Luận văn Giải pháp xử lý và ngăn ngừa nợ quá hạn của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

Giới thiệu đề tài Mục lục MỞ ĐẦU Trang CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG 1.2.Chức năng của tín dụng 1.2.1.Chức năng tập trung và phân phối lại vốn theo nguyên tắc có hoàn trả 1.2.3.Chức năng phản ánh một cách tổng hợp và kiểm soát quá trình hoạt động của nền kinh tế 1.3.Vai trò tín dụng 1.3.1.Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hoá phát triển 1.3.2.Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả 1.3.3.Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hộ 1.3.4.Tín dụng tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế nước ngoài 1.4.1. Đặc trưng trong kinh doanh ngân hàng 1.4.2.Rủi ro trong kinh doanh ngân hang 1.4.2.2.Rủi ro lãi suất. 1.4.2.3.Rủi ro thanh toán 1.4.2.4.Các rủi ro khác 1.4.3. Ảnh hưởng của rủi ro trong kinh doanh ngân hang. 1.5.Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro . CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NỢ QUÁ HẠN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH . 2.1.Giới thiệu tình hình kinh tế và hệ thống Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. 2.1.1.Giới thiệu tình hình kinh tế tỉnh Trà Vinh 3 2.1.2.Hệ thống Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Trà Vinh 19 2.2.Kết quả hoạt động kinh doanh . 19 2.3.Hoạt động tín dụng 21 2.3.1.Tình hình cho vay . .21 2.3.2.Tình hình thu nợ 27 2.3.3.Tình hình nợ quá hạn . 31 2.3.3.1.Nợ quá hạn phân theo thời hạn cho vay 31 2.3.3.2.Nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế .33 2.3.3.3.Nợ quá hạn phân theo nhóm . .37 2.3.4.Tình hình xử lý nợ còn tồn đọng . 40 2.4.Nhận xét đánh giá 42 2.4.1.Những thành tích đã đạt được .42 2.4.2.Những mặt tồn tại . .43 2.4.3.Những nguyên nhân hạn chế hoạt động tín dụng 45 2.4.3.1.Nguyên nhân chủ quan 45 2.4.3.1.1.Thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của Ngân hàng Nhà nước trên địa bàn tỉnh 45 2.4.3.1.2.Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ của các chi nhánh ngân hàng chưa chặt chẽ . .45 2.4.3.1.3.Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng còn hạn chế . 46 2.4.3.1.4.Công tác thẩm định cho vay quá sơ sài và buông lỏng việc kiểm tra giám sát sau khi cho vay . .47 2.4.3.1.5.Sự yếu kém của doanh nghiệp vay vốn trên địa bàn 2.4.3.2.Nguyên nhân khách quan. 2.4.3.2.1.Khách hàng vay vốn gặp rủi ro do thời tiết và dịch bệnh 2.4.3.2.2.Môi trường pháp lý chưa thuận lợi . CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP XỬ LÝ VÀ NGĂN NGỪA NỢ QUÁ HẠN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH 3.1.Giải pháp chủ yếu xử lý nợ quá hạn. 3.1.1.Thành lập công ty mua bán nợ do các chi nhánh Ngân hàng thương mại trên địa bàn thành lập 3.1.1.1.Sự cần thiết thành lập công ty. 3.1.1.2.Mô hình công ty mua bán nợ 3.1.1.3.Quy trình xử lý 3.1.2.Vận động tài trợ nợ. 3.1.3.Tháo gỡ vướng mắc trong quy định pháp lý. 3.1.3.Xoá nợ 3.2.Giải pháp ngăn ngừa nợ quá hạn 3.2.1.Tập trung đào tạo lại cán bộ để đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài 3.2.2.Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ ở các ngân hang . 3.2.3.Hạn chế việc giải ngân bằng tiền mặt . 3.2.4.Phân tán rủi ro, đa dạng hoá các hình thức cho vay 3.2.5.Thực hiện tốt việc khai thác và phân tích thông tin tín dụng 3.2.6.Thẩm định chặt chẽ tài sản đảm bảo. 3.2.5.2.Kiểm tra giám sát sau khi cho vay 3.2.5.3.Tích cực theo dõi thu hồi nợ gốc, nợ lã 3.2.9.Dự báo. KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC LỜI MỞ `ĐẦU 1.LÝ DO NGHIÊN CỨU Trong đời sống kinh tế hàng ngày, rủi ro thông thường được coi là những bất trắc, những biến cố không có lợi, ngoài sự mong đợi. Rủi ro nhiều khi mang lại những hậu quả không lường, vì vậy người ta thường tìm cách để phòng ngừa, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất. Cũng như mọi doanh nghiệp khác, ngân hàng cũng có thể gặp rủi ro, nhưng do kinh doanh trong lĩnh vực đặc biệt nên rủi ro trong kinh doanh ngân hàng không chỉ ảnh hưởng đến bản thân ngân hàng mà còn gây tác động xấu đến nền kinh tế-xã hội. Quản lý rủi ro luôn là hoạt động trung tâm trong các tổ chức tài chính-ngân hàng, bởi kiểm soát và quản lý rủi ro chặt chẽ đồng nghĩa với việc sử dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn hoạt động. Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường nếu không chấp nhận rủi ro thì không thể tạo ra các cơ hội đầu tư và kinh doanh mới.Do đó quản lý rủi ro là một yêu cầu tất yếu đặt ra trong quá trình tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại. Trong thực tế hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại nước ta, hoạt động tín dụng có vai trò chủ yếu, nên rủi ro trong hoạt động ngân hàng phần lớn là rủi ro tín dụng. Chính vì thế, vấn đề tồn tại và bức xúc nhất hiện nay trong hoạt động ngân hàng là nợ quá hạn và làm thế nào để hạn chế thấp nhất rủi ro tín dụng. Nợ quá hạn hiện nay giống như một “khối u” trong ngân hàng. Theo thông lệ quốc tế thì nợ quá hạn ở mức 5% là chấp nhận được, nhưng ở Việt Nam nói chung và ở tỉnh Trà Vinh nói riêng thì con số này còn ở mức cao. Tỷ lệ nợ quá hạn có ảnh hưởng rất xấu đến an ninh tài chính của ngân hàng. Do đó cần phải xử lý và ngăn ngừa nợ quá hạn, nhằm góp phần lành mạnh hóa tình hình tài chính của các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng và tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại thực hiện tốt nghiệp vụ kinh doanh 9 của mình trong lĩnh vực tín dụng nhằm từng bước hội nhập quốc tế về lĩnh vực ngân hàng đạt kết quả. 2.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Ngân hàng thương mại là một trong những tác nhân chủ yếu để phát triển nền kinh tế-xã hội, mà hoạt động tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng đồng thời là nguồn thu nhập quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, hiệu quả hoạt động của ngân hàng càng cao thể hiện mức đóng góp của ngân hàng đối với xã hội càng lớn. Trên cơ sở vận dụng những lý luận và phương pháp nghiên cứu khoa học ứng dụng vào tình hình thực tiễn tỉnh Trà Vinh, luận văn này có mục tiêu nghiên cứu sau: -Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của các NHTM trên địa bàn tỉnh Trà Vinh qua đó đưa ra những nhận xét đánh giá về hoạt động của các NHTM trên địa bàn. -Tìm hiểu những nguyên nhân của việc nợ quá hạn phát sinh và kéo dài , trên cơ sở đó xây dựng những giải pháp cụ thể để xử lý và ngăn ngừa nợ quá hạn để lành mạnh hoá tình hình tài chính của các NHTM trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. 3.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trên cơ sở nội dung đề tài, thực hiện thu thập thống kê số liệu từ báo cáo của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Trà Vinh. Luận văn áp dụng phương pháp so sánh tương đối, tuyệt đối, phân tích đánh giá tình hình hoạt động tín dụng, xác định những gì đạt được và những mặt tồn tại của các NHTM trên địa bàn. Tham khảo các giáo trình, tài liệu,số liệu báo cáo niên giám thống kê để phục vụ nội dung nghiên cứu. Sử dụng các phần mềm vi tính: word, excel để đánh văn bản, xử lý số liệu và vẽ biểu bảng. 10 4.PHẠM VI NGHIÊN CỨU Luận văn phân tích tình hình hoạt động tín dụng và nợ quá hạn dựa trên số liệu thực trạng 4 năm 2003-2006 của các NHTM trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. 5. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU Thông qua một số giải pháp trong việc xử lý và ngăn ngừa nợ quá hạn nhằm tạo ra sự tăng trưởng tín dụng một cách ổn định, an toàn, bền vững góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội của tỉnh nhà. 6.KẾT CẤU LUẬN VĂN -Luận văn bao gồm những phần sau: -Lời mở đầu -Chương I: Cơ sở lý luận chung về tín dụng -Chương II: Thực trạng nợ quá hạn của các NHTM trên địa bàn tỉnh Trà Vinh -Chương III: Giải pháp xử lý và ngăn ngừa nợ quá hạn của các NHTM trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. -Kết luận -Tài liệu tham khảo -Phụ lục

pdf90 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1738 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp xử lý và ngăn ngừa nợ quá hạn của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g tín dụng. 66 3.2.4. Phân tán rủi ro, đa dạng hoá các hình thức cho vay Rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh thường bắt nguồn từ rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn. Tuy nhiên, mức độ rủi ro của mỗi ngân hàng phụ thuộc chính vào khả năng ngăn ngừa và biện pháp khắc phục của mỗi ngân hàng. Trong đó phân tán rủi ro là một giải pháp có tính chủ động và ngăn ngừa tích cực những hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra đối với mỗi ngân hàng. Mỗi ngân hàng không nên tập trung quá nhiều vốn tín dụng cho một khách hàng vay vốn, do đó khi có những dự án khả thi và thực sự có hiệu quả nhưng vượt quá khả năng cung cấp vốn của một ngân hàng hoặc vượt quá mức cho phép thì các ngân hàng nên thực hiện hình thức đồng tài trợ để vừa đảm bảo nhu cầu vốn để thực hiện dự án vừa chủ động phân tán rủi ro giữa các ngân hàng tham gia. Ngân hàng có thể đa dạng hoá các hình thức cho vay bằng cách áp dụng nhiều hình thức cho vay thích hợp như: cho vay có thế chấp bằng các khoản phải thu, tín dụng thuê mua, chiết khấu thương phiếu…cũng là các biện pháp nhằm phân tán rủi ro. 3.2.5. Thực hiện tốt việc khai thác và phân tích thông tin tín dụng Việc khai thác và phân tích thông tin khách hàng trên địa bàn còn quá sơ sài, khách hàng chỉ cần có tài sản thế chấp là được, có những hợp đồng tín dụng được xét duyệt thông qua sự quen biết, do đó có những trường hợp xảy ra trên địa bàn như: một khách hàng vay ở nhiều ngân hàng khác nhau, món vay của khách hàng đã từng là nợ quá hạn khó đòi ở các chi nhánh ngân hàng khác,… vì vậy khi nhận được yêu cầu xin vay của khách hàng, cán bộ tín dụng có hai nhiệm vụ chính: Một là thu thập thông tin càng nhiều càng tốt, hai là xây dựng mối quan hệ giữa doanh nghiệp với ngân hàng qua đó hoàn thiện hồ sơ tín dụng. Phỏng vấn về khoản vay: là nguồn thông tin ban đầu về khách hàng. Đây là cơ hội chính để quan sát hành vi, đánh giá năng lực tài chính của khách hàng, bắt đầu xây dựng mối quan hệ làm việc. Cán bộ tín dụng cố gắng hoàn thiện việc thu thập thông tin tối đa 67 một cách trực tiếp từ phía khách hàng trong một khoản thời gian ngắn. Việc thu thập thông tin được làm mang tính chất ngẫu nhiên làm cho khách hàng không biết được là họ đang điều tra. Điều quan trọng là làm sao để khách hàng cảm thấy dễ chiụ và mối quan hệ cởi mở, thẳng thắng được thiết lập vào thời gian ngắn nhất. Tham quan cơ sở sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: “trăm nghe không bằng mắt thấy”, do vậy cán bộ tín dụng có thể biết rất nhiều thông tin qua việc thăm cơ sở kinh doanh của doanh nghiệp, nếu chỉ nghiên cứu các thông tin tài chính trên giấy tờ thì có thể không bao giờ nắm bắt hết được. Khi tham quan, cán bộ tín dụng cố gắng đánh giá, kiểm chứng lại các thông tin đã thu thập khi phỏng vấn khách hàng. Kiểm tra thông tin thu thập: Đánh giá, nhận xét về mục tiêu của người vay và mục đích của khoản vay, đối chiếu các thông tin thu thập để sàng lọc các thông tin đã thu thập để làm cơ sở phân tích thẩm định quyết định cho vay hay không cho vay. -Khai thác thông tin tín dụng Khai thác thông tin tín dụng để biết được khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về sử dụng vốn vay, cũng như khả năng hoàn trả vốn vay. Mục tiêu của việc tìm kiếm thông tin tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng và tiên lượng khả năng kiểm soát của ngân hàng đối với những loại rủi ro đó, cũng như dự kiến biện pháp phòng ngừa và hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra. Việc khai thác thông tin tín dụng phải làm rõ hai vấn đề cơ bản: Xác nhận các thông tin do khách hàng cung cấp và khám phá các thông tin mới để hiểu biết về hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Từ những thông tin được thu thập, sàn lọc, phân tích để quyết định cho vay mức hợp lý và đảm bảo an toàn tín dụng. Khai thác thông tin tín dụng thường phải sử dụng 4 nguồn thông tin cơ bản sau: Thu thập từ các ngân hàng đã có quan hệ tín dụng với khách hàng xin vay hoặc từ trung tâm phòng ngừa rủi ro tín dụng. Các thông tin này chỉ được xem là dấu hiệu chung 68 nhất về hoạt động của doanh nghiệp, giúp cho biết về hoạt động tín dụng của khách hàng trong quá khứ. Thu thập từ các doanh nghiệp khác có liên quan với khách hàng xin vay. Một phương pháp thu thập thông tin về hoạt động trước đây của khách hàng là liên lạc với nhà cung cấp và tín dụng thương mại với khách hàng đó. Liên lạc tiếp xúc với các nhà cung cấp là một phương pháp rất tốt để xác định xem liệu doanh nghiệp có thực sự có khả năng tài chính không. Do đôi lúc việc nắm bắt thông tin của ngân hàng không kịp thời bằng nhà cung cấp vì nhà cung cấp có mối quan hệ thường xuyên với doanh nghiệp. Thu thập từ các cơ quan quản lý khách hàng Thu thập từ các thông tin đại chúng Thu thập từ các hồ sơ của khách hàng vay gồm hồ sơ pháp lý, hồ sơ về tình hình tài chính, hồ sơ về kế hoạch, chiến lược kinh doanh, dự án vay vốn. -Phân tích thông tin tín dụng Phân tích phi tài chính Một món cho vay lành mạnh phụ thuộc rất lớn vào yếu tố người vay, sự tự nguyện, khả năng thực hiện các điều kiện của khoản vay. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện nghĩa vụ của người vay gồm nhân tố tính cách con người và nhân tố nhân lực quản lý. Nhân tố tính cách và uy tín của người vay: Tính cách của con người bao gồm các vấn đề cơ bản về tính trung thực, đạo đức của người vay và các yếu tố khác như mục tiêu, động cơ của người vay. Điều quan trọng là người vay phải báo cáo một cách trung thực, đầy đủ các hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính. Sự xuyên tạc cố ý làm sai lệch các thông tin về người vay là một dấu hiệu cực kỳ nguy hiểm, có thể là biểu hiện của sự lừa đảo mà cán bộ tín dụng không thể bỏ qua. 69 Tư cách đạo đức nói chung của người vay là yếu tố rất khó đánh giá, cán bộ tín dụng phải quan tâm đặc biệt đến người vay để đưa ra các nhận xét chủ quan về tính cách của người vay. Động cơ của người vay có thể phức tạp nên cán bộ tín dụng khó phân tích, vì vậy đánh giá người vay chủ yếu qua thái độ và hồ sơ làm việc của người vay. Cán bộ tín dụng phải luôn nhớ rằng uy tín và đạo đức của người vay có thể là một yếu tố quan trọng để đánh giá, nhận biết về trách nhiệm trả nợ của người vay. Tuy nhiên, sự trung thực chỉ là tương đối, người vay có thể trung thực khi tài chính lành mạnh nhưng có thể ít trung thực hơn khi phải đương đầu với các vấn đề tài chính. Nhân tố quan trọng là yếu tố quyết tâm trong kinh doanh của người vay và quan điểm về mối quan hệ giữa họ với ngân hàng. Nếu người vay sẵn lòng hợp tác và chấp nhận lời khuyên của cán bộ tín dụng thì qua đó sẽ tạo sự tôn trọng và tin cậy song phương, điều này rất có ích cho cả hai bên. Tầm quan trọng của năng lực quản lý: Năng lực quản lý về kỹ thuật và tài chính cũng không kém phần quan trọng so với tính cách người vay. Cán bộ tín dụng phải phân tích nhân tố chủ chốt này khi ra quyết định cho vay. Trình độ năng lực quản lý thường được thể hiện qua các điều kiện trong kinh doanh. Một nhà quản lý tồi có thể làm tốt một cách tương đối khi các điều kiện kinh doanh thuận lợi. Tính linh hoạt và khả năng điều chỉnh khi các hoạt động kinh doanh thay đổi đó là biểu hiện của một nhà quản lý giỏi. Cán bộ tín dụng xem xét chủ yếu bằng cách quan sát hoạt động của người vay trong thời gian nhất định, các quyết định và khả năng giải quyết khó khăn của người vay cho thấy năng lực quản lý. Biểu hiện xác thực về năng lực quản lý của người vay thông qua lợi nhuận và sự tăng trưởng tài chính qua hoạt động kinh doanh của khách hàng. -Phân tích tài chính 70 Vốn của khách hàng: Mọi người vay phải có vốn tự có đủ lớn để bảo đảm cho chủ nợ có thể thu hồi vốn thông qua việc bán tài sản của người vay. Vốn tự có của khách hàng chính là nhân tố quan trọng nhằm bù đắp cho những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng. Việc tăng vốn tự có là một biểu hiện của sự tiến bộ về tài chính của khách hàng. Cán bộ tín dụng không được đánh giá thấp tầm quan trọng của vốn tự có vì nó là “biểu thước đo sức khỏe” của khách hàng. Một khách hàng vốn tự có nhỏ bé sẽ có ít khả năng chống chọi với những hoàn cảnh bất lợi. Năng lực vay nợ và trả nợ: Sự khác nhau cơ bản giữa một khoản cho vay tốt và một khoản cho vay kém chất lượng được thể hiện trước hết ở việc hoàn trả khoản vay. Sự đánh giá chính xác về năng lực trả nợ của người vay cũng quan trọng như sự đánh giá về tính cách năng lực quản lý của người vay. Đánh giá khả năng trả nợ thường theo hai cách: *Nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh trước đây của khách hàng nhất là kết quả kinh doanh của khách hàng. *Nghiên cứu phương án sản xuất kinh doanh sẽ được thực hiện trong tương lai, phải dự đoán luồng tiền thu nhập trong tương lai dùng để trả nợ vay. Xem xét mục đích vay vốn có ảnh hưởng đến chất lượng của khoản vay, mục đích của khoản vay ảnh hưởng không những tới lợi nhuận mà cả tình hình tài chính của khách hàng, mục đích vay vốn là nhân tố quan trọng trong quyết định thời hạn vay vốn. Mục đích khoản vay phải được phân tích về hiệu quả đối với khả năng sinh lợi của khách hàng, liệu khoản vay có tài trợ cho sự mở rộng, hoạt động có hiệu quả hơn hay là nó gây thêm gánh nặng về nợ nần mà không tạo chút lợi nhuận nào. Khoản vay đúng sẽ giúp cho doanh nghiệp tăng thu nhập ở mức cao hơn đáng kể so với chi phí trả lãi vay. 3.2.6. Thẩm định chặt chẽ tài sản đảm bảo Sự an toàn là một vấn đề cần xem xét trước tiên đối với mọi khoản cho vay, do vậy ngân hàng thường sẽ cho vay trên cơ sở có đảm bảo để giảm thiểu rủi ro. Loại đảm bảo 71 tín dụng nào đó được ngân hàng chấp thuận khi thỏa mãn các điều kiện sau: Một là phải dễ dàng xác định, hai là phải có giá trị và tuổi thọ tương đối dài, ba là ngân hàng phải có khả năng định giá phù hợp với giá trị tài sản, bốn là phải dễ bán và có một thị trường hiện tại của nó. Muốn xác định giá trị tài sản đảm bảo, ngân hàng phải làm được: Một là nhận diện được tài sản, hai là giữ quyền sở hữu tài sản, ba là xác định giá trị hiện tại và bốn là tìm thị trường của tài sản. Vì vậy, cán bộ tín dụng phải cố gắng tìm mọi cách tìm hiểu các tài sản làm đảm bảo và có được các thông tin đầy đủ về tài sản. Sự kiểm định tài sản làm đảm bảo cũng sẽ giúp cho cán bộ tín dụng định giá và xác định khả năng phát mại trên thị trường. Ngân hàng thường lưỡng lự cho vay không đảm bảo đối với doanh nghiệp khi họ chưa có hiểu biết nhiều về doanh nghiệp. Khoản vay muốn được ngân hàng chấp thuận trên cơ sở không đảm bảo thì cần phải đáp ứng các yêu cầu sau: *Ngân hàng phải tin tưởng chắc chắn vào tư cách và năng lực của doanh nghiệp. *Doanh nghiệp phải có sức mạnh tài chính dồi dào. *Doanh nghiệp phải có khả năng trả hết nợ thậm chí trong những tình huống bất lợi nhất. *Doanh nghiệp phải có hồ sơ tốt về các hoạt động tín dụng trước đó. 3.2.7.Kiểm tra giám sát sau khi cho vay Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng trên địa bàn tỉnh đều có các phương án kinh doanh cụ thể, khả thi như: phương án chăn nuôi heo, bò, phương án sản xuất đồ gỗ…nhưng khi cán bộ tín dụng kiểm tra thì phát hiện khách hàng sử dụng vốn vay vào mục đích: đem cho vay nóng, tiêu xài cá nhân hoặc dùng để trả tiền vay nóng bên 72 ngoài…Đến khi phần vốn vay đã hết, không còn nguồn khác để trả nợ ngân hàng thế là nợ quá hạn phát sinh. Để hạn chế việc khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích hoặc sử dụng vốn vào các hoạt động kinh doanh có mức độ rủi ro cao, cán bộ ngân hàng phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng, vấn đề tuân thủ theo các điều khoản đã ghi trong hợp đồng tín dụng. Cần phải khẳng định rằng: giám sát việc sử dụng vốn vay là trách nhiệm của ngân hàng, vì lợi nhuận của ngân hàng gắn liền với tín dụng nên khi cấp tín dụng thì ngân hàng phải giám sát việc sử dụng khoản vốn đã cấp, tăng cường các hoạt động kiểm tra trước trong và sau khi cho vay. 3.2.8.Tích cực theo dõi thu hồi nợ gốc, nợ lãi Kế hoạch trả nợ phải chứa đựng các thông tin cơ bản sau: *Nguồn thu cụ thể hoặc các nguồn đảm bảo việc trả nợ. *Số dự tính trả nợ từ mỗi nguồn cụ thể sẽ được trả toàn bộ hay theo tỷ lệ. *Ngày dự định thanh toán của mỗi khoản trả nợ. Kế hoạch trả nợ cần phải được cụ thể và phải đủ linh hoạt để có thể sửa đổi nếu điều kiện cho phép thay đổi, thường là sự thay đổi trong tương lai xảy ra ngoài ý muốn, không thể lường được. Khi khoản vay đã được giải ngân thì cán bộ tín dụng phải có trách nhiệm kiểm tra định kỳ việc thực hiện trả nợ, đôn đốc việc trả nợ khi khoản nợ đó đã quá hạn theo kế hoạch trả nợ mà không có sự điều chỉnh. Thông qua kiểm tra, cán bộ tín dụng có biện pháp xử lý kịp thời, cán bộ tín dụng là người thỏa thuận với người vay về một kế hoạch khả thi, cụ thể, chắc chắn, sau đó quản lý và theo dõi việc trả nợ của người vay. 73 3.2.9.Dự báo Các điều kiện kinh tế xã hội có ảnh hưởng lớn đến khả năng trả nợ của khách hàng vay nếu các điều kiện này vượt quá sự kiểm soát của người cho vay và người đi vay. Các điều kiện kinh tế chính trị xã hội, thiên tai lũ lụt, hạn hán…bất ngờ sẽ tác động đến việc trả nợ, mặc dù trước đó người vay có khả năng tạo được lợi nhuận cao. Do đó, ngân hàng cần phải có bộ phận để theo dõi dự báo các điều kiện này. Thời hạn vay càng dài thì việc nghiên cứu dự đoán kinh tế càng trở nên quan trọng. Cán bộ tín dụng cần phải nắm các thông tin kinh tế và ngành nghề mình đang cho vay. Bên cạnh đó, ngân hàng cần phải đảm bảo thủ tục nhanh gọn, thuận tiện, công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về các điều kiện, thủ tục và lãi suất cho vay phù hợp đối với từng loại tín dụng để khách hàng có điều kiện tham khảo và lựa chọn, đẩy mạnh hiện đại hoá để tăng cường chất lượng hoạt động. Trên đây là một số giải pháp nhằm giúp cho hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh xử lý và ngăn ngừa nợ quá hạn. Để thực hiện được các giải pháp trên đòi hỏi bản thân các NHTM phải có sự nổ lực phấn đấu đồng thời cần có sự chỉ đạo cụ thể của Chính phủ, của Ngân hàng nhà nước và sự hỗ trợ nhiệt tình của các ban ngành có liên quan. Từ những vấn đề trên, tôi xin đưa ra một số kiến nghị đối với hệ thống ngân hàng trên địa bàn và các ban ngành tỉnh Trà Vinh như sau: Trong chuyển dịch cơ cấu đầu tư vốn, các chi nhánh NHTM cần nghiên cứu, đề xuất với cơ quan có thẩm quyền biện pháp tháo gỡ khó khăn để có điều kiện tham gia đầu tư vốn đối với công ty phát triển hạ tầng tại khu công nghiệp, các doanh nghiệp tại khu, cụm công nghiệp, đầu tư vốn ngắn hạn, trung và dài hạn cho môi trường thuỷ sản (tôm, cá nước ngọt xuất khẩu), chế biến thức ăn chăn nuôi, chế biến thuỷ sản cho xuất khẩu, tiêu dùng, phát triển ngành nghề truyền thống… 74 Các chi nhánh NHTM Nhà nước cần nghiên cứu nghị quyết năm 2006 của Tỉnh uỷ, kế hoạch của Uỷ ban nhân dân tỉnh để chọn những lĩnh vực, dự án ưu tiên đầu tư vốn. Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn cần nghiên cứu đề xuất với lãnh đạo địa phương, Tổng Giám đốc NHTM có biện pháp tháo gỡ. Các chi nhánh NHTM cần nghiên cứu hình thức huy động vốn tại địa phưong theo hướng đa dạng hơn, gần các tầng lớp dân chúng hơn. Nghiên cứu biện pháp để tăng khả năng cung ứng vốn cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các loại hình kinh tế hợp tác xã… Nhà nước cần xử lý cương quyết đối với những trường hợp dù là cơ quan, hay cá nhân nếu không thực hiện hoặc thực hiện nhưng không đúng với các quy định pháp luật về thi hành án nói chung, có như vậy pháp luật mới được giữ vững, nợ quá hạn của các TCTD mới sớm được thu hồi để đảm bảo an toàn vốn và tiếp tục đầu tư cho vay phục vụ phát triển kinh tế -xã hội tỉnh nhà. 75 KẾT LUẬN Cùng với sự phát triển của nền kinh tế tỉnh nhà, nhu cầu vốn cho nền kinh tế ngày càng tăng, dẫn đến mức độ tăng trưởng tín dụng cũng tăng tương ứng. Sự tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại trên địa bàn phù hợp với sự tăng trưởng của nền kinh tế cả nước nói chung và của kinh tế tỉnh Trà Vinh nói riêng. Tuy nhiên sự tăng trưởng tín dụng cũng kéo theo sự gia tăng rủi ro tín dụng, điều này làm ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả sử dụng vốn và làm hạn chế việc mở rộng tín dụng của các NHTM. Nhận thức được tầm quan trọng của vai trò hoạt động ngân hàng đối với sự phát triển nền kinh tế đất nước nói chung và của tỉnh Trà Vinh nói riêng, luận văn đã tập trung thực hiện được một số nội dung cơ bản sau: -Nghiên cứu cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng và rủi ro trong hoạt động ngân hàng để làm cơ sở cho việc phân tích thực trạng hoạt động của các chi nhánh NHTM trên địa bàn. -Phân tích hoạt động tín dụng của các chi nhánh NHTM để tìm ra những nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn. -Trên cơ sở thực tiễn hoạt động tín dụng và các nguyên nhân gây ra nợ quá hạn được tìm hiểu, luận văn đã xây dựng những giải pháp để ngăn ngừa và xử lý nợ quá hạn của các chi nhánh NHTM trên địa bàn. Các giải pháp tốt trong quản lý rủi ro tín dụng là vấn đề quan tâm hàng đầu của các ngân hàng nhằm tạo ra sự tăng trưởng một cách ổn định, an toàn và bền vững. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng với những hạn chế nhất định về thông tin cũng như về kiến thức, luận văn chắc chắn sẽ có nhiều thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được sự đóng góp của các nhà khoa học, các quý thầy cô và các bạn. 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Tín dụng ngân hàng, PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn, TS Hoàng Đức, TS Trần Huy Hoàng, TS Trầm Xuân Hương, Th.S Nguyễn Quốc Anh, NXB Thống kê, năm 2005. 2.Quản trị ngân hàng thương mại, TS.Trần Huy Hoàng, NXB Thống kê, năm2003. 3. Quản trị ngân hàng thương mại, PGS.TS.Nguyễn Thị Mùi, NXB Tài chính, năm 2006 4.Bài viết: Gian nan con đường xử lý nợ xấu, Ths. Lê Thị Kim Tuyến, Ngân hàng Công thương, Khu công nghiệp Biên Hòa. 5.Báo cáo tổng kết hoạt động tiền tệ, tín dụng của Ngân hàng Nhà nước và các Tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh năm 2003,2004,2005,2006. 6.Niên giám thống kê của tỉnh Trà Vinh năm 2006. 7.Các công văn hướng dẫn nội bộ của các ngân hàng thương mại. 8.Luật các Tổ chức tín dụng 9.Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 109/2003/QĐ-TTg ngày 05 tháng 6 năm 2003 về việc thành lập công ty mua, bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp. 10.Thông tư hướng dẫn trình tự, thủ tục và xử lý tài chính đối với hoạt động mua, bán, bàn giao, tiếp nhận, xử lý nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp. 77 BỘ TÀI CHÍNH Số: 38/2006/TT-BTC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----- o0o ----- Hà Nội , Ngày 10 tháng 05 năm 2006 THÔNG TƯ Hướng dẫn trình tự, thủ tục và xử lý tài chính đối với hoạt động mua, bán, bàn giao, tiếp nhận, xử lý nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính; Căn cứ Nghị định số 69/2002/NĐ-CP ngày 12/07/2002 của Chính phủ về quản lý và xử lý nợ tồn đọng của công ty nhà nước; Căn cứ Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần; Căn cứ Nghị định số 80/2005/NĐ-CP ngày 22/06/2005 của Chính phủ về giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty nhà nước; Căn cứ Quyết định số 109/2003/QĐ-TTg ngày 05/06/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Công ty mua, bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp; Bộ Tài chính hướng dẫn trình tự, thủ tục và xử lý tài chính đối với hoạt động mua, bán, bàn giao, tiếp nhận, xử lý nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp như sau: Phần thứ nhất QUY ĐỊNH CHUNG 1. Phạm vi áp dụng: Thông tư này hướng dẫn trình tự, thủ tục và xử lý tài chính đối với các hoạt động: mua, bán, xử lý nợ và tài sản tồn đọng của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân với Công ty mua, bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp theo nguyên tắc thoả thuận; mua, bán, xử lý nợ và tài sản tồn đọng theo chỉ định của Thủ tướng Chính phủ; bàn giao, tiếp nhận, xử lý nợ và tài sản đã loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp khi thực hiện chuyển đổi sở hữu công ty nhà nước. 2. Đối tượng áp dụng: 2.1. Công ty mua, bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp thành lập theo Quyết định số 109/2003/QĐ-TTg ngày 05/06/2003 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Công ty mua, bán nợ); 2.2. Các doanh nghiệp có nợ phải thu, tài sản tồn đọng bán cho Công ty mua, bán nợ; 2.3. Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân mua nợ và tài sản tồn đọng của Công ty mua, bán nợ; 2.4. Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có nợ phải trả; 2.5. Các doanh nghiệp, tổ chức đang giữ hộ nợ, tài sản loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp khi chuyển đổi sở hữu công ty nhà nước. 78 3. Các thuật ngữ sử dụng trong Thông tư này được hiểu như sau: 3.1. "Nợ tồn đọng" là các khoản nợ phải thu, nợ phải trả đã quá hạn thanh toán nhưng chưa thu được, chưa trả được. 3.2. "Chủ nợ" là các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có nợ phải thu. 3.3. "Khách nợ" là các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có nợ phải trả. 3.4. "Chủ tài sản" là các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có quyền sở hữu tài sản. 3.5. "Tài sản tồn đọng" là thành phẩm, vật tư, hàng hoá, tài sản cố định thuộc sở hữu của doanh nghiệp còn tồn kho, ứ đọng nhưng doanh nghiệp không có nhu cầu sử dụng. 3.6. "Mua, bán nợ, tài sản tồn đọng" là việc chủ nợ có nợ phải thu, chủ tài sản có tài sản tồn đọng bán cho Công ty mua, bán nợ. Công ty mua, bán nợ trở thành chủ nợ mới của khách nợ, chủ sở hữu mới của tài sản. 3.7. "Mua, bán nợ, tài sản tồn đọng theo chỉ định" là việc mua, bán nợ, tài sản tồn đọng theo chỉ định của Thủ tướng Chính phủ. 4. Công ty mua, bán nợ được quyền mua, bán, xử lý các khoản nợ, tài sản tồn đọng bao gồm cả giá trị quyền sử dụng đất theo giá thoả thuận và theo chỉ định; có quyền bán các tài sản cầm cố, thế chấp cho các khoản nợ Công ty đã mua, bao gồm cả giá trị quyền sử dụng đất theo quy định hiện hành. 5. Khi hợp đồng mua, bán nợ, tài sản tồn đọng có hiệu lực, các bên có quyền và nghĩa vụ như sau: - Toàn bộ quyền và nghĩa vụ của chủ nợ (bên bán nợ), chủ tài sản (bên bán tài sản) được chuyển giao cho bên mua. - Chủ nợ, chủ tài sản có trách nhiệm chuyển giao đầy đủ nợ, tài sản kèm theo hồ sơ, tài liệu có liên quan theo đúng quy định của hợp đồng và các quy định pháp luật hiện hành. Đồng thời có trách nhiệm thông báo cho khách nợ biết việc chuyển đổi chủ nợ đối với khoản nợ đã bán. - Bên mua được kế thừa đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của chủ nợ đối với khoản nợ đã mua, có các quyền và nghĩa vụ của chủ tài sản đối với tài sản đã mua. - Khách nợ có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ; cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến khoản nợ và các nghĩa vụ khác liên quan đến khoản nợ theo quy định của pháp luật đối với bên mua nợ. 6. Đối với nợ và tài sản loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp, sau khi ký Biên bản bàn giao, Công ty mua, bán nợ được kế thừa đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của chủ nợ đối với các khoản nợ đã tiếp nhận; có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của chủ tài sản đối với tài sản đã tiếp nhận. Khách nợ có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ và các nghĩa vụ khác đối với Công ty mua, bán nợ. 7. Đối với các khoản nợ và tài sản tồn đọng đã mua hoặc nợ, tài sản tồn đọng được Nhà nước giao xử lý, Công ty mua, bán nợ được phép xử lý theo các hình thức sau: - Thu nợ, bán nợ, bán, khai thác tài sản đảm bảo; - Bán, cho thuê tài sản tồn đọng; - Sử dụng nợ, tài sản tồn đọng để góp vốn cổ phần, góp vốn liên doanh, hợp tác kinh doanh; 79 - Các hình thức khác mà pháp luật không cấm. Công ty mua, bán nợ được phép sửa chữa, nâng cấp tài sản tồn đọng để nâng cao hiệu quả xử lý tài sản tồn đọng theo các hình thức nêu trên. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý nợ và tài sản tồn đọng của Công ty mua, bán nợ được quy định cụ thể trong Quy chế quản lý tài chính của Công ty mua, bán nợ. 8. Hoạt động mua, bán nợ và tài sản tồn đọng phải lập chứng từ theo quy định hiện hành. 9. Bên mua nợ và tài sản tồn đọng có trách nhiệm theo dõi, hạch toán đầy đủ chi phí mua nợ, tài sản tồn đọng bao gồm: giá mua nợ, giá mua tài sản tồn đọng ghi trên chứng từ, chi phí vận chuyển tài sản, chi phí sửa chữa, nâng cấp tài sản (nếu có) và theo dõi giá trị nợ gốc của khoản nợ trên tài khoản ngoại bảng. 10. Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khi mua các khoản nợ và tài sản tồn đọng của Công ty mua, bán nợ thực hiện theo giá cả thị trường bằng các hình thức thoả thuận, đầu giá, đấu thầu theo quy định hiện hành. Trình tự, thủ tục và xử lý tài chính khoản nợ và tài sản tồn đọng đã mua thực hiện như quy định đối với hoạt động mua bán nợ, tài sản tồn đọng theo hình thức thoả thuận của Công ty mua, bán nợ. 11. Công ty mua, bán nợ có trách nhiệm nộp thuế theo pháp luật hiện hành về thuế. Phần thứ hai QUY ĐỊNH CỤ THỂ I. ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG MUA, BÁN NỢ VÀ TÀI SẢN TỒN ĐỌNG THEO THOẢ THUẬN 1. Trình tự, thủ tục thực hiện mua, bán nợ và tài sản tồn đọng 1.1. Việc mua, bán nợ và tài sản tồn đọng được thực hiện trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa hai bên. 1.2. Việc mua, bán nợ và tài sản tồn đọng theo giá cả thị trường bằng các phương thức thoả thuận, đấu thầu, đấu giá theo quy định hiện hành. 2. Xử lý tài chính đối với hoạt động mua, bán, nợ 2.1. Đối với Công ty mua, bán nợ: Khoản nợ đã mua được coi như một loại hàng hoá đặc biệt. Việc xử lý tài chính được quy định trong Quy chế quản lý tài chính của Công ty mua, bán nợ. 2.2. Đối với bên bán nợ a) Trường hợp khoản nợ bán là khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi mà chủ nợ đã xử lý theo quy định của Nhà nước và đang theo dõi tại tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán thì số tiền thu hồi được từ việc bán khoản nợ này được tính vào thu nhập khác của bên bán. b) Trường hợp khoản nợ bán là khoản nợ đang theo dõi trong bảng cân đối kế toán (nội bảng) thì số tiền bán khoản nợ không tính vào doanh thu của bên bán nợ mà ghi giảm khoản phải thu tương ứng. Chênh lệch giữa số tiền thu được khi bán nợ với giá trị khoản nợ ghi trên sổ kế toán được bù đắp bằng các nguồn theo thứ tự sau đây: - Dự phòng khoản phải thu khó đòi, dự phòng rủi ro (đối với các tổ chức tín dụng), quỹ dự phòng tài chính. 80 - Nếu nguồn dự phòng các khoản phải thu khó đòi hoặc dự phòng rủi ro, quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp, thì phần còn thiếu được hạch toán vào chi phí kinh doanh. + Đối với doanh nghiệp nhà nước: Trường hợp hạch toán vào chi phí hoạt động kinh doanh trong 02 (hai) năm liên tiếp mà doanh nghiệp bị lỗ không có khả năng bù đắp và doanh nghiệp không thuộc trường hợp phải giải thể, phá sản thì doanh nghiệp lập hồ sơ báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định giảm vốn Nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định hiện hành. + Đối với doanh nghiệp nhà nước đang thực hiện chuyển đổi sở hữu: Trường hợp tính vào chi phí kinh doanh bị lỗ thì được trừ vào phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp trước khi chuyển đổi tương ứng với phần lỗ. 2.3. Đối với khách nợ Sau khi thực hiện xong việc thanh toán nợ, trường hợp số tiền thực trả được Công ty mua, bán nợ chấp nhận thấp hơn giá trị khoản nợ hạch toán trên sổ kế toán thì khoản chênh lệch được hạch toán vào thu nhập khác. Trường hợp giá trị thực tế khoản nợ góp vốn cổ phần, góp vốn liên doanh, hợp tác kinh doanh được Công ty mua, bán nợ chấp nhận thấp hơn giá trị khoản nợ theo sổ sách kế toán thì khoản chênh lệch được hạch toán vào thu nhập khác. 3. Xử lý tài chính đối với hoạt động mua, bán tài sản tồn đọng 3.1. Đối với Công ty mua, bán nợ: Tài sản đã mua được coi là hàng hoá. Việc xử lý tài chính thực hiện theo quy định tại Qui chế quản lý tài chính của Công ty mua, bán nợ. 3.2. Đối với bên bán tài sản là doanh nghiệp: Số tiền bán tài sản được hạch toán vào thu nhập khác của doanh nghiệp. Giá trị còn lại của tài sản ghi trên sổ kế toán và chi phí nhượng bán được hạch toán vào chi phí khác theo quy định hiện hành. II. ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG MUA, BÁN NỢ VÀ TÀI SẢN TỒN ĐỌNG THEO CHỈ ĐỊNH 1. Đối tượng được thực hiện bán các khoản nợ và tài sản tồn đọng theo chỉ định 1.1. Các công ty nhà nước thực hiện cổ phần hoá, trường hợp giá trị phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp không đủ để xử lý lỗ luỹ kế và nợ không có khả năng thu hồi hoặc sau khi xử lý giảm giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp mà giá trị còn lại không còn đủ để đảm bảo mức vốn Nhà nước cần tham gia trong công ty cổ phần theo phương án được duyệt theo quy định hiện hành. 1.2. Các công ty nhà nước cần giữ lại là doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước theo đề án sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt mà bị thua lỗ, không có khả năng thanh toán nợ, có các khoản nợ và tài sản tồn đọng phát sinh do các nguyên nhân sau đây: - Do thực hiện các quyết định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Do việc thay đổi cơ chế, chính sách của Nhà nước tác động trực tiếp đến doanh nghiệp. - Do các nguyên nhân khách quan, bất khả kháng khác như: thiên tai, dịch bệnh. 81 1.3. Các đối tượng khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. 2. Hình thức mua bán nợ, tài sản tồn đọng theo chỉ định: Thủ tướng Chính phủ chỉ định đối tượng bán nợ, tài sản tồn đọng cho Công ty mua, bán nợ. Bên mua và bên bán tự thoả thuận để quyết định giá mua bán đối với nợ, tài sản tồn đọng. 3. Trình tự, thủ tục mua, bán nợ và tài sản theo chỉ định 3.1. Các doanh nghiệp có các khoản nợ và tài sản tồn đọng thuộc đối tượng quy định tại điểm 1, mục II, phần thứ hai của Thông tư này có trách nhiệm lập hồ sơ liên quan đến các khoản nợ và tài sản tồn đọng, bao gồm: - Tờ trình xử lý nợ, tài sản tồn đọng: trong đó nêu rõ lý do đề nghị được bán nợ, tài sản tồn đọng theo chỉ định. - Phương án kinh doanh có hiệu quả được cấp có thẩm quyền duyệt (đối với trường hợp Tiết 1.2, Điểm 1, Mục II, phần thứ hai của Thông tư này). - Các văn bản pháp lý và các tài liệu liên quan đến khoản nợ và tài sản tồn đọng. - Báo cáo tài chính 03 năm gần nhất. 3.2. Hồ sơ được gửi đến đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp (Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Hội đồng quản trị Tổng công ty Nhà nước), Bộ Tài chính. 3.3. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp chủ trì cùng với các cơ quan chức năng có liên quan thẩm định điều kiện được mua bán theo chỉ định và gửi Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ. 3.4. Công ty mua, bán nợ có trách nhiệm tổ chức xử lý nợ, tài sản tồn đọng mua chỉ định theo phương thức thoả thuận, đấu thầu, đấu giá theo quy định hiện hành. Các tài sản mua theo chỉ định cần thiết phải sửa chữa, nâng cấp nhằm mục đích tăng giá trị và tạo thuận lợi cho việc xử lý tài sản tồn đọng để thu hồi vốn, Công ty mua, bán nợ sử dụng nguồn vốn của mình để tiến hành sửa chữa, nâng cấp tài sản tồn đọng. Việc đầu tư, sửa chữa thực hiện theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng. 4. Xử lý tài chính đối với hoạt động mua, bán nợ và tài sản tồn đọng theo chỉ định 4.1. Đối với Công ty mua, bán nợ a) Công ty mua, bán nợ sử dụng nguồn vốn kinh doanh để thanh toán cho bên bán theo hợp đồng kinh tế đã ký kết; b) Giá trị thu hồi từ khoản nợ, tài sản tồn đọng đã mua theo hình thức chỉ định được xử lý như đối với trường hợp mua bán nợ, tài sản tồn đọng theo thoả thuận nêu tại Điểm 2, Điểm 3, Mục I, Phần thứ hai của Thông tư này. c) Hàng quý, Công ty mua, bán nợ báo cáo Bộ Tài chính về kết quả mua, bán, xử lý nợ, tài sản tồn đọng theo chỉ định. 4.2. Đối với doanh nghiệp bán nợ và tài sản tồn đọng Đối với doanh nghiệp bán nợ và tài sản tồn đọng việc xử lý tài chính thực hiện theo quy định tại Tiết 2.2, Điểm 2, Mục I, Phần thứ hai và Tiết 3.2, Điểm 3, Mục I, Phần thứ hai của Thông tư này. 82 4.3. Đối với khách nợ Đối với khách nợ, việc xử lý tài chính thực hiện theo quy định tại Tiết 2.3, Điểm 2, Mục I, Phần thứ hai của Thông tư này. III. ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BÀN GIAO, TIẾP NHẬN, XỬ LÝ NỢ VÀ TÀI SẢN KHÔNG TÍNH VÀO GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP KHI CHUYỂN ĐỔI SỞ HỮU DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC 1. Bàn giao, tiếp nhận 1.1. Bên giao: 1.1.1. Đại diện chủ sở hữu các khoản nợ và tài sản đã loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp khi chuyển đổi sở hữu công ty nhà nước là các Bộ, cơ quan ngang Bộ đối với doanh nghiệp trực thuộc Bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với doanh nghiệp do Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập và Hội đồng quản trị các Tổng công ty Nhà nước đối với các doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty. Đại diện chủ sở hữu có thể uỷ quyền cho doanh nghiệp hiện đang giữ hộ nợ và tài sản thực hiện việc bàn giao. 1.1.2. Doanh nghiệp chuyển đổi sở hữu hiện đang giữ hộ nợ và tài sản đã loại trừ khỏi giá trị doanh nghiệp. 1.2. Bên nhận là Công ty mua, bán nợ. 1.3. Nội dung bàn giao tiếp nhận: a) Nợ phải thu: bao gồm những khoản nợ phải thu đã loại khỏi giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá chưa được xử lý tính đến thời điểm có quyết định giá trị doanh nghiệp. Bên giao phân loại nợ phải thu theo tiêu thức nợ có đủ hồ sơ và khách nợ còn tồn tại; nợ không đủ hồ sơ, khách nợ không còn tồn tại và bàn giao toàn bộ cho Công ty mua, bán nợ. b) Tài sản: bao gồm những tài sản của doanh nghiệp không cần dùng, ứ đọng, chờ thanh lý, đến thời điểm có quyết định giá trị doanh nghiệp chưa được xử lý. Trước khi bàn giao, doanh nghiệp phải tiến hành phân loại theo các tiêu thức sau: - Tài sản có giá trị thu hồi và có thể bán được; - Tài sản không có giá trị thu hồi và không bán được, cần phá dỡ, huỷ bỏ; c) Doanh nghiệp phải nộp cho Công ty mua, bán nợ số tiền đã thu hồi được từ việc xử lý các khoản nợ, tài sản tồn đọng thuộc diện phải bàn giao theo quy định tại (a) Tiết 1.3 và (b) Tiết 1.3, Điểm 1, Mục III, phần thứ hai của Thông tư này. 2. Thủ tục giao nhận 2.1. Đại diện chủ sở hữu (hoặc người được uỷ quyền) cùng với doanh nghiệp đang giữ hộ nợ, tài sản loại ra khỏi giá trị doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp đang chuyển đổi sở hữu đã có quyết định giá trị doanh nghiệp (gọi chung là doanh nghiệp) thực hiện bàn giao nợ, tài sản cho Công ty mua, bán nợ. 2.2. Khi giao, nhận phải lập Biên bản bàn giao. Biên bản phải có chữ ký của ba bên (đại diện chủ sở hữu, doanh nghiệp và Công ty mua, bán nợ). Nội dung chính của Biên bản gồm: a) Số lượng, giá trị theo sổ kế toán các khoản nợ, tài sản loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp. 83 b) Số lượng, giá trị theo sổ kế toán các khoản nợ, tài sản loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp đã được doanh nghiệp tự xử lý trong giai đoạn từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm quyết định công bố giá trị doanh nghiệp. c) Số lượng, giá trị theo sổ kế toán các khoản nợ, tài sản loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp phải bàn giao cho Công ty mua, bán nợ tại thời điểm quyết định công bố giá trị doanh nghiệp (được xác định bằng (=) số lượng, giá trị khoản nợ, tài sản tại (a) Tiết 2.2, Điểm 2, Mục III, phần thứ hai trừ (-) số lượng, giá trị khoản nợ, tài sản tại (b) Tiết 2.2, Điểm 2, Mục III, phần thứ hai của Thông tư này), trong đó phân loại thành: nợ phải thu có đủ hồ sơ và khách nợ còn tồn tại; nợ phải thu không có đủ hồ sơ, khách nợ không còn tồn tại; tài sản có giá trị thu hồi và có thể bán được; tài sản không có giá trị thu hồi, cần phá dỡ huỷ bỏ. d) Số lượng, giá trị theo sổ kế toán các khoản nợ và tài sản loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp thực tế bàn giao cho Công ty mua, bán nợ, trong đó phân loại thành: nợ phải thu có đủ hồ sơ và khách nợ còn tồn tại; nợ phải thu không có đủ hồ sơ, khách nợ không còn tồn tại; tài sản có giá trị thu hồi và có thể bán được; tài sản không có giá trị thu hồi, cần phá dỡ huỷ bỏ. đ) Chênh lệch giữa số lượng, giá trị theo sổ kế toán các khoản nợ, tài sản phải bàn giao với số lượng, giá trị theo sổ kế toán các khoản nợ và tài sản thực tế bàn giao (được xác định bằng (=) số lượng, giá trị khoản nợ, tài sản tại (c) Tiết 2.2, Điểm 2, Mục III, phần thứ hai trừ (-) số lượng, giá trị khoản nợ, tài sản tại (d) Tiết 2.2, Điểm 2, Mục III, phần thứ hai của Thông tư này); nguyên nhân chênh lệch, trong đó: - Chênh lệch do doanh nghiệp tự xử lý trong thời gian từ thời điểm có quyết định công bố giá trị doanh nghiệp đến thời điểm bàn giao cho Công ty mua, bán nợ; số tiền thực tế thu được do xử lý nợ, tài sản; số đã nộp theo quy định, số còn phải nộp cho Công ty mua, bán nợ. - Chênh lệch do mất và các lý do khác (nêu rõ nguyên nhân đối với từng trường hợp cụ thể). 3. Trách nhiệm các bên giao, nhận 3.1. Bên giao: 3.1.1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu: Chỉ đạo doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ, tài liệu liên quan đến nợ, tài sản cần bàn giao; cùng với Công ty mua, bán nợ và doanh nghiệp lập kế hoạch và thực hiện bàn giao toàn bộ nợ và tài sản không tính vào giá trị doanh nghiệp khi chuyển đổi sở hữu; chủ trì xử lý số tài sản thiếu hụt phát sinh trước thời điểm bàn giao cho Công ty mua, bán nợ theo chế độ hiện hành của Nhà nước. 3.1.2. Doanh nghiệp: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu liên quan, phân loại nợ và tài sản theo quy định tại Tiết 1.3, Điểm 1, Mục III, phần thứ hai của Thông tư này để thực hiện bàn giao toàn bộ nợ, tài sản không tính vào giá trị doanh nghiệp khi chuyển đổi sở hữu công ty nhà nước cho Công ty mua, bán nợ; tiếp tục giữ hộ tài sản theo yêu cầu của Công ty mua, bán nợ và chịu trách nhiệm bồi thường cho Công ty mua, bán nợ đối với những tài sản bị mất trong quá trình quản lý giữ hộ; phối hợp với Công ty mua, bán nợ trong việc xử lý tài sản bàn giao. 3.1.3. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày có quyết định giá trị doanh nghiệp, bên giao phải bàn giao toàn bộ các khoản nợ và tài sản đã loại trừ khi xác định giá trị doanh nghiệp (kèm theo hồ sơ có liên quan) cho Công ty mua, bán nợ. 84 3.2. Bên nhận: - Thống nhất với bên giao về kế hoạch tiếp nhận. - Có trách nhiệm tiếp nhận ngay nợ, tài sản và hồ sơ, tài liệu kèm theo khi bên giao giao, mở sổ kế toán theo dõi nợ và tài sản tồn đọng đã nhận bàn giao. - Thực hiện thu hồi nợ, xử lý tài sản đã tiếp nhận theo quy định tại điểm 3.5, Mục II, Phần thứ hai của Thông tư này. - Hàng quý, Công ty mua, bán nợ báo cáo Bộ Tài chính về kết quả xử lý nợ, bán tài sản đã tiếp nhận. 4. Nguyên tắc xử lý nợ và tài sản tồn đọng tiếp nhận: 4.1. Việc định giá lại giá trị khoản nợ, tài sản tồn đọng trước khi xử lý và việc bán tài sản tồn đọng (bao gồm cả tài sản đảm bảo các khoản nợ), Công ty mua, bán nợ thực hiện như sau: - Thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá để định giá tài sản trước khi xử lý. Riêng đối với lô tài sản tồn đọng của 1 doanh nghiệp tại 1 địa chỉ có giá trị còn lại theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng, trước khi bán, cho thuê hoặc góp vốn cổ phần, góp vốn liên doanh liên kết, Công ty mua, bán nợ tự định giá hoặc thực hiện định giá thông qua các doanh nghiệp, tổ chức có chức năng thẩm định giá. - Bán đấu giá tài sản tồn đọng và tài sản đảm bảo các khoản nợ. Riêng đối với lô tài sản tồn đọng của 1 doanh nghiệp tại 1 địa chỉ có tổng giá trị theo kết quả thẩm định của cơ quan có chức năng thẩm định giá xác định dưới 100 triệu đồng thì Công ty mua, bán nợ được lựa chọn hình thức bán tài sản để đẩy nhanh tiến độ thu hồi vốn và đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và có hiệu quả. - Thuê tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp bán đấu giá hoặc tự tổ chức bán đấu giá tài sản theo quy định. Doanh nghiệp có tài sản loại trừ được tham gia đấu giá để mua tài sản. Trường hợp thông qua đấu giá theo quy định của pháp luật mà vẫn không bán được tài sản (không có người đăng ký mua tài sản hoặc không có người trúng đấu giá) thì Công ty mua, bán nợ được phép tự xác định giá khởi điểm mới để tiếp tục bán đấu giá. 4.2. Xử lý đối với nợ và tài sản không có giá trị thu hồi: - Đối với nợ không còn khả năng thu hồi do khách nợ không còn tồn tại, hoặc khách nợ còn tồn tại nhưng không có khả năng trả nợ, hoặc không đủ hồ sơ pháp lý, Công ty mua, bán nợ báo cáo Bộ Tài chính để xử lý xoá nợ. - Đối với tài sản không có giá trị thu hồi, tài sản cần phải huỷ bỏ, Công ty mua, bán nợ phối hợp với doanh nghiệp tổ chức huỷ bỏ, hoặc thuê tổ chức, cá nhân bên ngoài huỷ bỏ. 5. Xử lý tài chính đối với các khoản nợ và tài sản khi bàn giao, tiếp nhận 5.1. Đối với Công ty mua, bán nợ Số tiền thu được từ việc thu hồi nợ; bán, khai thác tài sản tồn đọng; sử dụng khoản nợ và tài sản tồn đọng nhận bàn giao để chuyển thành vốn góp cổ phần, vốn góp liên doanh, hợp tác kinh doanh được sử dụng như sau: - Bù đắp chi phí sửa chữa, nâng cấp tài sản (nếu có). - Trích 20% số tiền nợ và tài sản thu hồi để lại cho Công ty mua, bán nợ để bù đắp chi phí tiếp nhận, quản lý nợ, tài sản; bù đắp chi phí định giá, đấu giá (nếu có), Bù đắp chi phí huỷ 85 bỏ tài sản không có giá trị thu hồi, thuộc diện huỷ bỏ và khuyến khích xử lý nhanh, có hiệu quả các khoản nợ và tài sản được giao để thu hồi vốn cho Nhà nước. - Trích 10% số tiền nợ và tài sản thu hồi chuyển trả doanh nghiệp giữ hộ tài sản để bù đắp các chi phí quản lý , giữ hộ. - Số còn lại Công ty mua, bán nợ nộp ngân sách Nhà nước. 5.2. Đối với doanh nghiệp: Căn cứ biên bản bàn giao nợ và tài sản, doanh nghiệp xử lý giảm giá trị tài sản, nợ bàn giao tương ứng. Doanh nghiệp được hưởng số tiền do giữ hộ và tham gia bán tài sản quy định tại Tiết 5.1, Điểm 5, Mục III - phần thứ hai của Thông tư này. 5.3. Đối với các Tổng công ty Nhà nước: Khi thực hiện bàn giao các khoản nợ, tài sản loại ra khỏi giá trị doanh nghiệp cho Công ty mua, bán nợ, chủ sở hữu được hạch toán giảm vốn tương ứng. 5.4. Đối với khách nợ: Đối với khách nợ, việc xử lý tài chính thực hiện theo quy định tại Tiết 2.3, Điểm 2, Mục I, Phần thứ hai của Thông tư này. Phần thứ ba TỔ CHỨC THỰC HIỆN Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư 39/2004/TT-BTC, ngày 11 tháng 05 năm 2004. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các Bộ, ngành, các địa phương, doanh nghiệp phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG (Đã ký) Trần Xuân Hà 86 QUYẾT ĐỊNH của Thủ tướng Chính phủ số 109 /2003 /QĐ -TTg ngày 05 tháng 6 năm 2003 về v iệc thành lập công ty mua, bán nợ và tà i sản tồn đọng của doanh ngh iệp THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 30 tháng 4 năm 1995; Căn cứ Nghị định số 69/2002/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ về quản lý và xử lý nợ tồn đọng đối với doanh nghiệp nhà nước; Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28 tháng 10 năm 1994 của Chính phủ quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính tại tờ trình số 67 TTr/BTC ngày 29 tháng 11 năm 2002 về đề án thành lập Công ty mua, bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp, QUYẾT ĐỊNH : Đ iều 1 . Thành lập Công ty mua, bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp (gọi tắt là Công ty mua, bán nợ) để xử lý các khoản nợ tồn đọng và tài sản không cần dùng, chờ thanh lý, vật tư ứ đọng kém, mất phẩm chất (dưới đây gọi tắt là nợ và tài sản tồn đọng) góp phần lành mạnh hoá tình hình tài chính doanh nghiệp, thúc đẩy quá trình sắp xếp và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước. Đ iều 2 . Công ty mua, bán nợ là doanh nghiệp nhà nước, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng Thương mại theo quy định của pháp luật. Công ty mua, bán nợ có trụ sở chính tại Hà Nội và các chi nhánh, văn phòng đại diện tại một số tỉnh, thành phố. 87 Đ iều 3 . Vốn hoạt động của Công ty mua, bán nợ bao gồm : 1. Vốn điều lệ của Công ty là : 2.000 (hai nghìn) tỷ đồng. Trong đó : a) Ngân sách nhà nước cấp từ nguồn kinh phí cải cách doanh nghiệp nhà nước và các Ngân hàng Thương mại giai đoạn 2001 - 2003 là : 500 (năm trăm) tỷ đồng. b) Số còn lại được ngân sách nhà nước bổ sung dần đến năm 2005. 2. Các nguồn vốn tự huy động khác gồm : vốn bổ sung từ lợi nhuận, vay tín dụng, phát hành trái phiếu, huy động từ các nguồn hợp pháp khác theo nhu cầu của hoạt động kinh doanh. Đ iều 4 . Đối tượng và phạm vi kinh doanh của Công ty mua, bán nợ là các khoản nợ và tài sản tồn đọng của các doanh nghiệp và các hoạt động khác quy định tại Điều 5 Quyết định này. Đ iều 5 . Các hoạt động kinh doanh của Công ty mua, bán nợ bao gồm : 1. Mua các khoản nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp (bao gồm cả tài sản và quyền sử dụng đất được sử dụng để bảo đảm cho các khoản nợ) bằng các hình thức : thoả thuận trực tiếp, đấu thầu, đấu giá hoặc theo chỉ định của Thủ tướng Chính phủ. Tiếp nhận để xử lý các khoản nợ và tài sản đã loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp khi thực hiện chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước. 2. Xử lý các khoản nợ và tài sản đã mua, tiếp nhận : a) Tổ chức đòi nợ; b) Bán các khoản nợ và tài sản bằng các hình thức : thoả thuận trực tiếp, đấu thầu, đấu giá; c) Sử dụng các khoản nợ, tài sản để đầu tư dưới các hình thức : góp vốn cổ phần, góp vốn liên doanh, hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật; d) Bảo quản, sửa chữa, nâng cấp tài sản để bán, cho thuê, đầu tư, tổ chức sản xuất kinh doanh, liên doanh khai thác tài sản. 3. Huy động vốn bằng hình thức phát hành trái phiếu mua nợ để mua một khoản nợ nhất định có giá trị lớn, có tài sản bảo đảm. 4. Tư vấn, môi giới xử lý nợ và tài sản tồn đọng. 88 5. Kinh doanh những ngành nghề khác theo quy định của pháp luật. Đ iều 6 . Quyền và nghĩa vụ của Công ty mua, bán nợ: 1. Công ty có các quyền : a) Được thực hiện các quyền của doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp nhà nước; b) Được khai thác các thông tin, dữ liệu có liên quan để phục vụ cho hoạt động mua, bán, tiếp nhận các khoản nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp tại các cơ quan quản lý chuyên ngành như : Cơ quan thuế, cơ quan tài chính doanh nghiệp, Ngân hàng Thương mại, cơ quan đăng ký kinh doanh, Trung tâm giao dịch chứng khoán... nhằm bảo đảm cho hoạt động mua, bán nợ và tài sản có hiệu quả; c) Được xác lập quyền sở hữu, quyền quản lý theo quy định của pháp luật đối với tài sản đã mua và tiếp nhận; d) Tham gia với các doanh nghiệp con nợ liên quan trong việc xây dựng và thực hiện phương án cơ cấu lại các khoản nợ, phương án tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm khôi phục, phát triển các doanh nghiệp này để có nguồn trả nợ; đ) Được yêu cầu các doanh nghiệp nhà nước đã sắp xếp, chuyển đổi sở hữu chuyển giao nợ và tài sản tồn đọng đã loại trừ khi xác định giá trị doanh nghiệp chuyển đổi sở hữu kèm theo các tài liệu liên quan. 2. Công ty có các nghĩa vụ : a) Thực hiện các nghĩa vụ của doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp nhà nước; b) Cung cấp đầy đủ thông tin và tạo điều kiện cho khách hàng tìm hiểu những vấn đề có liên quan đến hoạt động mua, bán các khoản nợ và tài sản tồn đọng do Công ty thực hiện; c) Thực hiện nhiệm vụ xử lý nợ và tài sản tồn đọng theo chỉ định của Thủ tướng Chính phủ hoặc được giao theo quy định hiện hành. Đ iều 7 . Những nội dung chủ yếu về cơ chế tài chính của Công ty mua, bán nợ. 89 1. Kinh doanh mua, bán nợ và tài sản tồn đọng theo giá thoả thuận, bảo đảm kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Trường hợp Công ty thực hiện nhiệm vụ xử lý nợ và tài sản tồn đọng tại doanh nghiệp nhà nước theo chỉ định của Thủ tướng Chính phủ thì được ngân sách nhà nước hỗ trợ chi phí. 2. Doanh thu, chi phí kinh doanh và lợi nhuận của Công ty mua, bán nợ : a) Doanh thu của Công ty bao gồm : - Số tiền thực tế thu được do đòi nợ, do bán lại các khoản nợ; - Tiền thu từ bán tài sản; - Tiền thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh; - Các khoản thu từ góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần, hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật; - Phí và hoa hồng được hưởng từ các hoạt động tư vấn, môi giới xử lý nợ và tài sản tồn đọng; - Giá trị thu hồi từ hoạt động bán cổ phần hoặc chuyển nhượng vốn góp; - Tiền thu từ các hoạt động cho thuê, liên doanh khai thác tài sản; - Tiền thu khác. b) Chi phí kinh doanh của Công ty bao gồm : - Chi phí mua nợ, tài sản; - Chi phí đòi nợ; - Chi phí tư vấn, môi giới xử lý nợ và tài sản tồn đọng; - Chi phí cho hoạt động bán nợ, bán cổ phần và chuyển nhượng vốn góp; - Chi phí bảo quản, đầu tư sửa chữa, nâng cấp tài sản; - Chi phí khác có liên quan đến mua, bán, tiếp nhận xử lý nợ và tài sản tồn đọng; - Chi phí quản lý Công ty. 90 c) Lợi nhuận và cơ chế phân phối lợi nhuận của Công ty thực hiện theo quy định đối với doanh nghiệp nhà nước. 3. Tiền lương, tiền thưởng của người lao động trong Công ty được xác định theo quy định đối với doanh nghiệp nhà nước. Đ iều 8 . Giao Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định : 1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và điều hành của Công ty. 2. Bổ nhiệm, miễn nhiệm các thành viên trong Ban lãnh đạo của Công ty. 3. Cơ chế tài chính, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty. 4. Thí điểm thực hiện xử lý nợ và tài sản tồn đọng tại 20 doanh nghiệp nhà nước nằm trong chương trình cải cách có nợ và tài sản tồn đọng từ 5 tỷ đồng trở lên để rút kinh nghiệm và hoàn thiện cơ chế hoạt động của Công ty mua, bán nợ. Đ iều 9 . Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng Quản trị và Tổng giám đốc các Tổng công ty nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf47171.pdf
Tài liệu liên quan