LỜI NÓI ĐẦU
Quá trình chuyển sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường định hướng XHCN ở nước ta đã tác động mạnhmẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp. Trong đó cơ chế mà cấu thành là hệ thống kích thích vật chất thông qua tiền lương đối với lao động đã có thay đổi lớn. Tuy nhiên, nhìn về những vấn đề cơ bản trong nền sản xuất hàng hoá thì lao động vẫn là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhất là trong tình hình hiện nay nền kinh tế thế giới bắt đầu chuyển sang nền kinh tế tri thức thì lao động có trí tuệ, có kiến thức, có kỹ thuật cao là nhân tố hàng đầu. Muốn quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục thì người lao động phải được tái sản xuất sức lao động. Tiền lương mà doanh nghiệp trả cho người lao động được dùng để bù đắp sức lao động mà người lao động bỏ ra, xét về mối quan hệ thì lao động và tiền lương có liên quan mật thiết tác động lẫn nhau.
Trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, tiền lương được sử dụng như một phương tiện quan trọng "đòn bảy kinh tế". Nó động viên người lao động sản xuất kinh doanh tăng thêm sự quan tâm của người lao động đến sản phẩm cuối cùng, nâng cao năng suất, chất lượng cao, hạ giá thành sản phẩm, bảo đảm tính cạnh tranh trong thương trường.
Công ty xây dựng công trình giao thông 874 chuyên về lĩnh vực kinh doanh xây dựng giao thông đường bộ và dân dụng trong ngành giao thông vận tải. Công ty đã có một quá trình lịch sử đóng góp công sức tích cực của mình đối với công cuộc xây dựng đất nước. Khắc phục những tồn tại trong cơ chế bao cấp, loại bỏ chế độ tiền lương bình quân. Nay công ty đã vận dụng cơ chế thị trường trong kinh doanh và đưa lại hiệu quả cao.
Dựa vào những kiến thức về quản trị và xem xét kết quả về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vục lao động tiền lương tại Xí nghiệp 874, báo cáo được xác định với tiêu đề:
HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG
Ở CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 874.
Mục đích luận văn: Dựa vào những nhận thức chung về quản lý lao động tiền lương trong cơ chế thị trường, phân tích tổng hợp, đánh giá kiến nghị cụ thể để gợi ý hoàn thiện cơ chế quản lý lao động tiền lương đối với xí nghiệp.
Nội dung luận văn:
I. Nhận thức về lao động tiền lương trong cơ chế thị trường.
II. Tình hình lao động tiền lương tại công trình giao thông 874.
III. Những kiến nghị về phương hướng hoàn thiện công tác kế toán - tiền lương tại công trình giao thông 874.
Trong quá trình thực tập nghiên cứu, sưu tầm tài liệu em được sự quan tâm hướng dẫn tận tình của cô giáo, được sự giúp đỡ vô tư của ban lãnh đạo công trình, trực tiếp là phòng kế toán - tiền lương, đã tạo điều kiện cho em hoàn thành báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn và mong nhận được sự góp ý để nâng cao chất lượng đề tài.
MỤC LỤC
HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG TRONG
CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG Ở CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 874
Phần thứ nhất
NHẬN THỨC VỀ LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG 3
1. Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. 3
2. Vai trò của lao động, chi phí lao động, nguyên tắc phân phối tiền lương trong cơ chế thị trường định hướng XHCN 6
3. Nhiệm vụ nội dung tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 15
Phần hai
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 874
28
I. Đặc điểm tình hình chung: 28
1. Quá trình hình thành và phát triển 28
2. Cơ cấu bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty xây dựng CTGT 874 30
3. Cơ cấu sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng CTGT 874 32
4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty 33
II. Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 37
1. Quy mô và phân phối lao động 37
2. Tổ chức hạch toán lao động tiền lương và BHXH 41
3. Kế toán các khoản trích theo lương 51
4. Hạch toán các khoản thu nhập của người lao động 52
Phần ba
PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG Ở CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 874
55
I. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiền lương 55
II. Phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. 59
75 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1716 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hạch toán lao động tiền lương trong cơ chế thị trường ở công trình giao thông 874, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rong ngành giao thông vậntải.
Các công trình của ngành giao thông thường phải trải qua một thời gian dài, quy mô lớn. Chính vì thế khi bước vào xây dựng thi công một công trình nào đó, công ty đều phải tuân theo một chiến lược cơ cấu sản xuất một công trình công nghệ đã được bố trí hợp lý mà công ty đã quy định. Đồng thời việc tuân theo quy định của hệ thống sản xuất sẽ giúp cho công ty tránh được những khó khăn lãng phí khi xây dựng, đảm bảo khả năng dự tính quản lý công trình khi xây dựng tốt hơn. Tuy nhiên mỗi sản phẩm của công ty đều có đặc điểm riêng nên cơ cấu sản xuất của các công trình được bố trí phù hợp với đặc thù tạo điều kiện thuận lợi nhất khi xây dựng thi công công trình.
Như ta đã biết, người trực tiếp xây dựng công trình là các đội xâydựng trực thuộc công ty. Còn thực hiện như thế nào? thời gian bao lâu và dự tính chi phí như thế nào? là do cấp trên lập kế hoạch. Sau đó mới giao khoán công trình cùng hợp đồng đã thoả thuận cho các đội thi công. Vì thế mà việc bố trí cơ cấu sản xuất cho quá trình xây dựng phải hết sức cẩn thận, hợplý, tránh sự sai lệch, lãng phí của cải của công ty khi sản xuất kinh doanh. Quá trình quản lý sản xuất cũng chịu ảnh hưởng của quy trình công nghệ. Công ty xây dựng CTGT 874 hiện nay áp dụng quy trình công nghệ như sau:
Quy trình công nghệ làm cầu:
- Đắp bờ vây ngăn nước để làm mố trụ cầu hoặc đóng cọc ván thép ngăn nước.
- Đóng cọc bê tông móng mố trụ cầu.
- Lắp dầm cầu
- Dọn sạch lòng sông, thông thuyền, đổ mặt cầu
- Làm đường lên cầu, cọc tiêu, biển báo, sơn cầu, làm rãnh nước, đèn đường, đèn cầu.
- Thử trọng tải cầu và hoàn thiện bàn giao.
Quy trình công nghệ đối với công trình giao thông đường bộ
Xếp đá hộc hai bên đường
Rải đá
4 x 6
Đào khuôn đường
Đắp đất đến độ
chặt
Sửa lề hai bên đường
Cho lu
lèn chặt
Rải đá mạt
0,5x1
Hoàn thành bàn giao
Tưới nhựa 2 lớp
Lu lèn chặt
Rải đá
Lu lèn chặt
4. Tổ chứuc công tác kế toán tại công ty
Công ty xây dựng CTGT 874 là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực giao thông, do đó công ty hạch toán đúng như chế độ kế toán do Bộ Tài chính và vận dụng thực tiễn vào ngành giao thông. Do công ty tổ chức theo kiểu phân cấp gồm các đội xây dựng trực thuộc nên bộ máy kế toán công ty gồm 2 loại kế toán là:
- Kế toán tại công ty.
- Kế toán tại các đội xây dựng công trình
Kế toán tại các đội xây dựng công trình có nhiệm vụ tậphợp các chứng từ ban đầu và hạch toán ban đầu, ghi chép lập bảng kê chi tiết... Sau đó chuyển cả các chứng từ có liên quan đến phòng tài chính kế toán công ty. Kế toán công ty căn cứ vào các chứng từ này để ghi chép hàng ngày. Sau đó kế toán lập các sổ sách cần thiết, tổng hợp và báo cáo tài chính. Tất cả các sổ sách và chứng từ kế toán đều phải có sự kiểm tra phê duyệt của kế toán trưởng và giám đốc công ty. Tại công ty, bộ máy kế toán công ty được phân công với các chức năng nhiệm vụ rõ ràng để hoàn thành phần việc kế toán đã giao.
Bộ máy kế toán Công ty xây dựng CTGT 874 gồm có 8 người: có 1 trưởng phòng kế toán, 2 phó phòng và mỗi người đảm nhiệm một chức năng riêng biệt, thực hiện nhiệm vụ riêng.
Sơ đồ bộ máy kế toán
Trưởng phòng kế toán
Thủ kho kiêm thủ quỹ
Kế toán tổng hợp
Kế toán ngân hàng thanh toán với người mua giá thành
Kế toán TSCĐ thu nhập và phân phối thu
Kế toán vật liệu thanh toán với người bán, tiền mặt
1. Trưởng phòng kế toán
Phụ trách chung và điều hành toàn bộ công tác kế toán của đơn vị chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc và Nhà nước về quản lý và sử dụng các loại lao động vật tư tiền vốn trong sản xuất kinh doanh. Tổ chức hạch toán các quá trình sản xuất kinh doanh theo quy định của Nhà nước, xác định kết quả kinh doanh và lập các báo cáo theo quy định.
- Chỉ đạo trực tiếp hướng dẫn công nhân viên dưới quyền thuộc phạm vi và trách nhiệm của mình, có quyền phân công chỉ đạo trực tiếp tất cả các nhân viên kế toán tại công ty làm việc ở bất cứ bộ phận nào.
- Các tài liệu tín dụng... liên quan đến công tác kế toán đều phải có chữ ký của kế toán trưởng mới có tác dụng pháp lý.
2. Kế toán tổng hợp
Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về công tác kế toán được giao, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Mở sổ kế toán ghi chép, phản ánh đầy đủ chính xác, kịp thời và trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị theo đúng quy định.
- Giám sát và kiểm tra các hoạt động tài chính, phát hiện và ngăn ngừa các trường hợp vi phạm pháp luật, chính sách và chế độ tài chính.
- Quản lý tài sản cố định, đăng ký và tính khấu hao cơ bản hàng tháng, quý, phân bổ vào giá thành sản phẩm theo chế độ hiện hành.
- Tổng hợp giá thành sản phẩm theo chế độ hiện hành.
- Tổng hợp giá thành toàn công ty, xác định kết quả kinh doanh phân phối lợi nhuận và trích lập quỹ theo quy định.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ báo cáo tài chính, tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, thuế và các báo cáo khác theo yêu cầu quản lý đúng quy định và kịp thời gian cho cơ quan cấp trên.
3. Kế toán ngân hàng thanh toán với người mua giá thành
Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng và có nhiệm vụ quyền hạn sau:
- Hướng dẫn kiểm tra các ngành nghiệp vụ và các đơn vị được phân công. Theo dõi quản lý việc thực hiện công tác kế toán tài chính, sử dụng vật tư tài sản, tiền vốn có hiệu quả, phát hiện kịp thời và ngăn ngừa các trường hợp vi phạm pháp luật, chính sách chế độ kỷ cương của luật tài chính.
- Hướng dẫn các đơn vị giữ báo cáo quyết toán hàng tháng quý theo đúng quy định, đầy đủ chứng từ hợp lệ, trực tiếp kiểm tra phê duyệt quyết toán cho các đơn vị, phải phân rõ các chi phí theo từng công trình, hạng mục công trình.
- Cùng các đơn vị quan hệ trực tiếp với các chủ đầu tư để thanh toán thu hồi vốn các công trình.
- Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán thống kê quản lý tài chính theo quy chế tài chính nhà nước.
- Thường xuyên đôn đốc các đơn vị chấp hành chế độ báo cáo, quản lý bảo quản sự lưu trữ chứng từ, sổ sách tài liệu theo quy định.
4. Kế toán tài sản cố định, thu nhập và phân phối thu nhập
Có nhiệm vụ theo dõi hạch toán và quản lý tài sản cố định về hiệnvậtvà giá trị tính toán các khoản thu nhập từ các hoạt động của đơn vị và tiến hành phân phối theo chế độ tài chính quy định.
5. Thủ kho kiêm thủ quỹ.
Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng và có chức năng nhiệm vú sau:
- Quản lý đảm bảo an toàn, bí mật tài khoản tiền gửi ngân hàng ghi chép đầy đủ với ngân hàng và phát hiện những sai sót để điều chỉnh cho kịp thời.
- Quản lý, bảo đảm bí mật an toàn tuyệt đối quỹ tiền mặt, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, kim khí, đá quý...
Do tình hình sản xuất kinh doanh mang tính chất phân tán, để tạo sự năng động trong điều hành sản xuất, công ty đã quản lý và cung cấp một số vật tư chủ yếu cho công trình, đồng thời đảm bảo đầy đủ nhu cầu về tài chính cho sản xuất kinh doanh. Các đội sản xuất tự quyết định phương án thi công, tổ chức thi công theo thiết kế. Mọi chứng từ thu chi tài chính đều phải được thống kê giao cho phòng kế toán tài vụ công ty để hạch toán chung toàn công ty đồng thời sau khi công trình hoàn thành bàn giao hạch toán lỗ, lãi cho công trình.
+ Phương thức hạch toán: Công ty áp dụng phương pháp hạch toán báo cáo ở các đơn vị. Hạch toán tập trung tại phòng tài chính kế toán công ty theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Trình tự luân chuyển chứng từ được thể hiện như sau:
Chứng từ gốc
Sổ tổng hợp
Sổ đăng ký chứng từ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối
Báo cáo kế toán
II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÔNG TY XÂY DỰNG CTGT 874
1. Quy mô và cơ cấu phân loại lao động
Việc tiếp nhận, điều động, bổ nhiệm, nâng lương, khen thưởng kỷ luật đào tạo, bồi dưỡng do Tổng giám đốc công ty thực hiện. Tất cả mọi người trong công ty đều phải ký hợp đồng lao động theo đúng quy định nhà nước. Tổng giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm trước nhà nước về việc ký kết hợp đồng lao động với người lao động.
Phó phòng tổ chức chính là cơ quan có trách nhiệm tham mưu giúp việc cho tổng giám đốc công ty và Ban lãnh đạo về công tác quản lý sử dụng lao động sao cho có hiệu quả và đúng pháp luật.
Công ty hiện có 365 người lao động, trong đó khối cán bộ, đoàn thể 43 người, còn lại là các công nhân tham gia trực tiếp của công ty tại các công trình. Cơ cấu lao động phân theo ngành nghề trong công ty được thể hiện qua bảng phân tích sau:
Ngành nghề
Số lượng lao động
Tỷ trọng so với toàn công ty (%)
1. Khối cơ quan đoàn thể
43
11,8
2. Lãnh đạo
8
2,19
3. Phòng tổ chức cán lao động
3
0,82
4. Phòng kế hoạch kỹ thuật
9
2,46
5. Phòng thiết bị vật tư
4
1,09
6. Phòng Tài chính kế toán
8
2,19
7. Phòng hành chính quản trị
10
2,73
Cộng
85
23,28
II. Lao động ở các đội:
1. Đội sản xuất số 1
31
8,49
2. Đội sản xuất số 2
7
1,9
3. Đội sản xuất số 3
22
6,02
4. Đội sản xuất số 4
31
8,49
5. Đội sản xuất số 5
73
20
6. Đội sản xuất số 6
7
1,9
7. Đội sản xuất số 7
73
20
8. Đội sản xuất số 8A
10
2,73
9. Đội sản xuất số 8B
10
2,73
10. Trạm trộn bê tông nhựa
16
4,37
Cộng
280
76,7
Tổng số lao động
365
Trình độ văn hoá của cán bộ quản lý cũng như trình độ tay nghề của một công nhân lao động trực tiếp và gián tiếp, Công ty rất coi trọng và là một trong những chỉ tiêu để tuyển dụng lao động vào làm trong công ty. Trình độ văn hoá của công ty tối thiểu phải là tốt nghiệp trung cấp các chuyên ngành đối với khối cơ quan. Đối với công nhân tuyển dụng lao động tại các công trình thì tối thiểu phải là tốt nghiệp phổ thông trung học (số lao động thuê tại các công trình).
Yêu cầu về trình độ tay nghề của lao động trực tiếp trong công ty được quy định theo từng mức độ công việc.
Ví dụ như số lao động làm thuê theo hợp đồng tại công trình thì phải cần lựa chọn những người có sức khoẻ và bậc thợ tay nghề qui định. Còn các công việc khác đều yêu cầu người lao động phải có bằng cấp ngành nghề chuyên môn về công việc đó thì mới tuyển dụng.
Bảng phân loại trình độ văn hoá của cán bộ công nhân viên trong công ty
Chỉ tiêu
Số lượng
Tỷ trọng
Tổng số lao động
365
100%
Trình độ đại học
100
27%
Trình độ trung cấp
100
27%
Trình độ sơ cấp và bậc thợ
165
46%
Tổng
365
100
b) Các hình thức tiền lương và phạm vi áp dụng
Việc phân phối thu nhập được phân phối theo nguyên tắc, làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng. Tổng giám đốc công ty quyền cho các đơn vị trực tiếp xây dựng phương án hình thức lương theo quy định hiện hành phù hợp với quá trình sản xuất xây dựng. Hình thức này áp dụng cho toàn bộ hình thức lương khoán sản phẩm. Riêng ở khối cơ quan căn cứ vào chức danh, thời gian, kết quả hoạt động của các đơn vị thành viên để tính lương.
Công ty xây dựng CTGT 874 là một công ty mang đặc điểm của ngành xây dựng giao thông cơ bản, sản phẩm khoán đơn chiếc, số lao động tham gia gián tiếp trong quá trình thi công sẽ được áp dụng hình thức lương thời gian đồng thời cũng căn cứ vào số công việc hoàn thành của các đội sản xuất để tính lương.
Đối với số lao động tham gia trực tiếp và số lao động thuê ở các đội để áp dụng hình thức lương khoán sản phẩm hoàn thành.
Việc áp dụng các hình thức tiền lương công ty là nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối lao động. Kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích của xã hội với lợi ích của công ty bằng lao động, lựa chọn hình thức trả lương đúng đắn có tác dụng đòn bẩy kinh tế, khuyến khích người lao động chấp hành tốt kỷ luật nâng cao năng suất lao động.
c) Quản lý sử dụng lao động và quỹ tiền lương
Trong việc quản lý, và phân phối quỹ tiền lương, Công ty quản lý tổng thể quỹ tiền lương và các quỹ ngày công nghĩa vụ công ích. Các nguồn quỹ khác phụ thuộc cơ cấu quỹ lương. công ty hướng dẫn cho các đơn vị xây dựng và quản lý quỹ tiền lương ; quỹ tiền lương chi trả BHXH, BHYT, hướng dẫn các đơn vị, lập kế hoạch bảo hộ lao động, làm các thủ tục thanh toán tiền lương, BHXH, BHYT theo quy định. Các đơn vị căn cứ vào nhiệm vụ được giao, nhiệm vụ đơn vị tự tìm kiếm và đơn giá tiền lương được duyệt đã lập kế hoạch an toàn lao động, BHXH, BHYT, CĐP, Đảng phí, BHLĐ theo chế độ hiện hành. Đây là cơ sở cho đơn vị ứng quỹ tiền lương cho các kỳ nghiệm thu thanh toán. Quỹ lương thực tế của các đơn vị được xác định bằng tổng doanh thu thực tế trừ đi tổng phần trừ thực tế. Hàng quý khi quyết toán được duyệt thì quỹ lương mới được xác định chính thức. Trường hợp bị lỗ thì quỹ lương bị trừ đi tất cả các sản phẩm công trình đều phải có định mức lao động và đơn giá tiền lương chưa phù hợp thì đơn vị lập báo cáo trình công ty.
Khi nói tới quỹ tiền lương và biện pháp quản lý quỹ tiền lương của doanh nghiệp không thể không quan tâm đến việc xây dựng đơn giá tiền lương mọi sản phẩm phải có định mức lao động và đơn giá tiền lương cụ thể.
Theo quy chế quản lý tài chính ban hành kèm theo Nghị định số 59/CP ngày 3/10/1996 của chính phủ thì doanh nghiệp tự xây dựng lao động cho cá nhân, bộ phận và định mức tổng hợp theo hướng dẫn của Bộ lao động - thương binh - xã hội. Các tổng công ty Nhà nước độc lập được xếp hạng doanh nghiệp đặc biệt phải đăng ký định mức lao động với Bộ lao động - thương binh - xã hội. Các doanh nghiệp còn lại phải đăng ký định mức lao động với thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp.
Trên cơ sở định mức phải đăng ký với chế độ do Nhà nước quy định. Doanh nghiệp đơn giá tiền lương trên cơ sở sản phẩm hoặc hoạt động dịch vụ trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt định kỳ, các cơ quan có thẩm quyền tiền hành kiểm tra lại định mức lao động, đơn giá tiền lương của doanh nghiệp phù hợp với tốc độ tăng năng suất lao động và thu nhập tiền lương thực hiện điều chỉnh cho phù hợp.
2. Tổ chức hạch toán lao động tiền lương và tính tiền lương BHXH phải trả CNV.
a) Hạch toán lao động
Hạch toán lao động : gồm thời gian lao động, hạch toán số lượng lao động, hạch toán kết quả lao động.
- Hạch toán số lượng là theo dõi số lượng lao động, từng loại lao động theo nghề nghiệp và cấp bậc kỹ thuật của người lao động.
- Hạch toán thời gian lao động là theo dõi số lượng lao động, từng loại lao động, từng bộ phận sản xuất làm cơ sở để tính lương cho bộ phận hưởng lương thời gian.
Hạch toán kết quả lao động là phản ánh ghi chép đúng kết quả lao động của công nhân viên, biểu hiện bằng số lượng sản phẩm công việc đã hoàn thành của từng người hay từng tổ, nhóm lao động (chứng từ) chứng từ hạch toán thường sử dụng phiếu xác nhận sản phẩm hay công việc hoàn thành. Vậy hạch toán kết quả lao động cho từng người hay cá nhân lao động là cơ sở để tính tiền lương cho người, cho cán bộ hưởng lương theo sản phẩm. Để hạch toán về số lượng , thời gian và kết quả lao động ta căn cứ vào các tài liệu sau :
+ Bảng chấm công.
+ Phiếu giao việc
+ Phiếu xác nhận công việc đã hoàn thành.
PHIẾU GIAO VIỆC
Ngày 1 tháng 4 năm 2000
Bên giao: ông Nguyễn Duy Tùng - Phó giám đốc công ty phát triển cầu đường
Bên nhận: ông Nguyễn Văn Tới - Giám đốc CTXDCTGT 874
Nội dung :
Căn cứ vào kế hoạch xây dựng công ty giao cho đơn vị thực hiện công trình xây dựng cầu Thăng Long
Thời gian 2/1/1997 đến 1/1/2000
Việc nghiệm thu được tiến hành sau khi công trình hoàn thành. Trị giá công trình 4 tỷ đồng
Ông tổ trưởng có trách nhiệm đôn đốc công nhân làm việc để hoàn thành công việc theo đúng kế hoạch.
Người nhận việc (A) Người nhận việc (B)
Căn cứ vào phiếu giao việc, tổ trưởng tiến hành chỉ đạo các thành viên trong tổ chức hoàn thành công việc đó. Sau khi công việc thực hiện xong, tổ trưởng yêu cầu cán bộ kỹ thuật bên giao kiểm tra để nghiệm thu chất lượng công trình hoàn thành, có chữ ký xác nhận tổ trưởng.
PHIẾU XÁC NHẬN CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH
Công trình xây dựng cầu Thăng Long
Từ 2/1/1997 đến 1/4/2000
Bên giao thầu : Nguyễn Duy Tùng - Phó giám đốc CTPT cầu đường
Bên nhận thầu : Nguyễn Văn Tới - GĐ CTGT874
Căn cứ vào biên bản nghiệm thu đưa hạng mục công trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng ngày 1/4/2000 của công trình xây dựng cầu Thăng Long
1. Kết quả thực hiện hợp đồng :
- Khối lượng : Bên B đã hoàn thành xây dựng cầu
- Chất lượng : Đạt yêu cầu
- Giá trị hợp đồng :
+ Quyết toán được duyệt : 4 tỷ đồng
+ Đã tạm ứng : không
+ Số còn được thanh toán : 4 tỷ đồng
(Bốn tỷ đồng chẵn)
2. Trách nhiệm của các bên
Bên A : Thanh toán đầy đủ cho bên B theo đúng quy định của Nhà nước
Bên B có trách nhiệm đối với sản phẩm của mình theo các quy định của Nhà nước .
Sau khi biên bản được xác nhận ký kết, bên A sẽ trả toàn bộ số tiền còn lại cho bên B trong thời gian sớm nhất. Hai bên thống nhất thanh lý bàn giao khối lượng công việc hợp đồng đã hoàn thành 2/1/1997 đến 1/4/2000.
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
(Ký, đóng dấu) (Ký, đóng dấu)
Bảng chấm công (trang sau)
b) Tính lương phải trả và BHXH phải trả cho công nhân viên
Hạch toán tiền lương theo sản phẩm
Công ty quản lý tổng thể quỹ tiền lương nên việc hạch toán tổng hợp tiền lương cho các đơn vị thành viên được tập trung về phòng tài vụ công ty. Việc hạch toán chi tiết tiền lương được thực hiện tại các ban kế toán đơn vị.
Hình thức tính trả lương ở các đơn vị được thống nhất theo cơ chế trả lương sản phẩm.
Các đơn vị thành viên căn cứ vào kế hoạch mà công ty giao cho để lập kế hoạch sản xuất cho đơn vị, tự tìm kiếm và xây dựng đơn giá tiền lương. Đây là cơ sở cho các đơn vị ứng quỹ lương vào các kỳ nghiệm thu thanh toán.
Tại công ty xây dựng công trình giao thông 874, căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành và căn cứ vào kế hoạch công ty giao cho đơn vị theo hình thức khoán quỹ lương đã tiến hành xây dựng đơn giá tiền lương cho từng công việc và trình giám đốc công ty duyệt.
Đơn giá tiền lương được đơn vị xây dựng như sau: Căn cứ vào cấp công việc và mức lương theo cấp bậc công việc, định mức về sản lượng, định mức về thời gian hoàn thành công việc mà công ty giao cho, mức phụ cấp các loại theo quy định của Nhà nước, tính đơn giá tiền lương theo cách sau:
Đơn giá tiền lương cho công việc A
=
Lương cấp bậc công nhân làm công việc A (Phụ cấp nếu có)
Sản lượng kế hoạch công ty giao
Dựa vào công thức này tính được đơn giá tiền lương cho từng loại công trình. Trên cơ sở xây dựng thiết lập đơn giá tiền lương cho từng loại sản phẩm và số lượng lao động của công việc đó ta biết được tổng quỹ lương của đơn vị:
Tổng quỹ lương = å Đgi (i) x SL(i)
Trong đó: Đgi - Đơn giá tiền lương công việc i
- Sli : Số lượng lao động cho công việc i
- n : Tổng số các công việc của đơn vị
Sau khi lập xong kế hoạch sản xuất căn cứ vào bảng khoán quỹ lương được giám đốc công ty duyệt, đơn vị tiến hành phân bổ từng phần công việc mà mỗi đội phải chịu trách nhiệm hoàn thành. Với hình thức tính lượng sản phẩm ta căn cứ vào quỹ lương, công việc của đơn vị lập “phiếu giao khoán việc” và “phiếu xác nhận công việc đã hoàn thành công trình cầu Thăng Long” đã nêu ở trang trước.
Đối với bộ phận lao động gián tiếp tạo ra sản phẩm như các ban quản lý công nhân Kỹ thuật, quản lý công trình... thì việc kế toán xem xét thanh toán lương dựa trên cơ sở”Bảng chấm công” của từng bộ phận. Bảng chấm công được lập tương tự như các bảng chấm công của các cơ quan đoàn thể. Cuối quý bảng chấm công này được tập hợp lên Ban kế toán của đơn vị, kế toán đơn vị căn cứ vào hệ số lương, số ngày công của từng người và tổng số tiền lương mà bộ phận nhận được để tính ra tiền lương của từng người trong bộ phận đó.
Tiền thực lĩnh của mỗi người = Tổng phần thu - Tổng phần trừ
Tổng phần thu
=
Lương thời gian
+
L/H, P hệ số 1,2 (nếu có)
+
Lương ốm 0,75 (nếu có)
+
Phụ cấp (nếu có)
ở đây lương thời gian được tính theo công thức:
Lương cơ bản x hệ số lương x Số ngày công 24
Còn lương L/H , P hệ số 1,2 (nếu có) cũng tính như công thức:
=
Còn lương ốm 0,75 (nếu có) cũng tính :
=
Còn tổng phần trừ gồm có 1% CĐ phí, đảng phí, 5% BHXH, 1% BHYT, tiền ủng hộ , tạm ứng (nếu có)
VD : Bảng thanh toán lương quý IV năm 2000 tính như sau :
Trình tự tính như sau :
Tổng phần thu :
Ông Nguyễn Văn Tới = = 2.786.000
(Chỉ có lương thời gian chưa có L/H, hệ số 1,2 và lương ốm 0,75 và phụ cấp)
Ông Hà Đức Thanh = = 6.846.000
(Chỉ có lương thời gian và phụ cấp)
6.846.000 + 268.000 = 7.114.000
Ông Nguyễn Văn Nhã :
Lương thời gian =
284.000 x 2,15 x 47 24
= 1.197.000
5
L/H, P hệ số 1,2 =
284.000 x 1,2 x 24
= 71.000
26
Lương ốm 0,75 =
284.000 x 0,75 x 24
= 231.000
(Không có phụ cấp)
Vậy tổng phần thu của ông Nguyễn Thanh Nhã là :
1.197.000 + 71.000 + 231.000 = 1.499.000
Chu Văn Thiệu :
= 5.242.000
(Chỉ có lương thời gian không có L/H, P hệ số 1,2 , lương ốm 0,75, phụ cấp)
Tổng phần trừ :
Họ và tên
CĐP 1%
Đảng phí 1%
BHXH 1%
BHYT 1%
Ủng hộ
TK tạm ứng
Tổng trừ
Nguyễn Văn Tới
27.000
27.000
164.000
32.000
-
-
250.000
Chu Văn Thiệu
52.000
52.000
154.000
30.000
100.000
-
388.000
Nguyễn Danh Nhã
14.000
-
42.000
8.000
100.000
-
164.000
Hà Đức Chanh
71.000
71.000
134.000
26.000
100.000
600.000
1.002.000
Cuối cùng là số tiền thực lĩnh của từng người :
Số tiền thực lĩnh = Tổng phần thu - Tổng phần trừ
Như vậy số tiền lương lĩnh của các ông bà lần lượt là :
Nguyễn Văn Tới : 2.786.000 - 250.000 = 2.536.000
Chu Văn Thiệu : 5.242.000 - 388.000 = 4.854.000
Nguyễn Thanh Nhã : 1.499.000 - 164.000 = 1.335.000
Hà Đức Chanh : 7.114.000 - 1.002.000 = 6.112.000
Cách tính này mặc dù còn hạn chế là chưa tính cấp bậc
Tuy nhiên loại trừ những yếu tố đó thì khuyến khích người lao động gián tiếp đi làm đều đặn,được thực hiện đúng “làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng”.
Ở các đơn vị lương của người lao động trực tiếp được phân bổ vào chi phí nhân công trực tiếp, lương lao động gián tiếp được phân bổ vào chi phí sản xuất chung.
Theo định kỳ ghi chứng từ ghi sổ, kế toán tổng hợp ở phòng tài vụ tập hợp tất cả các chứng từ gốc phản ánh các nghiệp vụ đã phát sinh ngay tại công ty mà các đơn vị gửi lên, kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ và các định khoản.
VD:
Ngày 30/1/2001 căn cứ vào chứng từ về tiền lương của đơn vị kế toán tổng hợp đã tập hợp, tính và ghi sổ các định khoản phát sinh sau:
- Lương phải trả CNV đội sản xuất số 1:
Nợ TK622 32.734.000
Nợ TK627 1.633.000
Có TK334(2): 34.367.000
- Khấu trừ lương BHXH, BHYT, CPĐ, ĐP, ủng hộ, tạm ứng
Nợ TK334(2) 9.258.000
Có TK338 9.258.000
Và một số nghiệp vụ khác:
Ghi vào CTGS-TK3342 ngày 30/1/2000
Chứng từ ghi sổ.
TK3342 - Phải trả CNV - Đội sản xuất số 1.
Chứng từ ghi sổ Số: .............. Ngày 30/9/2000
Số tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
- Lương phải trả CNV
- Trực tiếp
622
334(2)
32.734.000
- Gián tiếp
627
334(2)
1.633.000
- Khấu trừ lương các khoản BHXH, BHYT, CĐP, ĐP, TK141, ủng hộ
334(2)
338
9.258.000
Cộng:
25.109.000
Kèm chứng từ gốc
Người ghi sổ
(ký, họ và tên)
Kế toán tổng hợp
(ký, họ và tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ và tên)
Hạch toán tiền lương thời gian:
Tổ chức hạch toán tiền lương theo thời gian được tiến hành cho khối cơ quan đoàn thể của công ty. Nói cách khác, đối tượng áp dụng hình thức trả lương theo thời gian ở công ty là CBCNV ở các bộ phận phòng ban của công ty.
Việc theo dõi thời gian làm việc của CBCNV được thực hiện từng phòng ban có một bảng chấm công được lập một tháng một lần. Hàng ngày căn cứ vào sự có mặt của từng thành viên trong phòng, người phụ trách chấm công đánh dấu lên bảng chấm công ghi nhận sự có mặt của từng người trong ngày lương tương ứng từ cột 1 đến 31. Bảng chấm công được công khai trong phòng và trưởng phòng là người chịu trách nhiệm kiểm tra sự chính xác của bảng chấm công.
Cuối tháng các bảng chấm công ở từng phòng được chuyển về phòng kết toán làm căn cứ tính lương, tính thưởng và tổng hợp thời gian lao động sử dụng trong công ty ở mỗi bộ phận. Thời gian nộp bảng chấm công là trước ngày 02 của tháng sau. Kế toán căn cứ vào để tính công cho CNV khối cơ quan.
Trường hợp CBCNV chỉ làm một thời gian lao động theo quy định ngày. Vì lý do nào đó vắng mặt trong thờigian còn lại của ngày thì trưởng phòng căn cứ vào số thời gian làm việc của người đó để xem tính công ngày đó để xem tính công ngày đó cho họ hay không.
Việc tính lương cho cán bộ công nhân viên ở khối cơ quan dựa vào bảng chấm công, mức lương cơ bản và các khoản khác. Công ty còn căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh của các đội xây dựng công trình trực thuộc công ty.
Các bảng tính lương sau khi lập xong phải có đủ chữ ký của Giám đốc công ty, trưởng phòng tổ chức lao động tiền lương và trưởng phòng tài vụ công ty. Khi lập xong bảng thanh toán tiền lương, kế toán một mặt phải chuyển cho phòng kế toán để tiến hành thanh toán tiền lương cho CNV.
Ta có bảng tính lương
Để hạch toán tổng hợp tiền lương, công ty sử dụng các tài khoản sau:
TK334 phải trả công nhân viên
TK3341 khối cơ quan.
Ví dụ:
Ngày 30/1/2000 kế toán tổng hợp các chứng từ phản ánh các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tiền từ 4 ngày 20/1/2000 tiến hành ghi sổ về các nghiệp vụ đó.
Căn cứ vào bảng thanh toán tổng hợp ký cơ quan kế toán ghi:
Nợ TK642: 106.989.000
Có TK334 : 106.989.000
- Phản ánh phần khấu trừ BHXH, BHYT, ĐP, CPĐ, tạm ứng vào lương củaCNV khối cơ quan kế toán ghi:
Nợ TK334(1) : 18.923.766
Có TK338: 18.923.766
Quá trình ghi sổ tổng hợp kế toán tiền lương của công ty như sau:
Chứng từ ghi sổ:
Số 19
TK334(1). Khối cơ quan quý IV.
Ngày 30/1/2000
Số tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
- Lương phải trả CNV khối cơ quan
642
334(1)
106.989.000
334(1)
338
18.923.766
Cộng
90.578.234
Người ghi sổ
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
Đăng ký số liệu của chứng từ vào sổ “Đăng ký chứng từ ghi sổ”
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày
Nợ
Có
19
30
90.578.234
25
30
80.578.278
Cộng:
902.875.742
Chứng từ ghi sổ sau khi được ký duyệt, được sử dụng để ghi vào sổ cái 334
Bảng thanh toán tiền lương của đội sản xuất (lấy một đơn vị điển hình Đội 3, trang sau)
b) Thủ tục trích BHXH phải trả trực tiếp CNV
Quỹ BHXH là khoản tiền đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động cho tổ chức xã hội dùng để trợ cấp trong cả trường hợp họ mất đi khả năng lao động như ốm đau, thai sản, mất sức...
Theo chế độ hiện hành BHXH được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 20% trên tổng lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động thực tế trong kỳ hạch toán. Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao động tại doanh nghiệp trong các trường hợp họ bị ốm, tai hạn, nghỉ đẻ... được tính toán trên cơ sở mức lương ngày của họ và thời gian nghỉ (có chứng từ hợp lệ) và tỷ lệ trợ cấp BHXH. Khi người lao động nghỉ hưởng BHXH, kế toán phải lập phiếu nghỉ BHXH cho từng người và từ các phiếu nghỉ BHXH kế toán lập bảng thanh toán BHXH, BHXH trích được trong kỳ sau khi trừ đi các khoản trợ cấp cho người lao động tại doanh nghiệp phần còn lại phải nộp vào quỹ BHXH tập trung.
- Theo quyết định số 1141 ngày 1/11/1994 của Bộ tài chính chứng từ kế toán BHXH.
- Giấy nghiệm thu, thai sản...
- Biên bản xác nhận tai nạn lao động...
- Bản thanh toán trợ cấp lao động BHXH.
Căn cứ vào các chứng từ tính BHXH theo chế độ quy định kế toán tập hợp bảng thanh toán trợ cấp BHXH cho từng công nhân viên theo từng mức lương và tỷ lệ % trợ cấp BHXH được hưởng. Kế toán tính ra số phải thanh toán cho người hưởng chế độ trên bảng tổng hợp thanh toán trợ cấp BHXH (kèm theo chứng từ ban đầu). Căn cứ vào bảng thanh toán tiền trợ cấp BHXH kế toán lập phiếu xin tiền gửi Ngân hàng về thanh toán cho CNV. Cuối kỳ kế toán BHXH thanh toán với cơ quan BHXH về số tiền chi trả đề nghị BHXH.
3. Kế toán các khoản tính theo lương:
Để thanh toán tiền lương và tiền công hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải nộp lập các bảng trừ vào lương của người lao động toàn công ty. Mức lương để tính các khoản căn cứ vào mức lương đã quy định. Vì thế số tiền trích trừ vào lương của người lao động trong công ty do BHXH, BHYT được cố định với số tiền như sau, trong các tháng. Khi người lao động nghỉ ốm hay nghỉ đẻ, ban y tế cơ quan thấy cần thiết cho nghỉ để điều trị hoặc trông con ốm, thì lập phiếu nghỉ hưởng BHXH để làm căn cứ xác nhận số ngày được nghỉ của người lao động để tính trợ cấp BHXH trả thay lương theo chế độ quy định.
Phiếu nghỉ hưởng BHXH
Họ và tên: Duy Tùng - 24 tuổi
Tên cơ quan
Ngày tháng năm
Lý do
Số ngày nghỉ
Y bác sĩ ký
Số ngày thực nghỉ
Xác nhận trưởng phòng
Tổng số
Từ ngày
Đến hết ngày
A
1
B
2
3
4
C
5
6
Y tế công ty
8/3/2000
ốm
5
7/1
12/1
5
Phần phía sau trang giấy này là phần thanh toán do kế toán thực hiện khi phiếu gửi kèm theo bảng chấm công của tổ có người nghỉ BHXH
Phần thanh toán
Số ngày nghỉ trích BHXH
Lương bình quân 1 ngày
% tính BHXH
Số tiền lương BHXH
1
2
3
4
15 ngày
172.000
30%
41.600
Ngày 30 - 1 - 2000
Trưởng ban BHXH Kế toán ký
Cuối tháng kế toán tập hợp chi phí các phiếu hưởng BHXH lên phòng kế toán và đến cuối kỳ tiến hành lập bảng tổng hợp bảng tổng hợp ngày nghỉ và trợ cấp BHXH để thanh toán BHXH cho người lao động . Quá trình hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương ngoài TK 334 và tài khoản chi tiết của TK này gồm có :
TK 338.2 - KPCĐ
TK 338.3 - BHXH
TK 338.4 - BHYT
Căn cứ vào bảng thanh toán lương (có ghi các khoản trích theo lương của người lao động). Kế toán tiến hành ghi vào chứng từ ghi sổ lập định khoản của TK 338 (3382, 3383, 3384)
Ví dụ :
Tháng 1 năm 2000 trích các khoản theo lương khối cơ quan của công ty
Nợ TK 642 - 1.137.000
Có TK 338.3 - 191.000
Có TK 3384 - 196.000
(Định khoản lập vào cuối tháng 3/2000 của TK 338)
Dựa vào các chứng từ ghi sổ này để ghi vào sổ cái TK338
Sổ cái (Bảng trang sau)
4. Hạch toán các khoản thu nhập của người lao động
Trong quá trình lao động không chỉ có nguyên khoản lương được hưởng hàng tháng tương ứng với sức lao động của mình bỏ ra mà còn có một số khoản thu nhập khác như : khen thưởng.v.v... Các khoản này sẽ là đòn bẩy kinh tế khuyến khích lao động hoàn thành nhiệm vụ và nâng cao hiệu quả lao động.
Ngoài chính sách khen thưởng thì ta còn phải nói đến chính sách sử lý vi phạm trong quá trình hoạt động. Do không làm triệt để trong quá trình xây dựng nên phân phối lương công việc bị trì trệ dẫn đến thất thoát nguồn tài chính của công ty. Vì thế quý này kết quả không được khả quan, lương của công nhân sẽ hụt so với quý trước.
Đối với khối cơ quan công ty, nếu nghỉ nhiều ngày không có lý do thì người lao động phải chịu số tiền phạt theo chế độ quy định. Nếu nghỉ quá số ngày giới hạn cao nhất người lao động có thể bị đình chỉ công tác buộc phải thôi việc. Khi nghỉ quá số ngày giới hạn về số ngày qui định nghỉ thì trưởng phòng báo cáo với phòng TC-HC phòng này theo dõi quy định phạt và lập biên bản xử lý với sự có mặt của người lao động làm chứng và dựa vào đó để định mức phạt, ghi số tiền phạt vào biên bản, khi lập biên bản và các thủ tục xong, trưởng phòng TCHC ký tên và gửi lên phòng tài vụ công ty để tiến hành thanh toán khấu trừ vào lương của người lao động. Vì quyền lợi sát sườn nên người lao động luôn phải tuân theo quy định chế độ làm việc nghiêm túc của công ty đề ra.
Việc hạch toán ghi sổ các tài khoản phạt với người lao động được tiến hành tương tự với trình tự hạch toán các khoản trích theo lương với nguyên tắc ghi giảm lương người lao động và ghi tăng các khoản thu (TK 138) cho công ty.
VD : Công ty giao cho đơn vị xây dựng sản xuất số 1 hoàn thành công trình cầu nhỏ 1 tháng nhưng đội xây dựng đã để vượt lên tháng thứ 2 . Việc thi công chậm đã làm cho công ty sai hợp đồng với bên giao công trình làm giảm quỹ lương 5.316.1999 . Xem xét nguyên nhân , ban lãnh đạo quyết định phạt giảm quỹ lương đội sản xuất số 1 là 1.500.000. Quyết định sử lý như sau :
QUYẾT ĐỊNH
Số 12................... tháng 1/2000
- Căn cứ vào phiếu giao khoán việc tháng 1/2000 cho đội sản xuất số 1.
- Căn cứ vào phiếu xác nhận công việc hoàn thành của đội sản xuất số 1
- Căn cứ vàp biên bản nghiệm thu phần việc 1 tháng so với hợp đồng
Nay quyết định
Giảm quỹ lương của đội sản xuất số 1 là 4.500.000, số còn lại phân đều cho các tổ đội và ban quản lý đơn vị.
Ban giám đốc, kế toán, tổ trưởng đội sản xuất số 1 và các đội khác có trách nhiệm tiếp nhận và thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Như trên
Ngày 20 tháng 1 năm 2000
Tổng giám đốc
Tổ trưởng đội sản xuất số 1 căn cứ vào bảng công lương của đội mình để quyết định phân bổ mức phạt hợp lý cho từng thành viên trong tổ. Căn cứ vào chứng từ phản ảnh nghiệp vụ trên, kế toán tại đơn vị tiến hành trừ lương của thành viên đội sản xuất số 1, ghi vào sổ theo dõi của đội.
Kế toán tổng hợp trên phòng tài vụ công ty căn cứ vào quyết định trên và các chứng từ kèm theo để ghi vào sổ CTCT sổ, sổ cái các TK có liên quan đến định khoản sau:
Trước khi có quyết định xử lý
Nợ TK 138(1): 9.316.000
Có TK 154: 9..316.000
Sau khi có quyết định số 12, kế toán ghi vào sổ sách các TK có liên quan định khoản:
Nợ TK 627 61.404.000
Nợ TK 334 9.316.000
Có TK 3381
Việc xử phạt nghiêm khắc như vậy nhằm chấm dứt tình trạng chỉ vì một số sai phạm trong công việc mà để ảnh hưởng đến tiến độ thi công và kết quả công việc của đơn vị và cơ quan.
Tóm lại, việc tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty Xây dựng Công trình Giao thông 874, được tiến hành ở phòng tài vụ và của công ty về việc ghi sổ và xem xét phân bổ tiền lương và chi phí lao động. Kế toán các đơn vị thành viên cũng tham gia vào việc hạch toán tiền lương nhưng có vai trò như một kế toán chi tiết tiền lương ở từng đơn vị. Việc ghi sổ sách ở đơn vị tập trung tại phòng tài vụ công ty tiện cho việc kiểm tra đối chiếu so sánh số liệu kế toán trên công ty. Đồng thời công ty luôn phải chỉ đạo, đôn đốc các đội trực thuộc để tránh tình trạng xấu đối với quá trình hoạt động công ty.
Phần thứ ba
PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIÊN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ NÂNG CAO VIỆC SỬ DỤNG HIỆU QUẢ LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 874.
I. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG.
Trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu về thông tin kế toán kịp thời chính xác và đầy đủ là hết sức cần thiết. Đối với doanh nghiệp, kế toán có vai trò rất quan trọng trong việc thu thập xử lý và cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp cho nên mỗi doanh nghiệp cần tổ chức công tác kế toán khoa học sử dụng phương pháp kỹ thuật hạch toán phù hợp, áp dụng hình thức kế toán tiên tiến sao cho thích ứng với đặc điểm, quy mô của doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu của công tác quản lý.
Công tác kế toán tiền lương góp phần cung cấp những thông tin về việc sử dụng lao động và phản ánh các khoản chi phí cho việc sử dụng lao động đó. Do vậy, việc hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán kế toán tiền lương là một trong những yếu tố tác động tích cực tới quá trình sinh lời và phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp.
1. Đánh giá về công tác kế toán tiền lương tại công ty Xây dựng Công trình Giao thông 874.
Trong công tác tổ chức hạch toán kế toán, công ty đã thực hiện tương đối nghiêm túc quy định chế độ về hệ thống chứng từ, sổ sách về tiền lương và không ngừng hoàn thiện bộ máy kế toán. Việc ghi sổ được kế toán tiến hành thực hiện ngay sau mỗi khoảng thời gian quy định cho việc hạch toán ghi sổ. Việc tổ chức công tác kế toán tiền lương đã được thống nhất từ trên công ty xuống các đội trực thuộc. Các nội dung phần hành kế toán được giao cho người quản lý cụ thể. Kế toán ở các đơn vị thành viên đã hỗ trợ tích cực cho kế toán trên công ty trong việc tính toán và hoàn tất chứng từ chuyển lên cho kế toán tổng hợp công ty ghi vào sổ sách.
Trong quá trình hạch toán, công ty đã lựa chọn hình thức “chứng từ ghi sổ” là rất phù hợp với đặc điểm của ngành và của công ty, cùng với đội ngũ kế toán có trình độcao để xử lý các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong khi hạch toán.
Trong công tác tổ chức lao động và tiền lương công ty đã có những cố gắng trong việc xây dựng hình thức trả lương cho người lao động trên nguyên tắc bảo đảm sự phân phối theo lao động. Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, nên việc khuyến khích người lao động hăng hái lao động với mục tiêu “chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất”, đã được công ty thực hiện nghiêm túc thông qua hình thức trả lương. Việc khoán thực hiện hình thức khoán quỹ lương cho các đơn vị tạo cho lãnh đạo các đơn vị được chủ động hạch toán lập kế hoạch sản xuất cho đơn vị mình và được “độc lập” tạm thời với công ty. Đồng thời lãnh đạo trên công ty cũng có điều kiện lập kế hoạch và thực hiện các chiến dịch kinh doanh như liên doanh liên kết, tìm bạn hàng. Hình thức trả lương theo thời gian cho khối cơ quan trên cơ sở dựa vào mức lương bình quân của sản phẩm hoàn thành ở các đơn vị thành viên, cùng khuyến khích cán bộ quản lý công ty nghiêm túc nghiên cứu lập kế hoạch và chỉ đạo hợp lý sáng tạo nhằm nâng cao mức lương bình quân đó lên, cũng chính là nâng cao mức lương bình quân của toàn công ty.
Tuy nhiên, ngoài những mặt tích cực mà Công ty đã đạt được trong công tác kế toán nói chung và công tác tổ chức hạch toán tiền lương nói riêng, Công ty còn có nhiều tồn tại cần phải khắc phục để giải quyết những nhược điểm, tồn tại, yếu kém.
Trong việc tính lương cho lao động trực tiếp xây dựng ở các đơn vị đã không xét đến cấp bậc thợ của người lao động trong việc xây dựng định mức lao động khiến cho hình thức trả lương theo sản phẩm chưa phát huy được đầy đủ tác dụng của nó. Người lao động chưa được xem xét đánh giá đúng trình độ, nên chưa có ý thức sáng tạo, làm việc chưa hết khả năng.
- Việc lập và luân chuyển một số chứng từ gốc liên quan đến tiền lương của đơn vị chưa phù hợp.
- Khi tính trích quỹ BHXH, BHYT, CĐP thì tổng quỹ tiền lương dùng để trừ của Công ty là một số cố định qua nhiều kỳ hạch toán kinh doanh của Công ty. Trên thực tế quỹ lương của Công ty thay đổi theo từng tháng, do đó để theo đúng chế độ hiện hành, về tính trích quỹ BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn thì đơn vị cần có một bản trích lập từ các quỹ vay riêng ngoài bản tính toán lương, trong đó có cột tiền lương theo cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên để tính trích các quỹ.
- Công ty đang có xu hướng chuyển sang hình thức kế toán và lắp đặt nhỏ. Công ty chưa xác định được hướng thay đổi sổ sách và sắp xếp lại lao động kế toán.
Đó là một số tồn tại mà Công ty cần giải quyết trước mắt nhằm không ngừng hoàn thiện công tác kế toán của Công ty nói chung và công tác kế toán tiền lương nói riêng.
2. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiền lương.
Tổ chức hạch toán kịp thời, chính xác và đầy đủ thu nhập của người lao động thực hiện phân phối thu nhập công bằng trong nội bộ doanh nghiệp là yêu cầu đòi hỏi cấp thiết.
Để hoàn thiện công tác kế toán tiền lương theo hướng trên phải Công ty xây dựng hình thức trả lương theo sản phẩm cho các đơn vị thành viên. Muốn vậy Công ty phải có định mức lao động cụ thể cho từng công việc, từ cấp, bậc thợ, vừa có căn cứ kỹ thuật phù hợp với điều kiện lao động cụ thể của Công ty. Có như vậy, tiền lương trả theo hình thức này mới bảo đảm tính chính xác, côngbác hợp lý. Để thực hiện được Công ty có thể nghiên cứu và phân phối thu nhập ở các đơn vị thành viên theo cách sau:
Đối với bộ phận sản xuất, tiền lương được xác định trên cơ sở dơn giá tiền lương được duyệt và tổng số khối lượng sản phẩm công việc thực hiện:
Tiền lương của bộ phận sản xuất
=
Đơn giá tiền lương
x
Tổng số khối lượng theo kế hoạch
+
Tiền lương bổ sung vượt kế hoạch
Sau khi xác định được thu nhập được tổ chức sản xuất xây dựng hay bộ phận lao động gián tiếp, trình tự phân phối thu nhập tiếp theo triển khai như sau:
+ Xác định hệ số quy đồi cá nhân (Hi)
Hi
=
Hệ số lương cấp bậc
+
Hệ số trách nhiệm
+
Hệ số ngày công (Sn)
+
Hệ số bình xét
+ Xác định phân phối thu nhập trong tôt
Sn
=
Thu nhập của tổ
Tổng số quy đổi của tổ
+ Xác định thu nhập của từng cá nhân (Ti)
Ti = Sn x Hi + phụ cấp làm thêm (nếu có).
Điều quan trọng để thực hiện được phương pháp phân phối thu nhập trên là cần phải có những quy định nội bộ như:
Quy chế phân loại lao động, quy chế quy định trả lương. Để có căn cứ xác định hệ số quy đổi cho từng cá nhân.
Đây là cách làm phù hợp với chế độ và có thể áp dụng một cách khả quan vào trường hợp của Công ty.
- Trong việc chấm công cho lao động trực tiếp ở đơn vị thành viên, Công ty nên thay đổi làm theo bảng chấm công như ở khối cơ quan. Kết quả lao động của từng cột đã có minh chứng bằng phiếu xác nhận khối lượng công việc hoàn thành. Việc chấm công người lao động giúp cho kế toán đơn vị căn cứ vào để tính lương cho từng người chứ không phải là giao khoán cho tổ trưởng mỗi tổ thực hiện việc tính lương cho lao động tổ mình như công ty đang áp dụng. Mặt khác thay đổi này cũng rất thuận lợi nếu công ty áp dụng phương pháp phân phối thu nhập đã nêu ở trên. Trong phiếu nghỉ hưởng BHXH, công ty nên bỏ bớt một số nội dung tiêu đề không cần thiết, sự thay đổi này nhằm tiết kiệm số dòng để tạo điều kiện mở thêm một số phần thông tin bổ xung. Đồng thời nên chuyển một số nội dung của phiếu từ dạng cặp sang dạng dòng để tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi chép.
- Trong điều kiện nếu công ty tổ chức công tác kế toán bằng máy vi tính thì hệ thống chứng từ kế toán nói chung và chứng từ kế toán tiền lương nói riêng phải được thay đổi. Trong chế độ chứng từ kế toán hiện hành chưa có những quy định về chứng từ trong điều kiện kế toán bằng máy vi tính, do đó viêc tổ chức công tác bằng máy vi tính đặt ra những yêu cầu mới đòi hỏi phải có những thay đổi cơ bản trong tổ chức công tác kế toán so với kế toán thủ công về lập và luân chuyển chứng từ vào hàng loạt các vấn đề khác có liên quan. Tuy nhiên, trong điều kiện công ty hiện nay, việc thay đổi này không khỏi dẫn đến những xáo trộn trong công tác quản lý. Công ty nên mời các chuyên gia trong lĩnh vực kế toán vi tính để tìm hiểu và đào tạo lại đội ngũ kế toán trước khi bắt tay vào chuyển đổi từ kế toán thủ công sang kế toán vi tính.
II. PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG.
1. Đánh giá sử dụng lao động của công ty
Với tổng số lao động là 365 người, lĩnh vực kinh doanh tập trung chủ yếu là chỉ đạo số lao động trực tiếp tại công trình. Ngoài ra tuỳ theo công trình làm việc để thuê công nhân ngoài. Số lao động này không cố định là bao nhiêu. Công ty Xây dựng Công trình Giao thông 874 đã xây dựng bộ máy kế toán thống nhất từ Công ty tới các đơn vị thành viên. Bộ máy kế toán của công ty bao gồm 8 lao động kế toán trong đó 3 kế toán là trung cấp kế toán. Đối với lao động kế toán trên Công ty được phân công trách nhiệm đối với từng người phụ trách từng nội dung kế toán (kế toán tiền lương, kế toán tiền mặt...), kế toán trưởng trên Công ty chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Công ty và Nhà nước về công tác tài chính của công ty. Đối với kế toán ở các đơn vị thành viên thì có 1 kế toán chính có nhiệm vụ tổng hợp các chứng từ về nội dung đó và giúp kế toán chính kiểm tra chứng từ trước khi ghi sổ. Kế toán chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng và ở Công ty về hoạt động tài chính của đơn vị mình.
Việc sắp xếp lao động kế toán của công ty như vậy giúp cho bộ máy kế toán ở Công ty và các đơn vị thành viên liên kết chặt chẽ với nhau. Điều này giúp cho lãnh đạo Công ty khi cần thiết có thể biết được tình hình, thực hiện kế hoạch của Công ty giao cho mỗi đơn vị thành viên đang được tiến hành như thế nào? thông qua các chứng từ mà kế toán đơn vị gửi lên. xét về trình độ lao động kế toán của Công ty là hợp lý so với quy mô Công ty mà các nghiệp vụ kinh tế xảy ra không mấy phức tạp và rất ít các nghiệp vụ “mới” phát sinh.
2. Xét về cơ cấu lao động thì số lượng lao động gián tiếp ở khối cơ quan của Công ty là quá lớn so với lượng lao động trực tiếp ở các đơn vị (chiếm 23,28%). Điều này làm chi phí sản xuất chung của đơn vị và chi phí quản lý Công ty tăng lên, tác động đến giá thành sản phẩm công trình. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty đang có nguy cơ giảm thì việc giảm bớt các chi phí đó là rất cần thiết. Như vậy quy việc phân tích xem xét về cơ cấu lao động của Công ty ta thấy, Công ty chưa quản lý hiệu quả quỹ lương và nó được thể hiện trong quá trình phân phối thu nhập trong công ty. Lương của người lao động trực tiếp thấp, trong khi đó lương của khối cơ quan lại cao.
Vậy, mặc dù Công ty đã rất cố gắng trong việc khuyến khích nâng hiệu quả lao động nhưng do những tồn tại chưa khắc phục được dẫn đến giảm năng suất lao động và hạn chế việc thực hiện mục tiêu của Công ty.
3. Phương hướng nâng cao việc sử dụng hiệu quả lao động.
Với những tồn tại trên, Công ty phải có những biện pháp, giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của Công ty.
- Công ty cần thiết lập lại sự nghiêm túc trong việc chấm công và sự hợp lý trong việc tính lương cho bộ phận lao động trên khối cơ quan đoàn thể và cán bộ quản lý đơn vị.
Thực tế việc thực hiện chấm công này là rất hình thức đôi khi không được chính xác cho lắm. Để giải quyết tình trạng này, ban lãnh đạo Công ty có thể kiểm tra theo dõi kỹ hơn, đồng thời sử phạt những đối tượng vi phạm quy định của Công ty.
Việc tính lương bình quân của lao động các đơn vị thành viên là chưa hợp lý theo cách đã được tính lương Công ty thực hiện. Công ty chưa quan tâm lắm đến mức tích cực làm việc của người lao động. Vậy, việc chỉ đạo, quản lý bị ảnh hưởng, làm cho kết quả kinh doanh. Vì vậy Công ty có thể xem xét lại cách tính lương, đồng thời xây dựng lại cách tính chi tiêu này là:
=
Khi xây dựng chỉ tiêu này cần chú ý đến việc tính chính xác số ngày làm việc bình quân của một lao động trong tháng vì chỉ số naỳ có ảnh hưởng lớn đến sự thay đổi mức lương bình quân. Công ty nên tính mức lương bình quân lao động cho từng đơn vị thành viên sau đó tính mức lương bình quân chung của người lao động ở các đơn vị để làm căn cứ tính lương có công nhân viên trên khối cơ quan:
Lương bình quân lao động các đơn vị thành viên
=
Tổng lương bình quân lao động đơn vị A
x
Sản lượng lao động đơn vị A
Tổng số lao động các đơn vị thành viên
Việc trả lương theo hình thức lương thời gian và lấy lương bình quân của lao động các đơn vị thành viên làm lương hệ số 1 cho khối cơ quan công ty nên xem xét xây dựng lại hệ số tiền lương cho phù hợp nhằm tránh tình trạng công nhân lao động trực tiếp chán nản, không muốn làm việc vì cảm thấy bất công.
Công ty nên xem xét điều phối lại lao động gián tiếp để giảm bớt chi phí quản lý. Trong cơ chế thị trường nhà nước giao cho công ty quyền hạch toán kinh doanh độc lập, công ty nên tiếp tục giảm bớt biên chế để loại bớt những người không đủ sức khoẻ, trình độ để đáp ứng nhu cầu công việc, đồng thời tuyển dụng những lao động có trình độ nghiệp vụ khoa học kỹ thuật và tay nghề cao.
Công tác cán bộ được chấn chỉnh, sắp xếp hợp lý, tuyệt đối không được bố trí cán bộ làm thay, làm hộ những công việc có liên quan đến kinh tế tài chính. Hệ thống phòng ban trên công ty cần được cắt giảm để chuyển xuống các đơn vị thành viên làm việc tại các bộ phận có mức độ tương ứng. Đối với bộ phận kế toán công ty cần chấn chỉnh lại công tác tài vụ kế toán qua việc thực hiện đúng pháp lệnh kế toán thống kê.
Đồng thời để quản lý chặt chẽ lao động của công ty, thì công ty nên quy định tất cả CBCNV và đối tượng khác được nhận vào làm việc tại công ty đều phải tiến hành ký kết HĐLĐ có thời hạn từ 6 tháng đến 1 năm, hết thời hạn trên mà công ty (hoặc đơn vị) có yêu cầu sử dụng, cá nhân phải đủ tiêu chuẩn về sức khoẻ, đạo đức và tiêu chuẩn khác (nếu là CBCNV) thì được chuyển sang ký hợp đồng lao động với thời hạn không xác định. Quy định này nhằm tuyển chọn lao động phù hợp với công việc, kích thích cạnh tranhđể được xét là lao động lâu dài của công ty.
Ngoài ra, nhằm phát huy hiệu quả lao động trong công ty, công ty nên xây dựng quy chế phân loại lao động, trong đó quy định mức độ tích cực của người lao động thông qua hệ số bình xét. Việc phân phối thu nhập có hệ số bình xét sẽ quán triệt nguyên tắc phân phối theo chất lượng lao động, kích thích người lao động hăng say làm việc, nâng cao năng suất lao động.
Trên đây là một số ý kiến đánh giá và phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở Công ty xây dựng CTGT 874 được rút ra từ quá trình thực tập tại Công ty. Hy vọng rằng trong thời gian tới công ty có những giải pháp nhằm phát huy tính tích cực sáng tạo trong sản xuất kinh doanh của người lao động, và có điều kiện động viên kịp thời người lao động bằng các đòn bảy kinh tế mà công ty có khả năng thực hiện.
MỤC LỤC
HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG TRONG
CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG Ở CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 874
Phần thứ nhất
NHẬN THỨC VỀ LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG
3
1. Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
3
2. Vai trò của lao động, chi phí lao động, nguyên tắc phân phối tiền lương trong cơ chế thị trường định hướng XHCN
6
3. Nhiệm vụ nội dung tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
15
Phần hai
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 874
28
I. Đặc điểm tình hình chung:
28
1. Quá trình hình thành và phát triển
28
2. Cơ cấu bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty xây dựng CTGT 874
30
3. Cơ cấu sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng CTGT 874
32
4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty
33
II. Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
37
1. Quy mô và phân phối lao động
37
2. Tổ chức hạch toán lao động tiền lương và BHXH
41
3. Kế toán các khoản trích theo lương
51
4. Hạch toán các khoản thu nhập của người lao động
52
Phần ba
PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG Ở CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 874
55
I. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiền lương
55
II. Phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
59
Chứng từ ghi sổ Số: .............. Ngày 30/9/2000
Số tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
- Lương phải trả CNV
- Trực tiếp
622
334(2)
32.734.000
- Gián tiếp
627
334(2)
1.633.000
- Khấu trừ lương các khoản BHXH, BHYT, CĐP, ĐP, TK141, ủng hộ
334(2)
338
9.258.000
Cộng:
25.109.000
Kèm chứng từ gốc
Người ghi sổ
(ký, họ và tên)
Kế toán tổng hợp
(ký, họ và tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ và tên)
Chứng từ ghi sổ
Số 19
TK334(1). Khối cơ quan quý IV.
Ngày 30/1/2000
Số tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
- Lương phải trả CNV khối cơ quan
642
334(1)
106.989.000
- Khấu trừ lương các khoản BHYT, BHXH, CĐP, ĐP, TK 141, ủng hộ
334(1)
338
18.923.766
Cộng
90.578.234
Người ghi sổ
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 315.docx