5.2. KIẾN NGHỊ
*Phía Công ty:
Công ty cần khuyến khích động viên cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty nâng cao tinh thần trách nhiệm, tiết kiệm vật tư bằng các hình thức khen thưởng phù hợp.
Công ty nên đưa kế toán máy vào để quản lý.
Công ty nên có xu hướng và xin Nhà nước cho phép cổ phần hóa doanh nghiệp bởi Công ty đã hoạt động tương đối có hiệu quả trong giai đoạn vừa qua, và với nội lực của mình trong tương lai vẫn còn nhiều điều kiện phát triển. Hơn thế nữa cán bộ công nhân viên trong Công ty đã rất tin tưởng cho Công ty vay vốn. Nên Công ty thực hiện cổ phần hóa chắc chắn sẽ đón nhận được sự ủng hộ nhiệt tình.
73 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 688 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hạch toán giá thành công trình và một số giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành công trình ở Công ty Công trình Giao thông I -Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thu tăng 3.625.022.724 đồng thì nợ phải trả của Công ty đã tăng 6.047.025.527 đồng so với năm 2000. Công ty đã đầu tư mua sắm TSCĐ, trang thiết bị hiện đại cụ thể là TSCĐ của Công ty đã tăng so với năm 2000 là 2.494.898.497 đồng, tương ứng với 192, 37%.
Sang năm 2002 tổng giá trị tài sản của Công ty tiếp tục tăng nhưng tốc độ tăng so với năm 2001 chậm hơn tốc độ tăng của năm 2001 so với năm 2000. Năm 2002 tổng giá trị tài sản đạt 13.266.870.813 đồng tăng so với năm 2001 là 2.745.905.282 đồng, tương ứng với 26,20%. Đặc biệt năm 2002 các khoản phải thu của Công ty đã giảm so với năm 2001 là 125.596.184 đồng, tương ứng với 2,30%.
Trong khi hàng tồn kho năm 2002 đã tăng 1.894.191.845 đồng so với năm 2001, tương ứng 396,25%. Nếu năm 2001 nguồn vốn chủ sở hữu tăng không đáng kể so với năm 2000 thì năm 2002 nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty đã đạt 4.858.885.084 đồng, tăng so với năm 2001 là 1.038.025.123 đồng, tương ứng 27,17% trong đó nguồn vốn kinh doanh của Công ty tăng đạt 4.100.712.623 đồng và trong năm 2002 nguồn vốn vay của Công ty vẫn tăng nhưng với tốc độ chậm hẳn lại, đặc biệt nợ dài hạn đã giảm 900.000.000 đồng, tương ứng với giảm 52,94% so với năm 2001. Điều này chứng tỏ năm 2002 Công ty đã bàn giao nhiều công trình thu được nợ, trả được nợ vay ngân hàng và đã giảm được một phần lãi suất tiền vay.
3.2.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm (2000-2002)
Kết quả sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả càng cao thì doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, uy tín của Công ty càng được khẳng định. Ngược lại, Công ty sẽ không chiếm được lòng tin của chủ đầu tư. Chính vì vậy mà Công ty công trình giao thông I- Thái Bình đã không ngừng cố gắng vươn lên khẳng định mình. Nhìn vào biểu 3 ta thấy ngay nỗ lực ấy.
Qua biểu 3 ta thấy: Doanh thu thuần của Công ty năm 2001 đã tăng rõ rệt, so với năm 2000 là 4.178.932.962 đồng, tương ứng với 69,02%. Năm 2002 đạt 13.535.382.730 đồng, tăng so với năm 2001 là 3.302.077.184 đồng, tương ứng với tăng 32,27%. Như vậy có thể nói năm 2001 sự đầu tư cho phát triển sản xuất của Công ty đã mang lại hiệu quả. Năm 2001 giá vốn hàng bán của Công ty so với doanh thu đạt 90,87%, năm 2002 tỷ lệ còn 89,27% trong khi năm 2000 tỷ lệ là 91,81%, điều đó khẳng định chi phí sản xuất của Công ty bỏ ra ngày càng được sử dụng hợp lý và tiết kiệm hơn.
Chỉ tiêu giá vốn/ doanh thu giảm nên làm cho lợi nhuận gộp/ doanh thu có xu hướng tăng nhưng đó chưa phải là nhân tố quyết định kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty mà điều quan trọng ở đây là lợi nhuận sau thuế. Năm 2002 lãi thực của Công ty đạt 433.472.266 đồng, tăng so với năm 2001 là 123.618.866 đ, tương ứng với tăng 39,89%.
Có thể nói Công ty công trình giao thông I-Thái Bình đang trên đà phát triển để khẳng định mình trong nền kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả. Với sự nỗ lực và cố gắng không ngừng Công ty ngày càng đứng vững hơn trên thị trường cạnh tranh, trúng thầu ngày càng nhiều.
ii. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài: " Hạch toán giá thành và các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành công trình ở Công ty công trình giao thông I- Thái Bình" Ngoài phương pháp nghiên cứu chung mà các đề tài cần có là phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử, để nhìn nhận vấn đề một cách khách quan và biện chứng chúng tôi đã sử dụng phương pháp nghiên cứu:
1. Phương pháp thống kê kinh tế
Trên cơ sở các số liệu thứ cấp đã có sẵn (sổ sách kế toán của Công ty) chúng tôi tổ chức thu thập số liệu và sử lý số liệu bằng máy tính cá nhân.
2. Phương pháp hạch toán kế toán
Đó là sử dụng phương pháp chuyên môn của kế toán bao gồm: Từ các chứng từ gốc: phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi, hợp đồng... kế toán tiến hành định khoản và lập chứng từ ghi sổ, vào sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản hạch toán các khoản mục chi phí, tính giá thành của CT, HMCT. Thông qua đó tìm giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành .
3. Phương pháp so sánh
Thông qua các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa có cùng một nội dung, tính chất ở các năm để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu. Nhằm đánh giá các mặt có hiệu quả hay yếu kém để tìm ra giải pháp tối ưu trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
4. Phương pháp chuyên gia
Trong thời gian thực tập tôi đã tham khảo ý kiến của các cán bộ phòng kế toán tài vụ, phòng kế hoạch kỹ thuật, thầy hướng dẫn, bạn bè về nội dung có liên quan đến hạch toán giá thành, các yếu tố để hạ giá thành.
5. Phương pháp phân tích
Là phương pháp dùng lý luận và dẫn chứng cụ thể, dựa vào số liệu đã thu thập được để tiến hành phân tích sử lý theo chiều hướng biến động của vấn đề nghiên cứu. Trên cơ sở đó tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả của vấn đề trong phạm vi nghiên cứu.
Phần IV: kết quả nghiên cứu
4.1. Hạch toán giá thành công trình
4.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí - Nguyên tắc tập hợp chi phí và tính giá thành công trình tại Công ty công trình giao thông I - Thái Bình
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí mới đáp ứng được yêu cầu hạch toán chi phí sản xuất ở Công ty.
Với đặc điểm là một doanh nghiệp XDCB, do vậy Công ty công trình giao thông I - Thái Bình thì đối tượng tập hợp chi phí là các công trình giao thông đường bộ. Với nguyên tắc chung là chi phí phát sinh tại công trình nào thì tập hợp chi phí theo công trình đó. Đối với chi phí chung cho nhiều công trình thì Công ty tiến hành phân bổ cho các CT,HMCT thi công trong quý theo tiêu thức hợp lý. Việc thi công thường kéo dài nên kỳ tính giá thành Công ty được xác định theo quý, theo năm.
Phương pháp tính giá thành là phương pháp trực tiếp giản đơn và các khoản mục chi phí như:
- Chi phí NVl trực tiếp (TK 621)
-Chi phí nhân công trực tiếp(TK 622)
-Chi phí sử dụng MTC (TK 623)
-Chi phí sản xuất chung (TK627)
Với khoản mục chi phí sử dụng MTC Công ty đã mở chi tiết tài khoản
cụ thể: TK623M : chi phí máy
TK623x: chi phí xe
TK623t: chi phí trạm trộn
Các khoản chi phí cấu thành lên giá thành công trình được kế toán Công ty tập hợp trên tài khoản 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang( tức là áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên).
4.1.2. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công trình giao thông tại Công ty công trình giao thông I - Thái Bình
Khi trúng thầu hoặc có hợp đồng ký kết xây dựng, Công ty sẽ giao nhiệm vụ đảm nhiệm thi công cho các đội. Khi đội tiến hành thi công, phòng vật tư căn cứ vào hạn mức vật tư từng giai đoạn để viết phiếu xuất kho. Căn cứ vào các chứng từ gốc như phiếu xuất kho, phiếu chi , bảng thanh toán, hợp đồng giao khoán...kế toán để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành CT,HMCT đó.
Xuất phát từ đặc điểm của Công ty là đơn vị thi công đường xá nên thời gian thi công của công trình có thể kéo dài hàng năm. Để hạch toán được giá thành cụ thể một công trình cũng phải mất một thời gian dài mới quyết toán xong. Mặt khác do thời gian có hạn nên hạch toán giá thành công trình trong phần kết quả nghiên cứu đề tài này, chúng tôi chỉ tiến hành hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành cho một công trình tiêu biểu đã hoàn thành bàn giao trong quý IV năm 2002. Đó là công trình đường quốc lộ 222 km 17 - 19 Quang Trung Kiến Xương tỉnh Thái Bình. Công trình được tiến hành thi công trong 6 tháng bắt đầu từ tháng 7/2002 đến tháng 12/ 2002.
4.1. 2. 1. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất
4.1. 2. 1. 1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621).
Trong giá thành của một CT, HMCT thì khoản mục chi phí NVL trực tiếp là một khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn nên việc hạch toán chính xác, đầy đủ, hợp lí chi phí NVL trực tiếp là rất quan trọng bởi nó đảm bảo tính chính xác của giá thành CT, HMCT cũng như việc xác định đúng lượng tiêu hao vật chất trong quá trình thi công.
NVL trực tiếp dùng trong quá trình thi công công trình gồm nhiều loại:
NVL chính như: Nhựa, đá hộc, đá 4´6, đá 1´2 , đá 1´1, cát, xi măng, sắt, đá 2 ´ 4.
NVL phụ: củi, cọc tre
NVL phục vụ cho việc thi công công trình do phòng vật tư của Công ty quản lý và chịu trách nhiệm. Phòng vật tư có nhiệm vụ hợp đồng mua NVL chuyển về bãi tập kết NVL của Công ty khi có nhiều công trình thi công và gần bãi tập kết hoặc hợp đồng mua NVL chuyển thẳng tới chân công trình nhưng vẫn qua hình thức kho.
Khi Công ty trúng thầu thi công công trình đường 222 km 17-19 Quang Trung Kiến Xương thì phòng kế hoạch kỹ thuật chuyển bảng hạn mức chi phí NVL từng giai đoạn thi công của công trình mà đã được ban lãnh đạo duyệt sang phòng vật tư. Khi công trình được giao cho đội thi công thì phòng vật tư căn cứ vào hạn mức vật tư cho từng khâu, từng giai đoạn việc để viết phiếu xuất kho NVL . Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên, 1 liên chính lưu sổ, 2 liên phụ được chuyển xuống thủ kho NVL. Sau khi thủ kho tiến hành giao NVL số lượng theo phiếu xuất kho cho đội thi công thì phải hợp lệ hoá phiếu xuất kho. Sau đó nộp lên phòng tài vụ một liên và phòng vật tư 1 liên.
Tại phòng kế toán, chi phí NVL trực tiếp cho công trình đường 222 km 17 - 19 được hạch toán như sau: Căn cứ vào bảng hạn mức vật tư, phiếu xuất kho:
Mẫu: Phiếu xuất kho
Công ty công trình giao thông I Thái Bình
Phiếu xuất kho
Số: 6
Xuất cho: Cô Mây........để dùng vào việc: CT đường 222 km 17- 19
Lĩnh tại kho: Ông Xuân Ghi nợ vào TK 621
STT
Tên hàng
Đ.vị
Số lượng
Giá (Đồng)
Thành tiền (Đồng)
Ghi chú
Yêu cầu
Thực suất
1
2
2
Đá 4 x 6
Đá hộc
Đá 1 x 2
m3
m3
m3
770
82,5
25
770
72,5
25
73.000
73.000
80.000
56.210.000
6.020.000
2.000.000
Cộng
64.232.500
Viết bằng chữ:...........................................................................
Ngày 11 tháng 8 năm 2002
Người nhận
Người viết phiếu
Thủ kho
Phụ trách vật tư
Thủ trưởng
.Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ
Mẫu: Chứng từ ghi sổ Số 4- tháng 8/2002
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Xuất NVL dùng sản xuất
621
152
64.232.500
64.232.500
Xuất vật liệu
621
433.496.324
623
27.199.400
241
152
25.321.683
486.017.404
Xuất vật rẻ
623
2.243.140
642
153
1.947.410
4.190.550
Phân bổ vào giá thành
154
621
497.728.824
497.728.824
Đồng thời kế toán mở sổ chi tiết TK 621 để theo dõi từng công trình Sổ chi tiết tài khoản 621 (chi phí NVL trực tiếp)
Công trình dường 222km 17 - 19 Quang Trung Kiến Xương
ĐVT: Đồng
NTGS
Chứng từ
Diễn Giải
TKĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
28/12
6
9
10
17
7
9
37
11/8
13/8
14/8
21/8
3/9
4/9
28/12
PS tháng 5
Xuất NVL
Xuất NVL
Xuất NVL
Thanh toán lương bốc dỡ NVL
PS tháng 6
Chi đắp lề cát
Xuất nhựa, củi
Cộng phát sinh quý III
...........................................
Cộng phát sinh quý IV
K/c chi phí NVL trực tiếp để tính giá thành
152
152
152
111
111
152
154
64.232.500
88.629.820
101.213.140
4.218.000
32.982.000
28.331.380
319.606.840
13.861.143
333.467.983
Cộng phát sinh
333.467.983
333.467.983
Từ sổ chi tiết tài khoản 621 ta có bảng tổng hợp chi phí NVL trực tiếp cho công trình đường 222 km 17 - 19 Quang Trung, Kiến Xương
Biểu 4: Tổng hợp chi phí NVL công trình đường 222 km 17 - 19
ĐVT: Đồng
Tên vật tư
Tổng CP
vật tư
Trong đó
T7
T8
T9
T10
T11
T12
Nhựa
Củi
Đá hộc
Đá 4*6
Đá1*2
Đá 1*1
Đất đắp lề
Cọc tre
Xi măng
Sắt
Đá 2*4
Lương bốc dỡ
122.683.000
6.864.380
10.060.700
122.355.000
14.889.610
7.541.100
34.358.130
332.000
7.116.373
1.986.390
1.063.300
4.218.000
95.936.000
5.280.000
10.060.700
121.360.300
13.896.000
7.541.100
4.218.000
26.747.000
1.584.380
32.650.000
332.000
994.700
992.250
1.708.130
7.116.373
1.986.390
1.063.300
Tổng
333.467.983
258.293.460
61.313.380
13.861.143
Tổng:333.467.983
Tổng:333.467.983
Cộng QuýIII:319.606.840
........................................................
Cộng Quý IV: 13.861.143
TK154 154
333.467.983
TK621 (đường 222 km17-19)
282.406.840 đ
TK152
37.200.000 đ
Sơ đồ hạch toán cụ thể chi phí NVL trực tiếp ở công trình đường 222km 17-19
TK111
4.1.2.1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (TK 622)
Khoản mục chi phí NCTT trực tiếp được mở để tập hợp toàn bộ những khoản chi phí mà Công ty phải trả cho người lao động trực tiếp thi công trên công trường được hạch toán vào TK622.
Công ty áp dụng hình thức trả lương khoán cho công nhân và lương thời gian cho cán bộ quản
Đối với những khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ (15%) mà Công ty nộp không hạch toán vào TK622 mà được hạch toán vào TK627- chi phí sản xuất chung. Cuối mỗi quý Công ty tiến hành phân bổ vào chi phí sản xuất chung cho mỗi công trình trong quý.
Kế toán hạch toán tổng hợp chi tiết
Công trình đường 222 km 17-19 Quang Trung - Kiến Xương được Công ty giao cho đội 2 trực tiếp thi công công trình. Kế toán căn cứ vào hợp đồng giao khoán, biên bản nghiệm thu, để thanh toán lương cho công nhân trực tiếp thi công của đội.
Căn cứ vào bảng thanh toán lương kế toán lập chứng từ ghi sổ:
Chứng từ ghi sổ Số 3 - tháng 9/2002
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
N
C
N
C
Tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp thi công công trình đường 222 km 17-19 tháng
8/ 2002
622
334
..............
20.005.000
...................
20.005.000
...................
Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ để vào sổ cái TK622 và sổ chi tiết TK622 cho từng công trình.
Sổ chi tiết TK622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Công trình: đường 222 km 17-19 Kiến Xương
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
N
C
30/9
30/10
30/11
28/12
28/12
7
10
5
11
34
10/9
10/10
10/11
10/12
30/12
Chi phí thanh toán lương đội 2 tháng 8
Cộng PS quý IIII / 2002
Chi phí thanh toán lương tháng 9
Chi phí thanh toán lương tháng 10
Chi phí thanh toán lương tháng 11
Cộng PS quý IV / 2002
K/c chi phí NCTT để tính Z
334
334
334
334
154
20.005.000
20.005.000
17.255.000
6.364.000
6.525.000
30.144.000
50.149.000
Cộng phát sinh
50.149.000
50.149.000
Sơ đồ hạch toán cụ thể chi phí nhân công trực tiếp của công trình đường 222 km 17-19 Kiến Xương.
TK154
ồ = 50.149.000 50.149.000
50.149.000
50.149.000
TK334
TK622 (đường 222 km17-19)
4.1.2.1.3. Hạch toán chi phí sử dụng MTC (TK 623)
Chi phí sử dụng MTC là những chi phí bỏ ra trong quá trình sử dụng MTC bao gồm những chi phí về lương, chi phí nhiên liệu, chi phí khấu hao MTC, chi phí thuê MTC.
*Đối với máy đi thuê:
Khi thuê MTC Công ty thường thuê theo hình thức trọn gói
Để theo dõi và hạch toán những chi phí phải trả do đi thuê MTC thì kế toán sử dụng các chứng từ gốc: hợp đồng thuê máy, hợp đồng giao khoán, biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành, phiếu chi...và căn cứ vào các chứng từ đó kế toán hạch toán chi phí do đi thuê máy trên TK623 của công trình.
Cụ thể kế toán hạch toán chi phí thuê MTC cho công trình đường 222 km 17 -19 Kiến Xương.
Nợ 623 : 2.780.000
Có 111 : 2.780.000
*Đối với MTC của Công ty:
Để tiện cho việc theo dõi quản lí chi phí sử dụng MTC. Công ty mở chi tiết TK 623:
TK 623x: chi phí sử dụng xe
TK 623m: chi phí sử dụng máy
TK623t: chi phí trạm trộn.
Chi phí MTC bao gồm chi phí về nhiên liệu, chi phí tiền lương cho công nhân lái MTC, chi phí khấu hao MTC, chi phí tổ sửa chữa MTC.
Kế toán tiến hành tập hợp chi phí nhiên liệu, chi phí lương cho công nhân lái máy, chi phí khấu hao MTC, chi phí tổ sửa chữa MTC. Căn cứ vào các bảng tổng hợp chi phí kế toán tiến hành vào sổ chi tiết TK 623 công trình đường 222 km 17-19 Kiến Xương.
Sổ chi tiết TK 623 (chi phí sử dụng MTC)
Công trình: đường 222 km 17-19 Kiến Xương
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
N
C
24
30
17
18
35
17/8
23/8
29/9
29/9
30/12
P/S tháng 8 / 2002
Chi phí nhiên liệu
Trả tiền thuê MTC
Cộng tháng 8 / 2002
Phân bổ chi phí khấu hao MTC quý III
Phân bổ chi phí sửa chữa MTC quý III
......................................
Cộng quý III / 2002
......................................
Cộng quý IV / 2002
K/c chi phí sử dụng MTC để tính Z
152
111
214
334, 153
154
4.767.816
950.000
5.717.816
14.112.170
2.441.000
.
36.390.034
.....................
35.852.337
72.262.371
Cộng phát sinh
723.262.371
72.262.371
Từ sổ chi tiết TK 623 ta có bảng tổng hợp chi phí sử dụng MTC của Công ty đường 222 km 17-19 Kiến Xương.
Biểu 11: Bảng tổng hợp chi phí sử dụng MTC (theo quý)
Công trình: đường 222 km 17-19 Kiến Xương
Chỉ tiêu
Quý III / 2002
Quý IV / 2002
Tổng
623x
623m
623t
Tổng
623x
623m
623t
Chi phí thuê MTC
Chi phí sửa MTC
Chi phí nhiên liệu
Chi phí khấu hao
Chi phí lương
CN máy
950.000
2.441.000
12.316.858
14.112.176
6.570.000
5.761.111
600.000
2.750.000
950.000
4.171.839
6.226.462
2.175.000
2.356.908
7.285.714
1.645.000
1.830.000
1.850.000
8.542.337
12.250.000
11.400.000
1.589.272
450.000
3.486.000
1.830.000
3.575.862
5.425.000
5.320.000
3.377.203
6.375.000
2.594.000
Tổng
36.390.034
35.852.337
Sơ đồ hạch toán cụ thể chi phí sử dụng MTC cho công trình đường 222 km 17-19 Kiến Xương:
TK623 (đường 222 km 17-19)
TK111
TK334
27.780.000
19.660.000
TK154
72.262.371
TK152
20.859.195
TK214
26.362.176
TK153
2.595.000
ồ = 72.262.371 72.262.371
4.1.2.1.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung (TK 627)
Chi phí sản xuất chung là một bộ phận cấu thành lên giá thành công trình. Tại Công ty công trình giao thông I - Thái Bình thì khoản mục chi phí sản xuất chung được hạch toán bao gồm:
- Chi phí dụng cụ sản xuất
- Chi phí lương bộ phận gián tiếp đội
- Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ (19%)
- Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
Cách thức hạch toán chi phí sản xuất chung của công trình được tiến hành như sau:
Căn cứ vào các chứng từ gốc, quyết định, bảng thanh toán, cụ thể chi cho công trình nào thì được tập hợp riêng vào chi phí sản xuất chung của công trình đó. Còn những khoản chi phí chi lương bộ phận gián tiếp đội, khoản trích BHXH, BHYT, CPKĐ mà Công ty phải nộp thay cho người lao động (19%) và các khoản chi phí khác liên quan đến nhiều công trình thì hàng tháng cộng lại và cuối quý tiến hành phân bổ cho các công trình thi công trong quý theo tiêu thức phân bô chi phí sản xuất chung: là chi phí trực tiếp (bao gồm chi phí NVL trực tiếp và chi phí NCTT bởi trong giá thành công trình thì chi phí trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn).
Công thức phân bổ:
Chi phí sản xuất chung phân bổ cho công trình A
=
ồsản xuất chung cần phân bổ
´
Chi phí trực tiếp của công trình A
ồ chi phí trực tiếp trong quý phân bổ
áp dụng cách phân bổ chi phí sản xuất chung đó, kế toán lập bảng chi phí sản xuất chung cho các công trình.
Biểu 12: Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung quý III. IV
cho các công trình
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
ồphân bổ
nợ TK 627
Có các TK
334
338
111
Quý III
Đường 222 km 31 - 35
Đường nền khoan
Đường 223 km 3-4
Đường 223 km12-12+887
Đường 222 km 17-19
Đường 221D
Đường xã Trần Lãm
Quý IV
Đường 223 km 31-35
Đường xã Tân Phong
Đường 223 km 3-4
Đường 223 km 12-12+887
Đường 222 km 17-19
Đường 221A
Đường xã Tây Ninh
Đường 220 km 7-9
78.642.452
18.817.561
14.907.842
7.122.123
17.122.123
19.327.527
995.410
349.866
81.925.663
19.790.000
218.000
11.664.600
19.902.800
13.000.000
8.911.600
2.004.000
6.434.663
17.472.000
4.180.697
3.312.075
1.582.322
3.804.022
4.293.997
221.150
77.730
17.472.000
4.220.613
46.493
2.487.670
4.244.670
2.772.510
1.900.577
427.393
1.372.321
27.688.320
6.625.240
5.248.723
2.507.543
6.028.323
6.804.797
350.462
123.180
27.688.320
6.688.387
73.677
3.942.262
6.726.510
4.393.584
3.011.836
677.288
2.174.711
33.482.130
8.011.615
6.347.044
3.022.258
7.289.778
8.228.733
423.798
148.956
36.765.343
8.881.000
97.830
5.234.629
8.931.620
5.833.906
3.999.187
899.319
2.887.631
Từ các chứng từ gốc và bảng phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán vào sổ chi tiết TK 627 cho từng công trình cho đến khi không còn chi phí phát sinh.
Sổ chi tiết TK627
Công trình: đường 222 km 17-19 Kiến Xương
ĐVT: đồng
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
N
C
29/7
30/8
30/9
6/7
10/7
18/7
17/8
25/8
25/8
26/8
20/9
30/9
PS tháng 7
Chi phí giao nhận vị trí
Chi phí giao dịch công tác
Xuất phòng hộ
Chi phí phát sinh tháng 5
Bà Huy chi hội nghị
Chi dịch vụ điện thoại
Chi công tác
Phụ kỹ thuật
Chi phí phát sinh Tháng 9
Bà Huy chi hội nghị nghiệm thu phân bổ CPSXC quý III/02
+ Phân bổ chi phí lượng gián tiếp đội
+ Chi phí trích ngang BHXH, BHYT, KPCĐ
+ Chi phí khác
Cộng quý III
.........................................................
Cộng quý IV
K/c chi phí chung vào Z công trình
111
111
153
111
111
111
111
111
334
338
111
..............
154
430.000
225.000
206.817
510.000
542.000
313.000
736.000
1.200.000
4.293.997
6.804.797
8.228.733
23.790.344
.............
15.966.000
39.756.344
Cộng phát sinh
39.756.344
39.756.344
Từ sổ chi tiết ta có bảng chi phí sản xuất chung của công trình đường 222 km 17-19 Kiến Xương:
Biểu 13: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
Công trình: đường 222 km 17-19 Kiến Xương
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
Quý III
Quý IV
Tổng
Chi phí lương gián tiếp đội
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Chi phí công cụ dụng cụ
Chi bằng tiền
4.293.997
6.804.797
206.817
12.484.733
2.772.510
4.393.584
8.799.906
7.066.507
11.198.381
206.817
21.284.639
23.790.344
15.966.000
39.756.344
Sơ đồ hạch toán cụ thể chi phí sản xuất chung của công trình đường 222 km 17-19 Kiến Xương
TK154
11.198.381
TK338
39.756.344
7.066.507
TK334
TK627 (đường 222 km17-19)
ồ = 39.756.344 39.756.344
21.284.639
TK111
206.817
TK153
4.1.2.1.5. Hạch toán chi phí bảo hành công trình
Các công trình sau khi hoàn thành nghiệm thu bàn giao thì chủ đầu tư giữ lại 5% giá trị công trình nghiệm thu để bảo hành trong thời gian quy định. Khoản mục này kế toán hạch toán vào Nợ TK 131. Sau khi hết thời gian bảo hành mà công trình vẫn đảm bảo yêu cầu thì bên chủ đầu tư hoàn trả lại số tiền còn lại, lúc này kế toán hạch toán vào Nợ TK 111, 112.
Có TK 131
Trong trường hợp mà công trình vẫn còn trong thời gian bảo hành mà bị sụt lở hay hỏng phải sửa chữa lại thì những khoản chi phí cho sửa chữa này kế toán hạch toán vào "lỗ năm trước" cụ thể kế toán ghi:
Nợ TK 421.1
Có 111, 112
4.1.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
Để kết chuyển mọi chi phí phát sinh trong quá trình thi công công trình, kế toán Công ty đã sử dụng TK154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp.
Căn cứ vào 4 sổ chi tiết của các TK: TK621, TK622, TK623, TK627, kế toán tiến hành cộng sổ phát sinh theo khoản mục của từng công trình rồi lập bảng "Tổng hợp chi phí sản xuất" khi công trình hoàn thành.
Biểu 14: Tổng hợp chi phí sản xuất theo các khoản mục
Công trình: đường 222 km 17-19 Kiến Xương
ĐVT: đồng
TT
Khoản mục chi phí
TK
Số tiền
1
2
3
4
Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sử dụng MTC
Chi phí sản xuất chung
621
622
623
627
333.467.983
50.149.000
72.262.371
39.756.344
Cộng
495.635.698
Sơ đồ hạch toán cụ thể tổng giá thành công trình đường 222 km 17-19 Kiến Xương
ồ = 495.635.698 495.635.698
TK154
TK632
TK621
333.467.983
495.635.698
TK622
50.149.000
TK623
72.262.371
TK627
39.756.344
4.1.3. Đánh giá thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình tại Công ty công trình giao thông I -Thái Bình.
Trong quá trình đổi mới nền kinh tế đất nước, Công ty công trình giao thông I- Thái Bình đã thực sự khẳng định được mình, là một đơn vị sản xuất kinh doanh có hiệu quả, chấp hành quy định của nhà nước. Qua chất lượng của công trình, tạo lập được uy tín riêng của Công ty, củng cố, tạo niềm tin cho nhân dân và các cấp lãnh đạo của địa phương khi giao công trình cho Công ty, tiếp nhận sử dụng các công trình do Công ty bàn giao. Đạt được những thành tựu to lớn như vậy không thể không biết đến sự cố gắng vươn lên không mệt mỏi của cán bộ nhân viên trong Công ty dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc. Đặc biệt là sự đóng góp to của phòng kế toán tài vụ Công ty trong việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, phục vụ đắc lực cho lãnh đạo trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty.
Riêng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình là khâu cuối cùng và cũng là khâu quan trọng nhất, công tác kế toán ở Công ty đã nghiêm chỉnh chấp hành các nguyên tắc hạch toán, thực hiện hạch toán đúng, hạch toán đầy đủ chi phí sản xuất, hạch toán chính xác giá thành tạo điều kiện cung cấp các thông tin cần thiết, giúp cho lãnh đạo Công ty nắm bắt được chi phí sản xuất và giá thành công trình thực tế. Từ đó thường kỳ tổ chức phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình sử dụng vật tư, lao động,... để đề suất các chính sách kinh tế nội bộ phù hợp với các quy định hiện hành.
Qua thời gian thực tập tại Công ty, tôi nhận thấy công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty có những ưu điểm và còn một số nhược điểm.
4.1.3.1. Ưu điểm
- Về tổ chức hạch toán kế toán: trên cơ sở thực tế, Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với yêu cầu công việc, phù hợp năng lực của từng người. Đội ngũ cán bộ kế toán của Công ty không ngừng được bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ đáp ứng sự phát triển của ngành, hệ thống chứng từ, sổ sách được nghiêm chỉnh chấp hành theo đúng quy định của Bộ tài chính.
- Riêng về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành:
Trong phạm vi cụ thể Công ty đã có những vận dụng hợp lý, phù hợp với quy định hiện hành để đơn giản công việc hạch toán, kết hợp giữa lý thuyết và thục tế phát sinh làm cho công tác kế toán không thoát ly các nguyên tắc hạch toán mà vẫn giúp cho việc quản lý và kiểm tra thuận tiện hơn.
- Tổ chức hạch toán chi phí vật tư: Chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành. Đóng vai trò hết sức quan trọng trong kết cấu giá trị sản phẩm, nhận thức được điều đó Công ty tiến hành tổ chức theo dõi chặt chẽ loại chi phí này. Tạo nếp quản lý trong suốt qiúa trình sự vận động của NVL từ khâu cung ứng, quá trình sử dụng cho đến khi kết thúc công trình. Những NVL với khối lượng lớn (đá, cát...) Công ty ký hợp đồng mua giao thẳng theo hình thức tay ba tới chân công trình nhưng vẫn qua thủ tục kho. Đội thi công chịu trách nhiệm toàn bộ khối lượng vật tư này trong quá trình sử dụng. Những NVL còn lại (nhựa, củi) tập kết tại kho Công ty. Để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn NVL Công ty bố trí một kế toán theo dõi chi tiết tình hình tăng giảm từng loại NVL. Căn cứ vào phiếu xuất kho, bảng kê khai do thủ kho chuyển lên kèm theo báo cáo sử dụng vật tư trong kỳ của bộ phận thi công để kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí NVL trực tiếp cho từng công trình và tiến hành ghi sổ kế toán.
Trên cơ sở vận dụng các định mức tiêu hao NVL, thường kỳ Công ty ttỏ chức đánh giá tình hình chi phí NVL ở bộ phận thi công để biét yêu cầu cụ thể cho việc sử dụng NVL có kết luận là lãng phí hay không, và đánh giá tình hình quản lý ở bộ phận trực tiếp thi công.
- Công tác hạch toán chi phí nhân công: Hình thức khoán được sử dụng để giao cho công nhân tạo động lực thúc đẩy người lao động có ý thức trách nhiệm hơn với công việc cả về chất lượng và thời gian, đảm bảo tiến độ thi công công trình.
Căn cứ vào bảng chấm công do đội chuyển lên, bảng thanh toán lương theo khối lượng giao khoán công trình, kế toán tập hợp vào chi phí nhân công của công trình đó, theo dõi, tính và trả lương cho công nhân, đảm bảo cho người lao động hưởng lương đúng với công sức của mình.
- Công tác hạch toán chi phí sử dụng MTC: Công ty mở chi tiết tài khoản 623 cho từng loại máy giúp cho việc theo dõi, hạch toán được thuận tiện. Cuối kỳ kế toán lập bảng tổng hợp chi phí MTC cho từng công trình cụ thể căn cứ vào nhật trình theo dõi hoạt động của mỗi máy tại mỗi công trình.
* Công tác hạch toán chi phí sản xuất chung: Với cách thức hạch toán là những khoản chi phí phục vụ cụ thể cho công trình nào thì được hạch toán cho công trình đó. Còn những khoản chi phí ( lương gián tiếp đội, chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ mà Công ty đóng cho người lao động lên cấp trên, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi hội nghị,...) được phân bổ cho các công trình thi công trong quý vào cuối quý theo tiêu thức phân bổ hợp lý.
* Đối với việc tính giá thành công trình:
Để theo dõi công trình trong năm, kế toán giá thành Công ty mở sổ chi tiết giá thành . Trong đó mỗi trang ghi một công trình.
Mẫu : Tên công trình
Ngày thi công
Đội thi công
Ngày hoàn thành
Số c.từ ghi sổ
N.D
Nhựa
Đá hộc
...
TK 621
TK 622
TK 623
TK 627
T.cộng c.p nợ
T. g.trị C.T nợ
kl
Tiền
kl
Tiền
Tháng
.....
Tổng
Với sổ này kế toán giá thành đã theo dõi được tiến độ thi công của công trình, thời gian hoàn thành, bàn giao thì kế toán biết ngay được giá thành thực tế của công trình đó. Qua đó xác đinh từng yếu tố chi phí đã dùng, đơn giá, tiền, các thời điểm phát sinh các chi phí cho công trình dã hoàn thành hay còn dở dang khi kết thúc niên độ kế toán.
4.1.3.2. Nhược điểm
- Công ty vận dụng hình thức chứng từ ghi sổ là phù với quy mô và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty nhưng có nhược điểm là ghi chép trùng lặp, làm tăng khối lượng ghi chép dẫn đến dễ nhầm lẫn, phải thường xuyên đối chiếu kiểm tra.
- Do đặc điểm kinh doanh của Công ty lại thêm công tác kế toán làm bằng thủ công nên phải sử dụng nhiều sổ sách(như sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái, cùng một nội dung mà lập nhiều chứng từ ghi sổ,...) gây phức tạp và mất nhiều thời gian khi kết chuyển chi phí cuối kỳ, kiểm tra định kỳ.
- Khi có những khoản thiệt hại trong quá trình thi công đem lại, kế toán Công ty chưa theo dõi chặt chẽ nên việc xác định đối tượng chịu trách nhiệm xác định bằng các biên bản theo chế độ bồi thường vật chất là rất chậm, điều này làm cho chi phí sản xuất trong kỳ báo cáo không được phản ánh chính xác, làm ảnh hưởng trực tiếp tới giá thành công trình.
- Trong khoản mục chi phí sử dụng MTC thì chi phí sửa chữa MTC bằng cách chi phí phát sinh trong tháng nào, quý nào được tập hợp và cuối mỗi quý đó tiến hành phân bổ cho các công trình được thi công trong quý. Cách hạch toán này sẽ làm cho giá thành công trình trong kỳ bị biến động theo từng trường hợp cụ thể ở những tháng máy thi công khai thác sử dụng ít do bị hỏng hóc nhiều, tỷ trọng MTC tốt thấp.
4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí tính giá thành và tiết kiệm chi phí hạ giá thành công trình tại Công ty công trình giao thông I- Thái Bình
4. 2.1. Giải pháp trong công tác kế toán
Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán luôn là vấn đề cần thiết vì hạch toán kế toán là công cụ hữu hiệu để quản lý và phục vụ quản lý doanh nghiệp. Với nhiệm vụ cung cấp thông tin, phản ánh toàn diện và chi tiết các quan hệ kinh tế. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình có vai trò quan trọng vì chúng gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hoàn thiện công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành là việc phải làm ngay và làm thật tốt.
Thực tập và nghiên cứu thực tế tại công tác tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty công trình giao thông I- Thái Bình, kết hợp những kiến thức lý luận đã tiếp thu tại nhà trường để nâng cao chất lượng công tác kết toán tập hợp chi phí và tính giá thành công trình. Dưới góc độ là một sinh viên thực tập, tôi mạnh dạn đề xuất một số giải pháp sau:
* Đối với hoàn thiện sổ sách:
Như đã nêu trong phần đánh giá, Công ty đang áp dụng hình thức kế toán chúng từ ghi sổ là hình thức còn tồn tại nhiều nhược điểm phải tuân thủ
4. 2. 2. Một số giải pháp tiết kiệm chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành công trình
4.2.2.1. Cơ sở lý luận
Ngày nay các công trình XDCB giao thông công cộng không còn là độc quyền xây dựng của các doanh nghiệp Nhà nước mà đều được tiến hành mở thầu cho mọi thành phần kinh tế có đủ tư cách pháp nhân . Có nhiều yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến sự quyết định của chủ đầu tư trong việc lựa chon đơn vị thi công nhưng quan trọng nhất vẫn là giá cả. Trong trường hợp công trình đạt tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định thì bản dự thầu của đơn vị nào có giá dự thầu thấp hơn sẽ trúng thầu. Như vậy muốn trúng thầu thì Công ty không còn cách nào khác là phải đáp ứng kỹ thuật với chi phí thấp nhất. Chi phí là nhân tố đằng sau không thể hiện ra nhưng lại mang tính chất quyết định đến sự thành bại trong cạnh tranh của doanh nghiệp. Muốn có giá trị dự thầu để thắng thầu, điều kiện tiên quyết của doanh nghiệp là phải tiết kiệm, giảm chi phí xuống mức thấp nhất có thể.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm và để có thể hạ thấp giá thành thì tùy thuộc vào điều kiện thực tế của mỗi đơn vị mà lựa chọn giải pháp cho giảm chi phí NVL, chi phí NC,...cho phù hợp.
4.2.2.2. Cơ sở thực tiễn tại Công ty công trình giao thông I -Thái Bình
Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí và bảng dự trù khối lượng công việc ta thấy giá thành thực tế công trình đường 222 km 17-19 Kiến Xương so với tình hình dự toán
Biểu 15: Tình hình thực hiện dự toán chi phí
Công trình: Đường 222 km 17-19 Kiến Xương
ĐVT: đồng
STT
Chỉ tiêu
%
Dự toán
Thực tế
%
Thực tế/ Dự toán
+ (-)
1
2
3
4
Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí NCTT
Chi phí sử dụng MTC
Chi phí sản xuất chung
Tổng chi phí (giá thành)
64.59
11.04
16.46
7.91
100
375.663.033
64.200.000
95.737.125
45.972.684
581.572.842
333.467.983
50.149.000
72.262.371
39.756.344
495.635.698
67.28
10.12
14.58
8.02
100
- 42.195.050
-14.051.000
- 23.474.754
- 6.216.340
- 85.937.144
Về tổng thể tình hình trên phản ánh giá thành thực tế thấp hơn giá dự toán là 85.942.024 (đồng). Đây là kết quả tích cực thể hiện quá trình thi công công trình đã có sự quan tâm quản lý sát sao của lãnh đạo và các phòng ban tham mưu trong Công ty.
Ta thấy khoản mục chi phí NVL trực tiếp thực tế tiết kiệm được so với dự toán là 42.195.050 (đồng). Nhưng về cơ cấu thì chi phí NVL trực tiếp thực tế chiếm tỷ trọng cao hơn so với dự toán.
Kết quả cho thấy:
Khoản chi phí NVL trực tiếp giảm so với dự toán là 32.348.467 đ do ảnh hưởng cả yếu tố giá và yếu tố khối lượng. Giảm do giá cung ứng vật tư so với đơn giá trong dự toán làm cho chi phí NVL trực tiếp chính tiếp kiệm được 34.884.745 đ. Và nếu không có hiện tượng lãng phí trong sử dụng NVL vượt định mức dự toán là 2.496.278 đ thì khoản tiết kiệm từ NVL còn cao hơn đạt 34.884.745 đ chứ không phải chỉ là 32.348.467 đ. Tuy nhiên về tổng chi phí NVL Công ty vẫn có mức tiết kiệm hạ giá thành là 42.195.050 đ là do có ảnh hưởng giảm đơn giá của các loại vật tư kác như sắt thép các loại(không kết cấu chỉ tiêu tính bảng) tạm tính là 9.846.583 đ.
Như vậy trong quá trình thi công chưa khống chế được lượng tiêu hao theo định mức kỹ thuật, quản lý vật tư thiếu chặt chẽ nên còn có hiện tượng lãng phí. Nhưng Công ty đã quản lý tốt yếu tố giá cả đầu vào, mua được nguồn vật tư với giá thấp hơn góp phần làm hạ giá thành công trình.
Đối với chi phí NCTT thực tế đã phát sinh thấp hơn so với dự toán là 14.051.000 đ. Kết quả này phản ánh Công ty đã sử dụng trang thíêt bị trong thi công, công nhân làm viẹc năng suất cao đã làm giảm chi phí nhân công trong thực hiện.
Theo dự toán thì khoản mục chi phí sử dụng MTC được tính trong điều kiện nhà thầu thuê ngoài theo giá thị trường và định mức chung của ngành nhưng trong thực tế thi công công trình đã sử dụng phần lớn là MTC của Công ty. Do vậy mà chi phí sử dụng MTC trong thực tế đã tiết kiệm được 23.474.754 đ. Đây là khoản đạt tỷ lệ tiết kiệm nhiều nhất góp phần vào hạ giá thành công trình làm tăng lợi nhuận cho Công ty.
Còn chi phí sản xuất chung của công trình này trong thực tế cũng ít hơn so với dự toán là 6.216.340 đ nhưng đây cũng là khoản mục chiếm trong cơ cấu giá thành cao hơn so với dự toán.
Từ thực tế đó đi đến việc tìm hiểu và đưa ra các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành công trình đối với Công ty công trình giao thông I- Thái Bình.
4.2.2.2. Một số giải pháp tiết kiệm chi phí hạ giá thành
* Giải pháp về chi phí NVL trực tiếp:
Tiết kiệm chi phí NVL trực tiếp sẽ là giải pháp có hiệu quả nhất làm cho giá thành công trình hạ. Như phân tích ở trên ta thấy yếu tố đơn giá NVL đầu vào là yếu tố trực tiếp ảnh hưởng lớn đến khoản mục chi phí NVL trực tiếp bởi thế cần được thường xuyên quan tâm. Khi ký hợp đồng cung ứng nguồn cung cấp vật tư yêu cầu thì đội ngũ cán bộ phòng vật tư phải luôn duy trì và thiết lập được mối quan hệ gắn bó với các nhà cung ứng NVL có uy tín và có đơn giá thấp nhất trên thị trường. Thường xuyên nghiên cứu giá cả, tìm mua vật tư ở các nguồn có giá thấp hơn so với dự toán. Có như vậy giải pháp hạ giá thành công trình qua chi phí vật tư mới thật sự phát huy hiệu quả, mới trở thành hiện thực.
Thông thường công trình hay bị lãng phí ở khâu đổ bãi thi công ven đường nhưng sử dụng không hết, gây lãng phí. Do vậy phòng vật tư phải thường xuyên kết hợp với ban chỉ đạo công trình quản lý chặt chẽ, chống thất thoát. Đặc biệt, Công ty cần chú trọng nâng cao trách nhiệm giám sát thi công, trực tiếp quản lý của đội ngũ cán bộ kỹ thuật điều hành trực tiếp quá trình thi công, luôn khai thác để tìm ra những giải pháp kỹ thuật nhằm cải tiến các khâu trong thi công như thế sẽ tiết kiệm được những chi phí như chi phí NVL trực tiếp. Ngoài ra với một đội ngũ có trách nhiệm thì sẽ giúp cho việc tổ chức thi công từ khâu khảo sát, đo đạc thiết kế đến khâu điều hành, nghiệm thu công trình có độ chính xác cao. Như vậy Công ty sẽ tiết kiệm được những chi phí "ẩn" về thiệt hại do những tính toán sai lệch và những sai sót không cố tình hay hữu ý do đơn vị thi công cố tình thiếu trách nhiệm. Khắc phục, ngăn chặn được những hành vi này sẽ tạo ra được những khoản tiết kiệm, giảm chi phí không nhỏ. Khoản tiết kiệm này ta không nhận thấy, không ước lượng được một cách rõ ràng cụ thể, không định lượng được, nhưng có tác dụng tạo ý thức nề nếp tiết kiệm trong đội ngũ lao động trực tiếp, người điều hành thi công ... được đánh giá là rất lớn.
* Giải pháp về chi phí nhân công: Giải pháp tiết kiệm chi phí nhân công cụ thể là bố trí lao động trực tiếp hợp lý. Trong thi công có những công việc đòi hỏi người lao động có kỉ thuật nhưng cũng có những công việc không cần kỉ thuật. Như vậy để phù hợp với tình hình lao động thi ngoài những kỹ sư chuyên ngành, các cán bộ kỉ thuật, các công nhân có tay nghề thì Công ty có thể linh hoạt trong việc thuê nhân công ở địa phương nơi địa bàn thi công.
* Đối với mỗi đội thi công trực tiếp nên phân thành các tổ, mỗi tổ có đăc điểm riêng như tổ thanh niên: là tập hợp những thanh niên vào một tổ hay tổ phụ nữ. Vì đặc điểm hoạt động là hay phải đến các địa bàn khác nhau để thi công. Việc phân tổ như vậy sẽ phù hợp với những công trình xa. Với những công trình ở xa mà công nhân là phụ nữ thì thời gian đi lại mất nhiều và do điều kiện tâm lý nên như thế năng suất không cao. Với cách phân tổ như vậy thì khi có những công trình xa đội sẽ giao cho tổ thanh niên xuống địa bàn thi công còn tổ phụ nữ chuyển NVL hay làm những công việc khác.
* Giải pháp về kỹ thuật: Khi thi công cán bộ kỹ thuật của đội phải quan tâm tới dự báo thời tiết bão, lũ,... do hoạt động thi công ở ngoài trời phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên bất khả kháng để bố trí thi công cho phù hợp. Công việc rải nhựa chất lượng phụ thuộc rất nhiều ở nhiệt độ, nắng nóng hàng ngày. Cần bố trí lao động hợp lý động viên khuyến khích người lao động phát huy hết năng suất trong từng trường hợp, từng ngày, từng mùa, từng vị trí thi công cụ thể để có thể tiết kiệm được lượng vật tư tiêu hao trong mức độ định mức cho phép.
* Phát huy khả năng khai thác các nguồn vật tư có đơn giá thấp hơn giá dự toán là yếu tố góp phần tiết kiệm chi phí, do đó cần động viên, khuyến khích cán bộ vật tư nắm bắt tình hình kinh tế thị trường để có những biện pháp mua NVL theo mùa, tập kết dự trữ vật tư phù hợp, hợp lý cần thiết phục vụ kịp thời cho thi công trong mọi tình huống đảm bảo cho việc thi công không bị gián đoạn, không phải mua NVL với giá cao.
* Công ty cần đầu tư mua sắm máy thi công đầy đủ và khai thác hết năng suất để phục vụ cho công tác thi công. Giảm dần, đi đến chấm dứt hiện tượng đi thuê MTC để thi công công trinh.
* Tăng cường các hoạt động giám đốc, kiểm tra việc thực hiện các mức khoán chi phí đã được giao.
* Không thể quản lý được nếu thiếu sự kiểm tra.
* Có thể nói nhân tố con người là nhân tố quan trọng nhất tác động đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu truy đến nguồn gốc của sự việc thì các nhân tố trên tác động đến chi phí như thế nào cũng là mục đích của người quản lý trong doanh nghiệp. Chính vì vậy ý thức tiết kiệm của mỗi nhân viên và trình độ quản lý của lãnh đạo trong doanh nghiệp mới là nguyên nhân sâu xa đồng thời cũng là Phần V: Kết luận và kiến nghị
5.1. Kết luận:
Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ngày càng thu hút sự quan tâm của các nhà quản lý. Những thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giúp cho ban lãnh đạo phân tích đánh giá tình hình sử dụng lao động, tiền vốn, vật tư... Từ đó đề ra các giải pháp hữu hiệu nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và đề ra các quyết định phù hợp cho sự phát triển sản xuất kinh doanh.
Trong thời gian thực tập ở Công ty tôi đã đi sâu nghiên cứu đề tài: "Hạch toán giá thành và một số giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành công trình ở Công ty công trình giao thông I -Thái Bình"
Trên cơ sở đó vận dụng vào thực tiễn đã tiến hành hạch toán và tính giá thành công trình đường 222 km 17 - 19 Quang Trung - Kiến Xương. Kết quả hạch toán tổng giá trị công trình là 495.635.398đ trong đó các khoản mục chi phí:
- Chi phí NVL trực tiếp: 333.467.683 đ
- Chi phí NCTT : 50.149.000 đ
- Chi phí sử dụng MTC: 72.262.371 đ
- Chi phí sản xuất chung: 39.756.344 đ
5.2. Kiến nghị
*Phía Công ty:
Công ty cần khuyến khích động viên cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty nâng cao tinh thần trách nhiệm, tiết kiệm vật tư bằng các hình thức khen thưởng phù hợp.
Công ty nên đưa kế toán máy vào để quản lý.
Công ty nên có xu hướng và xin Nhà nước cho phép cổ phần hóa doanh nghiệp bởi Công ty đã hoạt động tương đối có hiệu quả trong giai đoạn vừa qua, và với nội lực của mình trong tương lai vẫn còn nhiều điều kiện phát triển. Hơn thế nữa cán bộ công nhân viên trong Công ty đã rất tin tưởng cho Công ty vay vốn. Nên Công ty thực hiện cổ phần hóa chắc chắn sẽ đón nhận được sự ủng hộ nhiệt tình.
*Về phía cán bộ công nhân viên:
Cán bộ công nhân viên phải không ngừng nâng cao trình độ, bồi dưỡng nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm và đặc biệt phải có lòng yêu nghề, yêu ngành có ý thức xây dựng có như thế thì các giải pháp mới có hiệu quả. Nếu không thì mọi giải pháp dù có hoàn thiện đến đâu cũng không có ý nghĩa.
* Về phía Nhà nước:
Để giải pháp thực sự có hiệu quả, Công ty ngày càng phát triển thì ngoài sự tham gia xây dựng của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty còn cần có sự quan tâm giúp đỡ của UBND Tỉnh và các ban ngành ở địa phương.
Tài liệu tham khảo
Giáo trình "Kế toán doanh nghiệp" - PGS.TS.Nguyễn Thị Tâm, ThS Nguyễn Xuân Tin, ThS. Bùi Thị Phúc - ĐHNN I Hà Nội
"Phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp" - PTS. Nguyễn Thế Khải - NXB Tài chính Hà Nội 1997
"Hệ thống kế toán doanh nghiệp". Vụ Chế độ kế toán. NXB Tài chính Hà Nội, 1995
"Kế toán thương mại" - Hà Xuân Thạch - Giảng viên kế toán Đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh - NXB Tài chính
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - NXB Thống kê, 1996
Lý thuyết kế toán và thực hành kế toán tài chính VAT - NXB Tài chính
Một số luận văn tốt nghiệp Đại học - Chuyên ngành kế toán doanh nghiệp - Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội
Lời cảm ơn!
Để hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp của mình, ngoài sự cố gắng của bản thân trong quá trình thực tập tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các tập thể, cá nhân và các cơ quan hữu quan.
Nhân dịp này tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc tới các thầy cô giáo thuộc bộ môn Kế toán, các thầy cô giáo khoa KT&PTNT cùng các thầy cô giáo trong trường đã dìu dắt, dạy dỗ tôi trong suốt quá trình học tập tại trường, đặc biệt là thầy giáo, Th.S. Nguyễn Xuân Tiến đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong quá trình tôi thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các cô, các chú cán bộ công nhân viên trong Công ty Công trình Giao thông I - Thái Bình đặc biệt là Phòng Kế toán tài vụ đã tạo điều kiện giúp đỡ để tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và những người thân đã không ngừng động viên, giúp đỡ tôi cả về vật chất lẫn tinh thần để tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 2003
Sinh viên
Trần Thị Hòa
Mục lục
Danh mục các chữ cái viết tắt
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
CPSX : Chi phí sản xuất
CPSXC : Chi phí sản xuất chung
CT, HMCT : Công trình, hạng mục công trình
GĐ : Giám đốc
GTCT : Giá thành công trình
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
MTC : Máy thi công
NCTT : Nhân công trực tiếp
NVL : Nguyên vật liệu
PGĐ : Phó giám đốc
TK : Tài khoản
XDCB : Xây dựng cơ bản
Biểu 2: Cơ cấu nguồn vốn và tài sản của công ty qua 3 năm (2000-2002)
Các khoản
Mục
2000
2001
2002
So sánh
2001/2000
2002/2001
Số lượng
(đồng)
CC
(%)
Số lượng
(đồng)
CC
(%)
Số lượng
(đồng)
CC
(%)
+(-)
%
+(-)
%
- 32 -
Tài
sản
Tổng tài sản
4.393.561.514
100
10.480.965.513
100
13.266.870.813
100
6.087.404.017
138,55
2.745.905.282
26,2
A. TSCĐ và ĐTNH
2.950.415.548
67,15
6.689.144.791
63,82
8.887.986.140
67,00
3.738.729.243
126,74
2.198.841.349
32,8
Tiền
424.851.376
14,40
434.793.889
6,50
628.754.477
7,07
9.942.513
2,34
193.960.588
44,6
Các khoản phải thu
1.831.634.321
62,08
5.456.637.050
81,57
5.331.040.866
59,98
3.625.002.729
197,91
-125.596.184
2,3
Hàng tồn kho
546.120.151
18,51
478.024.152
7,15
2.372.215.997
26,69
-68.095.999
12,47
1.894.191.845
396,2
TSLĐ khác
147.809.700
5,01
319.689.700
4,78
555.974.800
6,25
171.880.000
116,28
236.285.100
73,9
B.TSCĐ và ĐTNH
1.443.505.966
32,85
3.791.820.740
36,18
4.378.884.673
33,00
2.348.314.774
162,68
587.063.933
15,48
1. TSCĐ
1.296.922.243
89,84
3.791.820.740
4.378.884.673
2.494.898.497
192,37
15,48
2. Đầu tư dài hạn
0
0
0
3.Chi phí XDCB dở dang
146.583.723
10,16
0
0
Nguồn vốn
Tổng nguồn vốn
4.393.561.514
100
10.480.965.513
100
13.266.870.813
100
6.084.404.017
138,55
2.745.905.282
26,2
A. Nợ phải trả
613.080.043
13,95
6.660.105.570
63,54
8.407.985.729
63,57
6.047.025.527
986,33
1.747.880.159
26,24
1. Nợ ngắn hạn
563.080.043
91,84
4.960.105.570
74,47
7.607.985.729
90,49
4.397.025.527
780,88
2.647.880.159
53,38
2.Nợ dài hạn
50.000.000
8,16
1.700.000.000
25,53
800.000.000
5,91
1.650.000.000
3300
-900.000.000
52,94
B.Nguồn vốn CSH
3.780.481.471
86,05
3.820.859.961
36,46
4.858.885.084
36,73
40.378.490
1,068
1.038.025.123
27,17
1.Nguồn vốn kinh doanh
3.229.591.623
85,43
3.279.951.623
85,84
4.100.712.623
84,4
50.360.000
1,56
820.761.000
25,02
* Vốn do ngân sách cấp
1.600.895.670
49,57
1.626.091.452
49,58
2.113.059.720
51,53
25.195.782
1,57
486.968.268
29,95
* Vốn do CBCNV góp
1.549.997.403
47,99
1.576.587.551
48,07
1.879.342.551
45,83
26.590.148
1,72
302.755.000
19,20
* Lợi nhuận để lại bổ sung vào vốn
77.272.620
2,44
77.272.620
2,36
108.310.352
2,64
-1.425.930
-1,81
31.037.732
40,17
2.Các quỹ
550.889.848
14,57
540.908.338
14.16
758.172.461
15,60
-9.981.510
1,81
217.264.123
40,17
Nguồn: Phòng tài vụ
Biểu 3: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm (2000-2002)
Chỉ tiêu
Giá trị (đồng)
So sánh
2001/2000
2002/2001
2000
2001
2002
+(-)
%
+(-)
%
I. Chỉ tiêu chung
1.Tổng doanh thu
6.054.372.584
10.233.305.546
13.535.382.730
4.178.932.962
69,02
3.302.077.184
32,27
2. Doanh thu thuàn
6.054.372.584
10.233.305.546
13.535.382.730
4.178.932.962
69,02
3.302.077.184
32,27
3. Giá vốn hàng bán
5.558.534.841
9.299.191.651
12.083.299.170
3.740.656.810
67,29
2.784.107.519
29,94
- 34 -
4. Lợi tức gộp
495.837.743
934.114.895
1.452.083.560
438.277.152
88,39
517.968.665
55,45
5. Chi phí quản lý
298.269.000
459.132.093
709.361.038
160.863.093
53,93
250.228.945
54,50
6.Tổng lợi nhuận trước thuế
294.070.075
412.853.400
577.963.024
118.783.325
40,39
165.109.624
39,99
7.Thuế lợi tức phải nộp
73.500.000
103.000.000
144.490.755
29.500.000
13,37
41.490.755
40,28
8. Lợi túc sau thuế
220.570.075
309.853.400
433.472.266
89.283.325
40,48
123.618.866
39,89
II. Chỉ tiêu phân tích
1. Giá vốn/ doanh thu (%)
91,81
90,87
89,27
2. Lợi nhuận gộp/ doanh thu (%)
7,59
9,13
10,73
3. Lợi nhuận trước thuế/ doanh thu(%)
4,86
4,03
4,27
4. Lợi nhuận sau thuế/ doanh thu(%)
3,64
3,03
3,20
Nguồn: Phòng tài vụ
Biểu 16: Bảng so sánh giá một số NVL chính thực tế với dự toán
Công trình: đường 222 km 17-19 Kiến Xương
STT
Tên vật tư
Đơn vị
Giá t2 tháng 8
Giá t2 tháng 9,10
Thực tế
Dự toán
Thực tế / dự toán
P0*Q0
Khối lượng
Đơn giá
Khối lượng
Đơn giá
Khối lượng (Q1)
P1*Q1
Giá TB(P1)
Khối lượng (Q0)
Giá (P0)
P0*Q0
1
2
3
4
5
6
Đá 4 ´ 6
Đá 2 ´ 4
Đá 1 ´ 2
Đá 1 ´1
Đá hộc
Bitum
Tổng
m3
m3
m3
m3
m3
tấn
1709,3
182,86
91,965
141,7
29.98
71.000
76.000
82.000
71.000
3.200.000
14.21
15.19
13.23
9,223
70.000
70.000
75.000
2.900.000
1723,51
15,19
196,09
91,965
141,7
39,203
122.355.000
1.063.300
14.889.610
7.541.130
10.060.700
122.682.700
278.592.440
70.992
70.000
75.933
82.000
71.000
3.129.421
1721,6
15,19
194,33
87,8
141,7
38,7
78.000
78.000
88.000
90.000
75.000
3.613.456
134.284.800
1.184.820
17.101.040
7.902.000
10.627.500
139.840.747
310.940.907
- 11.929.800
- 121.520
- 2.211.430
- 360.870
- 566.800
- 17.158.047
- 32.348.467
134.433.780
1.184.820
17.255.920
8.276.850
10.627.500
141.658.316
313.437.186
Nguồn: Phòng tài vụ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT470.doc