Luận văn Hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Nhựa cao cấp Hàng không

Tại Đại hội IX, Đảng ta đã đề ra chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cùng với xu thế hội nhập và liên kết trên tất cả các lĩnh vực đang diễn ra trên toàn cầu đặt ra cho các doanh nghiệp nhiều khó khăn và thách thức. Môi trường cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải năng động, sáng tạo và luôn luôn vận động. Trong bối cảnh này các doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển và khẳng định thương hiệu của mình thì cần không ngừng nỗ lực phấn đấu và cố gắng. Mọi hoạt động sản xuất của doanh nghiệp muốn thành công nhất thiết phải dựa vào các tín hiệu của thị trường: doanh nghiệp phải sản xuất những gì thị trường cần chứ không phải sản xuất những gì mình có. Và sản phẩm chỉ thực sự phát huy “sứ mệnh” của mình khi nó đến tay khách hàng và phát huy những tác dụng và công năng vốn có. Do đó, để đảm bảo “sự toàn thắng” thì tiêu thụ thành phẩm là vấn đề hết sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Như vậy, một doanh nghiệp muốn thành công thì một trong những biện pháp quan trọng nhất là tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm. Kế toán với chức năng theo dõi, giám đốc và phản ánh quá trình sản xuất kinh doanh nói chung và quá trình sản xuất thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm nói riêng đã trở thành một biện pháp, một công cụ quan trọng giúp cho doanh nghiệp tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm.

doc121 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1557 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Nhựa cao cấp Hàng không, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thìa nhỏ nhựa TSPN Dĩa nhựa Bộ Cái Cái Cái 1.200 1.250 2.100 1.500 1.200 1.250 2.100 1.500 0.00 0.00 0.00 0.00 Cộng Xuất, ngày..... tháng....... năm 2003 Nhập, ngày........tháng.........năm 2003 Giám đốc (Ký, họ tên) Người lập phiếu ( Ký, họ tên) Thủ kho xuất (Ký, họ tên) Người vận chuyển (Ký, họ tên) Thủ kho nhập (Ký, họ tên) +) Hóa đơn GTGT : Khi có yêu cầu mua hàng của khách hàng, đầu tiên, Phòng marketing sẽ tiến hành xác định số lượng thành phẩm tồn kho mỗi loại và số dư nợ của khách hàng. Nếu trong kho còn đủ số thành phẩm cần thiết và số dư nợ của khách hàng còn hợp lý thì Phòng marketing sẽ ký kết hợp đồng với khách hàng và báo cho Phòng kế hoạch lập Hoá đơn giá trị gia tăng (GTGT). Hoá đơn GTGT này không chỉ là chứng từ thanh toán mà còn là căn cứ để thủ kho xuất kho thành phẩm Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên, đặt giấy than viết 1 lần. Trong đó: Liên 1(màu tím): Lưu Liên 2 (màu đỏ): Giao cho khách hàng Liên 3 (màu xanh): dùng để thanh toán( được kẹp vào phiếu thu) Ví dụ: Ngày 24/10/2003 bán hàng cho Công ty Bách hoá Hà nội- TTTM, khi đó Hoá đơn GTGT được lập như sau: ( Mẫu số 04) Mẫu số 04: Hoá đơn Giá trị gia tăng Liên 1: lưu Mẫu số: 01 GTKT-3LL KE/2003B 0082431 Ngày 24 tháng 10 năm 2003 Đơn vị bán hàng: Công ty nhựa cao cấp Hàng không( Chị Phượng) Địa chỉ: Khu sân bay Gia Lâm Số tài khoản: 710A00044 CNNHCT Chương dương Điện thoại: 04.8733179 MS: 0100108825-1 Họ tên người mua hàng: Công ty Bách hoá Hà nội – TTTM Địa chỉ: 79 Đinh Tiên Hoàng- Hà nội Số tài khoản: Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS : 0100106761-1 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 1 2 3 4 5 Rổ nhựa nhỏ RLD1 Bộ dao, thìa, dĩa(4 cái) Khay M1 giả sứ Mắc áo 3/01 Ly nhựa Cái Bộ Cái Cái Cái 200 500 100 1.000 100 1.800 500 2.400 1.000 550 360.000 250.000 240.000 1.000.000 55.000 Cộng tiền hàng: 1.905.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 190.500 Tổng số tiền thanh toán: 2.095.500 Số tiền viết bằng chữ: [Hai triệu không trăm chín mươi lăm nghìn năm trăm đồng ] Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) 3.2 Hạch toán chi tiết thành phẩm Để tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời và giám đốc chặt chẽ tình hình hiện có cũng như sự biến động của từng loại thành phẩm, Công ty Nhựa cao cấp Hàng không đã tổ chức hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ song song. Việc hạch toán chi tiết được tiến hành đồng thời ở hai nơi: Phòng kế toán và ở kho. ở kho chỉ theo dõi về mặt số lượng còn ở Phòng kế toán theo dõi cả về số lượng lẫn giá trị. Trình tự ghi sổ được thực hiện theo sơ đồ sau: (Sơ đồ 27) Phiếu nhập Sổ kế toán chi tiết thành phẩm Phiếu xuất Sổ tổng hợp thành phẩm Báo cáo tổng hợp vật tư, hàng hoá Thẻ kho Trong đó: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối quý : Đối chiếu kiểm tra Sơ đồ 27: Hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ song song +) ở kho: Thủ kho sử dụng Thẻ kho để ghi chép, phản ánh hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm. Căn cứ lập Thẻ kho : Các chứng từ nhập, xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Hoá đơn GTGT. Phương pháp ghi Thẻ kho: Hàng ngày, khi nhận được các chứng từ nêu trên, thủ kho kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các chứng từ đó rồi ghi chép số thực nhập, thực xuất vào Thẻ kho, mỗi chứng từ được ghi một dòng. Thẻ kho được mở riêng cho từng loại thành phẩm và chỉ theo dõi về mặt số lượng. Cuối quý, kế toán sẽ đối chiếu số tổng cộng trên sổ chi tiết với số tổng cộng trên thẻ kho, nếu khớp là đúng. Mẫu Thẻ kho như sau: ( Biểu số 1) +) ở Phòng kế toán: Do áp dụng kế toán máy nên việc tổ chức công tác kế toán trở nên đơn giản hơn rất nhiều và hiệu quả trong quá trình hạch toán cũng tăng lên rõ rệt. Hàng ngày, khi nhận được các chứng từ nhập, xuất thành phẩm, kế toán sẽ cập nhật các thông tin trên chứng từ vào máy. Máy tự động chuyển vào các sổ chi tiết cho từng loại thành phẩm và báo cáo tổng hợp vật tư, hàng hoá theo mẫu đã được cài đặt sẵn. Nhưng vì việc tính giá thành sản phẩm và đơn giá xuất kho thành phẩm chỉ được thực hiện vào cuối quý nên hàng ngày các nghiệp vụ nhập, xuất thành phẩm chỉ được theo dõi về số lượng. Do đó, trên sổ chi tiết thành phẩm và báo cáo tổng hợp vật tư hàng hoá cũng chỉ theo dõi được về số lượng. Để theo dõi được về giá trị thì đến cuối quý, khi tính được giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho, kế toán thành phẩm sẽ lập Báo cáo tổng hợp vật tư hàng hóa cho kho công ty, Báo cáo tổng hợp vật tư hàng hoá cho từng kho cửa hàng, đại lý bằng phần mềm exel. Dựa vào báo cáo này, kế toán lập chứng từ ghi sổ phản ánh giá vốn hàng xuất bán trong kỳ, giá vốn của hàng gửi bán đã được tiêu thụ trong kỳ, phản ánh giá thành sản phẩm nhập kho để cập nhật vào máy hoàn thành số liệu trên các sổ sách kế toán. Báo cáo tổng hợp vật tư, hàng hoá bao gồm các cột sau : Dư đầu kỳ, nhập trong kỳ (nhập từ phân xưởng nhựa, nhập từ phân xưởng màng, nhập từ phân xưởng bao bì, nhập từ phân xưởng màng cứng, nhập từ phân xưởng khay nhôm, nhập từ công ty Thái Bình Dương, nhập đổi trả lại hàng, nhập chuyển đổi, nhập lại hàng gửi bán), cộng nhập và tồn, xuất trong kỳ (xuất cho phân xưởng nhựa, xuất cho phân xưởng màng, xuất cho phân xưởng bao bì,... xuất chuyển đổi, xuất cửa hàng giới thiệu sản phẩm, xuất cửa hàng 54 Nguyễn Văn Tố, xuất đại lý nhựa Quảng Ninh, xuất bán...), cộng xuất trong kỳ và dư cuối kỳ. Cách lập Báo cáo tổng hợp vật tư, hàng hoá như sau: +) Cột dư đầu kỳ: Kế toán căn cứ vào cột tồn cuối kỳ trước trên sổ này để lấy số liệu (bao gồm cả hai chỉ tiêu: số lượng và giá trị) ghi vào cột tồn đầu kỳ của kỳ này theo từng loại sản phẩm. +) Cột nhập trong kỳ: dùng để theo dõi số lượng và giá trị thành phẩm nhập kho trong kỳ. Trong đó, chỉ tiêu số lượng được lấy từ Báo cáo tổng hợp vật tư, hàng hoá có sẵn trong máy còn đối với cột giá trị, kế toán căn cứ vào Bảng tính giá thành công xưởng thực tế của thành phẩm nhập kho để lấy số liệu. +) Cột xuất trong kỳ: theo dõi số lượng và giá trị thành phẩm xuất trong kỳ. Đối với số lượng thành phẩm xuất kho, kế toán cũng căn cứ vào Báo cáo tổng hợp vật tư, hàng hoá như trên, còn giá trị thành phẩm xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền ( đã được đề cập ở mục II.2) +) Cột tồn cuối kỳ: Cả 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị của cột tồn cuối kỳ được tính theo công thức sau: Tồn cuối kỳ = Tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ – Xuất trong kỳ Sổ chi tiết thành phẩm : (Biểu số 2) Báo cáo tổng hợp vật tư, hàng hoá kho công ty: (Biểu số 3) Báo cáo tổng hợp vật tư, hàng hoá cửa hàng 54 Nguyễn Văn Tố: (Biểu số 4) 4. Hạch toán tổng hợp thành phẩm Để hạch toán tình hình tăng, giảm và tồn kho thành phẩm, kế toán sử dụng các tài khoản sau: TK 15510000- Thành phẩm. TK 15510001- Thành phẩm kho công ty TK 15510002- Thành phẩm kho phân xưởng nhựa TK 15510003- Thành phẩm kho phân xưởng màng mỏng TK 15510004- Thành phẩm kho phân xưởng bao bì TK 15510005- Thành phẩm kho phân xưởng dập khay nhôm TK 15510006- Thành phẩm kho phân xưởng màng cứng TK 63210000- Giá vốn hàng bán TK 15710000- Hàng gửi đi bán Hàng ngày, khi nhận được các chứng từ của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến thành phẩm, kế toán thành phẩm sẽ nhập dữ liệu vào máy tính qua các chứng từ nhập, xuất thành phẩm, hoá đơn GTGT đã được thiết kế trên phần mềm kế toán theo các định khoản sau: +) Trường hợp nhập kho thành phẩm hoàn thành ở từng phân xưởng, kế toán ghi: Nợ TK 15510002,15510003... Có TK 15410000 +) Trường hợp nhập thành phẩm hoàn thành ở từng phân xưởng về kho công ty, kế toán ghi: Nợ TK 15510001 Có TK 15510002,1551003... +) Trường hợp xuất kho thành phẩm để bán (đã được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán), kế toán ghi: Nợ TK 63210000 Có TK 15510001 +) Trường hợp xuất kho thành phẩm cho các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, các đại lý của công ty, kế toán ghi: Nợ TK 15710000 Có TK 15510001 +) Khi nhận được thông báo của cửa hàng hoặc các đại lý là đã bán được hàng, kế toán ghi: Nợ TK 63210000 Có TK 15710000 +) Trường hợp xuất kho thành phẩm để chào hàng, quảng cáo, hội chợ kế toán ghi: Nợ TK 64110006- Chi phí hội chợ Nợ TK 64110032- Chào hàng làm mẫu cho khách hàng Nợ TK 64110034- Chi phí cho quảng cáo Có TK 15510001: Tuy nhiên lúc này đối với các nghiệp vụ về nhập, xuất kho thành phẩm hoàn thành, kế toán mới chỉ theo dõi được các thông tin về số hiệu, ngày tháng chứng từ và nội dung nghiệp vụ. Đến cuối quý, kế toán căn cứ vào Báo cáo tổng hợp vật tư, hàng hoá, lập chứng từ ghi sổ để phản ánh tổng giá trị thành phẩm thực nhập, thực xuất trong kỳ. Chứng từ ghi sổ đó sẽ được cập nhật vào máy theo mẫu “Lập bút toán khác”. Thông tin sẽ được chuyển vào Sổ Cái các tài khoản liên quan. Ví dụ: Cuối quý, kế toán dựa vào Báo cáo tổng hợp vật tư, hàng hoá lấy thông tin về tổng giá trị thành phẩm phân xưởng nhựa nhập về kho công ty trong quý IV/2003 là 3.995.740.326 đồng, tổng giá trị thành phẩm kho công ty xuất bán trong quý là 6.594.206.169 đồng, kế toán lập chứng từ ghi sổ như sau: Chứng từ ghi sổ Số : 46/PN Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Nội dung Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có 1 2 3 4 5 Phân xưởng nhựa nhập thành phẩm về kho công ty quý IV/2003 15510001 15520002 3.995.740.326 Kèm theo…. chứng từ gốc. Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Chứng từ ghi sổ Số : 93/PN Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Nội dung Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có 1 2 3 4 5 Xuất bán thành phẩm kho công ty quý IV/2003 63210000 15510001 6.594.206.169 Kèm theo…. chứng từ gốc. Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Mẫu Sổ Cái tk 15510001 như sau: (Biểu số 5) III. Thực trạng hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ. 1. Phương thức tiêu thụ và hình thức thanh toán tại công ty Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, Công ty Nhựa cao cấp Hàng không vẫn vươn mình đi lên trong sự phát triển vững vàng và ổn định. Điều đó, trước hết là nhờ chất lượng sản phẩm đảm bảo, ngoài ra còn có sự đóng góp không nhỏ của việc tổ chức tốt công tác tiêu thụ thể hiện qua việc kết hợp phương thức bán hàng và thanh toán tiền hàng một cách linh hoạt và có hiệu quả. Cụ thể, ở công ty hiện nay đang áp dụng một số phương thức sau: +) Bán trực tiếp tại kho công ty : Theo hình thức này, khi khách hàng có nhu cầu mua hàng có thể liên hệ trực tiếp tại Phòng marketing, Phòng marketing sẽ báo cho Phòng kế hoạch viết Hoá đơn GTGT. Khách hàng trả tiền hoặc viết giấy nhận nợ rồi cầm hóa đơn xuống kho lấy hàng. Tại công ty, tất cả thành phẩm ở các phân xưởng khi hoàn thành đều phải nhập về kho công ty rồi mới xuất bán, không có trường hợp xuất bán trực tiếp tại từng phân xưởng. +) Bán hàng theo hợp đồng: Các đơn vị, cá nhân có nhu cầu mua thành phẩm của Công ty thường xuyên hay là mua với số lượng lớn có thể làm hợp đồng trước với Công ty. Khi đó, khách hàng ký hợp đồng với phòng thị trường và định kỳ, như trong hợp đồng khách hàng đến kho Công ty lấy hàng hoặc Công ty sẽ vận chuyển hàng đến nơi khách hàng yêu cầu, tùy thuộc vào hợp đồng đã ký giữa hai bên. Chi phí vận chuyển sẽ do công ty chịu. Hình thức thanh toán có thể là tiền mặt, séc hoặc Công ty cho nợ. Đây là hình thức tiêu thụ chủ yếu tại Công ty. +) Bán hàng qua đại lý: Hiện nay, công ty có một số đại lý đặt tại các tỉnh, thành phố trong cả nước với phương thức bán hàng hưởng chênh lệch giá ( ví dụ như đại lý nhựa Quảng Ninh, siêu thị Intimex, cửa hàng muối Iot Thái Nguyên...). Mục đích của công ty là tiêu thụ được nhiều hàng nhất với chi phí thấp nhất và thoã mãn mọi nhu cầu đối với những sản phẩm của công ty tới người tiêu dùng. Các đơn vị ký hợp đồng đại lý đều phải thực hiện ký cược một khoản tiền nhất định để đảm bảo an toàn cho số sản phẩm xuất đi gửi bán. +) Bán tại các cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty: ( bao gồm cửa hàng giới thiệu sản phẩm (chị Lan), cửa hàng 54 Nguyễn Văn Tố) Nhân viên bán hàng hưởng lương của công ty, nếu bán được nhiều hơn mức quy định sẽ được thưởng. Hàng tháng, các của hàng này nộp Hoá đơn GTGT và nộp tiền lên Phòng kế toán và phải nộp báo cáo kiểm kê cho bộ phận kế toán thành phẩm và tiêu thụ. ở các cửa hàng này có thể trực tiếp bán lẻ hoặc bán buôn cho khách hàng, cũng có thể chiết khấu cho khách hàng trên hoá đơn. Phương thức thanh toán chủ yếu là tiền mặt. Khi công ty giao hàng cho các cửa hàng này thì sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Mọi khách hàng khi đến với Công ty Nhựa cao cấp Hàng không đều hài lòng với thành phẩm chất lượng cao, giá cả hợp lý và có thể chọn hình thức thanh toán phù hợp nhất. 2. Yêu cầu quản lý tiêu thụ tại công ty Bất cứ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng đều mong muốn sản phẩm của mình đạt chất lượng cao, luôn giữ được uy tín với khách hàng và đáp ứng nhu cầu đại bộ phận người tiêu dùng trên thị trường. Muốn vậy, trong công tác tổ chức, quản lý khâu bán hàng , công ty phải chú ý đến các mặt sau: +) Về khối lượng sản phẩm xuất bán: Hạch toán chi tiết thành phẩm phải đảm bảo cho bộ phận kinh doanh nắm chắc được tình hình hiện có của từng loại, từng thứ thành phẩm làm cơ sở cho việc ký kết các hợp đồng mua hàng được dễ dàng. +) Về quy cách, phẩm chất thành phẩm: Trước khi nhập kho, thành phẩm phải được bộ phận chất lượng kiểm tra một cách nghiêm ngặt về chất lượng và quy cách, kiên quyết không cho nhập kho những thành phẩm không đạt yêu cầu. +) Về giá bán : Công ty thường xuyên theo dõi tình hình biến động giá trên thị trường để có thể điều chỉnh giá cho phù hợp. Đặc biệt luôn tìm mọi cách hạ giá thành sản phẩm để từ đó hạ giá bán, tăng doanh thu bán hàng. 3. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm 3.1. Trình tự ghi sổ phần hành tiêu thụ thành phẩm Cập nhật vào máy Bảng cân đối TK Báo cáo tài chính Sổ chi tiết TK 131 Bảng tổng hợp chi tiết công nợ Sổ cái đồng thời là sổ chi tiết TK 511,632,641,642,911 Chứng từ gốc và CTGS (Chứng từ trung gian) Sổ quỹ Ta có thể khái quát trình tự ghi sổ phần hành tiêu thụ thành phẩm qua sơ đồ sau: (Sơ đồ 28) Trong đó: : Định kỳ hoặc hàng ngày Sơ đồ 28: Trình tự ghi sổ phần hành tiêu thụ thành phẩm tại công ty Nhựa cao cấp Hàng không 3.2. Hạch toán doanh thu bán hàng Công tác tiêu thụ ở Công ty Nhựa cao cấp Hàng không diễn ra một cách thường xuyên liên tục với số lượng lớn. Để phản ánh tình hình này, kế toán sử dụng Hoá đơn GTGT làm chứng từ gốc và đây chính là căn cứ để kế toán tiêu thụ hạch toán doanh thu. Việc hạch toán doanh thu được thực hiện trên các tài khoản sau: TK 51110001- Doanh thu bán thành phẩm TK 51110002 - Doanh thu bán hàng cho VPKV miền Bắc TK 51110003 - Doanh thu bán hàng cho VPKV miền Nam TK 51210000 - Doanh thu bán thành phẩm nội bộ Hàng ngày, khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng sẽ được ghi trực tiếp vào Hoá đơn GTGT. Căn cứ vào hoá đơn này, kế toán sẽ cập nhật thông tin vào máy. Máy sẽ tự động vào các sổ cái tài khoản doanh thu đã được cài đặt sẵn. Vì mặt hàng sản xuất của công ty rất đa dạng nên không thể mở chi tiết cho từng loại thành phẩm mà phải theo dõi theo từng hoá đơn GTGT (Doanh thu bán thành phẩm, doanh thu bán hàng VPKV miền Bắc và doanh thu bán hàng VPKV miền Nam . Trong đó VPKV miền Bắc và VPKV miền Nam là những khách hàng lớn, thường xuyên của công ty, thuộc Tổng công ty Hàng không Việt Nam) Ví dụ: Căn cứ vào Hoá đơn GTGT số 82431 ngày 24/10/03 (mục I.3.1), kế toán sẽ cập nhật vào máy theo định khoản: Nợ TK 13110000: 2.095.500 Có TK 51110001: 1.905.000 Có TK 33311000: 190.500 Máy sẽ chuyển các thông tin vào Sổ cái TK 51110001 (Biểu số 6) Mẫu Sổ cái TK 51110002 (Biểu số 7) 3.3. Hạch toán giá vốn hàng bán Để hạch toán giá vốn hàng bán, công ty sử dụng các tài khoản sau: TK 63210000- Giá vốn hàng bán TK 15510001- Thành phẩm kho công ty TK 15710000- Hàng gửi đi bán Do công ty sử dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính giá vốn hàng bán, nên việc hạch toán giá vốn hàng bán cũng tương tự như việc hạch toán thành phẩm. Hàng ngày, chỉ theo dõi được về mặt số lượng, chứng từ, nội dung nghiệp vụ. Đến cuối quý, kế toán căn cứ vào Báo cáo tổng hợp vật tư, hàng hoá kho công ty, Báo cáo tổng hợp vật tư hàng hoá kho cửa hàng, đại lý để lập chứng từ ghi sổ phản ánh giá trị hàng xuất bán trong kỳ, giá trị hàng gửi bán tiêu thụ được trong kỳ. Ví dụ: Căn cứ vào Báo cáo tổng hợp vật tư, hàng hoá kho công ty quý IV năm 2003 (Biểu số 3), giá vốn thành phẩm xuất kho tiêu thụ tiêu thụ trong kỳ là 6.594.206.169 đồng (Chứng từ ghi sổ số 93/PN- mục I.4) Căn cứ vào Báo cáo tổng hợp vật tư, hàng hoá kho cửa hàng 54 Nguyễn Văn Tố (Biểu số 4), giá vốn thành phẩm cửa hàng tiêu thụ được trong kỳ là 82.433.177 đồng. Kế toán sẽ lập chứng từ ghi sổ như sau: Chứng từ ghi sổ Số : 106/PN Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Nội dung Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có 1 2 3 4 5 Xuất bán hàng của cửa hàng 54 Nguyễn Văn Tố quý IV/2003 63210000 15710001 82.433.177 Kèm theo…. chứng từ gốc. Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Các chứng từ ghi sổ này sẽ được cập nhật vào máy, số liệu được chuyển vào Sổ Cái TK 63210000 (Biểu số 8) 3.4. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu ở Công ty Nhựa cao cấp Hàng không, trường hợp giảm giá hàng bán hoặc hàng bán bị trả lại hầu như không xảy ra. Vì các sản phẩm của công ty khi hoàn thành đều được kiểm tra chất lượng nghiêm ngặt, sản phẩm đủ tiêu chuẩn kỹ thuật thì mới được nhập kho. Trường hợp khách hàng là thường xuyên và mua với số lượng lớn thì có thể công ty chập nhận cho hưởng chiết khấu thương mại. Số tiền chiết khấu do phòng marketing thoả thuận và quyết định, được giám đốc phê duyệt và được ghi trong hợp đồng mua bán. Vì vậy, khi viết Hoá đơn GTGT cho khách hàng, kế toán ghi giá bán theo giá công ty đã thoả thuận với khách hàng, tức là giá sau khi đã trừ khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá. Đồng thời, khi hạch toán doanh thu bán hàng trong tháng, kế toán căn cứ vào Hoá đơn GTGT để ghi nhận doanh thu theo giá bán vào TK 511, không phản ánh khoản chiết khấu thương mại, giảm giá qua TK521 hoặc TK 532. Do đó mà kế toán không mở sổ theo dõi riêng các khoản giảm giá cho khách hàng. Còn trường hợp hàng bán bị trả lại nếu có thì do hàng không đúng chủng loại hoặc có sai sót. Khi đó, căn cứ vào biên bản nghiệm thu chất lượng sản phẩm do khách hàng lập và Hoá đơn GTGT để lập Phiếu nhập kho, làm căn cứ cho thủ kho nhập kho thành phẩm bị trả lại, đồng thời kế toán tiêu thụ hạch toán như sau: +) Phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại: Nợ TK 15510000: Có TK 632110000: +) Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại: Nợ TK 53110000 Nợ TK 33311000 Có TK 13110000 Nếu như trong năm 2002, doanh thu hàng bán bị trả lại của Công ty còn chiếm một tỷ lệ nhất định (0,05% trên doanh thu) thì trong năm 2003 Công ty đã thành công trong việc quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và thành tích mà công ty đạt được là doanh thu hàng bán bị trả lại = 0. Tức là những sản phẩm của công ty đều được thị trường chấp nhận với chất lượng rất tốt. 3.5. Hạch toán thuế GTGT Hiện nay, Công ty Nhựa cao cấp Hàng không đang áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Cơ sở để hạch toán thuế GTGT là các Hoá đơn GTGT. Căn cứ vào Hoá đơn GTGT cứ khoảng 3-5 ngày kế toán tiến hành vào Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra. Kết cấu của bảng này gồm các cột chứng từ, tên khách hàng, doanh số bán chưa có thuế, thuế GTGT và cột mã số thuế. Đối với các loại hàng hoá mua vào, kế toán cũng lập Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào. Căn cứ vào Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra và Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào kế toán lập tờ khai thuế GTGT để làm cơ sở nộp thuế GTGT cho cơ quan thuế. Để hạch toán thuế GTGT kế toán sử dụng TK 33311000 – Thuế GTGT đầu ra của hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ và TK 13310000 – Thuế GTGT đầu vào. Bù trừ số thuế từ hai TK này ra số thuế GTGT còn phải nộp hoặc số thuế GTGT được khấu trừ Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào: (Biểu số 9) Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra: (Biểu số 10) Tờ khai thuế GTGT : (Biểu số 11) Biểu số 9: Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hoá mua vào Tháng 12 năm 2003 Tên cơ sở kinh doanh: Công ty Nhựa cao cấp Hàng không Mã số thuế: 01 00108825 – 1 Địa chỉ: Sân bay Gia Lâm - Hà Nội Chứng từ Tên đơn vị, người bán Thuế GTGT Mã số thuế Số Ngày 97165 05/11/03 Cty tư vấn & thiết kế XDHN 501.727 0100105630-1 18139 27/11/03 Cty bóng đèn phích nước RĐ 1.636.364 0100101153-1 ... ... ... ... ... 35777 22/12/03 Cty TNHH TM kỹ thuật 2.250.000 0101381312 Tổng cộng 350.700.658 Bằng chữ : (Ba trăm năm mươi triệu bảy trăm ngàn sáu trăm năm mươi tám đồng) Lập ngày 8/1/04 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Biểu số 10: Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá bán ra Tháng 12 năm 2003 Chứng từ Tên khách hàng Doanh số bán chưa thuế Thuế GTGT Mã số thuế Số Ngày 011182 01/12/03 Cửa hàng Hoài An 2.272.728 227.272 011183 Volexcable. Co. Ltd 2.871.600 287.100 ... ... ... ... ... 011193 02/12/03 Cửa hàng Lan Na 5.677.271 567.729 011195 Cty bánh kẹo Hải Hà 9.799.332 979.933 0100114071-1 ... ... ... ... ... 040833 31/12/03 Cty HH Shellgas HP 3.809.524 190.476 0200131585-1 Tổng cộng 7.020.801.258 496.072.768 Lập ngày 09/01/04 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Biểu số 11 Tờ khai thuế GTGT Tháng 12 năm 2003 ( Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ) Tên cơ sở: Công ty Nhựa cao cấp Hàng không Mã số thuế: 01 00108825 – 1 Địa chỉ : Sân bay Gia Lâm – Hà Nội TT Chỉ tiêu kê khai Doanh số chưa thuế Thuế GTGT 1 Hàng hoá dịch vụ bán ra 7.020.801.258 496.072.768 2 Hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT 4.684.015.571 496.072.768 a Hàng hoá xuất khẩu thuế suất 0% 2.027.506.762 b Hàng hoá dịch vụ thuế suất 5% 61.590.238 3.079.509 c Hàng hóa dịch vụ thuế suất 10% 4.931.704.258 492.993.259 d Hàng hoá dịch vụ thuế suất 20% 3 Hàng hoá dịch vụ mua vào 4.353.545.789 350.700.658 4 Thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ mua vào 350.700.658 5 Thuế GTGT được khấu trừ 350.700.658 6 Thuế GTGT phải nộp (+) hoặc được thoái (-) trong kỳ 145.372.110 7 Thuế GTGT kỳ trước chuyển qua (362.646.712) a Nộp thiếu b Nộp thừa hoặc chưa được khấu trừ (362.646.712) 8 Thuế GTGT phải nộp trong tháng 9 Thuế GTGT đã được hoàn trả trong kỳ 10 Thuế GTGT phải nộp tháng này (217.274.602) 3.6. Hạch toán các khoản phải thu của khách hàng. Do công ty sử dụng nhiều phương thức thanh toán khác nhau trong đó có phương thức bán chịu nên để theo dõi chi tiết và tổng hợp các khoản phải thu của khách hàng, kế toán sử dụng Sổ công nợ khách hàng, báo cáo tổng hợp công nợ và Sổ cái TK phải thu của khách hàng. Mẫu sổ này đã được cài đặt sẵn trong phần mềm, khi phát sinh các nghiệp vụ có liên quan đến phải thu của khách hàng thì máy sẽ tự động chuyển vào các sổ đó. Mẫu sổ công nợ khách hàng (Biểu số 12) Mẫu Báo cáo tổng hơp công nợ (Biểu số 13) 4. Hạch toán chi phí kinh doanh và xác định kết quả tiêu thụ 4.1. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Để hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, công ty sử dụng hai tài khoản là TK 64110000- Chi phí bán hàng và TK 64210000- Chi phí quản lý doanh nghiệp. +) Tài khoản 64110000- Chi phí bán hàng, được chi tiết theo từng nội dung chi phí sau: TK 64110001 - Chi phí NV bán hàng TK 64110002 - Công tác phí TK 64110003 - Chi phí sữa chữa nhỏ TK 64110004 - Chi phí KHTSCĐ TK 64110005 - Chi phí marketing TK 64110006 - Chi phí hội chợ TK 64110007 - Chi phí khác TK 64110008 - Xăng xe, thuê xe vận chuyển TK 64110009 - Tiền điện thoại TK 64110010 - Chi phí bán hàng TK 64110011 - Chi phí tiền nước TK 64110012 – Chi phí tiền điện TK 64110013 –Chi phí bốc vác TK 64110014 - Chi phí hoa hồng môi giới +) Tài khoản 64210000: Chi phí quản lý doanh nghiệp, được chi tiết theo từng nội dung chi phí sau: TK 64210001 - Chi phí NV quản lý TK 64210002 - Công tác phí TK 64210003 - Chi phí sữa chữa nhỏ TK 64210004 - Chi phí KHTSCĐ TK 64210005 - Chi phí độc hại TK 64210006 - Chi phí tiếp khách TK 64210007 - Chi phí khác ... TK 64210008 - Xăng xe, thuê xe vận chuyển TK 64210009 - Tiền điện thoại TK 64210010 - Chi phí tiền phép, tàu xe TK 64210011 - Chi phí tiền nước TK 64210012 – Chi phí tiền điện TK 64210013 –Chi phí QLCL TK 64210014 - Chi phí hội họp, tổng kết Việc hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty do kế toán tiêu thụ đảm nhiệm. Căn cứ vào các chứng từ như phiếu chi, phiếu xuất kho vật liệu, bảng phân bổ lương và bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảng phân bổ nguyên liệu.... kế toán sẽ cập nhật vào máy, máy sẽ tự động chuyển vào Sổ cái các TK 641,642 chi tiết theo từng nội dung. Do đó, nó đóng vai trò vừa là sổ tổng hợp vừa là sổ chi tiết. Ví dụ: Sổ cái TK 64110006- Chi phí hội chợ ( Biểu số 14) Sổ cái TK 64210006- Chi phí tiếp khách ( Biểu số 15) 4.2. Xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm Để xác định kết quả kinh doanh của Công ty, kế toán sử dụng TK 91110000- Xác định kết quả kinh doanh Do chủng loại thành phẩm đa dạng nên việc xác định kết quả tiêu thụ được tính chung cho tất cả các sản phẩm. Cuối tháng, sau khi đã xác định được doanh thu, giá vốn hàng bán và những chi phí liên quan tới việc tiêu thụ thành phẩm, kế toán xác định kết quả tiêu thụ theo công thức: Kết quả tiêu thụ thành phẩm = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp Việc hạch toán kết quả tiêu thụ được thực hiện hoàn toàn bằng máy, kế toán chỉ cần lập các bút toán kết chuyển cuối kỳ ví dụ bút toán kết chuyển cuối quý IV năm 2003, máy sẽ hạch toán theo các định khoản sau: +) Kết chuyển doanh thu thuần bán thành phẩm: Nợ TK 51110001: 7.155.187.907 Có TK 91110000: 7.155.187.907 +) Kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ TK 91110000: 12.380.555.767 Có TK 63210000: 12.380.555.767 +) Kết chuyển chi phí hội chợ: Nợ TK 91110000: 30.000.000 Có TK 64110000: 30.000.000 ... +) Kết chuyển chi phí tiếp khách: Nợ TK 91110000: 111.156.585 Có TK 64210006: 111.156.585 ... +) Kết chuyển lợi nhuận chưa phân phối quý IV năm 2003: Nợ TK 91110000: 100.000.000 Có TK 42120000: 100.000.000 Các thông tin này sẽ được chuyển vào Sổ cái TK 91110000 ( Biểu số 17) Cuối quý, kế toán tiến hành lập báo cáo kết quả kinh doanh nhằm cung cấp thông tin cho các nhà quản lý và những người quan tâm có thể nắm bắt được kết quả hoạt động kinh doanh của công ty để kịp thời có các biện pháp nhằm phát huy hoặc điều chỉnh sản xuất sao cho kết quả thu được là cao nhất. Mẫu báo cáo kết quả kinh doanh quý IV/ 2003 (Biểu số 18) Biểu số 18: Báo cáo kết quả kinh doanh Từ ngày 01/10/2003 đến ngày 31/12/2003 Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Số tiền Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 14.462.978.405 Các khoản giảm trừ 0 1. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 14.462.978.405 2. Giá vốn hàng bán 12.380.555.767 3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.082.422.638 4. Doanh thu hoạt động tài chính 2.113.353 5. Chi phí tài chính 818.488.970 6. Chi phí bán hàng 390.493.241 7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 799.073.027 8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 76.480.753 9. Thu nhập khác 24.069.247 10. Chi phí khác 550.000 11. Lợi nhuận khác 23.519.247 12. Tổng lợi nhuận trước thuế 100.000.000 13. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 32.000.000 14. Lợi nhuận sau thuế 68.000.000 Ngày 26 tháng 02 năm 2004 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Phần III Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty Nhựa cao cấp Hàng không. I. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. Cơ chế thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải năng động hơn trong quản lý cũng như phương thức kinh doanh. Để có thể tồn tại được trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, ngoài việc đầu tư tốt cho phát triển sản xuất nhằm có được những sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường thì việc quản lý có hiệu quả dĩ nhiên sẽ là một mục tiêu quan trọng của doanh nghiệp. Kế toán là một công cụ quan trọng để giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt hơn, trong đó kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ là một phần hành kế toán quan trọng giúp cho doanh nghiệp có được thông tin trung thực kịp thời phục vụ yêu cầu quản lý. Chính vì vậy, việc thường xuyên hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ sẽ góp phần làm cho doanh nghiệp nâng cao được hiệu quả quản lý, tiết kiệm chi phí và có chính sách đổi mới năng động phù hợp với nền kinh tế thị trường hiện nay. Muốn cho việc hoàn thiện có tính khả thi thì phải đáp ứng những yêu cầu sau: +) Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính, tôn trọng chế độ kế toán. Kế toán không chỉ là công cụ quản lý kinh tế của các đơn vị mà còn là công cụ quản lý kinh tế của nhà nước. Việc tổ chức công tác ở các đơn vị kinh tế cụ thể được phép vận dụng và cải biên, không bắt buộc phải rập khuôn hoàn toàn theo chế độ nhưng trong khuôn khổ nhất định phải tôn trọng chế độ, tôn trọng cơ chế. +) Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. +) Hoàn thiện phải đảm bảo đáp ứng được thông tin kịp thời, chính xác để phục vụ cho việc ra quyết định của các nhà quản lý, các nhà đầu tư và những người quan tâm đến lĩnh vực kế toán tài chính. II. Một số nhận xét về kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty Nhựa cao cấp Hàng không. Từ một xưởng sản xuất nhỏ bé với trang thiết bị đơn sơ, công ty Nhựa cao cấp Hàng không đã liên tục phát triển, trưởng thành và lớn mạnh không ngừng. Sự lớn mạnh của công ty không những thể hiện qua cơ sở vật chất kỹ thuật mà còn thể hiện ở trình độ quản lý thực tế của công ty đang được hoàn thiện và nâng cao, đời sống của cán bộ công nhân được cải thiện và ổn định. Cùng với sự phát triển và lớn mạnh của toàn công ty, công tác kế toán nói chung và kế toán thành phẩm nói riêng cũng không ngừng trưởng thành về mọi mặt, đáp ứng việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho yêu cầu quản lý. Trong điều kiện cơ chế quản lý đổi mới, hệ thống kế toán của công ty được tổ chức tương đối hoàn chỉnh, gọn nhẹ, đội ngũ công nhân viên có trình độ, trách nhiệm cao Công tác hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm đã đảm bảo tính thống nhất về mặt phạm vi, phương pháp tính toán cũng như đảm bảo số liệu kế toán phản ánh một cách trung thực, hợp lý, rõ ràng và dễ hiểu. Hệ thống kho đã được bố trí một cách khoa học, hợp lý, đảm bảo quản lý theo từng thứ, từng loại thành phẩm, thuận tiện cho việc nhập, xuất hàng. Công tác quản lý thành phẩm cũng được đánh giá qua việc xác định đúng đắn, rõ ràng nội quy, quy chế, trách nhiệm của các bên ( bảo vệ, KCS, thủ kho, kế toán) trong quản lý tránh nhẫm lẫn hao hụt, mất mát. Bên cạnh đó, công tác quản lý bán hàng, theo dõi thanh toán công nợ với từng khách hàng cũng được tiến hành đều đặn, gắn với thực tế ở công ty. Với một khối lượng hàng bán ra tương đối lớn lại phong phú về chủng loại, quy cách, kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty cũng rất nổ lực , cố gắng để hoàn thiện một khối lượng công việc như hiện nay. III. Một số tồn tại và giải pháp khắc phục Bên cạnh những kết quả đạt được, việc hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty Nhựa cao cấp Hàng không vẫn còn những tồn tại cần phải được hoàn thiện nhằm đáp ứng hơn nữa yêu cầu trong công tác quản lý của công ty. 1. Về kết cấu sổ và hệ thống tài khoản sử dụng: Về kết cấu sổ: Theo các mẫu sổ đã trình bày ở phần II ta thấy, kết cấu của Sổ không hợp lý. Cột diễn giải được đặt cuối cùng làm cho việc theo dõi nghiệp vụ phát sinh không tiện. Theo em, công ty nên chuyển cột diễn giải vào sau cột Số chứng từ. Có như vậy, khi theo dõi một nghiệp vụ phát sinh ta có thể theo dõi theo thứ tự từ ngày tháng, số hiệu chứng từ, nội dung nghiệp vụ rồi mới đến tài khoản đối ứng và số tiền. Về hệ thống tài khoản sử dụng: Công ty mở các tài khoản chi tiết tới 8 chữ số là quá nhiều và không cần thiết. Điều này làm cho việc cập nhật chứng từ, lấy số liệu trở nên phức tạp hơn vì nhân viên kế toán phải nhớ tên các tài khoản để cập nhật. Hơn nữa, việc chi tiết quá nhiều chữ số còn ảnh hưởng đến phần cứng của máy tính đó là không tiết kiệm được dung lượng của bộ nhớ trong khi mình hoàn toàn có thể tiết kiệm được. Theo em, để quản lý chi tiết hơn các nghiệp vụ kế toán, ngoài các TK cấp 1 (3 chữ số) và cấp 2 (4 chữ số), công ty chỉ cần mở các tài khoản chi tiết tới 6 chữ số để dễ nhớ và dễ theo dõi. Ví dụ: TK 155- Thành phẩm có thể được mở như sau: TK 155000- Thành phẩm TK 155001- Thành phẩm kho công ty TK 155002- Thành phẩm kho phân xưởng nhựa... 2. Về phương pháp đánh giá thành phẩm: Là một công ty chuyên sản xuất các mặt hàng nhựa phục vụ nhu cầu tiêu dùng, khối lượng sản phẩm sản xuất ra lớn với chủng loại đa dạng, thị trường tiêu thụ mở rộng nên các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tương đối nhiều. Tuy nhiên trong đánh giá thành phẩm, công ty sử dụng phương pháp bình quân gia quyền để xác định giá trị thành phẩm xuất kho, mà giá này chỉ được thực hiện vào cuối qúy khi kế toán giá thành chuyển số liệu sang. Chính vì vậy, việc quản lý và theo dõi tình hình nhập xuất kho thành phẩm trong tháng không được thực hiện theo chỉ tiêu giá trị, công việc bị dồn vào cuối quý, không cung cấp thông tin kịp thời cho người quản lý. Theo em, công ty nên chọn phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập, tức là cứ sau mỗi lần hàng nhập kho, kế toán lại phải tiến hành tính toán lại giá bình quân: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập = Giá trị thực tế thành phẩm tồn kho sau mỗi lần nhập Số lượng thành phẩm thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập Từ đó, căn cứ vào số lượng sản phẩm tiêu thụ và giá bình quân vừa tính ta xác định được giá vốn của hàng tiêu thụ. Do vậy, tránh được tình trạng cuối quý công việc bị dồn lại và cung cấp kịp thời mọi thông tin về giá thành thực tế của thành phẩm cho mọi đối tượng quan tâm. Ưu điểm của phương pháp này là vừa đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán vừa phản ánh được tình hình biến động về giá cả song khối lượng tính toán lớn, tốn nhiều công sức. Tuy vậy, nếu phần mềm kế toán được hoàn thiện hơn thì sẽ khắc phục được nhược điểm đó. 3. Về hạch toán đối với sản phẩm chào hàng, quảng cáo, hội chợ...và xuất hàng cho cửa hàng của công ty: +) Trường hợp dùng sản phẩm để chào hàng, quảng cáo, hội chợ...công ty đã định khoản như sau: Nợ TK 64110006- Chi phí hội chợ Nợ TK 64210032- Chào hàng làm mẫu cho khách hàng Nợ TK 64210034- Chi phí cho quảng cáo Có TK 15510001 Thực chất các hoạt động phát sinh như xuất sản phẩm nhằm mục đích biếu tặng, hội nghị, quảng cáo… thì được xác định là tiêu thụ nội bộ. Việc công ty không hạch toán doanh thu cho hoạt động này ảnh hưởng đến tính chính xác của việc xác định doanh thu trong kỳ. Vì vậy, theo em, khi phát sinh nghiệp vụ này, công ty phải lập Hoá đơn GTGT ghi rõ hàng tiêu dùng nội bộ phục vụ cho quảng cáo, khuyến mãi không thu tiền. Trên hoá đơn phải gạch bỏ dòng thuế suất và tiền thuế GTGT, chỉ ghi dòng tổng giá thanh toán là giá thành hay giá vốn của hàng xuất. Căn cứ vào hoá đơn này, kế toán định khoản như sau: Phản ánh giá vốn hàng tiêu thụ: Nợ TK 63210000 Có TK 15510001 Phản ánh doanh thu tiêu thụ Nợ TK 641,642- Chi tiết cho từng nội dung Có TK 51210000- Doanh thu bán thành phẩm nội bộ Ngoài ra, chi phí cho quảng cáo và chi phí chào hàng làm mẫu cho khách hàng được hạch toán vào chi phí quản lý là không đúng. Theo em, hai khoản chi phí này phải đưa vào chi phí bán hàng mới hợp lý. +) Trường hợp xuất hàng cho cửa hàng của công ty, kế toán định khoản như sau: Nợ TK 15710000 Có TK 15510001 Theo em, số hàng xuất cho cửa hàng của công ty phản ánh vào TK 15710000 là chưa hợp lý. Công ty nên sử dụng TK 155- chi tiết cho từng kho cửa hàng để theo dõi số hàng này. Khi đó, kế toán nên định khoản như sau: Nợ TK 155- chi tiết từng kho cửa hàng Có TK 15510001 4. Về hạch toán các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán: Khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán được công ty trừ ngay vào giá bán ghi trên hoá đơn và khi hạch toán doanh thu bán hàng trong tháng, kế toán căn cứ vào Hoá đơn GTGT để ghi nhận doanh thu theo giá bán vào TK 511, không phản ánh qua TK521 hoặc TK 532. Điều này làm cho việc hạch toán có thể ít phức tạp hơn. Song nhìn vào đây ta thấy không thuận lợi, bởi vì như ta đã biết các khoản chiết khấu, giảm giá có nội dung khác nhau. Mặt khác, trong một chừng mực nào đó, giảm giá có tính linh hoạt kích thích người mua, còn khi trừ trực tiếp vào giá bán, người mua sẽ khó nhận biết được là doanh nghiệp đã thực hiện chính sách khuyến khích tiêu thụ. Vì vậy, theo em để theo dõi được các khoản giảm giá, chiết khấu từ đó có các chính sách về giá cả hợp lý phục vụ cho quản lý thì công ty nên sử dụng TK 521, 532. Khi viết Hoá đơn GTGT công ty không nên trừ luôn vào giá bán mà ghi vào một dòng riêng số tiền được hưởng chiết khấu, giảm giá. Lúc này kế toán định khoản như sau: Nợ TK 52110000,53210000 Nợ TK 33311000 Có TK liên quan Cuối kỳ kết chuyển sang TK 511 để xác định kết quả Nợ TK 511 Có TK 52110000,53210000 5. Về chi phí bán hàn, chi phí quản lý doanh nghiệp (QLDN) Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh ở kỳ nào hạch toán vào kỳ đó, song trong công ty có những chi phí bán hàng, chi phí QLDN phát sinh rất nhiều như tiến hành các hoạt động quảng cáo, hội nghị phục vụ cho việc tiêu thụ hàng hoá kỳ sau. Vì vậy doanh thu trong kỳ không tương xứng với chi phí bỏ ra. Theo em, công ty nên phân bổ một số khoản chi phí bán hàng, chi phí QLDN theo những tiêu thức nhất định để đảm bảo kết quả tính toán được chính xác hơn. Công ty có thể phân bổ theo tiêu thức giá thành sản xuất sản phẩm như sau: Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng bán ra = CPBH phân bổ cho hàng tồn đầu kỳ + CPBH phát sinh trong kỳ x Giá thành sx sp xuất bán trong kỳ Giá thành sx sp tồn cuối kỳ + Giá thành sx sp xuất bán trong kỳ Tương tự ta có công thức phân bổ chi phí QLDN cho hàng bán ra. Sau khi đã xác định được phần chi phí bán hàng và chi phí QLDN phân bổ cho hàng bán ra thì kế toán của doanh nghiệp sẽ tiến hành kết chuyển các chi phí này sang TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh. Từ đó giúp cho việc xác định kết quả kinh doanh chính xác hơn. 6. Về phần mềm kế toán sử dụng. Phần mềm AMS mà công ty đang sử dụng chỉ theo dõi được về số lượng, còn việc tính giá thành sản phẩm nhập kho, đơn giá xuất kho lại được thực hiện bởi nhân viên kế toán dẫn đến số liệu chuyển vào các sổ cũng không được đầy đủ và theo đúng tuần tự. Vì vậy, công ty cần phải nâng cấp phần mềm kế toán máy để cho công tác hạch toán thật sự có hiệu quả. Phần mềm kế toán phải thực hiện được đầy đủ chức năng của các phần hành kế toán như mua hàng, bán hàng, phải thu, phải trả, vật tư, TSCĐ, chi phí và giá thành. Có như vậy, hệ thống sổ sách mới được thông suốt và đáp ứng được yêu cầu quản lý. Danh mục tài liệu tham khảo Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp Lý thuyết hạch toán kế toán Kế toán doanh nghiệp theo luật kế toán mới Hệ thống kế toán doanh nghiệp (Hướng dẫn về chứng từ kế toán và sổ sách kế toán) Giáo trình kế toán quốc tế Chuẩn mực kế toán Việt Nam Chuẩn mực kế toán quốc tế Thông tư 89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002 Luật thuế GTGT và văn bản hướng dẫn áp dụng Tạp chí kế toán Một số tài liệu của Công ty Nhựa cao cấp Hàng không Một số luận văn khác Kết luận Hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là một nhân tố có ý nghĩa quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất, đánh giá và tiêu thụ thành phẩm là yêu cầu rất quan trọng, là khâu cuối cùng của quá trình tuần hoàn vốn. Sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra được tiêu thụ hết và đáp ứng được thị hiếu của khách hàng đã khẳng định doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và không ngừng phát triển. Như vậy, vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật, kế toán đã thực sự trở thành công cụ sắc bén, có hiệu lực phục vụ cho yêu cầu quản lý. ý nghĩa đó chỉ phát huy tác dụng và hiệu quả khi cán bộ kế toán sử dụng công cụ này phải nắm vững về lí luận và hiểu sâu về thực tế tổ chức công tác kế toán tại đơn vị mình. Trong thời gian thực tập tại công ty Nhựa cao cấp Hàng không , em đã cố gắng tìm hiểu tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán với từng phần hành kế toán cụ thể và đi sâu tìm hiểu phần hành hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty. Qua đó, em nhận thấy có nhiều ưu điểm trong công tác kế toán của công ty cần được phát huy, đồng thời cũng nhận thấy những hạn chế còn tồn tại đòi hỏi công ty cần phải có biện pháp khắc phục. Với những kiến thức lý luận đã học trong nhà trường và qua nghiên cứu thực trạng hạch toán của công ty, em mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị và giải pháp góp phần hoàn thiện đề tài đã đặt ra. Do trình độ của bản thân còn hạn chế nên bài luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô để bài luận văn tốt nghiệp của em được hoàn chỉnh hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Trần Nam Thanh và các cô, chú, anh chị Phòng tài chính kế toán công ty đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này. Nhận xét của giáo viên Hướng dẫn ....................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................. ....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Nhận xét của giáo viên phản biện ....................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................. ....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Lời nói đầu Tại Đại hội IX, Đảng ta đã đề ra chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cùng với xu thế hội nhập và liên kết trên tất cả các lĩnh vực đang diễn ra trên toàn cầu đặt ra cho các doanh nghiệp nhiều khó khăn và thách thức. Môi trường cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải năng động, sáng tạo và luôn luôn vận động. Trong bối cảnh này các doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển và khẳng định thương hiệu của mình thì cần không ngừng nỗ lực phấn đấu và cố gắng. Mọi hoạt động sản xuất của doanh nghiệp muốn thành công nhất thiết phải dựa vào các tín hiệu của thị trường: doanh nghiệp phải sản xuất những gì thị trường cần chứ không phải sản xuất những gì mình có. Và sản phẩm chỉ thực sự phát huy “sứ mệnh” của mình khi nó đến tay khách hàng và phát huy những tác dụng và công năng vốn có. Do đó, để đảm bảo “sự toàn thắng” thì tiêu thụ thành phẩm là vấn đề hết sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Như vậy, một doanh nghiệp muốn thành công thì một trong những biện pháp quan trọng nhất là tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm. Kế toán với chức năng theo dõi, giám đốc và phản ánh quá trình sản xuất kinh doanh nói chung và quá trình sản xuất thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm nói riêng đã trở thành một biện pháp, một công cụ quan trọng giúp cho doanh nghiệp tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm. Công ty Nhựa cao cấp Hàng không là công ty sản xuất, tiêu thụ những sản phẩm nhựa dân dụng và phục vụ cho những chuyến bay trong nước và quốc tế. Cơ chế thị trường đã tạo ra môi trường thuận lợi giúp công ty phát huy tính tự chủ và khai thác những tiềm năng sẵn có trong sản xuất kinh doanh, tạo ra doanh thu không ngừng tăng trưởng qua các năm, tạo dựng một hình ảnh đẹp về APLACO trong tiềm thức khách hàng. Góp phần tạo nên thành công này không thể không kể tới vai trò của công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm. Cùng với các cán bộ phòng ban khác, đội ngũ cán bộ kế toán công ty luôn nỗ lực phấn đấu, đoàn kết, hỗ trợ nhau hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ đề ra. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, sau thời gian thực tập em quyết định chọn đề tài: “Hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Nhựa cao cấp Hàng không”. Ngoài lời mở đầu, kết luận, kết cấu đề tài được chia thành 3 phần: Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất Phần II: Thực trạng công tác hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Nhựa cao cấp Hàng không Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Nhựa cao cấp Hàng không. Em xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Trần Nam Thanh, các cô, các chú trong phòng tài chính kế toán công ty đã hướng dẫn, chỉ bảo một cách tận tình để em hoàn thành đề tài. Mục lục Lời mở đầu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28713.doc
Tài liệu liên quan