Trong thời gian thực tập tại công ty chiếu sáng và thiết bị đô thị, nhờ sự giúp đỡ tận tình của các bác có trong phòng tài chính kế toán công ty; nhờ sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Quý Luyện ; đồng thơi vớ sự cố gắng của bản thân , em đã hoàn thành luận văn với đề tài “ Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp “ ở công ty chiếu sáng và thiết bị đô thị. Qua đó em cũng nhận thức và hệ thống hoá thêm phần kiến thức đã học, hiểu được phần nào công tác trong doanh nghiệp sản xuất nói chung, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng của công ty, góp phần nhỏ vào việcc nâng cao hiệu quả của công tác kế toán.
Với trình độ nhận thức còn hạn chế kiến thức về thực tế còn ít thời gian thực tập chưa nhiều, do vậy không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Em rất mong sự góp ý của thầy cô đã giúp đỡ em hoành thành luận văn này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
58 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 791 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty chiếu sáng và thiết bị đô thị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TK 621
Chi phí NVL
TK 334,338 TK 622 TK 155 TK 623
Thành phẩm
Chi phí nhân Chi phí NC trực tiếp
công đầu kỳ
TK 627 Giá thành tiêu
thụ thành phẩm
chi phí nhân công hoàn thành
chi phí
vật liệu dụng cụ
chi phí sản xuất
TK 214 chung
Khấu hao
TK 111,112,142,135
Dịch vụ mua
ngoài
4. Hoạch toán thiệt hại trong xây lắp
Các ngành sản xuất nói chung và ngành xây lắp nói riêng đều không tránh khỏi những thiệt hại trong quá trình sản xuất. Thiệt hại trong xây lắp thường gặp chủ yếu là: Thiệt hại do sản phẩm hỏng và thiệt hại do ngừng sản xuất
_ Thiệt hại do sản phẩm hỏng: Thực ra trong xây dựng không có sản phẩm hỏng mà nói đúng ra là các cấu kiện làm sai thiết kế, không đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, không được bên giao thâu nghiệm thu
_ Thiệt hại do ngừng sản xuất: Do nguyên nhân thời tiết, do không cung ứng đủ vật tư, nhân công...
Căn cứ vào nguyên nhân và quyết định sử lý, kế tóan ghi
Nợ TK 821:Gia tăng chi bất thường
Nợ TK 138: Bắt bồi thường
Nợ TK131: Số bồi thường thiệt hại phải thu
Có TK 154: DN áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
5) Tổng hợp chi phí sản xuất
Trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất sau:
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo công trình, HMCT.
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng.
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công.
Để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp, tuỳ theo doanh nghiệp áp dụng phương pháp hoạch toán hàng tồn kho theo kê khai thường xuyên, kế toán sẽ sử dụng tài khoản tập hợp khác nhau.
*) áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
Cuối kỳ, căn cứ vào sổ chi phí NVL chi phí NCTT, chi phí SXC phát sinh trong kỳ phải kết chuyển để tính cho công trình, HMCT.
Nợ TK 154:chi phí SXDD- chi tiết công trình – HMCT
Có TK 621:chi phí NVL TT
Có TK 622:chi phí NCTT
Có TK 627: chi phí SXC
6) Hoạch toán sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp
Sản phẩm dở dang trong sản xuất xây dựng được xác định bằng phương pháp kiểm kê. Việc tính giá thành sản phẩm dở dang trong sản xuất xây dựng phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng công tác xây lắp giữa người nhận thầu và người giao thầu.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng sau khi hoàn thành toàn bộ thì sản phẩm dở dang là phần chi phí từ lúc khởi công đến cuối kỳ đó.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (xác đinh giá dự toán) thì sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp chưa đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý quy định và được đánh giá theo chi phí thực tế.
7) Tính giá thành công tác xây dựng
Để tính giá thành công tác xây lắp, có thể áp dụng nhiều phương pháp tính giá thành khác nhau phụ thuộc vào đối tượng hoạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm.
(*) Phương pháp tính giá thành
Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp): Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp do sản phẩm xây lắp là đơn chiếc. Trong trường hợp này, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải phù hợp với đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành phải phù hợp với kỳ báo cáo.
Nếu sản phẩm dở dang không có hoặc quá ít và ổn định không cần đánh giá thì công thức tính tổng giá thành của sản phẩm là:
Z = C
Trong đó: Z: tổng sản phẩm xây lắp
C: tổng chi phí được tập hợp theo đối tượng
Nếu cuối tháng có nhiều sản phẩm dở dang và không ổn định cần tổ chức đánh giá sản phẩm dở dang. Công thức tính:
Z = DD ĐK + C – DDCK
DD ĐK: giá trị công trình dở dang đầu kỳ
DDCK: giá trị công trình dở dang cuối kỳ
- Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này được áp dụng với xây lắp các công trình lớn phức tạp. Đối tượng tập hợp chi phí là từng đợt sản xuất, đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng.
Công thức: Z = DD ĐK + C1 + C2 + C3+Cn – DDCK
- Phương Pháp liên hợp
Là phương pháp áp dụng trong các xí nghiệp kinh doanh xây lắp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau:
Công thức:
Giá thành công tác = giá trị xây lắp DD ĐK + tổng chi phí SXPS trong kỳ- giá trị xây lắp DDCK.
8) Hoạch toán bàn giao công trình và xác định kết quả kinh doanh.
Việc bàn giao thanh toán khối lượng xây lắp giữa bên nhận thầu và bên bàn giao thầu được thực hiện qua chứng từ. Khi công trình XDCB hoàn thàTnh, hoá đơn nay được lập cho từng công trình, khối lượng XDCB hoàn thành có đủ điều kiện thanh toán và là cơ sở cho bên giao thầu và nhận thầu ghi sổ kế toán
Căn cứ vào các bảng chứng từ kế toán:
+) Phản ánh doanh thu tiêu thụ
Nợ TK 111,112,131
Có Tk 333: Thuế GTGT
Có TK 511: Doanh thu tiêu thụ
+) Căn cứ vào giá thành thực tế công tác xây lắp hoàn thành bàn giao ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 154
+) Cuối kỳ căn cứ vào chi phí QLDN phát sinh, kế toán ghi
Nợ TK 911: Xác định KQKD
Có TK 642: chi phí QLDN
+ Kết chuyển giá thành công trình HMCT bàn giao
Nợ TK 911
Có TK 632
+ Kết chuyển doanh thu thuần bán sản phẩm xây lắp cho bên nhận thầu thanh toán
Nợ TK 511
Có TK 911
+ Tính kết chuyển kết quả kinh doanh trong kỳ
Nếu lãi Nợ TK 911
Có TK 421
Nếu lỗ Nợ TK 421
Có TK 911
Chương II: Thực trạng hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty chiếu sáng và thiết bị đô thị
I. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức kế toán của công ty chiếu sáng và thiết bị đô thị.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty chiếu sáng và thiết bị đô thị:
* Năm 1954 sau khi tiếp quản Thủ đô, Hồ Chủ Tịch ký lệnh thành lập Nhà đèn thuộc Sở điện lực thì đội gồm có các nhiệm vụ như: phát điện, chiếu sáng dân dụng, chiếu sáng đường phố công cộng.
* Năm 1982 bộ phận chiếu sáng đường phố công cộng tách rời khỏi sở điện lực, thành lập xí nghiệp quản lý đèn chiếu sáng công cộng theo quyết định số 738 – UB ngày 4/3/1982 của UBND thành phố Hà Nội.
* Theo quyết định số 4717/QĐ – UB ngày 18/10/1990 của UBND thành phố Hà Nội, xí nghiệp quản lý đèn chiếu sáng công cộng đổi tên thành công ty chiếu sáng công cộng.
* Ngày 28/4/1995 theo quyết định số 1033/QĐ - UB của UBND thành phố Hà Nội, công ty chiếu sáng và thiết bị đô thị được thành lập trên cơ sở sát nhập giữa 2 đơn vị: Công ty chiếu sáng công cộng và xí nghiệp sửa chữa ôtô Hà Nội.
Là một doanh nghiệp công ty mới thành lập thời gian chưa dài nhưng công ty chiếu sáng và thiết bị đô thị đã có nhiều cố gắng trong việc xây dựng và phát triển công ty.
Công ty có 3 chi nhánh và 6 đơn vị trực thuộc địa bàn hoạt động của công ty rộng khắp các tỉnh: Hà Nam, Ninh Bình, Hà Nội, Nghệ An, Thanh Hoá, Đà Nẵng, Tp Hồ Chí Minh, TP Viêng Chăn
Các Chi nhánh được phân bố:
- Chi nhánh TP Hồ CHí Minh: 49E Phan Đăng Lưu – Quận Phú Nhuận Tel/Fax: 088.410897
- Chi nhánh TP Viêng Chăn: 123 đường Sisavat Kang,Chanthaboury, Viêng Chăn Tel/Fax : 0085621216669
Các đơn vị trực thuộc công ty:
- Xí nghiệp tư vấn thiết kế chiếu sáng đô thị , Vũ Trọng Phụng – Hà Nội
Tel: 8581063
- Xí nghiệp xây lắp công trình chiếu sáng- Số 1 Nguyễn Huy Tưởng – Hà Nội
Tel: 9780134 – 9780315
- Xí nghiệp quản lý điện chiếu sáng – 103 Vân Hồ 3 – Hà Nội
Tel: 9740268
- Nhà máy sản xuất thiết bị và chiếu sáng đô thị – Số 1 Nguyễn Huy Tưởng
Tel : 8581061
- Xí nghiệp xuất nhập khẩu – 30 Hai Bà Trưng Hà Nội
Tel : 8253300
- Trạm đăng kiểm phương tiện cơ giới đường bộ 29-013
Số 1 Nguyễn Huy Tưởng – Tel : 8584440
Tất cả các đơn vị thành viên của công ty đều có con dấu riêng và tài khoản chuyên chi.
Qua 8 năm xây dựng và phát triển, nhìn chung công ty đã từng bước được củng cố và phát triển toàn diện. Để đưa công nghệ chế tạo thiết bị chiếu sáng và thiết bị nước ta ngang tầm với các nước trong khu vực, nhanh chóng tiếp cận công nghệ hiện đại của cả thế giới, công ty đã xây dựng chiến lược phát triển dài hạn, đặc biệt trong đầu tư công nghệ, thiết bị tiên tiến từ khâu thiết kế, sản xuất đến khâu kiểm tra thử nghiệm. Đồng thời xây dựng thành công hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 (tiêu chuẩn toàn diện nhất từ khâu thiết kế, sản xuất, cung cấp và dịch vụ) cho cả hai lĩnh vực chiếu sáng và phương tiện vận tải và chuyên dùng đô thị. Công ty đã được đánh giá là đơn vị dẫn đầu trong cả nước về lĩnh vực chiếu sáng đô thị.
Có thể đánh giá sự phát triển của công ty thông qua việc thực hiện một số chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu trong 3 năm 2000 – 2001 – 2002
Chỉ tiêu
ĐVT
Thực hiện
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Giá trị tổng sản lượng
1000đ
6269300
114102700
82579486
Trong đó
- Giá trị xây lắp
44616400
93155100
57667346
- Giá trị sản xuất công nghiệp
15081600
14713800
16313988
- Giá trị sản xuất KD khác
2995300
2749800
7687637
- Phục vụ xây lắp, lao động tiền lương
3484000
Tổng số lao động bình quân
Người
1450
1681
1212
Trong đó
- Công nhân viên
1353
1250
1170
- Công nhân trực tiếp sản xuất
1130
1030
1042
- Năng suất lao động bình quân 1 cán bộ công nhân viên
46336,5
71783
80760,2
Tổng quý tiền lương
1000đ
10821880
14206878
7867703
Tiền lương bình quân 1 lao động / 1 tháng
1000đ
585600
793503
590959
Doanh thu
1000đ
65433700
102408054
84338868
Trong đó
- Xây lắp
47966500
82384771
64421396
- Sản xuất công nghiệp
14480894
17096661
- Ngoài xây lắp
5542388
2093528
Lợi nhuận
1000đ
600000
1116289
114022
Trong đó
- Xây lắp
2900000
4163141
905734
- Sản xuất CN, sản xuất khác
- 2300000
- 3046852
- 791712
Các khoản phải nộp
1000đ
8097189
10702684
13234233
Trong đó
- Nộp NS
3115400
3460775
2603120
- Nộp BHXH, BHYT
500000
663387
1413873
- Nộp KHCB
4481759
8913405
5911293
- Trả lãi vay vốn lao động
1359277
2357746
2058565
Vòng quay VLĐ
4
4
4
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy sản xuất và quản lý ở công ty chiếu sáng và thiết bị đô thị.
- Là một doanh nghiệp nhà nước, công ty chiếu sáng và thiết bị đô thị được tổ chức, đứng đầu là giám đốc chịu trách nhiệm điều hành hoạt động chung của công ty, giúp việc cho giám đốc các là phòng ban chức năng. Còn các khối quản lý kỹ thuật, khối phục vụ kinh doanh, nhà máy thiết bị chiếu sáng, xí nghiệp xây lắp, khối dịch vụ và quản lý xe đều có bộ máy quản lý riêng.
- Giám đốc công ty do HĐQT công ty bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước HĐQT và pháp luật, điều hành hoạt động của công ty.
- Các phòng ban chức năng gồm có
+ Phòng kỹ thuật: là bộ phận chức năng của công ty, tham mưu giúp việc cho công ty, tham mưu giúp việc cho giám đốc công ty trong lĩnh vực quản lý kỹ thuật, chất lượng công trình, công tác an toàn lao động và các hoạt động khoa học kỹ thuật.
+ Phòng tài chính kế toán: là phòng nghiệp vụ giúp việc cho giám đốc, tổ chức và chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán thông tin kinh tế, tổ chức hoạch toán kinh tế trong nội bộ công ty theo chế độ chính sách và pháp luật nhà nước về kinh tế, tài chính tín dụng và theo điều lệ của tổ chức kế toán.
+ Phòng tổ chức lao động: là phòng chức năng giúp cho giám đốc công ty trong việc thực hiện các phương án sắp xếp và tổ chức quản lý, tuyển dụng và điều phối nhân lực, đáp ứng nhu cầu thực hiện kế hoạch nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty theo thời kỳ. Đồng thời tổ chức chỉ đạo thực hiện đúng đắn các chế độ chính sách với người lao động.
+ Phòng hành chính – bảo vệ – y tế: là bộ phận chức năng tham gia giúp việc cho giám đốc trong công tác hành chính, bảo vệ y tế theo đúng chế độ chính sách của Đảng, nhà nước, công ty.
3. Tổ chức kế toán tại công ty chiếu sáng và thiết bị đô thị.
+ Bộ máy kế toán của công ty: Do đặc điểm tổ chức quản lý và quy mô sản xuất kinh doanh ở công ty được chia thành các chi nhánh, xí nghiệp. Có chi nhánh, xí nghiệp ở gần, có chi nhánh ở xa trụ sở của công ty, nhưng bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức nửa tập trung nửa phân tán. Đối với các chi nhánh, các xí nghiệp được hoạch toán độc lập, công việc kế toán, các hoạt động sản xuất kinh doanh do ban kế toán ở các chi nhánh, xí nghiệp đó thực hiện, định kỳ hàng tháng tổng hợp số liệu gửi về phòng tài chính kế toán của công ty.
Hiện nay phòng tài chính kế toán gồm 12 người:
- Kế toán trưởng: Phụ trách chung toàn bộ công việc kế toán trong công ty
- Phó kế toán trưởng: Phụ trách công tác kế toán tổng hợp số liệu báo cáo toàn công ty.
- Kế toán thanh toán: Phụ trách tình hình thanh toán, theo dõi các khoản tạm ứng, tiền gửi của cán bộ công nhân viên, tình hình công nợ trong công ty.
- Kế toán tiền lương và bảo hiểm: Chịu trách nhiệm tính và thanh toán lương, BHXH, BHYT, KPCĐ trong công ty, lập bảng tổng hợp tiền lương.
- Kế toán vật tư, công cụ dụng cụ, TSCĐ, tình hình xuất vật tư, công cụ dụng cụ.
- Kế toán nhật ký chung: Chịu trách nhiệm nhập số liệu, chứng từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, mở nhật ký hàng tháng và các số kế toán liên quan.
- Kế toán ngân hàng: Lập kế hoạch vay vốn, theo dõi các khoản tiền vay, tiền gửi, tình hình thanh toán giữa công ty và các đơn vị khác qua ngân hàng.
- Thủ quỹ: Theo dõi thu chi tiền mặt tại quỹ của công ty.
7
Kế toán trưởng
Kế toán vật tư
Kế toán TSCĐ
Kế toán tiền lương
Kế toán CP và giá thành
Kế toán thanh toán
Trưởng ban kế toán
Thủ quỹ
Kế toán tổng hợp báo cáo
Kế toán nhật ký chung
Các ban KT chi nhánh XN
Kế toán tiền lương BHXH
Kế toán TSCĐ và VTCCDC
Kế toán thanh toán
Phó kế toán trưởng
Các đơn vị thành viên hoạch toán độc lập được tổ chức thành các ban kế toán gồm:
Trưởng ban kế toán
Các nhân viên phụ trách từng phần trong ban như: kế toán vật tư, kế toán TSCĐ, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, kế toán thanh toán.
* Công tác kế toán:
Hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung, công tác kế toán được tiến hành và thực hiện trên máy tính.
Sơ đồ: Hình thức nhật ký chung
Bảng tính giá thành
sản phẩm
Sổ chi tiết TK 621,622,
623,627
Các bảng phân bố lương,
BH, CC
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết TL 154(631)
Nhật ký chung
Sổ cái TK 621,622,627(631)
Lưu ý:
+ Riêng TK 623 chi phí máy thi công, thì hiện nay công ty chưa đưa vào áp dụng thực tế mà chủ yếu hoạch toán vào TK 621
+ TK 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, đối với phần nguyễn vật liệu phục vụ máy thi công
+ TK 627 chi phí sản xuất chung, đối với phần khấu hao máy móc thiết bị, máy thi công dùng cho sản xuất.
Vì vậy trong chuyên đề “Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty chiếu sáng và thiết bị đô thị” không có phần hoạch toán riêng TK 623.
II. Tình hình thực tế về tổ chức hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công tác xây lắp ở công ty chiếu sáng và thiết bị đô thị.
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản phẩm xây lắp:
Xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất từ khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công tác xây lắp.
Mỗi công trình, hạng mục công trình từ khi xây dựng cho đến khi hoàn thành bàn giao đều được mở riêng những chứng từ kê chi tiết để tập hợp những chi phí sản xuất phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình đó. Vì vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty được xác định là từng công trình, hạng mục công trình.
Mỗi công trình hạng mục công trình đều được theo dõi chi tiết từng tờ kê chi phí.
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
Cuối mỗi tháng dựa trên các tờ kê chi tiết của tất cả các công trình, kế toán lấy số liệu để lập bảng tính tổng hợp chi phí sản xuất tháng.
Hết mỗi quý từ các bảng tổng hợp chi phí sản xuất từng tháng trong quý làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong quý và lập báo cáo chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm mỗi quý.
Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp: Sản phẩm xây lắp của công ty được chủ đầu tư nhận theo từng công trình, hạng mục công trình. Mặt khác, do tính chất của xí nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp, việc tổ chức ở công ty là đơn chiếc, cho nên đối tượng tính giá thành công tác xây lắp ở công ty được xác định là một công trình, hạng mục công trình.
Đơn vị tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty chiếu sáng và thiết bị đô thi là công trình hay hạng mục công trình, xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất nên kỳ tính giá thành ở công ty được tính theo quý.
2. Công tác hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty chiếu sáng và thiết bị đô thị.
2.1 – Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu là một khoản mục chi phí trực tiếp chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành công trình xây dựng. Vì vậy việc hoạch toán chính xác và đầy đủ chi phí nguyên vật liệu có tầm quan trọng, đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công và đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây dựng.
Cũng chính vì lẽ đó đòi hỏi công tác hoạch toán trực tiếp vào từng đối tượng sử dụng (công trình, hạng mục công trình) theo giá thực tế phát sinh của từng loại vật liệu đó.
Khi chuyển sang chế độ kế toán mới, kế toán công ty tiến hành ghi sổ tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên đối với chi phí nguyên vật liệu,vật liệu trực tiếp. Nhưng vật tư, nguyên vật liệu công ty mua được bàn giao đưa thẳng vào sản xuất. Có biên bản bàn giao về số lượng, chủng loại, chất lượng đủ tiêu chuẩn phục vụ sản xuất giữa cán bộ vật tư của công ty và người chịu trách nhiệm thi công công trình được hoạch toán trực tiếp vào TK 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
Sơ đồ hoạch toán chi phí nguyên vật liệu
TK 152,153 TK 621 TK 154
(1) kết chuyển NVL tiền đầu kỳ Kết chuyển chi phí NVL tính
vào CPSXKD
TK 141
TK 111,112 (2) Chủ công (3) chủ CT TK 152
trình nhận thanh toán
tạm ứng tạm ứng NVL sử dụng không hết
bằng việc mua
NVL T2 phục nhập tại kho
vụ công trình
Nội dung và kết cấu tài khoản 621
TK 621: Chi phí NVT trực tiếp
- Giá trị NVL tồn đầu kỳ - Kết chuyển chi phí vào TK 154
- Giá trị NVL trực tiếp - Giá trị NVL được nhập tại kho
xuất dùng cho sản xuất (tồn cuối kỳ)
Do đặc điểm của ngành XDCB và của sản phẩm xây dựng, địa điểm phát sinh chi phí ở nhiều nơi khác nhau để thuận lợi cho việc xây dựng nhiều công trình, tránh việc vận chuyển tốn kém nên xí nghiệp tổ chức kho vật liệu ngay tại từng công trình, việc nhập xuất NVL diễn ra tại đó.
Cụ thể việc hoạch toán hạng mục chi phí nguyên vật liệu được hoạch toán như sau:
Trước tiên phòng kế hoạch kỹ thuật vật tư căn cứ vào các dự toán và phương án thi công của các công trình, hạng mục công trình mà công ty đã đấu thầu cùng tiến độ thi công các công trình để lập kế hoạch cung cấp vật tư, đồng thời giao nhiệm vụ sản xuất thi công các công trình và các tổ sản xuất.
Các đội công trình căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất thi công để tính toán lượng vật tư cần cho sản xuất, đồng thời khi cần lập yêu cầu cung cấp vật tư sau khi được xác nhận của giám đốc và các phòng ban. Nhân viên phòng kinh tế vật tư cùng chủ công trình tiến hành đi mua vật tư về nhập kho, thủ kho công trình cùng người giao vật tư tiến hành cân, đong, đo, đếm số vật liệu nhập kho để lập phiếu nhập kho (mẫu 2.1.1).
Phiếu nhập kho được chia thành 2 liên, 1 liên thủ kho giữ để theo dõi và ghi vào thẻ kho, 1 liên gửi về phòng kế toán làm cơ sở cho việc hoạch toán chi phí NVL trực tiếp tính vào chi phí trong kỳ (kèm theo hoá đơn của bên bán).
Mẫu số 01 GTKT – 322
HA / 01 – B
Hoá đơn (GTGT)
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 6 tháng 12 năm 2002
N0 003308
Đơn vị bán hàng: Công ty cơ điện Trần Phú
Địa chỉ: 41 phố Phương Liệt – Quận Thanh Xuân
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Việt Dũng
Đơn vị: Công ty chiếu sáng và thiết bị đô thị Hà Nội
Địa chỉ: Số 1 Nguyễn Huy Tưởng – Hà Nội
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số thuế:
TT
Tên hàng và quy cách
ĐVT
Số lượng
Đơn giá(VNĐ)
Thành tiền
1
Cáp nguồn 3x16 + 1x10
m
18000
2800
50400000
2
Dây MDP 2 x 2,5
m
9000
6780
61020000
Cộng tiền hàng
111420000
Thuế suất GTGT: 5% tiền thuế GTGT
5571000
Tổng cộng thanh toán
116991000
Bằng chữ: Một trăm mười sáu triệu chín trăm chín mươi ngàn đồng chẵn.
Người mua hàng
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Mẫu 2.1.1
Phiếu nhập kho số 4
Ngày 7 tháng 12 năm 2001
Nhập kho: Số 1 Nguyễn Huy Tưởng – Thanh Xuân – Hà Nội
Công trình: Chiếu sáng khu liên hợp thể thao – Hà Nội
Tên người nhận: Nguyễn Văn Thanh
TT
Tên hàng
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
Yêu cầu
Thực hiện
1
Cáp nguồn 3x16 + 1 x 10
m
15000
2800
50400000
2
Dây MDP 2 x 2,5
m
9000
6780
61020000
Cộng
111420000
Một trăm mười triệu bốn trăm hai mươi ngàn đồng chẵn.
Ngày 8 tháng 12 năm 2002
Phụ trách cung tiêu
Người giao hàng
Thủ kho
Sau khi tiến hành đối chiếu kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ kế toán tiến hành định khoản ngay trên phiếu nhập kho theo từng đối tượng công trình và ghi vào tờ kê chi tiếy chi phí nguyên vật liêu cho từng công trình theo từng phiếu nhập kho (mẫu 2.1.2). Sau khi nhập kho: thủ kho tiến hành quá trình xuất kho và ghi số lượng trên phiếu xuất kho theo định khoản sau.
Nợ TK 621: 111420000
Có TK 152: 111420000
Đơn vị : Công ty CS và TBĐT – HN
Địa chỉ: Số 1 Nguyễn Huy Tưởng
Phiếu xuất kho Số:..
Ngày10/12/2002 Nợ:.
Có:.
Mẫu số 02 – VT
QĐ số: 1141- TC/QĐKĐ
Ngày 1/1/1999 của Bộ Tài chính.
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Thanh
Địa chỉ (bộ phận):
Lý do xuất kho: Chiếu sáng khu liên hợp thể thao Hà Nội
Xuất tại kho: Số 1 Nguyễn Huy Tưởng – Thanh Xuân
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Cáp ngầm 3x16 + 1x10
02
m
18000
2800
50400000
2
Dây MDP 2x2,5
04
m
9000
6780
61020000
Cộng
111420000
10
Một trăm mười một triệu bốn trăm hai mươi ngàn đồng chẵn
Ngày 10 tháng 12 năm 2002
Phụ trách cung tiêu
Người giao hàng
Thủ kho
Mẫu 2.1.2
Tờ kê chi tiết nhập vật tư
Tháng 12 năm 2002
Công trình chiếu sáng khu liên hợp thể thao Hà Nội
Chứng từ
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Số tiền
CP thu mua
Số
Ngày
01
1/12
Dây MDP 2x2,75
m
3500
56000000
1000000
02
3/12
Bóng đèn CS 04
Bộ
120
72000000
03
8/12
Dây MDP2 2x2,5
m
9000
61020000
04
8/12
Cột liền cầu tròn côn 12nz
Cái
25
50400000
05
12/12
Khung móng M 16
Cái
20
4416000
31/12
Tổng hợp vật tư
243836000
Dư đầu tháng
12000000
Dư cuối tháng
22000000
Xuất dùng trong tháng
239636000
Cuối tháng kế toán tiến hành tổng cộng số tiền mua vật tư và chi phí vận chuyển của từng công trình trên các tờ kê chi tiết của công trình sau đó ghi vào nhật ký chung và các sổ cái TK liên quan.
Sổ nhật ký chung được tiến hành ghi như sau:
Mẫu 2.1.3
Trích sổ nhật ký chung
Tháng 12 năm 2002
Chứng từ
Diễn giải
Tiền TK
Nợ
Có
Số
Ngày
11
Rút TGNH về nhập quỹ
111
50000000
112
50000000
20
Nguyễn Tuấn Anh hoàn ứng vật tư
621
36940556
Chi phí công trình khu liên hợp thể thao Hà Nội.
6277
940000
142
3788556
Số liệu trên cũng được phản ánh vào các sổ cái có liên quan.
Trích sổ cái TK 621
Chứng từ
Diễn giải
Tiền TK
Nợ
Có
Số
Ngày
31/12
Vật tư nguyên vật liệu
Công trình khu liên hợp thể thao Hà Nội
141
36940556
Tại công ty chiếu sáng và thiết bị đô thị nguyên liệu, nhiên liệu phục vụ cho máy thi công được tính luôn vào TK 621 (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp). Công ty không hoạch toán chi phí nhiên, nguyên vật liệu phục vụ máy thi công vào tài khoản 623 mà hoạch toán gộp trên tài khoản 621.
Như vậy ta thấy chi phí vận chuyển nguyên vật liệu (nếu có) được kế toán tổng hợp lại hàng tháng và hoạch toán vào tài khoản 6277 “chi phí sản xuất chung”.
Như trên ta thấy mặc dù ghi sổ kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên đối với chi phí nguyên vật liệu, nhưng kế toán không quản lý theo từng phiếu xuất kho, các phiếu xuất kho vật liệu cho từng tổ sản xuất do chủ công trình quản lý và ghi sổ theo dõi nhập xuất nguyên vật liệu theo từng phiếu xuất kho. Cuối tháng để tính được giá trị thực tế vật liệu xuất dùng tính vào chi phí sản xuất mỗi tháng, mỗi công trình thì đội trưởng, thủ kho cùng nhân viên kế toán công ty tiến hành kiểm kê kho vật tư.
Do việc cung cấp nguyên vật liệu cho từng công trình đều có tiêu chuẩn, hạn mức và kế toán dựa vào tiến độ thi công từng công trình, do đó lượng vật tư tồn kho cuối tháng không đáng kể, thậm chí có tháng không có.Việc kiểm kê bao gồm: Kiểm kê việc ghi chép số liệu của thủ kho, kiểm tra đối chiếu giữa số liệu ghi số và số liệu của từng loại vật tư, từ đó phát hiện kiểm tra mất mát, thiếu hụt. Sau khi hoàn thành kiểm kê vật tư, các bên liên quan phải tiến hành lập bảng kê kho vật tư (mẫu 2.1.4) để làm cơ sở cho việc ghi chép sổ kế toán.
Mẫu 2.1.4
Công ty chiếu sáng và thiết bị đô thị
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Biên bản kiểm kho vật tư
Tháng 12 năm 2002
Công trình: Khu liên hợp thể thao Hà Nội
Vật tư tồn kho cho đến ngày 31 tháng 12 năm 2002 là:
TT
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Cáp ngầm 3x16 + 1x10
m
1000
2800
2800000
2
Dây MDP 2x4,75
m
1200
16000
19200000
Cộng
22000000
Thủ kho công trình
Kế toán công ty
Cán bộ cung ứng vật tư
` Từ số liệu ở các biên bản kiểm kê kho vật tư của các công trình, kế toán tiến hành ghi vào tờ kê chi tiết của từng công trình tương ứng. Các công trình khác cũng tiến hành tương ứng, vật tư, nguyên vật liệu chưa sử dụng được định khoản
Nợ TK 152: 22000000
Có TK 621: 22000000
Đồng thời kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công tình, hạng mục công trình.
Nợ TK 154: 35840356
Có TK 621: 35840356
2.2. Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Hiện nay khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của công ty bao gồm: tiền lương, phụ cấp và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp thi công và công nhân sử dụng máy thi công trong danh sách công nhân của công ty. Đồng thời còn bao gồm lương của công nhân ngoài danh sách trực tiếp thi công.
Lương khoán được áp dụng cho các bộ phận trực tiếp thi công xây dựng công trình theo từng khối lượng công việc hoàn thành có định mức hao phí nhân công và khoán gọn công việc. Hiện nay lao động trực tiếp của công ty: Lao động trong danh sách (hợp đồng dài hạn) và lao động ngoài danh sách (hợp đồng ngắn hạn). Đối với lao động trong danh sách công ty tiến hành trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo tháng mà tính toán hợp lý trong đơn giá nhân công trả trực tiếp cho người lao động. Đơn giá nhân công là đơn giá nội bộ công ty do phòng tổ chức hành chính lập dựa trên đơn giá quy định của nhà nước. Sự biến động của thị trường và điều kiện thi công của từng công trình cụ thể.
Sau đó từ các bảng thanh toán lương và phụ cấp kế toán tiến hành ghi vào tờ kê chi tiết tiền lương và bảo hiểm (mẫu 2.2.6) theo tháng cho từng đối tượng để căn cứ vào việc tập hợp chi phí sản xuất tháng và ghi vào sổ kế toán tổng hợp.
Công ty thực hiện trích 15% BHXH, 2% KPCĐ, 2% BHYT trong tiền lương của công nhân trong danh sách tính vào giá thành sản xuất theo đúng chế độ.
BHXH = 15% x (lương cơ bản + phụ cấp)
BHYT = 2% x ( lương cơ bản + phụ cấp)
KPCĐ = 2% x (lương cơ bản + phụ cấp)
Công ty thực hiện trích 6% (5% BHXH, 1% BHYT) trên tiền lương của công nhân trong danh sách và trừ vào lương trả cho người lao động. Với số liệu ở tờ kê chi tiết tiền lương và BHXH đối với công nhân trong danh sách kế toán tiến hành ghi sổ nhật ký chung và các sổ cái tài khoản liên quan theo định khoản.
1) Công nhân trong danh sách:
Nợ TK 622: 6460721
Có TK334: 6460721
2) Công nhân ngoài danh sách
Nợ TK622: 4800000
Có TK334: 4800000
3) Nợ TK 622: 11370668
Có TK334: 11370668
Trích sổ nhật ký chung
Tháng 12năm 2002
Chứng từ
Diễn giải
Tên tk
Nợ
Có
Số
Ngày
..
..
..
31/12
Lương của cnv công trình khu liên hợp thể thao – Hà Nội
622
334
6460721
6460721
Sổ cái tài khoản 622
Tháng 12 năm 2002
Chứng từ
Diễn giải
Tk đối ứng
Nợ
Có
Số
Ngày
..
..
..
31/12
Lương của cnv trình khu liên hợp thể thao – Hà Nội
334
6460721
2.3. Chi phí sản xuất chung
ở công ty chiếu sáng và thiết bị đô thị loại chi phí này bao gồm nhiều yếu tố và công ty hạch toán từng loại chi phí theo từng khoản cấp II cho từng công trình, HMCT trên các tài khoản cấp III. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân tích từng yếu tố chi phí của từng công trình,HMCT.
Các yếu tố chi phí câ bản
Chi phí nhân viên quản lý công trình, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý công trình
Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất
Chi phí khấu hao máy móc thiết bị, máy thi công dùng trong sản xuất
Chi phí dịch vụ thuê ngoài
Chi phí khác bằng tiền
Tất cả các loại chi phí trên, khi phát sinh thực tế đều được kế toán ghi vào tờ kê chi tiết chi phí sản xuất chung (Mẫu 2.3.2) cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất để căn cứ tập hợp chi phí sản xuất thangs và được ghi vào sổ kế toán tổng hợp theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Tài khoản sử dụng: Công ty sử dụng TK 627 ( chi phí sản xuất chung)
Chi tiết các tài khoản cấp III
TK 6271: Chi phí nhân viên quản lý công trình
TK 6272: Chi phí vật liệu phục vụ quản lý công trình
TK 6273: Chi phí công cụ dụng cụ
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
Sau đó tài khoản 627 còn được mở chi tiết ( Cấp III ) cho từng công trình, HMCT. Ví dụ với công trình khu liên hợp thể thao là TK 627102
Mẫu 2.25
Hợp Đồng Giao Khoán
Đơn vị: Đội Tổng hợp III Công trình khu liên hợp thể thao
Họ và tên đội trưởng: Hoàng Nguyên
STT
nội dung công việc
Đơn vị
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
Người giao khoán ký
QK
TH
1
2
3
4
Sửa cáp ngầm
Sửa cột + cần đèn kép
Sửa cột + Cần đèn đơn
Sơn lại số tủ TĐ03
m
Cái
Cái
Cái
5000
7
15
15
100
21253
9800
17874
500.000
148.771
147000
268110
1063.881
Ngày 1 tháng 12 năm 2002
Người nhận khoán Cán bộ định mức Kế toán trưởng Thủ trưởng đ.vị
Đối với trường hợp lao động theo hợp đồng làm khoán tính cho từng người và từng tổ được tiến hành bằng cách chia số tiền cả tổ sản xuất nhận được khi hoàn thành hợp đồng cho số công nhân hoàn thành hợp đồng đó.
Theo ví dụ trên lưâng công nhật của công nhân A được tính như sau:
( 19 * 24000) + (4,5 * 17500) + ( 1*12000) = 546750
Lưâng khoán: trị giá hợp đồng giao khoán của đội hợp đồng II khi kết thúc hợp đồng là 2000000đ với tổng số thực hiện là 100đ. Do đó đân giá của 1 công khoán là 20000
Trong hợp đồng làm khoán công nhân A làm được 11 công. Vậy số lưâng của công nhân A là: 11 * 20000 = 22000
Tổng hợp lương sản phẩm, lương khoán và thời gian của nhân viên điều khiển máy thi công
Đối với phần lớn lao động hợp đồng ngắn hạn, chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là các biên bản nghiệm thu công việc đã hoàn thành và bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài. Khi Công ty có nhu cầu thuê công nhân, giao phần việc cho họ. Khi công việc đã hoàn thành, đội trưởng công trình, kỹ thuật công trình tiến hành nghiệm thu bàn giao thông qua Biên bản nghiệm thu công việc đã hoàn thành> ( Mẫu 2.2.1 ) và nộp < Bảng thanh toán khối lượng thuê đã hoàn thành ( Mẫu 2.2.2 )
Mẫu 2.2.1
Biên Bản Nghiệm Thu Công Việc Đã Hoàn Thành
( Kèm theo hồ sơ thanh toán lương công nhân thuê ngoài)
STT
Tên công việc
ĐVT
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
1
Đào hố khoan
đào rãnh cáp
nguồn CTCS
m
1200
4000
4800000
Cộng
4800000
STT
Họ và tên
Bậc lương
Lương thời gian
Nghỉ việc, ngừng việc hướng 100% lương
Nghỉ việc, ngưng việc hướng 75% lương
Phụ cấp thựôc quỹ lương
Phụ cấp khác
Tổng số
Thuế thu nhập phải nộp
Tạm ứng kỳ 1
Các khoản phải khấu trừ
Kỳ 2 được lĩnh
ST
Kỳ
A
B
Số công
TT
SC
TT
SC
TT
SC
TT
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
1
Hoàng Nguyên
514500
25
650000
2
29683
679683
2
Đào Trung Nghĩa
447300
21
525000
6
77417
602417
3
Nguyễn Quang Tuấn
472500
23
575000
4
54519
629519
4
Lê Hồng Hạnh
464100
19
494000
8
107100
601100
5
Tạ Thị Thuý
537600
26
676000
1
15508
694508
6
Nguyễn Hữu Tuân
527100
24
624000
3
45614
669614
Cộng
3544000
329841
3873841
TT
Tên TSCD
Nguyên giá
Tỷ lệ trích % năm
Số tiền KHCB
Cũ
Mới
KH
SC
A. Máy thi công
1.
2.
3.
Máy trộn bê tông
Máy ép thuỷ lực
SE9-100C2
Máy hàn chạy diesel-ACD300
10.402000
12.115000
1615000
12
12
15
104020
121050
70187
Cộng
4982.113
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Số
Ngày
07
10
30
10
20
21
31
31
Chi phí sửa chữa máy trộn bê tông
Chi phí khấu hao TSCĐ
............................
Chi phí điện nước-Trả bằng tiền mặt
Trả bằng séc
Chi tiếp khách
...........................
Chi phí vận chuyển NVL
Tiền lương công nhân gián tiếp
500.000
4982113
300000
1200000
1200000
940000
1912500
Cộng
41.593.316
Chứng từ
Diễn giải
Tên tk
Nợ
Có
Số
Ngày
3/12
13/12
14/12
16/12
17/12
31/12
Trích khấu hao TSCĐ
Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
Dịch vụ mua ngoài
thanh toán bằng tiền mặt
Chi phí tiếp khách
Chi phí tiếp khách
.................
Lương CNV quản lý
6274
214
3277
111
6277
111
6278
111
6278
111
.........
6271
334
338
4982113
500.000
300000
500.000
700.000
............
3730.650
4982113
300.000
700.000
............
1912500
1818150
................
.............
..............
Chứng từ
Diễn giải
Tên tk
Nợ
Có
Số
Ngày
31/12
........................
.......................
..............
334
338
.......
...................
1912500
1818150
...........
..........
Chứng từ
Diễn giải
Tên tk
Nợ
Có
Số
Ngày
31/12
14/12
16/12
17/12
28/12
........................
Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí tiếp khách
Chi phí tiếp khách
Rút TGNH về nhập quỹ
..............
6277
6277
6278
6278
112
...................
50.000.000
............
500.000
300.000
500.000
700.000
TT
Tên công trình
Vật liệu trực tiếp
Nhân công trực tiếp
Sản xuất chung
Cộng
1
Công trình khu liên hợp thể thao
1239.000
35840356
856.000
13.081.003
230.000
41.593.816
2.325.000
90.515.175
........................
...............
..............
...........
................
Tổng cộng
93342226
60341103
189756566
343349895
TT
Tên công trình
Vật liệu trực tiếp
Nhân công trực tiếp
Sản xuất chung
Cộng
1
Công trình khu liên hợp thể thao-Hà Nội
................
1239.000
44.849.813
............
856.000
27.280.187
..............
230.000
127.867.869
............
2.325.000
199.997.869
................
Tổng cộng
182527206
164706772
453152552
800.386.530
Chứng từ
Diễn giải
Tên tk
Nợ
Có
Số
Ngày
.....
.....
.....
31/12
Kết chuyển chi phí
tháng 12
Công trình khu liên hợp thể thao – Hà Nội
154
621
622
627
90.515.175
35840.356
13.081003
41593.816
TT
Tên công trình
Dở dang đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
Dở dang cuối kỳ
Giá thành thực tế
1
Công trình khu liên hợp thể thao – Hà Nội
307.668828
2.352.000
199.997869
2352000
78.897.327
428.769.370
....
....
....
....
....
Cộng
743.146.631
Chứng từ
Diễn giải
Tên tk
Nợ
Có
Số
Ngày
...
...
...
...
...
...
31/12
31/12
Xác định giá thành khu liên hợp thể thao – Hà Nội
Kết chuyển giá vốn hàng hoá công trình khu liên hợp thể thao
632
154
911
632
428.769370
428796370
428796370
428796370
Chứng từ
Diễn giải
Tên tài khoản
Nợ
Có
Số
Ngày
...
......
......
......
31/12
31/12
Xác định giá thành công trình khu liên hợp thể thao
Kết chuyển giá vốn hàng hoá
154
911
428769370
428769370
Chứng từ
Diễn giải
Tên tài khoản
Nợ
Có
Số
Ngày
31/12
Kết chuyển giá vốn hàng hoá công trình khu liên hợp thể thao Hà Nội
632
428769370
Chứng từ
Diễn giải
Tên tài khoản
Nợ
Có
Số
Ngày
31/12
Kết chuyển giá vốn hàng hoá công trình khu liên hợp thể thao - Hà Nội
632
428769370
&&&&&&&&&&&
Chương III
Một số giải pháp hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty chiếu sáng và thiết bị đô thị .
I . Những ưu điểm và tồn tại cần tiếp tục hoàn thiện .
Trong nền kinh tế hoạch hoá tập trung doanh nghiệp hoạt động theo sự chỉ đạo trực tiếp từ cấp trên , được Nhà Nước (NH) cấp vốn vật tư tài sản cho hoạt động sản xuất kinh doanh . Kết quả hoạt động của doanh nghiệp nếu lãi thì Nhà Nước thu , nếu lỗ thì Nhà Nước bù . Chuyển qua cơ chế thị trường , NH giữ vai trò điêù tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua pháp luật và những công cụ , như đòn bẩy kinh tế . doanh nghiệp chủ động hoạt động hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy luật kinh tế thị trường (qui luật giá cả , qui luật cạnh tranh , qui luật lợi nhuận... )trong khuôn khổ pháp luât.
Sự thay đổi nội dung và phạm vi quản lí trên của các chủ thể quản lí đòi hỏi hạch toán kinh tế nói riêng cũng như hệ thống công cụ phải được đổi mới , phải được hoàn thiện . Cụ thể , phần hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong cơ chế quản lí mới chủ yếu chịu sự quan tâm của các nhà quản lí doanh nghiệp vì nó liên quan trực tiếp tới lợi nhuận doanh nghiệp sẽ thu được . Hạch toán tốt chi phí sản xuất giúp doanh nghiệp kiểm soát chi phí có hiệu quả , sử lý kịp thời các tình huống và tính đúng đủ giá thành . Điêù đó cho biết phạm vi chi phí cần trang trải để xác định lợi nhuận thực tế , tránh tình trạng lãi lỗ thật . Có như vậy doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển được trong cơ chế thị trường .
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong cơ chế thị trường gắn chặt với lợi nhuận doanh nghiệp sẽ được hưởng , cũng như khoản lỗ doanh nghiệp sẽ phải
chịu nên có ý nghĩa quan trọng với các nhà quản lý nói chung và với các doanh nghiệp xây lắp nói riêng . Trong doanh nghiệp xây lắp , chi phí sản xuất phát sinh trong thời gian dài gồm nhiều loại phức tạp diễn ra chủ yếu ở ngoài trời nên gây khó khăn cho công tác quản lý .
Nhà nước không quản lý chi tiết chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghệp , mà chỉ có khung qui định chung đối với tất cả các doanh nghiệp để đảm bảo tính thống nhất cho nền kinh tế và tiện cho công tác kiểm tra tính thuế . Vì những lý do trên , chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm qui định theo chế độ nhằm cung cấp thông tin cho khách thể bên ngoài doanh nghiệp (nhà nước , ngân hàng) cần giảm nhẹ so với trước . Bản thân doanh nghiệp tuỳ theo yêu cầu và khả năng quản lý sẽ tiến hành các biện pháp cụ thể chi tiết . Do vậy cần hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành được đổi mới theo hướng giảm tính bắt buộc , tăng tính linh hoạt cho doanh nghiệp .
Qua thời gian thực tâp , tìm hiểu công tác quản lý và kế toán cũng như công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty chiếu sáng và thiết bị đô thị em nhận thấy :
1)Những ưu điểm :
Công ty chiếu sáng và thiết bị đô thị là một doanh nghiệp tuy mới thành lập chưa lâu nhưng công ty đã chiếm ưu thế về các công trình xây lắp... và ngày càng phát triển . Công ty đã xây dựng mô hình quản lý gọn nhẹ , khoa học và hiệu quả . Các bộ phận chức năng được tổ chức và hoạt động chặt chẽ , phân công nhiệm vụ rõ ràng đã phát huy hiệu quả tích cực cho lãnh đạo công ty trong tổ chức lao động . Cung ứng vật tư , điềi động xe giám sát quá trình thi công quản lý kinh tế . Cong ty đã áp dụng hình thức giao khoán quĩ lương và giao khoán sản phẩm(dưới sự kiểm tra giám sát của các bộ phận có liên quan) xuống các tổ sản xuất . đay là hình thức tổ chức sản xuất phù hợp với đặc điểm tình hình sản xuất của công ty với nền kinh tế thị trường hiện nay .
Bộ máy kế toán được tổ chức khá gọn nhẹ , qui trình làm việc phù hợp , cán bộ kế toán được bố trí hợp lý theo trình độ và khả năng của mỗi người , tạo điều kiện nâng cao trách nhiệm đối với mỗi công việc được giao . Chính vì thế việc hạch toán nội bộ có hiệu quả , góp phần đắc lực vào công tác quản lý của công ty .
_ Tổ chức công tác kế toán tại công ty trong thời gian đầu áp dụng chế độ kế toán mới đã thể hiện những ưu điểm sau :
+ Hệ thống chứng từ được tổ chức hợp pháp , hợp lý , hợp lệ , đầy đủ .
+ Cách thức hạch toán đúng với hình thức kê khai thường xuyên và chế độ kế toán mới
+ Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm được xác định phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty.
+ Tuy là doanh nghiệp đầu tiên thực hiện chế độ kế toán mới trên máy vi tính nhưng công ty áp dụng khá thành công các phần hành kế toán với hệ thống sổ sách phù hợp đúng mẫu qui định của bộ xây dựng, đáp ứng yêu cầu quản lí của công ty sổ chi tiết, sổ tổng hợp (nhật ký chung, sổ cái ) đảm bảo quan hệ đối chiếu.
Bước đầu áp dụng chế độ kế toán cải cách xuất hiện, những sai sót, nhầm lẫn trong công tác hạch toán là điều không thể tránh khỏi.
2) Những tồn tại cần tiếp tục hoàn thiện:
Công ty chiếu sáng và thiết bị đô thị bên cạnh những ưu điểm trên còn những mặt tồn tại những mặt nhất định:
_ Thứ nhất: việc tổ chức quản lý chi phí còn chưa được chặt chẽ, toàn diện nên vì thế giá thành sản phẩm chưa phản ánh đúng bản chất của nó. Trong sản phẩm của công ty vật liệu chiếm tỷ trọng lớn, nên việc tiết kiệm nguyên vật liệu là một phương hướng chính để hạ giá thành sản phẩm. Nguyên vật liệu là khoản mục rất quan trọng trong việc tính giá thành sản phẩm. Trên thực tế tại công ty khi tập hợp chi phí nguyên vật liệu , kế toán công ty không theo dõi chi tiết tỷ trọng của nguyên vật liệu xuất từ các nguồn như: xuất từ kho xí nghiệp, công ty giao thắng, các đội tự mua... trên tổng chi phí nguyên vật liệu, do vậy để phân tích đúng là điều tương đối khó khăn.
Việc quản lý chi phí sản xuất chung các xí nghiệp thành viên đã tổ chức hệ thống bộ máy quản lý xí nghiệp khá cồng kềnh. Để đạt được mục tiêu lợi nhuận cao trên cơ sở tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường thì vấn đề đặt ra là giảm tối thiểu những chi phí gián tiếp.
- Thứ hai: vấn đề hạch toán do phần hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của chế độ kế toán cải cách được xây dựng trên cơ sở mô hình doanh nghiệp công nghiệp nên vận dụng vào doanh nghiệp xây dựng cơ bản còn nhiều khó khăn . Cụ thể khi lập dự đoán thi công, đơn vị xây lắp căn cứ vào số lượng công việc phải làm nhân với đơn giá xây dựng của từng công việc đó.
Đơn giá xây dựng cơ bản là tính lượng chi phí về vật liệu, nhân công , máy thi công để hoàn thành một khối lượng công việc. trong quá trình hạch toán, chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình theo các tài khoản, tiểu khoản ảnh hưởng tới hiệu quả phản hồi những thông tin kế toán trong việc so sánh với dự đoán đã lập. Hơn nữa, do giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bao gồm bốn khoản mục giá thành nên việc bóc tách để di chuyển số liệu từ số chi tiết chi phí sản xuất sang báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp vào cuối quí gặp nhiều khó khăn, công ty chiếu sáng và thiết bị đô thị không thể tránh khỏi.
Còn có những biểu hiện tồn tại trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Biểu hiện cụ thể là:
+) Việc phân chia khoản mục như vậy là chưa hợp lý. Khoản mục chi phí máy thi công tại công ty chưa được rõ ràng, đầy đủ, nhiều phần của nó bị đẩy sang khoản mục chi phí sản xuất chung.
Ví dụ: Trong tài khoản 627 của công ty bao gồm: khoản mục chi phí máy thi công, khấu hao TSCĐ dùng thi công, khấu hao nhà xưởng. Chúng ta nên chú ý rằng, sản xuất xây lắp khác hẳn với sản xuất công nghiệp, nó có thêm khoản mục chi phí máy thi công. Đây là khoản mục chi phí phát sinh trực tiếp đối vói từng công trình, hạng mục công trình, việc tính đúng đủ chi phí máy móc thi công là công tác quan trọng nhằm tính đúng sát thực tế các khoản mục trong quá trình sản xuất sản phẩm. Chi phí máy thi công của công ty được tập hợp vào tài khoản 627 - chi phí máy thi công. Đối với trường hợp hạch toán chi phí máy thi công như vậy là không chính xác, bởi vì khi đó chi phí nhiên liệu, vật liệu phục vụ máy, chi phí
nhân công điều khiển máy cần phải hạch toán vào tài khoản 6231.6232. Nhìn qua thì phần công việc đó có phần phức tạp hơn nhưng hạch toán như vậy không những đúng theo chế độ qui định mà còn tính đúng khoản chi phí nguyên vật liệu, chi phí NCTT, làm cơ sở cho việc tính đúng các khoản mục trong giá thành cũng như tiền lương, bảo hiểm cho công nhân trực tiếp sản xuất.
- Thứ ba: khi trích khấu hao TSCĐ do muốn đẩy nhanhviệc khấu hao cho nên công ty đã đăng ký tỷ lệkhấu hao như sau:
+ Khấu hao TSCĐ từ nguồn ngân sách: 18% năm
+ Khấu hao TSCĐ từ nguồn bổ sung: 18% năm
+ Khấu hao TSCĐ từ nguồn tín dụng : 25% năm
So sánh với quyết định 1062 TC/ quyết định ngày 14/11/96 của bộ trưởng tài chính về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ bình quân những TSCĐ của công ty trích 10% năm. Do đó việc trích khấu hao TSCĐ lớn như vậy sẽ làm tăng chi phí sản xuất chung dẫn tới giá thành sản phẩm tăng, mà mục tiêu hàng đầu của công ty là giảm chi phí, hạ giá thành. Đây là một trong những yếu tố hết sức quan trọng để công ty thành công trong việc tham gia đấu thầu các công trình.
-Thứ tư: Do chế độ thuế chuyển đổi từ doanh thu chuyển sang thuế VAT dẫn đến việc hạch toán kế toán dễ thay đổi, dẫn đến việc hạch toán khấu trừ đầu vào còc sai sót. Do việc phân loại thuế đầu vào cho từng loại công trình sản phẩm không chính xác, hơn nữa những công trình nào phải nộp thuế VAT đầu ra thì mới được khấu trừ thuế đầu vào. Trong khi đó, công ty có nhiều công trình, có công trình không phải nộp thuế đầu ra VAT, có công trình phải nộp thuế VAT đầu ra... cho nên việc hạch toán không chính xác thuế VAT đầu vào của công trình không được khấu trừ thuế VAT đầu vào sẽ dẫn đến chi phí tập hợp không đúng làm cho giá thành thực tế của công trình không được phản ánh đúng giá trị của nó. Cụ thể là:
+ Khi xác định được thuế VAT đầu vào không được khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán
Có TK 133: thuế VAT có thể được kháu trừ
Phương pháp chung để hoàn thành công tác quản lý nói chung cũng như hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng là tiếp tục công việc những ưu điểm hiện có, tìm những biện pháp khắc phục những tồn tại bảo đảm hạch toán đúng chế độ kế toán nhà nước qui định.
II. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm taị công ty chiếu sáng và thiết bị đô thị.
Để khắc phục ngững tồn tại trong quản lý cũng như trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty chiếu sáng và thiết bị đô thị, em xin đưa ra một số đề xuất sau:
1) Về quản lý chi phí
Như đã nói sản phẩm xây lắp của công ty cũng như sản phẩm của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp khác là chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn vì vậy tiết kiệm vật tư là rất cần thiết và được coi trọng. tiết kiệm không có nghĩa là bớt xén, cắt tỉa... mà thực chất là phải giảm hao hut trong quá trình sản xuất kinh doanh. Công ty nên giao cho đội cung ứng vật tư của xí nghiệp đảm bảo vật liệu trong qú trình thi công, tránh công tác thất thoát, thâm hụt ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm cũng như giá thành sản phẩm.
2) Về trích khấu hao TSCĐ
Để tiện theo dõi công tác theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ trong kỳ đồng thời tính đúng khấu hao TSCĐ vào giá thành công trình, cả công ty và xí nghiệp nên lập bảng phân bố khấu hao TSCĐ. Bảng phân bố khấu hao TSCĐ dùng để phản ánh số khấu hao TSCĐ phải trích và phân bố khấu hao cho các đối tượng sử dụng trong kỳ. Số liệu trên cột 5 của các bảng phân bố khấu hao TSCĐ ở các xí nhgiệp được dùng để ghi vào cột 6, 7, 8... trên bảng phân bố khấu hao TSCĐ ở công ty. Số liệu trên cột 6, 7 , 8... trên bảng phân bố khấu hao TSCĐ ở các xí nghiệp căn cứ vào tình hình sử dụng xe, máy thi công cho các công trình. Sau đây là hai mẫu bảng phân bố khấu hao TSCĐ sử dụng cho công ty và xí nghiệp trực thuộc:
Bảng tính và phân bố khấu hao tài sản cố định
Mẫu tại công ty
Bộ, Tổng Cục Tháng ... năm ...
stt
Chỉ tiêu
Tỷ lệ khấu hao %(thời gian sử dụng)
Nơi sử dụng toàn DN
TK 623-chi phí sử dụng máy thi công
TK 627-chi phí sản xuất chung
TK
641
CPBH
TK
642
CPQLDN
TK
241
TK 142
TK 335
Nguyên giá TSCĐ
Số khấu hao
Xí nghiệp
Chi nhánh
Xí nghiệp
Chi nhánh
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Đơn vị
3) Về phương pháp hạch toán chi phí
Đối với chi phí máy thi công của công ty phục vụ cho các công trình:
- Chi phí NVL phục vụ máy thi công, kế toán ghi:
Nợ TK 623: chi phí máy thi công
Nợ TK 133: thuế VAT được khấu trừ
Có TK 152 , 111 , 112 .
- Lương và các khoản trích theo lương cho công nhân vận hành máy:
Nợ TK 623: chi phí máy thi công
Có TK 334, 338.
- Chi phí khấu hao máy thi công, sửa chữa, bảo dưỡng hạch toán riêng và chi phí khác :
Nợ TK 623 :chi phí MTC
Có TK 214 , 111 , 112 , 334
Nếu như đơn vị đăng ký mức trích khấu hao cho toàn công ty thì cần phải loại trừ phần máy thi công của công ty ra khỏi khoản mục chi phí sản xuất chung. Còn nếu may thi công phục vụ cho nhiều công trình thì sẽ có biện pháp phân bố hợp lý.
Cuối kỳ căn cứ vào tổng số ca máy làm việc hoặc khối lượng công việc hoàn thành của máy thi công cho từng công trình, hạng mục công trình, kế toán kết chuyển chi phí sản xuát dở dang cuối kỳ:
Nợ TK 154 : chi tiết công trình , HMCT
Có TK 623 : chi phí MTC
Công ty ngoài việc thiết kế sổ chi tiết TK 627 - khoản mục chi phí sản xuất chung, nên có sổ chi tiết TK 623 - chi phí máy thi công. Bởi vì đây là khoản mục chi phí máy thi công cần phân bố cho nhiều công trình.
II . Kết luận
Trong thời gian thực tập tại công ty chiếu sáng và thiết bị đô thị, nhờ sự giúp đỡ tận tình của các bác có trong phòng tài chính kế toán công ty; nhờ sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Quý Luyện ; đồng thơi vớ sự cố gắng của bản thân , em đã hoàn thành luận văn với đề tài “ Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp “ ở công ty chiếu sáng và thiết bị đô thị. Qua đó em cũng nhận thức và hệ thống hoá thêm phần kiến thức đã học, hiểu được phần nào công tác trong doanh nghiệp sản xuất nói chung, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng của công ty, góp phần nhỏ vào việcc nâng cao hiệu quả của công tác kế toán.
Với trình độ nhận thức còn hạn chế kiến thức về thực tế còn ít thời gian thực tập chưa nhiều, do vậy không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Em rất mong sự góp ý của thầy cô đã giúp đỡ em hoành thành luận văn này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT0420.doc