Việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã mang đến cho Việt NamThư Viện Điện Tử Trực Tuyến Việt Nam rất nhiều cơ hội nhưng bên cạnh đó cũng mang lại không ít thách thức. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay và cụ thể trong lĩnh vực ngân hàngluận văn - báo cáo - tiểu luận chuyên ngành Ngân Hàng, một trong những lĩnh vực khá nhạy cảm đối với nền kinh tếluận văn báo cáo chuyên ngành kinh tế thì những thách thức này lại càng lớn hơn.
Thách thức thứ nhất, từ đầu năm 2008 thị trường chứng khoánluận văn - báo cáo - tiểu luận chuyên ngành Chứng Khoán giảm mạnh làm giá cổ phiếu ngân hàng quay về mệnh giá, lạm phát cao chính phủ áp dụng biện pháp thắt chặt tiền tệ nhằm kiềm chế lạm phát làm cho các ngân hàng thiếu vốn đua nhau tăng lãi suất và phải đi vay liên ngân hàng với lãi suất cao, nhiều ngân hàng nhỏ có nguy cơ phá sản.
Thách thức thứ hai, các tổ chức kinh tế đua nhau thành lập ngân hàng mà ngành nghề kinh doanhluận văn - báo cáo - tiểu luận - tài liệu - sách về Kinh Doanh của tổ chức thành lập hoàn toàn trái ngược làm cho số lượng ngân hàng nội địa ở nước ta lên đến 42 ngân hàng, số lượng này nhiều nhưng năng lực cạnh tranh của các ngân hàng chưa cao, quy mô vốn còn thấp so với các nước trong khu vực và trên thế giới, công tác quản lý điều hành còn yếu, ngoại trừ một vài ngân hàng lớn, còn lại hầu hết các ngân hàng chưa phát triển đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ mà chỉ tập trung vào sản phẩm dịch truyền thống là cho vay và thanh toán mà sản phẩm truyền thống sẽ không còn thu được lợi nhuận cao như trước đây nữa.
Thách thức thứ ba, theo tiến trình hội nhập WTO mà Việt Nam đã ký kết, đến năm 2010 sẽ không có sự phân biệt giữa các tổ chức tín dụng trong nước và các tổ chức tín dụng nước ngoài trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng, điều này có nghĩa là các chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép mở rộng mạng lưới, trở thành các ngân hàng bán lẻ với công nghệluận văn - báo cáo - tiểu luận - tài liệu chuyên ngành Công Nghệ hiện đại, năng lực tài chínhluận văn - báo cáo - tiểu luận chuyên ngành Tài chính dồi dào, sản phẩm và dịch vụ phong phú, đa dạng, được đi sâu vào thị trường Việt Nam và mở rộng đối tượng khách hàng. Như vậy trong tương lai các ngân hàng trong nước không những phải cạnh tranh với nhau mà còn phải cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
Thách thức thứ tư là các tổ chức kinh tế nước ngoài đã tham gia góp vốn mua cổ phần của các ngân hàng nội địa dưới danh nghĩa hợp tác chiến lược nhằm thâm nhập thị trường tài chính một cách nhanh chóng nhưng hiện nay tỷ lệ góp vốn còn ở mức khống chế, trong tương lai khi Việt Nam thực hiện cam kết mở cửa nhà nước sẽ không còn khống chế tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tưluận văn - báo cáo - tiểu luận - tài liệu chuyên ngành Đầu tư nước ngoài vào ngân hàng nội địa nữa. Lúc đó, nếu không đủ năng lực cạnh tranh các ngân hàng nội địa có thể bị các tổ chức nước ngoài “nuốt chửng”.
Chính vì những thách thức trên mà các ngân hàng trong nước ngay từ bây giờ phải tìm cách tăng vốn, nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng cường tiềm lực tài chính và khả năng cạnh tranh của mình. Để làm được điều này một cách chóng không có con đường nào khác hơn là các ngân hàng nội địa thực hiện hoạt động sáp nhập, mua lại theo định hướng phát triển thành tập đoàn tài chính ngân hàng, có nghĩa là đối tượng để ngân hàng sáp nhập, mua lại không phải là tùy tiện mà phải phù hợp và có định hướng thì mới có thể tận dụng những lợi thế của nhau, hợp tác để cùng nhau phát triển. Đối tượng để sáp nhập, mua lại đó là các ngân hàng và các công ty hoạt động trong các lĩnh vực chứng khoán, bảo hiểmluận văn - báo cáo - tiểu luận chuyên ngành Bảo Hiểm, đầu tư và một số các lĩnh vực khác có liên quan chặt chẽ và phục vụ trực tiếp cho hoạt động ngân hàng. Thực tế, hầu hết các tập đoàn Tài chính ngân hàng lớn mạnh trên thế giới như Citigroup, JP Morgan Chase, Standard Chartered Bank đều có quá trình hình thành và phát triển tập đoàn gắn với quá trình sáp nhập và mua lại.
Tuy nhiên, vấn đề sáp nhập, mua lại cũng như thuật ngữ tập đoàn tài chính ngân hàng hiện nay vẫn còn khá mới mẻ ở Việt Nam trong khi đây lại là những vấn đề hết sức quan trọng cần phải thực hiện ngay trong giai đoạn hiện nay. Vì tính cấp thiết này, học viên chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp thúc đẩy hoạt động sáp nhập và mua lại ngân hàng theo định hướng hình thành tập đoàn tài chính ngân hàng tại Việt Nam”.
2. Mục tiêu của đề tài:
Mục tiêu của đề tài là làm sáng tỏ những vấn đề sau:
- Những lý luận về hoạt động sáp nhập, mua lại ngân hàng và khái quát về tập đoàn tài chính ngân hàng.
- Phân tích thực trạng sáp nhập, mua lại trong lĩnh vực tài chính ngân hàng hướng đến hình thành tập đoàn tài chính ngân hàng tại Việt Nam trong thời gian qua.
- Trên cơ sở lý luận và thực trạng, đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động sáp nhập, mua lại trong lĩnh vực tài chính ngân hàng hướng đến hình thành tập đoàn tài chính ngân hàng tại Việt Nam
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu hoạt động sáp nhập, mua lại trong ngành tài chính ngân hàng với mục đích hình thành tập đoàn tài chính ngân hàng. Đối tượng
và phạm vi nghiên cứu ở đây là hoạt động sáp nhập, mua lại của ngân hàng và các công ty có liên quan chặt chẽ đến hoạt động kinh doanh ngân hàng như công ty bảo hiểm, chứng khoán, bất động sản, đầu tư
4. Phương pháp nghiên cứu:
Tiến hành phát phiếu thăm dò khảo sát thực tế, thu thập các thông tin và dữ liệu từ các báo cáo thường niên của ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng thương mạiluận văn - báo cáo - tiểu luận chuyên ngành Thương mại, tổng cục thống kê, báo chíluận văn - báo cáo - tiểu luận chuyên ngành Báo Chí, trang web, tạp chí nghiên cứu, các tài liệu trong và ngoài nước . và sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh để xử lý số liệu thu thập được.
5. Cấu trúc nội dung nghiên cứu:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được trình bày gồm 3 phần:
Chương 1: Lý luận về hoạt động sáp nhập, mua lại ngân hàng và tập đoàn TCNH
Chương 2: Thực trạng hoạt động sáp nhập, mua lại ngân hàng hướng đến hình thành tập đoàn TCNH tại Việt Nam
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy hoạt động sáp nhập và mua lại ngân hàng theo định hướng hình thành tập đoàn TCNH tại Việt Nam
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
110 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2480 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp thúc đẩy hoạt động sáp nhập và mua lại ngân hàng theo định hướng hình thành tập đoàn tài chính ngân hàng tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 
sai sót trong quá trình thực hiện M&A, từ đó giúp các ngân hàng, doanh 
nghiệp thành công trong hoạt động M&A. Đề xuất quy trình thực hiện M&A 
tại Việt Nam gồm các bước như sau: 
3.2.4.1 Trường hợp ngân hàng là bên sáp nhập hoặc mua lại: quy trình 
gồm 5 bước: 
 Lựa chọn ngân hàng hoặc công ty mục tiêu: 
- Ngân hàng cần xác định mình đang tìm kiếm cái gì, có thể là một 
ngân hàng khác nhỏ hơn để mở rộng thị phần, tăng vốn điều lệ hay một công 
ty bảo hiểm, công ty chứng khoán nhằm đa dạng hóa sản phẩm… sau đó ngân 
hàng tiến hành tìm kiếm và liệt kê danh sách các ứng viên mục tiêu. Ngân 
- 64 - 
hàng nên đưa ra các tiêu chí cụ thể để lựa chọn như: quy mô, thời gian hoạt 
động, lĩnh vực kinh doanh, thị phần, vùng hoạt động, nhóm khách hàng, danh 
tiếng, mối quan hệ, văn hóa công ty… Danh sách các tiêu chí này càng nhiều 
càng tốt để có thể lọc bớt những công ty chưa đáp ứng, làm cho việc lựa chọn 
dễ dàng hơn. 
Đặc biệt sự lựa chọn ngân hàng hoặc công ty mục tiêu phải phản ánh 
được động cơ thực hiện, cụ thể như sau: 
Bảng 3.1: Tóm tắt những động cơ thực hiện M&A 
Động cơ Ngân hàng hoặc công ty mục tiêu 
Mua giá thấp 
Những ngân hàng/công ty có giá thị 
trường thấp hơn giá ngân hàng sáp 
nhập ước tính 
Cộng hưởng hoạt động 
Những ngân hàng/công ty mà qua đó 
ngân hàng sáp nhập có thể tiết kiệm 
được chi phí sản xuất kinh doanh 
hoặc tìm thấy cơ hội phát triển mới 
Cộng hưởng tài chính 
Những ngân hàng/công ty chưa sử 
dụng lá chắn thuế hoặc thể hiện cơ 
hội đầu tư tốt (NPV>0) 
Hiệu quả hoạt động 
Những ngân hàng/công ty có ban lãnh 
đạo thiếu năng lực có thể được tái cơ 
cấu nội bộ để tạo ra giá trị thu nhập 
lớn hơn trong tương lai. 
Ngân hàng có thể tìm kiếm các ngân hàng, công ty mục tiêu bằng nhiều 
cách như: 
 + Tận dụng các mối quan hệ để tìm kiếm. 
- 65 - 
 + Quảng cáo. 
 + Nhờ công ty tư vấn, môi giới M&A chyên nghiệp. 
 + Chờ những người bán tiếp cận chào bán 
Các ngân hàng đi mua có thể sử dụng nhiều phương pháp tìm kiếm ngân 
hàng, công ty mục tiêu để tăng hiệu quả của việc lựa chọn. 
 Tìm hiểu tình hình tài chính, pháp lý: 
Sau khi lập danh sách các công ty mục tiêu, ngân hàng tiến hành tìm 
hiểu tình hình tài chính, thẩm định giá trị và hồ sơ pháp lý của công ty mục 
tiêu nhằm xác minh tài sản và các khoản nợ, nhận diện và thống kê các rủi ro, 
tính toán được các lợi ích khi sáp nhập, mua lại. 
* Vài vấn đề cần phải tìm hiểu liên quan đến pháp lý: 
- Kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ với cơ quan thuế, bảo hiểm xã hội, 
xem xét hợp đồng lao động, chế độ đối với người lao động và các tranh chấp 
khác liên quan đến pháp luật như đất đai, đầu tư... 
- Xem xét công ty mục tiêu có các quyền hợp pháp đối với các tài sản thuộc 
sở hữu trí tuệ như thương hiệu, bản quyền phần mềm… 
- Xem xét tính hợp pháp của các hợp đồng kinh tế. 
* Vài vấn đề cần tìm hiểu liên quan đến tình hình tài chính: 
- Tìm hiểu doanh thu, thị phần, đối tượng khách hàng của công ty mục tiêu. 
- Xem xét cấu trúc vốn của công ty đã hợp lý chưa (hệ số nợ/ vốn chủ sở hữu) 
- Đánh giá đúng giá trị tài sản vô hình như thương hiệu, bằng sáng chế, trình 
độ quản trị… đây là tài sản rất có giá trị của ngân hàng hay doanh nghiệp. 
- Xem xét tình hình khấu hao tài sản, không để tài sản gần hết hạn khấu hao 
cần thay thế toàn bộ sau sáp nhập, mua lại, đánh giá giá trị tài sản ghi trên sổ 
sách với giá thị trường. 
- Tìm hiểu các cam kết trả nợ đảm bảo bằng tài sản của công ty. 
- 66 - 
- Phân tích báo cáo tài chính từ 3 đến 5 năm gần nhất và các báo cáo thường 
niên cung cấp cho Ủy Ban Chứng Khoán nhà nước (đối với công ty niêm yết). 
- Tìm hiểu người quản lý của công ty mục tiêu để đánh giá xem họ có thể hòa 
hợp vào môi trường mới sau khi sáp nhập hay không. 
 Xác định loại giao dịch M&A dự định tiến hành: 
Việc xác định loại giao dịch M&A sẽ giúp cho các bên xác định, nhận 
thức cụ thể loại giao dịch mà mình tiến hành, ngành luật điều chỉnh chủ yếu 
trong giao dịch M&A, cơ chế, quy trình tiến hành giao dịch, định hướng việc 
thiết lập các điều khoản trong hợp đồng M&A và xác định nghĩa vụ thông tin, 
thông báo đến cơ quan quản lý của các bên… Loại giao dịch có thể là: 
- Mua bán, sáp nhập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp. 
- Mua bán, sáp nhập là một hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài theo 
quy định của pháp luật về đầu tư. 
- Mua bán, sáp nhập là một loại thôn tính thị trường, chịu sự điều chỉnh 
chủ yếu của pháp luật cạnh tranh. 
- Mua cổ phần theo các quy định của pháp luật chứng khoán dưới các 
hình thức “mua góp cổ phần”, mua lại bằng vốn vay, mua nội bộ, mua lại từ 
chính các thành viên trong nội bộ doanh nghiệp. 
- Mua bán, sáp nhập doanh nghiệp chủ yếu nhằm mục đích thôn tính, 
sáp nhập hoặc phát triển thương hiệu, chịu sự điều chỉnh của pháp luật về sở 
hữu trí tuệ… 
 Định giá ngân hàng, công ty mục tiêu: 
Hiện nay trong định giá các yếu tố về thương hiệu, con người, tầm 
nhìn, mục tiêu và giá trị… trở nên khó khăn và quan trọng khi đánh giá hơn là 
các chỉ tiêu về tài chính. Do đó, việc đánh giá giá trị của công ty mục tiêu đã 
trở thành một trong những yếu tố quyết định đến thành công của một vụ 
M&A. Có một câu rất hay trong giới tài chính là "Beauty lies in the eyes of 
- 67 - 
the beholder; valuation in those of the buyer" (tạm dịch: tốt hay xấu là tùy 
người đối diện, việc định giá cũng tùy vào người mua). Do đó, khi định giá 
cần dựa trên ưu tiên cho các động cơ đã xác định như sau: 
Giả sử ngân hàng A đi mua ngân hàng B: 
- Nếu động cơ của ngân hàng A là mua giá thấp thì giá mua cao nhất A 
sẳn sàng trả chính là giá mua B do A ước tính. 
- Nếu động cơ của ngân hàng A là nhằm hợp lực hoạt động thì giá mua 
cao nhất bằng giá trị của B cộng với hợp lực. Hợp lực được tính bằng cách 
ước tính giá trị của A và B sau khi có hợp lực trừ đi giá trị của A. 
- Nếu động cơ của ngân hàng A là hợp lực tài chính: khi ngân hàng A 
nhận thấy có thể tiết kiệm thuế, giảm chi phí vay nợ và có được giá trị gia 
tăng từ các quỹ thặng dư khi thực hiện M&A với ngân hàng B thì giá mua cao 
nhất A sẳn sàng trả sẽ là giá trị của B cộng với giá trị hiện tại của các khoản 
tiết kiệm thuế, những gia tăng về giá trị thị trường của các khoản vay hiện tại 
hoặc giá trị hiện tại ròng của các dự án mới. 
- Nếu ngân hàng A có động cơ là tăng hiệu quả hoạt động thì ngân hàng 
A sẽ chọn M&A với ngân hàng B có ban quản trị kém năng lực nhưng có 
tiềm năng phát triển trong tương lai nếu thay đổi ban quản trị. Do đó, giá mua 
cao nhất bằng giá trị của B sau khi đã thực hiện tái cơ cấu. 
 Đàm phán và ký hợp đồng: 
 Khả năng đàm phán yếu có thể dẫn đến thất bại trong các vụ M&A 
hoặc có thể gây thiệt hại cho một bên tham gia. Thực tế cho thấy sự kiên trì 
trong thương lượng giữa các bên, sự quan tâm của các cổ đông chính, cam kết 
của ban điều hành doanh nghiệp, sự tôn trọng lẫn nhau, tính chuyên nghiệp 
của tổ chức tư vấn, luật sư… cũng thúc đẩy việc thống nhất giá trị và thành 
công của một vụ M&A. 
- 68 - 
 Như vậy để nâng cao hiệu quả của hoạt động M&A ngân hàng đi mua, 
nhận sáp nhập cần thực hiện tốt 5 bước trên và khi cần thiết phải thuê các 
chuyên gia tư vấn hỗ trợ trong quá trình thực hiện. 
 Giải quyết vấn đề hậu sáp nhập, mua lại: 
- Về quyền lợi của người lao động: Trong nhiều trường hợp, nhất là 
trong phương thức “lôi kéo cổ đông bất mãn”, cổ đông thiểu số có nguy cơ bị 
gạt ra ngoài các quyết định sáp nhập công ty. Ngoài ra, lợi ích của người lao 
động trong công ty bị sáp nhập cũng cần được chú ý đúng mức. Thực tiễn cho 
thấy hàng vạn công nhân có thể bị mất việc làm sau khi hãng của họ bị sáp 
nhập và cơ cấu lại nhằm giảm chi phí, tìm kiếm tăng trưởng lợi nhuận nhanh 
chóng cho công ty nhận sáp nhập ngay sau vụ sáp nhập. Do đó, để tránh sự 
phản đối có thể đến từ phía công đoàn, các bên cần thỏa thuận kỹ vấn đề chế 
độ bồi thường hợp lý cho người lao động khi sa thải họ. 
- Tránh xung đột về văn hóa công ty: Một điểm đáng chú ý là hầu hết 
các vụ sáp nhập đều thất bại trong việc hòa nhập văn hóa của các công ty với 
nhau. Văn hóa của công ty là một thực thể trừu tượng và vô hình, gắn chặt với 
lịch sử phát triển, tài sản nhân lực và chính sách của từng công ty, và đúng ra 
phải được tính vào tài sản chung của công ty đó. Do đó, chúng không dễ tìm 
được tiếng nói chung và thỏa hiệp, ngay kể cả khi ban lãnh đạo của hai công 
ty đồng lòng thực hiện hợp nhất. Điều đó có hai mặt, nếu văn hóa tổ chức và 
kinh doanh góp phần vào sự thua lỗ của công ty thì sự thay thế là cần thiết; 
nhưng trong trường hợp văn hóa công ty không phải là nguyên nhân chính 
dẫn đến sự yếu kém trong kết quả kinh doanh (có thể vì chiến lược sai lầm, 
giá nguyên liệu gia tăng, khủng hoảng vĩ mô...) thì rõ ràng việc văn hóa công 
ty cũ bị thay thế là điều đáng tiếc. Nhìn chung, văn hóa công ty là một trong 
những nguyên nhân hàng đầu khiến nhiều vụ sáp nhập không vận hành và đạt 
được kết quả như ban đầu mong muốn. Lãnh đạo các công ty thường mắc sai 
- 69 - 
lầm cố hữu khi cho rằng sáp nhập chỉ đơn thuần liên quan đến hoạt động tài 
chính và đánh giá thấp những xung đột văn hóa thường xảy đến trong tương 
lai. Thông thường, các nhân viên từ cấp thấp - trung có khuynh hướng đối phó 
với vụ sáp nhập, vốn được quyết định ở những tầng nấc quản lý cao hơn. Vì 
vậy, để có thể tránh được những xung đột văn hóa tiềm tàng, ban điều hành 
công ty sáp nhập cần thực hiện những hoạt động tuyên truyền định hướng về 
các chính sách, chế độ liên quan một cách sâu rộng cho các nhân viên ở mọi 
cấp của cả hai công ty, đồng thời xây dựng cho công ty mới một chiến lược 
hòa nhập văn hóa công ty với tầm nhìn mới để có thể lôi cuốn toàn bộ nguồn 
nhân lực công ty vào những sứ mệnh lớn lao hơn những lợi ích và văn hóa 
cục bộ trước đây của mình. 
- Về thương hiệu: thương hiệu có lẽ là tài sản duy nhất tồn tại gần như 
vĩnh viễn bất chấp mọi cuộc sáp nhập. Thương hiệu là một phần tài sản của 
công ty, gắn liền với lịch sử hình thành, uy tín, phân khúc thị trường, công 
nghệ, nguyên liệu, nhân lực... của từng công ty. Để xây dựng thành công 
thương hiệu, công ty phải đầu tư công sức, tiền của có khi nhiều hơn giá trị 
được tính trong tổng tài sản công ty mà sau này họ bán lại. Thương hiệu đi 
liền với thị phần. Thương hiệu của công ty và sản phẩm của công ty bị sáp 
nhập thường được giữ lại nguyên vẹn hoặc gộp vào công ty mới, ví dụ như 
Exxon - Mobil hay Colgate - Palmolive. Như vậy, chúng ta có thể thấy các 
thương hiệu đã được “mặc định” như Sony, Intel, Coca Cola, Ford, Hilton, 
Reuters sẽ vẫn mãi tồn tại cho dù sở hữu đằng sau của chúng có thay đổi như 
thế nào đi nữa theo thời gian. 
 Kết quả khảo sát 100 người làm việc trong lĩnh vực tài chính ngân 
hàng13 cho thấy các giai đoạn trong quy trình thực hiện M&A đều được đánh 
13
 Xem phụ lục 1 câu 3 
- 70 - 
giá cao, trong đó việc lựa chọn và định giá công ty mục tiêu được xem là rất 
quan trọng, ý kiến này cũng phù hợp với ý kiến của tác giả. 
Hình 3.2: Đánh giá các giai đoạn trong quy trình thực hiện M&A tại Việt 
Nam 
0
5
10
15
20
25
30
35
40
Lựa chọn
công ty
mục tiêu
Tìm hiểu
tình hình tài
chính, pháp
lý
Định giá
công ty
mục tiêu
Đàm phán
và kí hợp
đồng
Giai đoạn
Số
n
gư
ờ
i Hoàn toàn không quan
trọng
Ít quan trọng
Quan trọng
Khá quan trọng
Rất quan trọng
Nguồn: Điều tra và tính toán của tác giả 
3.2.4.2 Trường hợp ngân hàng là bên bán hoặc bị mua lại: 
Khi ngân hàng nhận được lời chào mua, ngân hàng cần xem xét các 
phương án sau: 
- Chấp thuận các điều khoản của lời chào mua: nếu các điều kiện bên 
mua đưa ra phù hợp với lợi ích của ngân hàng và được sự đồng thuận của các 
cổ đông thì ngân hàng sẽ đồng ý bán. 
- Cố gắng thương lượng: nếu các cổ đông của ngân hàng mục tiêu cho 
rằng giá chào mua chưa tương xứng với giá trị công ty hoặc cho rằng có một 
điều khoản nào trong các điều kiện đưa ra chưa thật hấp dẫn họ sẽ yêu cầu 
thương lượng thêm. 
- 71 - 
- Thực hiện các chiến lược phòng vệ trước ý đồ mua lại mang tính chất 
“thâu tóm” ngân hàng. Các kỹ thuật này đã được áp dụng rộng rãi trên thế 
giới và tác giả cho rằng có thể áp dụng được tại Việt Nam. Có 3 chiến lược 
điển hình: 
+ Chiến lược “viên thuốc độc”: Khi ngân hàng mục tiêu nhận thấy các 
tổ chức khác đang thu gom cổ phiếu với ý đồ thôn tính, ngân hàng có thể tiến 
hành tự vệ bằng cách phát hành cổ phiếu thưởng cho các cổ đông và bán cổ 
phần với giá cực kỳ ưu đãi cho cổ đông hiện tại. Bằng cách đó cổ phần của 
ngân hàng mục tiêu bị loãng đi và chặn đứng được ý đồ nắm quyền kiểm soát 
ngân hàng mục tiêu. 
+ Chiến lược “ hiệp sĩ trắng”: Ngân hàng mục tiêu có thể tìm cho mình 
một ngân hàng mua lại thân thiện hơn, gọi là hiệp sĩ áo trắng. Ngân hàng này 
đứng ra mua lại ngân hàng mục tiêu bằng cách đặt giá mua bằng hoặc cao hơn 
giá chào mua của ngân hàng có ý đồ thôn tính, hoặc mua lại ngân hàng với 
những điều kiện thuận lợi hơn cho ban lãnh đạo và các cổ đông của ngân hàng 
mục tiêu. 
+ Chiến lược “đuổi cá mập”: với kỹ thuật này, ngân hàng mục tiêu tự 
biến mình trở nên bớt hấp dẫn về tính kinh tế trong mắt ngân hàng muốn thôn 
tính, bằng cách ngân hàng mục tiêu sẽ tăng cường vay nợ để làm cho giá mua 
ngân hàng cao, cụ thể phát hành trái phiếu và dùng số tiền này thực hiện mua 
lại các cổ phiếu hoặc tiến hành chia cổ tức cho các cổ đông hiện hữu đẩy giá 
cổ phiếu sụt giảm mạnh. 
- 72 - 
3.3 Nhóm giải pháp định hướng xây dựng tập đoàn TCNH tại Việt Nam 
thông qua sáp nhập, mua lại 
Khi khảo sát ý kiến của 100 người làm việc trong lĩnh vực tài chính 
ngân hàng về phương thức hình thành tập đoàn TCNH14, có 95% ý kiến cho 
rằng sáp nhập và mua lại để hình thành tập đoàn TCNH là thực hiện được và 
có nhiều khả năng thực hiện hơn cả. 
Hình 3.3: Đánh giá cách thức xây dựng tập đoàn TCNH tại Việt Nam 
0
10
20
30
40
50
60
NH tự xây dựng
thành tập đoàn
TCNH
Tăng cường tiềm
lực thông qua cổ
phần hóa
Ngân hàng thực
hiện sáp nhập, mua
lại
Cách thức
Số
n
gư
ờ
i Khó thực hiện
 Thực hiện được
Có nhiều khả năng thực hiện
Nguồn: Điều tra và tính toán của tác giả 
Do đó, để thực hiện thành công M&A hướng đến hình thành tập đoàn 
thì ngoài những giải pháp thúc đẩy M&A nên trên còn phải áp dụng những 
giải pháp thúc đẩy hình thành tập đoàn TCNH như sau: 
3.3.1 Quản lý nhà nước về tập đoàn TCNH 
 - Nhà nước cần sớm xây dựng những quy định về mô hình tổ chức, 
quản lý và hoạt động của tập đoàn tài chính ngân hàng. Cần quy định cụ thể 
loại hình tập đoàn Tài chính ngân hàng khi xây dựng và ban hành mới luật 
các tổ chức tín dụng, trong đó quy định về bán chéo sản phẩm. Bên cạnh đó, 
14
 Xem phụ lục 1 câu 8 
- 73 - 
cần hoàn thiện tránh chồng chéo giữa các luật có liên quan đến hoạt động 
ngân hàng như luật dân sự, luật doanh nghiệp, luật cạnh tranh… 
 - Xây dựng khung pháp lý về hoạt động sáp nhập, mua lại trong lĩnh 
vực tài chính ngân hàng, xác định phần trăm vốn cổ phần tối thiểu khi giao 
dịch phải qua phê chuẩn của NHNN và Bộ tài chính. 
 - Xác lập các tiêu chí để thành lập tập đoàn tài chính ngân hàng, đặc 
biệt yêu cầu về hệ số an toàn vốn tối thiểu CAR, tỷ lệ nợ xấu theo thông lệ 
quốc tế, tính minh bạch trong công bố thông tin tài chính, được tổ chức quốc 
tế định hạng tín nhiệm và phải niêm yết trên thị trường chứng khoán trong 
nước. 
- Nhà nước cần hỗ trợ cơ chế, điều kiện cần thiết nhằm thúc đẩy việc cổ 
phần hóa các ngân hàng thương mại nhà nước. 
- Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động của ngân hàng và các đơn vị 
thành viên nhằm đảm bảo an toàn hệ thống tài chính, ngăn chặn kịp thời hành 
vi tập trung kinh tế quá mức dẫn đến độc quyền của tập đoàn tài chính ngân 
hàng gây thiệt hại cho khách hàng. Nhưng việc kiểm tra, giám sát cần có sự 
phối hợp thường xuyên giữa các cơ quan quản lý như Ủy ban Chứng khoán, 
Ngân hàng nhà nước, Bộ tài chính, thanh tra nhà nước… để đưa ra các quy 
định quản lý và hoạt động ngân hàng thống nhất, cùng một chuẩn mực đánh 
giá và quy định cơ quan nào sẽ đi thanh tra hoạt động ngân hàng, tránh trường 
hợp tất cả các cơ quan quản lý lần lượt độc lập đi thanh tra, kiểm tra gây tốn 
kém, khó khăn và làm gián đoạn hoạt động của ngân hàng. 
3.3.2 Lựa chọn đúng công ty mục tiêu: 
Nhằm mục tiêu hướng đến thành lập tập đoàn tài chính ngân hàng thì 
việc lựa chọn công ty mục tiêu để thực hiện, sáp nhập, mua lại rất quan trọng. 
Nếu một ngân hàng chưa phát triển được hệ thống mạng lưới hoặc dịch vụ 
ngân hàng chưa mạnh thì khi thực hiện sáp nhập, mua lại cần thực hiện theo 
- 74 - 
chiều ngang trước tức là tìm kiếm các ngân hàng khác thích hợp để sáp nhập, 
mua lại, khi lĩnh vực ngân hàng đã lớn mạnh các ngân hàng mới tính đến việc 
thực hiện sáp nhập, mua lại theo chiều dọc tức là lựa chọn các công ty mục 
tiêu tùy theo nhu cầu để đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh, phục vụ khách 
hàng một cách tốt nhất như lựa chọn công ty chứng khoán, bảo hiểm, đầu tư 
và một số các lĩnh vực khác có liên quan chặt chẽ và phục vụ trực tiếp cho 
hoạt động ngân hàng. 
3.3.3 Nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng 
 Những giải pháp nêu ở phần trên nếu được thực hiện sẽ góp phần thúc 
đẩy hoạt động sáp nhập, mua lại của các ngân hàng hướng đến hình thành tập 
đoàn tài chính ngân hàng, nhưng nhân tố quan trọng nhất quyết định sự thành 
công này đó là bản thân các ngân hàng thương mại phải nâng cao hiệu quả 
hoạt động, tăng cường tiềm lực tài chính mới có thể thực hiện các vụ sáp 
nhập, mua lại và mới có đủ tiềm lực để hoạt động theo mô hình tập đoàn tài 
chính ngân hàng. 
 Những việc cấp bách phải thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động 
ngân hàng: 
 - Tăng quy mô vốn điều lệ, vốn tự có từ nguồn lợi nhuận để lại, từ phát 
hành cổ phiếu, trái phiếu … 
 - Ngăn ngừa và xử lý nợ xấu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng 
 - Nâng cao và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ. 
 - Đẩy mạnh huy động vốn 
 - Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường và marketing, chính sách 
chăm sóc khách hàng 
 - Nâng cao trình độ công nghệ, nguồn nhân lực và trình độ quản lý 
- 75 - 
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 
 Với những điểm hạn chế làm cho thị trường M&A tại Việt Nam cũng 
như quá trình hình thành tập đoàn TCNH chưa được thông suốt, trong chương 
3 tác giả một lần nữa khẳng định định hướng của hoạt động M&A trong lĩnh 
vực ngân hàng sẽ là M&A theo khối nhằm hình thành tập đoàn TCNH. Từ đó 
nêu ra các giải pháp khắc phục những tồn tại nhằm thúc đẩy thị trường M&A 
phát triển cũng như thúc đẩy hình thành tập đoàn TCNH tại Việt Nam để 
nâng cao năng lực cạnh tranh cho các ngân hàng nội địa, tránh trường hợp bị 
thôn tính bởi các ngân hàng nước ngoài khi các cam kết mở cửa lĩnh vực ngân 
hàng có hiệu lực. 
- 76 - 
KẾT LUẬN 
Các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay năng lực cạnh tranh còn 
yếu, để có thể cạnh tranh với làn sóng ngân hàng ngoại sẽ đến Việt Nam trong 
vài năm nữa theo các cam kết mở cửa lĩnh vực ngân hàng khi gia nhập WTO 
thì các ngân hàng nội địa phải nâng cao năng lực cạnh tranh bằng con đường 
nhanh nhất và hiệu quả nhất là thông qua sáp nhập, mua lại ngân hàng và các 
công ty kinh doanh các lĩnh vực hỗ trợ cho hoạt động ngân hàng tiến đến hình 
thành tập đoàn Tài chính ngân hàng. Chính vì nhu cầu M&A hiện nay đang 
trở nên hết sức thiết yếu nhưng lại khá mới mẻ tại Việt Nam nên tác giả đã 
nghiên cứu chuyên đề này. 
Qua bài viết tác giả đã cung cấp cho người đọc cái nhìn bao quát về 
hoạt động M&A hướng đến hình thành tập đoàn TCNH như thế nào, những 
thành tựu và tồn tại của hoạt động này, từ đó nêu được những giải pháp mang 
tính cấp thiết khắc phục những tồn tại để có thể giúp các ngân hàng nội địa 
thực hiện tốt các vụ M&A, sớm hình thành nhiều tập đoàn TCNH lớn mạnh 
mang quốc tịch Việt Nam, hoạt động tại Việt Nam và vươn ra toàn cầu. 
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã trực tiếp đi khảo sát ý kiến của 
các chuyên viên làm việc trong lĩnh vực tài chính ngân hàng về hoạt động 
M&A và tập đoàn TCNH cũng như nghiên cứu rất nhiều tài liệu, sách báo 
nhưng do giới hạn về thời gian và khả năng hạn hẹp nên luận văn không thể 
tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được sự góp ý chân thành của Quý 
thầy cô và bạn đọc để các nghiên cứu sau này của tác giả được hoàn thiện 
hơn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tài liệu tiếng Việt 
1. Thái Bảo Anh (2006), tham luận về khung pháp lý liên quan tới vấn đề sáp 
nhập và mua lại doanh nghiệp ở Việt Nam, xem tại trang web 
baolawfirm.com.vn. 
2. TS. Nguyễn Đình Cung, TS. Lưu Minh Đức (2007), Thâu tóm và hợp nhất 
từ khía cạnh quản trị công ty: lý luận, kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn Việt 
Nam, saga.vn 
3. TS. Nguyễn Đại Lai (2006), Nhận dạng về tập đoàn tài chính- Đề xuất khái 
niệm và khuyến nghị đối với các NHTM ở Việt Nam, chuyên đề trên trang web 
Ngân hàng nhà nước Việt Nam. 
4. TS. Phan Thị Bích Nguyệt (2006), Đầu tư tài chính, NXB Thống Kê. 
5. Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2006), xây dựng tập đoàn TCNH tại Việt 
Nam, chuyên đề trên trang web ngân hàng nhà nước Việt Nam 
6. PGS.TS Trần Ngọc Thơ, TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang, TS. Phan Thị Bích 
Nguyệt, TS. Nguyễn Thị Liên Hoa, TS.Nguyễn Thị Uyên Uyên (2003), Tài 
chính doanh nghiệp hiện đại, NXB Thống Kê. 
Tài liệu tiếng Anh 
1. Denzil Rankine (2005), Due Diligence, Pearson Education Limited. 
2. Enrique R.Arzac (2004), Valuation for Mergers, Buyout, and 
Restructuring, Jonh Wiley&Sons. 
3. Patrick A.Gaughan (2005), mergers: what can go wrong and how to 
prevent it. 
Các website tham khảo 
www.bloomberg.com- kênh thông tin tài chính 
www.banker.thomsonib.com- công ty tài chính Thomson Financial 
www.fpts.com.vn- công ty chứng khoán FPT 
www.kiemtoan.com.vn- hội kiểm toán Việt Nam 
www.luatvietnam.com.vn- cơ sở dữ liệu luật Việt Nam 
www.muabancongty.com- sàn mua bán công ty trực tuyến 
www.ocw.fetp.edu.vn- Học liệu mở chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright 
www.sacombank.com.vn- ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín 
www.southernbank.com.vn- ngân hàng TMCP Phương Nam 
www.sbv.com.vn- Ngân hàng nhà nước Việt Nam 
www.saga.vn- trang web chuyên về phân tích tài chính, quản trị doanh 
nghiệp, ngân hàng, chứng khoán 
www.vietstock.com.vn- công ty chứng khoán vietstock 
www.vietnamnet.vn- báo điện tử Việt Nam 
www.wikipedia.com- từ điển bách khoa toàn thư 
PL - 1 
PHỤ LỤC 1 
ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT Ý KIẾN VỀ HOẠT ĐỘNG SÁP NHẬP, MUA 
LẠI DOANH NGHIỆP VÀ TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 
MỤC TIÊU CỦA BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT 
- Khảo sát trình độ hiểu biết về hoạt động sáp nhập, mua lại và tập đoàn tài 
chính ngân hàng. 
- Khảo sát phương thức thực hiện sáp nhập, mua lại nào thích hợp tại Việt 
Nam. 
- Khảo sát giai đoạn, động cơ và nguyên nhân thất bại nào là quan trọng và 
đáng lưu ý nhất khi thực hiện M&A tại Việt Nam 
- Kiểm định lại xem có đúng là M&A trong tương lai sẽ phổ biến ở ngành 
ngân hàng không. 
- Khảo sát lý do tại sao các ngân hàng định hướng hình thành tập đoàn TCNH 
và phương thức nào thuận lợi nhất để hình thành tập đoàn. 
DANH SÁCH CÁ NHÂN THAM GIA CUỘC KHẢO SÁT 
 Cuộc khảo sát được thực hiện đối với những người làm việc trong lĩnh 
vực tài chính ngân hàng. Danh sách các tổ chức kinh tế tham gia cuộc khảo 
sát: 
STT TỔ CHỨC KINH TẾ CHỨC DANH 
SỐ 
LƯỢNG 
NGƯỜI 
1 
Ngân hàng Đầu Tư & Phát 
Triển Việt Nam- CN Bắc 
Sài Gòn 
Ban giám đốc, Bộ phận tín 
dụng, thẩm định, kế hoạch 
nguồn vốn, kế toán, dịch vụ 
khách hàng 
20 
2 Ngân hàng TMCP Á Châu Bộ phận tín dụng, thẩm định, 10 
PL - 2 
TPHCM kế toán 
3 Công Ty chứng khoán ACB 
Bộ phận đầu tư, tư vấn cổ 
phần hóa 
10 
4 Ngân hàng HSBC Bộ phận tín dụng 5 
5 
Ngân hàng Nông Nghiệp & 
Phát Triển Nông Thôn 
CNTPHCM 
Bộ phận tín dụng. 15 
6 
Công ty Quản lý quỹ 
Manulife 
Bộ phận kế toán, đầu tư, bộ 
phận phân tích 
10 
7 
Ngân hàng Ngoại Thương 
TPHCM 
Bộ phận thẩm định dự án, tín 
dụng, kinh doanh ngoại tệ 
10 
8 
Công ty chứng khoán 
VCBS 
Bộ phận tư vấn cổ phần hóa 10 
9 
Công ty CP Chứng Khoán 
FPT 
Bộ phận tư vấn cổ phần hóa 6 
10 
Ngân hàng Phát Triển Nhà 
TPHCM 
Bộ phận tín dụng 4 
 Tổng cộng 100 
BẢNG CÂU HỎI 
Công việc anh (chị) đang đảm nhận: ……………………………………… 
Cơ quan đang công tác: …………………………………………………… 
Địa điểm công tác: ………………………………………………………… 
Câu 1: Anh/chị có am hiểu hoạt động sáp nhập, mua lại doanh nghiệp không? 
Mức độ như thế nào? 
 (1) Không am hiểu  (2) Am hiểu rất ít  (3) Am hiểu 
 (4) Am hiểu khá nhiều  (5) Am hiểu rất rõ 
PL - 3 
Câu 2: Theo anh/chị phương thức thực hiện sáp nhập, mua lại doanh nghiệp 
nào sau đây phù hợp hơn khi áp dụng tại Việt Nam? 
PHƯƠNG THỨC 
Hoàn 
toàn 
không 
phù 
hợp 
(1) 
Ít phù 
hợp 
(2) 
Phù 
hợp 
(3) 
Khá 
phù 
hợp 
(4) 
Hoàn 
toàn 
phù 
hợp 
(5) 
Chào thầu 
Lôi kéo cổ đông bất mãn 
Thương lượng tự nguyện 
Thu gom cổ phiếu trên thị 
trường chứng khoán 
Mua lại tài sản công ty 
Câu 3: Trong quy trình thực hiện sáp nhập, mua lại theo anh/chị giai đoạn nào 
là quan trọng hơn? 
GIAI ĐOẠN 
Hoàn 
toàn 
không 
quan 
trọng 
(1) 
Ít quan 
trọng 
(2) 
Quan 
trọng 
(3) 
Khá 
quan 
trọng 
(4) 
Rất quan 
trọng 
(5) 
Lựa chọn công ty 
mục tiêu 
PL - 4 
Tìm hiểu tình hình 
tài chính, pháp lý 
Định giá công ty 
mục tiêu 
Đàm phán và ký 
hợp đồng 
Câu 4: Theo anh/chị động cơ nào doanh nghiệp mong muốn đạt được nhất khi 
tiến hành sáp nhập, mua lại? 
ĐỘNG CƠ 
Hoàn 
toàn 
không 
mong 
muốn 
(1) 
Ít mong 
muốn 
(2) 
Mong 
muốn 
(3) 
Mong 
muốn 
nhiều 
(4) 
Rất 
mong 
muốn 
(5) 
Nâng cao hiệu quả 
hoạt động 
Giảm chi phí khi gia 
nhập thị trường 
Hợp lực thay cạnh 
tranh 
Thực hiện chiến 
lược đa dạng hóa 
Tham vọng bành 
trướng 
Câu 5: Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sáp nhập, mua lại thất bại, theo anh/chị 
nguyên nhân nào quan trọng nhất? 
PL - 5 
Nguyên nhân 
Hoàn 
toàn 
không 
quan 
trọng 
(1) 
Ít quan 
trọng 
(2) 
Quan 
trọng 
(3) 
Khá 
quan 
trọng 
(4) 
Rất 
quan 
trọng 
(5) 
Môi trường pháp lý 
Quyền lợi cổ đông 
Định giá sai 
Văn hóa doanh 
nghiệp 
Yếu tố tâm lý 
Câu 6: Theo anh/chị xu hướng sáp nhập, mua lại trong tương lai tại Việt Nam 
sẽ phổ biến ở ngành nào nhất? 
NGÀNH 
Hoàn 
toàn 
không 
phổ 
biến 
(1) 
Ít phổ 
biến 
(2) 
Phổ 
biến 
(3) 
Khá 
phổ 
biến 
(4) 
Rất phổ 
biến 
(5) 
Ngân hàng, bảo 
hiểm, chứng khoán 
Công nghệ thông tin 
Sản xuất hàng tiêu 
dùng 
Bất động sản 
PL - 6 
Câu 7: Anh/chị có am hiểu về tập đoàn Tài chính Ngân hàng không? Mức độ 
như thế nào? 
 (1)Không am hiểu  (2)Am hiểu rất ít  (3)Am hiểu 
 (4)Am hiểu khá nhiều  (5)Am hiểu rất rõ 
Câu 8: Anh/chị cho biết trong những cách thức hình thành tập đoàn TCNH 
sau đây cách nào khả thi nhất tại Việt Nam? 
CÁCH THỨC 
Khó 
thực 
hiện 
(1) 
Thực 
hiện 
được 
(2) 
Có nhiều 
khả năng 
thực hiện 
(3) 
NH tự xây dựng thành tập đoàn 
TCNH 
Tăng cường tiềm lực thông qua cổ 
phần hóa để hình thành tập đoàn 
TCNH 
Ngân hàng sáp nhập, mua lại ngân 
hàng khác và/hoặc công ty khác có 
liên quan đến tập đoàn TCNH (bảo 
hiểm, chứng khoán, bất động 
sản…) 
Câu 9: Theo anh/chị tại sao hiện nay có nhiều ngân hàng định hướng sẽ phát 
triển thành tập đoàn TCNH? 
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………… 
Câu 10: Anh/chị vui lòng cho biết tên của những công ty tư vấn sáp nhập, 
mua bán doanh nghiệp tại Việt Nam mà anh/chị biết? 
PL - 7 
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 
Nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, tôi xin cam kết các thông tin 
trong phiếu thăm dò này chỉ được sử dụng dưới góc độ thống kê. Đề tài không 
phân tích đánh giá riêng từng doanh nghiệp, từng ngân hàng cũng như không 
công bố trong đề tài bất kỳ thông tin riêng nào về từng doanh nghiệp, từng 
ngân hàng trong phiếu thăm dò này. 
Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của quý anh/chị. 
PL - 8 
KẾT QUẢ CUỘC KHẢO SÁT 
Câu 1: Anh/chị có am hiểu hoạt động sáp nhập, mua lại doanh nghiệp không? 
Mức độ như thế nào? 
Chỉ tiêu Số người chọn 
Không am hiểu 8 
Am hiểu rất ít 54 
Am hiểu 35 
Am hiểu khá nhiều 3 
Am hiểu rất rõ 0 
0 20 40 60
Số lượng người
Không am hiểu
Am hiểu rất ít
Am hiểu
Am hiểu khá nhiều
Am hiểu rất rõ
M
ứ
c 
đ
ộ
am
hi
ểu
Mức độ am hiểu về M&A
Số người chọn
Câu 2: Theo anh/chị phương thức thực hiện sáp nhập, mua lại doanh nghiệp 
nào sau đây phù hợp hơn khi áp dụng tại Việt Nam? 
PHƯƠNG THỨC 
Hoàn 
toàn 
không 
phù hợp 
(1) 
Ít phù 
hợp 
(2) 
Phù 
hợp 
(3) 
Khá 
phù 
hợp 
(4) 
Hoàn 
toàn phù 
hợp 
(5) 
PL - 9 
Chào thầu 16 49 27 4 4 
Lôi kéo cổ đông bất mãn 37 40 17 5 1 
Thương lượng tự nguyện 4 8 34 31 23 
Thu gom cổ phiếu trên thị 
trường chứng khoán 
4 12 30 37 17 
Mua lại tài sản công ty 0 10 39 24 27 
Phương thức M&A phù hợp tại Việt Nam
0
10
20
30
40
50
60
Chào
thầu
Lôi kéo
cổ đông
Thương
lượng tự
nguyện
Thu gom
cổ phiếu
trên
TTCK
Mua lại
tài sản
công ty
Phương thức
Số
n
gư
ờ
i
Hoàn toàn không phù
hợp
Ít phù hợp
Phù hợp
Khá phù hợp
Hoàn toàn phù hợp
Câu 3: Trong quy trình thực hiện sáp nhập, mua lại theo anh/chị giai đoạn nào 
là quan trọng hơn? 
GIAI ĐOẠN 
Hoàn toàn 
không 
quan trọng 
(1) 
Ít quan 
trọng 
(2) 
Quan 
trọng 
(3) 
Khá 
quan 
trọng 
(4) 
Rất 
quan 
trọng 
(5) 
Lựa chọn công ty 
mục tiêu 
2 8 35 18 37 
PL - 10 
Tìm hiểu tình hình 
tài chính, pháp lý 0 4 30 37 29 
Định giá công ty 
mục tiêu 
2 3 30 30 35 
Đàm phán và ký 
hợp đồng 
1 11 29 34 25 
0
5
10
15
20
25
30
35
40
Lựa chọn
công ty
mục tiêu
Tìm hiểu
tình hình tài
chính, pháp
lý
Định giá
công ty
mục tiêu
Đàm phán
và kí hợp
đồng
Giai đoạn
Số
n
gư
ờ
i Hoàn toàn không quan
trọng
Ít quan trọng
Quan trọng
Khá quan trọng
Rất quan trọng
Câu 4: Theo anh/chị động cơ nào doanh nghiệp mong muốn đạt được nhất khi 
tiến hành sáp nhập, mua lại? 
ĐỘNG CƠ 
Hoàn toàn 
không mong 
muốn 
(1) 
Ít 
mong 
muốn 
(2) 
Mong 
muốn 
(3) 
Mong 
muốn 
nhiều 
(4) 
Rất 
mong 
muốn 
(5) 
Nâng cao hiệu 
quả hoạt động 
4 9 20 24 43 
Giảm chi phí khi 
gia nhập thị 
trường 
1 11 49 23 16 
Hợp lực thay cạnh 4 13 37 35 11 
PL - 11 
tranh 
Thực hiện chiến 
lược đa dạng hóa 
0 13 29 36 22 
Tham vọng bành 
trướng 
2 6 39 24 29 
0
10
20
30
40
50
60
Nâng cao
hiệu quả
hoạt động
Giảm chi
phí khi
gia nhập
thị
trường
Hợp lực
thay cạnh
tranh
Thực
hiện
chiến
lược đa
dạng hóa
Tham
vọng
bành
trướng
Động cơ
Số
n
gư
ờ
i Hoàn toàn không mong
muốn
Ít mong muốn
Mong muốn
Mong muốn nhiều
Rất mong muốn
Câu 5: Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sáp nhập, mua lại thất bại, theo anh/chị 
nguyên nhân nào quan trọng nhất? 
Nguyên nhân 
Hoàn 
toàn 
không 
quan 
trọng 
(1) 
Ít quan 
trọng 
(2) 
Quan 
trọng 
(3) 
Khá 
quan 
trọng 
(4) 
Rất 
quan 
trọng 
(5) 
Môi trường pháp lý 6 19 40 26 9 
Quyền lợi cổ đông 0 7 43 33 17 
Định giá sai 3 12 25 28 32 
Văn hóa doanh nghiệp 7 24 33 18 18 
Yếu tố tâm lý 0 18 37 28 17 
PL - 12 
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
Môi trường
pháp lý
Quyền lợi
cổ đông
Định giá sai Văn hóa
doanh
nghiệp
Yếu tố tâm
lý
Nguyên nhân
Số
n
gư
ờ
i
Hoàn toàn không
quan trọng
Ít quan trọng
Quan trọng
Khá quan trọng
Rất quan trọng
Câu 6: Theo anh/chị xu hướng sáp nhập, mua lại trong tương lai tại Việt Nam 
sẽ phổ biến ở ngành nào nhất? 
NGÀNH 
Hoàn toàn 
không phổ 
biến 
(1) 
Ít phổ 
biến 
(2) 
Phổ 
biến 
(3) 
Khá 
phổ 
biến 
(4) 
Rất phổ 
biến 
(5) 
Ngân hàng, bảo 
hiểm, chứng khoán 
2 11 25 22 40 
Công nghệ thông tin 3 29 35 30 3 
Sản xuất hàng tiêu 
dùng 
4 22 29 25 20 
Bất động sản 4 19 31 27 19 
PL - 13 
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
Ngân
hàng, bảo
hiểm,
chứng
khoán
Công
nghệ
thông tin
Sản xuất
hàng tiêu
dùng
Bất động
sản
Ngành
Số
n
gư
ờ
i Hoàn toàn không phổ
biến
Ít phổ biến
Phổ biến
Khá phổ biến
Rất phổ biến
Câu 7: Anh/chị có am hiểu về tập đoàn Tài chính Ngân hàng không? Mức độ 
như thế nào? 
Chỉ tiêu Số người chọn 
Không am hiểu 9 
Am hiểu rất ít 40 
Am hiểu 44 
Am hiểu khá nhiều 6 
Am hiểu rất rõ 1 
PL - 14 
Câu 8: Anh/chị cho biết trong những cách thức hình thành tập đoàn TCNH 
sau đây cách nào khả thi nhất tại Việt Nam? 
CÁCH THỨC 
Khó thực 
hiện 
(1) 
Thực hiện 
được 
(2) 
Có nhiều 
khả năng 
thực hiện 
(3) 
NH tự xây dựng thành tập đoàn 
TCNH 
38 39 23 
Tăng cường tiềm lực thông qua 
cổ phần hóa để hình thành tập 
đoàn TCNH 
7 56 37 
Ngân hàng sáp nhập, mua lại 
ngân hàng khác và/hoặc công ty 
khác có liên quan đến tập đoàn 
TCNH 
5 49 46 
0 10 20 30 40 50
Số người
Không am hiểu
Am hiểu rất ít
Am hiểu
Am hiểu khá nhiều
Am hiểu rất rõ
M
ứ
c 
đ
ộ
am
hi
ểu
Mức độ am hiểu về tập đoàn TCNH
Số người chọ
PL - 15 
0
10
20
30
40
50
60
NH tự xây dựng
thành tập đoàn
TCNH
Tăng cường tiềm
lực thông qua cổ
phần hóa
Ngân hàng thực
hiện sáp nhập, mua
lại
Cách thức
Số
n
gư
ờ
i Khó thực hiện
 Thực hiện được
Có nhiều khả năng thực hiện
9. Theo anh/chị tại sao hiện nay có nhiều ngân hàng định hướng sẽ phát triển 
thành tập đoàn TCNH? 
Đa số các câu trả lời nhận được là nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh 
thông qua đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ nhằm tăng lợi nhuận và giảm thiểu 
rủi ro. 
10. Anh/chị vui lòng cho biết tên của những công ty tư vấn sáp nhập, mua bán 
doanh nghiệp tại Việt Nam mà anh/chị biết? 
Có 74 người trả lời không biết, chỉ có 26 người có biết bộ phận tư vấn 
sáp nhập, mua bán doanh nghiệp là một phòng trực thuộc các công ty chứng 
khoán, công ty kiểm toán, ngoài ra không có ai biết tên một công ty nào 
chuyên về tư vấn về sáp nhập, mua bán doanh nghiệp. 
PL - 16 
PHỤ LỤC 2 
NHỮNG THƯƠNG VỤ SÁP NHẬP, MUA LẠI HÌNH THÀNH MỘT 
SỐ TẬP ĐOÀN TCNH LỚN TRÊN THẾ GIỚI 
Số liệu thống kê sơ bộ của hãng thông tin tài chính Thomson Financial 
có trụ sở tại Mỹ cho thấy năm 2007 tổng trị giá của các vụ sáp nhập và mua 
lại trên toàn thế giới đạt 4.400 tỷ USD, tăng 21% so với mức 3.600 tỷ USD 
vào năm 2006. Trong số các vụ M&A diễn ra trên thế giới có rất nhiều 
thương vụ M&A dẫn đến hình thành tập đoàn tài chính ngân hàng. 
Năm Bên bán Bên mua 
Giá trị (tỉ 
USD) 
2007 ABN Amro Royal of Scotland 99.4 
2005 UFJ Holdings 
Mitsubishi Tokyo 
Financial Group 
59.1 
2004 Bank One JP Morgan Chase 56.9 
2003 
FleetBoston 
Financial 
Bank of America 47.7 
1998 BankAmerica NationsBank 43.1 
2006 Sanpaolo IMI Banca Intesa 37.7 
1998 Citicorp Travelers 36.3 
2005 MBNA Bank of America 35.2 
1999 
National 
Westminster Bank 
Royal Bank of 
Scotland 
32.4 
1998 Wells Fargo Norwest 31.7 
2000 JP Morgan Chase Manhattan 29.5 
PL - 17 
1. Tại Mỹ 
Làn sóng sáp nhập, mua lại ngân hàng đã tạo nên diện mạo sâu sắc 
trong ngành TCNH ở Mỹ. Sau gần 30 năm từ năm 1980 đến năm 2004 số 
ngân hàng dạng công ty mẹ và công ty cầm cố đã giảm một nửa từ 16.000 
ngân hàng còn khoảng 8.000 ngân hàng, tuy số lượng ngân hàng ít đi nhưng 
tổng tài sản của các ngân hàng tăng nhanh và là các ngân hàng “khỏe mạnh” 
trong các vụ sáp nhập. Trong ba thập kỷ gần đây các thương vụ sáp nhập, 
mua lại đã tạo ra những tập đoàn TCNH khổng lồ trong bối cảnh nền tài chính 
Mỹ có những giai đoạn thăng trầm với nhiều cuộc khủng hoảng và tăng 
trưởng tài chính. Cho đến nay, 10 tập đoàn ngân hàng hàng đầu của Mỹ chiếm 
70% thị trường vốn ở nước này. Năm 2007, tại khu vực châu Mỹ đã thực hiện 
thành công 11.601 vụ M&A với tổng giá trị lên đến 1.980 tỷ USD, tăng 
27,2% so với năm 2006. Sau đây trường hợp điển hình: 
Tập đoàn tài chính ngân hàng Citigroup 
Tập đoàn Citigroup, trụ sở chính đặt tại Newyork, được hình thành từ 
quá trình sáp nhập Citicorp và hãng Travelers Group. 
Citicorp là một trong những tập đoàn hàng đầu của Mỹ, là tập đoàn 
ngân hàng đa quốc gia, hoạt động trên 100 quốc gia với công ty mẹ là 
Citibank. Năm 1995 Citicorp sáp nhập với First National (NewYork) để trở 
thành một tổ hợp ngân hàng lớn với tên gọi là First National City Bank. Năm 
1968, ngân hàng này cải tổ để trở thành công ty mẹ (Holding company) và 
hình thành một tập đoàn ngân hàng lấy tên là First National City Corp (đến 
năm 1974 đổi tên thành Citicorp) với hoạt động trọng tâm là các dịch vụ tài 
chính và ngân hàng bán lẻ. Trong những năm 1980 Citibank đã mua lại một 
số tổ chức tài chính ở San Francisco, Chicago, Miami và Washington DC và 
đến năm 1998 thực hiện sáp nhập với hãng Travelers Group, một công ty kinh 
doanh thẻ nổi tiếng theo hợp đồng trị giá 36,3 tỷ USD để trở thành một tập 
đoàn TCNH hàng đầu thế giới, đó là tập đoàn Citigroup ngày nay. Và tiếp sau 
PL - 18 
đó tháng 5/2001, Tập đoàn tài chính Citigroup đã tuyên bố mua Tập đoàn 
Ngân hàng lớn nhất Mêxico là Banacci với giá khổng lồ 12,5 tỷ USD. Đây là 
cuộc mua bán lớn nhất trong lịch sử tại thị trường các nước mới nổi, cuộc sáp 
nhập này theo tính toán của Chủ tịch Tập đoàn Citigroup- ông Sandy Weill- 
thì hàng năm Tập đoàn sẽ giảm được ít nhất 200 triệu USD cho chi phí 
chuyển giao công nghệ và nhất là chi phí huy động vốn thấp hơn. Và trong 
các năm tiếp theo Citigroup tiếp tục các thương vụ mua lại các tổ chức tín 
dụng ở các quốc gia khác và ngày nay đã trở thành tập đoàn TCNH Citigroup 
lớn nhất thế giới về tổng tài sản, điều này gắn liền với quá trình sáp nhập, mua 
lại các ngân hàng trong suốt quá trình hoạt động của tập đoàn này. 
Tập đoàn TCNH JP Morgan Chase 
Tháng 10 năm 2000, tập đoàn Morgan đã làm nên một sự kiện nổi bật 
trong giới kinh doanh thế giới, đó là Tập đoàn Chase Manhattan ký kết một 
hiệp ước sáp nhập với tập đoàn J.P.Morgan bằng một thoả thuận trị giá 29,5 
tỷ USD. Đã có lúc người ta cho rằng Chase Manhattan đang “nuốt chửng” 
J.P.Morgan. Ngân hàng sáp nhập từ hai tập đoàn khổng lồ này trở thành ngân 
hàng cho các nhà tài phiệt lớn mà tên tuổi của họ làm nên sức mạnh của tầng 
lớp tư sản Mỹ. Vụ làm ăn này diễn ra khi cả hai tập đoàn muốn tăng sức mạnh 
để cạnh tranh với các đối thủ của họ. Trên thực tế, đây là một vụ làm ăn “đôi 
bên cùng có lợi”. Morgan muốn mở rộng quy mô thị trường tài chính khổng 
lồ mà Chase có, còn Chase thì muốn tiến một bước phát triển trong lĩnh vực 
tài chính đầu tư và “ăn theo” danh tiếng của Morgan. Ngày nay người ta 
thường nhắc đến Morgan với cái tên J.P.Morgan Chase và hiện có tài sản 793 
tỷ USD (chỉ kém Citigroup) và hoạt động tại hơn 50 nước. Và trong quá trình 
hoạt động JP Morgan Chase đã không ngừng mở rộng hoạt động và thực hiện 
sáp nhập với các tổ chức khác để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, 
điển hình là năm 2004 JP Morgan Chase đã mua lại ngân hàng Bank One, trụ 
sở tại Chicago, hiện có tài sản 290 tỷ USD, lớn thứ sáu tại Mỹ, mua với giá 
PL - 19 
56,9 tỷ USD. Đây là hợp đồng làm ăn lớn nhất ngành ngân hàng Mỹ trong 6 
năm qua. Sau vụ sáp nhập này, Ngân hàng sáp nhập thực hiện mở thêm 100 
chi nhánh, tăng 19% so với năm 2004. Sau đó tháng 3/2008, JP Morgan 
Chase lại thông báo đã thỏa thuận mua lại ngân hàng Bear Stearns với giá 240 
triệu USD. Vụ mua lại sẽ cho phép JP Morgan sử dụng bộ phận môi giới và 
kinh doanh thế chấp của Bear Stearns trong ngân hàng của mình. 
Tập đoàn TCNH Wachovia 
Được thành lập vào năm 1908 là một ngân hàng nhỏ, hiện nay 
Wachovia đã trở thành tập đoàn ngân hàng-tài chính lớn thứ 4 của Mỹ với tên 
gọi là Wachovia Corp. có trụ sở tại thành phố Charlotte, bang North Carolina 
(Mỹ), hiện có khoảng 122.000 nhân viên, có trụ sở chính tại TP. Charlotte 
(bang Bắc Carolina), Wachovia đang đứng ở vị trí thứ 46 trong số 500 doanh 
nghiệp lớn nhất Mỹ (Danh sách Fortune 500). Doanh thu năm 2007 của 
Wachovia là 55,5 tỷ USD, lợi nhuận thuần là 6,3 tỷ USD, Wachovia 
Corporation cung cấp nhiều loại sản phẩm và dịch vụ ngân hàng bán lẻ và 
môi giới, quản lý tài sản và của cải, và nghiệp vụ ngân hàng doanh nghiệp và 
đầu tư. Wachovia có hoạt động ngân hàng bán lẻ và bán sỉ tại 21 tiểu bang với 
3.400 cơ sở ngân hàng bán lẻ từ Connecticut tới Florida và ở miền tây tới 
Texas và California. Ngoài ra, hai mảng kinh doanh cốt lõi hoạt động dưới 
thương hiệu Wachovia Securities: môi giới bán lẻ với 740 cơ sở ở 49 tiểu 
bang và Mỹ La-tinh, và nghiệp vụ ngân hàng doanh nghiệp và đầu tư ở những 
ngành chọn lọc trên toàn quốc. Những mảng kinh doanh toàn quốc khác bao 
gồm cho vay mua nhà trả góp ở 39 tiểu bang, và cho vay mua xe ở 46 tiểu 
bang. Trên toàn cầu, Wachovia phục vụ khách hàng thông qua hơn 40 trụ sở 
quốc tế 
Có được vị thế như hiện nay phần lớn là do Wachovia đã liên tục thực 
hiện thành công nhiều vụ mua bán và sáp nhập (M&A) có quy mô rất lớn trị 
giá hàng chục tỷ USD. Chỉ xin điểm qua vài vụ M&A lớn nhất. Năm 2004, 
PL - 20 
Wachovia đã thâu tóm được toàn bộ Ngân hàng SouthTrust Corp với giá 14,3 
tỷ USD để có thêm thị phần tại các bang Texas, Florida và Georgia. Đồng 
thời, nhờ hợp đồng này, Wachovia đã trở thành ngân hàng bán lẻ lớn nhất tại 
các bang Virginia, Carolinas và Georgia, và lớn thứ hai ở các bang Alabama, 
Florida, New Jersey, Pennsylvania và Washington D.C. Đây là hợp đồng mua 
bán ngành ngân hàng lớn nhất tại Mỹ. Vụ sáp nhập này sẽ mang lại cho 
Wachovia số tài sản của SouthTrust Corp khoảng 464 tỷ USD, kèm theo 267 
tỷ USD các khoản tín dụng và gần 100.000 nhân viên. Tháng 10/2006, 
Wachovia mua lại Golden West Financial, một ngân hàng lớn ở bang 
California, với giá 24,2 tỷ USD. Năm 2007, Wachovia Securities, một công ty 
con thuộc Wachovia (Wachovia sở hữu 62% cổ phần, 38% cổ phần còn lại do 
Prudential Financial nắm giữ) đã mua Công ty A.G. Edwards với giá 6,8 tỷ 
USD và nhờ đó trở thành công ty môi giới chứng khoán (bán lẻ) lớn thứ 2 
Mỹ, chỉ sau Merrill Lynch. 2007, tập đoàn ngân hàng-tài chính lớn thứ 4 của 
Mỹ là Wachovia Corp. có trụ sở tại thành phố Charlotte, bang North Carolina 
(Mỹ) hoàn tất dự án mua lại công ty A.G. Edwards Inc. thành lập từ năm 1887 
đặt trụ sở tại thành phố St. Louis thuộc bang Missouri với giá 6,8 tỷ USD tiền 
mặt và cổ phiếu, hình thành công ty môi giới chứng khoán bán lẻ lớn thứ hai 
của Mỹ. Với động thái này, Wachovia đã đẩy các hoạt động môi giới chứng 
khoán vào sâu hơn trong các khu vực nội đô đông dân cư ở Mỹ. Thỏa thuận 
mua bán này đã đưa Wachovia-A.G.Edwards thành tập đoàn ngân hàng-tài 
chính-môi giới chứng khoán có tổng số 14.784 chuyên gia môi giới, chỉ đứng 
sau tập đoàn Merrill Lynch & Co. và tổng giá trị tài sản của khách hàng đạt 
tới 1.150 tỷ USD, chiếm 14% cổ phiếu thị trường, xếp sau Merrill Lynch & 
Co. và Citigroup Inc.. Với thỏa thuận sáp nhập này, Wachovia dự kiến tiết 
kiệm được 395 triệu USD chi phí, tương đương 10% tổng chi phí của công ty 
PL - 21 
2. Khu vực Châu Âu 
Hoạt động M&A đã hiện diện trong nền kinh tế thị trường ở Châu Âu 
từ rất sớm và nhanh chóng lan sang ngành TCNH trong thời gian gần đây với 
quy mô ngày càng lớn, hình thành nên những tập đoàn TCNH khổng lồ. 
Trong top 70 tập đoàn kinh tế lớn nhất toàn cầu do tạp chí Forbes bình chọn 
có tới 21 tập đoàn TCNH ở Châu Âu chiếm 30%, điều này cho thấy các tập 
đoàn TCNH ở Châu Âu khá nhiều và không ngừng phát triển như là một đối 
trọng với tập đoàn TCNH tại Mỹ. Năm 2007, tại khu vực châu Âu đã thực 
hiện thành công 9.936 vụ M&A với tổng giá trị lên đến 1.301 tỷ USD, tăng 
18,5% so với năm 2006. Sau đây vụ sáp nhập dẫn đến hình thành tập đoàn 
TCNH nổi tiếng tại châu Âu: 
Tập đoàn Standard Chartered Bank (UK) 
Standard Chartered Group được thành lập năm 1969 sau khi sáp nhập 
hai ngân hàng Standard Bank of British South Africa và Chartered Bank of 
India, Australia and China. 
Năm 2000, Standard Chartered mua lại Grindlays Bank từ tập đoàn 
ANZ và Chase Consumer Banking ở HongKong. Năm 2005, Standard 
Chartered sáp nhập với ngân hàng Korea First Bank- ngân hàng thứ 7 ở Hàn 
Quốc và mạnh về mảng bán lẻ- thành Standard Chase First Bank Korea 
Limited. Đây là sự sáp nhập lớn nhất của tập đoàn từ trước đến nay. Cũng 
trong năm này, Standard Chartered đã góp vốn vào ngân hàng Á Châu (ngân 
hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam), đồng thời Standard Chartered góp vốn 
vào ngân hàng nội địa Trung Quốc Bohai Bank. Năm 2006, Standard 
Chartered mua lại 95,3% cổ phần của Union Bank, Pakistan. Đây là ngân 
hàng lớn thứ 8 ở Pakistan với tổng tài sản lên đến 2 tỷ USD và phục vụ ở cả 
lĩnh vực bán lẻ và bán buôn thông qua mạng lưới 65 chi nhánh. Cuối năm 
2006 Standard Chartered tiếp tục mua lại Hsinchu International Bank của Đài 
Loan và dự định đầu tư cho Đài Loan trở thành thị trường lớn thứ 4 về thu 
PL - 22 
nhập trong hệ thống của Standard Chartered. Thế mạnh của ngân hàng 
Hsinchu là lĩnh vực bán lẻ và quản lý tài sản. Tính đến cuối năm 2006, các 
ngân hàng con hoạt động chính trong hệ thống gồm: Chartered Bank, 
Standard Chartered First Bank Korea Limited, Standard Chartered Bank 
Malaysia Berhad, Standard Chartered Ltd (Hong Kong) và Standard 
Chartered Bank (Thai). Đến nay Standard Chartered đã có chi nhánh tại 
TPHCM và Hà Nội. 
Chính nhờ các vụ sáp nhập trên mà Ngân hàng Standard Chartered đã 
đạt được nhiều thành tựu to lớn như là đã được tạp chí The Banker, một tạp 
chí danh tiếng hàng đầu với các giải thưởng quốc tế uy tín trong các lĩnh vực 
ngân hàng đầu tư, ngân hàng bán lẻ và ngân hàng thương mại trao tặng tới 10 
giải thưởng, một điều chưa có trong tiền lệ. Trong số này, đáng chú ý là giải 
thưởng dành cho Ngân hàng Toàn cầu, Giải thưởng Ngân hàng Toàn cầu của 
Năm ghi nhận thành tích hoạt động của Standard Chartered tại các khu vực 
Châu Á, Châu Phi và Trung Đông, và “chiến lược sáng suốt” của Ngân hàng 
trong hoạt động mua lại 
Tập đoàn ANB Amro: 
ABN AMRO xếp thứ 8 tại châu Âu và xếp thứ 13 thế giới về tổng tài 
sản, với 4.500 chi nhánh trên 53 quốc gia, với khoảng 110.000 nhân công và 
tổng tài sản 999 tỉ Euro. Năm 2005, ABN AMRO mua Banca Antonveneta 
của Italy, vốn là một đối tác trong nhiều năm và có cơ sở khách hàng gần 
giống ABN AMRO. Tháng 1/2007, ngân hàng đã bán Tập đoàn Cầm cố ABN 
AMRO, một trong những công ty dịch vụ cầm cố đứng đầu nước Mỹ, cho 
Citigroup. Banco Real, một công ty con của ABN AMRO tại Brazil, đã mua 
lại Sudameris, một ngân hàng cùng quy mô tại Brazil. Tháng 3/2007, ABN đã 
tuyên bố trả 227 triệu USD để có được 93.4% cổ phần tại ngân hàng Prime 
Bank tại Pakistan, và sẽ sẵn sàng tham gia đấu thầu để mua phần còn lại. Vào 
cuối năm 2007, ABN Amro được Barclays đề nghị mua lại với giá 89,7 USD, 
PL - 23 
nhưng vụ mua lại này không thành do ngân hàng Royal của Scotland (RBS, 
Santander, Fortis) đề nghị mua với 99,4 USD, đây là thương vụ mua lại lớn 
nhất trong ngành tài chính từ trước đến nay. 
3. Khu vực Châu Á 
Làn sóng sáp nhập và mua lại trong lĩnh vực tài chính tại khu vực châu 
Á bắt đầu mạnh sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997 bắt nguồn 
từ Thái Lan. Sau cuộc khủng hoảng này các ngân hàng thúc đẩy việc sáp nhập 
và mua lại để nhanh chóng tăng doanh thu và lợi nhuận, đồng thời cắt giảm 
chi phí để phục hồi nhanh nền kinh tế sau khủng hoảng. Năm 2007, tại khu 
vực châu Á đã thực hiện thành công 6.821 vụ M&A với tổng giá trị lên đến 
466 tỷ USD, tăng 35,4 % so với năm 2006. Sau đây là vụ M&A điển hình: 
Tập đoàn tài chính Misubishi Tokyo- UFJ 
Thương vụ sáp nhập đình đám nhất trong lĩnh vực TCNH diễn ra ở 
Nhật vào tháng 9/2005 giữa hai đại gia trong ngành ngân hàng Nhật thời bấy 
giờ là ngân hàng lớn thứ 2 Nhật Bản Misubishi Tokyo Financial Group Inc và 
ngân hàng lớn thứ 4 là UFJ Holding Inc, đây là vụ sáp nhập lớn nhất trong 
lịch sử ngành TCNH tính tới thời điểm năm 2005 với giá trị thương vụ sáp 
nhập lên đến 59,1 tỷ USD. Vào thời điểm này Misubishi Tokyo- UFJ đã vượt 
qua tập đoàn tài chính khổng lồ Citigroup của Mỹ (có tổng tài sản 1.190 tỷ 
USD), và trở thành ngân hàng lớn nhất thế giới với giá trị tài sản lên tới 
189.000 tỷ yên (tương đương 2.980USD). Vụ sáp nhập đã giải quyết được 
khủng hoảng tài chính của Nhật trong thời gian này cùng với việc cải thiện 
tình trạng làm ăn thua lỗ của UFJ, đồng thời tạo nên tập đoàn TCNH hàng đầu 
thế giới đủ sức cạnh tranh với các tập đoàn TCNH hàng đầu của Mỹ, Tây Âu 
và nền kinh tế đang nổi Trung Quốc. Sau vụ sáp nhập này, Nhật Bản chỉ còn 
7 ngân hàng chủ chốt, giảm từ 21 ngân hàng cách đây 9 năm. 
Về lợi ích của việc sáp nhập Mitsubishi Tokyo và UFJ: 
PL - 24 
- Thoát khỏi cuộc khủng hoảng kéo dài từ 1997, tạo 1 sức bật mới cho 
thị trường tài chính - tín dụng Nhật Bản cũng như gia tăng sức cầu thị trường 
tài chính trong nước. Gián tiếp có tác động tích cực đ/v thị trường tài chính 
khu vực và thế giới. 
- Thanh toán các khoản nợ xấu (hiện UFJ đang có 1 khoản nợ vay lên 
đền 42 triệu yên và nếu không sáp nhập hoặc bán nợ, UFJ có nguy cơ đối mặt 
với các vụ kiện tụng pháp lý) 
- Tận dụng ưu thế của mỗi ngân hàng tại các khu vực khác nhau: 
Mitsubishi Tokyo mạnh ở thị trường nước ngoài, trong khi đó UFJ lại tỏ ra 
vượt trội hơn ở thị trường trong nước (đặc biệt là Osaka - thị trường lớn thứ 2 
tại Nhật). Mitsubishi hùng cứ ở miền Đông Nhật Bản, còn UFI thống lĩnh 
miền Tây Nhật Bản. 
- Đa dạng hoá khẩu vị khách hàng: hiện nay, Tokyo Mitsubishi chủ yếu 
tập trung vào khách hàng doanh nghiệp lớn, trong khi đó UFJ lại là 1 ngân 
hàng bán lẻ, chủ yếu hướng về các khách hàng cá nhân - doanh nghiệp vừa và 
nhỏ (nguồn Bloomberg) 
Tập đoàn tài chính ngân hàng tại Trung Quốc: 
Trung Quốc, một quốc gia đang nổi lên là đối thủ đáng lo ngại của 
nhiều nền kinh tế lớn trên thế giới, cũng đã không ngừng củng cố hệ thống 
ngân hàng bằng các thương vụ sáp nhập và mua lại để cho ra đời các tập đoàn 
TCNH ngày càng lớn mạnh nhằm tăng sức cạnh tranh và để không bị các tập 
đoàn TCNH nước ngoài thôn tính. Kết quả của các vụ sáp nhập, mua lại ngân 
hàng tại Trung Quốc là hình thành hàng loạt các tập đoàn TCNH lớn như: 
ICBC, CCB-China Contruction Bank, Bank of China, Bank of 
Comunications, China Merchants Bank, China Minsheng Banking, Shanhai 
Pudong Dev Bank… 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Giai phap thuc day hoat dong sap nhap va mua lai Ngan hang theo dinh.pdf