MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU . . 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI . . 4
1.1. Hoạt động tín dụng của Ngân HàngThương Mại. . 4
1.1.1.Khái niệm tín dụng ngân hàng . . 4
1.1.2.Đặc trưng của tín dụng . . 4
1.1.3.Các loại hình tín dụng ngân hàng . 5
1.2. Rủi ro tín dụng và các biện pháp kiểm soát của Ngân hàng thương mại . . 7
1.2.1. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại . . 7
1.2.1.1.Quan điểm về rủi ro tín dụng của ngân hàng . 7
1.2.1.2.Các hình thức rủi ro tín dụng . 9
1.2.1.3.Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng . . 9
1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng . 11
1.2.2.1. Nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài . . 11
1.2.2.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng vay: . . 13
1.2.2.3. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng . 14
1.2.2.4. Nguyên nhân từ các bảo đảm tín dụng: . . 15
1.2.3. Đo lường rủi ro tín dụng . . 16
1.2.3.1. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn . . 16
1.2.3.2. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu . . 17
1.2.3.3. Tỷ lệ mất vốn . 17
1.2.3.4. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng: . . 18
1.2.4.Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng . . 18
1.2.4.1. Xây dựng chính sách tín dụng một cách hợp lý. . 18
1.2.4.2. Thực hiện chuyển rủi ro tín dụng . 19
1.2.4.3. Xếp hạng rủi ro tín dụng . . 20
1.2.4.4. Thực hiện việc phân loại tài sản và trích lập dự phòng rủi ro . . 21
1.2.4.5. Sử dụng đảm bảo tín dụng chắc chắn . . 22
1.2.4.6. Phân tích tài chính doanh nghiệp . 23
1.2.4.7. Sử dụng các công cụ phái sinh . . 24
1.3. Kinh nghiệm của một số nước trong việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng . . 26
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước. . 26
1.3.1.1. Kinh nghiệm trong quản lý rủi ro tín dụng của Mỹ. . 26
1.3.1.2. Kinh nghiệm phòng chống rủi ro tín dụng của Đài Loan. . 28
1.3.1.3. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng tại JPMorgan Chase- Ngân hàng lớn thứ 2 của Mỹ. . 29
1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam. 30
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH VŨNG TÀU . 32
2.1. Tổng quan về hoạt động của chi nhánh Vũng Tàu . 32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển . 32
2.1.1.1. Giới thiệu về ngân hàng . 32
2.1.1.2.Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT chi nhánh Vũng Tàu . 33
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Vũng Tàu . 34
2.2.1. Tình hình huy động vốn: . 34
2.2.2. Tình hình sử dụng vốn . 37
2.2.3. Hoạt động cung cấp dịch vụ . 41
2.2.4. Kết quả kinh doanh của NNNo&PTNT chi nhánh Vũng Tàu . 42
2.3. Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Vũng Tàu . 42
2.3.1. Tình hình chung về nợ quá hạn . 42
2.3.1.1. Phân tích tình hình nợ quá hạn theo thời hạn cho vay . 43
2.3.1.2. Phân tích tình hình nợ quá hạn theo thành phần kinh tế. 45
2.3.2. Tình hình nợ xấu. 46
2.3.3. Công tác trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng . 47
2.4. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Vũng Tàu . 47
2.4.1. Các biện pháp mà chi nhánh đã thực hiện . 47
2.4.1.1. Tổ chức bộ máy quản lý tín dụng . 48
2.4.1.2. Thực hiện thu thập thông tin của khách hàng vay . 48
2.4.1.3. Thực hiện chấm điểm tín dụng và phân loại khách hàng. 49
2.4.1.4. Bảo đảm tiền vay . 52
2.4.1.5. Thực hiện kiểm tra trước. trong và sau cho vay. 53
2.4.1.6 Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng . 54
2.4.1.7. Xử lý rủi ro tín dụng . 55
2.4.2. Kết quả đạt được trong phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng . 57
2.4.3. Những tồn tại, hạn chế. 58
2.4.4. Nguyên nhân của những tồn tại trên. 59
2.4.4.1. Nguyên nhân khách quan . 59
2.4.4.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng . 60
2.2.4.3. Nguyên nhân từ phía ngân hàng . . 61
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH VŨNG TÀU . 62
3.1. Phương hướng hoạt động của NHNo&PTNT chi nhánh Vũng Tàu . 62
3.1.1. Định hướng kinh doanh năm 2012 . 62
3.1.2. Mục tiêu kinh doanh năm 2012 . 63
3.1.3. Định hướng về công tác phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng . 63
3.2. Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh Vũng Tàu . 64
3.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án phương án kinh doanh. 64
3.2.2. Xây dựng và hoàn thiện chiến lược quản trị rủi ro tín dụng . 66
3.2.3. Tăng cường và sử dụng có hiệu quả tài sản đảm bảo . 66
3.2.4. Phân tán rủi ro tín dụng . 67
3.2.5. Nâng cao hiệu quả hệ thống thông tin tín dụng . 69
3.2.6. Hạn chế rủi ro đạo đức và nâng cao trình độ cán bộ . 70
3.2.7. Xử lý nợ quá hạn và nợ khó đòi . 72
3.2.8. Sử dụng các công cụ tài chính phái sinh phòng ngừa rủi ro tín dụng. 73
3.3. Một số kiến nghị . 74
3.3.1. Kiến nghị đối với chính phủ và các bộ ngành . 74
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước . 75
3.3.2.1. Nâng cao chất lượng quản lý, điều hành . 75
3.3.2.2. Tăng cường công tác thanh tra hoạt động tín dụng của các ngân hàng 76
3.3.2.3. Nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng . 76
3.3.2.4. Xây dựng các chỉ tiêu trung bình ngành . 77
3.3.2.5. Phối hợp với Bộ Tài Chính hoàn thiện và ban hành hệ thống kế toán
theo chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) . . 77
3.3.3. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam và chi nhánh Vũng tàu . 78
KẾT LUẬN . . 79
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động của ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Ngân hàng huy động tiền sau đó cho vay trong một khoảng thời gian để kiếm lợi nhuận. Trong thời gian cho vay, phát sinh một số khoản vay khách hàng không trả được hoặc gốc hoặc lãi hoặc cả gốc và lãi, việc này làm cho ngân hàng mất một phần vốn. Nếu số lượng này lớn đến một mức độ nhất định sẽ dẫn đến nguy cơ ngân hàng không trả nổi các khoản tiền đã huy động, và nguy cơ đổ vỡ. Sự đổ vỡ này làm cho các ngân hàng biến mất sau một đêm và kéo theo tác động rất xấu đối với nền kinh tế xã hội. Trong lịch sử tín dụng, trong nước đã chứng kiến rất nhiều ngân hàng, tổ chức tín dụng lâm vào tình trạng khánh kiệt, phá sản, ngừng hoạt động. Trên thế giới, vào năm 2008, nước Mỹ đã gặp phải cuộc khủng hoảng ngân hàng xuất phát từ hoạt động cho vay dưới tiêu chuẩn, gây ra thiệt hại nặng nề cho nền kinh tế Mỹ và lan rộng ra toàn cầu.
Cho dù là ngân hàng lớn, và lâu đời như các ngân hàng nước Mỹ, Châu Âu hay ở các ngân hàng nhỏ ở nước ta, việc thua lỗ hay phá sản của các ngân hàng, có nhiều nguyên nhân, nhưng quan trọng nhất là việc quản trị rủi ro kém hiệu quả, thường bắt đầu từ những khoản tín dụng xấu không được kiểm soát ở một chi nhánh nào đó đã lớn dần và đã lây loang ra toàn hệ thống. Các dẫn luận trên cho thấy quản trị rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng đã trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết, là khâu sống còn đối với tất cả các ngân hàng trong thời đại hiện nay. Nó thu hút sự quan tâm không chỉ giới tài chính ngân hàng mà cả các chính trị gia, các nhà hoạch định chính sách của tất cả các quốc gia trên thế giới. Chính vì lý do trên, tác giả đã chọn đề tài : “Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Vũng Tàu” để thực hiện.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu 1, Hệ thống hóa lại những vấn đề mang tính lí luận về rủi ro tín dụng của ngân hàng và phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Tham khảo các bài học kinh nghiệm từ các nước trên thế giới, rút ra bài học đối với Việt Nam. Mục tiêu 2, Phân tích thực trạng phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Vũng Tàu, từ đó đánh giá kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân trong công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam. Mục tiêu 3, Đề xuất các giải pháp và những kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : là những lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng, tìm giải pháp nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng. Phạm vi nghiên cứu: khảo sát hoạt động của NHNo&PTNT chi nhánh Vũng Tàu trong ba năm: 2009, 2010 và 6 tháng đầu năm 2011. Từ đó, đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng rất đa dạng, có thể là rủi ro khi ngân hàng bị ứ đọng vốn, rủi ro thiếu vốn khả dụng, rủi ro khi các vật đảm bảo tín dụng không còn giá trị như khi đánh giá ban đầu trước khi cho vay, rủi ro không thu hồi được nợ. Trong phạm vi của đề tài, tác giả chỉ xem xét rủi ro khi NHNo&PTNT chi nhánh Vũng Tàu không thu hồi được nợ hay còn gọi là nợ quá hạn, nợ khó đòi.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, suy luận logic kết hợp với phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp so sánh, thống kê và đồ thị
Thu thập số liệu: các báo cáo, tài liệu của ngân hàng, thông tin trên báo chí và internet.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Hệ thống hóa các lý thuyết về quản trị rủi ro tín dụng,
- Một số bài học kinh nghiệm từ các nước khác,
- Thấy thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Vũng Tàu trong ba năm: 2009, 2010 và 6 tháng đầu năm 2011,
- Tham khảo, vận dụng các kiến nghị, các giải pháp nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng vào lĩnh vực mình đang hoạt động.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, Đề tài được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Vũng Tàu.
Chương 3: Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Vũng Tàu.
88 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1645 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Vũng Tàu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i và khi đó ngân hàng sẽ có biện pháp giám sát
chặt chẽ khoản tín dụng này: chủ động đôn đốc khách hàng vay trả nợ lãi và
gốc đúng hạn; thỏa thuận với khách hàng định kỳ thu nợ phù hợp với chu kỳ
sản xuất, kinh doanh; hoặc thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng về việc quá một
số ngày nhất định mà khách hàng vay không trả và không có văn bản đề nghị
gia hạn nợ thì ngân hàng sẽ chuyển nợ gốc khoản vay đó sang nợ quá hạn.
Trường hợp khách hàng không thể khắc phục được khó khăn và đang đứng
trước nguy cơ mất khả năng thanh toán, buộc các ngân hàng phải dùng các biện
pháp như thanh lý tài sản đảm bảo, quan hệ với cấp chính quyền để tìm phương
án tối ưu cho việc thu hồi vốn.
2.4.1.6 Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho tổn thất có
thể xảy ra do khách hàng của ngân hàng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết.
Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động.
Định kỳ hàng quý, chi nhánh thực hiện việc phân loại tài sản có và dự kiến
số tiền phải trích lập dự phòng, trình những khoản rủi ro đủ điều kiện xử lý và
lập phương án thu hồi nợ.
Phương pháp trích:Trích theo quý. Trong thời hạn 15 ngày làm việc đầu
của tháng thứ 3, mỗi quý căn cứ vào số dư tại thời điểm ngày cuối cùng của
tháng thứ 2 quý đó thực hiện phân loại và trích lập dự phòng rủi ro. So sánh số
phải trích với số dự phòng hiện có: nếu số phải trích lớn hơn, phải trích theo
phần thiếu; Nếu số phải trích nhỏ hơn không phải trích tiếp.
2.4.1.7. Xử lý rủi ro tín dụng
Theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam thì Hội đồng xử lý rủi ro tại
NHNo&PTNT chi nhánh Vũng Tàu được xử lý các trường hợp sau:
55
- Khách hàng là DNNN có mức nợ quá hạn từ 2 tỷ đồng trở xuống.
- Các khách hàng còn lại, có mức nợ quá hạn từ 1 tỷ đồng trở xuống.
Các biện pháp xử lý của chi nhánh được phân theo 2 hướng sau:
Thứ nhất, hướng xử lý tổ chức khai thác. Bao gồm:
- Bổ sung tài sản đảm bảo: Khoản vay có biểu hiện bất ổn, nguồn thu
không rõ ràng, tài sản bảo đảm có độ khả mại thấp, thấp hơn giá trị khoản vay,
có thể yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản đảm bảo:
+ Có sự thỏa thuận giữa hai bên trong hợp đồng tín dụng.
+ Thực hiện các biện pháp bảo đảm theo quy định coi như phần bổ
xung trong hợp đồng tín dụng.
- Chuyển nợ quá hạn: Cán bộ tín dụng xác minh những lí do xin gia hạn là
không hợp lệ. Đồng thời lập thông báo gửi khách hàng, bám sát nguồn thu để
thu nợ. Trường hợp khách hàng có nợ quá hạn đã được lãnh đạo có quyết định
xử lý. Cán bộ tín dụng cùng trưởng phòng thực hiện quyết định của lãnh đạo.
- Xử lý các tài sản bảo đảm tiền vay:
+ Bán tài sản bảo đảm tiền vay (trừ tài sản là quyền sử dụng đất và tài sản
khác mà pháp luật quy định phải được bán tại tổ chức bán đấu giá chuyên trách)
+ Ngân hàng nhận chính tài sản đảm bảo tiền vay để thay thế chi việc thực
hiện nghĩa vụ được bảo đảm.
+ Ngân hàng nhận trực tiếp các khoản tiền hoặc tài sản của bên thứ ba
trong trường hợp bên thứ ba có nghĩa vụ trả tiền hoặc bán tài sản để trả nợ cho
khách hàng vay.
Sau đó, ngân hàng tổ chức thực hiện xử lý bảo đảm tiền vay để thu nợ.
- Khoanh nợ, xóa nợ: Trường hợp sau khi đã áp dụng các biện pháp mà
không thu hồi được nợ, trên cơ sở những văn bản quy định, hướng dẫn của Nhà
nước về khoanh, xóa nợ, cán bộ tín dụng theo dõi, rà soát điều kiện để tập hợp
hồ sơ khoanh nợ, xóa nợ, báo cáo để trình lãnh đạo xem xét quyết định hoặc
trình cấp có thẩm quyền quyết định.
56
Thứ hai, hướng sử dụng các biện pháp thanh lí. Bao gồm:
- Xử lý nợ tồn đọng:
+ Nhóm 1: Nợ tồn đọng có tài sản đảm bảo.
• Những khoản vay tồn đọng, có tài sản bảo đảm, không thể áp dụng hoặc
đã áp dụng các biện pháp xử lý tổ chức khai thác nhưng không hiệu quả.
• Đối với nợ có tài sản bảo đảm là tài sản thế chấp, cầm cố, tài sản gán nợ,
tài sản tòa án giao cho ngân hàng thì chủ động xử lý theo các hình thức tự
bán công khai trên thị trường, bán qua trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài
sản bán cho công ty mua bán nợ của Nhà nước...
• Đối với nợ có tài sản đảm bảo chưa đầy đủ thủ tục pháp lý và hiện không
có tranh chấp tập hợp trình các cấp có thẩm quyền hoàn thiện thủ tục
pháp lý để ngân hàng bán nhanh tài sản thu hồi nợ.
• Đối với nợ có tài sản đảm bảo chưa bán được, ngân hàng có thể cải tạo,
sửa chữa, nâng cấp tài sản để bán, cho thuê, khai thác kinh doanh, góp
vốn liên doanh bằng tài sản thu hồi nợ.
+ Nhóm 2: Nợ không có tài sản đảm bảo và không còn đối tượng để thu
Ban chỉ đạo cơ cấu lại tài chính cho các ngân hàng thương mại xem xét
quá trình chính phủ cho phép xóa nợ bằng vốn ngân sách.
+ Nhóm 3: Nợ tồn đọng không có tài sản đảm bảo và con nợ còn tồn tại,
hoạt động.
• Căn cứ vào thực trạng và khả năng trả nợ của doanh nghiệp, đánh giá lại
nợ thực hiện các biện pháp tổ chức khai thác như: chuyển nợ thành vốn
góp kinh doanh, liên doanh, mua cổ phần, giãn nợ, miễn giảm lãi suất
hoặc vay vốn đầu tư thêm.
• Bán nợ để thu hồi vốn theo quy chế mua bán nợ.
- Thanh lý doanh nghiệp: Ngân hàng chủ động tổ chức họp hội đồng chủ nợ,
kiến nghị giải thể, phá sản doanh nghiệp thu hồi công nợ, trong trường hợp:
• Doanh nghiệp thua lỗ kéo dài, không còn khả năng phục hồi.
57
• Đã thực hiện các biện pháp khai thác nhưng không thu hồi được nợ
• Phân tích đánh giá doanh nghiệp, tình hình hiện tại là không thể vãn hồi.
- Khởi kiện: Ngân hàng tiến hành các thủ tục khởi kiện con nợ ra tòa để thu hồi
nợ, theo đúng trình tự tố tụng của pháp luật.
2.4.2. Kết quả đạt được trong công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro.
Trong những năm qua nhờ sự cố gắng của Ban giám đốc, cán bộ nhân viên
trong việc hạn chế rủi ro tín dụng, ngân hàng đã đạt được kết quả như sau:
+ Mặc dù tốc độ tăng trưởng tín dụng cao, nhưng chi nhánh vẫn duy trì
được tỉ lệ nợ xấu dưới mức 2%. Chi nhánh đã thực hiện nghiêm túc công tác
quản lý nợ quá hạn, tuân thủ việc định kỳ gia hạn nợ, gia hạn và giãn nợ theo
đúng quy định. Xác định chính xác nợ quá hạn để trích lập dự phòng rủi ro theo
đúng quy định, đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Công tác xử lý nợ xấu hiệu quả
đã góp phần nâng cao năng lực tài chính, tạo cơ sở vững chắc cho sự phát triển
của chi nhánh.
+ Song song với việc tăng cường dư nợ tín dụng tốt và nâng cao chất
lượng tín dụng, chi nhánh cũng rất quan tâm tới công tác xử lý nợ tồn đọng, tất
cả các khoản nợ tồn đọng đều được rà soát và phân tích những khó khăn thuận
lợi để tìm ra các biện pháp xử lý cho phù hợp nhất. Chi nhánh đã ngày càng
thực hiện tốt công tác thu hồi nợ tồn đọng, nợ đã xử lý rủi ro, cụ thể là: Thu nợ
đã xử lý rủi ro tăng từ 3 tỷ đồng (năm 2009), 20 tỷ đồng (năm 2010) và năm
2011 là 1,8 tỷ đồng.
+ Chi nhánh đã thường xuyên kiểm soát gia tăng tín dụng trên cơ sở cân
đối nguồn vốn gắn liền với việc tăng cường kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy
trình tín dụng ở từng khâu. Thường xuyên đánh giá, phân tích thực trạng các
khoản vay, đặc biệt là các khoản vay có tiềm ẩn rủi ro dẫn đến khả năng không
thu được nợ.
+ Chi nhánh đã nâng cao chất lượng báo cáo tín dụng, đảm bảo báo cáo
trung thực, chính xác, kịp thời. Thực hiện báo cáo tín dụng hàng tháng, phục vụ
58
cho công tác phòng ngừa và hạn chế tín dụng tại chi nhánh. Thực hiện đúng quy
chế, quy trình nghiệp vụ, đúng quy chế ủy quyền và phán quyết tín dụng.
2.4.3. Những tồn tại, hạn chế.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong công tác phòng ngừa hạn chế
rủi ro tín dụng tại chi nhánh còn những hạn chế sau:
- Chưa có bộ phận phụ trách rủi ro chuyên biệt để phân loại các khoản
vay theo mức độ rủi ro, xây dựng giới hạn tín dụng đối với từng khách hàng,
nhóm khách hàng, ngành kinh tế, khu vực và xử lý các khoản vay có vấn đề.
- Hệ thống thông tin của chi nhánh Vũng Tàu còn chưa cập nhật, thiếu sự
trao đổi thông tin với các ngân hàng, trao đổi với các chi nhánh thuộc cùng hệ
thống. Chi nhánh vẫn chưa có phòng thông tin nên chưa thể cung cấp đầy đủ,
chính xác và cập nhật thông tin thường xuyên về tình hình của khách hàng.
- Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC) hầu như mới chỉ cung cấp
được các số liệu về tình hình tài chính của các doanh nghiệp, chưa có thông tin
phi tài chính của doanh nghiệp. Thông tin của ngân hàng nhiều khi phải lấy từ
những nguồn không chính thống.
- Hệ thống phân loại và xếp hạng tín dụng mà ngân hàng đang áp dụng, chỉ
phân loại khách hàng ra: khách hàng loại A, B, C. Việc đánh giá khách hàng
chủ yếu dựa trên phương pháp tài chính, ngân hàng chưa quan tâm đến việc xác
định vòng đời của dự án, tình hình biến động của thị trường, khả năng thu hồi
vốn, tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ.…Điều này đã ảnh hưởng đến việc
xác định thời hạn vay vốn cũng như thời gian thu hồi vốn vay không phù hợp.
- Mất cân đối giữa kỳ huy động và kỳ cho vay, sử dụng vốn ngắn hạn tài
trợ vốn dài hạn. Doanh thu, lợi nhuận phụ thuộc quá lớn vào nguồn tín dụng.
- Chi nhánh chưa tạo ra các gói sản phẩm phù hợp với nhu cầu của từng
đối tượng khách hàng. Danh mục cho vay của ngân hàng chưa đa dạng. Việc
quản trị danh mục cho vay chưa đa dạng hóa nhằm phân tán rủi ro, đồng thời,
59
cũng cần chỉ ra được tỷ suất sinh lời chấp nhận được thì tỷ trọng đầu tư tối ưu
vào mỗi ngành, vùng, quy mô, để rủi ro là thấp nhất.
- Việc xử lý tài sản đảm bảo còn chậm, chưa kết hợp làm việc với cơ quan
chức năng để thu hồi nợ được nhanh chóng. Đặc biệt, trong trường hợp khách
hàng không có thiện chí giao tài sản, không kí vào biên bản bán tài sản.
2.4.4. Nguyên nhân của những tồn tại trên.
2.4.4.1. Nguyên nhân khách quan
Do hệ thống các văn bản hướng dẫn công tác tín dụng còn nhiều bất cập,
hoạt động tín dụng liên quan đến nhiều văn bản pháp luật như: Luật các tổ chức
tín dụng, quy chế cho vay đối với các tổ chức tín dụng: hoạt động tín dụng liên
quan đến nhiều văn bản pháp luật như: Luật các tổ chức tín dụng, quy chế cho
vay đối với các tổ chức tín dụng, luật doanh nghiệp, các thông tư hướng dẫn
thực hiện các quy định về tín dụng…Tuy nhiên, hệ thống các văn bản này ở
Việt Nam đang trong giai đoạn hoàn thiện nên còn chồng chéo, rườm rà, đôi
chỗ chưa đầy đủ gây khó khăn cho hoạt động tín dụng ngân hàng.
Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập, tự do hóa tài chính, vì
vậy cạnh tranh diễn ra ngày càng khốc liệt. Bên cạnh đó, cuộc khủng hoảng tài
chính toàn cầu cũng đã tác động tới Việt Nam khiến cho hoạt động tín dụng của
ngân hàng cũng gặp nhiều rủi ro hơn.
Thị trường chứng khoán, thị trường các sản phẩm phái sinh ở nước ta còn
non trẻ, chưa thực sự phát triển. Do đó, việc sử dụng các công cụ phái sinh
nhằm phòng ngừa rủi ro tín dụng của ngân hàng gặp nhiều khó khăn.
Các doanh nghiệp ở nước ta đang trong giai đoạn được sắp xếp, củng cố
lại nên còn nhiều bất cập, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì hầu hết mới thành
lập nên thông tin về quá khứ hoạt động chưa có. Chưa có tổ chức nào nghiên
cứu và đưa ra hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành làm cơ sở so sánh, đánh giá
khách hàng, nguồn tiếp cận thông tin doanh nghiệp của ngân hàng còn hạn chế
60
khiến cho chi nhánh gặp nhiều khó khăn khi đánh giá, xếp hạng khách hàng để
ra quyết định cho vay.
2.4.4.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng
Năng lực lập kế hoạch và thực hiện các dự án của các doanh nghiệp, đặc
biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn yếu kém, gây khó khăn cho các
cán bộ tín dụng trong quá trình thẩm định và đánh giá khách hàng. Một số dự án
được lập thiếu căn cứ khoa học, thiếu tính khả thi và các số liệu chưa trung
thực, bởi một số doanh nghiệp chỉ coi dự án là điều kiện mang tính thủ tục nên
không chú trọng vào khâu lập dự án. Từ đó, gây khó khăn cho ngân hàng trong
việc xác định mức cho vay hợp lý để phòng ngừa được rủi ro tín dụng xảy ra.
Năng lực điều hành và quản lý của các chủ đầu tư còn hạn chế, yếu kém ,
nguồn vốn sử dụng không hiệu quả. Điều đó làm cho rủi ro tín dụng của ngân
hàng tăng cao.
2.2.4.3. Nguyên nhân từ phía ngân hàng
NHNo&PTNT Việt Nam đã có quy trình tín dụng áp dụng trong toàn bộ
hệ thống tuy nhiên các mẫu văn bản, hợp đồng phục vụ quy trình tín dụng lại
chưa rõ ràng, thống nhất và dựa trên những đặc điểm riêng của từng đối tượng
khách hàng, từng hình thức vay, dẫn đến việc thực hiện theo quy trình chuẩn rất
khó khăn cho cán bộ tín dụng.
Trình độ nghiệp vụ cán bộ tín dụng còn nhiều hạn chế. Số lượng cán bộ
tín dụng còn thiếu, đã làm cho công tác đánh giá và quản lý khách hàng gặp
nhiều khó khăn. Đội ngũ cán bộ trẻ tuy được đào tạo có bài bản, kiến thức
chuyên môn tốt song vẫn còn thiếu kinh nghiệm thực tế. Do vậy, những kết
luận của họ còn mang tính lý luận, thiếu thực tiễn.
Chi nhánh quá tin tưởng vào tài sản đảm bảo: Nguyên tắc cho vay phải
có tài sản đảm bảo nhưng, đây chỉ là nguồn trả nợ thứ hai, vì vậy với các đơn vị
sản xuất kinh doanh tốt, có uy tín thì có thể cho vay tín chấp. Ngược lại, có
những khách hàng vay với tài sản thế chấp lớn nhưng dự án kém hiệu quả, làm
61
ăn thua lỗ, dẫn đến ngân hàng phải phát mại tài sản để thu hồi nợ. Tuy nhiên,
việc bán tài sản đảm bảo này lại gặp phải vấn đề về giấy tờ sở hữu tài sản, về
giá cả của tài sản.
Hệ thống các giải pháp, biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng của chi
nhánh mới chỉ là tự tài trợ là chính, chưa sử sụng nhiều các biện pháp nhằm
chuyển giao rủi ro như: Mua bảo hiểm, mua bán nợ, sử dụng các nghiệp vụ phái
sinh…
KẾT LUẬN
Chương 2 đã phân tích và đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại
NHNo&PTNT chi nhánh Vũng Tàu thông qua việc đánh giá chung kết quả hoạt
động của chi nhánh trong những năm gần đây, đánh giá thực trạng chung qua
các tiêu chí cụ thể: Nợ quá hạn, nợ xấu, công tác phân loại trích lập dự phòng
rủi ro. Đề Tài cũng chỉ ra các biện pháp mà ngân hàng đã áp dụng để hạn chế
rủi ro tín dụng trong thời gian qua. Đồng thời, Đề Tài cũng đưa ra nhận xét và
đánh giá về những kết quả mà chi nhánh ngân hàng đã đạt được, những hạn chế
và nguyên nhân gây ra những hạn chế đó. Đây chính là cơ sở quan trọng để Đề
Tài đưa ra những giải pháp, kiến nghị để khắc phục những vấn đề còn tồn tại
của ngân hàng nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng ở mức có thể chấp nhận được
trình bày trong chương 3 của Đề Tài.
62
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH VŨNG TÀU
3.1. Phương hướng hoạt động của NHNo&PTNT chi nhánh Vũng Tàu.
3.1.1. Định hướng kinh doanh năm 2012 .
Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ của NHNo&PTNT chi nhánh Vũng Tàu,
căn cứ vào tình hình chung của nền kinh tế, ban lãnh đạo NHNo&PTNT Vũng
Tàu đã đề ra định hướng phát triển kinh doanh của chi nhánh trong năm 2012
như sau:
- Tập trung vào công tác huy động vốn, đặc biệt là nguồn vốn huy động từ
dân cư, các tổ chức kinh tế và các tổ chức xã hội khác. Chú trọng huy động
nguồn vốn trung và dài hạn, cả nội tệ và ngoại tệ.
- Mở rộng cho vay các thành phần kinh tế làm ăn có hiệu quả, có tình hình
tài chính lành mạnh, các dự án khả thi và đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy
định…Tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng và tập trung thu hồi nợ xấu.
- Tập trung triển khai nâng cao chất lượng phục vụ, mở rộng các loại hình
sản phẩm dịch vụ, đáp ứng nhanh chóng chính xác và thuận lợi với thị hiếu của
khách hàng trong cơ chế thị trường.
- Tập trung triển khai toàn diện có hiệu quả công tác quảng cáo, quảng bá
kịp thời các loại hình dịch vụ, sản phẩm công nghệ hiện đại tới khách hàng,
nâng cấp phòng giao dịch, thuận tiện và khang trang hơn, đáp ứng tốt hơn công
tác phục vụ khách hàng trong giao dịch nhằm nâng cao thương hiệu, uy tín của
NHNo&PTNT chi nhánh Vũng Tàu nói riêng và NHNo&PTNT Việt Nam nói
chung.
- Kiện toàn và ổn định bộ máy tổ chức, tiếp tục đào tạo và đào tạo lại các
mặt nghiệp vụ tín dụng, kế toán, thanh toán quốc tế…đặc biệt nâng cao trình độ
tin học và ngoại ngữ cho cán bộ công nhân viên.
63
- Phát động các phong trào thi đua của cơ quan, đoàn thể, công đoàn…cần
thường xuyên gắn liền với từng đợt, kì hoạt động kinh doanh trong quý, năm,
đánh giá kết quả và thông báo để toàn thể cán bộ công nhân viên biết, từ đó
nhân điển hình tốt trong toàn chi nhánh.
3.1.2. Mục tiêu kinh doanh năm 2012
Năm 2012, NHNo&PTNT chi nhánh Vũng Tàu phấn đấu đạt các chỉ tiêu
theo định hướng phát triển kinh doanh đã được đề ra, đó là:
Bảng 3.4: Chỉ tiêu kinh doanh của chi nhánh năm 2011
STT Chỉ tiêu Mục tiêu năm 2012 % so với năm 2011
1 Tổng nguồn vốn
+ Nội tệ 2.100 tỷ đồng +20%
+ Ngoại tệ 200 tỷ đồng +18%
2 Tổng dư nợ
+ Nội tệ 1.500 tỷ đồng +20%
+ Ngoại tệ 145 tỷ đồng +20%
+ Dư nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 chiếm < 1.5% tổng dư nợ
+ Phấn đấu có đủ quỹ thu nhập chi lương tối đa theo quy định của
NHNo&PTNT Việt Nam.
+ Triển khai hiệu quả các loại hình dịch vụ, phấn đấu thu dịch vụ tăng từ
25% so với năm 2011.
+ Trích và xử lý rủi ro số nợ còn tồn đọng đúng quy định của ngành, hạn
chế tới mức tối đa nợ tồn đọng phát sinh mới. Kiên quyết thu hồi các khoản nợ
đến hạn cả gốc lẫn lãi. Tập trung thu hồi nợ đã xử lý rủi ro.
+ Tiếp tục chương trình hiện đại hóa ngân hàng.
3.1.3. Định hướng về công tác phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng
- Trên tinh thần phấn đấu tăng trưởng và nâng cao chất lượng tín dụng phù
hợp với kế hoạch đề ra, chi nhánh đưa ra một số định hướng trong hoạt động tín
dụng và phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng như sau:
64
- Giảm tỷ lệ nợ xấu dưới 1.5%. Tập trung quyết liệt rà soát cụ thể từng
khoản nợ đã được xử lý, giao chỉ tiêu thu hồi nợ xấu, đặc biệt là các khoản nợ
đã được xử lý tới từng cán bộ tín dụng, hàng tháng có đánh giá kết quả thực
hiện.
- Nỗ lực chủ động cùng khách hàng hoàn thiện hồ sơ, thủ tục pháp lý về
đảm bảo tiền vay để tăng cường trách nhiệm, nghĩa vụ của người vay, tạo cơ sở
kinh tế và pháp lý khi thu hồi nợ.
- Phấn đấu tiếp tục nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng theo tiêu
chuẩn quy định, nâng cao năng lực trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao
năng lực quản lý rủi ro, năng lực phân tích thị trường. Cán bộ tín dụng phải
chuyên sâu tác nghiệp, nâng cao tinh thần tự nghiên cứu, có tinh thần trách
nhiệm, đạo đức nghề nghiệp, thực hiện tốt nhiệm vụ thẩm định, xét và quyết
định cho vay, quản lý kiểm soát chặt chẽ quá trình sử dụng vốn vay, chủ động
thu nợ đầy đủ cả gốc lẫn lãi theo từng kỳ hạn theo hợp đồng vay vốn, phấn đấu
không để phát sinh nợ quá hạn mới.
- Tích cực tìm kiếm, tiếp cận khách hàng có năng lực tài chính lành
mạnh, lựa chọn các dự án đầu tư, phương án kinh doanh có tính khả thi, hiệu
quả cao, nguồn trả nợ chắc chắn để xem xét cho vay, đảm bảo tăng trưởng đi
đôi với chất lượng, an toàn và hiệu quả.
3.2. Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh Vũng Tàu.
Trên cơ sở phân tích thực trạng chất lượng tín dụng tại chi nhánh Vũng
Tàu, xin đưa ra giải pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả phòng ngừa và hạn chế
rủi ro tín dụng tại chi nhánh như sau:
3.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án, phương án kinh doanh.
Xu hướng hiện nay, quy mô vốn cho vay mỗi hợp đồng tín dụng, mỗi
khách hàng ngày càng lớn hơn. Các dự án vay vốn có mục đích đa dạng hơn,
lĩnh vực kinh doanh ngày càng có những diễn biến thất thường hơn, tính cạnh
tranh giữa các ngân hàng và các định chế tài chính khác cao hơn. Do đó, công
65
tác thẩm định lại ngày càng quan trọng hơn trước khi quyết định cho vay. Việc
thẩm định dự án, phương án sản xuất kinh doanh chính là việc đưa ra những
nhận định về khả năng trả nợ của dự án, phương án đó. Mục đích của thẩm định
là lượng hóa những rủi ro có thể xảy ra và khả năng kiểm soát những rủi ro của
ngân hàng. Trên cơ sở đó, dự kiến những biện pháp phòng ngừa và hạn chế
những thiệt hại có thể xảy ra.
Để thực hiện tốt quá trình chuyên môn hóa hoạt động thẩm định, qua đó
nâng cao chất lượng thẩm định, Chi nhánh nên quan tâm hàng đầu tới việc tổ
chức, quản lý điều hành công tác thẩm định. Việc tổ chức, quản lý điều hành
hoạt động thẩm định cần chú trọng vì đây là khâu quan trọng, ảnh hưởng đến
kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh, ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng thẩm định của chi nhánh.
Các dự án được đưa đến chi nhánh có quy mô, lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh khác nhau. Việc bổ nhiệm, phân công cán bộ cần phải dựa vào khả năng,
thực lực của mỗi người, đồng thời phải có sự kết hợp chặt chẽ, cùng hợp tác
giúp đỡ lẫn nhau để phát huy trình độ, kinh nghiệm và thế mạnh của mỗi cán bộ
nhằm đạt được hiệu quả trong công tác thẩm định. Việc phân công công tác
phải gắn chặt với trách nhiệm của mỗi cán bộ thẩm định và kết quả của mỗi dự
án mà người đó đảm nhiệm vì như thế trách nhiệm của cán bộ thẩm định mới
ngày càng được nâng cao. Chi nhánh nên quy định chi tiết, cụ thể hơn về trách
nhiệm cũng như quyền lợi của các cán bộ đối với kết quả thẩm định dự án đầu
tư; thực hiện chuyên môn hóa trong công tác, tách bộ phận thẩm định ra khỏi
tín dụng và bản thân nghiệp vụ thẩm định cần được chuyên môn hóa theo
ngành, lĩnh vực kinh tế và thời hạn của dự án.
Nhằm khắc phục rủi ro đạo đức và thông tin không cân xứng, chi nhánh
cần tăng cường hệ thống thông tin nội bộ cũng như thu nhập các thông tin từ
bên ngoài.
66
Trong quá trình thẩm định dự án cần thẩm định uy tín, khả năng tài chính
của khách hàng. Trong thực tế, còn nhiều khách hàng cung cấp thông tin không
chính xác, không đầy đủ, trong khi công tác thẩm định của chi nhánh chủ yếu
dựa trên báo cáo tài chính của khách hàng là việc làm cần khắc phục.
Để đánh giá tính hiệu quả của dự án, trong quá trình thẩm định cần đánh
giá dự án trên phương án động, các tình huống có thể xảy ra, trên cơ sở đó so
sánh và đánh giá độ nhạy của dự án đó để xem xét quyết định cho vay.
3.2.2. Xây dựng và hoàn thiện chiến lược quản trị rủi ro tín dụng
Thực hiện cải tổ toàn diện các yếu tố ảnh hưởng, tác động đến năng lực
quản trị rủi ro, bao gồm: Hoạch định và xây dựng chiến lược và chính sách
quản trị rủi ro; tái cơ cấu bộ máy tổ chức; đẩy mạnh áp dụng các công cụ đo
lường…
Việc tái cơ cấu bộ máy tổ chức quản trị rủi ro phải được thực hiện theo
hướng bộ phận chuyên trách quản lý tách bạch bộ máy quản trị rủi ro độc lập
với kinh doanh; tiến tới thực hiện quản trị rủi ro theo ngành dọc, giảm dần mức
độ ủy quyền phân cấp theo hàng ngang. Bộ máy giám sát rủi ro tín dụng của chi
nhánh là một bộ phận độc lập không tham gia vào quá trình tạo rủi ro, có chức
năng quản lý; giám sát rủi ro cho ngân hàng; nhận diện và phát hiện rủi ro; phân
tích và đánh giá các mức độ rủi ro trên cơ sở các chỉ tiêu được xây dựng, đề ra
các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro, nâng cao chất lượng các công cụ
đo lường rủi ro và áp dụng công cụ đo lường rủi ro mới.
3.2.3. Tăng cường và sử dụng có hiệu quả tài sản đảm bảo
Hiện nay, tình hình kinh tế có nhiều diễn biến phức tạp, hoạt động tín
dụng ẩn chứa rất nhiều rủi ro. Một trong những biện pháp để đảm bảo an toàn
và hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra là tăng cường cho vay có đảm bảo, đây
chính là nguồn thứ cấp thu hồi nợ sau xử lý. Tuy nhiên, việc xác định giá trị tài
sản bảo đảm cần khách quan, tài sản bảo đảm phải có khả năng chuyển nhượng,
đủ điều kiện pháp lý…Các cán bộ tín dụng cần thường xuyên theo dõi tài sản
67
bảo đảm, thu thập và nắm bắt thông tin về tài sản cùng loại qua thị trường để có
cơ sở định giá tài sản đảm bảo, nếu có biến động lớn cần xem xét định giá lại
giá trị tài sản.
Với định hướng tăng cường cho vay có bảo đảm bằng tài sản, trong khi
thực tế tài sản của khách hàng nhất là đối với doanh nghiệp nhà nước rất thấp so
với dư nợ tại ngân hàng; đồng thời, nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh
nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động có hiệu quả, nhưng tài sản đủ cơ sở pháp lý
để đảm bảo tiền vay không nhiều. Vì vậy, để tăng tài sản đảm bảo trong cho vay
chi nhánh cần có biện pháp sau:
+ Yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản đảm bảo, ngoài tài sản của khách
hàng có thể dùng tài sản của cá nhân, chủ tịch hội đồng quản trị, giám đốc, kế
toán trưởng, thành viên hội đồng quản trị…đứng ra bảo lãnh để vay vốn ngân
hàng, áp dụng các biện pháp cầm cố quyền đòi nợ, bảo lãnh của Tổng công ty.
+ Giảm dần dư nợ nếu khách hàng không đáp ứng đủ điều kiện tài sản
bảo đảm theo quy định của ngân hàng.
Đối với việc nhận tài sản đảm bảo, chi nhánh cần thường xuyên xem xét
tính hợp lệ, hợp pháp và tính thị trường của tài sản đó. Linh hoạt trong phạm vi
cho phép đối với doanh nghiệp có tín nhiệm, kinh nghiệm, kinh doanh hiệu quả.
3.2.4. Phân tán rủi ro tín dụng
Trong hoạt động tín dụng, rủi ro là điều khó tránh khỏi. Vậy làm thế nào
để hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra đồng thời đạt được mục tiêu lợi nhuận.
Để thực hiện việc phân tán rủi ro, chi nhánh cần quan tâm đến phương thức sau:
* Đa dạng hóa phương thức cho vay:
Trong hoạt động tín dụng có rất nhiều phương thức cho vay như: cho vay
hạn mức, cho vay thấu chi, cho vay theo món, cho vay đồng tài trợ
Hiện nay, tại chi nhánh Vũng Tàu chủ yếu áp dụng các phương thức cho
vay truyền thống như: cho vay hạn mức tín dụng và cho vay theo món, việc cho
vay đồng tài trợ còn hạn chế. Tuy nhiên, thực tế cho thấy hình thức cho vay
68
đồng tài trợ lại tỏ ra rất an toàn, không có nợ quá hạn, nợ xấu. Vì vậy, ngoài
hình thức tín dụng truyền thống, chi nhánh nên áp dụng hình thức cho vay mới,
liên kết các ngân hàng khác để cấp tín dụng đối với các dự án cần nhiều vốn,
đồng thời cán bộ tín dụng phải có trình độ cao.
* Đa dạng hóa khách hàng:
Việc mở rộng cho vay đối với mọi thành phần kinh tế, mọi đối tượng
khách hàng nhằm tránh việc vay quá mức đối với một khách hàng, hạn chế rủi
ro khi khách hàng gặp rủi ro không trả được nợ. Với tiềm năng còn khá lớn của
NHNo&PTNT chi nhánh Vũng Tàu, hoàn toàn có thể mở rộng đối tượng khách
hàng là các DNNN, DNNQD, và cá nhân hộ gia đình, mở rộng mục đích cho
vay, mức vay, thời hạn vay.
* Thực hiện mua bán nợ
Mua bán nợ là một nghiệp vụ mang ý nghĩa rất quan trọng đối với ngân
hàng thương mại, đặc biệt trong lĩnh vực quản trị. Mua bán nợ là công cụ đắc
lực để quản trị doanh nghiệp cho vay hợp lý nhằm tránh rủi ro tập trung. Điều
này được thể hiện ở chỗ: khi danh mục cho vay của ngân hàng nằm trong tình
trạng mất cân đối, ngân hàng phải chuyển hướng đầu tư để phân tán rủi ro. Tuy
nhiên, ngân hàng không thể chờ cho các khoản vay cũ hết hạn sau đó mới thu
hồi vốn và chuyển hướng đầu tư, việc này mất nhiều thời gian và đôi khi không
hiệu quả . Ngân hàng có thể bán các khoản cho vay nằm trong khu vực tập
trung trong doanh mục của mình đồng thời mua lại các khoản cho vay mà trước
đây chiếm tỷ trọng không lớn trong doanh mục cho vay nhằm phân tán rủi ro.
Nhưng hiện nay, cũng như phần lớn các ngân hàng, chi nhánh Vũng Tàu
nói chung vẫn chỉ áp dụng cách làm truyền thống là xử lý tài sản đảm bảo,
không thu hồi được thì khởi kiện. Trong khi đó việc kiện tụng lại mất khá nhiều
thời gian và tốn kém về mặt chi phí mà hiệu quả chưa chắc đã đạt được như
mong muốn. Chính vì vậy, trong thời gian tới chi nhánh cần đầu tư quan tâm
phát triển hơn nữa nghiệp vụ này.
69
* Thực hiện bảo hiểm tín dụng
Bảo hiểm tín dụng là hình thức chuyển một phần hoặc toàn bộ rủi ro
trong tín dụng cho các tổ chức bảo hiểm. Đây là hình thức rất phổ biến ở các
nước khác nhưng lại khá mới ở nước ta và hiện chưa có nhiều ngân hàng thực
hiện. Bảo hiểm tín dụng là trong những phương thức rủi ro trong ngân hàng.
Bởi lẽ, mặc dù ngân hàng có thể thẩm định được mức độ rủi ro của các khoản
vay, nhưng đối với tai nạn do thiên tai thì ngài khả năng của con người. Chỉ cần
khác hàng tổn thất một phần, sản xuất kinh doanh đình trệ thì rủi ro trong ngân
hàng rất lớn. Nếu bảo hiểm trả tiền kịp thời, doanh nghiệp có thể sản xuất ngay,
khi đó ngân hàng có thể chậm thu hồi chứ không mất vốn.
Hiện tại việc thực hiện Bảo hiểm tín dụng tại NHNo&PTNT nói chung và
chi nhánh Vũng Tàu nói riêng đã được ban giám đốc quan tâm và đi vào thực
hiện. Trong thời gian tới cần chú trọng để phát triển hơn nữa. Thậm chí một số
lĩnh vực tài trợ cần bắt buộc có khoản mục bảo hiểm mới cấp tín dụng.
3.2.5. Nâng cao hiệu quả hệ thống thông tin tín dụng
- Hiệu quả của công tác tín dụng phụ thuộc rất lớn vào độ chính xác của
thông tin, nên nâng cao chất lượng tín dụng thông tin là một đòi hỏi khách quan
cấp bách. Thông thường ở các nước phát triển nguồn cung cấp thông tin rất
nhiều từ các cơ quan thông tin đại chúng hoặc từ các cơ quan chuyên bán thông
tin. Ở Việt Nam hiện nay, các cán bộ tín dụng rất khó khăn trong vấn đề nguồn
thông tin. Mặc dù, đã có trung tâm thông tin tín dụng CIC nhưng các thông tin
ở đây còn nghèo nàn và độ chính xác không cao. Còn hệ thống thông tin tín
dụng tại chi nhánh Vũng Tàu mới chỉ dừng lại ở các thông tin rằng khách hàng
vay vốn của chi nhánh hiện đang có tài khoản tại ngân hàng nào, số dư bao
nhiêu, quá hạn bao nhiêu và sơ lược tình hình kinh tế thế giới và Việt Nam.
- Trong thời gian tới để nâng cao hiệu quả hệ thống thông tin tín dụng từ
đó giúp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng, chi nhánh Vũng Tàu nên thu thập
và lưu trữ thông tin thành kho dữ liệu trong đó tập hợp thông tin thành những
70
lĩnh vực kinh tế khác nhau. Hệ thống thông tin khách hàng, hệ thống phòng
ngừa rủi ro trong chi nhánh cần được nâng cấp để hoạt động hiệu quả hơn, trở
thành nguồn thông tin thống nhất, chuẩn xác mà khi cần các chi nhánh trong hệ
thống NHNo&PTNT cũng như các ngân hàng khác đều có thể khai thác dễ
dàng. Muốn vậy cần phải đẩy nhanh tốc độ hiện đại hóa công nghệ ngân hàng,
tăng cường trang bị các thiết bị hiện đại phục vụ công tác thu thập và xử lý
thông tin. Cụ thể:
Xây dựng bộ máy đánh giá, phân tích, cập nhật thông tín tín dụng nhiều
chiều tại chi nhánh. Bộ phận này có nhiệm vụ:
+ Trực tiếp tiếp nhận và xử lý thông tin khách hàng, thông tin giao dịch
tín dụng và đưa ra cảnh báo sớm về các rủi ro tín dụng thông qua việc phân tích
và xử lý thông tin qua các kênh khác nhau và chịu trách nhiệm về tính chính
xác của thông tin, đồng thời trực tiếp cung cấp các thông tin pháp lý, tài chính
phi tài chính, thông tin về các khoản nợ…thu nhập được nhằm đảm bảo các
giao dịch tín dụng được xác lập tại chi nhánh hoặc khu vực an toàn, hiệu quả;
lập báo cáo tín dụng; cung cấp thông tin cho NHNo&PTNT và Trung tâm CIC.
+ Là đầu mối thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các cơ sỏ ban ngành và
các công ty tài chính, bảo hiểm, các ngành nghề có liên quan để có định hướng
đầu tư đúng đắn trước khi đưa ra các phán quyết tín dụng.
Mở rộng phạm vi đối tượng được đăng nhập và khai thác, sử dụng thông
tin tín dụng của trung tâm CIC đối với các chi nhánh đến từng cán bộ tín dụng.
3.2.6. Hạn chế rủi ro đạo đức và nâng cao trình độ cán bộ.
Để hạn chế rủi ro tín dụng cần nâng cao trách nhiệm của cán bộ tín dụng,
gắn trách nhiệm với quyền lợi của các cán bộ làm công tác tín dụng. Chi nhánh
nên áp dụng chính sách đãi ngộ hợp lý về tiền lương, tiền thưởng, hệ số tiền
lương…Do cán bộ tín dụng luôn đối mặt với rủi ro cần phải có chế độ tiền
lương đặc biệt để khuyến khích người làm công tác tín dụng, tránh xảy ra rủi ro
đạo đức nghề nghiệp. Những cán bộ tín dụng vi phạm quy chế, quy chế, quy
71
trình nghiệp vụ tín dụng, làm thất thoát vốn nhà nước phải xử lý nghiêm khắc,
đặc biệt đối với cán bộ thoái hóa, biến chất. Những cán bộ tín dụng có đạo đức
tốt, yêu ngành, yêu nghề, có khả năng tiếp thị kinh doanh tốt, mang lại hiệu quả
cao cho ngân hàng thì có chế độ khen thưởng như tăng lương trước hạn…Bên
cạnh đó, chi nhánh cần thường xuyên tuyên truyền, phổ biến tư tưởng cho cán
bộ tín dụng để mọi người hiểu và chấp hành đúng quy trình nghiệp vụ.
Do hoạt động tín dụng liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều ngành nghề,
sản phẩm, trong khi đội ngũ tín dụng chủ yếu được đào tạo từ các trường kinh
tế, kinh nghiệm liên quan đến kỹ thuật bị hạn chế. Đòi hỏi cán bộ tín dụng
không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, thường xuyên tìm hiểu các ngành
nghề lĩnh vực khác nhau để phục vụ cho hoạt động tín dụng. Công tác đào tạo
của chi nhánh cần tập trung vào một số vấn đề như sau: Tăng cường hình thức
đào tạo tập trung, kết hợp hình thức tập huấn tại chỗ, hình thức đào tạo này
nhằm làm cho cán bộ tín dụng nắm bắt được một số nghiệp vụ nhất định trong
thời gian ngắn như: tổ chức các buổi sinh hoạt nghiệp vụ định kỳ, thảo luận các
vướng mắc trong công tác tín dụng, văn bản, quy trình nghiệp vụ. Phát động
phong trào tự học, tự nghiên cứu, tự nâng cao nhận thức, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ tránh sự tụt hậu trước sự thay đổi của cơ chế thị trường, của công
nghệ trong quá trình phát triển và hội nhập của ngân hàng.
Cán bộ tín dụng cần phải chặt chẽ và cần có một số tiêu chuẩn cơ bản sau:
+ Phải được đào tạo chuyên sâu trong lĩnh vực tài chính- ngân hàng.
+ Có khả năng ngoại ngữ, tin học, là điều kiện để phục vụ cho việc
nghiên cứu tài liệu, giao dịch và sử dụng máy tính tính toán thẩm định dự án.
+ Có phẩm chất đạo đức: Đây chính là tiêu chuẩn quan trọng đối với cán
bộ tín dụng, quyết định đến vấn đề rủi ro đạo đức trong kinh doanh ngân hàng.
+ Hiểu biết về xã hội và có kỹ năng giao tiếp tốt: giúp khách hàng và
ngân hàng hiểu nhau hơn, làm cho khách hàng có thiện cảm với ngân hàng, gắn
72
bó với ngân hàng. Với kỹ năng giao tiếp tốt, cán bộ tín dụng tìm hiểu thêm
được nhiều thông tin về khách hàng phục vụ trong xử lý nghiệp vụ.
3.2.7. Xử lý nợ quá hạn và nợ khó đòi
Là biện pháp cuối cùng để hạn chế tối đa những khoản thiệt hại đã xảy ra.
* Việc xử lý nợ quá hạn, chi nhánh cần có những biện pháp cụ thể như:
+ Phân tích nguyên nhân của khách hàng từ đó có biện pháp tháo gỡ.
+ Đối với những khách hàng có nợ quá hạn có tính chất tạm thời, hoạt
động sản xuất kinh doanh bình thường, chi nhánh xem xét khả năng trả nợ và
phương án sản xuất kinh doanh trong thời gian tới để quyết định cho vay. Việc
cho vay bảo đảm thu hồi vốn, giúp khách hàng vượt khó khăn và có những biện
pháp, có thể áp dụng biện pháp cơ cấu nợ. Căn cứ vào phương án sản xuất kinh
doanh của khách hàng, khách hàng chứng minh được khả năng hoàn trả khi đến
hạn sau khi cơ cấu nợ cho khách hàng đòi hỏi chi nhánh phải giám sát chặt chẽ
các khoản nợ và hoạt động của khách hàng sau khi cơ cấu lại.
+ Đối với khách hàng khó khăn về tài chính, kinh doanh thua lỗ, khó
khắc phục, nợ quá hạn chưa xác định được nguồn trả nợ, chi nhánh cần quản lý
chặt chẽ khoản vay và khách hàng trên như sau:
Đối với khoản vay có tài sản bảo đảm:
Tìm khách hàng có khả năng tài chính nhận lại nợ của khách hàng khó
khăn để tiếp tục khai thác hiệu quả tài sản bảo đảm bằng khả năng trả nợ.
Chi nhánh rà soát tài sản bảo đảm, tình trạng tài sản, hồ sơ pháp lý có thể
phát mại tài sản thu hồi vốn. Phối hợp cùng các bộ, ban, ngành cho tiến hành
thanh lý, phát mại tài sản bảo đảm cho vay theo chỉ định để thu hồi vốn.
Trong trường hợp phát mại tài sản bảo đảm cho vay theo chỉ định để thu
hồi vốn thì buộc khách hàng phải trả tiếp phần còn lại thông qua việc bán tiếp
tài sản, nếu không chi nhánh có thể tuyên bố phá sản
Đối với trường hợp cho vay chỉ định, nếu tài sản phát mại không đủ thu
hồi vốn vay, chi nhánh hoàn thiện thủ tục để trình chính phủ xử lý.
73
Đối với khoản vay không có bảo đảm.
Trong trường hợp này cần kiểm soát chặt chẽ nguồn thu tài chính của
khách hàng, các khoản phải thu, nguồn vốn thanh toán của các công trình qua
thông báo vốn hằng năm đối với lĩnh vực xây dựng, kỳ thu tiền đối với các lĩnh
vực khác và yêu cầu khách hàng cùng chủ đầu tư, người mua hàng cam kết
thanh toán chuyển khoản về tài khoản của khách hàng tại chi nhánh.
Tư vấn cho khách hàng bán bớt tài sản không phát huy hiệu quả, không
cần sử dụng để trả nợ tiền vay.
Đối với khách hàng là cá nhân: Kết hợp cùng với cơ quan công tác, vận
động gia đình thu xếp nguồn trả nợ.
- Biện pháp khởi kiện ra tòa:
Hiện nay, trong quan hệ kinh tế, việc khởi kiện ra tòa chưa thành thói
quen đối với mọi người. Trong nền kinh tế thị trường, chúng ta cần quen dần
với việc giải quyết các vụ việc kinh tế qua tòa án kinh tế. Việc khởi kiện ra tòa
sẽ có tác dụng đối với khách hàng không có thiện chí trong việc thực hiện nghĩa
vụ trả nợ.
Tận thu nợ ngoại bảng và nợ khoanh. Nợ ngoại bảng và nợ khoanh là
những khoản nợ không sinh lời, thông thường được ngân hàng chuyển ra ngoại
bảng hoặc không tính lãi. Khoản nợ trên có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh
doanh của ngân hàng, do phải lấy từ nguồn dự phòng rủi ro để bù đắp, đây
chính là lợi nhuận của ngân hàng. Nếu nợ ngoại bảng tăng thì chi nhánh có thể
không có lãi do phải trích lập dự phòng nhiều.
3.2.8. Sử dụng các công cụ phái sinh phòng ngừa rủi ro tín dụng.
Hiện nay, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và chi
nhánh NHNo&PTNT chi nhánh Vũng Tàu nói riêng vẫn chủ yếu áp dụng các
biện pháp truyền thống để phòng ngừa rủi ro tín dụng, xử lý nợ xấu cũng như
nợ tiềm ẩn rủi ro, đó là thu trực tiếp của khách hàng, sử dụng quỹ dự phòng rủi
74
ro, cho thuê các tài sản bảo đảm, sử dụng nguồn tái cấp vốn của nhà nước, giãn
nợ.
Hiện nay, trên thế giới việc sử dụng các công cụ tài chính Forwards,
Option, và Swap vào phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng là rất phổ biến
nhưng hầu như chưa được áp dụng trong quản lý rủi ro tín dụng ở Việt Nam. Vì
vậy, để quản lý rủi ro tín dụng tốt thì các ngân hàng thương mại Việt Nam cũng
như chi nhánh cần tập trung nghiên cứu các sản phẩm phái sinh trên thị trường
tiền tệ, thị trường ngoại hối và thị trường hàng hóa, dần đưa vào sử dụng và
cung cấp các công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro. Thêm vào đó, cần tăng
cường công tác quan hệ quốc tế nhằm học hỏi kinh nghiệm quản lý rủi ro tín
dụng từ các ngân hàng khác từ các nước tiên tiến nhất trên thế giới.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị đối với chính phủ và các bộ ngành
Trong việc hoạch định chính sách, cần cân đối một cách thích hợp giữa
các mục tiêu đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, ổn định tiền tệ và sự phát triển
bền vững của hệ thống ngân hàng thương mại, tránh tình trạng thắt chặt hoặc
thả lỏng quá mức, thay đổi định hướng quá đột ngột gây ảnh hưởng đến hoạt
động của ngân hàng thương mại.
Nhà nước phải không ngừng tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh để
khuyến khích sản xuất kinh doanh, tạo hành lang pháp lý vững chắc để các
thành phần kinh tế yên tâm bỏ vốn ra đầu tư. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng cần
tiếp tục hoàn thiện, đổi mới môi trường kinh tế, coi đó là giải pháp tổng thể và
cơ bản nhất trong quá trình đổi mới mọi lĩnh vực kinh doanh nói chung và lĩnh
vực kinh doanh tiền tệ nói riêng.
Trong việc ban hành và thực hiện các cơ chế chính sách pháp luật chủ
động đi trước sự phát triển của nền kinh tế xã hội, cần phải thu thập ý kiến các
thành phần có tác động để đảm bảo việc thực thi được chính xác, hiệu quả, công
bằng và phù hợp với điều kiện thực tế.
75
Thúc đẩy sự phát triển của các thị trường tài chính, trước hết là thị trường
liên ngân hàng, thị trường tiền tệ, thị trường các sản phẩm phái sinh, thị trường
mua bán nợ… thêm nhiều cơ hội đầu tư nhằm phân tán, giảm thiểu rủi ro trong
hoạt động ngân hàng.
Hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật như hệ thống thông tin, kiểm toán, kế
toán theo chuẩn mực quốc tế…tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp nói chung và ngân hàng thương mại nói riêng phát triển
an toàn, bền vững, hội nhập quốc tế.
Chính phủ cần phối hợp với các bộ ngành có liên quan trong quá trình
xử lý các vấn đề pháp lý phức tạp như: Đăng kí tài sản đảm bảo, quản lý đất đai,
quy hoạch xây dựng, xử lý nợ xấu, tập trung tháo gỡ những vướng mắc khó
khăn trong thủ tục phát mại tài sản.
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước
3.3.2.1. Nâng cao chất lượng quản lý, điều hành
NHNN đóng vai trò là cơ quan điều hành, quản lý vĩ mô trong lĩnh vực
tiền tệ, tín dụng. Vì vậy, NHNN cần nâng cao vai trò định hướng trong quản lý
và tư vấn cho các ngân hàng thương mại thông qua việc thường xuyên tổng
hợp, phân tích thông tin thị trường, đưa ra các nhận định và dự báo khách quan,
mang tính khoa học, đặc biệt là liên quan đến hoạt động tín dụng để các ngân
hàng thương mại có cơ sở tham khảo, định hướng trong việc hoạch định chính
sách tín dụng của mình sao cho vừa đảm bảo phát triển hợp lý, vừa phòng ngừa
được rủi ro.
Tiếp tục hoàn thiện cơ chế cho vay, đảm bảo tiền vay trên cơ sỏ
bảo đảm an toàn cho hoạt động tín dụng, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các
ngân hàng thương mại, quy định chặt chẽ về trách nhiệm của các ngân hàng
thương mại về việc tuân thủ quy chế cho vay và bảo đảm tiền vay, hạn chế bớt
các thủ tục pháp lý phức tạp, gây khó khăn cho các ngân hàng thương mại.
76
NHNN cần xây dựng và hoàn thiện các định chế về các công cụ bảo hiểm
tín dụng để các ngân hàng thương mại có thể áp dụng một cách chuẩn xác, kịp
thời như: bảo hiểm tiền vay, quyền chọn tín dụng và các công cụ phái sinh
khác. Đồng thời, tổ chức đào tạo, hướng dẫn các nghiệp vụ trên để giúp các
ngân hàng thương mại vừa đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng, vừa phòng ngừa
và phân tán rủi ro trong hoạt động tín dụng.
3.3.2.2. Tăng cường thanh tra hoạt động tín dụng của các ngân hàng
Công tác thanh tra hoạt động tín dụng cần thực hiện thường xuyên hơn và
nâng cao trình độ đội ngũ thanh tra viên để có khả năng phát hiện kịp thời các
sai sót, xu hướng lệch lạc trong phân tích tín dụng…để chỉ đạo và phòng ngừa,
chỉnh sửa và khắc phục một cách triệt để. Quá trình thanh tra cần phòng ngừa
xu hướng cạnh tranh không lành mạnh, buông lỏng các điều kiện tín dụng dẫn
đến nguy cơ rủi ro trong hoạt động tín dụng của không chỉ một ngân hàng mà
cả một hệ thống.
3.3.2.3. Nâng cao chất lượng của trung tâm thông tin tín dụng
Một trong những bộ phận được ngân hàng thương mại sử dụng là Trung
tâm thông tín tín dụng (CIC). Và một trong những điều kiện cần thiết để thực
hiện quản trị rủi ro tốt là hệ thống thông tin phải đầy đủ, cập nhật, chính xác.
Chất lượng thông tin ngày càng cao thì rủi ro trong kinh doanh của tổ chức tín
dụng ngày càng giảm. Thông tin tín dụng phải đầy đủ, kịp thời. Bên cạnh đó,
cần chú trọng đổi mới và hiện đại hóa các trang thiết bị hệ thống. Cán bộ làm
công tác quản lý mạng CIC am hiểu về công nghệ, khả năng thu thập thông tin,
phân tích, tổng hợp và đưa ra những nhận định, cảnh báo thích hợp.
Hiện nay, các ngân hàng chưa có sự hợp tác tích cực với CIC chủ yếu là
do muốn giữ bí mật thông tin về khách hàng để cạnh tranh. Ngân hàng nhà
nước cần phải có biện pháp khuyến khích và quy định dần các ngân hàng
thương mại hợp tác, cung cấp thông tin một cách đầy đủ cho trung tâm. Thanh
tra NHNN nên kiểm tra việc báo cáo, khai thác thông tin của các ngân hàng,
77
đồng thời có biện pháp xử lý kiên quyết, kịp thời đối với những ngân hàng vi
phạm chế độ báo cáo thông tin tín dụng như: báo cáo thiếu, báo cáo thông tin
sai lệch. Đồng thời, khuyến khích các ngân hàng sử dụng thông tin tín dụng từ
CIC như là một tài liệu bắt buộc phải có trong quá trình thẩm định cho vay.
3.3.2.4. Xây dựng các chỉ tiêu trung bình ngành
Các chỉ tiêu trung bình ngành là một căn cứ quan trọng để làm tiêu chuẩn
cho kết quả phân tích đánh giá khách hàng được đúng đắn, từ đó giảm thiểu rủi
ro tín dụng. Do đó, kiến nghị NHNN và các cơ quan phối hợp xây dựng các chỉ
tiêu trung bình ngành.
3.3.2.5. Phối hợp với Bộ Tài Chính hoàn thiện và ban hành hệ thống
kế toán theo chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS)
Xây dựng các giải pháp hoàn thiện phương pháp kiểm soát và kiểm toán
nội bộ trong các tổ chức tín dụng phù hợp với các chuẩn mực quốc tế. Hoàn
thiện hệ thống giám sát ngân hàng theo hướng: nâng cao chất lượng phân tích
tình hình tài chính và hệ thống cảnh báo sớm những rủi ro tiềm ẩn trong hoạt
động của các tổ chức tín dụng, phát triển và thống nhất công thức giám sát
khách hàng trên cơ sở lí luận và thực tiễn; xây dựng cách tiếp cận hoạt động
đánh giá chất lượng quản lý rủi ro trong nội bộ các tổ chức tín dụng. Triển khai
mạnh hơn nữa các nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro trên thị trường tiền tệ như:
quyền chọn, hoán đổi, kỳ hạn, tương lai.…
3.3.3. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam và CN Vũng Tàu.
Tăng vốn, bao gồm: vốn tự có cấp 1, và cấp 2; Mua lại ngân hàng yếu
kém, Ký Hợp đồng thỏa thuận hợp tác hỗ trợ với các ngân hàng. Tái cấu trúc lại
vốn huy động, theo hướng tăng nhanh phát hành chứng từ có giá ( kỳ phiếu,
chứng chỉ tiết kiệm, trái phiếu), Loại bỏ khỏi danh mục các khoản đầu tư kém
hiệu quả, để nâng cao chất lượng tín dụng.
Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để làm cơ sở cho chi nhánh
thực hiện tốt việc phân loại nợ góp phần quản lý tốt rủi ro. Xây dựng chiến lược
78
tăng trưởng tín dụng phân theo đối tượng khách hàng, khu vực ngành, và phát
triển các chính sách khách hàng dựa vào việc đánh giá, phân loại khách hàng.
Trong thời điểm hiện nay, khi mà chính phủ và NHNN thường xuyên đưa
ra các quyết định, nghị quyết nhằm ngày càng hoàn thiện hoạt động của ngân
hàng thì NHNo&PTNT Việt Nam cần chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể, kịp thời các
chủ trương, chính sách đó để chi nhánh Vũng Tàu thực hiện hiệu quả các hoạt
động của ngân hàng.
Hội sở chính nên chủ động xây dựng các chính sách quản lý rủi ro tín
dụng một cách đồng bộ, kịp thời để chi nhánh có thể áp dụng một cách tốt nhất.
Tạo môi trường thể chế nội bộ minh bạch và lành mạnh, hiệu quả. Xây
dựng mối liên kết hỗ trợ giữa các chi nhánh, phòng ban, thường xuyên có sự
trao đổi thông tin giữa các chi nhánh.
Kiến nghị NHNo&PTNT Việt Nam cần mở thêm các lớp đào tạo, chia sẻ
kiến thức để các cán bộ tín dụng có chuyên môn nghiệp vụ hoàn thiện hơn.
NHNo&PTNT Chi nhánh Vũng Tàu cần thực hiện tốt chính sách của
NHNo&PTNT Việt Nam. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng. Mở rộng, đa dạng
nguồn huy động, đa dạng nguồn thu và đa dạng khách hàng.
KẾT LUẬN
Trong Chương III đã đưa ra một số giải pháp đối với ngân hàng nhằm góp
phần hạn chế rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Bên cạnh đó, đưa ra những kiến
nghị với Chính phủ và các bộ ngành, Ngân hàng Nhà nước, NHNo&PTNT Việt
Nam hoàn thiện hơn môi trường kinh doanh để NHNo&PTNT chi nhánh Vũng
Tàu thành công hơn nữa trong công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
của mình.
79
KẾT LUẬN
Như mọi hoạt động kinh doanh khác, hoạt động của các ngân hàng
thương mại Việt Nam hiện nay đang phát triển mạnh mẽ và nó đã trở thành
quan trọng trong việc cung cấp “Vốn ” cho các quá trình sản xuất kinh doanh
trong nền kinh tế. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng vừa đem lại lợi nhuận lại
vừa tiềm ẩn những rủi ro. Để có thể tồn tại và phát triển các ngân hàng buộc
phải khắc phục những khó khăn trước mắt, nâng cao chất lượng tín dụng, loại
bỏ các hoạt động kém hiệu quả khỏi danh mục, tái cấu trúc lại nguồn vốn, tỷ
trọng nguồn thu… Tuy nhiên việc loại bỏ rủi ro trong hoạt động kinh doanh tín
dụng là không thực tế. Vì vậy, trong quá trình hoạt động mỗi ngân hàng phải
biết chấp nhận rủi ro ở mức độ nhất định để có được hiệu quả kinh doanh tốt
nhất. Cho nên, vấn đề phòng ngừa và hạn chế rủi ro là hoàn toàn cần thiết. Bám
sát vào mục tiêu đó, Đề Tài đã hoàn thành được các nội dung sau:
Thứ nhất, Đề Tài đã tìm hiểu những lý luận cơ bản về tín dụng ngân
hàng, rủi ro tín dụng trong ngân hàng và kinh nghiệm của một số ngân hàng, tập
đoàn trên thế giới để từ đó rút ra được những bài học cho ngân hàng thương mại
Việt Nam.
Thứ hai, Đề Tài đã đi sâu phân tích và đánh giá thực trang rủi ro tín
dụng của NHNo&PTNT chi nhánh Vũng Tàu.
Thứ ba, Thông qua việc đánh giá những ưu điểm cũng như các hạn chế
cùng với các nguyên nhân của nó trong công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng của
NHNo&PTNT chi nhánh Vũng Tàu, Đề Tài đã nêu lên một số giải pháp và kiến
nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tại
NHNo&PTNT chi nhánh Vũng Tàu.
80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Văn Tư, Tiền tệ, Ngân Hàng, Thị trường Tài Chính, NXB Thống kê,
2001
2. Dương Thị Bình Minh, Sử Đình Thành, Giáo trình lý thuyết Tài Chính-
Tiền tệ, NXB Thống Kê, 2004
3. Nguyễn Đăng Dờn, Tín Dụng Ngân Hàng, NXB Thống Kê, 2005.
4. Nguyễn Đăng Dờn, Nghiệp Vụ Ngân Hàng Thương Mại, NXB Thống Kê,
2007.
5. Nguyễn Thị Mùi, Giáo trình Nghiệp Vụ Ngân Hàng Thương Mại, NXB Tài
Chính , 2006.
6. Hoàng Kim, Tiền tệ và Ngân Hàng, NXB Chính Trị Quốc Gia, 2006
7. Peter S.Rose, Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài Chính, 2005
8. Nguyễn Thị Mùi, Quản lý kinh doanh tiền tệ , NXB Tài chính, 2005
9. Lê Vinh Danh, Tiền tệ hoạt động ngân hàng, NXB Chính Trị Quốc Gia,
2006
10. Sử Đình Thành-Vũ Thị Minh Hằng, Nhập môn Tài chính- Tiền tệ, NXB Đại
Học Quốc Gia TP.HCM, 2006.
11. Vũ Công Tuấn, Thẩm định Dự án Đầu tư, NXB Thành phố, 2005
12. Frederic. S.Mishkin, Tiền tệ Ngân Hàng Và Thị Trường Tài Chính, NXB
Khoa Học Kỹ Thuật, 1994
13. David Begg, Kinh Tế Học, NXB Thống kê, 2007
14. Paul A. Samuelson &W.D Nordhaus, Kinh tế học, NXB Thống kê, 1992
15. Lê Bảo Lâm, Kinh tế Vĩ mô, NXB Lao Động- Xã Hội, 2007
16. N. Gregory Mankiw, Kinh tế Vĩ Mô, NXB Thống Kê, 1996
17. Robert S.Pindick, Daniel L.Robinfeld, Kinh Tế Học Vĩ Mô, NXB Thống kê,
1999
18. Michael E.Gordon, Triết lý Doanh nghiệp, NXB Lao động Xã Hội, 2008
19. Wiliam D.Bygrave & Andrew Zacharakis, Đầu Tư Tự Doanh, NXB Tổng
hợp TP.HCM, 2008
20. Trần Ngọc Thơ, Tài Chính Doanh Nghiệp Hiện Đại, NXB Thống Kê,2007
21. Nguyễn Thị Ngọc Trang, Quản Trị Rủi Ro Tài Chính, NXB Thống Kê, 2007
81
22. Luật các tổ chức tín dụng- số 02/1997/QH 10
23. Các văn bản NHNN và NHNo&PTNT Việt Nam.
24. Cẩm nang tín dụng NHNo&PTNT Việt Nam
25. Sổ tay tín dụng NHNo&PTNT Việt Nam năm 2004
26. Tạp chí ngân hàng các số năm 2009,2010,2011
27. Các tài liệu liên quan khác…
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- han_che_rui_ro_tin_dung_tai_ngan_hang_nong_nghiep_va_phat_trien_nong_thon_chi_nhanh_vung_tau.pdf