Luận văn Hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty Da giầy Hà Nội

Sản phẩm giầy dép là sản phẩm mang tính thời trang cao nên đa dạng hoá sản phẩm là một trong những chiến lược sống còn của Công ty. Muốn thu hút được sự quan tâm của người tiêu dùng không chỉ có giá bán hợp lí mà sản phẩm của Công ty phải thực sự phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Hiện nay, ở Công ty Da giầy Hà Nội, Trung tâm kĩ thuật – Mẫu là bộ phận chịu trách nhiệm nghiên cứu và triển khai về mẫu, mốt của sản phẩm. Tuy nhiên, do điều kiện vật chất còn hạn chế nên Trung tâm chưa thể thực hiện những cuộc nghiên cứu có quy mô về thị hiếu người tiêu dùng, những mẫu mã mới còn chưa nhiều, chưa đa dạng, chưa đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng. Do đó, trong chiến lược phát triển lâu dài của mình, Công ty cần chú ý nâng cao hơn nữa hiệu quả của bộ phận nghiên cứu và triển khai sản phẩm để sản phẩm của Công ty có được chỗ đứng vững chắc hơn trên thị trường. Bên cạnh đó, Công ty phải quan tâm đến vấn đề chất lượng. Đây là mặt mạnh của Công ty so với hàng Trung Quốc do vậy Công ty phải hết sức phát huy nó, có như vậy mới có thể giành được thị phần trong nước và ngoài nước. Việc tăng cường hoạt động quảng cáo sản phẩm cũng là một điều cần thiết. Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, các phương tiện quảng cáo cũng đa dạng và thuận tiện hơn. Hiện nay, Công ty đã có trang web riêng mạng internet, sử dụng hai thứ tiếng là tiếng Anh và tiếng Việt. Đây là một phương thức quảng bá hình ảnh khá đơn giản và hiệu quả, giúp khách hàng cũng như những người quan tâm có thể dễ dàng tiếp cận được những thông tin về Công ty, tạo điều kiện để kí kết những hợp đồng mới. Do vậy, những thông tin trên trang web càng chi tiết, càng đầy đủ và càng hấp dẫn thì càng tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của Công ty. Trang web hiện nay của Công ty Da giầy Hà Nội vẫn còn hết sức đơn giản, người quan tâm không tìm được những thông tin cụ thể về quy trình công nghệ sản xuất, về tổ chức hoạt động kinh doanh, về giá bán các loại sản phẩm Vì vậy, yêu cầu nâng cấp trang web của Công ty cũng là một trong những yêu cầu không thể thiếu để Công ty vững bước trên con đường phát triển của mình.

doc133 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1408 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty Da giầy Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho từng phòng và cho toàn Công ty. Tiền lương được trả theo 2 kì: tạm ứng vào ngày 10 của tháng và trả tiếp vào ngày 25 và được tính như sau: = + + + - Tiền lương làm thêm giờ được tính bằng tiền lương chính trong cùng thời gian nhân với hệ số 1,5 ngày bình thường và nhân với hệ số 2 đối với ngày thứ 7, chủ nhật. Cuối tháng, căn cứ thẻ chấm công, quyết định khen thưởng, kế toán tiền lương tính ra số nhân viên được hưởng tiền thưởng là những người đi làm đúng giờ và hoàn thành nhiệm vụ của mình. Mức tiền thưởng trung bình là 100.000 đồng/người. Căn cứ để tính tiền bảo hiểm cho các nhân viên cuối tháng là Giấy nghỉ ốm của bệnh viện hoặc của cơ sở y tế. Các khoản khấu trừ lương gồm các khoản trích theo lương, các khoản bồi thường của người lao động. Căn cứ vào Bảng thanh toán lương, Bảng thanh toán tiền thưởng, Bảng thanh toán tiền thưởng, kế toán ghi sổ như sau: Nợ TK 642: 160.254.985 Có TK 334: 160.254.985 Chi phí khấu hao cũng là chi phí chiếm tỷ trọng khá cao trong chi phí quản lí doanh nghiệp (chiếm 20%). Hiện nay, để cho đơn giản Công ty vẫn tính khấu hao theo tháng do vậy ở những tháng có sự tăng, giảm TSCĐ chi phí khấu hao được tính không chính xác. Công ty thực hiện tính khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng. Công thức tính khấu hao: = + - Cuối tháng, căn cứ Bảng tính và phân bổ khấu hao, kế toán TSCĐ phản ánh bút toán khấu hao: Nợ TK 642: 96.253.546 Có TK 214: 96.253.546 Bên cạnh đó các chi phí bằng tiền chiếm tới gần 14% tổng chi phí doanh nghiệp. Chi phí bằng tiền này gồm các chi phí tiếp khách, chi phí hội nghị, công tác phí, các khoản chi cho lao động nữ , chi phí đồ dùng văn phòng...Hàng ngày, khi nhận được các chứng từ như hoá đơn, phiếu chi, giấy thanh toán tạm ứng…kế toán ghi sổ chi tiết TK 642 Ví dụ: Khi nhận được hoá đơn vềviệc tiếp khách, kế toán ghi: Nợ TK 642: 1.235.000 Có TK 111 : 1.235.000 Hiện nay, đối với thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán hạch toán tăng chi phí quản lí doanh nghiệp. Cụ thể là trong tháng 01 năm 2005, số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ là 1.156.894 đồng và kế toán ghi sổ Nợ TK 642: 1.156.894 Có TK 133: 1.156.894 Việc hạch toán như vậy là không đúng với chế độ kế toán nên nó không phản ánh chính xác chi phí quản lí doanh nghiệp trong tháng. Do vậy, Công ty cần phải thay đổi để chấp hành đúng quy định của chế độ kế toán. Chi phí quản lí được theo dõi chung trên TK 642 mà không được chi tiết theo từng tài khoản cấp 2, điều này gây khó khăn trong việc quản lí, tiết kiệm chi phí. Chi phí điện, nước được tính toàn bộ cho chi phí sản xuất chung làm tăng giá thành sản xuất và không phản ánh đúng chi phí sản xuất kinh doanh. Hàng ngày, khi phát sinh chi phí, căn cứ các chứng từ như hoá đơn, phiếu chi… kế toán ghi Sổ chi tiết TK 642 (xem biểu số 44). Cuối tháng, căn cứ vào Bảng thanh toán lương, Bảng tính và phân bổ khấu hao, kế toán phản ánh các bút toán tiền lương nhân viên quản lí và chi phí khấu hao. Sổ chi tiết TK 642 là căn cứ để kế toán ghi Sổ cái TK 642 (xem biểu số 45) vào cuối kì. Bộ công nghiệp Công ty Da giầy Hà Nội Sổ chi tiết Tài khoản 642 – Chi phí quản lí doanh nghiệp Đvị tính: đồng Từ ngày 01/01/2005 đến ngày 31/01/2005 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Ngày Số hiệu Nợ Có Dư đầu kì 0 03/01 PC số 05 Chi phí tiếp khách 111 1.235.000 … …. … …. …. 10/01 HĐ GTGT Mua văn phòng phẩm 331 102.300 … … …. …. … 25/01 Bảng TT lương Lương nhân viên quản lí 334 160.254.985 25/01 Bảng TT lương Kinh phí công đoàn 3382 2.643.422 25/01 Bảng TT lương Bảo hiểm xã hội 3383 19.825.665 25/01 Bảng TT lương Bảo hiểm y tế 3384 2.643.422 … … .. … … 31/01 Bảng pbổ khấu hao Chi phí khấu hao 214 96.253.546 31/01 Kết chuyển chi phí quản lí 456.854.259 Cộng phát sinh 456.854.259 456.854.259 Dư cuối kì 0 Kế toán trưởng Ngày 31 tháng 01 năm 2005 (Kí, ghi rõ họ tên) Kế toán ghi sổ ( Kí ghi rõ họ tên) Biểu 44: Sổ chi tiết TK 642 Bộ Công nghiệp Công ty Da giầy Hà Nội Sổ cái Tài khoản 642- Chi phí quản lí doanh nghiệp Từ ngày 01/01/2005 đến ngày 31/01/2005 Số dư đầu kì Nợ Có 0 Đvị tính: đồng Tháng Ghi Nợ TK 642 Ghi Có TK Tháng 1 Tháng 2 Tháng …….. Tháng 12 Cộng 1.TK 111 64.254.260 2.TK 112 16.594.864 3.TK 131 4.256.543 4.TK 133 1.156.894 5.TK 141 10.563.875 6.TK 152 754.624 7.TK 153 563.245 8.TK 214 96.253.546 9.TK 242 54.284.351 10.TK 331 21.043.179 11.TK 333 425.351 12..TK 334 160.254.985 13.TK 338 26.448.542 Cộng PS Nợ 456.854.259 Tổng PS Có 456.854.259 Số dư cuối kì Nợ 0 Có Kế toán trưởng Ngày 31 tháng 01 năm 2005 (Kí, ghi rõ họ tên) Kế toán ghi sổ (Kí, ghi rõ họ tên) Biểu 45: Sổ cái TK 642 3.Xác định kết quả tiêu thụ 3.1.Tài khoản sử dụng -TK 911: dùng để xác định kết quả kinh doanh trong kì. Đây là tài khoản so sánh Bên Nợ: •Kết chuyển giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp •Kết chuyển lãi Bên Nợ: •Kết chuyển doanh thu thuần •Kết chuyển lỗ Tài khoản này không có số dư -TK 421: phản ánh và phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp Bên Nợ: •Kết chuyển lỗ •Số phân phối lãi Bên Có: •Kết chuyển lãi •Số phân chia lỗ Dư Nợ: số lỗ hoặc số phân phối vượt quá số lãi tạo ra Dư Có: Lợi nhuận chưa phân phối 3.2.Hạch toán kết quả tiêu thụ Kết quả tiêu thụ được xác định vào cuối tháng và được xác định theo công thức = - =+(- ) – (+) Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ doanh thu tiêu thụ trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu. Giá vốn hàng bán gồm toàn bộ giá vốn của thành phẩm, hàng hoá bán trong kì, các khoản hao hụt, mất mát hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân, các chi phí vật liệu, nhân công vượt định mức. a.Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính Doanh thu hoạt động tài chính gồm các khoản thu tiền lãi: lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, chiết khấu thanh toán được hưởng khi mua hàng, các khoản thu nhập từ cho thuê tài sản, các khoản cổ tức, lợi nhuận được hưởng, thu nhập từ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ. ở Công ty Da giầy Hà Nội, doanh thu hoạt động tài chính chủ yếu là chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, tiền lãi ngân hàng, chiết khấu thanh toán được hưởng. Tiền lãi ngân hàng thường phát sinh ổn định hàng tháng do khoản mục này ít biến động. Công ty gửi tiền ở nhiều ngân hàng khác nhau với các lãi suất khác nhau . Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh nhiều ở những tháng mà khách hàng nước ngoài thanh toán nhiều với Công ty. Khi phát sinh doanh thu hoạt động tài chính, kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 515, cuối kì căn cứ vào sổ chi tiết 515 để ghi sổ cái TK 515 Bộ Công nghiệp Công ty Da giầy Hà Nội Sổ cái Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính Từ ngày 01/01/2005 đến ngày 31/01/2005 Số dư đầu kì Nợ Đvị tính: đồng Có 0 Tháng Ghi Nợ TK 515 Ghi Có TK Tháng 1 Tháng 2 Tháng …….. Tháng 12 Cộng 1.TK 911 3.562.584 Cộng PS Nợ 3.562.584 Tổng PS Có 3.562.584 Số dư cuối kì Nợ 0 Có Kế toán trưởng Ngày 31 tháng 01 năm 2005 (Kí, ghi rõ họ tên) Kế toán ghi sổ (Kí, ghi rõ họ tên) Biểu 46 : Sổ cái TK 515 b.Hạch toán chi phí hoạt động tài chính Chi phí hoạt động tài chính gồm các chi phí liên doanh, liên kết không tính vào giá trị vốn góp, chi phí cho thuê tài sản, chi phí mua bán chứng khoán, chi phí tiền lãi vay, chi phí chiết khấu cho khách hàng, lỗ từ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ… Các chi phí hoạt động tài chính ở Công ty Da giầy Hà Nội là lãi tiền vay và lỗ từ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ trong đó lãi tiền vay là chủ yếu. Lãi tiền vay gồm lãi tiền vay dài hạn và lãi tiền vay ngắn hạn. Lãi suất vay ngắn hạn khoảng 0,73%/1 tháng, lãi suất vay dài hạn khoảng 0,57% tuỳ vào từng ngân hàng và đơn vị cho vay. Căn cứ vào chứng từ như phiếu thu, bảng sao kê của ngân hàng cuối tháng, kế toán ghi sổ chi tiết TK 635. Cuối tháng, căn cứ vào sổ chi tiết TK 635, kế toán ghi sổ cái TK 635 như sau: Bộ Công nghiệp Công ty Da giầy Hà Nội Sổ cái Tài khoản 635 – Chi phí hoạt động tài chính Từ ngày 01/01/2005 đến ngày 31/01/2005 Số dư đầu kì Nợ Đvị tính: đồng Có 0 Tháng Ghi Nợ TK 515 Ghi Có TK Tháng 1 Tháng 2 Tháng …….. Tháng 12 Cộng 1.TK 111 5.628.983 Cộng PS Nợ 5.628.983 Tổng PS Có 5.628.983 Số dư cuối kì Nợ 0 Có Kế toán trưởng Ngày 31 tháng 01 năm 2005 (Kí, ghi rõ họ tên) Kế toán ghi sổ (Kí, ghi rõ họ tên) Biểu 47 : Sổ cái TK 635 Căn cứ các sổ chi tiết TK 511, TK 632, TK 641, TK 642, cuối kì kế toán ghi sổ chi tiết TK 911 (xem biểu số 29) và Sổ cái TK 911 (xem biểu số 30). Bộ Công nghiệp Công ty Da giầy Hà Nội Sổ chi tiết Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh Đvị tính: đồng Từ ngày 01/01/2005 đến ngày 31/01/2005 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Ngày Số hiệu Nợ Có Dư đầu kì 0 31/01 Kết chuyển giá vốn hàng bán 632 1.831.404.734 31/01 Kết chuyển chi phí bán hàng 641 44.526.321 31/01 Kết chuyển chi phí quản lí doanh nghiệp 642 456.854.259 31/01 Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính 635 5.628.983 31/01 Kết chuyển doanh thu thuần 511 2.378.501.668 31/01 Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính 515 3.562.584 31/01 Kết chuyển lãi trong tháng 421 43.649.955 Cộng phát sinh 2.382.064.252 2.382.064.252 Dư cuối kì 0 Kế toán trưởng Ngày 31 tháng 01 năm 2005 (Kí, ghi rõ họ tên) Kế toán ghi sổ ( Kí ghi rõ họ tên) Biểu 48: Sổ chi tiết TK 911 Bộ Công nghiệp Công ty Da giầy Hà Nội Sổ cái Tài khoản 911-Xác định kết quả kinh doanh Từ ngày 01/01/2005 đến ngày 31/01/2005 Số dư đầu kì Nợ Đvị tính: đồng Có 0 Tháng Ghi Nợ TK 911 Ghi Có TK Tháng 1 Tháng 2 Tháng …….. Tháng 12 Cộng 1.TK 632 1.831.404.734 2.TK 635 5.628.983 3.TK 641 44.526.321 4.TK 642 456.854.259 5.TK 421 43.649.955 Cộng PS Nợ 2.382.064.252 Tổng PS Có 2.382.064.252 Số dư cuối kì Nợ 0 Có Kế toán trưởng Ngày 31 tháng 01 năm 2005 (Kí, ghi rõ họ tên) Kế toán ghi sổ (Kí, ghi rõ họ tên) Biểu 49: Sổ cái TK 911 Cuối tháng, căn cứ vào các sổ chi tiết, sổ cái các tài khoản từ loại 5 đến loại 9 trong kì, kế toán lập Báo cáo kết quả kinh doanh để cung cấp thông tin về kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh trong tháng. Bộ Công nghiệp Công ty Da giầy Hà Nội Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Phần I: Lãi, lỗ Đvị tính: đồng Tháng 01 năm 2005 Chỉ tiêu Mã số Tháng 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 2.380.634.708 Các khoản giảm trừ doanh thu (03=04+05+06+07) 03 2.133.040 -Chiết khấu thương mại 04 ─ -Giảm giá hàng bán 05 609.440 -Hàng bán bị trả lại 06 1.523.600 -Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp 07 ─ 1.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10=01-03) 10 2.378.501.668 2.Giá vốn hàng bán 11 1.831.404.734 3.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10-11) 20 547.096.934 4.Doanh thu hoạt động tài chính 21 3.562.584 5.Chi phí hoạt động tài chính 22 5.628.983 Trong đó: Lãi vay phải trả 23 4.865.274 6.Chi phí bán hàng 24 44.526.321 7.Chi phí quản lí doanh nghiệp 25 456.854.259 8.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30=20+(21-22)-(24+25)) 30 43.649.955 9.Thu nhập khác 31 ─ 10.Chi phí khác 32 ─ 11.Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 12.Tổng lợi nhuận trước thuế (50=30+40) 50 43.649.955 13.Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 51 Vi phạm chậm nộp thuế 14.Lợi nhuận sau thuế 60 Biểu 50: Kết quả hoạt động kinh doanh tháng 1 của Công ty Da giầy Hà Nội Trên đây là thực trạng hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty Da giầy Hà Nội thông qua số liệu tháng 1 năm 2005. Từ thực trạng trên ta thấy bộ máy kế toán Công ty đã chú trọng đến việc tổ chức hạch toán phần hành này và đã đạt được nhiều thành tựu. Tuy nhiên, vẫn còn có một số hạn chế trong quá trình hạch toán do nhiều lí do khách quan và chủ quan vì vậy phòng kế toán cần tiếp tục hoàn thiện hơn nữa trong công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả nói riêng. Phần III Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tại Công ty Da giầy Hà Nội I.Đánh giá khái quát về công tác tiêu thụ và xác định kết quả tại Công ty Da giầy Hà Nội 1.1.Đánh giá chung Công ty Da Giầy Hà Nội từ khi thành lập đến nay đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển với những biến động thăng trầm. Ngày nay, công ty đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể: sản phẩm đạt tiêu chuẩn ISO 9002, thị trường ngày càng được mở rộng. Để có được thành công đó, Công ty đã tổ chức một bộ máy quản lí gọn nhẹ, có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng giữa các phòng ban, điều đó vừa giúp các phòng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao vừa là tạo sự gắn kết nhịp nhàng, đồng bộ trong mọi hoạt động của công ty. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí theo mô hình trực tuyến chức năng là phù hợp, đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất của cấp trên đối với cấp dưới, tránh sự chỉ đạo trùng lặp trong khâu tổ chức và chỉ đạo sản xuất. Bộ máy kế toán của công ty gồm có 6 người đều là những cán bộ trẻ, đầy nhiệt huyết, có trình độ và được phân công, phân nhiệm rõ ràng nên công việc được giải quyết khá nhanh chóng tạo điều kiện cho các hoạt động liên quan trôi chảy. Hơn thế, các kế toán còn khá linh động trong quá trình luân chuyển chứng từ góp phần giải quyết công việc được kịp thời kể cả khi cấp trên đi vắng. Mặc dù, mỗi kế toán đảm nhiệm những phần hành khác nhau nhưng kế toán ở phần hành khác vẫn có thể giải quyết công việc của phần hành này khi kế toán đảm nhiệm đi vắng vì mối liên hệ giữa các nhân viên trong phòng rất chặt chẽ. Tuy nhiên, do khối lượng công việc nhiều, mỗi kế toán phải đảm nhiệm nhiều phần hành nên công việc khá vất vả. Để công việc hoàn thành tốt công việc được giao, đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp nhân viên kế toán phải nỗ lực hết mình và cố gắng học hỏi không ngừng. Với sự hỗ trợ của hệ thống kế toán máy đã góp phần giảm bớt sức lao động thủ công đồng thời giúp quá trình thu thập, xử lí thông tin kế toán được thực hiện nhanh chóng, chính xác hơn. Hình thức sổ tổng hợp công ty áp dụng là hình thức NK-CT. Đây là hình thức sổ phù hợp với những công ty, doanh nghiệp lớn như Da giầy Hà Nội vì nó tăng cường được khả năng kiểm tra, kiểm soát thông tin kế toán và chỉ áp dụng được khi có đủ kế toán viên có trình độ vì đây cũng là hình thức ghi sổ phức tạp nhất. Hình thức này cũng là hình thức khó áp dụng phần mềm kế toán nhất nhưng với sự giúp đỡ của các chuyên gia tin học nên Phần mềm Cads 2002 đã được thiết kế khá tiện ích và phù hợp với công ty. Hệ thống sổ sách, báo cáo được thiết kế theo đúng chế độ, thuận tiện và khoa học giúp các kế toán có thể kiết xuất báo cáo bất cứ thời điểm nào đảm bảo việc cung cấp thông tin cho lãnh đạo kịp thời. Công ty kết hợp hai hình thức trả lương là trả lương theo sản phẩm và trả lương tháng. Hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất còn hình thức trả lương tháng được áp dụng đối với lao động gián tiếp. Sự kết hợp khéo léo này cùng với các chính sách, chế độ đãi ngộ công nhân viên khác đã góp phần khuyến khích công nhân hăng say làm việc, nâng cao năng suất lao động, đảm bảo chất lượng sản phẩm. Công ty áp dụng tính giá thành theo phương pháp đơn đặt hàng vì sản phẩm của công ty chủ yếu cung cấp theo các đơn đặt hàng của khách hàng nên đây là phương pháp phù hợp giúp công ty quản lí giá thành theo từng đơn đặt hàng. Điều này sẽ giúp công ty có sự so sánh giữa các đơn hàng để xem xét mức độ tiết kiệm chi phí sản xuất từ đó có biện pháp điều chỉnh phù hợp. Tuy nhiên, việc lập thẻ tính giá thành hiện nay đang gặp nhiều khó khăn nên công ty vẫn chưa thực hiện được. Việc thực hiện và tổ chức các chứng từ, tổ chức luân chuyển chứng từ đều phù hợp với chế độ kế toán. Các chứng từ đều được đánh số thứ tự đầy đủ liên tục và đều được kiểm tra kĩ trước khi ghi sổ để đảm bảo tính hợp lí, hợp lệ và hợp pháp. Sau khi ghi sổ các chứng từ được phân loại theo từng phần hành để kế toán phần hành đó bảo quản, lưu trữ. Nhìn chung, bộ máy kế toán của công ty khá hoàn thiện với sự tổ chức phân công hợp lí đã góp phần tích cực vào sự phát triển của công ty. 1.2.Đánh giá khái quát về hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tại Công ty Da giầy Hà Nội a.Những thành tựu đạt được Kế toán tiêu thụ là một trong những phần hành kế toán quan trọng liên quan đến nhiều vấn đề phức tạp vì vậy tổ chức hợp lí có ý nghĩa hết sức to lớn. Qua quá trình tìm hiểu Công ty Da giầy Hà Nội em nhận thấy công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Về chứng từ và luân chuyển chứng từ: hệ thống chứng từ đã được xây dựng phù hợp theo đúng biểu mẫu nhà nước quy định và tổ chức luân chuyển hợp lí tạo điều kiện cho việc kê khai và nộp thuế thuận lợi. Các chứng từ như Lệnh xuất, Giấy đề nghị xuất hàng, Phiếu chi hay Phiếu thu đều phải có chữ kí duyệt của Giám đốc và các phòng ban liên quan như phòng kinh doanh, phòng xuất-nhập khẩu, phòng tài chính-kế toán. Sau quá trình luân chuyển, các chứng từ này được bảo quản, lưu trữ tại phòng kế toán theo đúng chế độ. Về phương pháp tính giá nhập -xuất: Giá thành phẩm nhập kho là giá thành công xưởng thực tế bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Phương pháp FIFO được áp dụng để tính giá thành phẩm xuất kho, đảm bảo phản ánh kịp thời tình hình giá thành thành phẩm xuất bán, xuất gửi đại lí và giá trị thành phẩm tồn kho, đảm bảo cung cấp kịp thời thông tin cho nhà quản lí. Về sổ sách: hệ thống sổ sách được tổ chức theo hình thức Nhật kí – Chứng từ đảm bảo được sự đối chiếu, kiểm tra liên tục. Các nghiệp vụ bán hàng đều được kế toán ghi sổ khi có đầy đủ chứng từ hợp lí, hợp lệ và hợp pháp. Doanh thu bán hàng được theo dõi trên các sổ chi tiết TK 5111, TK 5112, TK 5113 và cuối tháng được tổng hợp trên Sổ cái TK 511. Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp đều được theo dõi trên các sổ chi tiết tương ứng trên cơ sở tập hợp chi phí từ các chứng từ. Bên cạnh phản ánh doanh thu, chi phí Công ty còn tổ chức theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu. Kế toán mở sổ chi tiết cho từng đối tượng công nợ, lập Bảng kê số 11 để theo dõi tổng hợp các khách hàng. Các nghiệp vụ về thuế cũng được ghi chép đầy đủ trên Bảng kê số 02, sổ chi tiết TK 3331. Cuối kì, kế toán tổng hợp số liệu để vào Bảng kê số 01 thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế với Nhà nước. Về hệ thống báo cáo: hệ thống báo cáo tài chính của Công ty gồm các báo cáo do Nhà nước quy định như: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính và các báo cáo quản trị như: Tổng hợp Nhập- Xuất-Tồn, Báo cáo tiêu thụ, Báo cáo hoa hồng đại lí… Các báo cáo này đã đáp ứng về cơ bản yêu cầu thông tin của ban lãnh đạo, góp phần giúp ban lãnh đạo Công ty đưa ra những quyết định quan trọng trong kinh doanh nhưng để cung cấp đầy đủ thông tin hơn nữa, kế toán nên lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo quy định của chế độ kế toán và một số báo cáo quản trị như: Báo cáo giá thành sản phẩm, Báo cáo chi tiết tình hình tạm ứng, Báo cáo chi tiết nguồn vốn doanh nghiệp… Tuy nhiên, bộ máy kế toán của Công ty vẫn còn một số tồn tại cần được hoàn thiện để nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác kế toán nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nói chung. b.Những tồn tại trong công tác kế toán ở Công ty Da giầy Hà Nội Về tài khoản sử dụng Như đã phân tích ở trên, TK 511 và TK 641 được chi tiết theo các tài khoản cấp 2 không theo quy định của chế độ kế toán. Theo chế độ quy định nếu ở doanh nghiệp có nhu cầu mở chi tiết cho tài khoản nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lí thì tài khoản cấp 1 và tài khoản cấp 2 phải được mở theo quy định của chế độ kế toán. Chi phí quản lí doanh nghiệp được tập hợp chung trên TK 642 mà không được chi tiết theo từng khoản mục, ảnh hưởng đến việc quản lí chi phí. Chi phí này thường lại khác lớn trong tổng chi phí do vậy Công ty cần chi tiết tài khoản này theo chế độ, đảm bảo việc theo dõi chi phí chặt chẽ, góp phần giảm chi phí gián tiếp cho Công ty. Theo chế độ, TK 136 chỉ có 2 tài khoản cấp 2 là TK 1361 và TK 1368 để theo dõi quan hệ cấp trên với cấp dưới. Tuy nhiên, ở Công ty Da giầy Hà Nội khi Công ty chuyển hàng cho Phòng kinh doanh để phòng thực hiện nhiệm vụ kinh doanh thì kế toán theo dõi trên TK 1366. Về hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu Hiện nay, các khoản giảm trừ doanh thu ở Công ty Da giầy Hà Nội chỉ gồm: Giảm giá hàng bán và Hàng bán bị trả lại. Các khoản giảm trừ này được hạch toán trực tiếp vào bên Nợ TK 511. Tuy nhiên, hạch toán như vậy sẽ khó theo dõi tình hình Hàng bán bị trả lại và Giảm giá hàng bán nên Công ty cần theo dõi riêng trên các sổ chi tiết, sổ cái để nắm được tình hình chất lượng của sản phẩm, từ đó có biện pháp thích hợp nâng cao chất lượng, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Về hạch toán giá vốn hàng bán Giá vốn thành phẩm xuất kho được Công ty áp dụng theo phương pháp FIFO nên công việc kế toán không bị dồn vào cuối kì, giảm nhẹ áp lực cho kế toán thành phẩm. Khi thành phẩm được xuất cho Phòng kinh doanh thực hiện tiêu thụ thì giá vốn được theo dõi trên TK 1366. Đây là sự vận dụng linh hoạt của Công ty nhưng lại phản ánh sai bản chất, vi phạm nguyên tắc quyền và nghĩa vụ bởi vì thành phẩm tuy xuất cho Phòng kinh doanh nhưng vẫn thuộc quyền sở hữu của Công ty nên không thể phản ánh qua TK 1366. Tài khoản 1366 không chỉ theo dõi giá vốn mà còn theo dõi cả nghiệp vụ Tạm ứng, Hoa hồng cho Phòng kinh doanh vì vậy việc kiểm tra, đối chiếu giá vốn hàng bán cuối kì gặp nhiều khó khăn. Về hạch toán chi phí quảng cáo, khuyến mại Khi hạch toán chi phí quảng cáo, khuyến mại bằng sản phẩm của Công ty, kế toán không ghi nhận doanh thu tiêu thụ nội bộ mà hạch toán như sau: Nợ TK 641: Chi phí quảng cáo, khuyến mại Có TK 155: Giá thành thành phẩm xuất kho Việc hạch toán như vậy đã vi phạm chế độ kế toán, làm sai lệch doanh thu và giá vốn hàng bán trong kì. Hơn nữa, chi phí quảng cáo, khuyến mại phát sinh được tính toàn bộ ngay trong tháng đó làm chi phí tăng đột ngột, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh. Do vậy, Công ty cần có sự thay đổi để chấp hành tốt hơn quy định của chế độ kế toán và đảm bảo thông tin trên các báo cáo tài chính trung thực và chính xác. Về hạch toán chi phí khấu hao Chi phí khấu hao là một trong những chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất chung và chi phí quản lí doanh nghiệp do vậy tính đủ và chính xác nó là một trong những yêu cầu không thể thiếu. Hiện nay, Công ty vẫn thực hiện trích khấu hao theo nguyên tắc tròn tháng nên ở những tháng có sự tăng, giảm TSCĐ, chi phí khấu hao không được tính chính xác. Về hạch toán thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ Đối với thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán hạch toán vào chi phí quản lí doanh nghiệp. Cụ thể là trong tháng 01 năm 2005, kế toán đã hạch toán thuế GTGT không được khấu trừ như sau: Nợ TK 642: 1.156.894 Có TK 133: 1.156.894 Điều này không đúng theo quy định của chế độ kế toán, nó phản ánh sai bản chất nghiệp vụ và làm tăng chi phí quản lí doanh nghiệp Về lập dự phòng Hiện nay, Công ty chưa thực hiện lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng phải thu khó đòi, điều này ảnh hưởng đến việc xác định đúng chi phí kinh doanh trong kì. Thực tế, các nghiệp vụ bán hàng trả chậm không phải luôn được thanh toán theo đúng thời hạn quy định, một số khoản nợ quá hạn và có khả năng không thu được. Số nợ quá hạn của Công ty chiếm khoảng 1,76% số nợ phải thu (khoảng 368.966.245 đồng) trong đó khoảng 163.524.850 đồng là nợ quá hạn 3 năm, khoảng 86.359.274 đồng là nợ quá hạn 1 năm và khoảng 119.082.121 đồng là nợ quá hạn trên 1 tháng. Do vậy Công ty cần lập dự phòng để tránh chi phí bị tăng vọt trong một kì và xác định đúng chi phí kinh doanh đảm bảo nguyên tắc phù hợp. Về sổ sách kế toán Công ty áp dụng hình thức ghi sổ Nhật kí – Chứng từ nhưng lại bỏ qua việc lập một số bảng kê và Nhật kí – Chứng từ như: Bảng kê số 10 và Nhật kí – Chứng từ số 8. Mặc dù, phần mềm kế toán Cads đã góp phần giúp kế toán dễ dàng tổng hợp số liệu từ các sổ chi tiết để vào sổ cái nhưng bỏ qua việc lập Nhật kí – Chứng từ số 10 làm giảm chức năng đối chiếu, kiểm tra chặt chẽ của hình thức ghi sổ này và giảm tính tổng hợp của số liệu, gây khó khăn cho nhà quản lí. II.Phương hướng nhằm hoàn thiện công tác tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tại Công ty Da giầy Hà Nội 2.1.Sự cần thiết phải hoàn thiện Công ty Da giầy Hà Nội đã có một đội ngũ kế toán đồng đều về trình độ, luôn đoàn kết thống nhất với nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, cung cấp đầy đủ thông tin cho ban quản lí, góp phần không nhỏ vào sự phát triển của Công ty. Tuy nhiên, những tồn tại là tất yếu trong bất kì một bộ máy nào kể cả bộ máy kế toán do vậy yêu cầu hoàn thiện luôn được đặt ra. Bộ phận kế toán là bộ phận quan trọng không thể thiếu trong bất kì doanh nghiệp nào. Nó thu thập, tổng hợp, xử lí và cung cấp thông tin hữu ích cho toàn doanh nghiệp. Do vậy, nó phải ngày càng được hoàn thiện để đáp ứng tốt hơn với từng sự thay đổi của doanh nghiệp, của chế độ kế toán để công tác kế toán luôn là người hỗ trợ đắc lực cho lãnh đạo công ty, cho các cơ quan quản lí của Nhà nước. Tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ là một trong những phần hành quan trọng nhất của công tác kế toán. Nó xác định toàn bộ những nỗ lực của doanh nghiệp từ tất cả các khâu từ mua các yếu tố cho sản xuất, tổ chức sản xuất và tiêu thụ. Vì vậy, yêu cầu hạch toán đúng, đầy đủ theo pháp luật được đặt cao hơn so với các phần hành khác vì mỗi một tồn tại nhỏ trong quá trình hạch toán đều ảnh hưởng kết quả chung của toàn bộ doanh nghiệp. Hạch toán đúng phần hành này không những xác định đúng kết quả doanh nghiệp đã đạt được trong kì mà còn có tác dụng nâng cao hiệu quả hoạt động của các bộ phận trong Công ty bởi thông tin kế toán là thông tin tổng hợp, nó tác động đến tất cả các hoạt động của Công ty. Do vậy, yêu cầu hoàn thiện hạch toán phần hành này là bức thiết. 2.2.Phương hướng hoàn thiện Do tầm quan trọng của phần hành tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm nên hoàn thiện phải đảm bảo các yêu cầu sau: Thứ nhất, hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính, tôn trọng chế độ kế toán. Kế toán là một công cụ quản lí tài chính quan trọng của Nhà nước, do đó tuân thủ đúng chế độ sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp và các cơ quan quản lí. Do chế độ chỉ dừng lại ở kế toán tổng hợp nên việc vận dụng linh hoạt vào mỗi doanh nghiệp là hết sức cần thiết nhưng phải trong khuôn khổ cơ chế tài chính và tôn trọng chế độ kế toán. Thứ hai, hoàn thiện trên cơ sở đảm bảo công tác kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty và đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, phù hợp với yêu cầu quản lí của Công ty. Thứ ba, hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí, giảm nhẹ công việc kế toán nhưng vẫn đảm bảo tính khoa học, đảm bảo hiệu quả của công tác nói chung. Trong thời gian thực tập tại Công ty Da giầy Hà Nội, em đã được tìm hiểu thực tế công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. Công ty đã thực hiện khá tốt công tác kế toán, đáp ứng được yêu cầu quản lí, phù hợp với đặc điểm công ty và tuân thủ pháp luật. Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số điểm chưa hợp lí, chưa thật tối ưu. Với mong muốn góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán phần hành này em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến sau. III.Giải pháp hoàn thiện tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Da giầy Hà Nội 3.1.Hoàn thiện hệ thống tài khoản Theo quy định hiện hành về chế độ tài khoản sử dụng trong doanh nghiệp thì tất cả các tài khoản kế toán sử dụng trong công tác hạch toán kế toán tại đơn vị đều phải tuân theo đúng hệ thống tài khoản do Bộ Tài chính quy định, kế toán chỉ được phép mở thêm tài khoản cấp 3 để phục vụ nhu cầu quản lí ở doanh nghiệp. Theo chế độ hiện hàng quy định mở tài khoản chi tiết cho TK 511 thành 4 tài khoản cấp 2 như sau: +TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá +TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm +TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ +TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá và TK 641 được chi tiết thành 7 tài khoản cấp 2 +TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng +TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì +TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng +TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ +TK 6415: Chi phí bảo hành +TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài +TK 6418: Chi phí bằng tiền khác còn ở Công ty Da giầy Hà Nội TK 511 được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 3 là TK 5111 (Doanh thu công ty), TK 5112 (Doanh thu kinh doanh), TK 5113 (Doanh thu bán hàng đại lí) và TK 641 được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2 là TK 6411 (Chi phí sản xuất mẫu), TK 6412 (Hoa hồng đại lí), TK 6413 (Chi phí xuất nhập khẩu). Việc mở chi tiết như vậy tuy phù hợp với đặc điểm của Công ty nhưng lại sai quy định của chế độ, do vậy Công ty có thể mở chi tiết tài khoản cấp 2 theo quy định của chế độ và mở chi tiết theo yêu cầu của Công ty ở tài khoản cấp 3. Công ty chi tiết TK 136 thành 9 tài khoản cấp 2 từ TK 1361 đến TK 1369 để theo dõi phải thu các bộ phận. Thực tế, các khoản phải thu này chủ yếu thu từ phòng kinh doanh còn các bộ phận khác, các khoản phải thu này không nhiều và không thường xuyên vì vậy không cần thiết phải mở riêng từng bộ phận mà có thể phản ánh trên TK 1368. Để quản lí tốt hơn chi phí quản lí doanh nghiệp, Công ty nên mở chi tiết TK 642 theo hướng dẫn của Bộ Tài chính như sau +TK 6421: Chi phí nhân viên quản lí +TK 6422: Chi phí vật liệu quản lí +TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng +TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ +TK 6425: Thuế, phí và lệ phí +TK 6426: Chi phí dự phòng +TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài +TK 6428: Chi phí bằng tiền khác 3.2.Về hoàn thiện hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu Việc hạch toán trực tiếp, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại trực tiếp vào bên Nợ TK 511 gây khó khăn trong việc cung cấp thông tin cho nhà quản lí và không phù hợp với quy định của chế độ kế toán hiện hành. Theo quy định hiện hành của chế độ kế toán, khoản giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại phải được theo dõi riêng trên TK 532 và TK 531. Ví dụ: Khi thực hiện giảm giá cho khách hàng do hàng không đạt chất lượng theo Quyết định giảm giá số 01 ngày 10 tháng 01 năm 2005, kế toán ghi Nợ TK 532: 609.440 Nợ TK 3331: 60.944 Có TK 131: 670.384 Cuối kì, kế toán ghi giảm doanh thu Nợ TK 511: 609.440 Có TK 532: 609.440 Khi khách hàng trả lại hàng, căn cứ Biên bản kiểm nghiệm và Hoá đơn GTGT của lô hàng đó, kế toán ghi giảm thuế GTGT phải nộp và giảm khoản phải thu. Đồng thời, căn cứ Phiếu nhập kho, ghi giảm giá vốn tiêu thụ của lô hàng đó. Ví dụ: Nghiệp vụ trả lại hàng ngày 10 tháng 1 năm 2005, kế toán ghi như sau Nợ TK 531: 1.523.600 Nợ TK 3331: 152.360 Có TK 131: 1.675.960 Đồng thời ghi giảm giá vốn tiêu thụ Nợ TK 155: 1.217.500 Có TK 632: 1.217.500 Cuối kì, ghi giảm doanh thu tiêu thụ trong kì Nợ TK 511: 1.523.600 Có TK 531: 1.523.600 3.3.Về giá vốn hàng bán Khi Công ty xuất hàng cho Phòng kinh doanh tiêu thụ, kế toán ghi Nợ TK 1366 Có TK 155 Khi đã có chứng từ xác định tiêu thụ, kế toán ghi bút toán phản ánh giá vốn hàng tiêu thụ Nợ TK 632 Có TK 1366 Nếu hàng bị trả lại Công ty, kế toán ghi bút toán nhập kho Nợ TK 155 Có TK 1366 Như vậy, như đã phân tích ở trên, việc theo dõi trên TK 1366 phản ánh không đúng quyền và nghĩa vụ của Công ty đối với số thành phẩm này. Thực tế, Phòng kinh doanh có chức năng như một đại lí vì vậy để thuận lợi cho việc hạch toán giá vốn hàng bán cũng như phản ánh đúng quyền và nghĩa vụ của Công ty thì kế toán nên theo dõi số hàng này trên TK 157. Cụ thể, khi xuất hàng cho Phòng kinh doanh, kế toán ghi Nợ TK 157 Có TK 155 Khi có chứng từ báo việc tiêu thụ đã được thực hiện, kế toán ghi Nợ TK 131 Có TK 511 Có TK 3331 đồng thời ghi bút toán phản ánh giá vốn hàng bán Nợ TK 632 Có TK 157 Như vậy, cuối kì kế toán có thể đối chiếu, kiểm tra giá vốn hàng bán trong kì một cách dễ dàng bằng cách đối chiếu các sổ chi tiết TK 155, TK 157 với sổ chi tiết TK 632, đối chiếu sổ chi tiết TK 632 với sổ cái TK 632, đối chiếu các sổ cái với nhau. 3.4.Hạch toán chi phí quảng cáo, khuyến mại bằng sản phẩm của Công ty Khi Công ty sử dụng sản phẩm của mình để quảng cáo hay khuyến mại, kế toán có thể hạch toán theo hướng dẫn của chế độ kế toán như sau: kế toán ghi nhận như một khoản doanh thu nội bộ (giá ghi nhận doanh thu chính là giá vốn) nhưng không phải nộp thuế GTGT và thực hiện kết chuyển giá vốn hàng bán như một nghiệp vụ bán hàng bình thường. Tuy nhiên, nếu chi phí khuyến mại, quảng cáo liên quan đến nhiều kì thì kế toán hạch toán vào TK 142 để phân bổ dần vào chi phí bán hàng của các kì đó. Cụ thể, nghiệp vụ dùng sản phẩm của Công ty để quảng cáo, khuyến mại ở ngày 17 tháng 01 năm 2005 có thể hạch toán như sau: Nợ TK 142: 3.264.897 Có TK 512: 3.264.897 đồng thời kết chuyển giá vốn Nợ TK 632: 3.264.897 Có TK 155: 3.264.897 Chi phí này có thể được phân bổ trong 03 tháng, nên ở các tháng 01, 02, 03 năm 2005, kế toán sẽ ghi sổ như sau: Nợ TK 641: 1.088.299 Có TK 142: 1.088.299 Hạch toán như vậy Công ty sẽ đảm bảo phản ánh chính xác doanh thu, giá vốn thực hiện trong kì, cung cấp thông tin chính xác hơn trong các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị của Công ty đồng thời góp phần thực hiện đúng quy định của chế độ kế toán. 3.5.Về hạch toán chi phí khấu hao Công ty nên thực hiện trích khấu hao theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Theo quyết định này, chi phí khấu hao được trích theo số ngày sử dụng TSCĐ. Công thức tính chi phí khấu hao (KH) = + - = + = + Cuối tháng, căn cứ nơi sử dụng và cách tính khấu hao là phương pháp đường thẳng, kế toán tính toán ra mức khấu hao trong tháng theo công thức trên, lập Bảng tính và phân bổ khấu hao, thực hiện ghi sổ theo quy định. 3.6.Về hạch toán thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ do hoá đơn, chứng từ không hợp lệ, hợp pháp hiện nay được hạch toán vào chi phí quản lí doanh nghiệp, điều này phản ánh sai lệch chi phí quản lí doanh nghiệp và không đúng với bản chất của nghiệp vụ. Công ty nên thực hiện hạch toán số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ này vào TK 811 theo quy định của chế độ kế toán. Cụ thể, trong tháng 01 năm 2005, số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ do hoá đơn, chứng từ không hợp lệ là 1.156.894 đồng, kế toán ghi sổ như sau: Nợ TK 811: 1.156.894 Có TK 133: 1.156.894 3.7.Về lập dự phòng 3.7.1.Dự phòng phải thu khó đòi Hiện nay, công ty chưa thực hiện lập dự phòng Phải thu khó đòi và dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Thực tế, các khoản phải thu của công ty chiếm tỷ trọng khá lớn (theo số liệu năm 2004, nó chiếm 70% vốn lưu động, và chiếm 26% tổng vốn) nên độ rủi ro là khá cao trong đó 1,76% tổng số nợ phải thu là nợ quá hạn như đã phân tích ở trên. Do vậy, Công ty nên thực hiện lập dự phòng phải thu khó đòi theo hướng dẫn của chế độ (đã trình bày ở phần I). Tài khoản sử dụng là TK 139 và TK 642. 3.7.2.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Tương tự như vậy, công ty có thể lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo hướng dẫn của chế độ (đã được trình bày phần I). Tài khoản sử dụng là TK 159 và TK 632. 3.8. Về sổ sách kế toán Như đã phân tích ở trên, kế toán nên lập Bảng kê số 10 để theo dõi hàng gửi đại lí và Nhật kí – Chứng từ số 8 để việc vào sổ Cái các tài khoản 511, 632, 155, 157 và đối chiếu, kiểm tra cuối kì dễ dàng. Bảng kê số 10 và Nhật kí – Chứng từ số 8 có thể được lập theo hướng dẫn của Vụ chế độ kế toán như sau (Xem biểu 51, biểu 52) Bên cạnh đó, các khoản phải thu khách hàng nước ngoài bằng ngoại tệ hiện nay, kế toán mới chỉ ghi sổ chi tiết TK 131 theo tiền VNĐ mà chưa tổ chức theo dõi theo nguyên tệ. Điều này ảnh hưởng đến cung cấp thông tin về tình hình công nợ của khách hàng vì tỷ giá ngoại tệ thay đổi theo từng ngày đòi hỏi kế toán phải nắm vững tình hình công nợ thực tế của khách hàng. Do vậy, Công ty nên theo dõi khoản phải thu khách hàng nước ngoài theo cả tiền VNĐ và cả theo nguyên tệ. Mẫu sổ chi tiết TK 131 theo nguyên tệ có thể được mở như sau (xem biểu 53) 3.9.Về việc hoàn thiện bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của Công ty hiện nay gồm 6 nhân viên kể cả kế toán trưởng. Các nhân viên kế toán đều là những cán bộ trẻ, năng động, có trình độ luôn luôn hoàn thành nhiệm vụ của mình, góp phần không nhỏ vào sự phát triển chung của Công ty. Tuy nhiên, do khối lượng công việc nhiều nên mỗi kế toán phải kiêm nhiệm nhiều phần hành. Cụ thể là kế toán tiền lương và BHXH hiện đang kiêm thủ quỹ, điều này vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong kế toán. Hình thức ghi sổ kế toánnlại là hình thức Nhật kí – Chứng từ nên công việc thường dồn vào cuối kì đặc biệt là các kế toán tổng hợp. Do vậy, việc tuyển thêm kế toán là yêu cầu bức thiết trong giai đoạn tới để tránh vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong kế toán. Hiện nay, phòng kế toán mới chỉ trang bị hai máy vi tính trong khi bộ máy kế toán gồm có 6 người nên tình trạng thiếu máy xảy ra thường xuyên đặc biệt là vào lúc cuối tháng, khi công việc kế toán bận rộn. Do vậy, công ty cần trang bị thêm cơ sở vật chất cho phòng để tạo điều kiện cho phòng kế toán hoàn thành tốt hơn công việc của mình. Hơn thế nữa công ty nên nối mạng nội bộ giữa các phòng để tạo điều kiện lưu chuyển thông tin nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu của quản lí. Bộ Công nghiệp Công ty Da giầy Hà Nội Bảng kê số 10 Tài khoản 157 – Hàng gửi bán Tháng ….năm…. Số dư đầu tháng Chứng từ Diễn giải Ghi Nợ TK 157 ghi Có các tài khoản Ghi Có TK 157, ghi Nợ các tài khoản Só hiệu Ngày tháng TK 154 TK 155 TK 156 ………….. Cộng Nợ TK 157 TK 632 ….. Cộng Có TK 157 Số lưọng Giá trị Số lượng Giá trị Sô lưọng Giá trị Só lượng Giá trị Số lượng Giá trị Số lượng Giá trị 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 Cộng Số dư cuối tháng: Kế toán ghi sổ Ngày ….tháng….năm…. (Kí, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Kí, ghi rõ họ tên) Biểu 51: Bảng kê số 10 Bộ Công nghiệp Công ty Da giầy Hà Nội Nhật kí – Chứng từ số 8 Ghi Có các tài khoản 155, 156, 157, 131, 511, 632, 641, 642, 911 Tháng …. năm …. Sô hiệu TK ghi Nợ TK ghi Có TK ghi Nợ TK 155 TK 156 TK 157 ….. TK 131 TK 511 TK 632 TK 641 TK 642 TK 911 111 112 131 1366 511 632 911 Cộng Đã ghi sổ cái ngày…tháng….năm Ngày …tháng…năm…. Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng (Kí, ghi rõ họ tên) ( Kí, ghi rõ họ tên) (Kí, ghi rõ họ tên) Biểu 52: Nhật kí – Chứng từ số 10 Bộ Công nghiệp Công ty Da giầy Hà Nội Sổ chi tiết thanh toán với người mua bằng ngoại tệ Tài khoản: 131 Đối tượng: … Loại ngoại tệ:…. Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Tỷ giá Thời hạn được chiết khấu Số phát sinh Số dư Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có Ngoại tệ Quy ra VNĐ Ngoại tệ Quy ra VNĐ Ngoại tệ Quy ra VNĐ Ngoại tệ Quy ra VNĐ Số dư đầu kì ….. Cộng phát sinh Số dư cuối kì Người ghi sổ Ngày …tháng….năm (Kí, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Kí, ghi rõ họ tên) Biểu 53: Sổ chi tiết thanh toán với người mua bằng ngoại tệ 3.9.Một số biện pháp tăng cường doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty Da giầy Hà Nội 3.9.1.Thực hiện chiết khấu thanh toán ở Công ty Da giầy Hà Nội không thực hiện chế độ chiết khấu thanh toán trong trường hợp khách hàng thanh toán tiền hàng ngay hoặc thanh toán trước hạn. Điều này ảnh hưởng đến thời hạn thanh toán của khách hàng bởi vì dù thanh toán trước hạn hay đúng hạn khách hàng vẫn phải trả đầy đủ số tiền mua hàng của Công ty nên các khách hàng muốn giữ lại tiền của mình mà không trả ngay. Do vậy nó ảnh hưởng đến tình hình công nợ, ảnh hưởng đến vốn bẳng tiền của Công ty, tăng rủi ro trong kinh doanh. Công ty có thể khuyến khích các khách hàng thanh toán ngay hoặc thanh toán trước thời hạn bằng một khoản chiết khấu. Hạn thanh toán ở Công ty Da giầy Hà Nội thường là 15 ngày hay 30 ngày tuỳ vào mối quan hệ của Công ty với khách hàng. Khoản chiết khấu mà Công ty dành cho khách hàng phải căn cứ lãi suất ngân hàng, căn cứ vào mối quan hệ giữa khách hàng và Công ty để đưa ra mức chiết khấu phù hợp, khuyến khích được khách hàng thanh toán ngay, thanh toán trước thời hạn. Ví dụ: Nếu khách hàng thanh toán ngay được hưởng chiết 2% trên tổng giá thanh toán, nếu thanh toán sau 10 ngày được hưởng chiết khấu 1%, còn nếu thanh toán sau đó thì không được hưởng chiết khấu. Khoản chiết khấu này sẽ được hạch toán vào Chi phí hoạt động tài chính. Cụ thể, kế toán sẽ hạch toán như sau -Khi thực hiện chiết khấu thanh toán Nợ TK 635 Có TK 111, 112, 131 -Cuối tháng, kết chuyển chi phí hoạt động tài chính sang tài khoản 911 Nợ TK 911 Có TK 635 Thực hiện chiết khấu như vậy sẽ thúc đẩy việc thu hồi vốn nhanh, giảm bớt tình trạng chiếm dụng vốn và giảm rủi ro trong kinh doanh. 3.9.2.Thực hiện chiết khấu thương mại Bên cạnh thực hiện chiết khấu thanh toán, Công ty có thể áp dụng thêm hình thức chiết khấu thương mại. Đây là hình thức giảm giá đối với khách hàng mua với số lượng lớn. Chính sách này áp dụng sẽ có tác dụng kích thích tăng lượng hàng hóa tiêu thụ, giảm lượng hàng tồn đọng trong kho, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động và thúc đẩy quay vòng vốn nhanh. Khoản chiết khấu thương mại có thể theo dõi trên tài khoản 521 và coi như một khoản giảm trừ doanh thu. -Khi thực hiện chiết khấu thương mại cho khách hàng, kế toán ghi Nợ TK 521: Chiết khấu thương mại Nợ TK 3331: Thuế GTGT đầu ra Có TK 111, 112, 131: -Cuối tháng, kế toán ghi giảm doanh thu bán hàng Nợ TK 511 Có TK 521 Chiết khấu thương mại muốn đạt hiệu quả thì cần phải có chính sách rõ ràng như: mua số lượng bao nhiêu thì được hưởng chiết khấu thương mại? Mua 1 lần hay nhiều lần? Tỷ lệ chiết khấu là bao nhiêu? Đồng thời, các khách hàng đều được cung cấp thông tin đầy đủ về chính sách chiết khấu đó và đều được hưởng chiết khấu khi mua đủ lượng hàng quy định, có như vậy mới khuyến khích khách hàng tăng cường lượng mua để được hưởng chiết khấu thương mại. 3.9.3. Giảm giá thành sản phẩm Hiện nay, giá thành sản phẩm của Công ty còn cao, chiếm khoản 85% giá bán (đối với hàng tiêu thụ nội địa). Muốn giảm giá bán sản phẩm tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường, trước hết phải giảm giá thành sản xuất sản phẩm. Nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ lớn trong giá thành nên muốn giảm được giá thành sản xuất, Công ty phải quản lí chặt chẽ việc sử dụng nguyên vật liệu. Tỷ lệ sản phẩm sai hỏng từ 1% - 5% so với quy định là 1%- 3% nhưng lại không xác định được trách nhiệm bồi thường của người lao động nên tất cả vẫn được tính đầy đủ vào giá vốn. Sản phẩm hỏng tuỳ từng giai đoạn mà Công ty có thể xếp loại sản phẩm loại 2, loại 3 hay bán thành phẩm để bán với giá rẻ nhưng nhiều sản phẩm hỏng ngay trên dây chuyền thì không thể thu hồi được, gây lãng phí nguyên vật liệu và nhân công. Do vậy, Công ty cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát ở phân xưởng để xác định được trách nhiệm bồi thường khi xảy ra sai, hỏng. Điều này không những giúp Công ty tính được chính xác giá thành sản phẩm mà còn nâng cao tinh thần trách nhiệm của công nhân trong sản xuất. Hàng tháng, các phân xưởng nên lập Phiếu báo vật tư tồn cuối kì để thông báo về tình hình nguyên vật liệu tồn tại phân xưởng giúp kế toán tính toán chính xác nguyên vật liệu tiêu hao và tính đúng giá thành sản xuất. Thông thường khi nhận được đơn hàng thì Công ty mới tính toán mức tiêu hao nguyên vật liệu cần thiết và thực hiện thu mua, nguyên vật liệu của Công ty hết sức đa dạng, phức tạp nên nhiều trường hợp Công ty bị ép giá nguyên vật liệu đầu vào, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến giá nguyên vật liệu xuất cho sản xuất sản phẩm và ảnh hưởng giá thành sản phẩm. Do vậy, bên cạnh các nhà cung cấp truyền thống, Công ty cần mở rộng hệ thống với các nhà cung cấp mới để đáp ứng nhu cầu nguyên vật liệu khi cần thiết với giá phù hợp. Khi kiểm kê nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, thành phẩm…nếu phát hiện thiếu, kế toán theo dõi trên TK 242 và phân bổ dần vào TK 632. Hạch toán như vậy là chưa phù hợp với quy định của chế độ kế toán. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, khi hao hụt, mất mát về hàng tồn kho mà chưa rõ nguyên nhân, kế toán theo dõi trên TK 1381. Khi có quyết định xử lí, kế toán ghi trừ lương nhân viên (nếu nhân viên phải bồi thường) và ghi tăng giá vốn phần mất mát, hao hụt không được bồi thường. Vì vậy, việc xác định trách nhiệm của thủ kho là rất quan trọng, nó xác định mức độ bồi thường và mức độ thiệt hại tính vào giá vốn hàng bán, từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh. Chi phí sản xuất chung bao gồm lương nhân viên quản lí phân xưởng, chi phí khấu hao, chi phí điện nước….tuy nhiên chi phí điện nước của toàn doanh nghiệp đều được tính chung vào TK 627. Như vậy không phản ánh chính xác chi phí sản xuất chung trong kì từ đó làm tăng giá thành sản xuất do vậy Công ty cần tách riêng chi phí điện nước của khu vực sản xuất và khu vực văn phòng quản lí để chi phí điện nước nói riêng và chi phí nói chung được tính đúng, tính đủ. Giảm được giá thành sản xuất Công ty sẽ có điều kiện giảm được giá bán trên thị trường. Đây là một trong những chiến lược quan trọng để thu hút người tiêu dùng đặc biệt là thị trường trong nước. Công ty Da giầy Hà Nội có thị trường chủ yếu là các nước EU, Hàn Quốc, úc…do các thị trường này có cầu lớn, thanh toán nhanh tạo điều kiện cho Công ty thu hồi vốn nhanh. Trong khi đó thị trường trong nước tuy nhiều tiềm năng nhưng lại có nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh như Trung Quốc, Công ty giầy Thượng Đình, Công ty da giầy Sài Gòn… nên Công ty chưa thật chú trọng. Tuy nhiên, muốn khẳng định lâu dài vị thế của mình trên thị trường, Công ty không những tìm kiếm nhiều đối tác nước ngoài mà còn phải tập trung vào thị trường trong nước vì đây mới là một thị trường ổn định, góp phần vào sự phát triển bền vững của Công ty. 3.9.4. Tăng cường quản lí chi phí quản lí doanh nghiệp Chi phí quản lí doanh nghiệp là chi phí gián tiếp nhưng lại chiếm một tỷ trọng rất cao trong tổng chi phí 19% và chiếm tới 82,5% so với lãi gộp. Đây là lí do quan trọng khiến cho kết quả kinh doanh của Công ty bị giảm đáng kể do vậy muốn tăng kết quả tiêu thụ phải quản lí tốt chi phí quản lí doanh nghiệp. Chi phí quản lí doanh nghiệp được theo dõi chung trên TK 642 và không được chi tiết theo từng khoản mục do đó việc theo dõi, so sánh và giải trình các chi phí cụ thể giữa các tháng, các quý rất khó khăn. Do vậy, việc chi tiết TK 642 theo quy định là rất cần thiết. Hơn nữa, kế toán cần tiến hành phân bổ chính xác chi phí trả trước để đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí, doanh thu; kiểm soát chặt chẽ các chi phí như chi phí tiếp khách, chi phí văn phòng… để giảm thiểu chi phí quản lí, góp phần giảm giá bán, tăng kết quả tiêu thụ. 3.9.5.Không ngừng nâng cao chất lượng, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm. Sản phẩm giầy dép là sản phẩm mang tính thời trang cao nên đa dạng hoá sản phẩm là một trong những chiến lược sống còn của Công ty. Muốn thu hút được sự quan tâm của người tiêu dùng không chỉ có giá bán hợp lí mà sản phẩm của Công ty phải thực sự phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Hiện nay, ở Công ty Da giầy Hà Nội, Trung tâm kĩ thuật – Mẫu là bộ phận chịu trách nhiệm nghiên cứu và triển khai về mẫu, mốt của sản phẩm. Tuy nhiên, do điều kiện vật chất còn hạn chế nên Trung tâm chưa thể thực hiện những cuộc nghiên cứu có quy mô về thị hiếu người tiêu dùng, những mẫu mã mới còn chưa nhiều, chưa đa dạng, chưa đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng. Do đó, trong chiến lược phát triển lâu dài của mình, Công ty cần chú ý nâng cao hơn nữa hiệu quả của bộ phận nghiên cứu và triển khai sản phẩm để sản phẩm của Công ty có được chỗ đứng vững chắc hơn trên thị trường. Bên cạnh đó, Công ty phải quan tâm đến vấn đề chất lượng. Đây là mặt mạnh của Công ty so với hàng Trung Quốc do vậy Công ty phải hết sức phát huy nó, có như vậy mới có thể giành được thị phần trong nước và ngoài nước. Việc tăng cường hoạt động quảng cáo sản phẩm cũng là một điều cần thiết. Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, các phương tiện quảng cáo cũng đa dạng và thuận tiện hơn. Hiện nay, Công ty đã có trang web riêng mạng internet, sử dụng hai thứ tiếng là tiếng Anh và tiếng Việt. Đây là một phương thức quảng bá hình ảnh khá đơn giản và hiệu quả, giúp khách hàng cũng như những người quan tâm có thể dễ dàng tiếp cận được những thông tin về Công ty, tạo điều kiện để kí kết những hợp đồng mới. Do vậy, những thông tin trên trang web càng chi tiết, càng đầy đủ và càng hấp dẫn thì càng tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của Công ty. Trang web hiện nay của Công ty Da giầy Hà Nội vẫn còn hết sức đơn giản, người quan tâm không tìm được những thông tin cụ thể về quy trình công nghệ sản xuất, về tổ chức hoạt động kinh doanh, về giá bán các loại sản phẩm…Vì vậy, yêu cầu nâng cấp trang web của Công ty cũng là một trong những yêu cầu không thể thiếu để Công ty vững bước trên con đường phát triển của mình. Kết luận Công ty Da giầy Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước có truyền thống từ lâu đời. Đến nay, công tác kế toán của Công ty đã đi vào nền nếp, vận dụng đúng đắn chế độ kế toán và có nhiều sáng tạo trong quá trình vận dụng. Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả là một phần hành quan trọng được hết sức chú trọng trong Công ty. Do vậy, nó đã được tổ chức khá khoa học để việc hạch toán đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu, hướng tới mục tiêu hiệu quả của kế toán trong doanh nghiệp và ngày càng được hoàn thiện hơn. Để góp phần vào quá trình hoàn thiện đó, em mạnh dạn nêu ra một số ý kiến về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty. Những đề xuất này còn mang nặng tính lí thuyết chủ quan dưới góc nhìn còn hẹp của một sinh viên kế toán và không tránh khỏi những hạn chế vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo, của các anh chị trong phòng kế toán Công ty Da giầy Hà Nội. Cuối cùng, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo trong khoa Kế toán đặc biệt là thầy Trần Đức Vinh đã hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình giúp em hoàn thành luận văn này. Em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong phòng kế toán và các phòng ban khác trong thời gian em thực tập. Em xin chân thành cảm ơn! Ngày 4 tháng 5 năm 2005 Sinh viên Vũ Phương Mai Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36231.doc
Tài liệu liên quan