LỜI NÓI ĐẦU
 
 Trong xu thế chung của các nước đang phát triển, Việt Nam đang có những bước tiến mạnh mẽ trong thương mại quốc tế với sự kiện gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào tháng 11 năm 2006. Trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp Việt Nam bên cạnh những cơ hội còn là những thách thức không thể tránh khỏi. Thị trường ngày nay là thị trường toàn cầu, ranh giới biên giới chỉ còn mang tính chất chính trị, các hàng rào bảo hộ mậu dịch đang dần được xóa bỏ. Từ đó đặt ra yêu cầu cho các doanh nghiệp Việt Nam là làm thế nào để phát triển và giữ vững được thị trường trong nước.
 Trong bối cảnh xây dựng thương hiệu có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và của Công Ty Cổ Phần Kỹ Nghệ Thực Phẩm Việt Nam – VIFON nói riêng, đặc biệt là khi công ty tách khỏi liên doanh với Vina Acecook và được cổ phần hóa 100% vốn tư nhân thì việc xây dựng thương hiệu Vifon còn mang tính cấp thiết hơn nữa. Chính vì vậy mà tác giả đã quyết định nhân cơ hội này chọn làm luận văn cao học để vận dụng những kiến thức đã được học, kinh nghiệm được tích lũy để vận dụng vào thực tiễn xây dựng thương hiệu cho Vifon.
 
 Đề tài: GIẢI PHÁP XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU VIFON GIAI ĐOẠN 2008 – 2012
 
 1. Lý do chọn đề tài
 Thứ nhất, đó là do đặc điểm lịch sử của thương hiệu Vifon. Công Ty Cổ Phần Kỹ Nghệ Thực Phẩm Việt Nam, tên gọi tắt là Vifon, vốn trước đây là một doanh nghiệp Nhà nước với 45 năm hình thành và phát triển (1963 – 2008) và đây là một trong những doanh nghiệp có mặt trên thị trường rất lâu đời (lâu hơn cả công ty Vinamilk, Bia Sài Gòn, Vissan ). Giai đoạn từ 1980 – 2000, doanh nghiêp phát triển rất mạnh với thị phần kinh doanh sản phẩm thực phẩm ăn liền chiếm trên 50%. Tuy nhiên, trong những năm gần đây thị phần và vị thế vốn có của Vifon đã giảm sút trầm trọng, nhất là sau khi tách khỏi liên doanh Vifon – Acecok năm 2004, và trở thành doanh nghiệp 100% vốn cổ phần tư nhân, với thị phần năm 2006 là 6%, năm 2007 là 8% (nguồn AC Neilsen Report).
 
 Sau khi gia nhập vào đội ngũ nhân viên của Vifon, tác giả đã tìm hiểu và phân tích các nguồn thông tin từ nội bộ công ty, từ thị trường, lợi thế hiện có của công ty và nhận thấy rằng cơ hội để lấy lại thị phần và niềm tin từ người tiêu dùng đối với thương hiệu Vifon là còn rất lớn.
 
 Thứ hai, đặc điểm của sản phẩm và ngành hàng kinh doanh chế biến thực phẩm ăn liền tại Việt Nam, xu hướng phát triển của nó trong bối cảnh xã hội ngày càng phát triển. Thực phẩm ăn liền là những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của con người, doanh số đem lại hàng năm cho các nhà sản xuất rất lớn: năm 2007 ước tính khoảng 5.000 tỷ VND – 5.500 tỷ VNĐ (nguồn AC Neilsen và tính toán của tác giả), chính vì vậy mà áp lực canh tranh rất gay rắt. Hơn nữa, nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, áp lực công việc ngày càng tăng, đời sống con người ngày càng bận rộn nhiều hơn vì vậy qũy thời gian của họ càng ít đi (kể cả thời gian dành cho ăn uống) và khi đó thực phẩm ăn liền là giải pháp tốt nhất cho họ, đặc biệt là người dân sống ở các đô thị lớn. Vấn đề còn lại là ở chỗ làm sao tăng tần suất sử dụng, lôi cuốn khách hàng mới hay lấy lại lượng khách hàng cũ của Vifon để từng bước lấy lại thị phần và vị thế của công ty đã bị mất.
 
 Thứ ba, nguồn dữ liệu sẵn có và độ tin cậy khá cao của những dữ liệu này. Các dữ liệu phục vụ cho đề tài nghiên cứu này là sự kế thừa từ kết quả nghiên cứu của hai đơn vị nghiên cứu thị trường chuyên nghiệp, và có uy tín bậc nhất hiện nay tại Việt Nam: 
 1) Dữ liệu nghiên cứu về người tiêu dùng do công ty nghiên cứu thị trường Taylor Neilsen Softres Việt Nam – TNS thực hiện cho Vifon năm 2007; 
 2) dữ liệu nghiên cứu về kết quả bán hàng tại các điểm bán lẻ (retail audit tracking) do công ty nghiên cứu thị trường AC Neilsen Việt Nam thực hiện cho Vifon, tác giả là người tham gia ngay từ đầu để thực hiện hai dự án nghiên cứu này. Đây là cơ sở quan trọng để tác giả kết hợp giữa lý luận, đặc điểm thị trường của ngành hàng và thực tế hoạt động xây dựng thương hiệu tại công ty để đề ra các giải pháp phù hợp và có tính khả thi cao nhất.
 
 
 2. Mục đích nghiên cứu
 
 Đề tài nghiên cứu này nhằm đạt các mục tiêu như sau:
 
 - Tìm hiểu đặc điểm thị trường ngành hàng thực phẩm ăn liền dạng sợi và thực trạng hoạt động xây dựng thương hiệu Vifon trong môi trường ngành hàng này thời gian qua, để từ đó kết hợp với các cơ sở lý luận về thương hiệu – xây dựng thương hiệu, kinh nghiệm thực tiễn của tác giả đề xuất giải pháp xây dựng thương hiệu Vifon trong thời gian tới.
 - Đề xuất một số giải pháp xây dựng thương hiệu Vifon giai đoạn 2008 – 2012 nhằm góp phần giúp Vifon từng bước lấy lại thị phần và vị thế vốn có trước đây.
 
 3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu
 a. Đối tượng chính để nghiên cứu trong đề tài này đó là thương hiệu Vifon bao gồm: Các thuộc tính cấu thành thương hiệu, tài sản thương hiệu, qui trình xây dựng thương hiệu, các công cụ xây dựng thương hiệu và các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng thương hiệu.
 
 b. Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi nghiên cứu đề tài này là tại môi trường nội bộ công ty cổ phần kỹ nghệ thực phẩm Việt Nam – Vifon, với các đối thủ cạnh tranh, người tiêu dùng thực phẩm ăn liền từ các kết quả nghiên cứu thị trường đã có.
 Đề tài nghiên cứu này cũng chỉ được giới hạn ở các hoạt động xây dựng thương hiệu trong ngành hàng chế biến thực phẩm ăn liền dưới dạng sợi bao gồm: mì, phở, hủ tiếu, bún, bánh đa ăn liền mà không bao gồm dạng hạt như cháo ăn liền, sản phẩm gia vị. Đặc biệt là các hoạt động xây dựng thương hiệu tại công ty Vifon giai đoạn 2008 – 2012.
 
 4. Phương pháp nghiên cứu
 
 Để thực hiện đề tài nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng dữ liệu từ các nghiên cứu có sẵn, có liên quan đến vấn đề thương hiệu nói riêng và các hoạt động marketing nói chung trong ngành hàng thực phẩm ăn liền 
 
 Thu thập thông tin từ các dự án nghiên cứu:
 
 + Dự án: Tìm hiểu thị trường và những nền tảng cơ bản của “ sức khỏe nhãn hiệu” thực phẩm ăn liền, do công ty nghiên cứu thị trường TNS Việt Nam thực hiện cho Vifon năm 2007.
 + Dự án: Theo dõi kết quả bán hàng tại các cửa hàng bán lẻ, do công ty nghiên cứu thị trường AC Neilsen Việt Nam thực hiện cho Vifon năm
 2007. so sánh, dự báo, nghiên cứu định tính đồng thời kết hợp phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng bên cạnh sử dụng các lý thuyết về thương hiệu và xây dựng thương hiệu, lý thuyết về hành vi tiêu dùng trong marketing, lý thuyết quản trị marketing, lý thuyết quản trị chiến lược và chính sách kinh doanh.
 Chọn lọc các thông tin có liên quan đến vấn đề thương hiệu, kết hợp với cơ sở lý thuyết, thực trạng hoạt động xây dựng thương hiệu tại đơn vị. Từ đó phân tích, so sánh để hiểu được thị trường và thực trạng hoạt động xây dựng thương hiệu trong ngành hàng này làm cơ sở đề xuất các giải pháp xây dựng thương hiệu Vifon.
5. Qui trình nghiên cứu của đề tài
 
 
 
 6. Kết cấu nội dung nghiên cứu: gồm 03 chương
 
 Chương I: Cơ sở lý luận về thương hiệu – Xây dựng thương hiệu
 
 Tổng hợp và giới thiệu các cơ sở lý luận của các nhà nghiên cứu về thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa, tài sản thương hiệu, quy trình xây dựng thương hiệu, cũng như các công cụ xây dựng thương hiệu.
 
 Chương II: Phân tích đặc điểm thị trường thực phẩm ăn liền tại Việt Nam và Thực trạng hoạt động xây dựng thương hiệu tại công ty cổ phần kỹ nghệ thực phẩm Việt Nam – VIFON.
 Phân tích, so sánh các số liệu có sẵn về đặc điểm thị trường thực phẩm ăn liền tại Việt Nam theo từng tiêu chí phục vụ cho các giải pháp đề xuất; phân tích và nhận xét thực trạng hoạt động xây dựng thương hiệu công ty trong thời gian qua. Đây là chương làm cơ sở chính để tác giả đưa ra các giải pháp đề xuất cho hoạt động xây dựng thương hiệu Vifon giai đoạn 2008 – 2012.
 
 Chương III: Giải pháp xây dựng thương hiệu Vifon giai đoạn 2008 – 2012
 
 Chương này sẽ trình bày quan điểm và cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp xây dựng thương hiệu. Phần chính là đ ề xuất các giải pháp xây dựng thương hiệu phù hợp với trình độ và nguồn nhân lực của công ty, đặc biệt là nhân lực của hai phòng ban: Phòng Marketing – mới thành lập và Phòng Tiêu Thụ
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
115 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2796 | Lượt tải: 4
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp xây dựng thương hiệu Vifon giai đoạn 2008- 2012, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ức Đoàn – Hội của các trường. Vì học sinh – sinh viên cũng là đối 
tượng tiêu dùng mục tiêu của thực phẩm ăn liền, hơn nữa theo kết 
quả nghiên cứu thị trường năm 2007 của TNS thì thương hiệu Vifon 
được biết đến chủ yếu là thuộc nhóm tuổi từ 30 tuổi trở lên còn 
người tiêu dùng nhóm tuổi nhỏ hơn thì rất ít người biết vì vậy cần 
khai thác và tăng cường cơ hội tiếp cận đối tượng này để tăng cường 
mức độ nhận biết thương hiệu Vifon và gia tăng thị phần trong tương 
lai. Hình thức tài trợ là tài trợ giải thưởng, tài trợ sản phẩm. 
3.5.5.7 Các chương trình khuyến mãi 
3.5.5.7.1 Chương trình khuyến mãi cho người bán 
Mục đích là khuyến khích các cửa hàng bán lẻ tích cực giới thiệu và bán 
hàng của Vifon, qua đó gia tăng lợi ích cho người bán. Từ trước đến nay Vifon chỉ 
áp dụng hình thức chiết khấu trực tiếp trên hóa đơn và thưởng khi đạt doanh số năm, 
vì vậy chính sách bán hàng không kích thích được người bán mua hàng với số 
lượng nhiều và nhiệt tình để giới thiệu cho người tiêu dùng (vì giới thiệu của người 
bán là yếu tố rất quan trọng góp phần tăng độ nhận biết về sản phẩm, thương hiệu 
75 
của công ty, đặc biệt là sản phẩm mới). Các hình thức khuyến mãi cho người bán 
được đề nghị như sau: 
Thưởng doanh số: mỗi tháng nếu các cửa hàng bán đạt doanh số qui định sẽ 
thưởng tiền. Mục đích là nhằm khuyến khích người bán nhiệt tình bán sản phẩm của 
Vifon cho người tiêu dùng (kỹ thuật hỗ trợ cửa hàng “đẩy” hàng ra khỏi quầy kệ - 
Push marketing). Thưởng doanh số nên áp dụng cho tất cả sản phẩm của công ty. 
Thưởng sản lượng: Mỗi cửa hàng khi đặt hàng đủ số lượng (tính theo 
thùng) trên mỗi đơn đặt hàng sẽ được thưởng thêm sản lượng của cùng chủng loại 
sản phẩm hoặc sản phẩm khác. Mục đích là khuyến khích người bán nhập hàng 
nhiều hơn để đảm bảo lượng hàng luôn có tại cửa hàng (kỹ thuật duy trì lượng hàng 
tồn kho tại cửa hàng đủ lớn và khi hàng nhiều thì cửa hàng sẽ phải đem hàng ra 
trưng bày với diện tích lớn hơn, tăng mức độ nhận biết thương hiệu). Thưởng sản 
lượng nên thực hiện cho từng chủng loại sản phẩm cụ thể (từng SKU – Smallest 
Keeping Unit) và nên áp dụng cho sản phẩm mới, sản phẩm dùng để thưởng nên là 
sản phẩm bán chạy nhất của công ty. 
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các chương trình khuyến 
mãi cho người bán nên thực hiện thường xuyên hàng tháng (lâu nhất là 02 tháng) và 
luân khuyên cho các dòng sản phẩm khác nhau của công ty. 
3.5.5.7.2 Chương trình khuyến mãi cho người tiêu dùng: 
Mục đích là thu hút sự chú ý của người tiêu dùng đối với sản phẩm và 
thương hiệu Vifon, qua đó gia tăng giá trị cho người tiêu dùng khi mua sản phẩm. 
Các chương trình khuyến mãi được đề nghị như sau: 
 Chương trình khuyến mãi mang tính chất may mắn: 
· Sản phẩm khuyến mãi: phở Vifon và mì Phú Gia là hai sản phẩm được 
người tiêu dùng cả nước tín nhiệm và được phân phối đều trên 64 tỉnh 
thành, vì vậy rất thích hợp để xây dựng chương trình khuyến mãi cho 
người tiêu dùng. 
76 
· Hình thức khuyến mãi: tem may mắn trúng thưởng ngay được bỏ trực 
tiếp trong mỗi gói sản phẩm. 
· Đối tượng, phạm vi áp dụng: người tiêu dùng trên phạm vi cả nước. 
· Giải thưởng: là các vật dụng trang trí trong nhà, đồ dùng thiết thực, hỗ 
trợ và giải phóng sức lao động, tiết kiệm thời gian cho người nội trợ 
như: máy giặt thế hệ mới, bếp từ hoặc lò vi ba, tủ lạnh hoặc xe gắn máy 
phục vụ cho việc đi chợ hàng ngày của người nội trợ… 
· Ngân sách khuyến mãi: 10% - 12% doanh số dự báo tiêu thụ trong thời 
gian thực hiện khuyến mãi (khoảng 03 tháng). Trong đó: 
a) 30% ngân sách dùng cho giải thưởng. 
b) 60% ngân sách dùng cho chi phí truyền thông. 
c) 10% ngân sách dùng cho chi phí tổ chức (hành chánh, thủ tục 
pháp lý, thuê dịch vụ…) 
· Thời gian thực hiện khuyến mãi: 
a) Sản phẩm phở: tổ chức vào quí I hàng năm (sau tết âm lịch). 
b) Sản phẩm mì Phú Gia: tổ chức vào đầu quí III hàng năm 
c) Độ dài mỗi chương trình khuyến mãi: từ 2,5 tháng – 03 tháng. 
· Công cụ truyền thông hỗ trợ: khi thực hiện khuyến mãi nên xây dựng 
một phim TVC riêng có thời lượng từ 10 giây – 15 giây với nội dung 
và thông điệp chính là phục vụ cho chương trình khuyến mãi. Bên cạnh 
đó cần sử dụng các vật dụng quảng cáo hỗ trợ tại điểm bán như băng 
rôn, áp phích (poster), tờ rơi… 
Chương trình khuyến mãi kết hợp kích hoạt thương hiệu: 
Mục đích là tăng cường phối hợp với các siêu thị trong việc tổ chức các 
chương trình phục vụ người tiêu dùng, qua đó tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa 
nhà sản xuất với nhà phân phối, góp phần tăng doanh số cho cả hai. Mặt khác, siêu 
77 
thị là nơi thu hút và tập trung rất đông người tiêu dùng mà hầu hết họ là đối tượng 
khách hàng mục tiêu của Vifon nên rất phù hợp để xây dựng các chương trình 
khuyến mãi kết hợp quảng bá thương hiệu trực tiếp tại điểm bán thông qua các hoạt 
động kích hoạt thương hiệu. 
· Phạm vi áp dụng: chỉ nên tổ chức tại các hệ thống siêu thị gồm: 
a) TP.HCM: hệ thống siêu thị Sài Gòn Co.opmart, hệ thống 
Big C, hệ thống Maxi Mark, hệ thống Citi Mart. 
b) Hà Nội: hệ thống Big C, hệ thống Hapro, hệ thống Fivimart. 
· Hình thức thực hiện: khách hàng mua hàng với hóa đơn trị giá từ 
20.000đ – 30.000đ (tùy thuộc vào giá trị sản phẩm ở từng thời điểm) 
sản phẩm của Vifon sẽ được tham gia các trò chơi trúng thưởng với 
các phần quà hoặc được hoàn trả 100% giá trị tiền mua hàng. 
· Quà tặng (giải thưởng): cũng là các vật dụng hỗ trợ công việc nội trợ, 
sinh hoạt hàng ngày của người nội trợ hoặc phiếu mua hàng ưu đãi của 
siêu thị hoặc sản phẩm của Vifon. 
· Ngân sách khuyến mãi: 15% - 20% tổng doanh số trên mỗi hóa đơn 
mua hàng của khách hàng (được dự báo khi xây dựng chương trình). 
Trong đó: 
a) 50% ngân sách dùng cho giải thưởng (quà tặng hoặc tiền 
mua hàng). 
b) 20% ngân sách dùng cho truyền thông hỗ trợ. 
c) 30% ngân sách thuê dịch vụ thiết kế chương trình và tổ 
chức thực hiện các hoạt động kích hoạt thương hiệu. 
· Thời gian thực hiện: một năm tổ chức 03 đợt vào các thời điểm 30/04 – 
02/9 và 01/01, độ dài mỗi đợt tổ chức là 15 ngày. 
78 
· Công cụ truyền thông hỗ trợ: đưa thông tin về các chương trình khuyến 
mãi trên các báo phụ nữ, cẩm nang mua sắm của các siêu thị, cờ phướn 
treo trong siêu thị, tờ rơi để tại các quầy tính tiền. Các hình thức truyền 
thông này nên thực hiện trước khi chương trình khuyến mãi bắt đầu tối 
đa là 10 ngày (tốt nhất là 07 ngày). 
79 
Tóm tắt chương III 
Trước khi bắt tay vào triển khai các giải pháp xây dựng một thương hiệu, 
điều đầu tiên và hết sức quan trong đó là doanh nghiệp phải xác định rõ ràng về 
quan điểm, cơ sở, tầm nhìn và sứ mệnh của việc xây dựng thương hiệu. 
Trong lĩnh vực tiếp thị có rất nhiều công cụ và giải pháp để xây dựng một 
thương hiệu. Các giải pháp mà tác giả đề xuất trong phạm vi đề tài này được dựa 
trên cơ sở kết hợp chặt chẽ giữa 03 yếu tố: lý luận, thực tiển đặc điểm thị trường 
ngành hàng thực phẩm ăn liền tại Việt Nam, thực trạng hoạt động thương hiệu và 
nguồn lực nội bộ của công ty để đề ra các giải pháp có tính khả thi nhất với góc 
nhìn của người làm công tác marketing trực tiếp tại công ty. 
Tuy nhiên, nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng với nền kinh 
tế khu vực và thế giới dẫn đến áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn, môi trường 
cạnh tranh diễn biến ngày càng phức tạp hơn không chỉ là sự thay đổi của người 
tiêu dùng (thị hiếu, hành vi, thói quen…) mà còn cả ở góc độ kinh tế vĩ mô, chính 
trị - xã hội, khoa học – công nghệ - kỹ thuật tác động đến quá trình sản xuất kinh 
doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, công ty phải thường xuyên theo dõi diễn biến của 
thị trường để vận dụng linh hoạt các giải pháp theo từng thời điểm phù hợp. 
80 
KIẾN NGHỊ 
1. Đối với cơ quan Nhà nước 
- Cần sớm phát động chương trình hỗ trợ xây dựng thương hiệu Việt như hỗ trợ 
chi phí, phương tiện truyền thông, các chương trình biểu dương thương hiệu 
Việt. 
- Bên cạnh bột mì, gạo là nguồn nguyên liệu chính thứ hai để chế biến sản phẩm 
ăn liền. Vì vậy đề nghị các cơ quan Nhà nước cần có các chính sách và biện 
pháp hữu hiệu để ổn định giá gạo, tránh để xảy ra tình trạng giá cả tăng đột biến 
bất thường như tháng 05 năm 2008, gây thiệt hại cho doanh nghiệp. 
- Có những biện pháp hữu hiệu để chống hàng giả, hàng nháy bằng cách xây dựng 
chính sách hữu hiệu về bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa đã đăng ký, rút ngắn thời 
gian và thủ tục đăng ký nhãn hiệu hàng hóa. Hiện nay để biết được một nhãn 
hiệu đã làm thủ tục đăng ký có được bảo hộ hay không thì doanh nghiệp phải 
chờ từ 12 tháng – 18 tháng từ Cục sở hữu trí tuệ. 
- Qui định về mức hạch toán chi phí quảng cáo, khuyến mãi mà doanh nghiệp 
được tính không quá 10% là chưa hợp lý, qui định này gây khó khăn cho doanh 
nghiệp trong việc xây dựng thương hiệu, nhất là trong giai đoạn đầu. Vì vậy, đề 
nghị cơ quan quản lý nhà nước cần điều chỉnh lại mức hợp lý hơn về chi phí 
quảng cáo, khuyến mãi, đề nghị cần tăng lên mức 15% - 20%. 
2. Đối với công ty 
- Xây dựng quan điểm kinh doanh định hướng thị trường: Trước khi triển khai 
chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu, lãnh đạo công ty cần phải quán 
triệt quan điểm kinh doanh định hướng thị trường theo các nội dung như: 
· Người mua hàng chỉ mua cái mà họ cần chứ chưa chắc đã phải là cá mà 
công ty có. Vì vậy, tất cả quá trình sản xuất, kinh doanh phải xuất phát từ 
người mua hàng. 
81 
· Phải coi đầu tư vào thị trường là bắt buộc và cần thiết. Các khoản đầu tư 
này không đem lại lợi nhuận ngay mà phải mất một vài năm sau mới thu 
nhận lại được. 
· Luôn luôn tìm thế mạnh của công ty trong việc cạnh tranh với các nhãn 
hiệu mạnh khác trên thương trường. Cụ thể ở đây là nên tập trung đầu tư 
chiến lược cho dòng sản phẩm gốc gạo. 
- Tự khẳng định thương hiệu trong nội bộ công ty: 
· Xây dựng chiến lược phát triển trên cơ sở thị trường và nguồn lực của 
doanh nghiệp, điều này sẽ giúp cho công ty có định hướng phát triển rõ 
ràng, giúp cho lãnh đạo công ty có những quyết định mang tính khả thi 
cao. 
· Tái cấu trúc lại bộ máy nhân sự: cơ cấu tổ chức phải hợp lý, gọn nhẹ 
nhưng thực hiện đầy đủ các chức năng, linh hoạt. Thay đổi tên gọi của 
một số phòng ban như Phòng Tiêu Thụ đổi thành Phòng Phát Triển Kinh 
Doanh, Phòng Tổ Chức Lao Động đổi thành Phòng Quản Lý Nguồn 
Nhân Lực. 
· Xây dựng chính sách phân phối thu nhập, phúc lợi, chế độ khen thưởng – 
động viên, kỷ luật…phù hợp và rõ ràng có đối chiếu với mặt bằng chung 
của thị trường. 
· Triển khai ngay phần mềm quản lý kế toán – tài chính và bán hàng. 
· Tạo môi trường làm việc năng động, hài hòa và bình đẳng, tránh yếu tố 
gia đình trong quản lý và điều hành. 
· Hoàn thiện bộ máy kinh doanh tiếp thị, đầu tư nhân sự có chất lượng cao 
cho Phòng Tiếp Thị và Phòng Phát Triển Kinh Doanh. 
82 
KẾT LUẬN 
Trong bối cảnh toàn cầu hóa nền kinh tế, thương hiệu được xem như một loại 
tài sản rất có giá trị của công ty. Vì vậy, việc xây dựng, phát triển và bảo vệ thương 
hiệu là một trong những nhiệm vụ cấp thiết, mang tính sống còn đối với các doanh 
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp còn non trẻ hay các doanh nghiệp Nhà nước 
vừa mới được cổ phần hóa. 
Một số kết luận được rút ra từ luận văn này như sau: 
- Thương hiệu và xây dựng thương hiệu là một trong những lĩnh vực còn 
mới mẽ ở Việt Nam, còn có nhiều quan điểm khác nhau ở góc độ lý luận. 
Tuy nhiên thương hiệu là vấn đề sống còn đối với các doanh nghiệp Việt 
Nam ngày nay, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp 
Nhà nước vừa mới cổ phần hóa trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập 
toàn cầu. Vifon (cũng như các doanh nghiệp Việt Nam nói chung) muốn 
tồn tại và phát triển nhất thiết phải đầu tư cho công tác xây dựng và bảo 
vệ thương hiệu. 
- Muốn quá trình xây dựng và bảo vệ thương hiệu đạt hiệu quả, cần đặc 
biệt quan tâm đến công tác định hướng hoạt động xây dựng thương hiệu 
từ khâu xây dựng tầm nhìn, xác định sứ mệnh cho đến việc xác định 
khách hàng mục tiêu, thiết kế thương hiệu, định vị thương hiệu rồi mới 
đến công tác quảng bá thương hiệu theo cách thức nào là phù hợp. 
- Việc nghiên cứu và phân tích đặc điểm thị trường ngành hàng thực phẩm 
ăn liền tại Việt Nam cũng như tình hình phát triển và thực trạng hoạt 
động xây dựng thương hiệu của Vifon cũng cho thấy điểm yếu của công 
tác xây dựng thương hiệu trong thời gian qua. Qua đó, giúp cho lãnh đạo 
công ty Vifon thấy được sự cần thiết phải đầu tư một cách thích đáng và 
khoa học cho thương hiệu nhằm xây dựng thương hiệu Vifon ngày càng 
mạnh và bền vững hơn trong tâm trí khách hàng mục tiêu và đối tác kinh 
doanh. 
83 
- Xây dựng, phát triển và bảo vệ thương hiệu phải là công việc đòi hỏi có 
thời gian, tồn kém rất nhiều nguồn lực và cũng không phải là công việc 
riêng của Phòng Marketing, Phòng Tiêu Thụ hay lãnh đạo công ty mà là 
công việc đòi hỏi sự thấu hiểu và đồng lòng của tập thể cán bộ công nhân 
viên trong toàn công ty, từ anh bảo vệ cho đến chủ tịch Hội đồng quản trị 
và kể cả đối tác kinh doanh, đồng thời cần có sự quan tâm, tạo điều kiện 
và sự hỗ trợ từ các cơ quan Nhà nước, các tổ chức kinh tế và tổ chức hiệp 
hội nghề. 
- Xuất phát từ thực trạng và tâm quyết của lãnh đạo công ty mong muốn 
phát triển công ty trở thành một tập đoàn sản xuất thực phẩm ăn liền hàng 
đầu tại Việt Nam, kết hợp với những kiến thức trong lĩnh vực quản trị 
thương hiệu cũng như kinh nghiệm thực tiễn, tác giả mạnh dạng đề xuất 
các giải pháp xây dựng thương hiệu tại thị trường nội địa cho công ty 
Vifon. 
- Để thực hiện được Luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy 
Cô trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM đã tận tình truyền đạt kiến thức cho 
chúng tôi, tôi xin chân thành cảm ơn TS.Hà Nam Khánh Giao đã tận tình 
giúp đỡ, chỉnh sửa và hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện luận văn. 
Bên cạnh đó, tôi cũng chân thành cảm ơn ông Nguyễn Văn Bên – TGĐ 
Công Ty Vifon đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn này. 
- Mặc dù tác giả đề tài này là người trực tiếp làm công tác marketing tại 
công ty Vifon cho nên có một số lợi thế để thực hiện luận văn này. Song 
do còn nhiều hạn chế về thời gian, kiến thức nên sẽ không tránh khỏi 
những thiếu sót, tác giả xin sẵn sàng tiếp nhận những ý kiến đóng góp của 
Quý Thầy, Cô và các anh chị đồng nghiệp trong công ty. 
Chân thành cảm ơn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tiếng Việt 
. 
1) PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp & Th.S Phạm Văn Nam. (2006), 
Chiến lược và Chính sách kinh doanh, NXB Lao Động – Xã Hội. 
2) TS. Trần Kim Dung. (2006), Quản trị nguồn nhân lực, NXB Thống 
Kê, TP.HCM. 
3) TS. Dương Ngọc Dũng & TS. Dương Phan Đình Quyền. (2004), 
Định vị thương hiệu, NXB Thống Kê, TP.HCM. 
4) Gerry Mc Cusker. (2007), Nguyên nhân & Bài học từ những thất 
bại PR nổi tiếng thế giới, NXB Trẻ, TP.HCM. 
5) MBA. Dương Hữu Hạnh. (2005), Quản trị tài sản thương hiệu, 
NXB Thống Kê, TP.HCM. 
6) GS.TS Hồ Đức Hùng. (2004), Tài liệu Quản trị marketing, Viện 
nghiên cứu kinh tế phát triển, Trường Đại học kinh tế TP.HCM. 
7) Joe Grimaldi Et Al. (2006), Nghệ thuật quảng cáo – Bí ẩn của sự 
thành công, NXB Lao Động – Xã Hội. 
8) W.Chan Kim – Renee Mauborgae. (2007), Chiến lược đại dương 
xanh, NXB Tri Thức, TP.HCM. 
9) Kotler Philip. (2007), Kotler bàn về tiếp thị, NXB Trẻ, TP.HCM. 
10) Kotler Philip. (2007), Thấu hiểu tiếp thị từ A đến Z, NXB Trẻ, Thời 
báo kinh tế Sài Gòn,TP.HCM. 
11) Kotler Philip & Fernando Trias De Bes. (2007), Tiếp thị phá cách, 
NXB Trẻ, Thời báo kinh tế Sài Gòn, TP.HCM. 
12) Koch Richard. (2008), Nguyên lý 80/20, NXB Trẻ, TP.HCM. 
13) Al & Laura Ries. (2007), Nguồn gốc nhãn hiệu, NXB Tri Thức, 
TP.HCM. 
14) Al & Laura Ries. (2007), Quảng cáo thoái vị & PR lên ngôi, NXB 
Trẻ, Thời báo kinh tế Sài Gòn, Trung tâm kinh tế Châu Á – Thái 
Bình Dương, TP.HCM. 
15) Al Ries – Jack Trout. (2006), 22 Quy luật bất biến trong 
marketing, NXB Trẻ, TP.HCM. 
16) GS.TS. Tôn Thất Nguyễn Thiêm. (2005), Dấu ấn thương hiệu: Tài 
sản & Giá trị, NXB Trẻ, Thời báo kinh tế Sài Gòn, Trung tâm kinh 
tế Châu Á – Thái Bình Dương, TP.HCM. 
17) TS. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang. (2007), Nghiên 
cứu thị trường, NXB Đại học Quốc gia TP.HCM, TP.HCM 
18) TS. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang. (2007), Nguyên 
lý marketing, NXB Đại học Quốc gia TP.HCM, TP.HCM. 
19) TS. Lý Quý Trung. (2007), Xây dựng thương hiệu dành cho doanh 
nghiệp Việt Nam đương đại, NXB Trẻ, TP.HCM. 
20) Tạp Chí Marketing (Số 35/2007, Số 38/2007, Số 39/2007, Số 
40/2008, Số 41/2008, Số 42/2008, Số 43/2008). 
21) Một số Luận văn Thạc sĩ kinh tế của các khóa trước. 
Tiếng Anh 
1) Kotler, Philip. (1994), Marketing Management, 8th edition, 
Prenticehall. 
2) Aaker, David. (1996), Building strong brands, The Free Press, New 
York. 
Các Website 
1) www.thuonghieuviet.com.vn 
2) www.sgtt.com.vn 
3) www.hvnclc.com.vn 
4) www.quantri.com.vn 
5) www.lantabrand.com 
6) www.thongtinmarketing.com 
7) www.vietnambranding.com 
8) www.wikipedia.org 
PHỤ LỤC 
 Page 1 of 1 
Phụ lục 1: Sơ đồ tổ chức Phòng Marketing 
 CTY CPKNTP VIỆT NAM 
 Phòng Marketing SƠ ĐỒ TỔ CHỨC – QUẢN LÝ 
 VIFON, Ngày……Tháng…..Năm…. 
 Ban Tổng Giám Đốc Giám Đốc Marketing 
 Phê Duyệt 
Quản Lý 
Ngành Hàng SP Mì 
Trợ Lý 
 Phòng Marketing 
GÑ.MARKETING 
TỔNG GIÁM ĐỐC 
Phuï Traùch 
Truyền Thông & PR 
Quản Lý 
Ngành Hàng SP Gạo 
Quản Lý 
Ngành Hàng Gia Vị 
Phuï Traùch 
NCTT 
1 
Phụ lục 2: Bảng mô tả công việc chức danh Giám đốc marketing 
C.TY CPKNTP VIỆT NAM 
 Phòng Marketing 
BẢNG MÔ TẢ CÔNG VIỆC 
C.Ty CPKNTP VIỆT NAM Bộ Phận Phòng Marketing 
Chức danh công việc GĐ. Marketing 
 Mã số công việc M.001 
TÓM TẮT CÔNG VIệC (vì sao có công việc này, mục đích gì) 
- Tham mưu cho BGĐ, điều hành và chịu trách nhiệm về toàn bộ các vấn đề thuộc lĩnh vực tiếp thị. 
- Trực tiếp điều hành hoạt động của Phòng Marketing. 
- Xây dựng, duy trì và nâng cao hình ảnh thương hiệu sản phẩm, thương hiệu công ty. 
QUAN HỆ CÔNG VIỆC 
Báo cáo trực tiếp cho Tổng Giám Đốc 
Báo cáo gián tiếp cho 
Bên Ngoài Nội Bộ Bên Ngoài 
Khách hàng 
Đối thủ cạnh tranh 
Chính quyền 
Công chúng 
Khách hàng 
Đối thủ cạnh tranh 
Chính quyền 
Công chúng 
CÁC CÔNG VIỆC, TRÁCH NHIỆM LIÊN QUAN ĐẾN BÊN NGOÀI 
Khách hàng Tổ chưc theo dõi để thu thập thông tin, phân tích và tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu, 
hành vi của người tiêu dùng để xây dựng các chiến lược, kế hoạch tiếp thị phù 
hợp. 
Chính quyền, công 
chúng 
Tham gia các hoạt động cộng đồng nhằm gia tăng uy tín, hình ảnh thương hiệu 
công ty. 
Đối thủ cạnh tranh Phân tích, so sánh lợi thế cạnh tranh để có chiến lược kinh doanh – tiếp thị phù 
hợp. 
CÁC CÔNG VIỆC, TRÁCH NHIỆM LIÊN QUAN ĐẾN CÁC ĐƠN VỊ BÊN TRONG 
Ban Giám Đốc Báo cáo công việc hàng tháng, chịu trách nhiệm về hoạt động tiếp thị của 
công ty 
Phòng Marketing Chỉ đạo, điều hành công tác của phòng 
Các Phòng Ban Khác Phối hợp trong việc xây dựng định hướng và triển khai các hoạt động tác 
nghiệp liên quan đến tiếp thị. 
GĐ.Marketing 
Ban Giám Đốc 
Phòng Marketing 
2 
CÁC TRÁCH NHIÊM CHÍNH 
Nội Dung Tiêu Chí Đo Lường – Đánh Giá 
I. CÁC NHIỆM VỤ CÓ TÍNH CHIÊN LƯỢC: 
- Đề xuất chiến lược tiếp thị và cùng Ban Giám Đốc xây 
dựng chiến lược tiếp thị thích hợp và hiệu quả. 
- Tổ chức, phân công nhiệm vụ cho nhân viên trong bộ 
phận marketing. 
- Đề xuất với Ban Giám Đốc về giá bán, khuyến mãi, 
quảng cáo, tiếp thị. 
- Đề xuất các chính sách nâng cao sự thỏa mãn khách 
hàng. 
- Dự báo và phân tích tình hình kinh doanh và xu hướng 
thị trường. 
- Khi cấp quản lý trực tiếp (Tổng Giám Đốc) vắng mặt, 
được thực hiện ký duyệt các chứng từ, biểu mẫu của 
Phòng Marketing theo sự ủy quyền. 
II. CÔNG VIỆC TÁC NGHIỆP: 
- Lập các mục tiêu phấn đấu và kế hoạch hành động của 
bộ phận. 
- Quản lý các chương trình và đánh giá hiệu quả của các 
hoạt động tiếp thị, quảng cáo, khuyến mãi, NCTT. 
- Duy trì đều đặn việc đánh giá tiềm năng thị trường và 
đánh giá đối thủ cạnh tranh theo từng thời điểm. 
- Ký duyệt các chi phí trong bộ phận theo định mức. 
1. Tác Nghiệp Với Các đồng Nghiệp, Bộ Phận Khác: 
- Kết hợp với trưởng bộ phận nghiên cứu (R&D) để đánh 
giá và phát triển sản phẩm mới. 
- Phối hợp các Trưởng bộ phận khác trong công ty để đưa 
ra các giải pháp phối hợp các hoạt động liên quan đến 
việc tiếp thị, kế hoạch quảng cáo và trao đổi thông tin về 
đặc điểm khách hàng và sản phẩm. 
- Phối hợp cùng với bộ phận nhân sự tiến hành định hướng 
xây dựng và phát triển các chương trình đào tạo cho 
CBNV Phòng Marketing. 
2. Tác Nghiệp Với Bên Ngoài: 
- Trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm công việc của 
mình, là đại diện công ty trong các hoạt động truyền 
thông công chúng nhằm nâng cao hình ảnh, uy tín của 
công ty. 
- Đàm phán về hình thức, nội dụng thực hiện các điều 
khoản các hợp đồng dịch vụ tiếp thị với các đơn vị cung 
ứng để tư vấn cho Ban Giám Đốc trong việc ký kết hợp 
đồng. 
- Phối hợp giải quyết hoặc chỉ đạo giải quyết khiếu nại của 
khách hàng về các chương trình tiếp thị, quảng cáo, 
khuyến mãi, sản phẩm và dịch vụ. 
- Phối hợp giải quyết hoặc chỉ đạo giải quyết vấn đề hành 
chánh pháp lý: các thủ tục giấy phép, đăng ký sở hữu trí 
tuệ có liên quan đến các hoạt động tiếp thị, quảng cáo, 
khuyến mãi, sản phẩm và dịch vụ. 
- Quyết định lựa chọn các sản phẩm/nhãn hiệu trưng bày 
tại các chương trình hội chợ hay giới thiệu sản phẩm. 
I. CHỈ TIÊU TÀI 
CHÍNH: 
- Chi phí Tiếp thị/Doanh thu 
thực hiện so với kế hoạch. 
- Doanh số thực hiện/Kế 
hoạch. 
- 
II. CHỈ TIÊU THỊ 
PHẦN VÀ PHÁT 
TRIỂN SẢN PHẨM 
MỚI: 
- % tăng trưởng của thị 
phần. 
- Doanh số sản phẩm mới và 
tỷ trọng đóng góp trong 
tổng doanh số công ty. 
III. KHÁCH HÀNG: 
- Tỷ lệ % số lượng khách 
hàng mới (điểm bán và 
người tiêu dùng cuối cùng). 
- Tỷ lệ % mức độ hài lòng 
của khách hàng. 
- Nhận thức của khách hàng 
về hình ảnh của công ty 
trong cộng đồng. 
IV. ĐỐI NGOẠI: 
- Sự đánh giá của phía đối 
tác với công ty, bao gồm 
kênh phân phối. 
- Sự ủng hộ của chính 
quyền, cơ quan ngôn luận. 
- Sự phát triển của hình ảnh, 
thương hiệu của công ty. 
V. QUẢN LÝ VÀ ĐÀO 
TẠO: 
- Hoàn thiện quy trình quản 
lý trong đơn vị. 
- Trình độ, kỹ năng của nhân 
viên trong đơn vị. 
- Mức độ tín nhiệm, hài lòng 
của CB-CNV trong đơn vị. 
- Tỷ lệ nhân viên nghỉ việc. 
3 
III. CÔNG VIỆC QUẢN LÝ BỘ PHẬN: 
1. Hoàn Thiện các Qui Trình Chuẩn: 
- Hoàn tất các qui trình, biểu mẫu sử dụng trong bộ phận. 
2. Tạo Môi Trường làm Việc Tốt, Phân Công Bố Trí 
Nhân Sự: 
- Tổ chức điều hành công việc của nhân viên dưới quyền, 
kiểm tra tra chất lượng và đánh giá hiệu quả công việc. 
- Quản lý việc tuyển dụng, đào tạo và thực hiện đánh giá 
nhân viên khách quan,công bằng. 
- Hướng dẫn và hỗ trợ nhân viên cấp dưới, tạo môi trường 
làm việc đoàn kết, thân thiện và thoải mái giữa các nhân 
viên. 
3. Huấn Luyện, Đào Tạo Cấp Dưới: 
- Kết hợp Trưởng bộ phận nhân sự trong việc đào tạo nhân 
viên. 
- Hướng dẫn nhân viên lập kế hoạch hành động cá nhân để 
thực hiện mục tiêu đề ra. 
4. Tham Gia Các Chương Trình Đào Tạo Nâng Cao 
Trình Độ Cá Nhân: 
- Tích cực và chủ động tham gia các chương trình đào tạo 
bên trong và bên ngoài công ty để hoàn thiện và nâng cao 
nghiệp vụ chuyên môn và kỷ năng quản lý. 
IV. CÔNG VIỆC BÁO CÁO 
- Định kỳ báo cáo hoạt động tiếp thị của phòng. 
QUYỀN HẠN 
Tài Chính: 
- Xây dựng và đề xuất các khoản mục ngân sách tiếp thị và ngân sách quản lý trong bộ phận. 
- Duyệt các khoản chi phí phục vụ cho công tác của phòng từ 500.000 đồng trở xuống. 
Phi Tài Chính: 
- Quyết định trực tiếp các vấn đề liên quan đến lĩnh vực tiếp thị trong phạm vi quyền hạn hoặc 
theo sự ủy quyền của cấp quản lý trực tiếp.. 
- Tham gia vào quá trình ra quyết định có liên quan đến hoạt động kinh doanh – tiếp thị.chung 
của công ty. 
- Đề nghị tuyển dụng, đề bạt cán bộ, đề nghị đào tạo, đề nghị khen thưởng – kỷ luật, nâng lương 
trước thời hạn, đề nghị cho thôi việc hoặc trả về Phòng Tổ Chức Lao Động đối với các thành 
viên trong đơn vị theo qui định của công ty. 
- Đề nghị được cung cấp các thông tin cần thiết, các điều kiện làm việc cần thiết để đảm bảo an 
toàn lao động, hoàn thành các nhiệm vụ được giao. 
- Ký các giấy tờ, công văn, hướng dẫn công việc của Phòng Marketing theo qui định của công ty. 
- Ký duyệt các mẫu mã thiết kế vật dụng quảng cáo và/hoặc bao bì sản phẩm (theo sự ủy quyền 
của Ban Giám Đốc). 
- Bảo lưu ý kiến chuyên môn được thể hiện trên các báo cáo, giấy đề nghị, văn bản… khi có ý 
kiến khác với ý kiến người có thẩm quyền ra quyết định sau cùng. 
- Yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung hoặc từ chối thực hiện các công việc được yêu cầu từ các phòng 
ban khác nếu khi xét thấy nó không đúng, không phù hợp hoặc không liên quan đến chức năng 
của Phòng Marketing. 
- Có quyền và lợi ích khác theo Luật Lao Động và chính sách chung của công ty. 
4 
ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC: 
- Thường xuyên đi công tác xa. 
PHƯƠNG TIỆN LÀM VIỆC: 
- Máy tính xách tay, máy tính cá nhân, điện thoại bàn và các văn phòng phẩm khác. 
BAN GIÁM ĐỐC GĐ. MARKETING 
1 
Phụ lục 3: Bảng mô tả công việc chức danh Quản lý ngành hàng 
C.TY CPKNTP VIỆT NAM 
 `Phòng Marketing 
BẢNG MÔ TẢ CÔNG VIỆC 
C.Ty CPKNTP VIỆT NAM Bộ Phận Phòng Marketing 
Chức danh công việc Quản Lý Ngành Hàng 
Mã số công việc M.002 
TÓM TẮT CÔNG VIệC (vì sao có công việc này, mục đích gì) 
- Hỗ trợ GĐ. Marketing xây dựng kế hoạch, triển khai và kiểm soát các chương trình tiếp thị 
cho các sản phẩm/Nhãn hiệu được phân công. 
- Duy trì và đảm bảo các chỉ số về sức khỏe thương hiệu và hiệu quả kinh doanh của các dòng 
sản phẩm/Nhãn hiệu được phân công. 
- Nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới. 
QUAN HỆ CÔNG VIỆC 
Báo cáo trực tiếp cho GĐ. Marketing 
Báo cáo gián tiếp cho 
Bên Ngoài Nội Bộ Bên Ngoài 
Khách hàng 
Đối thủ cạnh tranh 
Công chúng 
Khách hàng 
Đối thủ cạnh tranh 
Công chúng 
CÁC CÔNG VIỆC, TRÁCH NHIỆM LIÊN QUAN ĐẾN BÊN NGOÀI 
Khách hàng Tổ chưc theo dõi để thu thập thông tin, phân tích và tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu, 
hành vi của người tiêu dùng để xây dựng các kế hoạch hành động phù hợp. 
Công chúng Đề xuất tham gia các hoạt động cộng đồng nhằm gia tăng uy tín, hình ảnh 
thương hiệu sản phẩm/Nhãn hiệu phụ trách. 
Đối thủ cạnh tranh Tìm kiếm, thu thập và phân tích thông tin về đối thủ nhằm chủ động đề xuất các 
kế hoạch hành động kịp thời, phù hợp. 
CÁC CÔNG VIỆC, TRÁCH NHIỆM LIÊN QUAN ĐẾN CÁC ĐƠN VỊ BÊN TRONG 
GĐ. Marketing Báo cáo công việc hàng tháng, chịu trách nhiệm về hoạt động tiếp thị đối với 
sản phẩm/Nhãn hiệu được phân công. 
Phòng Marketing Hỗ trợ và phối hợp tác nghiệp với các thành viên khác trong phòng để thực 
hiện công việc 
Các Phòng Ban Khác Hỗ trợ và phối hợp triển khai các hoạt động tác nghiệp liên quan đến tiếp thị 
Quản Lý 
Ngành Hàng 
GĐ.Marketing 
Phòng Ban Khác 
2 
và trao đổi thông tin cần thiết. 
CÁC TRÁCH NHIÊM CHÍNH 
Nội Dung Tiêu Chí Đo Lường – Đánh Giá 
- Chịu trách nhiệm xây dựng các kế hoạch tiếp 
thị, triển khai thực hiện, theo dõi và đánh giá 
kết quả thực hiện đối với các sản phẩm/nhãn 
hiệu được phân công. 
- Đề xuất và quản lý ngân sách, chi phí hoạt 
động tiếp thị được duyệt cho dòng sản 
phẩm/nhãn hiệu được phân công. 
- Nghiên cứu và phân tích các chỉ số sức khỏe 
thương hiệu/ sản phẩm, thông tin thị trường, 
đối thủ cạnh tranh, xu hướng tiêu dùng và thị 
hiếu tiêu dùng. 
- Nghiên cứu, đề xuất và phối hợp với các 
phòng ban có liên quan triển khai và theo dõi 
các chiến lược phát triển sản phẩm mới. 
- Phối hợp và kiểm soát các nguồn lực thuê bên 
ngoài (nếu có) như các đơn vị dịch vụ tiếp thị, 
thiết kế, in ấn… để đảm bảo hiệu quả hoạt 
động và đạt mục tiêu. 
- Phối hợp và hỗ trợ bộ phận bán hàng về thông 
tin và hình ảnh thương hiệu/sản phẩm, các 
chính sách chiêu thị của dòng sản phẩm/nhãn 
hiệu phụ trách. 
- Phối hợp chặt chẽ với các thành viên trong 
Phòng Marketing để hoàn thành tốt nhất các 
nhiệm vụ và mục tiêu chung của Phòng đã 
cam kết với Ban Giám Đốc. 
- Quản lý và hỗ trợ công việc, nhiệm vụ của 
nhân viên dưới quyền (nếu có). 
- Tổ chức đánh giá, báo cáo theo định kỳ toàn 
bộ công tác quản lý sản phẩm/nhãn hiệu, công 
tác phối hợp và triển khai công việc và đưa ra 
những giải pháp, đề xuất nếu có. 
- Mọi hoạt động phối hợp công việc và trao đổi 
thông tin với các phòng ban khác cũng như 
các đơn vị bên ngoài công ty đều phải tham 
khảo ý kiến và được sự ý kiến chỉ đạo của 
GĐ.Marketing. Khi phối hợp công việc và 
trao đổi thông tin có tính chất quan trọng đều 
phải xác lập bằng văn bản có chử ký xác nhận 
của các bên. 
I. CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH: 
- Chi phí Tiếp thị/Doanh thu của thực 
hiện so với kế hoạch đối với sản 
phẩm, nhãn hiệu phụ trách. 
- Doanh số thực hiện/Kế hoạch của sản 
phẩm, nhãn hiệu phụ trách. 
- 
II. CHỈ TIÊU THỊ PHẦN VÀ 
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM 
MỚI: 
- % tăng trưởng của thị phần của sản 
phẩm, nhãn hiệu phụ trách. 
- Doanh số sản phẩm mới và tỷ trọng 
đóng góp trong tổng doanh số công ty. 
III. KHÁCH HÀNG: 
- Tỷ lệ % khách hàng sử dụng sản phẩm 
đã có hoặc sản phẩm mới. 
- Tỷ lệ % điểm bán có bán sản phẩm 
mới 
- Tỷ lệ % mức độ hài lòng của khách 
hàng (người tiêu dùng) về sản phẩm 
và các chương trình tiếp thị. 
IV. ĐỐI NGOẠI: 
- Mức độ hài lòng của kênh phân phối 
về sản phẩm, nhãn hiệu (bao gồm sản 
phẩm mới) và các chương trình hỗ trợ 
bán hàng. 
- Sự ủng hộ của chính quyền, cơ quan 
ngôn luận. 
V. NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN 
- Sự tiến bộ trong các kỷ năng chuyên 
môn và khả năng giải quyết vấn đề 
một cách độc lập. 
- Tính sáng tạo có hiệu quả trong triển 
khai công việc. 
- Mức độ tín nhiệm, hài lòng của đồng 
nghiệp trong đơn vị. 
- Mức độ đóng góp vào công tác quản 
lý chung của phòng. 
3 
QUYỀN HẠN 
Tài Chính: 
- Xây dựng và đề xuất các khoản mục ngân sách tiếp thị cho sản phẩm/nhãn hiệu phụ trách. 
Phi Tài Chính: 
- Đề nghị được cung cấp các thông tin cần thiết, các điều kiện làm việc cần thiết để hoàn thành 
các nhiệm vụ được giao. 
- Bảo lưu ý kiến chuyên môn được thể hiện trên các báo cáo, giấy đề nghị, văn bản… khi có ý 
kiến khác với ý kiến người có thẩm quyền ra quyết định sau cùng. 
- Từ chối công việc theo yêu cầu của các phòng ban khác khi nó không thuộc trách nhiệm, thẩm 
quyền hoặc chưa được thông qua cấp quản lý trực tiếp. 
- Tư vấn và đề xuất việc lựa chọn các đơn vị dịch vụ tiếp thị để phối hợp triển khai các kế hoạch, 
chương trình cho các sản phẩm/nhãn hiệu mình phụ trách. 
- Tham gia vào quá trình và có quyền tư vấn, yêu cầu thay đổi các thông số, chỉ tiêu định mức 
chất lượng sản phẩm, kiểu dáng bao bì, các công cụ hỗ trợ quảng bá dựa trên thông tin thu thập 
được từ thị trường, đối thủ cạnh tranh và người tiêu dùng. 
- Đề xuất tuyển dụng nhân viên để hỗ trợ khi khối lượng công việc và mức độ hoạt động ngày 
càng cao, có khả năng vượt quá tầm kiểm soát. 
- Đề xuất tham gia các khóa huấn luyện – đào tạo kỹ năng nghiệp vụ và kiến thức chuyên môn ở 
trong và ngoài công ty theo chính sách công ty. 
- Các quyền và lợi ích khác theo Luật Lao Động và chính sách chung của công ty. 
ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC: 
- Thường xuyên đi công tác. 
PHƯƠNG TIỆN LÀM VIỆC: 
- Máy tính để bàn, máy tính cá nhân và các văn phòng phẩm khác. 
BAN GIÁM ĐỐC GĐ.MARKETING QUẢN LÝ NGÀNH HÀNG 
1 
Phụ lục 4: Bảng mô tả công việc chức danh Phụ trách truyền thông quảng cáo & PR 
C.TY CPKNTP VIỆT NAM 
 Phòng Marketing 
BẢNG MÔ TẢ CÔNG VIỆC 
C.Ty CPKNTP VIỆT NAM Bộ Phận Phòng Marketing 
Chức danh công việc Phụ Trách Truyền Thông Quảng Cáo & PR 
Mã số công việc M.003 
TÓM TẮT CÔNG VIệC (vì sao có công việc này, mục đích gì) 
- Hỗ trợ GĐ. Marketing và các Quản Lý Ngành Hàng trong việc lập kế hoạch, triển khai, kiểm 
soát và đánh giá hiệu quả các hoạt động quan hệ công chúng (PR) và các sự kiện tiếp thị 
(event). 
- Tìm kiếm và khai thác hiệu quả các kênh truyền thông, đối tác thực hiện. 
- Tạo lập và duy trì các mối quan hệ đối nội và đối ngoại để xây dựng hình ảnh tích cực về 
thương hiệu công ty. 
QUAN HỆ CÔNG VIỆC 
Báo cáo trực tiếp cho GĐ. Marketing 
Báo cáo gián tiếp cho 
Bên Ngoài Nội Bộ Bên Ngoài 
Khách hàng 
Đối thủ cạnh tranh 
Chính quyền 
Công chúng 
Khách hàng 
Đối thủ cạnh tranh 
Chính quyền 
Công chúng 
CÁC CÔNG VIỆC, TRÁCH NHIỆM LIÊN QUAN ĐẾN BÊN NGOÀI 
Khách hàng Tạo ra sự hiểu biết chính xác, kịp thời và đồng bộ các kế hoạch tiếp thị của 
công ty đến khách hàng và đối tác. 
Công chúng Tạo dựng và duy trì hình ảnh tốt đẹp, các mối quan hệ gần gũi với các nhóm 
cộng đồng, với các cơ quan truyền thông đại chúng để hỗ trợ thực thi các mục 
tiêu PR sản phẩm/nhãn hiệu đã đề ra. 
Đối thủ cạnh tranh Đảm bảo tính chính xác, trung thực và minh bạch trong các nguồn thông tin, 
hình ảnh cung cấp ra bên ngoài. 
CÁC CÔNG VIỆC, TRÁCH NHIỆM LIÊN QUAN ĐẾN CÁC ĐƠN VỊ BÊN TRONG 
GĐ. Marketing Báo cáo công việc hàng tháng, chịu trách nhiệm về tính chính xác trong 
thông tin và hiệu quả của các hoạt động PR và tổ chức sự kiện cho sản 
phẩm/nhãn hiệu. 
Phụ Trách 
Truyền Thông 
Quảng Cáo & PR 
GĐ.Marketing 
Phòng Ban Khác 
2 
Phòng Marketing Hỗ trợ và phối hợp tác nghiệp với các thành viên khác trong phòng để thực 
hiện công việc. 
Các Phòng Ban Khác Hỗ trợ và phối hợp triển khai các hoạt động tác nghiệp liên quan đến truyền 
thông và đối thoại nội bộ. 
CÁC TRÁCH NHIÊM CHÍNH 
Nội Dung Tiêu Chí Đo Lường – Đánh Giá 
- Chủ động phối hợp với các Quản Lý Ngành 
Hàng, GĐ. Marketing để xây dựng các kế 
hoạch truyền thông, PR phù hợp với đối 
tượng khách hàng mục tiêu và ngân sách. 
- Tạo ra sự hiểu biết chính xác, kịp thời và 
đồng bộ với kế hoạch tiếp thị của các Quản 
Lý Ngành Hàng đến các cơ quan truyền thông 
đại chúng, khách hàng nội bộ, người tiêu 
dùng mục tiêu. 
- Sáng tạo và cung cấp những bài viết đặc biệt 
(Feature Articles), những mẫu chuyện 
(Advertorial) , các thông cáo báo chí (Press 
Releases) trung thực, có liên quan chặt chẽ 
đến kế hoạch và mục tiêu nhưng hấp dẫn, lôi 
cuốn và gây sự chú ý của các cơ quan truyền 
thông đại chúng. 
- Tạo dựng và duy trì các mối quan hệ gần gũi, 
tốt đẹp với các đại diện của các cơ quan 
truyền thông đại chúng như các phóng viên 
chuyên trách, thư ký tòa soạn, các phó/tổng 
biên tạp… để hỗ trợ thực thi các mục tiêu PR 
sản phẩm/nhãn hiệu đã đề ra. 
- Luôn tìm kiếm các cơ hội truyền thông cho 
các kế hoạch PR sản phẩm/nhãn hiệu trước 
khi đề nghị nó cho khách hàng, người tiêu 
dùng thông qua kênh bán hàng. 
- Phối hợp với các bộ phận, phòng ban (nội bộ) 
có liên quan tổ chức các buổi hợp báo giới 
thiệu sản phẩm, sự kiện tiếp thị sản 
phẩm/nhãn hiệu. 
- Phối hợp với các bộ phận, phòng ban có liên 
quan tổ chức các buổi hội nghị khách hàng, 
hội nghị thường niên theo yêu cầu của Ban 
Giám Đốc. 
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý 
Nhà nước để trao đổi thông tin và đáp ứng 
các yêu cầu về mặt pháp lý có liên quan đến 
hoạt động tiếp thị của công ty. 
- Chủ động kiểm soát các thông tin nội bộ và 
thông tin bên ngoài mà nó có thể tác động đến 
hoạt động tiếp thị của Phòng nói riêng và của 
công ty nói chung (tác động tích cực và tiêu 
cực). 
- Quản lý và trách nhiệm chính về thông tin và 
1. CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH: 
- Hiệu quả sử dụng ngân sách truyền 
thông so với mục tiêu của từng chiến 
dịch. 
- Hiệu quả sử dụng chi phí tiếp khách so 
với mục tiêu đạt được. 
- Mức độ tăng trưởng doanh số nhờ vào 
chiến dịch truyền thông và PR sản 
phẩm/nhãn hiệu cụ thể. 
2. HIỆU QUẢ TRUYỀN THÔNG 
- Tỷ lệ % khách hàng nhận biết được 
thông điệp của sản phẩm/Nhãn hiệu 
qua các chiến dịch truyền thông PR, 
trang web của công ty. 
- Mức độ ủng hộ của các cơ quan truyền 
thông thể hiện qua khối lượng thông 
tin về sản phẩm/nhãn hiệu xuất hiện. 
- Số lượng bài viết xuất hiện trên các 
phương tiện truyền thông. 
- Tính chính xác trong thông tin và hình 
ảnh. 
3. NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN 
- Tính sáng tạo, hấp dẫn trong các bài 
viết. 
- Khả năng kiểm soát và xử lý thông tin. 
- Mức độ tín nhiệm và hài lòng của 
đồng nghiệp, các phòng ban có liên 
quan. 
3 
hình ảnh trên website của công ty phải được 
thường xuyên, kịp thời và chính xác. 
- Phối hợp với bộ phận IT để thường xuyên và 
kịp thời đánh giá về mặt giao diện và vị trí 
của các bản tin, hình ảnh sao cho luôn mới lạ 
và hấp dẫn, lôi cuốn được người truy cập. 
- Tổ chức các buổi đối thoại và gặp gỡ nội bộ, 
các hoạt động nội bộ nhằm tăng cường sự 
thấu hiểu và tính đoàn kết trong toàn công ty. 
- Phối hợp với Phòng Hành Chánh Quản Trị, 
Phòng Tổ Chức Lao Động và Các Phân 
Xưởng Sản Xuất đề xuất và tổ chức cho các 
cơ quan, đoàn thể, hiệp hội, học sinh – sinh 
viên tham quan nhà máy, văn phòng để tăng 
cường sự hiểu biết của công chúng về công ty 
và các sản phẩm của công ty. 
- Tổ chức đánh giá, báo cáo theo định kỳ toàn 
bộ các hoạt động truyền thông, công tác PR, 
công tác phối hợp và triển khai công việc và 
đưa ra những giải pháp, đề xuất nếu có. 
- Mọi hoạt động phối hợp công việc và trao đổi 
thông tin với các phòng ban khác cũng như 
các đơn vị bên ngoài công ty đều phải tham 
khảo ý kiến và được sự ý kiến chỉ đạo của 
GĐ.Marketing. Khi phối hợp công việc và 
trao đổi thông tin có tính chất quan trọng đều 
phải xác lập bằng văn bản có chử ký xác nhận 
của các bên. 
QUYỀN HẠN 
Tài Chính: 
- Xây dựng và đề xuất các khoản ngân sách truyền thông, quan hệ công chúng. 
- Sử dụng chi phí tiếp khách không quá 500.000đồng/tháng và phải được sự đồng ý của GĐ. 
Marketing trước khi thực hiện. 
Phi Tài Chính: 
- Chủ động trong việc thực hiện các hoạt động quan hệ đối ngoại trong phạm vi quyền hạn và 
năng lực chuyên môn nhằm đảm bảo được mục tiêu nhiệm vụ đề ra. 
- Tư vấn và đề xuất cho các Quản Lý Ngành Hàng, GĐ. Marketing các kế hoạch truyền thông – 
quan hệ công chúng khôn ngoan. 
- Từ chối cung cấp thông tin cho các cơ quan truyền thông đại chúng nếu những yêu cầu này 
không thuộc quyền hạn và nhiệm vụ hoặc thông tin này chưa được kiểm duyệt bởi GĐ. 
Marketing hoặc chưa đúng thời điểm để công bố hoặc những thông tin này có thể ảnh hưởng 
tiêu cực đến kế hoạch tiếp thị chung của Phòng Marketing và của toàn công ty. 
- Từ chối cung cấp thông tin theo yêu cầu của các Quản Lý Ngành Hàng hoặc từ các phòng ban 
khác trong công ty nếu những yêu cầu này không thuộc thẩm quyền và trách nhiệm hoặc chưa 
được sự kiểm duyệt và đồng ý của GĐ. Marketing, Ban Giám Đốc. 
- Tư vấn và đề xuất việc chọn các đơn vị thực hiện dịch vụ truyền thông PR- quảng cáo sản 
4 
phẩm/thương hiệu. 
- Đề xuất tuyển dụng nhân sự để hỗ trợ khi khối lượng công việc và mức độ hoạt động ngày 
càng cao và có khả năng vượt quá tầm kiểm soát. 
- Đề xuất tham gia các khóa huấn luyện – đào tạo kỹ năng nghiệp vụ và kiến thức chuyên môn ở 
bên trong và bên ngoài theo chính sách chung của công ty. 
- Các quyền và lợi ích khác theo Luật Lao Động và chính sách chung của công ty. 
ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC: 
- Thường xuyên đi công tác. 
PHƯƠNG TIỆN LÀM VIỆC: 
- Máy tính để bàn, máy tính cá nhân và các văn phòng phẩm khác. 
BAN GIÁM ĐỐC GĐ.MARKETING PHỤ TRÁCH TRUYỀN THÔNG 
QUẢNG CÁO & PR 
1 
Phụ lục 5: Bảng mô tả công việc chức danh Phụ trách nghiên cứu thị trường 
C.TY CPKNTP VIỆT NAM 
 Phòng Marketing 
BẢNG MÔ TẢ CÔNG VIỆC 
C.Ty CPKNTP VIỆT NAM Bộ Phận Phòng Marketing 
Chức danh công việc Phụ Trách Nghiên Cứu Thị Trường 
Mã số công việc M.004 
TÓM TẮT CÔNG VIệC (vì sao có công việc này, mục đích gì) 
- Lập kế hoạch và triển khai các dự án nghiên cứu thị trường nhằm đảm bảo nguồn thông tin cho 
các kế hoạch tiếp thị. 
- Tổ chức xây dựng hệ thống thông tin marketing phục vụ cho công tác tiếp thị và ra quyết định.. 
QUAN HỆ CÔNG VIỆC 
Báo cáo trực tiếp cho GĐ. Marketing 
Báo cáo gián tiếp cho 
Bên Ngoài Nội Bộ Bên Ngoài 
Khách hàng 
Đối thủ cạnh tranh 
Công chúng 
Khách hàng 
Đối thủ cạnh tranh 
Công chúng 
CÁC CÔNG VIỆC, TRÁCH NHIỆM LIÊN QUAN ĐẾN BÊN NGOÀI 
Khách hàng Tổ chức thu thập thông tin và ý kiến từ khách hàng về sản phẩm và các hoạt 
động tiếp thị của công ty có liên quan đến khách hàng. 
Công chúng Đảm bảo độ tin cậy của thông tin khi sử dụng vào các kế hoạch truyền thông, 
quan hệ công chúng 
Đối thủ cạnh tranh Đảm bảo tính chính xác, trung thực và minh bạch trong các nguồn thông tin, 
hình ảnh có liên quan đến đối thủ. 
CÁC CÔNG VIỆC, TRÁCH NHIỆM LIÊN QUAN ĐẾN CÁC ĐƠN VỊ BÊN TRONG 
GĐ. Marketing Báo cáo công việc hàng tháng, chịu trách nhiệm về độ tin cậy trong thông tin 
và tính hiệu quả của các dự án NCTT cho sản phẩm/nhãn hiệu. 
Phòng Marketing Hỗ trợ và phối hợp tác nghiệp với các thành viên khác trong phòng để thực 
hiện công việc. 
Đảm bảo đủ thông tin (trong khả năng cho phép) phục vụ cho các kế hoạch 
tiếp thị. 
Các Phòng Ban Khác Hỗ trợ và phối hợp triển khai, cung cấp thông tin từ các kết quả NCT cho các 
Phụ Trách 
Nghiên Cứu Tiếp Thị 
GĐ.Marketing 
Phòng Ban Khác 
2 
phòng ban có liên quan (nếu cần). 
CÁC TRÁCH NHIÊM CHÍNH 
Nội Dung Tiêu Chí Đo Lường – Đánh Giá 
- Phối hợp với các Quản Lý Ngành Hàng, Phụ 
Trách Truyền Thông Quảng Cáo & PR để 
hoạch định, phân bổ và quản lý ngân sách 
nghiên cứu thị trường đã được duyệt. 
- Lập kế hoạch và tổ chức triển khai các dự án 
nghiên cứu thị trường, nghiên cứu sản phẩm 
mới theo đề nghị được duyệt từ các Quản Lý 
Ngành Hàng, Phụ Trách Truyền Thông 
Quảng Cáo & PR 
- Phối hợp chặt chẽ với các Quản Lý Ngành 
Hàng, Phụ Trách Truyền Thông Quảng Cáo 
& PR để đo lường đánh giá tác động và hiệu 
quả của mỗi chiến dịch/chương trình truyền 
thông,quảng cáo. 
- Tổ chức thu thập thông tin thị trường để phân 
tích hành vi – thị hiếu – sở thích và xu hướng 
tiêu dùng… của người tiêu dùng để tư vấn, đề 
xuất cho các Quản Lý Ngành Hàng, GĐ. 
Marketing trong việc hoạch định chiến lược 
và xây dựng các kế hoạch hành động 
marketing chính xác, kịp thời, nắm bắt được 
các cơ hội kinh doanh và phát triển thương 
hiệu. 
- Tổ chức xử lý dữ liệu, phân tích, tổng hợp và 
báo cáo các dự án nghiên cứu cho các đối 
tượng có liên quan. 
- Tìm kiếm, cập nhật và tư vấn, đề xuất GĐ. 
Marketing, Ban Giám Đốc về việc đầu tư các 
phần mềm chuyên dụng cho công tác nghiên 
cứu thị trường. 
- Hỗ trợ xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai 
nghiên cứu thị trường theo đề xuất từ các 
phòng ban khác sau khi đã được sự đồng ý 
của GĐ. Marketing và sự phê duyệt của Ban 
Giám Đốc. 
- Tổ chức lưu giữ, cập nhật dữ liệu được 
nghiên cứu và xây dựng hệ thống thông tin 
tiếp thị (MIS) phục vụ cho hoạt động 
marketing và cho toàn bộ hoạt động của công 
ty. 
- Tổ chức đánh giá, báo cáo theo định kỳ và 
theo từng dự án các hoạt động nghiên cứu thị 
trường, công tác phối hợp và triển khai công 
việc và đưa ra những giải pháp, đề xuất nếu 
có. 
- Mọi hoạt động phối hợp công việc và trao đổi 
thông tin với các phòng ban khác cũng như 
1. CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH: 
- Hiệu quả sử dụng ngân sách NCTT so 
với thông tin thu thập được 
2. HIỆU QUẢ THÔNG TIN 
- Mức độ sử dụng thông tin từ mỗi dự 
án của các Quản Lý Ngành Hàng, Phụ 
Trách Truyền Thông Quảng Cáo & 
PR. 
- Những khám phá mới, đột phá trong 
thông tin từ các dự án NCTT. 
- Tính hiệu quả của hệ thống thông tin 
tiếp thị (MIS). 
3. NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN 
- Kỷ năng xây dựng thang đo cho từng 
dự án NCTT. 
- Kỷ năng xử lý, phân tích thông tin à 
viết báo cáo. 
- Mức độ tín nhiệm và hài lòng của 
đồng nghiệp, các phòng ban có liên 
quan. 
3 
các đơn vị bên ngoài công ty đều phải tham 
khảo ý kiến và được sự ý kiến chỉ đạo của 
GĐ.Marketing. Khi phối hợp công việc và 
trao đổi thông tin có tính chất quan trọng đều 
phải xác lập bằng văn bản có chử ký xác nhận 
của các bên. 
QUYỀN HẠN 
Tài Chính: 
- Xây dựng và đề xuất các khoản ngân sách phục vụ cho mỗi dự án NCTT. 
Phi Tài Chính: 
- Chỉnh sửa, bổ sung hoặc từ chối thực hiện các yêu cầu nghiên cứu khi mục tiêu nghiên cứu 
không rỏ ràng hoặc không phù hợp dưới góc độ chuyên môn nghiên cứu thị trường. 
- Tư vấn, đề xuất chọn các đối tác bên ngoài để phối hợp hoặc khoán thực hiện các dự án nghiên 
cứu thị trường trong phạm vi ngân sách cho phép. 
- Đề xuất tuyển dụng nhân sự để hỗ trợ khi khối lượng công việc và mức độ hoạt động ngày 
càng cao và có khả năng vượt quá tầm kiểm soát. 
- Đề xuất tham gia các khóa huấn luyện – đào tạo kỹ năng nghiệp vụ và kiến thức chuyên môn ở 
bên trong và bên ngoài công ty theo chính sách chung của công ty. 
- Các quyền và lợi ích khác theo Luật Lao Động và chính sách của công ty. 
ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC: 
- Thường xuyên đi công tác. 
PHƯƠNG TIỆN LÀM VIỆC: 
- Máy tính để bàn, máy tính cá nhân và các văn phòng phẩm khác. 
BAN GIÁM ĐỐC GĐ..MARKETING NV NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG 
1 
Phụ lục 6: Bảng mô tả công việc chức danh Trợ lý Phòng Marketing 
C.TY CPKNTP VIỆT NAM 
 Phòng Marketing 
BẢNG MÔ TẢ CÔNG VIỆC 
C.Ty CPKNTP VIỆT NAM Bộ Phận Phòng Marketing 
Chức danh công việc Trợ lý Phòng Marketing 
Mã số công việc M.005 
TÓM TẮT CÔNG VIệC (vì sao có công việc này, mục đích gì) 
- Phụ trách các công việc hành chính văn phòng của Phòng Marketing. 
- Hỗ trợ GĐ.Marketing và trực tiếp phụ trách các công việc liên quan đến xem xét thủ tục, qui 
trình đăng ký Sở Hữu Trí Tuệ (SHTT) & Kiểu Dáng Công Nghiệp (KDCN) và các công việc 
bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa nói chung trong phạm vi trong nước và quốc tế. 
QUAN HỆ CÔNG VIỆC 
Báo cáo trực tiếp cho GĐ. Marketing 
Báo cáo gián tiếp cho 
Bên Ngoài Nội Bộ Bên Ngoài 
Khách hàng 
Đối thủ cạnh tranh 
Công chúng 
Khách hàng 
Đối thủ cạnh tranh 
Công chúng 
CÁC CÔNG VIỆC, TRÁCH NHIỆM LIÊN QUAN ĐẾN BÊN NGOÀI 
Khách hàng Đáp ứng tốt nhất nhu cầu thông tin của khách hàng về các thông tin liên quan 
đến nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp và thông tin trên bao bì. 
Công chúng Đề xuất tham gia các hoạt động hội chợ - triển lãm, sự kiện mang tính chất 
tuyên truyền quyền và lợi ích của cộng đồng đến vấn đề Nhãn Hiệu Hàng Hóa 
và SHTT 
Đối thủ cạnh tranh Kiểm soát, duy trì và đảm bảo tính minh bạch, chính xác trong các hoạt động 
liên quan đến vấn đề Bảo Hộ Nhãn Hiệu Hàng Hóa & SHTT của các đối thủ 
cạnh tranh trên thị trường. 
CÁC CÔNG VIỆC, TRÁCH NHIỆM LIÊN QUAN ĐẾN CÁC ĐƠN VỊ BÊN TRONG 
GĐ. Marketing Báo cáo công việc hàng tháng, chịu trách nhiệm về các hoạt động kiểm tra, 
duy trì và đăng ký SHTT. 
Phòng Marketing Hỗ trợ và phối hợp tác nghiệp với các thành viên khác trong phòng để thực 
hiện công việc. Đảm bảo tốt các hoạt động hành chánh văn phòng của phòng. 
Các Phòng Ban Khác Hỗ trợ và phối hợp triển khai các hoạt động tác nghiệp liên quan đến SHTT, 
phân phối và tiếp nhận thông tin hành chánh có liên quan đến hoạt động của 
Trợ Lý Phòng 
Marketing 
GĐ.Marketing 
Phòng Ban Khác 
2 
phòng marketing. 
CÁC TRÁCH NHIÊM CHÍNH 
Nội Dung Tiêu Chí Đo Lường – Đánh Giá 
- Kiểm tra và đề xuất việc gia hạn, đăng ký mới 
các văn bằng có liên quan đến SHTT và 
KDCN cho thương hiệu công ty và nhãn hiệu 
hàng hóa. 
- Chủ động liên hệ và hối hợp với Văn Phòng 
Luật Sư trong các qui trình và thủ tục có liên 
quan đến công việc. 
- Duy trì các yêu cầu công việc hành chính 
hàng ngày của Phòng Marketing và làm cầu 
nối thông tin chính thức trao đổi các công 
việc giữa Phòng Marketing và các phòng ban 
khác trong công ty, kể cả với Ban Giám Đốc, 
HĐQT. 
- Tổ chức quản lý và kiểm soát toàn bộ các văn 
thư, chứng từ, tài liệu của nội bộ phòng 
marketing và tài liệ từ các phòng ban khác gởi 
đến. 
- Chịu trách nhiệm chính công tác ISO của 
Phòng Marketing. 
- Mọi hoạt động phối hợp công việc và trao đổi 
thông tin với các phòng ban khác cũng như 
các đơn vị bên ngoài công ty đều phải tham 
khảo ý kiến và được sự ý kiến chỉ đạo của 
GĐ. Marketing. Khi phối hợp công việc và 
trao đổi thông tin có tính chất quan trọng đều 
phải xác lập bằng văn bản có chử ký xác nhận 
của các bên. 
1. CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH: 
- Khả năng quản lý và kiểm soát các 
khoản chi phí liên quan đến đăng ký 
SHTT, VPP. 
2. KHÁCH HÀNG & ĐỐI NGOẠI 
- Tính kịp thời và chính xác trong các 
thông tinh và hình ảnh, bằng chứng 
giải đáp các thắc mắc của khách hàng 
và đối tác. 
- Tính hiệu quả trong công tác phối hợp 
với văn phòng luật sư đối với các qui 
trình và thủ tuc giải quyết khiếu nại, 
đăng ký văn bằng. 
3. NĂNG LỰC QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU 
PHỐI DỰ ÁN 
- Đảm bảo thông tin kịp thời và chính 
xác về các hoạt động vi phạm quyền 
SHTT của đối thủ cạnh tranh. 
- Tính kịp thời, chính xác đối với các 
luồng thông tin giữa Phòng Marketing 
và các Phòng ban khác. 
- Tính sáng tạo có hiệu quả trong triển 
khai công việc. 
- Mức độ tín nhiệm và hài lòng của 
đồng nghiệp, các phòng ban có liên 
quan đến từng dự án. 
QUYỀN HẠN 
Tài Chính: 
- Xây dựng và đề xuất ngân sách tiếp thị dành cho hoạt động đăng ký SHTT. 
- Đề xuất và kiểm soát các chi phí văn phòng phẩm mua ngoài (nếu có).. 
Phi Tài Chính: 
- Tư vấn, đề xuất cho GĐ. Marketing và Ban Giám Đốc về các qui trình và thủ tục liên quan đến 
SHTT. 
- Từ chối hỗ trợ và phối hợp triển khai kế hoạch theo yêu cầu của các bộ phận nghiệp vụ trong 
Phòng Marketing khi các yêu cầu này chưa có sự phệ duyệt của GĐ. Marketing. 
- Từ chối các yêu cầu của các phòng ban khác (nội bộ) trong quá trình tác nghiệp khi những yêu 
cầu này không thuộc quyền hạn, trách nhiệm để thực thi của mình hoặc những yêu cầu này 
không đúng chức năng công việc, trách nhiệm, quyền hạn của người yêu cầu mà chưa được sự 
đồng ý của GĐ. Marketing hoặc của Ban Giám Đốc công ty. 
- Đề xuất tuyển dụng nhân sự để hỗ trợ khi khối lượng công việc và mức độ hoạt động ngày 
càng cao và có khả năng vượt quá tầm kiểm soát. 
- Đề xuất tham gia các khóa huấn luyện – đào tạo kỹ năng nghiệp vụ và kiến thức chuyên môn ở 
bên trong và bên ngoài công ty theo chính sách chung của công ty. 
3 
- Các quyền và lợi ích khác theo Luật Lao Động và chính sách của công ty. 
ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC: 
- Đi công tác tỉnh khi có yêu cầu. 
PHƯƠNG TIỆN LÀM VIỆC: 
- Máy tính để bàn, máy tính cá nhân và các văn phòng phẩm khác. 
BAN GIÁM ĐỐC GĐ.MARKETING TRỢ LÝ PHÒNG MARKETING 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
NGUYEN VAN UT  LUAN VAN THAC SY KINH TE  KHOA K15  GIAI PHAP XAY DUNG THUONG HIEU VIFON GIAI .pdf