Phần lớn các ngân hàng thương mại có hai mảng dịch vụ kinh doanh chính, đó là dịch vụ Ngân hàng bán buôn và dịch vụ Ngân hàng bán lẻ. Cả hai mảng dịch vụ này đều rất quan trọng đối với sự tăng trưởng phát triển của một Ngân hàng thương mại. Nếu như dịch vụ Ngân hàng bán buôn có thể mang lại doanh số hoạt động và phần thu nhập lớn thì dịch vụ Ngân hàng bán lẻ lại mang lại nguồn thu nhập bền vững và ổn định. Ngoài ra, hai dịch vụ này còn có tác dụng bổ sung cho nhau để phát triển.
Kết cấu của đề tài
Đề tài ngoài lời mở đầu và kết luận thì gồm ba phần:
PHẦN I: Cơ sở lí luận về Marketing Ngân hàng và truyền thông cổ động.
PHẦN II: Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh và thực trạng thị trường thẻ hiện nay nói chung và thẻ Success của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
PHẦN III: Giải pháp truyền thông cổ động cho thẻ Success của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn áp dụng trong giai đoạn 2008-2009.
68 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1727 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp truyền thông cổ động cho thẻ success của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ắn hạn
333.238
352.584
19.346
5,81
Trung dài hạn
117.822
58.708
-(59.114)
-(50,17)
3. Dư nợ
541.535
591.731
50.196
9,27
Ngắn hạn
351.411
402.606
51.195
14,57
Trung dài hạn
190.124
189.125
-(999)
-(0,53)
4. Dư nợ bình quân
516.906
566.633
49.727
9,62
5. Nợ quá hạn
5.300
5.648
348
6,57
6. NQH/DNBQ
(%)
1,03
1,00
(Nguồn: Báo cáo kinh doanh năm 2006, 2007 )
Bảng số liệu cho thấy tình hình cho vay của chi nhánh ngày càng gia tăng. Cụ thể như sau:
- Doanh số cho vay: năm 2006 doanh số cho vay là 500.319 triệu đồng, năm 2007 là 461.488 triệu đồng, giảm so với năm 2006 là 38.831 triệu đồng. Trong đó doanh số vay ngắn hạn năm 2006 là 318.726 triệu đồng, năm 2007 là 389.805 triệu đồng tăng hơn so với năm 2006 với số tiền là 71.079 triệu đồng với tốc độ tăng là 22,30%. Doanh số cho vay trung dài hạn năm 2007 là 71.683 triệu đồng giảm so với năm 2006 với số tiền là 109.910 triệu đồng với tốc độ giảm là 60,53%. Tuy nhìn vào doanh số cho vay trung dài hạn giảm nhưng lại hợp lý và khá an toàn, mức độ giảm này không ảnh hưởng đến tỷ trọng của từng loại tín dụng mà cho thấy chính sách cho vay của ngân hàng là đúng đắn. Lý do là vì ngân hàng có thể đáp ứng được nhu cầu cần vốn ngắn hạn cho doanh nghiệp, cho tiêu dùng của khách hàng dân cư mà lượng khách hàng này rất tiềm năng trong nền kinh tế để từ đó ngân hàng có thể phát triển các sản phẩm dịch vụ của chi nhánh. Bên cạnh đó cũng góp phần cho việc quản lý và thu hồi nợ gốc, lãi dễ dàng hơn.
- Doanh số thu nợ: doanh số thu nợ của ngân hàng trong năm 2007 giảm 39.768 triệu đồng so với năm 2006 với tốc độ giảm là 8,82%. Cụ thể ta có thể thấy doanh số thu nợ ngắn hạn tăng 5,81%, doanh số thu nợ dài hạn giảm 50,17%. Doanh số thu nợ dài hạn giảm cũng là hợp lý do doanh số cho vay trung dài hạn năm 2007 đã giảm hơn so với năm 2006. Qua đó cho thấy trong năm 2007 khách hàng làm ăn có hiệu quả hơn nên việc hoàn trả nợ ngắn hạn năm 2007 tăng hơn so với năm 2006 và cho thấy công tác thu nợ của cán bộ tín dụng nói riêng và chính sách tín dụng của chi nhánh đạt hiệu quả tốt.
- Dư nợ: dư nợ trong năm 2007 đạt 591.731 triệu đồng tăng so với năm 2006 là 541.535 triệu đồng với tốc độ tăng là 9,27%. Trong đó dư nợ ngắn hạn tăng 14,57% còn dư nợ trung dài hạn lại giảm 0,53%.
Nhìn chung tình hình cho vay trong 2 năm qua đạt mức tăng trưởng so với kế hoạch đề ra. Chi nhánh luôn duy trì doanh số cho vay trong khi tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng khốc liệt, việc thu hút và giữ chân khách hàng còn gặp khó khăn.
3.3. Kết quả kinh doanh.
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2006-2007.
ĐVT: Triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
Số tiền
TT (%)
Số tiền
TT (%)
2007/2006
Số tiền
TT (%)
1
Thu nhập
55.437
100
64.337
100
8.900
16,05
a
Thu từ hoạt động tín dụng
50.678
91,42
55.493
86,25
4.815
9,50
b
Thu từ hoạt động dịch vụ
1.098
1,98
1.484
2,31
386
35,15
c
Thu khác
3.661
6,60
7.360
11,44
3.699
101,04
2
Chi phí
58.139
100
51.607
100
-(6532)
-(11,24)
a
Chi huy động vốn
33.486
57,60
35.324
68,45
1.838
5,49
b
Chi về dịch vụ
156
0,27
250
0,48
94
60,26
c
Chi phí nhân viên
9
0,02
26
0,05
17
188,89
d
Chi về tài sản
2.146
3,69
2.401
4,65
255
11,88
e
Chi cho HĐ quản lý
2.093
3,60
3.104
6,01
1.011
48,30
f
Chi phí dự phòng
20.208
34,76
10.437
20,22
-(9.771)
-(48,35)
g
Chi khác
41
0,07
65
0,13
24
58,54
3
Lợi nhuận (1-2)
-(2.702)
12.730
15.432
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán chi nhánh NHNN&PTNT Hải Châu)
Kết quả hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu đánh giá sau cùng về tình hình hoạt động của doanh nghiệp sau một thời gian nhất định (thường là 1 năm ). Nhìn vào bảng số liệu đã cho thấy tổng thu nhập năm 2007 đạt 64.337 triệu đồng, tăng 8.900 triệu đồng so với năm 2006 với tốc độ tăng là 17.3%. Trong đó thu nhập lãi từ hoạt động tín dụng năm 2007 đạt 55.493 triệu đồng tăng 4.815 triệu đồng so với năm 2006 với tốc độ tăng là 9,5%. Các khoản thu nhập từ hoạt động dịch vụ năm 2007 đạt 1.484 triệu đồng tăng 386 triệu đồng so với năm 2006 với tốc độ là 35,15%.
Bên cạnh tổng thu nhập tăng thì tổng chi phí trong năm 2007 cũng tăng đáng kể. Tổng chi phí năm 2007 là 51.607 triệu đồng giảm 11,248% so với năm 2006, trong đó chủ yếu là chi cho hoạt động huy động vốn tăng 1.838 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 5,49%. Ngoài ra các khoản chi cho dịch vụ ngân hàng, chi thuế, chi nhân viên, chi tài sản, chi dự phòng…cũng không tăng đáng kể. Tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế của chi nhánh đạt 12.730 triệu đồng tăng 15.432 triệu đồng so với năm 2006.
Như vậy có thể thấy rằng hoạt động kinh doanh của chi nhánh vẫn ổn định và vượt so với kế hoạch đề ra. Để có được kết quả này là do ban lãnh đạo ngân hàng đã có những chính sách đúng đắn kịp thời trong tình hình biến động kinh tế như hiện nay, bên cạnh đó là sự nổ lực cố gắng của tập thể nhân viên chi nhánh cùng nhau cố gắng hoàn thành kế hoạch đề ra.
Với việc triển khai chiến lược kinh doanh trên các địa bàn thành phố, mạng lưới kinh doanh đối ngoại nói chung và thanh toán quốc tế nói riêng của Ngân hàng Nông nghiệp đã không ngừng được mở rộng. Mọi giao dịch thanh toán quốc tế đều được tập trung kiểm soát tại Trụ sở chính. Tăng cường kiểm tra giám sát các giao dịch thanh toán quốc tế, bảo lãnh… qua hệ thống IPCAS.
Bên cạnh đó, công tác đào tạo cán bộ, xây dựng đội ngũ chuyên gia giỏi về nghiệp vụ thanh toán quốc tế cũng được chú trọng. Trong năm 2005, Ngân hàng Nông nghiệp đã tổ chức hàng chục khoá đào tạo trong và ngoài nước nhằm nâng cao nghiệp vụ thanh toán quốc tế cho các cán bộ chuyên trách.
II. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẺ
1.Vài nét về hoạt động của ngành ngân hàng.
Trong 5 năm đầu (1997 - 2002), trên địa bàn Đà Nẵng có khoảng 15 chi nhánh NHTM và các tổ chức tín dụng hoạt động. Các chi nhánh đều rất chú trọng phát triển mạng lưới và đặc biệt là các dịch vụ ngân hàng trong nước và quốc tế, trong đó các NHTM cổ phần có sức bật khá mạnh so với các NHTM Nhà nước (trừ chi nhánh NH Ngoại thương do đến với dịch vụ thẻ từ rất sớm). Tuy nhiên, tổng thu dịch vụ ngân hàng của các chi nhánh NHTM trên địa bàn cũng chỉ chiếm khoảng 8-10% trên tổng thu nhập. Vài ba NHTM có tỷ lệ này chiếm khoảng 15-20%. Một điều cũng đáng quan tâm. Các chi nhánh có dịch vụ thanh toán quốc tế chỉ đếm được trên đầu ngón tay. Dịch vụ này chủ yếu ở các chi nhánh NHTM Nhà nước, chiếm trên 85% thị phần.
Hiện nay, tại Đà Nẵng đã có 24 chi nhánh NHTM và các tổ chức tín dụng hoạt động, góp phần làm cho thị trường tiền tệ - tín dụng nói chung, thị trường dịch vụ ngân hàng nói riêng ngày càng khởi sắc. Các chi nhánh đang tiếp tục hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán qua ngân hàng, trong đó thanh toán không dùng tiền mặt chiếm tỷ trọng trên 87%, tăng 7% so với 5 năm trước. Dịch vụ ngân hàng điện tử được quan tâm phát triển mở rộng đến từng khu vực dân cư, khu kinh tế - xã hội trong thành phố. Đến nay đã có gần 100 máy ATM với số lượng thẻ phát hành đạt trên 230 ngàn thẻ; hơn 290 máy chấp nhận thanh toán (POS) được đặt tại các khách sạn, nhà hàng, siêu thị tạo nhiều thuận lợi, tiện ích cho người sử dụng.
Đặc biệt, các hoạt động tiền tệ, tín dụng càng sôi động thì càng kéo theo sự sôi động của thị trường dịch vụ ngân hàng. Trong 10 năm qua, hoạt động kinh doanh của các NHTM trên địa bàn Đà Nẵng đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tổng nguồn vốn huy động và tổng dư nợ cho vay của các chi nhánh NHTM tăng trưởng liên tục, bình quân trên 15%/năm đã tạo đà và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển, mở rộng các dịch vụ ngân hàng; đồng thời chỉ tiêu thu nhập dịch vụ cũng luôn đạt ở mức hai con số. Đứng đầu bảng về thu nhập dịch vụ là các Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng cổ phần Á Châu, Ngân hàng Công thương (theo thứ tự chiếm tỷ lệ trên 20%, 15%, 10% trên tổng thu nhập). Điều đáng chú ý là ngân hàng nào phát triển mạnh dịch vụ thanh toán quốc tế thông qua kênh xuất nhập khẩu thì ngân hàng đó có thu nhập dịch vụ vượt trội.
Thực tế cho thấy: khi mức sống của người dân được cải thiện nâng cao thì sức mua (chi tiêu dùng) cũng tăng lên, tạo điều kiện cho các dịch vụ ngân hàng phát triển, mở rộng nhằm đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng, của xã hội nói chung.
2.Thẻ Success và đặc điểm dịch vụ phát hành thẻ.
ATM ( Máy rút tiền tự động - Automatic Teller Machine) - một thành quả tự nhiên của thẻ tín dụng ngân hàng – đựợc ứng dụng trên thế giới vào cuối thập niên 1960 và rất được các khách hàng vui lòng chấp nhận. Việc chạy vội đến ngân hàng trước giờ đóng của dường như đã lùi về quá khứ bởi ATM thường mở cửa suốt 24 giờ trong ngày. Tính phổ biến của ATM là sự tiện lợi và tính linh hoạt do nó đem lại. Một khách hàng của ngân hàng có thể rút tiền mặt, ký thác hoặc chi trả khoản cho vay, chuyển vốn từ tài khoản này đến tài khoản khác và kiểm tra số dư ở tài khoản ngân hàng. Khi ATM mới xuất hiện chúng thường được đặt trong phạm vi ngân hàng, nhưng hiện nay chúng được thấy tại các phi trường, trường đại học, cửa hàng thực phẩm, các siêu thị …Mặc dù chi phí hoạt động giảm rất chậm, hiện nay ATM đang có một ảnh hưởng thuận lợi đối với chi phí ngân hàng, đặc biệt nhờ vào việc đưa ra một lệ phí giao dịch.
a. Đặc điểm của thẻ Success.
Thẻ ghi nợ là loại thẻ thanh toán liên kết trực tiếp đến tài khoản thanh toán (tài khoản VNĐ hoặc tài khoản ngoại tệ) giúp bạn đáp ứng mọi nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt hoặc giao dịch tại máy ATM. Từ chức năng ban đầu là chỉ dùng để rút tiền tại máy ATM và thanh toán qua máy POS, đến nay chiếc thẻ đã có thêm nhiều dịch vụ khác tiện lợi. Nhiều thẻ của các ngân hàng được dùng vào việc trả tiền điện, tiền nước, điện thoại, Internet, truyền hình cáp, phí bảo hiểm, mua thẻ cào, đặt chỗ máy bay…
- “Thẻ Success – chìa khoá của sự thành công” là thẻ ghi nợ nội địa của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam phát hành, cho phép chủ thẻ sử dụng trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi không kỳ hạn và (hoặc) hạn mức thấu chi để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ; rút tiền mặt tại đơn vị chấp nhận thẻ hoặc điểm ứng tiền mặt trong phạm vi lãnh thổ VN.
Các tiện ích khi sử dụng thẻ :
Success là một ví tiền điện tử của bạn.
- Với một chiếc thẻ nhỏ gọn, bạn có thể kết nối trực tiếp mọi lúc mọi nơi với tài khoản cá nhân của mình mở tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam để thực hiện mọi chi tiêu cần thiết.
- Tính ưu việt của Success là: Gửi tiền tiết kiệm có lãi suất cao; Được phép thấu chi tài khoản (bạn có quyền sử dụng vượt số tiền có trong tài khoản - trong hạn mức thấu chi do ngân hàng quy định).
Phương thức thanh toán không dùng tiền mặt.
Mạng lưới ATM và các điểm chấp nhận thẻ của Agribank không ngừng mở rộng trong cả nước, từ siêu thị, nhà hàng, khách sạn.......
Dịch vụ ngân hàng hoàn hảo hiện đại phục vụ 24h mỗi ngày và 365 ngày trong một năm tại hơn 1300 máy rút tiền tự động ATM và hàng trăm Đơn vị chấp nhận thẻ trên toàn quốc của Agribank bạn sẽ được cung cấp những tiện ích như :
+ Rút tiền mặt
+ Chuyển khoản
+ Thanh toán hoá đơn dịch vụ
+ Vấn tin tài khoản
+ In sao kê tài khoản …
+ Thay đổi mã PIN
+ Thông tin Ngân hàng (tỷ giá,lãi suất..)
+ Ứng tiền từ thẻ Tín dụng
+ Vấn tin hạn mức của thẻ Tín dụng
Thẻ thanh toán cho mọi người
Tất cả khách hàng cá nhân Việt Nam và nước ngoài cư trú trên lãnh thổ Việt Nam đều có thể trở thành chủ nhân của thẻ Success. Bạn chỉ cần điền các thông tin cần thiết vào Đơn đề nghị mở tài khoản cá nhân, phát hành thẻ Success. Bạn sẽ nhận được thẻ trong vòng 1-4 ngày làm việc.
Thẻ Success
Số tiền rút tối đa 1 lần
2.000.000VNĐ
Số tiền rút tối thiểu 1 lần
50.000VNĐ
Số tiền rút tối đa 1 ngày
10.000.000VNĐ
Số giao dịch rút tiền 1 ngày
Không hạn chế
Số tiền chuyển khoản tối đa trong ngày
10.000.000VNĐ
Bảng 4: Hạn mức rút tiền tại máy ATM . Bảng 5: Biểu phí hiện hành.
Phí Phát hành
- Phát hành thường
50.000VNĐ
- Phát hành nhanh
100.000VNĐ
Phát hành lại thẻ
- Phát hành thường
50.000VNĐ
- Phát hành nhanh
100.000VNĐ
Phí thường niên
Phí rút tiền mặt
Miễn phí
Phí chuyển khoản
- Cùng chi nhánh: Miễn phí
- Khác chi nhánh, cùng tỉnh thành phố: 3.000VNĐ/g.dịch
- Khác chi nhánh, khác tỉnh thành phố: 0.1%/g.dịch
+Tối thiểu : 20.000VNĐ
+Tối đa : 1.000.000VNĐ
Vấn tin số dư
Miễn phí
In sao kê
Miễn phí
Phí thay đổi hạn mức tín dụng thẻ
Miễn phí
3.Đặc điểm của khách hàng.
Khách hàng cuả ngân hàng bao gồm: khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp.
4. Tình hình thị trường thẻ hiện nay.
Trước đây, người tiêu dùng chỉ quen với một số thẻ ATM như Connect 24 của Vietcombank, FastAccess của Techcombank, Success của Agribank... nay có thể thoải mái lựa chọn vì các ngân hàng đua nhau tung ra các loại thẻ với nhiều tính năng nổi trội với từng giới, từng lứa tuổi. (Chẳng hạn như:Connect 24 Visa của Vietcombank dành cho giới công chức; Incombank đã có 4 loại: Ngoài G-Card dành cho doanh nhân, S-Card dành cho sinh viên và giới trẻ, C-Card dành cho doanh nghiệp, còn có thẻ Pinkcard cho phụ nữ; thẻ Đa năng của Đông Á…)
Việc Chính phủ trao “sứ mệnh” cho các ngân hàng trong việc thực hiện Đề án thanh toán không dùng tiền mặt trong giai đoạn 2006-2010, định hướng đến năm 2020 và Chỉ thị 20/2007/CT-TTg ban hành ngày 24-8-2007 đã mở ra cơ hội lớn cho các ngân hàng.
Hầu hết thẻ ATM của các ngân hàng bây giờ đều có thêm chức năng chuyển khoản, thanh toán tiền điện, nước, bảo hiểm, mua thẻ điện thoại, thẻ Internet… ngoài ra còn thêm tính năng nhận lương, thưởng và thu nhập cho CBNV.
Các ngân hàng đang đầu tư mạnh để mở rộng hệ thống thanh toán thẻ mà cách hữu hiệu nhất là liên thông hệ thống ATM giữa các ngân hàng. Các liên minh thẻ hiện nay gồm có:
Công ty cổ phần dịch vụ thẻ Smartlink do 25 ngân hàng thương mại trong nước cùng thành lập.
Liên minh thẻ BankNet với 7 ngân hàng do ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đứng đầu, trong đó có các ngân hàng quốc doanh quy mô khác như ngân hàng Công thương, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn...
Hệ thống máy ATM ngày càng rộng và nhiều, các điểm chấp nhận thẻ, bên cạnh hệ thống phân phối truyền thống không ngừng mở rộng. Dưới đây là các ngân hàng hiện đang dẫn đầu về số lượng thẻ cũng như số lượng máy ATM tại thành phố Đà Nẵng:
Bảng 6: Các ngân hàng hiện đang dẫn đầu tại TP Đà Nẵng tính đến cuối năm 2007.
Tên
Ngân Hàng
Số lượng thẻ
Số lượng máy
ATM
Số lượng máy
POS
Dongabank
32.000
27
23
Agribank
30.000
28
32
Vietcombank
25.000
20
16
Các ngân hàng đang nỗ lực rất nhiều để đưa chiếc thẻ ATM trở nên thuận tiện và thông dụng hơn. Con số thẻ tăng lên mạnh mẽ qua từng mốc thời gian là một thành công ghi nhận điều này. Tuy nhiên, để giữ được chân khách hàng trong điều kiện thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt thì cách bền vững nhất vẫn là phải làm cho chiếc thẻ ATM trở nên tiện dụng hơn. Điều này, bắt buộc các ngân hàng lại bước vào giai đoạn đầu tư mới cả về tiền bạc và chất xám để "làm mới" chiếc thẻ ATM.
5.Vị thế của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trên thị trường so với các đối thủ cạnh tranh.
Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam, đến nay Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) hiện là Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn cũng như đối với các lĩnh vực khác của nền kinh tế Việt Nam.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ CBNV, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Đến tháng 3/2007, vị thế dẫn đầu của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam vẫn được khẳng định với trên nhiều phương diện: Tổng nguồn vốn đạt gần 267.000 tỷ đồng, vốn tự có gần 15.000 tỷ đồng; Tổng dư nợ đạt gần 239.000 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu theo chuẩn mực mới, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế là 1,9%.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là doanh nghiệp đứng vị trí thứ nhất trong số 200 doanh nghiệp dẫn đầu cả nước.
6.Thực trạng của công tác truyền thông cổ động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và đối thủ cạnh trạnh.
a.Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Vietcombank: là ngân hàng đến với dịch vụ ngân hàng tự động sớm nhất, số lượng máy ATM tính đến cuối năm 2007 vào khoảng hơn 900 máy, phục vụ hơn 2,5 triệu chủ thẻ!
Để tiếp tục chiếm lĩnh thị trường, VCB dự tính sẽ giảm phí mở thẻ tới 70% đối với các khách hàng ở ngoài Hà Nội và TPHCM. Khách hàng còn được tặng kèm thẻ bảo hiểm hay hưởng lãi suất ưu đãi trong 3 tháng đầu sau khi mở tài khoản. Một sản phẩm độc đáo cũng sớm được tung ra là dịch vụ đầu tư tự động, khi số dư trong tài khoản đạt một ngưỡng nào đó khách hàng có thể uỷ quyền cho ngân hàng tự động chuyển sang hình thức đầu tư khác có lợi hơn. Trong lúc này, VCB đã kết nối thành công với VMS Mobifone để tiến tới thu cước điện thoại di động qua ATM ở TPHCM và Hà Nội trong nay mai. Dịch vụ nạp tiền vào tài khoản qua ATM cũng đang được chạy thử, chỉ chờ ngày thực hiện.
Hiện VCB đang chuẩn bị đưa thêm 200 máy ATM vào sử dụng đầu năm 2008.
b. Ngân hàng cổ phần Đông Á-Dongabank:
Thẻ Đông Á bên cạnh các tính năng tương tự như các loại thẻ của các ngân hàng khác thì còn có một tính năng đặc biệt mà hiện tại chưa có thẻ nào có được là gởi tiền mặt trực tiếp vào tài khoản bằng máy ATM. Ngân hàng Đông Á thường xuyên có nhiều chương trình quà tặng và giảm giá. Hiện nay có nhiều chính sách miễn/giảm phí thường niên. Miễn hầu hết các giao dịch tại tỉnh/TP nơi khách hàng mở thẻ.
Một loại khác là thẻ sinh viên có thể gửi/ rút tiền. Đây được xem như một bước đột phá mới trong thị trường thẻ Việt Nam và mang ý nghĩa thực tiễn rất cao. Thẻ liên kết này tích hợp đầy đủ các tính năng của Thẻ Thanh toán đa năng Đông Á, đồng thời ứng dụng công nghệ thẻ từ vào quản lý sinh viên như: Quản lý ra vào thư viện, ra vào phòng máy vi tính, thanh toán học phí, học bổng của sinh viên qua thẻ,.. và một số các ứng dụng khác phù hợp với tính năng ưu việt nhất của công nghệ Thẻ từ hiện nay.
c. Thẻ ATM Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Agribank.
Phát triển nghiệp vụ thẻ là tất yếu khách quan của xu thế liên kết toàn cầu; thực hiện đa dạng hoá dịch vụ và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng đối với các ngân hàng trong tiến trình hội nhập vào khu vực và thế giới, trong đó có NHNo&PTNT Việt Nam.
NHNo có mạng lưới chi nhánh rộng khắp với hơn 2,000 chi nhánh và gần 3 vạn cán bộ ngân hàng. Ngoài ra, NHNo đã thiết lập quan hệ đại lý với 850 ngân hàng tại 90 nước. Đây chính là điều kiện thuận lợi để đáp ứng nhu cầu sử dụng thẻ của khách hàng trong nước và quốc tế.
So với các ngân hàng khác, NHNo&PTNT Việt Nam gia nhập thị trường Thẻ Việt Nam muộn hơn và là ‘‘người đi sau’’.
Sau 4 năm tham gia thị trường thẻ, ngân hàng đã phát hành được hơn 1,5 triệu thẻ, chiếm 17% thị phần thẻ trong tổng số gần 40 ngân hàng tham gia hoạt động thẻ tại Việt Nam. Ngân hàng này đang có mạng lưới chấp nhận thẻ tương đối rộng khắp, bao gồm 1.200 máy ATM và hàng nghìn thiết bị chấp nhận thẻ (POS), triển khai thành công dịch vụ trả tiền qua điện thoại với hai mạng di động khác đó là Vinaphone và Viettel Mobile.
7.Người dân hiểu gì về sản phẩm này.
Tiện ích của thẻ ngân hàng là dùng để thanh toán hàng hóa, dịch vụ thay vì dùng tiền mặt, nhưng trên 70% các giao dịch của khách hàng trên máy ATM hiện nay lại chỉ để rút tiền. Các ngân hàng hiện đang triển khai thanh toán dịch vụ, hàng hóa bằng thẻ như trả phí bảo hiểm, tiền điện, cước điện thoại cố định, điện thoại di động... tuy nhiên khách hàng sử dụng thẻ ngân hàng để thanh toán cho các dịch vụ này chỉ khoảng 30% trên tổng các giao dịch.
+ Người thích, kẻ không.
Việc chuyển lương qua tài khoản giúp cho nhiều người khi có nhu cầu sử dụng mới rút để tiêu xài và làm quen với dịch vụ NH. Tuy nhiên khi lương được chuyển vào tài khoản thì phải mất khoảng 1-3 ngày sau mới có tiền mặt trong tay thành ra khi có nhu cầu chi tiêu ngay sau ngày công ty phát lương quả thật rất bất tiện cho những người nhận lương qua thẻ.
+ Chưa quen mua sắm bằng thẻ.
Cùng với việc phát triển hệ thống ATM, các NH cũng chạy đua lắp đặt máy cà thẻ ở các điểm mua sắm, nhà hàng, khách sạn... Tuy nhiên, mặc dù số điểm chấp nhận thẻ (POS) đã tăng rất nhanh trong thời gian qua, doanh số thanh toán qua hệ thống này vẫn rất ì ạch.
Số liệu của Vietcombank TP.HCM cho thấy trong năm qua doanh số rút tiền từ máy ATM lên đến 1.000 tỉ đồng/tháng, trong khi doanh số thanh toán qua các điểm chấp nhận thẻ chỉ khoảng 5 tỉ đồng/tháng. Một trong những lý do khiến đa số người tiêu dùng không mặn mà với việc dùng thẻ trong thanh toán hằng ngày là các điểm lắp đặt máy POS không đồng đều, nơi có nơi không. Điều này dẫn đến tâm lý của nhiều người cho rằng yên tâm nhất khi đi ra ngoài đường vẫn là có ví tiền (mặt) trong túi.
Một trong những lý do người dân chưa thanh toán bằng thẻ là do tiện ích của thẻ ngân hàng chưa cao.
8.Các vấn đề còn tồn tại.
Từ thực trạng nêu trên có thể rút ra một số nhận xét.
Một là, các ngân hàng thương mại mới chỉ chú ý đến mặt số lượng thẻ, quy mô thẻ. Để cạnh tranh thu hút khách hàng, không ít ngân hàng thương mại tặng không thẻ cho khách hàng, tức là không thu phí phát hành thẻ, mà chi phí để sản xuất phôi thẻ và các chi phí khác có liên quan ít nhất cũng tới 30.000 đồng/thẻ. Tuy nhiên chất lượng dịch vụ thẻ thì không quan tâm đúng mức. Thậm chí việc phát hành miễn phí thẻ cho khách hàng nhưng họ có sử dụng hay không thì ngân hàng thương mại không cần biết.
Hai là, trình độ và chất lượng dịch vụ thẻ của các ngân hàng thương mại Việt Nam đang đi sau so với đòi hỏi của thực tiễn và càng tụt hậu so với khu vực và quốc tế. Qua quá trình tuyên truyền, quảng bá, thuyết phục khách hàng,... thì nay đông đảo doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức và cán bộ, công nhân, thậm chí là sinh viên đã nhận thấy tiện ích của dịch vụ thẻ, họ sẵn sàng chấp nhận dịch vụ này. Song tiện ích thực sự theo đúng bản chất của dịch vụ thẻ ATM thì các ngân hàng thương mại chưa bảo đảm. Các ngân hàng hiện nay cũng đang phải tính toán chi phí đầu tư máy ATM, máy POS (máy cà thẻ). Với cách đầu tư cục bộ, các ngân hàng phải bỏ ra chi phí lớn, bởi giá mỗi máy ATM khoảng 20.000 - 30.000 USD, giá máy POS khoảng 800 - 900 USD. Trong khi đó, nếu các ngân hàng hợp tác thì số lượng điểm chấp nhận thẻ sẽ tăng lên theo cấp số nhân. Chính vì các điểm chấp nhận thanh toán thẻ ngân hàng hiện nay vẫn còn hạn chế, sự bất cập khi chọn phương thức thanh toán hàng hóa dịch vụ bằng thẻ ngân hàng đã khiến tình trạng rút tiền từ máy ATM trở nên phổ biến.
Ba là, chủng loại máy ATM, công nghệ dịch vụ thẻ của các ngân hàng thương mại nhập khẩu hay mua của các ngân hàng khác nhau, từ các quốc gia khác nhau, thế hệ máy khác nhau, nên khi kết nối thì trục trặc, kéo dài và chất lượng bất cập mà khách hàng là người phải gánh chịu đầu tiên. Chưa kể thẻ nhiều nhưng máy còn quá ít. Tính trung bình có tới 1.750 người chen chúc nhau sử dụng một chiếc máy ATM, một tỉ lệ quá nhỏ bé, chưa kể sự phân bố của hệ thống ATM là không đồng đều tại các địa phương cũng như tại các khu vực trong cùng một địa phương.
Bốn là, chưa tổ chức đồng bộ các khâu trong dịch vụ thẻ. Tức là chưa chú ý đến đào tạo trình độ chuyên môn cho cán bộ vận hành, bảo dưỡng, bảo trì và các dịch vụ khác có liên quan đến dịch vụ ATM.
Năm là, các ngân hàng thương mại Việt Nam vẫn mới chỉ chú ý đến hoạt động tín dụng. Bởi vì lĩnh vực kinh doanh này đem lại 95% - 97% nguồn thu nhập cho nhiều ngân hàng thương mại. Trong khi đó, dịch vụ thẻ ATM chưa thu phí phát hành thẻ và chưa thu phí rút tiền mặt tại máy ATM, mà các ngân hàng thương mại mới kỳ vọng vào sử dụng tạm thời số dư tiền gửi không kỳ hạn với lãi suất thấp của chủ thẻ để trên tài khoản để cho vay mà thôi.
Đối với các ngân hàng thương mại số dư trên tài khoản thẻ không nhiều và thường biến động, nên nghiệp vụ thẻ đương nhiên là lỗ. Nên các ngân hàng thương mại quy mô nhỏ và trung bình, cũng như hầu hết các ngân hàng thương mại cổ phần, phát triển dịch vụ thẻ mới có tính chất “phong trào” chứ chưa phải vì mục tiêu hiệu quả kinh doanh.
Ngay cả đối với các ngân hàng thương mại Nhà nước, may ra chỉ có Ngân hàng Ngoại thương là có lãi về nghiệp vụ thẻ, còn các ngân hàng thương mại khác của Nhà nước thì phải chờ ít ra 2-3 năm mới có thể nguồn thu bù đắp đủ chi phí, hiện nay đang lỗ. Bởi vậy, chất lượng dịch vụ thẻ không được các ngân hàng thương mại quan tâm.
Đặc biệt, khi một loạt các quốc gia và vùng lãnh thổ trong khu vực như Malaysia, Đài Loan, Nhật Bản, Singapore, Trung Quốc... đang tích cực chuyển sang loại thẻ thông minh theo chuẩn EMV có độ bảo an cao hơn, những kẻ tội phạm giả mạo thẻ đang có xu hướng chuyển hoạt động sang địa bàn Việt Nam, vì tuyệt đại đa số người Việt Nam đang sử dụng thẻ từ - loại thẻ dễ bị làm giả. Đứng trước nguy cơ này, nhiều ngân hàng Việt Nam dường như vẫn "bình chân như vại". Cũng đã có một số trường hợp kiện cáo vì bị mất tiền từ thẻ ATM.
Có thể trong một số trường hợp, lỗi thuộc về phía khách hàng nhưng cách giải quyết của nhiều ngân hàng nhiều khi chưa "thấu tình đạt lý". Đa phần trong các vụ kiện này, người sử dụng bị thua kiện vì ngân hàng luôn "nắm đằng chuôi". Công việc trang bị kiến thức bảo mật thẻ cho khách hàng dường như chỉ được thực hiện một cách qua loa và thiếu sự quan tâm đúng mức. Theo Ngân hàng Nhà nước, tính đến tháng 11.2007, 30 ngân hàng có dịch vụ thanh toán thẻ đã phát hành hơn 8,28 triệu thẻ với 130 thương hiệu khác nhau, trong đó thẻ nội địa chiếm 93,87%. Cả nước hiện có khoảng 4.280 máy ATM, 22.959 máy thanh toán thẻ. Hiện đã có các liên minh thẻ được hình thành như Công ty Smartlink (25 thành viên), Liên minh thẻ Đông Á (5 thành viên)…
PHẦN III: GIẢI PHÁP TRUYỀN THÔNG CỔ ĐỘNG CHO THẺ SUCCESS ÁP DỤNG TRONG GIAI ĐOẠN 2008-2009.
Qua quá trình phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động truyền thông cũng như tình hình thực tế liên quan đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng cho biết sản phẩm thẻ hiện đang bước vào giai đoạn phát triển, hiện tại các ngân hàng chưa thu được lợi nhuận từ hoạt động này nhưng trong tương lai thì rất hứa hẹn. Trên thị trường có rất nhiều sản phẩm thay thế và có tính tương đồng khá cao, môi trường cạnh tranh vô cùng gay gắt. Do vậy, trong giai đoạn này cần thực hiện các chương trình truyền thông cổ động cho sản phẩm thẻ nhằm thuyết phục thay đổi nhận thức và nhắc nhở người tiêu dùng, nâng cao tỷ lệ ưa thích sản phẩm trong số những người biết đến. Vậy phải xây dựng các chương trình này như thế nào cho hiệu quả là giải pháp mà đề tài này tập trung thực hiện.
I.Xác định khách hàng mục tiêu.
Nhu cầu dùng thẻ hiện nay là rất lớn, đa số các ngân hàng dựa vào mối quan hệ để xúc tiến bán dịch vụ thẻ ATM. Mặc khác, do cơ sở hạ tầng chưa hoàn thiện nên gây ra một số các rắc rối (như: bị nuốt thẻ trong khi vẫn thực hiện đúng các thao tác rút tiền, máy ATM hết tiền…), và tâm lý thích sử dụng tiền mặt khiến cho người tiêu dùng còn e dè không muốn tìm thiểu hay dùng thử sản phẩm thẻ. Như vậy vẫn còn một số lượng lớn người tiêu dùng chưa được khai thác hết. Với lợi thế là ngân hàng dẫn đầu ngành và có hơn 2200 chi nhánh và điểm giao dịch được bố chí rộng khắp trên toàn quốc với gần 30.000 cán bộ nhân viên, khách hàng mục tiêu của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn trong giai đoạn hiện nay là đối tượng hay đi du lịch, công tác ở các tỉnh xa, sinh viên, các cặp vợ chồng.
I.Mục tiêu truyền thông.
Trên cơ sở của chiến lược kinh doanh chung của ngân hàng, mục tiêu truyền thông là:
Xây dựng một hình ảnh riêng của thẻ Success có một vị trí rõ ràng trong tâm trí của khách hàng mục tiêu.
Cung cấp thông tin về tính năng ưu việt của thẻ Success, nhấn mạnh mức độ tiện lợi của thẻ khi xa nhà, tiết kiệm thời gian và tiền bạc.
Xoá đi lối nghĩ về một ngân hàng nhà nước cứng nhắc trong tâm trí mọi người.
II.Thông điệp truyền thông cổ động.
Thông điệp càng thể hiện được khả năng đáp ứng các mong muốn của người tiêu dùng thì tính thuyết phục càng cao. Do đó, thông điệp truyền thông của thẻ Success ngoài việc phải thể hiện được tính tiện lợi, nhanh chóng, tiết kiệm, bảo mật của nó còn phải nhấn mạnh đến vai trò của chiếc thẻ thông minh này, với việc có chiếc thẻ Success trong tay, khách hàng có thể sử dụng bất cứ khi nào, bất cứ nơi đâu nhờ có một mạng lưới ngân hàng chi nhánh và máy ATM được phân bổ rộng khắp cả nước.
THỊ TRƯỜNG THẺ ATM
Yếu tố kinh tế (YTKT)
Yếu tố luật pháp (YTLP)
Hạ tầng công nghệ (HTCN)
Khả năng sẵn sàng (KNSS)
Chính sách marketing (CSMA)
Thói quen sử dụng (TQSD)
Độ tuổi người sử dụng (DTSD)
Tiện ích sử dụng thẻ (TISD)
Ý định
sử dụng
thẻ ATM
(YDSD)
Quyết định sử dụng thẻ ATM
(QDSD)
- Quyết định ngân hàng phát hành
- Quyết định loại thẻ
Nhận thức vai trò (NTVT)
Hình 1.5: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến ý định và quyết định sử dụng thẻ ATM tại VN.
III.Ngân sách truyền thông cổ động.
Ngân sách truyền thông cổ động được xác định bằng phương pháp tỷ lệ phầm trăm doanh thu dự đoán kết hợp với phương pháp dựa vào mục tiêu và nhiệm vụ. Vì để đạt được mục tiêu thì phải chi một ngân sách đủ lớn nhưng nếu lớn quá mức khả năng của công ty thì sẽ không thực hiện được. Thí dụ, mục tiêu truyền thông thì có thể đem lại kết quả trong ngắn hạn hay dài hạn mà chúng ta xác định ngân sách theo doanh thu kế hoạch của năm sẽ không hợp lí mà phải dựa trên sự tích lũy của nhiều năm để đạt mục tiêu dài hạn. Ngân sách truyền thông cổ động của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn giới hạn trong khoảng 0,55à 0,75 % doanh thu năm trước là hợp lí và khả thi. Ngân sách cụ thể cho từng công cụ là: quảng cáo chiếm 45%, Bán hàng trực tiếp và khuyến mãi mỗi công cụ chiếm 15%, hoạt động PR chiếm 15%, còn lại 10% dành cho Marketing trực tiếp.
IV.Các công cụ truyền thông.
Hình 1.6: Kênh thông tin ảnh hưởng đến quyết định của người tiêu dùng.
Nguồn: sgtt.com. vn
1 Quảng cáo.
1.1 Xác định mục tiêu quảng cáo
Chiến lược quảng cáo bao gồm các mục tiêu sau:
- Cung cấp thông tin về tiện ích của thẻ, chỉ ra vai trò của chiếc thẻ thông minh trong xã hội hiện đại.
- Tạo một hình ảnh thân thiện với công chúng.
- Thuyết phục công chúng đến với thẻ Success.
1.2 Thông điệp quảng cáo
Đối với tình hình hiện nay khi thẻ đang là một vấn đề nóng và có nhiều thông tin bất lợi cho các ngân hàng thì các quảng cáo phải mau chóng cung cấp các thông tin nhằm xoa dịu và nhắc về các tiện ích mang đến cho khách hàng khi sử dụng thẻ. Thông thường người xem ti vi hay đọc báo để lấy thông tin và giải trí, nhưng những thông tin người ta tìm kiếm không phải là quảng cáo, ngược lại họ rất dễ dị ứng với quảng cáo.. “Nhiều cuộc nghiên cứu chỉ ra rằng, thông thường thì mọi người thật sự chỉ chú ý trong 5 giây đầu tiên. Nếu quá 5 giây đó mà quảng cáo không thực sự hấp dẫn thì họ sẽ chuyển sang kênh truyền hình khác”. Vì vậy, quảng cáo phải được thể hiện lôi cuốn, gây sự chú ý và tính tò mò của người xem ngay từ đầu, có minh họa hình ảnh sản phẩm, sau đó nhấn mạnh đến thông điệp và tên ngân hàng rõ ràng. Tạo ra chiến dịch quảng cáo " tình yêu
Lựa chọn phương tiện quảng cáo
Đối tượng mục tiêu của quảng cáo là những người tiêu dùng cuối cùng tiềm năng hay những người ảnh hưởng đến quyết định mua. Do đó, quảng cáo phải thể hiện trên những phương tiện có nhiều người tiếp xúc. Mức độ tiếp xúc các phương tiện được thể hiện trên biểu đồ sau:
Hình 1.7:. Mức độ tiếp xúc các phương tiện được thể hiện trên biểu đồ sau:
Vậy phương tiện phù hợp cho quảng cáo sản phẩm thẻ Success là truyền hình, báo chí, tại ngân hàng và quảng cáo ngoài trời.
a) Báo chí
Mặc dù là loại quảng cáo cổ điển nhưng quảng cáo trên báo chí đến nay vẫn được rất nhiều doanh nghiệp áp dụng. Phần lớn những nghiên cứu cho thấy, 80% người tiêu dùng không đọc các thông tin chi tiết khi đọc báo mà chỉ tìm đọc những thông tin chính và nổi bậc. Như vậy, quảng cáo trên báo-tạp chí phải chú ý đến những thông tin nổi bậc nhưng đầy đủ ý nhất, bao gồm tên thẻ, ngân hàng phát hành, ưu điểm chính và lợi ích mà thẻ Success mang lại cho người sử dụng.
Ưu điểm của phương tiện này là rất linh hoạt, kịp thời bao quát được thị trường và độ tin cậy cao, có đủ diện tích để có thể trình bày, diễn đạt thông tin của mình đến khách hàng. Do vậy, phương tiện quảng cáo này sẽ được sử dụng cho những chiến dịch khuyến mãi ngắn, thích hợp cho các hoạt động cần giải thích dài dòng và các hoạt động thúc giục cần hoạt động ngay. Cần phải có những bài viết về thẻ có nội dung hướng đến các lợi ích của việc sử dụng thẻ ATM, bên cạnh đó là nêu viễn cảnh về một tương lai tươi sáng của thị trường thẻ.
Lựa chọn loại báo
Báo Thanh Niên: Đây là tờ báo được nhiều công chúng quan tâm và đón đọc do có nội dung phong phú trình bày đẹp mắt. Đối tượng đón đọc thì đại đa số người dân trong đó chủ yếu là lớp thanh niên và trung niên những người đã có gia đình
Báo Tuổi Trẻ: Đây cũng là tờ báo có nội dung rất hấp dẫn. Đặc biệt trang Quảng Cáo được trình bày rất khoa học và đối tượng đón đọc thường là các bạn trẻ, những người luôn thích tìm tòi khám phá và tìm kiếm những điều mới lạ và đồng thời là một trong những đối tượng mà ngân hàng đang hướng đến. Mặc dù có mức độ bao phủ rộng nhưng khả năng đến với khách hàng rất thấp nên thường dùng kết hợp với các kênh truyền thông khác, số lượng phát hành khoảng 470.000 bản/ngày
(Nguồn : )
Như vậy, để thông tin về cho chương trình quảng cáo thì nên chọn một trong hai loại báo giấy này vì nhìn chung 2 tờ này có số lượng độc giả như nhau. Trong một số chương trình lớn nên quảng cáo trên cả hai loại báo sẽ đạt hiệu quả cao hơn.
Ngoài ra còn có một số báo điện tử khá phổ biến hiện nay như Tuổi trẻ, Thanh niên, Vnexpress, Vietnamnet, Dân trí, 24H. Tuổi Trẻ và Thanh Niên là hai tờ báo lớn và có uy tín, đồng thời phiên bản điện tử cũng rất thành công, có nhiều bạn đọc. VnExpress và VietnamNet không có báo giấy, nhưng là những tờ báo điện tử đầu tiên và nổi tiếng nhất tại Việt Nam. Dân Trí và 24h mới xuất hiện gần đây, nhưng có vẻ cũng khá thành công (dựa vào lượng banners dày đặc không kém các trang khác). (Nguồn: … cũng được lựa chọn cho chiến dịch quảng cáo này.
Bảng 7: Kế hoạch quảng cáo trên báo.
Stt
Loại báo
Loại hình quảng cáo
ĐVT
Tổng số lượng
Đơngiá
(tr đồng)
Thành tiền
(tr đồng)
1
Thanh niên
Bài viết
bài
4
10
40
Tin tức
tin
4
2
8
Logo(110x150)
tháng
6
0,5
3
2
Tuổi trẻ
Trang chủ quảng cáo online
tuần
4
15
150
Ảnh màu ¼ trang
lần
4
17
68
3
Vnexpress
Bàì viết
bài
3
1,2
3,6
Tin tức
tin
3
0,5
1,5
4
Dân trí
Bài viết
bài
2
1
2
Tổng
276,1
Truyền hình
Lựa chọn kênh truyền hình.
Quảng cáo trên các kênh mang độ bao phủ rộng cả nước như VTV1, VTV3, các đài của truyền hình kỹ thuật số…
VTV1 kênh thông tin tổng hợp với các nội dung về thông tin kinh tế chính trị, xã hội nóng bỏng trong nước và quốc tế.
Kênh truyền hình thể thao, giải trí và thông tin kinh tế của Đài Truyền hình Việt Nam VTV3 là kênh được ưa chuộng hiện nay, phục vụ nhu cầu giải trí của khán giả, tạo ra các sân chơi mới như Ở nhà chủ nhật, Chúng tôi là chiến sĩ, Ai là triệu phú, Chiếc nón kỳ diệu, Đường lên đỉnh Olympia, Làm giàu không khó....
HTV7 Kênh 7 của Đài Truyền hình TPHCM chủ yếu phục vụ nhu cầu thông tin kinh tế và giải trí. Với các trò chơi truyền hình hấp dẫn khán giả như "Chung sức", " Trúc xanh", "Hát với ngôi sao", "Siêu thị may mắn", "Kiện cáo - cáo kiện", "Rồng vàng", " Nốt nhạc vui", "Mọi người cùng thắng", "Kim tự tháp". Kênh 7 cũng dành các tiết mục tin tức, ca nhạc, các chương trình sân khấu như: "Tin thời sự", "Sân khấu về khuya", "Giai điệu bạn bè".
Phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tình hình chính trị – kinh tế – xã hội trong và ngoài nước là những nội dung chính của Kênh 9 Đài Truyền hình TPHCM. Ngoài ra, Kênh 9 dành một thời lượng khá lớn cho các buổi truyền hình trực tiếp, xoay quanh các hoạt động xã hội, thể thao, ca nhạc. Một số chương trình nổi bật của HTV9:
* Tin tức: Các bản tin thời sự được truyền tải tin tức, sự kiện quan trọng trong ngày.
* Truyền hình trực tiếp: Các chương trình, hoạt động chính trị, xã hội và thể thao. * Sân khấu, ca nhạc
Công nghệ số chính thức đem đến cho người dân Việt Nam những thành tựu mới, trong lĩnh vực nghe - nhìn với các chương trình truyền hình kỹ thuật số. Đến nay, dịch vụ DTH (truyền hình số vệ tinh của Truyền hình Việt Nam đó có hàng trăm ngàn thuê bao). Trong khi đó, Hội thảo kết quả thử nghiệm truyền hình số mặt đất do Bộ Bưu chính, Viễn thông tổ chức vào cuối năm 2004 đó khẳng định sự ưu việt của truyền hình số nói chung và truyền hình số mặt đất nói riêng. Hiện tại, Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC đã triển khai sản xuất 5 kênh chương trình bao gồm: kênh Giải trí tổng hợp VTC1, kênh Phim truyện VTC2, kênh Thể thao VTC3, kênh Thời trang VTC4, kênh Công nghệ thông tin và truyền thông VTC5.
Tần suất phát sóng trên truyền hình sẽ thường xuyên hơn so với trên báo chí nhưng cũng không nên quá dày đặc trong ngày. Giá quảng cáo ở Việt Nam hiện nay khoảng 15-30 triệu đồng cho một trang màu trên các báo lớn hoặc 30 giây quảng cáo trên các kênh truyền hình lớn
Bảng 8: Kế hoạch quảng cáo cụ thể trên truyền hình và truyền hình kỹ thuật số.
Kênh
Thời điểm phát
Số lượng
(lần phát)
Đơn giá
(tr đồng/30s)
Thành tiền
(tr đồng)
QI
QII
QIII
QIV
VTV3
10
18
10
6
44
30
1.320
VTV1
6
14
8
6
34
20
680
Đài địa phương
ĐVTV
2
10
10
0
20
2,5
50
HTV7
5
6
6
3
20
3,0
60
Đài kỹ thật số VTC
8
14
10
4
36
2.8
100,8
Tổng
2210,8
Bảng 9: Lịch trình chi tiết kế hoạch quảng cáo.
Quí I
Quí II
Quí III
Quí IV
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Kênh
VTV3
3
3
4
6
6
8
5
3
2
2
2
2
VTV1
2
2
2
4
5
5
3
3
2
2
2
2
ĐVTV
0
0
2
4
3
3
4
3
3
0
0
0
HTV7
1
1
3
2
2
2
2
2
2
3
0
0
VTC
2
2
4
4
5
5
4
3
3
2
2
0
Theo kế hoạch quảng cáo này thì hầu hết các tháng trong năm quảng cáo đều được phát sóng điều này sẽ giúp cho hình ảnh thẻ sẽ đến với đông đảo công chúng và không bị mờ đi dù cho có các quảng cáo của các ngân hàng khác. Tuy nhiên, tần số phát sóng thường tập trung vào thời điểm quí II, III và giảm dần ở quí I, IV vì thời điểm quí II,III; người dân có nhiều thời gian rỗi hơn do được nghỉ lễ nhiều. Kế hoạch quảng cáo này sẽ làm cho khả năng truyền tải các thông tin đến với công chúng mục tiêu trên phạm vi cả nước được thường xuyên và bình quân 2 lần/ tuần.
Quảng cáo ngoài trời
Có nhiều hình thức quảng cáo ngoài trời nhưng phổ biến nhất vẫn là dùng panô hay các bảng hiệu (billboard) đặt ở những nơi công cộng, trên nóc và tường các tòa nhà giữa trung tâm thành phố, các xa lộ, các nhà cao tầng, nhà ga,...để quảng cáo đạt hiệu quả thì nên đặt panô quảng cáo ở các điểm dừng, điểm nhấn, điểm chặng trên các trục giao thông theo hướng và tầm nhìn chuyển động. Đối với loại hình quảng cáo này là hình tượng và màu sặc sỡ luôn đập vào mắt mọi người. Một hình thức quảng cáo ngoài trời có tỷ lệ tiếp xúc cao là trên các phương tiện di động bằng các bảng hiệu được gắn trên các xe buýt, xe tải chạy trên các tuyến đường.
Để thực hiện một billboard, doanh nghiệp phải tốn khoảng 30.000-80.000 USD/năm, tức là khoảng 450.000.000 – 1.200.000.000 đ/năm. Loại hình quảng cáo này luôn có mức cầu lớn hơn cung, do nhu cầu ngày càng tăng trong khi các công ty quảng cáo ngoài trời đã được “quy hoạch” những khu vực cố định.
Quảng cáo tại nhà chờ xe buýt sẽ thu hút được sự chú ý của khách đi xe buýt và người đi đường. Nghiên cứu của Hiệp hội Quảng cáo thế giới cho thấy, thời gian đi lại ngoài đường của cư dân đô thị trung bình khoảng 1,5 giờ/ngày. Ở Việt Nam, tần suất này có thể cao hơn vì tốc độ giao thông chậm hơn. Giá quảng cáo ở một nhà chờ xe buýt trung bình 7.000-10.000 USD/năm, tức là khoảng 105.000.000 —150.000.000đ/năm
(nguồn:
Các panô phải được đổi mới hàng năm, tạo ra chuyển động của logo nhằm tăng thêm sức thu hút. Nhưng phải có sự đồng bộ, ăn khớp với hình ảnh quảng cáo trên truyền hình, báo chí để tạo được tác động cộng hưởng mạnh hơn.
Nội dung quảng cáo trên các panô chỉ nên in hình ảnh của thẻ và thông điệp truyền thông của nó mà thôi.
Để hoạt động truyền thông hiệu quả và phù hợp với ngân sách cổ động thì chỉ chọn có hình thức quảng cáo trên panô được lắp tại các bến chờ xe buýt là phù hợp nhất. Ước tính số điểm đặt panô khoảng 450 điểm quận, huyện /cả nước, như vậy tổng số tiền phải tiêu tốn là khoảng: 450 x 105.000.000đ = 47.250.000.000đ
Như vậy, tổngchi phí dành cho quảng cáo là:
Loại Quảng cáo
Số tiền (đồng)
Báo chí
276.100.000
Truyền hình
2.210.800.000
Quảng cáo ngoài trời
47.250.000.000
Tổng cộng
49.736.900.000
2.PR.
Đối tượng hướng đến: các nhân viên của công ty, các cổ đông và các nhà đầu tư, các thành viên trong cộng đồng địa phương, các nhà cung cấp và các khách hàng hiện tại. Các nguồn truyền thông ngoài công ty là những người không có liên hệ với tổ chức (ví dụ, công chúng).
Thực hiện chương trình PR: công cụ PR bao gồm sự phát hành báo chí, hội nghị báo chí, câu lạc bộ dành riêng, các cuộc phỏng vấn, và sự liên quan đến truyền thông.
Tổ chức các cuộc hội nghị báo chí.
Chủ đề của hội nghị là những chủ đề nóng đang được quan tâm nhất thời điểm hiện nay cụ thể là các vấn đề về cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản phẩm thẻ hoặc vấn đề liên minh liên kết giữa các ngân hàng nhằm mang đến cho người sử dụng thẻ nhiều tiện lợi, những tin tức quan trọng để thông tin rộng rãi như chiến dịch quảng cáo, khuyến mãi…
Tài trợ sự kiện: Nhiều nhà Marketing bị thu hút đến sự kiện tài trợ bởi vì nó đã đưa công ty và tên tuổi sản phẩm của họ tiếp cận gần đến người tiêu dùng, Tài trợ sự kiện đã trở thành một công cụ cổ động doanh số tốt cho việc tiếp cận những thị trường mục tiêu.
Các sự kiện nổi bật trong năm 2008 được lựa chọn để tài trợ:
- Liên hoan “Bắn pháo hoa Quốc tế” tại Đà Nẵng: Lễ hội được tổ chức thường niên sẽ diễn ra dọc hai bên bờ sông Hàn với sự tham dự của nhiều quốc gia có kinh nghiệm và truyền thống về nghệ thuật bắn pháo hoa.
- Cuộc thi Hoa hậu du lịch 2008, lần đầu tiên được tổ chức tại TP Hồ Chí Minh vào tháng 5-2008: Người đoạt vương miện Hoa hậu đại diện chính thức cho Việt Nam sẽ tham gia cuộc thi Hoa hậu Du lịch quốc tế 2008. Đây là một trong những sự kiện thu hút sự quan tâm của thế giới và Việt Nam từ cuối năm 2007.
Ngoài việc tài trợ các sự kiện mang tính cộng đồng như các thi, lễ kỉ niệm…thì đối với sinh viên các trường Đại học, tài trợ các Festival khoa học trẻ, Festival các câu lạc bộ chuyên ngành, Olympic các môn khoa học…thông qua đó cũng cung cấp thêm những kỹ năng cơ bản trong việc sử dụng thẻ và biết thêm về những tính năng tiện ích khác ngoài tiện ích rút tiền mặt, chuyển khoản….
Các cổ đông và các nhà đầu tư, các thành viên trong cộng đồng cũng là mục tiêu của các nỗ lực quan hệ cộng đồng. Các nỗ lực có thể bao gồm các quảng cáo cung cấp tin tức cho các hoạt động xã hội ví dụ như làm giảm bớt sự ô nhiễm không khí, cung cấp nguồn nước sạch…Chứng minh với mọi người rằng tổ chức là công dân tốt với tinh thần phúc lợi có thể cũng là lý do cho truyền thông đến các nhóm.
Các chương trình PR dự kiến sẽ chiếm 20% ngân sách cổ động.
3.Bán hàng trực tiếp.
Để tiếp theo chiến dịch quảng cáo và PR trên các phương tiện thông tin đại chúng, thì chương trình bán hàng trực tiếp sẽ được áp dụng ngay sau đó. Áp dụng Creative selling (bán hàng sáng tạo): những công viêc sáng tạo trong bán hàng có thể đòi hỏi nhiều nhất những kĩ năng và sự chuẩn bị. Để tăng thêm hình ảnh trong tâm trí, người bán phải đánh giá hoàn cảnh, xác định những nhu cầu gặp phải, thể hiện khả năng để thỏa mãn những nhu cầu đó, và lấy được đơn đặt hàng. Người bán thường là “point person”(người đặc biệt) người mà sẽ thiết lập những giao tiếp ban đầu với tư cách là người đại diện cho hãng và là người có trách nhiệm trước hết trong việc hoàn thành những trao đổi. Những cá nhân bán hàng có thể tập trung vào những khách hàng hiện tại, khuyến khích bán được nhiều hơn và vượt qua cả sự bán, hay họ có thể tìm kiếm những khách hàng mới. Để chương trình hoạt động hiệu quả thì cần lựa chọn đội ngũ những nhân viên có những phẩm chất như: giao tiếp tốt, nhiệt tình, chu đáo và có kiến thức về thẻ để giải đáp những thắc mắc cho người tiêu dùng.
Kết hợp marketing qua điện thoại và những nỗ lực bán hàng. Thư từ và thư điện tử trực tiếp là những phương pháp sử dụng thông thường để hỗ trợ cho bán hàng. Bên cạnh đó, tham gia các diễn đàn online để cung cấp thông tin cho đối tượng khách hàng hay sử dụng Internet. Một thực tế hiện nay là có rất nhiều người phân vân không biết nên sử dụng loại thẻ nào là có lợi nhất, khi đó ta có thể cung cấp cho họ các thông tin về thẻ theo hướng có lợi cho ta.
Mặt khác, chính các nhân viên giao dịch là bộ mặt của ngân hàng, những người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng do đó chúng ta cần có sự quan tâm thích đáng đến bộ phận này bằng cách mở các khoá huấn luyện về kỹ năng giao tiếp, bồi bổ chuyên môn nghiệp vụ…
Chương trình bán hàng trực tiếp dự kiến sẽ chiếm 15% ngân sách cổ động kéo dài trong thời gian là: 1 tháng kể từ sau khi ngân hàng đã thực hiện các chương trình quảng cáo và PR đến đông đảo công chúng và được tiến hành tại các trường đại học, các cao ốc có nhiều văn phòng cho thuê.
4.Khuyến mãi.
Hình 1.8: Các hình thức khuyến mãi được khách hàng ưa chuộng.
Dựa vào bảng trên, ta có thể thấy: miễn phí mở thẻ và tăng lãi suất không kỳ hạn của số dư trong tài khoản là loại khuyến mãi được khách hàng quan tâm nhiều nhất. Tiếp theo đó là hình thức bốc thăm trúng thưởng, miễn phí sử dụng dịch vụ hằng năm và tặng quà. Hiện tại, khi mở thẻ Success, khách hàng được miễn phí sử dụng dịch vụ hằng năm và số dư trong tài khoản được hưởng lãi suất tiền gởi không kỳ hạn.
Như vậy, trong giai đoạn tiếp theo, nhằm gia tăng số lượng người dùng thẻ Success, ngân hàng sẽ thực hiện chương trình khuyến mãi cho các khách hàng tiềm năng và hiện tại.
+ Đối với các khách hàng hiện tại, số dư trong tài khoản sẽ được hưởng lãi suất bậc thang luỹ tiến theo số dư tiền gởi.
+ Đối với khách hàng tiềm năng, khi mở thẻ Success, khách hàng vẫn được miễn phí sử dụng dịch vụ hằng năm và số dư trong tài khoản được hưởng lãi suất bậc thang luỹ tiến theo số dư tiền gởi; bên cạnh đó, sinh viên, các doanh nghiệp mở thẻ cho nhân viên sẽ là các đối tượng được ưu tiên miễn, giảm phí mở thẻ từ 30%à50%.
+ Thời hạn sử dụng ATM là 3 năm kể từ ngày phát hành, trong thời hạn một năm liên tục, chủ thẻ không sử dụng thì bị khóa thẻ, nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng Chủ thẻ phải tới chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn nơi mở tài khoản để làm thủ tục sử dụng lại thẻ. Đối với các khách hàng tiếp tục sử dụng lại thẻ, ngoài những ưu đãi giống như đối với khách hàng hiện tại, còn được nhận ngay trong tài khoản thẻ của mình 100.000VNĐ. Chương trình này cũng được áp dụng trong vòng 2 tháng.
Hình 1.9: Tỉ lệ khách hàng tiếp tục sử dụng thẻ ATM của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Như vậy, tổng chi phí cho chương trình khuyến mãi sẽ là khoảng:
16.344.066.750 đồng.
5.Marketing trực tiếp
Liên kết marketing trực tiếp với quảng cáo: gởi mail đến các doanh nghiệp mới thành lập khoảng vài tháng. Trong đó, nội dung mail bao gồm: giới thiệu về các đặc điểm tính năng nổi bật sản phẩm thẻ Success, và các hình thức khuyến mãi đang có.
Liên kết marketing trực tiếp và PR: thiết lập đường dây nóng tư vấn miễn phí cho khách hàng khi gặp sự cố với hoạt động của máy ATM hoặc cách thức mở thẻ, gia hạn thẻ...
Liên kết marketing trực tiếp với bán hàng cá nhân: sử dụng marketing điện thoại thường xuyên hơn để thông báo và nói rõ viễn cảnh (để giảm chi phí bán hàng) và đưa ra những hướng dẫn.
Liên kết marketing trực tiếp với cổ động bán hàng. Gởi mẫu mail trực tiếp thông báo cho khách hàng về chương trình cổ động bán hàng hoặc sự kiện hoặc mời khách hàng tham gia hội thảo.
V.ĐÁNH GIÁ VÀ KIỂM TRA
Bên cạnh việc căn cứ vào doanh số của năm để đo lường hiệu quả truyền thì phải thực hiện điều tra hàng năm để đánh giá về thái độ của khách hàng mục tiêu đối với sản phẩm, chương trình quảng cáo của công ty như thế nào.?, chiến dịch khuyến mãi có được khách hàng ưa thích không.?, thái độ của khách hàng đối với ngân hàng.? So sánh kết quả điều tra được với kết quả quá khứ và mục tiêu đề ra để xem kết quả truyền thông mới có hiệu quả hay không.? để tránh tình trạng đánh giá một cách chủ quan, lệch so với thực tế dẫn đến việc sửa đổi chương trình truyền thông mắc phải sai lầm.
Đo lường tỷ lệ người tiếp tục sử dụng thẻ Success.
Đo lường lại những đánh giá của người tiêu dùng về các tính năng của thẻ và các dịch vụ kèm theo nó, chất lượng dịch vụ có tăng lên hay không.
Đo lường mức độ hài lòng về các chương trình dành cho khách hàng của ngân hàng.
….KẾT LUẬN
Giải pháp truyền thông cổ động cho thẻ Success đã được xây dựng trên cơ sở lý luận về truyền thông, căn cứ thực tế về hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và ý kiến của người tiêu dùng và ý kiến chủ quan của cá nhân tác giả giúp cho đề tài có tính thuyết phục và thực tế hơn.
Vì những lí do khách quan và chủ quan chưa thể khắc phục được nên đề tài còn một vài hạn chế nhất định là:
Do giới hạn về không gian và nguồn lực nghiên cứu nên phạm vi nghiên cứu thực tế hẹp, đặc điểm khách hàng ở các khu vực khác không được phân tích cụ thể, điều này làm cho việc nhân rộng kết quả điều tra chưa thật chính xác.
Do các thông tin về đối thủ cạnh tranh không phổ biến nên chưa đi sâu phân tích các đối thủ cạnh tranh.
Do các thông tin về giá cả các phương tiện truyền thông có nhiều chủng loại và luôn thay đổi nên dự chi ngân sách truyền thông chỉ có thể nằm trong khoảng chừng mực nào đó chứ không thể hoàn toàn chính xác.
Kết quả mà chương trình truyền thông cổ động này đem lại không những là giá trị hữu hình mà còn tạo ra và phát triển những giá trị vô hình cho bản thân ngân hàng, đó là danh tiếng, niềm tin yêu của khách hàng, xoá đi hình ảnh một ngân hàng Nhà nước cứng nhắc.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 478.doc