Trong thời gian tới,VPBank phải có những chính sách cải thiện sản phẩm, phát triển sản phẩm mới để đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng vừa tăng dư nợ và RRTD được phân tán. Bên cạnh đó, cần đa dạng hoá khách hàng và hình thức cho vay đặc biệt chú trọng vào hình thức cho vay hợp vốn.
Tuy rằng việc đa dạng hoá sản phẩm là rất cần thiết và rất có hữu ích trong thời gian trước mắt. Và trong thời gian tới ngân hàng cũng nên chú trọng vào các nghiệp vụ hỗ trợ khác.
Trong thời gian qua, hoạt động tín dụng đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển của hệ thống. Tuy nhiên, để giữ vững thị phần trong môi trường cạnh tranh như hiện nay là rất khó và đồng thời nếu tăng được thị phần cũng đồng nghĩa tăng rủi ro. Điều này đòi hỏi VPBank phải có những chính sách cải thiện sản phẩm, phát triển sản phẩm mới để đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng vừa tăng dư nợ và RRTD được phân tán.
Bên cạnh đó, cần đa dạng hoá khách hàng và hình thức cho vay đặc biệt chú trọng vào hình thức cho vay hợp vốn. Hình thức này có những ưu điểm mà ngân hàng cần phải tận dụng:
+ ngân hàng có thể cấp một khoản tín dụng lớn.
+ Dự án có sự tham gia của nhiều ngân hàng nên RRTD được chia đều cho các bên, gánh nặng sẽ không dồn vào một ngân hàng nào cả.
+ Có thể nâng cao được trình độ thẩm định của cán bộ khi hợp tác với nhiều NH.
Tuy rằng việc đa dạng hoá sản phẩm là rất cần thiết và rất có hữu ích trong thời gian trước mắt. Và trong thời gian tới ngân hàng cũng nên chú trọng vào các nghiệp vụ hỗ trợ khác, để tạo tính đa dạng của hoạt động tín dụng, phòng ngừa được rủi ro, tạo thêm lợi nhuận. Nghiệp vụ mà ngân hàng đặc biệt phải quan tâm đó là: Nghiệp vụ tài chính phái sinh.
Đối với Việt Nam trong thời gian này các nghiệp vụ này chưa phát triển do sự phát triển đồng bộ thị trường tài chính. Trong thời gian tới sự phát triển của nghiệp vụ này là tất yếu, bởi lẽ, các nghiệp vụ tài chính phái sinh này là sản phẩm tất yếu của sự phát triển ngày càng sâu, rộng và đa dạng của thị trường tài chính. Tính hiệu quả của nghiệp vụ này đã được minh chứng qua sự phát triển mạnh mẽ của nghiệp vụ này trên thị trường tài chính quốc tế.
126 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1749 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam VpBank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
H. Vì vậy các số liệu và tình hình tài chính doanh nghiệp cung cấp cho VPBank cũng nằm trong quy luật chung đó làm cho việc tính toán trong công tác tín dụng đối với khách hàng thiếu chính xác gây những rủi ro không đáng có.
Tóm lại, trên cơ sở lí luận chương 1 và số liệu của VPBank chúng ta có thể nhìn nhận một cách khái quát vấn đề như sau: Những con số biểu hiện hoạt động kinh doanh của VPBank nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng thể hiện sự kiểm soát tốt về rủi ro của ngân hàng. Nhưng chúng ta sẽ nhìn nhận ở một góc độ bao quát cho thấy trong chiến lược phát triển của NH, đối tượng ngân hàng hướng tới là các DNVVN. Trong bối cảnh "sức ép" hội nhập, DNVVN sẽ gặp rất nhiều khó khăn và thử thách điều này đồng nghĩa luôn tồn tại rủi ro với loại hình này. Chính vì vậy, đòi hỏi ngân hàng phải luôn luôn hoàn thiện công tác quản trị rủi ro, phải xây dựng một lộ trình quản lý rủi ro thích hợp với mô hình hoạt động của mình.
CHƯƠNG 3GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÁC DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH (VPBANK)
3.1. Định hướng phát triển VPBank
3.1.1.Cơ hội và thách thức đối với sự phát triển ngân hàng
* Cơ hội
- Hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới và cải cách hệ thống NH, đặc biệt nâng cao năng lực quản lý, cải thiện môi trường pháp lý trong lĩnh vực NH.
- Mở ra cơ hội trao đổi, hợp tác quốc tế giữa các NHTM trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, đề ra biện pháp tăng cường giám sát và phòng ngừa rủi ro, từ đó nâng cao uy tín và vị thế của hệ thống Ngân hàng Việt Nam trong các giao dịch tài chính quốc tế. Đồng thời các Ngân hàng Việt Nam có điều kiện tranh thủ vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý và đào tạo đội ngũ cán bộ, phát huy lợi thế so sánh của mình để tăng cường khả năng cạnh tranh quốc tế và mở rộng thị trường ra nước ngoài.
- Thúc đẩy các NHTM Việt Nam phải chuyên môn hóa sâu hơn các nghiệp vụ NH, quản lý tài sản nợ, tài sản có, quản lý rủi ro, cải thiện chất lượng tín dụng, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn và phát triển các dịch vụ ngân hàng mới.
* Thách thức
- Khi thực hiện lộ trình cam kết hiệp định ưu đãi về thuế quan có hiệu lực chung thì các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải chịu điều chỉnh của cam kết trên là những khách hàng quan trọng của NH. Một khi hiệu quả kinh doanh và kết quả tài chính của doanh nghiệp xấu đi thì kết quả các NHTM phải gánh chịu rủi ro, có nguy cơ gia tăng nợ quá hạn. Trong khi đó hiện nay các NHTM Việt Nam đang đầu tư vào những ngành không có lợi thế cạnh tranh đang được Nhà nước bảo hộ thuế quan.
- Thực lực tài chính của ngân hàng còn quá mỏng, nợ quá hạn cao, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Nhóm NHTM nhà nước chiếm phần lớn tổng nguồn vốn huy động cũng như thị phần tín dụng nhưng có tổng vốn tự có chưa tới 1 tỷ USD. Khối NHTM cổ phần chiếm tỷ trọng nhỏ cả về tổng nguồn vốn huy động cũng như thị phần tín dụng.
- Dịch vụ ngân hàng còn còn đơn điệu, nghèo nàn, tính tiện lợi chưa cao, chưa tạo thuận lợi và cơ hội bình đẳng cho khách hàng thuộc các thành phần kinh tế trong việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ ngân hàng. Tín dụng vẫn là hoạt động kinh doanh chủ yếu tạo thu nhập cho các ngân hàng. Các ngân hàng chưa có một chiến lược kinh doanh hiệu quả và bền vững. Hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ còn yếu, thiếu tính độc lập, hệ thống thông tin báo cáo tài chính, kế toán và thông tin quản lý còn chưa đạt tới các chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Đội ngũ cán bộ NHTM khá đông nhưng trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa đáp ứng các yêu cầu trong quá trình hội nhập, thiếu hệ thống khuyến khích, thu hút nhân tài và áp dụng công nghệ hiện đại.
- Ngoài ra NHTM còn chịu rủi ro lớn từ tính thiếu minh bạch của thông tin, của hệ thống pháp luật, đặc biệt là quy chế tài chính, kế toán, hợp đồng tín dụng. Đã làm giảm đáng kể quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các NHTM, tình hình này nghiêm trọng hơn khi ngân hàng phải đối mặt với sự cạnh tranh của các ngân hàng nước ngoài có đủ năng lực tài chính, nhân lực và công nghệ hiện đại.
- Cạnh tranh giữa các ngân hàng nước ngoài: thị trường tín dụng cạnh tranh sẽ trở nên gay gắt hơn khi các ngân hàng nước ngoài tham gia vào nghiệp vụ tái cấp vốn, tái chiết khấu. Bên cạnh đó ngân hàng nước ngoài rất có thế mạnh về phát hành các công cụ huy động tiền gửi gắn liền với hệ thống ngân hàng bán lẻ tạo thành lợi thế cạnh tranh về huy động tiền gửi sẽ ngày càng gay gắt từ đó cho phép thâm nhập sâu vào thị trường nội địa, đặc biệt là khả năng thôn tính, sáp nhập các ngân hàng yếu để mở rộng thị phần.
Nếu so sánh tương quan lực lượng giữa NHTM cổ phần với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài thì sức cạnh tranh của NHTM cổ phần Việt Nam rất yếu về nhiều mặt.
Về vốn: Các NHTM cổ phần có vốn chủ sở hữu và vốn điều lệ rất nhỏ so với các ngân hàng nước ngoài. Có thể nói toàn bộ vốn của tất cả NHTM cổ phần của Việt Nam có khi chỉ bằng hoặc không bằng vốn của một ngân hàng tầm cỡ thế giới.
Về Công nghệ và dịch vụ: Công nghệ ngân hàng, số lượng, chất lượng và các dịch vụ ngân hàng còn kém xa so với ngân hàng nước ngoài đã có nhiều năm hoạt động kinh doanh thương mại trong nền kinh tế thị trường phát triển với môi trường công nghệ hiện đại. Còn ở NHTM cổ phần Việt Nam với hơn chục năm hình thành và phát triển chủ yếu mới chỉ hoạt động truyền thống, trong đó số lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng chiếm phần lớn tổng lợi nhuận (thường là trên 75%). Trong khi các ngân hàng nước ngoài lợi nhuận thu từ phí dịch vụ chiếm trên 60% tổng lợi nhuận của ngân hàng. Điều đó cho thấy mức độ rủi ro tiềm ẩn của NHTM còn lớn hơn nhiều so với ngân hàng nước ngoài vì hoạt động tín dụng chứa nhiều rủi ro tiềm ẩn.
Về quản trị điều hành và kiểm soát: các ngân hàng nước ngoài có những ưu thế nhất định so với các NHTM trong nước về tiềm lực tài chính, về kinh nghiệm quản lý. Đó cũng là điều bình thường đối với các NHTM Việt Nam nói chung và các NHTM cổ phần nói riêng mới được thành lập từ sau khi Việt Nam thực hiện chính sách đổi mới. Vấn đề ở đây là nếu biết được cơ hội và thách thức của các NHTM để xác định hướng đi đúng và giải pháp để tự nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
* Định hướng phát triển của hệ thống NHTM Việt Nam tron xu thế hội nhập kinh tế quốc tế
Ngành ngân hàng đã xây dựng kế hoạch và lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng. Ban hành theo quyết định số 663/QĐ-HNNN, bao gồm các định hướng sau:
- Chủ động hội nhập kinh tế theo lộ trình và bước đi phù hợp với khả năng của hệ thống NHTM Việt Nam: cả về nguồn vốn, cơ sở hạ tầng, thị phần, quy mô và chất lượng hoạt động.
- Thực hiện các cam kết quốc tế về lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng, trước hết là hiệp định thương mại Việt Mỹ, hiệp định khung về thương mại dịch vụ (AFAS) của ASEAN và các quy định thưưong mại quốc tế do Việt Nam gia nhập WTO.
- Tăng cường vai trò ảnh hưởng của hệ thống NHTM Việt Nam đối với thị trường khu vực và quốc tế.
- Phát hành và niêm yết chứng khoán của các NHTM Việt Nam trên thị trường chứng khoán trong nước và thị trường quốc tế.
- Tham gia điều ước quốc tế, các câu lạc bộ, các diễn đàn khu vực và quốc tế về tiền tệ và ngân hàng.
- Mở của thị trường ngân hàng, nới lỏng dần theo lộ trình các hanạ chế về quyền tiếp cận và nội dung hoạt động của chi nhánh cũng như ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam.
- Xoa bỏ dần các giới hạn đối với các ngân hàng nước ngoài về số lượng đơn vị, hình thức pháp nhân, tỷ lệ góp vốn của bên nước ngoài, tổng giao dịch nghiệp vụ ngân hàng, mức huy động vốn VND, loại sản phẩm dịch vụ…
- Xây dựng khôn khổ pháp lý hoàn chỉnh và phù hợp với luật lệ quốc tế để tạo sân chơi bình đẳng cho các NHTM trên lãnh thổ Việt Nam cùng phát triển và cạnh tranh lành mạnh.
3.1.2. Định hướng phát triển chung của VPBank
Trong xu thế hội nhập và sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, VPBank đã đề ra mục tiêu phát triển ngân hàng theo hướng: "Xây dựng VPBank trở thành ngân hàng bán lẻ điển hình trong nước và khu vực". Để thực hiện phương châm đó, con đường phát triển là:
- Xây dựng VPBank trở thành ngân hàng bán lẻ điển hình trong nước và khu vực.
- Xác định thị trường tiềm ẩn mà ngân hàng có thế mạnh hiện nay đó là các DNVVN.
- Phát triển mạng lưới tới đô thị lớn và khu vực đông dân cư.
- Phát triển các sản phẩm dựa trên cơ sở thông tin hiện đại.
- Liên doanh liên kết với các NHTM trong và ngoài nước trên các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của NH.
* Mục tiêu chiến lược của VPBank
- Đưa VPBank vào vị trí đứng trong top 5 NHCP lớn mạnh nhất của Việt Nam và trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam.
- Xây dựng văn hoá ngân hàng đặc trưng.
- Bảo đảm lợi ích của cổ đông: Duy trì mức cổ tức ổn định (từ 12-20%/năm).
- Bảo đảm lợi ích của người lao động: Thu nhập ổn định ở mức cao so với thị trường lao động trong ngành tài chính NH.
- Trách nhiệm với xã hội: Thực hiện nghiêm chỉnh chính sách thuế với nhà nước, dành một phần chi phí và quỹ phúc lợi để đóng góp từ thiện cũng như tham gia các chương trình phúc lợi xã hội khác.
* Phương hướng hành động
Để xây dựng VPBank trở thành một ngân hàng bán lẻ hàng đầu ở khu vực phía Bắc và tiến tới là ngân hàng thuộc nhóm dẫn đầu trong hệ thống ngân hàng TMCP trong cả nước, trong thời gian tới VPBank cần tập trung đẩy mạnh các hoạt động sau:
- Triển khai ngay từ năm 2006 hệ thống phần mềm ngân hàng lõi (Core Bank).
- Triển khai hoạt động của Trung tâm Thẻ, cung cấp các dịch vụ Thẻ ngân hàng tới khách hàng.
- Phát triển các sản phẩm dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, đồng thời tiếp tục cải tiến các sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống theo định hướng ngân hàng bán lẻ.
- Tiếp tục tăng cường hơn nữa công tác phát triển thương hiệu.
- Phát triển mạng lưới chinh nhánh VPBank đến tất cả các đô thị lớn. Ưu tiên tiếp tục mở rộng các điểm giao dịch tại 2 đô thị lớn nhất Hà Nội và TP. HCM và các đô thị là đầu mối kinh tế như Thanh Hóa, Nghệ An, Đà Nẵng.
- Tăng cường đào tạo nhân viên, nâng cao chất lượng tuyển dụng đối với nhân viên mới, bảo đảm đủ trình độ để tiếp thu công nghệ mới và đáp ứng nhu cầu hội nhập.
- Tiếp tục tăng vốn điều lệ của VPBank để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng số lượng chi nhánh mới (theo quy định của NHNN, số chi nhánh tối đa được mở bằng vốn điều lệ trừ 70 tỷ đồng và chia cho 20 tỷ đồng), và đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu trong điều kiện tài sản có rủi ro sẽ không ngừng tăng lên.
3.1.3. Định hướng hoạt động tín dụng trong thời gian tới của VPBank
- Mở rộng thị trường hoạt động tín dụng tới mọi lĩnh vực thuộc mọi thành phần kinh tế, trong đó chú trọng mở rộng cho vay đối với các DNVVN và cho vay tiêu dùng.
- Giữ vững thị trường hoạt động.
- Chất lượng và hiệu quả của hoạt động tín dụng luôn cố gắng duy trì ở mức cho phép.
- Đa dạng hoá loại hình tín dụng, sản phẩm tín dụng phù hợp với thị hiếu đối tượng khách hàng.
- Tiếp tục tham gia đồng tài trợ vào các dự án lớn, cho vay hợp vốn.
- Đa dạng hoá các hình thức huy động nhằm đảm bảo ổn định nguồn vốn cho vay.
- Hoàn thiện chính sách và hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay theo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế, đặc biệt chú trọng vào công tác quản trị rủi ro.
- Chú trọng phát triển đội ngũ cán bộ tại VPBank cả về số lượng và chất lượng.
Để thực hiện những định hướng trên, trong thời gian tới VPBank cần phải nghiên cứu, đưa ra những biện pháp thiết thực phù hợp với sự phát triển của ngân hàng và xu thế hội nhập nhằm hạn chế rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng góp phần tăng lợi nhuận và phát triển bền vững cho ngân hàng trong tương lai.
3.2. Giải pháp hạn chế RRTD tại VPBank
3.2.1. Nhóm giải pháp chủ yếu
3.2.1.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý rủi ro
Mô hình tổ chức quản lý rủi ro là một mô hình biểu thị mối liên kết quan hệ điều hành, quản lý trực tiếp, phối hợp kiểm tra, giám sát giữa các bộ phận, phòng ban của Ngân hàng.
Hoàn thiện mô hình tổ chức QLRR là một giải pháp hữu ích trong việc giảm thiểu rủi ro, nâng cao tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Trong thực tế, mô hình tổ chức QLRR tối ưu đòi hỏi sự đầu tư về nguồn lực, thời gian lớn nên sự hoàn thiện này phải được thực hiện theo một lộ trình. Một mô hình hiệu quả phải thể hiện được:
- Rủi ro được kiểm soát.
- Góp phần hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Tối ưu hoá quản lý.
Tuỳ thuộc vào từng đặc thù riêng của mỗi ngân hàng, ngân hàng xây dựng một mô hình quản lý rủi ro phù hợp với mô hình của mình. Trong thời gian qua, VPBank luôn luôn quan tâm đến vấn đề quản trị rủi ro, tuy bước đầu đã hình thành cho mình một cơ cấu, bộ máy quản lý rủi ro được tổ chức tương đối chặt chẽ theo nhiều cấp quản lý. Với cơ cấu chủ yếu gồm: Ban kiểm soát; Hội đồng tín dụng và Ban tín dụng; Hội đồng ALCO; Hệ thống kiểm toán nội bộ. Với bộ máy này đã góp phần hạn chế được rủi ro. Tuy nhiên, trong thời gian tới sự phát triển một cách mạnh mẽ của hệ thống ngân hàng VPBank, sự mở rộng các dịch vụ ngân hàng, sự phát triển của các doanh nghiệp đòi hỏi VPBank phải hoàn thiện hơn nữa mô hình tổ chức QLRR.
Mô hình nên được xây dựng dựa theo những nguyên tắc sau:
- Đơn vị/bộ phận quản lý rủi ro phải độc lập với đơn vị chấp nhận rủi ro.
- QLRR phải bao quát được tất cả các loại rủi ro của các lĩnh vực hoạt động.
- QLRR phải gắn với trách nhiệm của cơ cấu các Hội đồng QLRR được Ban điều hành uỷ quyền quản lý và kiểm soát chung các loại rủi ro.
Điều kiện cần thiết để xây dựng được mô hình tối ưu:
- Có sự phân chia rõ ràng về vai trò trách nhiệm và các kênh báo cáo trong việc thực hiện các hoạt động hàng ngày.
- Có đủ nguồn nhân lực được trang bị các kỹ năng và trình độ chuyên môn phù hợp với chất lượng và tính phức tạp của công việc.
- Có các công cụ và quy trình công nghệ thông tin để xử lý chính xác, kịp thời thông tin nhằm hỗ trợ toàn bộ quá trình quản lý và kiểm soát rủi ro.
Bên cạnh đó, văn hoá rủi ro đóng một vai trò chiến lược trong mức độ hiệu quả của bất cứ tổ chức nào: sự thiếu vắng của văn hoá rủi ro có thể làm suy yếu nghiêm trọng chất lượng của quá trình QLRR và ảnh hưởng xấu đến các nỗ lực và các khoản đầu tư của ngân hàng cho các công cụ và kỹ thuật QLRR tiên tiến, các nguồn lực có chất lượng. Các yếu tố then chốt của văn hoá rủi ro:
- Những người kiểm soát rủi ro không bị phân biệt đối xử so với những người chấp nhận rủi ro về mặt kinh tế, cơ hội nghề nghiệp.
- Cần thiết phải tăng cường mối quan hệ chủ động và mang tính xây dựng giữa những người chấp nhận rủi ro và người kiểm soát rủi ro nhằm trao đổi thông tin, phân tích các hiện tượng, phát hiện và xử lý các vấn đề.
- Chia sẻ, truyền đạt các kiến thức, kinh nghiệm QLRR thông qua các cuộc hội thảo, khoá đào tạo.
3.2.1.2. Xây dựng chính sách cho vay hợp lý, hiệu quả và khoa học
Chính sách cho vay của Ngân hàng có thể hiểu là một tổng hòa các quy định, quy chế áp dụng cho các khách hàng khi vay vốn Ngân hàng. Mỗi Ngân hàng có một chính sách cho vay riêng tùy thuộc vào chiến lược kinh doanh của mình và được thường xuyên bổ sung, hoàn thiện cung với sự phát triển của Ngân hàng.
Chính sách cho vay hợp lý và khoa học sẽ tạo nên tính hiệu quả cao trong hoạt động tín dụng. Vì vậy trong thời gian tới VPBank cần phải hoàn thiện và hướng chính sách cho vay phải mềm dẻo, linh hoạt, phù hợp với từng đối tượng khách hàng.
Thành phần và chất lượng của những khoản cho vay phải phản ánh được chính sách cho vay. Và chính sách cho vay phải chỉ rõ những ưu tiên, những thủ tục và phương tiện theo dõi hoạt động cho vay. Như vậy, nó đưa ra hướng dẫn đối với hoạt động cho vay của NH. Để đảm bảo rằng định hướng đó là rõ ràng và đến được với tất cả các bên liên quan chính sách cho vay phải được lập thành văn bản chính thức. Một văn bản chính sách cho vay đạt được chuẩn mực là phải đạt được 3 mục tiêu:
- Tạo ra các khoản vay lành mạnh và có khả năng thu hồi.
- Tạo ra các khoản đầu tư vốn một cách sinh lời.
- Khuyến khích mở rộng tín dụng đáp ứng nhu cầu chính đáng của thị trường của NH.
Đạt được ba mục tiêu này, chính sách cho vay phải linh hoạt, mềm dẻo có nghĩa phải được cập nhật thường xuyên để phản ánh môi trường hiện tại và để duy trì sự phù hợp cũng như công cụ kiểm soát.
Đối với VPBank trong thời gian qua chính sách cho vay chưa thể hiện được tính hợp lý cũng như hiệu quả do chính sách đem lại. Trong thời gian tới, VPBank cần phải chú trọng, quan tâm một cách đặc biệt vào xây dựng chính sách cho vay ngày càng phù hợp hơn. Để đạt được điều này, nội dung chính sách cho vay cần phải được xây dựng dựa trên căn cứ sau:
- Tuân thủ nghiêm ngặt các quy định hoạt động tín dụng của NHNN.
- Xác định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cấp quản lý điều hành trong hoạt động tín dụng.
- Phối hợp giữa các bộ phận phòng ban trong điều hành và kiểm soát hoạt động tín dụng, đồng thời phải phù hợp với khả năng và trình độ của CBTD đảm nhận trong từng nghĩa vụ.
- Chính sách cho vay phải được xây dựng dựa trên sự phân tích, đánh giá, dự báo tình hình kinh tế - xã hội để xây dựng những cơ cấu tín dụng hợp lý, mức giới hạn cho vay, thị trường hướng tới,...
Điều kiện để đạt được mục tiêu trên, VPBank cần:
- VPBank cần phải thực hiện đồng bộ với các chính sách khác như: chính sách huy động vốn, chính sách phát triển sản phẩm,... Bởi lẽ, sự ổn định và phát triển nguồn vốn sẽ giúp cho VPBank hoạch định được một chính sách tín dụng mà ở đó quy mô và thời hạn của tín dụng được ổn định. Sự đa dạng hoá sản phẩm sẽ kéo theo sự đa dạng hoá khách hàng, phân tán rủi ro,...
- Khả năng và kinh nghiệm của đội ngũ nhân viên là yếu tố hàng đầu để vạch ra chính sách kinh doanh nói chung và chính sách tín dụng nói riêng.
- Thông tin về các chính sách tiền tệ và tài chính của Nhà nước; kinh tế xã hội phải được cập nhật và xử lý một cách liên tục để giúp cho ngân hàng kiểm soát được hoạt động tín dụng.
3.2.1.3. Hoàn thiện quy trình cho vay
Quy trình cho vay hợp lý là một trong những nhân tố quyết định đến chất lượng tín dụng, hạn chế được rủi ro cho NH. Trong thời gian tới VPBank nên hoàn thiện hơn nữa quy trình cho vay theo hướng sau:
Thứ nhất, VPBank nên tách bạch, phân công rõ chức năng các bộ phận và tuân thủ các khâu trong quy trình giải quyết cho vay. Đặc biệt gắn trách nhiệm vào từng cá nhân bằng chế độ thưởng phạt.
Trong các khâu: Tiếp xúc khách hàng/Phân tích tín dụng/Thẩm định tín dụng/Đánh giá/Quyết định cho vay/Giải ngân/Đánh giá chất lượng, xem lại khoản vay.
Thứ hai, Trong quá trình phân tích tín dụng, ngân hàng có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau. Nhưng đều phải thống nhất chung một số nội dung cụ thể là:
Đối với một đơn xin vay, CBTD phải trả lời được 3 câu hỏi:
+ Người xin vay có thể tín nhiệm và anh biết họ như thế nào?
+ Hợp đồng tín dụng có được ký kết một cách đúng đắn và hợp lệ, nhằm bảo vệ được ngân hàng gửi tiền, và người xin vay có khả năng hoàn trả nợ vay mà không cần đến sức ép nào không?
+ Trong trường hợp khách hàng không thu hồi được nợ, liệu ngân hàng có thể thu hồi nợ bằng tài sản hay thu nhập của một người vay nhanh chóng với chi phí và rủi ro thấp.
Điều kiện để trả lời hiệu quả 3 câu hỏi trên:
- Thực hiện quy trình cho vay một cách nghiêm ngặt, nhất là các phương pháp để tiếp cận và phân tích khách hàng phải được nghiên cứu, phân loại trên theo đối tượng khách hàng nhằm mục đích phù hợp với đối tượng khách hàng, hoàn cảnh, hợp lệ.
- CBTD phải có trình độ, khả năng phân tích, tư vấn cho khách hàng, đạo đức nghề nghiệp, phải có trách nhiệm và làm thoả mãn yêu cầu đồng thời của hai đối tượng là người vay và chủ nợ của NH.
- Phải gắn trách nhiệm đối với CBTD nhất là trong việc đánh giá các loại đảm bảo tín dụng.
- Thông tin của khách hàng phải đầy đủ và chính xác.
Nội dung cần phân tích khi trả lời 3 câu hỏi trên.
i/ Người xin vay có thể tín nhiệm
Trong câu hỏi này cần phải được trả lời: Người vay có thiện chí trả nợ khi khoản vay đến hạn không? Điều này lại liên quan đến việc nghiên cứu chi tiết "6 khía cạnh 6C" của xin vay là: tư cách (Charater), năng lực (Capacity), thu nhập (Cash), bảo đảm (Collateral), điều kiện (Condition) và kiểm soát (Control). Tất cả tiêu chí này phải được đánh giá tốt, khi đó các khoản vay mới được xem là khả thi.
- Tư cách: CBTD phải chắc chắn rằng: Người xin vay có mục đích tín dụng rõ ràng và có thiện chí nghiêm chỉnh trả nợ khi đến hạn. CBTD phải xác định được:
+ Mục đích vay tiền của khách hàng.
+ Xác định xem có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của NH.
+ Xác định xem người vay có tỏ thái độ, trách nhiệm trong việc sử dụng vốn vay, trả lời các câu hỏi một cách trung thực, có thiện chí và nỗ lực hết sức để hoàn trả nợ vay khi đến hạn.
Nếu phát hiện người vay giả dối trong kế hoạch sử dụng và trả nợ CBTD phải từ chối cho vay, nếu không, RRTD sẽ phát sinh cho NH.
- Năng lực người cho vay: Xác định người xin vay có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý để ký kết hợp đồng. Nếu người đại diện cho doanh nghiệp thì phải là người được uỷ quyền hợp pháp của doanh nghiệp.
- Thu nhập của người vay: Tiêu chí thu nhập tập trung vào câu hỏi: Người vay có khả năng tạo ra đủ tiền để trả nợ hay không? Nhìn chung, người vay có ba khả năng tạo tiền, đó là:
+ Luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay từ thu nhập.
+ Bán thanh lý tài sản.
+ Tiền phát hành chứng khoán nợ hay chứng khoán vốn.
Trong đó khả năng thứ nhất được ngân hàng ưu tiên hơn cả. Để xác định được các nguồn trả nợ đòi hỏi CBTD đánh giá, phân tích, quan sát một cách tổng hợp để tránh RRTD cho NH.
- Bảo đảm tiền vay: Khi đánh giá khía cạnh bảo đảm tiền vay, CBTD phải tự hỏi: người vay có sở hữu một giá trị hay tài sản nào có chất lượng để hỗ trợ khoản vay hay không? Trong vấn đề này cần phải chú ý đến các yếu tố nhạy cảm như: tuổi thọ, điều kiện, và mức độ chuyên dụng của tài sản người vay.
- Các điều kiện: CBTD và nhà phân tích tín dụng cần phải biết được xu hướng hiện hành về công việc kinh doanh và ngành nghề của người vay, cũng như điều kiện kinh tế thay đổi sẽ ảnh hưởng như thế nào đến khoản tín dụng. Để nắm bắt được các thông tin này cần phải thu thập từ nhiều nguồn tin.
- Kiểm soát: Tập trung vào một số vấn đề như: Các thay đổi trong luật pháp và quy chế có ảnh hưởng xấu đến người vay không? Yêu cầu tín dụng của người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng và của nhà quản lý về chất lượng tín dụng?
ii/ Hợp đồng tín dụng được ký kết đúng đắn và hợp lệ?
Nếu CBTD đã xác định được người vay đủ tư cách thì bước tiếp theo cần phải xem xét nội dung hợp đồng tín dụng có phù hợp? Điều này có nghĩa CBTD phải có trách nhiệm và làm thoả mãn được giữa người vay và NH:
+ Nội dung của hợp đồng tín dụng phải đáp ứng được nhu cầu vốn của người vay theo một kế hoạch trả nợ thuận lợi.
+ Hợp đồng tín dụng phải bảo vệ được quyền lợi của ngân hàng bằng các quy định những điều khoản giới hạn hoạt động của người vay.
iii/ ngân hàng có thể đòi nợ thuận lợi bằng tài sản đảm bảo?
Một số khách hàng có hệ số tín nhiệm cao thì không cần có bảo đảm tín dụng. Tuy nhiên, đối với VPBank đối tượng khách hàng là các DNVVN, cá nhân do đặc điểm của khách hàng này thì yếu tố tài sản đảm bảo phải chú trọng. Nên khi nhận đảm bảo tín dụng ngân hàng phải xác định rõ ràng và chính xác những tài sản nào là đối tượng có thể gắn nợ và có thể bán được, đồng thời phải chứng minh được bằng văn bản cho các chủ nợ khác biết rằng mình là người hợp pháp có quyền chiếm đoạt tài sản nếu như người vay không trả nợ được.
Thứ ba, Nâng cao chất lượng thẩm định
Thẩm định khách hàng chính xác nhằm góp phần hạn chế bớt rủi ro cho NH. Hiệu quả của khâu thẩm định phụ thuộc rất lớn vào: năng lực của CBTD, hệ thống thông tin.
Trong thời gian qua, VPBank đã phần nào chú trọng đến khâu thẩm định. Tuy nhiên chất lượng thẩm định chưa cao, chưa phân tích được sự biến động của các yếu tố kinh tế tác động đến đối tượng cần phân tích,... Vì vậy trong thời gian tới, VPBank cần thực hiện một số giải pháp thực hiện tốt quy trình thẩm định:
Một là, hoàn thiện nội dung trong thẩm định
Trong việc thẩm định khách hàng vay vốn, ngoài thẩm định tư cách, năng lực pháp lý, năng lực điều hành, quản lý sản xuất kinh doanh, uy tín của khách hàng và người giới thiệu, CBTD cần phải quan tâm một số nhân tố cần được đề cập trong chu trình thẩm định khách hàng vay vốn. Đó là các chỉ số dự báo trước khi cho vay như: giá vàng, tỷ giá, lạm phát và các biến cố có thể dự đoán về kinh tế, chính trị, xã hội.
Hai là, hoàn thiện công tác tổ chức thẩm định
- Tách chức năng thẩm định với chức năng theo dõi và quản lý khoản vay. Theo cách thức tổ chức hiện nay CBTD vừa làm công tác thẩm định vừa làm công tác theo dõi, quản lý khoản vay là không hợp lý, chưa có sự chuyên môn trong thẩm định và chức năng theo dõi, quản lý khoản vay.
- Chuyên môn hoá cán bộ thẩm định theo từng chuyên ngành, lĩnh vực cụ thể. Đối với một số dự án phức tạp, nên thuê chuyên gia để td, có như vậy chất lượng công tác td mới thực sự có chất lượng.
Ba là, hoàn thiện công tác xây dựng và cung cấp thông tin phục vụ công tác thẩm định.
Trong thực tế, nhu cầu những thông tin về khách hàng là rất lớn. Song hiện nay, công tác xây dựng và cung cấp thông tin phục vụ công tác thẩm định của CBTD chưa hoàn thiện. Đây là tình trạng chung của các ngân hàng nói chung và VPBank nói riêng. Thông tin đầy đủ sẽ rút ngắn được thời gian thẩm định và tránh được yếu tố chủ quan. Bên cạnh thông tin từ hồ sơ khách hàng, thông tin khách hàng cung cấp trực tiếp, thì nguồn thông tin từ báo chí là rất cần thiết. Vậy trong thời gian tới VPBank cần thực hiện những giải pháp sau để nâng cao hiệu quả trong việc thu nhận và xử lý thông tin trên báo chi phục vụ cho công tác thẩm định khách hàng vay vốn.
+ Quán triệt đến tất cả cán bộ để mọi người thấy được vai trò và tác dụng của những thông tin trên báo chí liên quan đến hoạt động ngân hàng nói chung và khách hàng nói riêng.
+ Việc thu thập, xử lý nguồn thông tin từ báo chí phải được thực hiện một cách thường xuyên và có sự sàng lọc kỹ càng.
+ Xây dựng hệ thống thông tin thu thập báo chí đảm bảo tính đồng nhất về nội dung thông tin; Nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng thông tin báo chí của CBTD; Hoàn thiện kỹ năng sử dụng thông tin trên báo chí trong thẩm định khách hàng tại cơ sở.
+ CBTD phải không ngừng hoàn thiện kỹ năng sử dụng hệ thống thông tin trên báo chí phục vụ tốt công tác, nhằm rút ngắn thời gian, hỗ trợ tốt trong thẩm định khách hàng.
+ Thiết lập mối quan hệ với một số cơ quan thông tấn báo chí nhằm nắm bắt thêm những thông tin có liên quan đến công tác tín dụng.
+ Ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại trong cập nhật thông tin từ nhiều ấn phẩm báo chí trong nước và báo chí nước ngoài.
Ngoài ra hệ thống thông tin quan trọng gồm các văn bản quy phạm pháp luật mới nhưng Ngành chưa có ra hướng dẫn trong khi các phương tiện đại chúng và báo chí đã đăng tải, hay có ý kiến xoay quanh nó, CBTD cần quan tâm, nghiên cứu trước. Đây là những cơ sở pháp lý để người làm công tác tín dụng sử dụng phục vụ cho việc thẩm định khách hàng vay vốn.
3.2.1.4. Tăng cường kiểm tra tín dụng
Trong thời gian tới, VPBank sẽ phải đối mặt nhiều thách thức do hội nhập, sự phát triển của nền kinh tế, sự phát triển của chính hệ thống, nên ngân hàng phải không ngừng hoàn thiện các nội dung kiểm tra, kiểm soát tín dụng.
Trong công tác quản trị rủi ro, cơ chế kiểm soát rủi ro của VPBank đã hạn chế được rủi ro trong mọi hoạt động kinh doanh, đặc biệt trong hoạt động tín dụng đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy vậy, trong thời gian tới, VPBank sẽ phải đối mặt nhiều thách thức do hội nhập, sự phát triển của nền kinh tế, sự phát triển của chính hệ thống, nên ngân hàng phải không ngừng hoàn thiện, thực hiện toàn diện các nội dung kiểm tra, kiểm soát tín dụng. Trong ngày nay các ngân hàng sử dụng nhiều các quy trình khác nhau để kiểm tra tín dụng, tuy nhiên, những nguyên lý chung đang được áp dụng và có hiệu quả cao bao gồm:
- Tiến hành kiểm tra tất cả các loại tín dụng theo định kỳ nhất định (30, 60 hay 90 ngày) với những khoản cho vay lớn đồng thời kiểm tra bất thường đối với những khoản cho vay có quy mô nhỏ.
- Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung quá trình kiểm tra một cách thận trọng và chi tiết, bảo đảm rằng những khía cạnh quan trọng nhất của mỗi khoản tín dụng phải được kiểm tra, bao gồm:
+ Kế hoạch trả nợ của khách hàng.
+ Chất lượng và điều kiện của tài sản dùng làm đảm bảo tín dụng.
+ Tính đầy đủ và hợp lệ của hợp đồng tín dụng, bảo đảm rằng ngân hàng có đủ thẩm quyền hợp pháp để sở hữu các tài sản đảm bảo tín dụng đối với người vay trước toà án nếu cần thiết.
+ Đánh giá điều kiện tài chính và những dự báo về người vay xem đã thay đổi, trên cơ sở đó xem xét lại nhu cầu tín dụng của người vay thay đổi như thế nào.
+ Đánh giá xem khoản tín dụng có tuân thủ chính sách cho vay của NH.
- Kiểm tra thường xuyên các khoản tín dụng lớn.
- Quản lý chặt chẽ và thường xuyên các khoản tín dụng có vấn đề, tăng cường kiểm tra giám sát khi phát hiện những dấu hiệu không lành mạnh liên quan đến khoản tín dụng của NH.
- Tăng cường kiểm tra tín dụng khi nền kinh tế có những biểu hiện đi xuống hoặc những ngành nghề sử dụng nhiều tín dụng của ngân hàng có biểu hiện những vấn đề nghiêm trọng trong phát triển.
Kiểm tra tín dụng là rất cần thiết để hình thành chính sách cho vay của ngân hàng một cách lành mạnh.
Các biện pháp thường được sử dụng để kiểm tra tín dụng
Tuỳ từng điều kiện phù hợp mà mỗi ngân hàng sử dụng những biện pháp phù hợp.
+ Phương pháp dùng bảng so sánh.
Thông qua số liệu theo dõi trong suốt thời gian vay, chúng ta sẽ thấy sự tăng hay giảm về chất lượng của khoản vay một cách khá dễ dàng.
+ Phương pháp dùng đồ thị.
Dùng số liệu kế hoạch và số liệu thực tế để so sánh với nhau.
+ Phương pháp kiểm tra tại chỗ
Kiểm tra tại chỗ, CBTD sẽ thu thập được những thông tin quan trọng giúp ngân hàng hiểu rõ công việc kinh doanh của khách hàng đầy đủ hơn.
Điều kiện để khâu kiểm tra đạt tính hiệu quả cao, VPBank cần:
+ Lập phòng "kiểm tra tín dụng" độc lập với "phòng tín dụng".
+ Tổ chức thu thập thông tin, xây dựng hệ thống thông tin bên trong và bên ngoài đầy đủ phục vụ cho công tác dự báo và phòng chống rủi ro.
+ Yếu tố con người có tính quyết định, nên cần những cán bộ có đủ trình độ, có đạo đức nghề nghiệp.
3.2.1.5. Tăng vốn điều lệ
Tăng vốn điều lệ một yêu cầu cấp thiết của VPBank. Vì tăng vốn điều lệ nâng cao uy tín và mở rộng quy mô phát triển của NH. Trên cơ sở đó mới có khả năng mở rộng hình thức huy động vốn trên thị trường, hạn chế rủi ro trong quá trình cho vay, đa dạng hoá hình thức cấp tín dụng, góp phần đảm bảo an toàn của NHTM. Bên cạnh đó phải kể đến các yếu tố bắt buộc VPBank phải tiếp tục tăng vốn điều lệ:
- Xét về góc độ chính sách: Năm 2004, đặc biệt là 6 tháng đầu năm 2005 NHNN đã ban hành nhiều chính sách mới, trong đó các thông lệ quốc tế tốt nhất bắt đầu được áp dụng trong các chính sách này. Một trong những yêu cầu đó là đỏi hỏi các ngân hàng phải không ngừng nâng cao năng lực tài chính. Ví dụ, QĐ 493/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 về chuyển nợ quá hạn, trích lập và sử dụng dự phòng ảnh hưởng của chính sách đối với các NHTM đó là: tình hình quá nợ dâng lên cao, làm ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tài chính của NH... Vì vậy, giải pháp hữu hiệu nhằm góp phần làm lành mạnh hoá tình hình tài chính của các ngân hàng là phải tăng vốn điều lệ; QĐ 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005 về đảm bảo các tỷ lệ an toàn trong hoạt động của các TCTD, thì hàng loạt thông lệ quốc tế tốt nhất về quản trị rủi ro tại các ngân hàng dựa trên Hiệp ước Basel 1 và Basel 2 bắt đầu được áp dụng; Quyết định 888/2005/QĐ-NHNN ngày 16/6/2005 về việc mở, thành lập và chấm dứt hoạt động sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của NHTM => "sức ép" của một số chính sách mới bắt buộc phải tăng vốn điều lệ.
- "Sức ép" của hội nhập: Hội nhập sẽ đem đến cho các ngân hàng nhiều cơ hội làm ăn mới, nhưng cũng đặt ra cho các ngân hàng vô vàn thách thức và khó khăn mà trong đó yếu tố: vốn, công nghệ, nguồn nhân lực là 3 trụ cột then chốt quyết định đến vận mệnh của một NH.
- "Sức ép" từ sự phát triển của chính NH: VPBank đang nằm trong giai đoạn phát triển: sự tăng trưởng hàng năm, quy mô được mở rộng,... Chính sự phát triển nội tại của ngân hàng đòi hỏi ngân hàng phải tăng vốn điều lệ để: mở rộng hoạt động kinh doanh, có khả năng phân tán rủi ro, đa dạng hoá danh mục đầu tư, hạn chế rủi ro trong quá trình cho vay, tăng khả năng cạnh tranh của NH.
Trong thực tế, muốn tăng vốn tự có có nhiều giải pháp cho phép VPBank lựa chọn sao cho chi phí thấp nhất:
- VPBank có thể niêm yết cổ phiếu ra thị trường chứng khoán.
- Phát hành thêm cổ phiếu.
- Cùng với sự tăng trưởng lợi nhuận đạt được hàng năm VPBank có thể để lại tăng thêm nguồn vốn tự có cho mình.
- Các lựa chọn khác.
Tuỳ từng điều kiện cụ thể, VPBank chọn lựa ra 1 giải pháp tối ưu về mặt hiệu quả và chi phí để thu hút vốn.
3.2.1.6. Nâng cao công tác phân tích và đánh giá khách hàng
Cơ chế hoạt động của ngân hàng là cơ chế sàng lọc, bởi lẽ hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn gắn liền với rủi ro. Chính vì vậy, để hoạt động một cách có hiệu quả thông thường các ngân hàng phải đánh giá và lựa chọn khách hàng. Đối với VPBank, đối tượng khách hàng chủ yếu là cá nhân và các DNVVN nên đòi hỏi ngân hàng ngày càng phải hoàn thiện hơn nữa công tác phân tích và đánh giá khách hàng nhằm hạn chế rủi ro. Ngoài mô hình đánh giá khách hàng theo phương pháp định tính, các ngân hàng thường sử dụng mô hình điểm số để lượng hoá RRTD của người vay. Trong thực tế VPBank có thể áp dụng theo hướng sau:
Sử dụng linh hoạt phương pháp truyền thống và mô hình tính điểm
Chúng ta biết rằng đánh giá để phân loại được khách hàng là một khâu quan trọng giúp ngân hàng dễ dàng trong việc tiếp cận, quản lý, đưa ra cách chính sách khách hàng phù hợp, mở rộng hoạt động kinh doanh. Trước đây, hầu hết các ngân hàng đều dựa vào phương pháp truyền thống để đánh giá nhưng phương pháp này tỏ ra vừa mất thời gian, tốn kém, lại mang tính chủ quan. Ngày nay mô hình tính điểm được áp dụng rộng rãi bởi do những ưu điểm của nó mang lại đó là: cho phép xử lý nhanh chóng một khối lượng lớn các đơn xin vay, với chi phí thấp, khách quan góp phần tích cực trong việc kiểm soát tín dụng của NH. Tuy nhiên, hai phương pháp này không loại trừ nhau, nếu kết hợp một cách linh hoạt sẽ hỗ trợ tích cực cho công tác thẩm định.
Mặt khác, đối với những nước đang phát triển như Việt Nam, thì sự phát triển các doanh nghiệp đặc biệt DNVVN đóng vai trò quan trọng. Trong thực tế, các DNVVN rất khó tiếp cận được nguồn vốn của NH, bởi vì: thiếu tài sản thế chấp, số liệu tài chính không chính xác, các phương án kinh doanh không rõ ràng,... chứa đựng nhiều rủi ro. Tuy vậy, trong xu thế hội nhập những nhược điểm này dần dần sẽ phải được khắc phục.
Vì vậy, VPBank nên áp dụng một cách linh hoạt cả hai phương pháp này và dần chuyển sang mô hình tính điểm số. Thời gian gần đây VPBank đã áp dụng thí điểm mô hình tính điểm trong cho vay tiêu dùng và cần phải được hoàn thiện thêm để áp dụng cho vay đối với DNVVN.
Vậy VPBank nên hoàn thiện mô hình này theo hướng sau:
- Phải thiết lập một cơ cấu tổ chức quản trị rủi ro tín dụng và đào tạo cán bộ vận hành; đặc biệt phải có chuyên gia giỏi về quản trị rủi ro, vì việc xếp loại tín dụng bao giờ cũng phải thực hiện song song bằng máy tính và phương pháp chuyên gia để đưa ra kết luận cuối cùng chuẩn xác nhất.
- Phải có một hệ thống máy móc thiết bị tin học và truyền thông thích hợp.
- Phải xây dựng được các bài toán xếp loại, chấm điểm tín dụng phù hợp với cơ cấu khách hàng hiện tại và dự kiến tương lai của mình; từ đó xây dựng các phần mềm xếp loại và tính điểm phù hợp với các đối tượng khác nhau.
- Phải có một hệ thống TTTD hiệu quả trong nội bộ để tự thu thập thông tin và nối mạng với hệ thống TTTD chung.
Việc xây dựng hệ thống tính điểm cần được hoàn thiện theo thời gian, liên tục phải chỉnh sửa, khắc phục những hạn chế của từng bài toán. Do đó sự hỗ trợ nguồn lực về con người và công nghệ thông tin là rất cần thiết. Mặt khác, hệ thống tính điểm này phải có tính mềm dẻo, phải thể hiện được cả sự tác động của yếu tố môi trường kinh tế và xã hội.
3.2.1.7. Mở rộng khách hàng, đa dạng hoá sản phẩm tín dụng và sử dụng các nghiệp vụ phát sinh tín dụng để phòng ngừa rủi ro
Trong thời gian tới,VPBank phải có những chính sách cải thiện sản phẩm, phát triển sản phẩm mới để đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng vừa tăng dư nợ và RRTD được phân tán. Bên cạnh đó, cần đa dạng hoá khách hàng và hình thức cho vay đặc biệt chú trọng vào hình thức cho vay hợp vốn.
Tuy rằng việc đa dạng hoá sản phẩm là rất cần thiết và rất có hữu ích trong thời gian trước mắt. Và trong thời gian tới ngân hàng cũng nên chú trọng vào các nghiệp vụ hỗ trợ khác.
Trong thời gian qua, hoạt động tín dụng đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển của hệ thống. Tuy nhiên, để giữ vững thị phần trong môi trường cạnh tranh như hiện nay là rất khó và đồng thời nếu tăng được thị phần cũng đồng nghĩa tăng rủi ro. Điều này đòi hỏi VPBank phải có những chính sách cải thiện sản phẩm, phát triển sản phẩm mới để đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng vừa tăng dư nợ và RRTD được phân tán.
Bên cạnh đó, cần đa dạng hoá khách hàng và hình thức cho vay đặc biệt chú trọng vào hình thức cho vay hợp vốn. Hình thức này có những ưu điểm mà ngân hàng cần phải tận dụng:
+ ngân hàng có thể cấp một khoản tín dụng lớn.
+ Dự án có sự tham gia của nhiều ngân hàng nên RRTD được chia đều cho các bên, gánh nặng sẽ không dồn vào một ngân hàng nào cả.
+ Có thể nâng cao được trình độ thẩm định của cán bộ khi hợp tác với nhiều NH.
Tuy rằng việc đa dạng hoá sản phẩm là rất cần thiết và rất có hữu ích trong thời gian trước mắt. Và trong thời gian tới ngân hàng cũng nên chú trọng vào các nghiệp vụ hỗ trợ khác, để tạo tính đa dạng của hoạt động tín dụng, phòng ngừa được rủi ro, tạo thêm lợi nhuận. Nghiệp vụ mà ngân hàng đặc biệt phải quan tâm đó là: Nghiệp vụ tài chính phái sinh.
Đối với Việt Nam trong thời gian này các nghiệp vụ này chưa phát triển do sự phát triển đồng bộ thị trường tài chính. Trong thời gian tới sự phát triển của nghiệp vụ này là tất yếu, bởi lẽ, các nghiệp vụ tài chính phái sinh này là sản phẩm tất yếu của sự phát triển ngày càng sâu, rộng và đa dạng của thị trường tài chính. Tính hiệu quả của nghiệp vụ này đã được minh chứng qua sự phát triển mạnh mẽ của nghiệp vụ này trên thị trường tài chính quốc tế.
Để đạt được điều này, VPBank cần phải:
+ Ngân hàng cần có hệ thống giám sát tín dụng và xếp loại khách hàng vay, để từ đó xác định chính xác các khách hàng tiền ẩn rủi ro. Đây là cơ sở để thực hiện quản lý RRTD và thực hiện "bán" những khoản cho vay nhằm cơ cấu lại danh mục cho vay của NH.
+ ngân hàng cần phải lập ra một bộ phận chuyên môn thực hiện các nghiệp vụ phái sinh. Bộ phận này không chỉ thực hiện "bán" các khoản cho vay mà còn có thể thực hiện "mua" các khoản cho vay.
+ Mỗi một nghiệp vụ phải được xây dựng một quy trình thực hiện cụ thể, hợp lý.
+ Tập trung đào tạo và học hỏi kinh nghiệm cho cán bộ để thực hiện các nghiệp vụ này.
3.2.2. Các biện pháp hỗ trợ
Để thực hiện được các biện pháp trên đạt hiệu quả cao nhất, ngân hàng cần phải có những biện pháp hỗ trợ.
3.2.2.1. Xây dựng đội ngũ CBTD có trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp
Con người, vốn, công nghệ là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của NH. Trong thực tế, để có một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, có đạo đức nghề nghiệp đòi hỏi phải có sự đầu tư về vật chất, thời gian,... Đồng thời ngân hàng cũng nâng cao đòi hỏi của mình đối với cán bộ: tinh thần trách nhiệm, hiệu quả công việc,... Vì vậy cần phải chú trọng những vấn đề sau:
- Về năng lực công tác: yêu cầu mỗi CBTD không những phải thường xuyên nghiên cứu, học tập nắm vững và thực hiện đúng các quy định hiện hành mà còn phải không ngừng nâng cao năng lực công tác, nhất là khả năng phát hiện ngăn chặn những thủ đoạn lợi dụng của khách hàng.
- Về phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm: yêu cầu mỗi cán bộ phải luôn tu dưỡng về phẩm chất đạo đức, nêu cao trách nhiệm công việc. Cán bộ ở cương vị càng cao, càng phải gương mẫu trong việc thực hiện quy chế cho vay; quy định về bảo đảm tiền vay; quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý RRTD trong hoạt động ngân hàng và các văn bản có liên quan khác. Có như vậy, không những giữ vững được phẩm chất đạo đức mà ý thức trách nhiệm cũng được nâng lên, xử lý công việc hiệu quả hơn, khắc phục được tư tưởng ỷ lại, trông chờ tạo ra chuyển biến tích cực trong quản lý.
- Cần quan tâm nhiều hơn đến đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ và tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ trong công tác, đồng thời phải căn cứ vào kết quả công tác của họ để đãi ngộ, đối xử công bằng: Đối với cán bộ có thành tích xuất sắc, cần biểu dương, khen thưởng cả về vật chất lẫn tinh thần tương xứng với kết quả của họ mang lại, kể cả việc nâng lương trước hạn hoặc đề bạt lên để đảm nhiệm ở vị trí cao hơn; đối với cán bộ có sai phạm, tuỳ theo tính chất, mức độ mà có thể giáo dục thuyết phục hoặc phải có xử lý kỷ luật. Có như vậy, không những kỷ cương trong hoạt động tín dụng và uy tín của ngân hàng sẽ ngày càng được nâng cao mà chất lượng tín dụng cũng được cải thiện.
3.2.2.2. Đầu tư trang thiết bị công nghệ thông tin hiện đại
Công nghệ thông tin được ứng dụng trong lĩnh vực ngân hàng đã làm tăng tính hiệu quả của toàn hệ thống, giúp lưu trữ thông tin đầy đủ và chính xác, tiết kiệm thời gian,... góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.
Trong quá trình đầu tư công nghệ, VPBank cần phải có kế hoạch triển khai cụ thể và theo hướng sau:
- Đầu tư theo chiều sâu vào các trang thiết bị như: hệ thống mạng nội bộ, các phần mềm tin học, đặc biệt những phần mềm xử lý hỗ trợ cho công tác thẩm định, thẩm định dự án. Cập nhật những công nghệ ngân hàng mới hiện đại trên thế giới đáp ứng nhu cầu phát triển và hội nhập.
- Song song với việc đầu tư công nghệ đòi hỏi ngân hàng phải thường xuyên tập huấn cho các CBTD, cán bộ thẩm định để có khả năng sử dụng các công nghệ của NH.
- Bên cạnh đó, ngân hàng phải chú trọng sự đầu tư trang thiết bị và công nghệ phải được thực hiện từng bước, không nên đầu tư một cách dàn trải. Bởi lẽ cần phải có thời gian thích ứng, thay đổi, phù hợp với sự phát triển hiện tại của hệ thống.
3.2.2.3. Hoàn thiện hệ thống thông tin
Thông tin có một vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực cuộc sống nói chung và lĩnh vực ngân hàng nói riêng. Mức độ làm chủ được thông tin sẽ quyết định sự thành công. Với vai trò quan trọng của hệ thống thông tin như vậy, đòi hỏi VPBank cần phải nhanh chóng hoàn thiện hệ thống thông tin theo hướng sau:
- Hoàn thiện hệ thống thông tin phục vụ cho hoạt động tín dụng
Giả sử chúng ta ví hoạt động tín dụng như một nhà máy với sản phẩm đầu ra là các khoản tín dụng thì thông tin tín dụng là một phần nguyên liệu đầu vào của nhà máy đó. Nguyên liệu đó bao gồm thông tin lịch sử, hiện tại và xu hướng phát triển của khách hàng và đặc biệt là các thông tin thống kê về các chỉ tiêu trung bình ngành phục vụ cho việc xếp loại khách hàng vay. Với vai trò quan trọng đó, đòi hỏi ngân hàng cần phải hoàn thiện từ khâu thu thập, xử lý, sử dụng các thông tin phục vụ cho hoạt động kinh doanh của NH.
NH cần phải thu thập thông tin từ các nguồn sau:
+ Thu thập thông tin từ chính hồ sơ vay vốn.
+ Từ các nguồn điều tra tại chỗ.
+ Từ chứng từ lưu trữ trong sổ sách của hệ thống NH.
+ Từ ngân hàng khác đã có quan hệ đối với người xin vay, những doanh nghiệp có liên quan đến khách hàng.
+ Từ trung tâm thông tin và phòng ngừa rủi ro được thành lập bởi NHNN.
+ Từ các nguồn thông tin khác: các doanh nghiệp, đặc biệt là các thông tin trên báo chí.
Hoàn thiện hệ thống thông tin
+ Thực hiện việc quản lý dữ liệu tập trung, đảm bảo có sẵn thông tin cho các nhà quản trị khi ra quyết định cho vay.
+ Triển khai việc xếp hàng tín dụng đối với khách hàng vay; nâng cấp, đảm bảo chính xác và kịp thời hệ thống thông tin báo cáo và quản trị rủi ro.
Để thiết lập và xử lý lượng thông tin từ nhiều nguồn góp phần vào sự hoàn thiện hệ thống thông tin VPBank cần:
+ VPBank cần đẩy nhanh quá trình tin học hoá, thiết lập phần mềm quản lý khách hàng, thống kê, lưu trữ thông tin để bổ sung cho việc phân tích và đánh giá khách hàng.
+ Tạo ra một bộ phận chuyên nghiên cứu và xử lý nguồn thông tin: để giúp phân loại và sắp xếp thông tin một cách khoa học, có chất lượng góp phần đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng.
Ngoài ra, VPBank cần tăng cường hợp tác, liên kết, trao dồi chia sẻ thông tin giữa các NHTM trong việc cung cấp thông tin cho nhau về khách hàng góp phần hỗ trợ trong việc ra quyết định tín dụng chính xác đồng thời sẽ làm giảm thiểu RRTD.
3.3. Kiến nghị
3.3.1.Kiến nghị với Chính phủ
- Quy định đối với các doanh nghiệp phải được kiểm toán bắt buộc: quy định này sẽ tạo ra cơ sở pháp lý cho các số liệu tài chính được đảm bảo độ tin cậy, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các TCTD khi tiếp cận với các doanh nghiệp, đặc biệt là các DNVVN. Đây cũng là yêu cầu chung đảm bảo tính minh bạch khi nền kinh tế hội nhập.
- Tạo môi trường pháp lý và môi trường xã hội ổn định: Điều này góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước nói chung và của các doanh nghiệp nói riêng. Bên cạnh đó Nhà nước cần phải hỗ trợ cho sự phát triển các DNVVN để nâng cao năng lực các doanh nghiệp => đủ điều kiện tiếp cận với chính sách cho vay của NH: hỗ trợ về đào tạo, công nghệ, kỹ năng quản lý kinh tế DNVVN...
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước
- Phối hợp với các Bộ, ngành hoàn thiện hệ thống kế toán theo chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS). Xây dựng các giải pháp chính sách để hoàn thiện phương pháp kiểm soát và kiểm toán nội bộ trong các TCTD và tiến tới theo các chuẩn mực quốc tế.
- Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy thanh tra ngân hàng theo ngành dọc từ trung ương đến cơ sở và có sự độc lập tương đối về điều hành và hoạt động nghiệp vụ trong tổ chức bộ máy của NHNN.
- Tiếp tục đem ra các giải pháp thúc đẩy hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế: để giảm lượng tiền mặt trong lưu thông thay thế bằng các phương tiện thanh toán, giúp dễ dàng quản lý, tiết kiệm thời gian.
- Nâng cao và hoàn thiện hơn nữa vai trò của Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN.
- Xây dựng trung tâm thông tin tín dụng tư nhân: góp phần hỗ trợ cung cấp thông tin, loại bớt rào cản tiếp cận cho các DNVVN.
- Tiếp tục tiến hành sắp xếp lại hệ thống NH, đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá các NHTMNN đồng thời gắn liền với việc niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán để phân tán rủi ro và đổi mới cơ cấu sản phẩm dịch vụ.
- Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý và đẩy mạnh việc sử dụng các giấy tờ có giá như thương phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại hối phiếu, kỳ phiếu của NHTM. Triển khai mạnh hơn nữa trên thị trường tiền tệ các nghiệp vụ phái sinh.
- NHNN cần phải có tạo điều kiện và thúc đẩy hoạt động đấu giá các khoản nợ của các tổ chức tín dụng được hoạt động và phát triển nhằm giúp TCTD hạn chế rủi ro, thay đổi cơ cấu đầu tư.
KẾT LUẬN
Nền kinh tế Việt Nam đang đi từng bước khá vững chắc trên con đường phát triển và hội nhập quốc tế. Trong quá trình phát triển, cần thiết phải đảm bảo cho sự phát triển của chính hệ thống ngân hàng và một biện pháp tất yếu mà các ngân hàng phải đảm bảo là hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu, bám sát mục tiêu, phạm vi nghiên cứu, luận văn đã hoàn thành các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu các vấn đề cơ bản của rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
- Luận văn nghiên cứu tổng quát về tổ chức và hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank), đi sâu phân tích thực trạng rủi ro tín dụng qua đó đánh giá được nguyên nhân dẫn đến tồn tại trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng của VPBank
- Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn luận văn đề suất một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại VPBank
- Luận văn cũng đư ra một số kiến nghị với Chính phủ và Ngân hàng nhà nước đối với hoạt động của VPBank
Trong tình hình nền kinh tế Việt Nam còn nhiều biến động, đề tài rủi ro tín dụng thực tế là một đề tài lớn, nó luôn chịu ảnh hưởng theo sự biến động và phát triển của thị trường nên với khuôn khổ một luận văn thạc sỹ không tránh khỏi hạn chế và thiếu sót. Kính mong Thầy, Cô giáo và những người quan tâm đóng góp để hoàn thiện trong tương lai.
Xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô giáo trong khoa Ngân hàng tài chính, đặc biệt Tiến sỹ Hoàng Xuân Quế đã tận tình giúp đỡ để hoàn thành luận án này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chính phủ (1999), Nghị định số 178/1999/NĐ/CP của Chính phủ về đảm bảo tiền vay của các tổ chức tín dụng.
2. Chính phủ (2002), Nghị định số 85/2002/NĐ/CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 178/1999/NĐ/CP về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng.
3. Trần Đình Định; PGS. TS Đinh Văn Thanh; TS. Nguyễn Văn Dũng (2008) - Những quy định của pháp luật về hoạt động tín dụng, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội.
4. Học viện ngân hàng (2008), Giáo trình Tín dụng Ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.
5. Học viện ngân hàng (2008), Giáo trình rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.
6. TS. Phan Thị Thu Hà (2008), Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.
7. PGS. TS Nguyễn Thị Mùi (2008), Quản trị Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
8. Ngân hàng Nhà nước (2005), Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 của NHNN về sửa đổi, bổ sung một số điều về quy chế cho vay của TCTD ban hành theo QĐ số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/02/2001.
9. Ngân hàng Nhà nước (2001), Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/02/2001 của Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng.
10. Ngân hàng Nhà nước (2005), Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 29/04/2005 của NHNN ban hành quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng.
11. Ngân hàng Nhà nước (2005), Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của NHNN ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng.
12. Peter S.Rose (2001), Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội.
13. VPBank, Báo cáo thường niên 2006, 2007, 2008, 6 tháng năm 2009.
14. VPBank, Báo cáo tín dụng 2006, 2007, 2008.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26295.doc