phân phối tại nước ngoài được xây dựng thông qua các
văn phòng đại diện và được nâng cấp lên chi nhánh tại nước ngoài,
đặc biệt là thiết lập mối quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài
nhằm cung cấp những sản phẩm – dịch vụ đến các khách hàng. Mặc dù
khả năng cạnh canh của BIDV với các đối thủ trên trường quốc tế
chưa cao nhưng cũng góp phần nâng cao dần vị thế của BIDV với các
quốc gia trong khu vực và trên thế giới.
-85-
3.2.3. Giải pháp phối hợp
Hầu hết các NHTM Việt Nam hiện nay đều có thể nhận diện được
những thách thức cạnh tranh mà họ đang đối mặt, đồng thời mỗi ngân hàng
đều cũng đã xây dựng cho riêng mình những chiến lược hoạt động và đưa ra
những giải pháp phát triển về mọi mặt để hoàn thành những chiến lược này.
Tuy nhiên, vì nhiều lý do chủ quan lẫn khách quan dẫn đến không phải
ngân hàng nào cũng có thể thực hiện một cách hoàn thiện những kế hoạch,
chiến lược mà họ đề ra mà trong đó luôn luôn có một độ chênh nhất định giữa
công tác xây dựng kế hoạch, chiến lược và thực hiện những kế hoạch, chiến lược
đó. Về lý do khách quan có thể kể đến như các NHTM đều xây dựng giải pháp
đầu tư vào công nghệ thông tin tuy nhiên để đầu tư cho nội dung này mà điển hình
là đầu tư cho chương trình giao dịch trực tuyến hoặc những phần mềm viết riêng
cho các sản phẩm phái sinh lẫn hệ thống máy trạm chủ và các máy điểm chi nhánh
cũng phải tốn rất nhiều kinh phí dẫn đến các NHTM nhỏ sẽ không có đủ nguồn
kinh phí nên không thể đầu tư. Về lý do chủ quan thì do bộ phận quản lý chỉ
chú trọng phát triển những mảng hoạt động đem lại nhiều lợi nhuận trước mắt
nên không tập trung vào những mảng hoạt động còn lại với kinh phí đầu tư nhiều
mà thời gian thu hồi vốn lại chậm, vì vậy tuy trong kế hoạch, chiến lược có
xây dựng và đề xuất giải pháp nhưng chỉ mang tính chất thể hiện định hướng
phát triển tổng thể mà thôi chứ thực tế vẫn còn bỏ ngõ. Đây chính là thực trạng
chung của các NHTM tại Việt Nam, làm giảm sức cạnh tranh của các ngân hàng
này trước sự đổ bộ của các Ngân hàng nước ngoài vào Việt Nam. Vì vậy, giải pháp
phối hợp được xây dựng trước mắt có thể thúc đẩy phát triển hoạt động dịch vụ,
mặt khác có thể giúp cho hoạt động kinh doanh của NHTM ngày càng hoàn thiện và
phát triển đồng đều hơn nữa, góp phần nâng cao vị trí cạnh tranh của NHTM
trên thị trường.
Với giải pháp phối hợp, BIDV cần tiến hành nghiên cứu nội lực của
chính ngân hàng trước khi xây dựng các kế hoạch phát triển. Mặc dù, mức độ
-86-
phát triển của các ngân hàng nước ngoài trong khu vực đã đạt đến mức cao
nhưng cũng không vì thế mà BIDV xây dựng kế hoạch phát triển quá nặng nề để
có thể nhanh chóng vươn bằng các ngân hàng này. Một khi nội lực không đủ để
đáp ứng kế hoạch đề ra sẽ dẫn đến tình trạng BIDV phát triển với cơ cấu
không đồng đều, chất lượng không cao. Từ đó, đòi hỏi BIDV có những kế hoạch
phù hợp, đồng thời thực hiện việc phân chia nhân lực và vật lực để phát triển
mọi lĩnh vực.
Bên cạnh đó, các đơn vị, bộ phận, phòng ban trong hệ thống BIDV
phải hoạt động một cách thống nhất, không có sự chồng chéo về nhiệm vụ và
trách nhiệm để cùng phối hợp với nhau một cách chặc chẽ, tạo hiệu quả hoạt động
tập thể trong công việc và cùng hỗ trợ nhau trong sự nghiệp chung
Mảng giải pháp phối hợp cũng được xem là một trong những điểm mới
của đề tài với ưu điểm là kết hợp trong việc thực hiện những giải pháp phát triển
chính của các mảng hoạt động chính một cách thống nhất, đồng bộ và không có
sự chồng chéo.
3.2.4. Một số giải pháp khác
Bên cạnh những giải pháp được xây dựng nhằm thay đổi nội lực hiện tại của
BIDV thì BIDV cũng rất cần đến sự ủng hộ, những chính sách, những cơ chế
khuyến khích của các cơ quan quản lý, Ban ngành các cấp nhằm tạo điều kiện
thực sự thuận lợi cho cho hoạt động của hệ thống BIDV trong môi trường
kinh doanh chung.
3.2.4.1. Về điều hành của Chính phủ
Tiếp tục xây dựng và hoàn chỉnh môi trường pháp lý điều chỉnh hoạt động
dịch vụ của các ngân hàng theo hướng đầy đủ, đồng bộ và phù hợp với thông lệ
và chuẩn mực quốc tế, đồng thời vẫn giữ được những đặc thù của nền kinh tế
Việt Nam, tạo môi trường hoạt động thông thoáng cho các NHTM Việt Nam.
-87-
Đồng thời, nâng cao hiệu lực pháp lý nhằm đảm bảo thống nhất và đồng bộ
trong hệ thống pháp luật chi phối hoạt động của các NHTM nói chung và hoạt động
dịch vụ của các NHTM nói riêng.
Bên cạnh đó, Chính phủ cũng cần có những cơ chế, chính sách tích cực
hỗ trợ các NHTM quốc doanh trong công tác cổ phần hóa theo định hướng
xây dựng mô hình tập đoàn tài chính – ngân hàng đa năng.
3.2.4.2. Về quản lý của Ngân hàng Nhà nước
NHNN với vai trò là cơ quan chủ quản trực tiếp cùng những thay đổi
trong chính sách, cơ chế cũng sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của
các NHTM nói chung và của BIDV.
- Sớm hoàn chỉnh, bổ sung và chỉnh sửa các cơ chế, chính sách và
những văn bản phù hợp với tình hình thực tế và lộ trình thực hiện cam kết
quốc tế trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng. Đồng thời, ban hành
những qui trình, qui chế hoạt động chung của ngân hàng cùng
những hướng dẫn chi tiết mang tính khả thi, đồng thời không có sự
chồng chéo, mâu thuẫn với nhau, gây khó khăn trong việc triển khai
áp dụng của các NHTM.
- Ban hành những qui định chung về chuẩn công nghệ ngân hàng
nhằm định hướng cho các ngân hàng phát triển công nghiệp, tự đó tạo
sự dễ dàng trong việc phối hợp, liên kết giữa các ngân hàng.
- Xây dựng đề án cải cách bộ máy thanh tra, nâng cao tính hiệu quả và
hiệu lực trong công tác kiểm tra, giám sát nhằm giúp hoạt động của
các NHTM đi vào khuôn khổ chung, đồng thời góp phần nâng cao
nhận thức của các NHTM trong việc đảm bảo an toàn hệ thống cũng như
trong hoạt động song song với công tác phát triển.
-88-
- Xây dựng hệ thống thông tin tài chính trực tuyến hiện đại với tính
bảo mật cao, đảm bảo hệ thống ngân hàng luôn hoạt động an toàn và
hiệu quả trong sự giám sát chặt chẽ.
- Tăng cường các quan hệ hợp tác quốc tế nhằm khai thông quan hệ
giữa các NHTM trong nước với các ngân hàng nước ngoài, tạo điều kiện
học hỏi kiến thức, mô hình hoạt động và tận dụng những nguồn lực
về vốn, về công nghệ.
3.2.4.3. Về tham vấn của Hiệp hội Ngân hàng
Bên cạnh Chính phủ và NHNN thì Hiệp hội ngân hàng đóng vai trò
tham vấn, trung gian, tạo lập mối quan hệ giữa các NHTM của Việt Nam, vì vậy
những kiến nghị đối với cơ quan này cũng sẽ góp phần đẩy mạnh hoạt động của
hệ thống NHTM Việt Nam.
- Tăng cường vai trò trung gian trong việc thống nhất về chính sách
lãi suất, chính sách phí, về hệ thống thẻ, v.v… nhằm tránh những tiêu cực
trong cạnh tranh giữa các ngân hàng, góp phần bình ổn thị trường.
- Tăng cường liên kết giữa các thành viên của Hiệp hội để cùng hỗ trợ
nhau trong hoạt động, cùng phát triển trong môi trường cạnh tranh
lành mạnh theo tiêu chí hợp tác cùng thành công, đồng thời có thể
hạn chế được những hạn chế mang tính lây lan toàn hệ thống.
- Tích cực hỗ trợ các NHTM tiếp cận, nghiên cứu, triển khai và phát triển
những sản phẩm - dịch vụ mới dưới hình thức đào tạo chuyên môn và
tổ chức những chuyên đề giúp các NHTM có thể chia cùng sẻ, học hỏi
những kinh nghiệm lẫn nhau.
- Tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế để tranh thủ sự hỗ trợ của
các tổ chức quốc tế trong việc đào tạo và phát triển sản phẩm - dịch vụ
trên nền tảng công nghệ hiện đại.
-89-
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Căn cứ vào thực trạng hoạt động cũng như khả năng cạnh tranh của BIDV
trên thị trường trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, chúng ta đã rút ra
được những giải pháp, kiến nghị nhằm khắc phục những hạn chế hiện có và
thúc đẩy sự phát triển của hoạt động dịch vụ nói riêng và hoạt động kinh doanh
về mọi mặt của BIDV nói chung, hướng đến mục tiêu đưa tỷ trọng nguồn thu
từ dịch vụ dịch vụ trong giai đoạn năm 2008 – 2010 đạt mức 30 – 40% trong
cơ cấu thu nhập của BIDV.
Những giải pháp đề xuất được phân thành ba nhóm chính gồm nhóm
giải pháp phát triển hoạt động dịch vụ, nhóm giải pháp phụ trợ và giải pháp
phối hợp. Song song những giải pháp đề ra là những kiến nghị với Chính phủ,
NHNN và Hiệp hội Ngân hàng giúp hỗ trợ chung cho hoạt động của BIDV.
Tổng hòa những giải pháp và kiến nghị ấy cùng với việc xây dựng lộ trình
thực hiện phù hợp chắc chắn sẽ thúc đẩy được sự tăng trưởng của hoạt động
dịch vụ cũng như những hoạt động kinh doanh khác của BIDV, góp phần
phát triển hoạt động kinh doanh của BIDV và cũng khẳng định được thương hiệu,
uy tín của BIDV trên thị trường trong và ngoài nước.
-90-
PHẦN KẾT LUẬN
Trước sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt trong xu thế hội nhập
nền kinh tế quốc tế của Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính -
ngân hàng, đòi hỏi tất cả các thành phần kinh tế của Việt Nam trong đó có các
NHTM phải luôn nỗ lực đổi mới, phát triển về mọi mặt, hướng tới nâng cao
năng lực cạnh tranh để có thể tự thích nghi trước sự thay đổi này.
Cùng với các NHTM trong nước khác, trong suốt thời gian qua Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam cũng đã chủ động, sáng tạo trên cơ sở phân tích,
dự báo tình hình thực tế, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, xác định những ưu điểm
cũng như những hạn chế của chính ngân hàng để từ đó xây dựng một hướng
phát triển phù hợp. Đó là phấn đấu thực hiện thành công quá trình cổ phần hóa
tiến lên trở thành một Tập đoàn Tài chính – Ngân hàng lớn nhất của Việt Nam
trong tương lai.
Để đạt được mục tiêu trên, một trong những vấn đế cấp thiết mà BIDV
phải tập trung phát triển đó là hoạt động dịch vụ, đây là mảng hoạt động
mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng nhưng lại có ít rủi ro hơn so với những
hoạt động khác. Từ đó những giải pháp thúc đẩy phát triển hơn nữa các loại hình
sản phẩm – dịch vụ Ngân hàng được đề xuất, tạo nền tảng để từng bước thay đổi
cơ cấu thu nhập theo hướng tăng tỷ trọng thu từ hoạt động dịch vụ, nhằm
định hướng cho BIDV nói riêng và các NHTM trong nước nói chung từng bước
trở thành những ngân hàng hiện đại đúng nghĩa, đồng thời tạo dựng cơ sở
để phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn.
-91-
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Nguyễn Minh Kiều (2007), “Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại”,
NXB Thống kê, trang 19 – 41, 66 – 74, 102 – 109, 184 – 187, 1327 – 1333.
2. PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn (2007), “Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại”,
NXB Thống kê, trang 14 – 31.
3. PGS.TS. Trần Huy Hoàng (2007), “Quản trị Ngân hàng”, NXB Lao động
xã hội, trang 173 – 176.
4. TS. Hạ Thị Thiều Giao, Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM (2007),
“Ảnh hưởng của việc gia nhập WTO đối với nền kinh tế Việt Nam”, NXB
Tổng hợp TP.HCM, trang 518 – 521 (Phần Đánh giá năng lực tài chính của
các NHTM Việt Nam).
5. Chương trình mục tiêu lộ trình phát triển dịch vụ ngân hàng trên địa bàn
giai đoạn 2006 - 2010 của Chi nhánh NHNN TP.HCM, tháng 01/2007.
6. Báo cáo thường nỉên của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam năm 2004,
2005, 2006 và 2007.
7. Chỉ thị của Hội đồng quản trị về việc đẩy mạnh phát triển dịch vụ trong năm
2008 của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, tháng 06/2008.
8. Kết luận của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam tại Hội nghị dịch vụ khu vực Bắc, Trung và Nam, tháng 06/2008.
9. Văn bản hướng dẫn chuyển đổi mô hình tổ chức của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam, tháng 09/2008.
10. Tài liệu đào tạo cán bộ mới của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
năm 2007
11. PV, “Kết quả khả quan trong hoạt động của BIDV nửa đầu 2008”, Tạp chí
Đầu tư - Phát triển số 142 (Tháng 07/2008), trang 4 – 5.
-92-
12. PC, “Những nhiệm vụ trọng tâm của BIDV 6 tháng cuối năm 2008”, Tạp chí
Đầu tư - Phát triển số 142 (Tháng 07/2008), trang 6 – 7.
13. Th.S Nguyễn Trọng Nghĩa, “Cơ hội và thách thức đối với các TCTD Việt Nam
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế”, Tạp chí Thị trường Tài chính –
Tiền tệ số 11 (tháng 06/2007), trang 18 - 21.
14. Th.S Đặng Văn Dân, “Tự do hóa dịch vụ tài chính trong tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế tại Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu và phát triển kinh tế số
tháng 03/2008, trang 31 – 35.
15. Tạp chí Đầu tư và Phát triển
16. Tạp chí Ngân hàng
17. Tạp chí Thị trường Tài chính – Tiền tệ
18. Tạp chí Nghiên cứu và phát triển kinh tế
19. Thời báo Kinh tế Sài Gòn
20. Các website:
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam www.bidv.com.vn
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam www.sbv.gov.vn
Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam www.vnba.org.vn
Saga Communications www.saga.vn
-93-
PHỤ LỤC 1
MỘT SỐ THÀNH TỰU CỦA BIDV ĐƯỢC GHI NHẬN
TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
1. Đón nhận Huân chương Hồ Chí Minh của Nhà nước CHXHCN Việt Nam
năm 2007
2. Đón nhận Huân chương hữu nghị của Nhà nước Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân Lào
3. Đón nhận Huân chương Độc lập hạng nhất
4. Được Hiệp hội doanh nghiệp trẻ Việt Nam trao giải “Sao vàng đất Việt”
cho thương hiệu BIDV năm 2007
5. Được Bộ Giáo dục và Đào tạo trao bằng khen vì có thành tích đóng góp cho
sự nghiệp giáo dục
6. Là Ngân hàng duy nhất được chỉ định cung cấp dịch vụ ngân hàng phục vụ
Hội nghị cao cấp ASEM5
7. Nhận Giải thưởng “Giao dịch trái phiếu nội tệ trong năm” do Tạp chí Finance
Asia – một tạp chí tài chính uy tín của khu vực Châu Á Thái Bình Dương
bình chọn
8. Là Ngân hàng cung cấp các dịch vụ ngân hàng phục vụ toàn bộ các hội nghị
APEC diễn ra tại Việt Nam
9. Các giải thưởng về thanh toán quốc tế “Ngân hàng có chất lượng thanh toán
qua SWIFT tốt nhất” do AMEX, Bank of New York, Citibank và HSBC
trao tặng
-94-
10. Được Hiệp hội các Định chế tài chính phát triển Châu Á Thái Bình Dương
ADFIAP trao giải “Phát triển thương mại quốc tế” cho nghiệp vụ Giao dịch
cà phê tương lai năm 2007
11. Được công nhận xác lập Kỷ lục Việt Nam năm 2007 với tư cách là doanh
nghiệp đầu tiên niêm yết trái phiếu trên thị trường chứng khoán
12. Được Tạp chí AsiaMoney bình chọn là Ngân hàng nội địa cung cấp dịch vụ
Kinh doanh ngoại tệ (FX) tốt nhất năm 2007
13. Chương trình Phát triển Liên hiệp quốc (UNDP) tại Việt Nam xếp hạng
là doanh nghiệp đứng thứ 4 trong số 200 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam
năm 2007
14. BIDV hiện có quan hệ đại lý với hơn 800 ngân hàng trên toàn thế giới
15. Là đơn vị tài trợ chính cho Cuộc thi Hoa hậu Việt Nam năm 2008 đồng thời
phát động phong trào đóng góp Quỹ hỗ trợ an sinh xã hội vì người nghèo
-95-
PHỤ LỤC 2
MÔ HÌNH TỔ CHỨC THEO DỰ ÁN TA2 CỦA BIDV
HOÄI ÑOÀNG
QUAÛN TRÒ
Ban Kieåm soaùt
BAN TOÅNG
GIAÙM ÑOÁC
Hoäi ñoàng ALCO
Caùc UÛy ban/Hoäi ñoàng theo
quy ñònh/yeâu caàu quaûn trò
Hoäi ñoàng CNTT
Hoäi ñoàng ñaàu tö
Hoäi ñoàng xöû lyù ruûi ro
Hoäi ñoàng quaûn lyù
ruûi ro
Caùc UÛy ban/Hoäi ñoàng theo
quy ñònh/yeâu caàu quaûn trò
Hoäi ñoàng tín duïng
Khoái NH
Baùn buoân
Khoái baùn
leû vaø
maïng löôùi
Khoái voán
vaø Kinh
doanh voán
Khoái Quaûn
lyù ruûi ro
Khoái Taùc
nghieäp
(Back Offixe)
Khoái Hoã
trôï
Khoái Taøi
chính - KT
Ban quan
heä khaùch
haøng
Ban
ñaàu tö
Ban
ÑCTC
Ban
PTSP&TT
TM
Ban PTSP
baùn leû vaø
Marketing
Ban quaûn lyù
Chi nhaùnh
Trung taâm
theû
Ban Voán vaø
KDV
Ban QLRR
tín duïng
Ban QLRR
thò tröôøng vaø
taùc nghieäp
Ban Quaûn lyù
tín duïng
Trung taâm
thanh toaùn
Trung taâm
DVKH
Ban Keá toaùn
Ban QLRR
thò tröôøng vaø
taùc nghieäp
Vaên phoøng
Trung taâm
taùc nghieäp
TTTM
Ban Thoâng
tin quaûn lyù vaø
hoã trôï ALCO
TCCB
KHPT
Ban
phaùp cheá
Kieãm tra
noäi boä
Quaûn lyù
TSNN
Ban QL
coâng trình
Ban coâng
ngheä
Vaên phoøng
coâng ñoaøn
Vaên phoøng
Ñaûng uûy
Ban
TH&QHCC
VPÑU taïi
Tp.HCM
VPÑU taïi
Ñaø Naüng
Ban QLDA
CPH
Trung taâm
CNTT
Trung taâm
ñaøo taïo
-96-
NHỮNG ĐIỂM MỚI VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
CỦA ĐỀ TÀI
Kết quả đạt được đầu tiên của đề tài đó là đứng trên góc độ phân tích
hoạt động và thu nhập hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
để xác định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng này trước sức ép của hội nhập
kinh tế quốc tế. Ngoài ra, về thực tiễn đề tài này giúp Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam và các Ngân hàng thương mại trong nước khác rút ra những
kinh nghiệm từ những sai lầm trong quá khứ và chuẩn bị đương đầu với những
thách thức trong quá trình tự do hóa dịch vụ tài chính ngân hàng, việc xây dựng
một chiến lược kinh doanh nói chung và một cơ cấu thu nhập thích hợp nói riêng
trong dài hạn là điều hết sức cần thiết trong hoạt động của một Ngân hàng nhằm
nâng cao khả năng cạnh tranh, tiếp tục tồn tại và phát triển.
Bên cạnh đó, đề tài cũng đã đề ra một số giải pháp nhằm thay đổi cơ cấu
thu nhập của Ngân hàng theo hương tăng tỷ trọng thu từ hoạt động dịch vụ, trong đó
có mảng giải pháp phối hợp, được xem là một trong những điểm mới của đề tài với
ưu điểm là kết hợp trong việc thực hiện những giải pháp phát triển của các mảng
hoạt động chính một cách thống nhất, đồng bộ và không có sự chồng chéo,
góp phần hướng hoạt động của các Ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung
từng bước trở thành những ngân hàng hiện đại đúng nghĩa, tạo dựng cơ sở để
phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giai phap tang ty trong thu tu hoat dong dich vu trong co cau thu nhap c.pdf