1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Việc hình thành KN sư phạm nói chung và KNDH nói riêng là một trong những mục tiêu cơ bản của quá trình đào tạo GVTH có trình độ đại học theo chương trình mới. Đào tạo GVTH cần kiên trì với mục tiêu lấy việc hình thành KN của nghề dạy học làm đặc trưng nổi bật cho quá trình đào tạo ở trường sư phạm. Tuy nhiên, mặt đào tạo này cho đến nay vẫn chưa đạt kết quả như mong muốn, chưa tương ứng với vốn tri thức mà sinh viên được trang bị và chưa thể hiện được sự khác biệt về chất so với các hệ đào tạo khác thấp hơn. Nguyên nhân cơ bản của thực trạng này là do nội dung, cấu trúc, và quá trình hình thành các KNDH ở trường sư phạm vẫn có những vấn đề chưa tường minh. Bậc tiểu học có những đặc thù riêng, mỗi GV sẽ phải dạy tất cả các môn học. Do vậy, trong quá trình đào tạo ở trường sư phạm, việc hình thành KN đòi hỏi phải chi tiết, đi vào từng môn học cụ thể và có quy trình rèn luyện riêng cho mỗi môn. Có như vậy mới cung cấp cho SV một vốn KN nghề nghiệp cơ bản, tối thiểu cần thiết một cách chắc chắn, đạt được một trong những chuẩn nghề nghiệp của GVTH và tương ứng với trình độ đào tạo để họ có thể hoàn thành tốt ngay từ đầu nhiệm vụ dạy học ở trường tiểu học .
Việc hình thành KNDH môn toán cho SV ngành GDTH hiện nay cũng không nằm ngoài quỹ đạo đó. Hầu hết các trường sư phạm vẫn chưa xây dựng được quy trình rèn luyện KNDH môn Toán cho SV, hoạt động rèn luyện KN của SV đang còn mang tính chất tự mò mẫm là chủ yếu. Do vậy trong quá trình thực hiện họ còn gặp nhiều lúng túng và kết quả thu được từ hoạt động này nói chung là chưa cao. Chính vì vậy việc xây dựng một quy trình rèn luyện KNDH môn Toán cho SV ngành GDTH đang là một vệc làm cấp bách để nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho SV, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp cũng như nâng cao chất lượng dạy học môn Toán ở cấp Tiểu học hiện nay.
Từ những lí do trên chúng tôi quyết định đi đến chọn đề tài nghiên cứu là: “Hình thành kĩ năng dạy học môn Toán cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nhằm góp phần nâng cao chất lượng rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho SV ngành GDTH.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1 Khách thể nghiên cứu.
Hoạt động rèn luyện KNDH của SV ngành GDTH.
3.2 Đối tượng nghiên cứu.
Nội dung và quy trình hình thành KNDH môn toán cho SV ngành GDTH.
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
4.1. Nghiên cứu lí luận: Làm rõ một số vấn đề về KN, KNDH và KNDH môn Toán.
4.2. Nghiên cứu thực trạng: Tìm hiểu thực thạng nhận thức của GVTH về KNDH nói chung và KNDH môn Toán nói riêng, thực trạng KNDH môn Toán của GVTH và thực trạng rèn luyện KNDH môn Toán của SV ngành GDTH.
4.3. Xây dựng quy trình hình thành KNDH môn Toán cho SV ngành GDTH và kiểm tra tính khả thi, tính hiệu quả của quy trình.
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nội dung và quy trình hình thành KNDH môn Toán được xây dựng có thể góp phần nâng cao chất lượng của quá trình hình thành KNDH môn Toán nói riêng cũng như KNDH nói chung cho SV ngành GDTH .
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận, bao gồm những phương pháp: Phương pháp phân tích, tổng hợp lí thuyết; khái quát hoá các quan điểm vv
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm các phương pháp: Điều tra; lấy ý kiến chuyên gia; tổng kết kinh nghiệm giáo dục vv
7. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
- Hệ thống hoá một số vấn đề về: KN, KNDH và KN dạy học môn Toán ở tiểu học.
- Làm rõ thực trạng KNDH môn Toán của GVTH và việc hình thành KNDH môn Toán cho SV ngành GDTH.
- Đề xuất, xây dựng quy trình rèn luyện KNDH môn Toán cho SV ngành GDTH.
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục. Luận văn gồm có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.
Chương 3: Quy trình hình thành KNDH môn Toán cho sinh viên ngành GDTH.
23 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2118 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hình thành kỹ năng dạy học môn toán cho sinh viên ngành giáo dục tiểu học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
Trêng ®¹i häc vinh
NguyÔn ThÞ Hång th¾m
H×nh thµnh kü n¨ng d¹y häc m«n to¸n
cho sinh viªn ngµnh gi¸o dôc tiÓu häc
Chuyªn ngµnh: Gi¸o dôc häc (CÊp tiÓu häc)
M· sè: 60 14 01
tãm t¾t LuËn v¨n th¹c sÜ gi¸o dôc häc
Vinh - 2007MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Việc hình thành KN sư phạm nói chung và KNDH nói riêng là một trong những mục tiêu cơ bản của quá trình đào tạo GVTH có trình độ đại học theo chương trình mới. Đào tạo GVTH cần kiên trì với mục tiêu lấy việc hình thành KN của nghề dạy học làm đặc trưng nổi bật cho quá trình đào tạo ở trường sư phạm. Tuy nhiên, mặt đào tạo này cho đến nay vẫn chưa đạt kết quả như mong muốn, chưa tương ứng với vốn tri thức mà sinh viên được trang bị và chưa thể hiện được sự khác biệt về chất so với các hệ đào tạo khác thấp hơn. Nguyên nhân cơ bản của thực trạng này là do nội dung, cấu trúc, và quá trình hình thành các KNDH ở trường sư phạm vẫn có những vấn đề chưa tường minh. Bậc tiểu học có những đặc thù riêng, mỗi GV sẽ phải dạy tất cả các môn học. Do vậy, trong quá trình đào tạo ở trường sư phạm, việc hình thành KN đòi hỏi phải chi tiết, đi vào từng môn học cụ thể và có quy trình rèn luyện riêng cho mỗi môn. Có như vậy mới cung cấp cho SV một vốn KN nghề nghiệp cơ bản, tối thiểu cần thiết một cách chắc chắn, đạt được một trong những chuẩn nghề nghiệp của GVTH và tương ứng với trình độ đào tạo để họ có thể hoàn thành tốt ngay từ đầu nhiệm vụ dạy học ở trường tiểu học .
Việc hình thành KNDH môn toán cho SV ngành GDTH hiện nay cũng không nằm ngoài quỹ đạo đó. Hầu hết các trường sư phạm vẫn chưa xây dựng được quy trình rèn luyện KNDH môn Toán cho SV, hoạt động rèn luyện KN của SV đang còn mang tính chất tự mò mẫm là chủ yếu. Do vậy trong quá trình thực hiện họ còn gặp nhiều lúng túng và kết quả thu được từ hoạt động này nói chung là chưa cao. Chính vì vậy việc xây dựng một quy trình rèn luyện KNDH môn Toán cho SV ngành GDTH đang là một vệc làm cấp bách để nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho SV, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp cũng như nâng cao chất lượng dạy học môn Toán ở cấp Tiểu học hiện nay.
Từ những lí do trên chúng tôi quyết định đi đến chọn đề tài nghiên cứu là: “Hình thành kĩ năng dạy học môn Toán cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nhằm góp phần nâng cao chất lượng rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho SV ngành GDTH.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1 Khách thể nghiên cứu.
Hoạt động rèn luyện KNDH của SV ngành GDTH.
3.2 Đối tượng nghiên cứu.
Nội dung và quy trình hình thành KNDH môn toán cho SV ngành GDTH.
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
4.1. Nghiên cứu lí luận: Làm rõ một số vấn đề về KN, KNDH và KNDH môn Toán.
4.2. Nghiên cứu thực trạng: Tìm hiểu thực thạng nhận thức của GVTH về KNDH nói chung và KNDH môn Toán nói riêng, thực trạng KNDH môn Toán của GVTH và thực trạng rèn luyện KNDH môn Toán của SV ngành GDTH.
4.3. Xây dựng quy trình hình thành KNDH môn Toán cho SV ngành GDTH và kiểm tra tính khả thi, tính hiệu quả của quy trình.
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nội dung và quy trình hình thành KNDH môn Toán được xây dựng có thể góp phần nâng cao chất lượng của quá trình hình thành KNDH môn Toán nói riêng cũng như KNDH nói chung cho SV ngành GDTH .
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận, bao gồm những phương pháp: Phương pháp phân tích, tổng hợp lí thuyết; khái quát hoá các quan điểm…vv
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm các phương pháp: Điều tra; lấy ý kiến chuyên gia; tổng kết kinh nghiệm giáo dục..vv
7. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
- Hệ thống hoá một số vấn đề về: KN, KNDH và KN dạy học môn Toán ở tiểu học.
- Làm rõ thực trạng KNDH môn Toán của GVTH và việc hình thành KNDH môn Toán cho SV ngành GDTH.
- Đề xuất, xây dựng quy trình rèn luyện KNDH môn Toán cho SV ngành GDTH.
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục. Luận văn gồm có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.
Chương 3: Quy trình hình thành KNDH môn Toán cho sinh viên ngành GDTH.
Chương1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Cần nhấn mạnh rằng vấn đề KNDH không phải là mới. Ngay từ những năm 20 ở Liên Xô và các nước Đông âu đã có nhiều công trình nghiên cứu KNDH cho SV sư phạm và đến những năm 1960 vấn đề nghiên cứu trên đã trở thành hệ thống lí luận và kinh nghiệm vững chắc với những công trình của N.V.Kuzmina, O.A.Abdoullina, N.V.Bondyrev..vv.
Gần đây ở Việt Nam vấn đề hình thành KNDH cho SV nói chung và SV ngành GDTH nói riêng đã được quan tâm và đề cập tới ở một số môn học (môn Tiếng Việt, Đạo đức, Tự nhiên xã hội). Tuy nhiên, việc hình thành KNDH môn Toán cho SV ngành GDTH thì chưa có tác giả và tài liệu nào đề cập tới.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Kĩ năng
Kĩ năng là một vấn đề hết sức phức tạp trong tâm lí học và giáo dục học. Các nhà tâm lí, giáo dục đã có những quan niệm khác nhau về KN. Chúng tôi cho rằng, giữa các khái niệm có khác nhau nhưng không mâu thuẫn, sự khác nhau chủ yếu là mở rộng hay thu hẹp phạm vi của khái niệm mà thôi. Trong quá trình thực hiện luận văn, chúng tôi dựa trên quan điểm của N.D.Lêvitôp để xây dựng khái niệm về KN. Có thể hiểu: KN là khả năng thực hiện có kết quả một hành động hay một hoạt động nào đó trong những điều kiện nhất định, bằng cách vận dụng và lựa chọn những tri thức, kinh nghiệm đã có.
1.2.2. Quá trình dạy học
Quá trình DH (một bài dạy cụ thể) có thể được phân chia thành ba giai đoạn, trong mỗi giai đoạn lại có những bước tiến hành cụ thể như sau:
* Giai đoạn 1: Thiết kế các hoạt động học tập cho HS.
* Giai đoạn 2: Tổ chức các hoạt động học tập của HS.
* Giai đoạn 3: Tổng kết, kiểm tra đánh giá.
1.2.3. Kĩ năng dạy học
1.2.3.1. Khái niệm
Khi bàn về khái niệm KNDH tác giả Phạm Minh Hùng cho rằng: “KNDH là sự thực hiện có kết quả một số thao tác hay một loạt thao tác phức tạp của một hay nhiều hành động DH bằng cách lựa chọn và vận dụng những tri thức, những cách thức, những quy trình đúng đắn, đảm bảo cho hoạt động DH của người GV đạt kết quả cao”. [14, 10]
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn của chúng tôi sử dụng khái niệm KNDH theo định nghĩa của tác giả Phạm Minh Hùng.
1.2.3.2. Hệ thống KNDH
Chúng tôi phân chia thành bốn nhóm KNDH cơ bản:
- Nhóm KN hiểu HS
- Nhóm KN thiết kế kế hoạch dạy học .
- Nhóm KN tổ chức thực hiện kế hoạch.
- Nhóm KN kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động dạy học.
1.2.4. Kĩ năng dạy học môn Toán
1.2.4.1. Khái niệm
Trên cơ sở xây dựng khái niệm về KN và KNDH, chúng tôi đi đến xây dựng khái niệm về KNDH môn Toán:
KNDH môn Toán là sự thực hiện có kết quả một số thao tác hay một loạt các thao tác phức tạp của một hay nhiều hành động dạy học môn Toán bằng cách lựa chọn và vận dụng những tri thức, những cách thức, những quy trình đúng đắn, đảm bảo cho hoạt động dạy học môn Toán của người GV đạt kết quả cao.
1.2.4.2. Cấu trúc KNDH môn Toán ở TH
Việc dạy học môn Toán ở tiểu học, đòi hỏi người giáo viên cần có những KNDH cơ bản sau:
- KN xác định mục tiêu, yêu cầu của một bài lên lớp cụ thể trong toàn bộ chương trình môn Toán ở tiểu học .
- KN phân tích và lựa chọn nội dung bài học cụ thể trong chương trình môn Toán.
- KN lựa chọn và sử dụng các phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học phù hợp nội dung của bài học, trình độ và điều kiện học tập của HS.
- KN thiết kế các hoạt động học tập chủ yếu.
- KN tổ chức, giám sát các hoạt động học tập cho HS.
- KN dự đoán và xử lí các tình huống sư phạm có thể xẩy ra trong giờ học Toán.
- KN tổ chức quá trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Toán của HS.
1.3. Khái quát về môn Toán ở tiểu học
Tác giả chỉ rõ khái niệm về phương pháp dạy học và nêu rõ PPDH các kiểu bài trong chương trình môn Toán tiểu học (PPDH kiểu bài “hình thành kiến thức mới” và PPDH kiểu bài “thực hành, luyện tập, ôn tập”).
Trong phần này, chúng tôi chỉ rõ mục tiêu và đặc điểm môn Toán ở tiểu học. Trong đó một trong những đặc điểm liên quan được chúng tôi quan tâm và phân tích kĩ là về cấu trúc của các kiểu bài trong chương trình môn Toán ở tiểu học từ lớp 1 đến lớp 5, có hai kiểu bài cơ bản “hình thành kiến thức mới” và kiểu bài “luyện tập, ôn tập, thực hành”. Tuy nhiên cấu trúc của những kiểu bài này ở mỗi khối lớp lại có sự khác nhau nhất định.
1.4. Tiểu kết chương 1
Kĩ năng là một vấn đề hết sức phức tạp trong tâm lí học và giáo dục học. Các nhà tâm lí, giáo dục đã có những quan niệm khác nhau về KN. Chúng tôi cho rằng, giữa các khái niệm có khác nhau nhưng không mâu thuẫn, sự khác nhau chủ yếu là mở rộng hay thu hẹp phạm vi của khái niệm mà thôi. Trong quá trình thực hiện luận văn, chúng tôi dựa trên quan điểm của N.D.Lêvitôp để xây dựng khái niệm về KN: “KN là khả năng thực hiện một hành động hay một họat động nào đó trong những điều kiện nhất định, bằng cách vận dụng những tri thức và kinh nghiệm đã có”.
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn của chúng tôi sử dụng khái niệm KNDH theo định nghĩa của tác giả Phạm Minh Hùng, vì rằng tác giả cũng đã dựa trên quan niệm của N.D.Lêvitôp để xây dựng định nghĩa: “KNDH là sự thực hiện có kết quả một số thao tác hay một loạt thao tác phức tạp của một hay nhiều hành động DH bằng cách lựa chọn và vận dụng những tri thức, những cách thức, những quy trình đúng đắn, đảm bảo cho hoạt động DH của người GV đạt kết quả cao”.
Căn cứ vào các giai đoạn của quá trình dạy học cũng như định nghĩa về KNDH, chúng tôi đã xây dựng hệ thống KNDH bao gồm bốn nhóm KNDH cơ bản: Nhóm KN hiểu HS; nhóm KN thiết kế kế hoạch dạy học; nhóm KN tổ chức thực hiện kế hoạch; nhóm KN tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động dạy học. Trong mỗi nhóm bao gồm nhiều KNDH bộ phận, trong đó chúng tôi tập trung xây dựng công phu các KNDH bộ phận trong nhóm KN tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học. Trên cơ sở hệ thống KNDH, chúng tôi đã xây dựng được hệ thống cấu trúc của KNDH môn Toán bao gồm 7 KN.
Đi sâu tìm hiểu về mục tiêu, đặc điểm chương trình và các PPDH môn Toán ở tiểu học. Đặc điểm nội dung chương trình môn Toán ở TH đáng chú ý, trong chương trình từ lớp 1 đến lớp 5 có hai kiểu bài cơ bản: kiểu bài “hình thành kiến thức mới” và kiểu bài “thực hành, luyện tập, ôn tập”, với mỗi kiểu bài có cấu trúc và PPDH khác nhau. Đây chính là một trong những cơ sở để chúng tôi xây dựng quy trình hình thành KNDH môn Toán cho SV trong chương 3.
Chỉ rõ quá trình hình thành KNDH môn Toán cho SV bao gồm ba bước cơ bản:
Bước 1: Nhận thức đầy đủ về mục đích, cách thức, điều kiện hành động.
Bước 2: Quan sát mẫu và làm thử theo mẫu.
Bước 3: Luyện tập để tiến hành hành động theo đúng yêu cầu, điều kiện
Và quá trình luyện tập diễn ra qua 4 giai đoạn, cụ thể:
Giai đoạn 1: Giai đoạn học lí thuyết ở truờng sư phạm.
Giai đoạn 2: Giai đoạn thực hành, kiến tập sư phạm.
Giai đoạn 3: Giai đoạn tập giảng ở trường sư phạm.
Giai đoạn 4: Giai đoạn thực tập sư phạm.
Chương 2
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Khảo sát thực trạng
Chỉ rõ mục đích, đối tượng, nội dung và phương pháp điều tra, khảo sát thực trạng.
2.2. Phân tích kết quả
2.2.1. Thực trạng nhận thức của GVTH về KNDH
Thực trạng nhận thức của GVTH về KNDH được đánh giá trên hai phương diện, nhận thức về các KNDH cần có của người GVTH và nhận thức về KNDH cơ bản và quan trọng nhất.
Qua phát phiếu điều tra thu thập ý kiến của 180 GV thuộc huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh. Chúng tôi nhận thấy rằng, cơ bản GVTH đã nhận thức được tương đối đầy đủ về những KNDH cần có của người GV.(Kết quả cụ thể ở Bảng 1 trong luận văn).
Chúng tôi nhất trí với 53,9% ý kiến của GV mà chúng tôi đã tiến hành khảo sát. KNDH môn Toán cơ bản và quan trọng nhất là: “KN tổ chức các hoạt động học tập cho HS”.
2.2.2. Thực trạng nhận thức của GVTH về KNDH môn Toán
Qua phát phiếu và thu thập kết quả điều tra chúng tôi nhận thấy: Mặc dù nhận thức của GV về các KNDH môn Toán chưa hệ thống và hoàn toàn chính xác nhưng họ cũng đã nhận thức được những KNDH môn Toán cần có của người GVTH. (Kết quả cụ thể ở Bảng 3 trong luận văn)
Chúng tôi cũng nhất trí với ý kiến của đa số GV: KNDH cơ bản và quan trọng nhất của môn Toán là KN tổ chức các hoạt động học tập cho HS.
2.2.3. Thực trạng KNDH môn Toán của GVTH
Kết quả điều tra thực trạng KNDH môn Toán của GVTH được đánh giá trên hai phương diện, tự đánh giá của bản thân và đánh giá của cán bộ quản lí.
So sánh đối chiếu kết quả điều tra và chúng tôi rút ra một số kết luận sau đây:
- Giữa sự đánh giá của GVTH và CBQL giáo dục TH không có sự chênh lệch đáng kể, tuy sự đánh giá của CBQL giáo dục TH có thấp hơn so với đánh giá của GVTH.
- KN giáo viên còn gặp khó khăn lúng túng nhất trong quá trình dạy học môn Toán theo kết quả chúng tôi điều tra được là: KN dự đoán và xử lí các tình huống sư phạm có thể xẩy ra trong giờ học Toán.
2.2.4. Thực trạng rèn luyện KNDH môn Toán của SV ngành GDTH
Để điều tra thực trạng rèn luyện KNDH môn Toán của SV ngành GDTH, chúng tôi đã tiến hành điều tra khảo sát 60 sinh viên cuối khoá (khoá 44) của ngành GDTH, trường Đại học Vinh.
* Thực trạng
Mặc dù số lượng ý kiến giữa các KNDH không chênh nhau mấy nhưng tập trung đông nhất vẫn là ý kiến cho rằng: “KN tổ chức, giám sát các hoạt động học tập của HS trong giờ học Toán” là KNDH môn Toán cơ bản và quan trọng nhất chiếm 43,3%, trong khi đó các ý kiến còn lại là 28,3%, 20% và ít nhất là 8,3%.
Kết quả điều tra ở bảng 8 cho thấy, đa số SV đang còn gặp vướng mắc, khó khăn ở KN xử lí các tình huống sư phạm có thể xẩy ra trong giờ học Toán (chiếm 65% số ý kiến).
* Nguyên nhân của thực trạng
SV chưa biết gắn liền tri thức khoa học và sư phạm mà họ được lĩnh hội ở trường Đại học với thực tiễn dạy học môn Toán ở trường TH.
Bản thân SV chưa có một phương pháp học tập và rèn luyện các KNDH môn Toán một cách khoa học và hợp lí.
Quá trình rèn luyện KNDH môn Toán của SV ở trường Đại học chưa có một quy trình rèn luyện thật cụ thể và chi tiết.
Một số SV còn có tư tưởng học Toán tốt là có thể dạy tốt được môn Toán mà không cần rèn luyện nghiệp vụ sư phạm. Quan điểm này là hoàn toàn sai lầm.
2.3. Tiểu kết chương 2
Khảo sát nhằm tìm hiểu: Thực trạng nhận thức của GVTH về KNDH; thực trạng nhận thức của GVTH về KNDH môn Toán; thực trạng KNDH môn Toán của GVTH; thực trạng rèn luyện KNDH môn Toán của SV ngành GDTH.
Đối tượng tham gia khảo sát:
- GVTH đang trực tiếp đứng lớp dạy học từ lớp 1 đến lớp 5 ở một số trường TH thuộc huyện Can Lộc tỉnh Hà Tĩnh. Số lượng GV tham gia khảo sát 180 GV.
- CBQL giáo dục TH là chuyên viên phụ trách TH phòng GD&ĐT, Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường TH thuộc huyện Can Lộc tỉnh Hà Tĩnh. Số lượng CBQL tham gia khảo sát 30 CBQL.
- SV năm thứ 4 (khoá 44) ngành GDTH trường Đại Học Vinh. Thời điểm khảo sát, khi SV kết thúc đợt thực tập sư phạm ở trường TH. Số lượng SV tham gia khảo khát 60 SV.
Theo kết quả điều tra, đa số ý kiến cho rằng:
- KNDH cơ bản và quan trọng nhất: KN tổ chức, giám sát các hoạt động học tập của HS trong giờ học.
- KNDH môn Toán cơ bản và quan trọng nhất cũng là: KN tổ chức, giám sát các hoạt động học tập của HS trong giừo học Toán.
- KNDH môn Toán mà GV cũng như SV còn gặp nhiều vướng mắc, khó khăn nhất trong quá trình luyện tập và sử dụng là: KN dự đoán và xử lí các tình huống sư phạm có thể xẩy ra trong giờ học Toán.
Nhìn chung về kết quả rèn luyện KNDH môn Toán của SV còn chưa đạt kết quả như mong muốn, tỉ lệ SV “lúng túng” khi luyện tập cũng như sử dụng một số KNDH còn cao trong khi đó tỉ lệ ở mức “rất thành thạo” lại quá ít. Nguyên nhân cơ bản của thực trạng một phần do hạn chế từ phía SV, một phần do nhà trường Đại học vẫn chưa xây dựng được một quy trình rèn luyện KNDH môn Toán thật cụ thể và chi tiết cho SV ngành GDTH.
Chương 3
Quy tr×nh h×nh thµnh kü n¨ng d¹y häc m«n To¸n cho sinh viªn ngµnh Gi¸o dôc tiÓu häc
3.1. Nguyên tắc xây dựng quy trình
3.1.1. Nguyên tắc mục tiêu.
3.1.2. Nguyên tắc hệ thống.
3.1.3. Nguyên tắc hiệu quả.
3.1.4. Nguyên tắc khả thi.
3.2. Những KNDH môn Toán cần hình thành cho SV ngành GDTH
Trong giới hạn của đề tài này, chúng tôi không xây dựng quy trình hình thành KNDH cho tất cả các KNDH môn Toán cần có của GVTH mà chỉ tập trung xây dựng quy trình cho một số KNDH cơ bản, quan trọng và những KNDH mà theo chúng tôi ở GVTH cũng như SV ngành GDTH đang còn gặp nhiều vướng mắc, khó khăn trong quá trình dạy học môn Toán. Cụ thể, chúng tôi sẽ xây dựng quy trình hình thành KNDH môn Toán cho hai KN sau:
3.2.1. KN tổ chức, giám sát các hoạt động học tập cho HS
Trong KNDH này chúng tôi phân chia thành hai nhóm nhỏ KN sau:
a. Nhóm KNDH chung: KN giới thiệu bài; KN trình bày bảng; KN trình bày lời giảng; KN sử dụng câu hỏi (KN thiết kế câu hỏi; KN đặt câu hỏi); KN sử dụng đồ dùng dạy học môn Toán; KN làm chủ giáo án, làm chủ thời gian của tiết học; KN tổ chức các hình thức học tập khác nhau cho HS ở trong lớp:
b. Nhóm KNDH chuyên biệt: Gồm hai KN
* KN tổ chức, tiến hành các hoạt động học tập cho HS trong tiết “hình thành kiến thức mới”.
* KN tổ chức, tiến hành các hoạt động học tập cho HS trong tiết “thực hành, luyện tập, ôn tập”.
3.2.2. KN dự đoán và xử lí các tình huống sư phạm xẩy ra trong giờ học Toán
- KN dự đoán trước các tình huống có thể xẩy ra trong tiết Toán.
- KN xử lí các tình huống sư phạm xẩy ra trong tiết học đã được dự đoán trước.
- KN xử lí các tình huống sư phạm xẩy ra trong tiết học mà chưa được dự đoán trước.
3.3. Quy trình hình thành KNDH môn Toán cho SV ngành GDTH
3.3.1. Quy trình chung
Bước 1: Xác định rõ mục tiêu, yêu cầu cần đạt của việc rèn luyện ở từng KNDH môn Toán cụ thể.
Bước 2: Huy động những kiến thức đã học có liên quan đến KNDH môn Toán cần hình thành.
Bước 3: Tổ chức tập luyện (vừa quan sát mẫu vừa tập luyện theo mẫu). Tổ chức cho SV tập luyện các KNDH môn Toán thông qua các tiết tập giảng ở trường sư phạm và ở trường tiểu học.
Bước 4: Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả rèn luyện KNDH môn Toán của SV.
3.3.2. Quy trình cụ thể
3.3.2.1. Quy trình hình thành KN tổ chức, giám sát các hoạt động học tập cho HS.
a. Nhóm KNDH chung.
Trong nhóm KN chung này, chúng tôi đi vào xây dựng quy trình cụ thể, chi tiết cho từng KN, bao gồm các bước với những ví dụ minh hoạ cụ thể.
VD: “KN trình bày bảng” được xây dựng thành quy trình với các bước cụ thể:
Bước 1: Căn cứ vào nội dung của từng tiết học để dự tính trước các phần bảng cần trình bày.
Bước 2: Kết hợp giảng và ghi những nội dung cần thiết lên bảng.
Bước 3: Kiểm tra lỗi chính tả trên bảng.
b. Nhóm KNDH chuyên biệt:
* KN tổ chức, tiến hành các hoạt động học tập cho HS trong tiết “hình thành kiến thức mới”.
Trong nhóm KN này chúng tôi đi vào xây dựng quy trình hình thành KNDH cho từng nhóm lớp cụ thể (lớp 1, lớp 2,3 và lớp 4,5).
VD: Quy trình cụ thể cho “Lớp 1”:
Bước 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu yêu cầu nội dung ở phần tình huống của phiếu học.
Bước 2: Giúp HS huy động kiến thức, vốn sống đã có để phát hiện và giải quyết vấn đề.
Bước 3: Hình thành kiến thức mới cho HS.
Bước 4: Tổ chức cho HS diễn đạt kiến thức vừa chiếm lĩnh được dưới dạng ngôn ngữ nói.
Bước 5: Tổ chức, hướng dẫn HS thực hành, luyện tập thông qua một số bài tập ở SGK.
* KN tổ chức, tiến hành các hoạt động học tập của HS trong tiết “thực hành, luyện tập, ôn tập”.
Trong KN này, chúng tôi xây dựng một quy trình chung cho tất cả các lớp, từ lớp 1 đến lớp 5.
Bước 1: Tổ chức hướng dẫn cho HS phát hiện ra vấn đề cần giải quyết trong các bài tập.
Bước 2: Giúp HS phát hiện ra kiến thức mới trong các dạng bài toán khác nhau (kiến thức được học trong tiết “hình thành kiến thức mới” ở tiết trước).
Bước 3: Tổ chức cho HS lần lượt làm các bài tập trong GSK.
Bước 4: Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả làm bài tập của HS
Bước 5: Chữa bài làm của HS.
3.3.2.2. Quy trình hình thành KN dự đoán và xử lí các tình huống sư phạm có thể xẩy ra trong giờ học Toán.
a. KN dự đoán trước các tình huống sư phạm có thể xẩy ra trong giờ học Toán.
Bước 1: Tìm hiểu và nắm vững đặc điểm nhận thức của HS mà mình sẽ thực hiện tiết dạy.
Bước 2: Thiết kế các hoạt động học tập cho HS.
Bước 3: Căn cứ vào hai bước trên để dự đoán tình huống HS có thể gặp vướng mắc khó khăn trong quá trình học tập.
Bước 4: Dự kiến trước một số giải pháp xử lí tình huống.
b. KN xử lí các tình huống sư phạm xẩy ra trong tiết học đã được dự đoán trước.
Bước 1: Phân tích, nhận dạng tình huống.
Bước 2: Xác định vấn đề trọng tâm cần giải quyết.
Bước 3: Lựa chọn một giải pháp tối ưu nhất trong các giải pháp đã dự kiến để giải quyết tình huống.
Bước 4: Rút ra bài học kinh nghiệm.
c. KN xử lí các tình huống sư phạm xẩy ra trong tiết học mà chưa được dự đoán trước.
Bước 1: Phân tích và nhận dạng tình huống.
Bước 2: Xác định nhanh vấn đề trọng tâm của tình huống, đề ra phương hướng giải quyết.
Bước 3: Liệt kê các phương án giải quyết, chọn phương án tối ưu để giải quyết và nêu lên cơ sở khoa học của cách giải quyết này.
Bước 4: Rút ra bài học kinh nghiệm.
3.4. Đánh giá tính khả thi của quy trình
Vì thời gian nghiên cứu đề tài có hạn, cho nên quy trình hình thành một số KNDH môn Toán ở tiểu học, mà chúng tôi đề xuất không có điều kiện tiến hành thử nghiệm trên đối tuợng chính là SV. Nhưng để đánh giá tính khả thi của quy trình dạy học môn Toán ở hai nhóm KN: KN tổ chức giám sát các hoạt động học tập của HS và KN dự đoán và xử lí các tình huống sư phạm có thể xẩy ra trong tiết học Toán. Chúng tôi sẽ lựa chọn một số KN đặc trưng trong hai nhóm KN nói trên để xây dựng thành hệ thống việc làm cụ thể theo một trình tự nhất định cho SV luyện tập. Qua đó, thu thập ý kiến đánh giá của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, cán bộ quản lí là chuyên viên phụ trách TH của phòng GD&ĐT (ở huyện Can Lộc), cùng với ý kiến đánh giá của giáo viên phụ phách việc rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên của SV ngành GDTH truờng Đại Học Vinh về tính khả thi của quy trình.
3.4.1. Quá trình hình thành một số KNDH môn Toán
Chúng tôi lựa chọn và xây dựng quá trình hình thành cho một số KN trọng tâm trong hai nhóm KNDH đã được xây dựng quy trình ở trên.
VD: Quá trình hình thành KN tổ chức, tiến hành các hoạt động học tập cho HS trong tiết “hình thành kiến thức mới” (từ lớp 1 đến lớp 5).
Nhiệm vụ 1: SV nắm vững quy trình hình thành KN tổ chức, tiến hành các hoạt động học tập cho HS trong tiết “hình thành kiến thức mới”. Nắm vững quy trình cụ thể của từng lớp.
Nhiệm vụ 2: SV chọn một bài bất kì trong chương trình môn Toán tiểu học thuộc kiểu bài “hình thành kiến thức mới”, tiến hành soạn giáo án. Cần căn cứ vào các bước trong quy trình để soạn.
Nhiệm vụ 3: Tiến hành luyện tập theo nhóm SV, luyện tập thành thục các bước trong quy trình lên lớp của tiết “hình thành kiến thức mới” thông qua các tiết dạy với giáo án đã chuẩn bị trước. Các thành viên trong nhóm cần nhận xét, bổ sung cho nhau sau mỗi lần tập giảng.
Nhiệm vụ 4: Tiến hành tập giảng trên đối tượng chính là HS tiểu học. Cần có sự tham gia dự giờ và đánh giá của giáo viên hướng dẫn trong mỗi tiết dạy.
3.4.2. Kết quả bảng đánh giá tính khả thi của quy trình.
* Bảng kết quả thăm dò ý kiến CBQL và GV phụ trách việc rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên cho SV về KNDH môn Toán.
TT
Tính khả thi của quy trình
Ý kiến
1
Quy trình khoa học, hợp lí. Nếu SV được luyện tập theo quá trình cụ thể như đề tài đề xuất thì có thể hình thành được KNDH môn Toán.
23(71,8%)
2
Quy trình khoa học, hợp lí có thể sử dụng nếu được chỉnh sửa.
9(28,2%)
3
Quy trình không phù hợp với việc hình thành và rèn luyện KNDH môn Toán của SV ngành GDTH hiện nay.
0
(0%)
Qua bảng thăm dò ý kiến của CBQL và giáo viên, hầu hết các ý kiến đều cho thấy:
- Quy trình khoa học, hợp lí. Nếu SV được luyện tập nó theo một quá trình nhất định với một hệ thống việc làm cụ thể (VD:Quá trình hình thành một số KN như trong đề tài đã xây dựng) thì sẽ hình thành được KNDH môn Toán cho SV ngành GDTH.
- Để có thể sử dụng quy trình vào việc hình thành những KNDH môn Toán nhất định cần thực nghiệm để đảm bảo tính hiệu quả của nó.
3.5. Tiểu kết chương 3
Trong chương 3 chúng tôi tiến hành xây dựng quy trình hình thành một số KNDH môn Toán cho SV nghành GDTH.
Cơ sở để xây dựng quy trình dựa trên bốn nguyên tắc cơ bản sau: Nguyên tắc mục tiêu; nguyên tắc hệ thống; nguyên tắc khả thi; nguyên tắc hiệu quả.
Sau quá trình phân chia, chúng tôi lựa chọn và tiến hành xây dựng quy trình hình thành KNDH môn Toán cho SV ngành GDTH ở hai nhóm KN.
- Nhóm KN tổ chức, giám sát các hoạt động học tập cho HS, trong đó chia làm hai nhóm nhỏ:
+ Nhóm KNDH chung: KN giới thiệu bài; KN trình bày bảng; KN trình bày lời giảng; KN sử dụng câu hỏi; KN sử dụng đồ dùng dạy học môn Toán; KN làm chủ giáo án, làm chủ thời gian của tiết học; KN tổ chức các hình thức dạy học khác nhau cho HS.
+ Nhóm KNDH chuyên biệt: KN tổ chức, tiến hành các hoạt động học tập cho HS trong tiết “hình thành kiến thức mới”; KN tổ chức, tiến hành các hoạt động học tập cho HS trong tiết “thực hành, luyện tập, ôn tập”.
- Nhóm KN dự đoán và xử lí các tình huống sư phạm có thể xẩy ra trong giờ học Toán:
+ KN dự đoán trước các tình huống sư phạm có thể xẩy ra trong giờ học Toán.
+ KN xử lí các tình huống sư phạm xẩy ra trong tiết học đã được dự đoán trước.
+ KN xử lí các tình huống sư phạm xẩy ra trong tiết học mà chưa được dự đoán trước.
Để đánh giá tính khả thi của quy trình chúng tôi đã chọn một số KN tiêu biểu trong hai nhóm KN nói trên xây dựng thành hệ thống việc làm cụ thể để SV có thể luyện tập và hình thành nó. Từ đó, làm cơ sở thu thập ý kiến đánh giá của CBQL giáo dục TH cũng như các GV phụ trách việc rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên môn Toán của SV ngành GDTH. Kết quả điều tra cho thấy: cơ bản số ý kiến đều cho rằng quy trình được xây dựng một cách khoa học, hợp lí. Nếu SV được luyện tập một cách có hệ thống, bài bản thì có thể hình thành được những KNDH môn Toán nói trên.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1. Kết luận
1.1. Việc hình thành và rèn luyện KNDH môn Toán cho SV ngành GDTH là điều hết sức quan trọng và cần thiết để nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho SV.
1.2. Môn Toán ở tiểu học có những đặc thù nhất định, khi xây dựng cấu trúc KNDH môn Toán cần coi đây là một cơ sở để phân chia hệ thống KN.
1.3. Qua điều tra cho thấy hầu hết GV đã nhận thức được những KNDH nói chung và những KNDH môn Toán nói riêng. Tuy nhiên số liệu điều tra cũng cho thấy nhiều GV còn gặp khó khăn lúng túng ở một số KNDH nhất định, đặc biệt là KN xử lí các tình huống sư phạm xẩy ra trong giờ học Toán .
1.4. Dựa trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn về việc nhận thức của GVTH cũng như của SV ngành GDTH về KNDH nói chung và KNDH môn Toán nói riêng, đa số ý kiến đều thống nhất cho rằng KNDH cơ bản và quan trọng nhất trong dạy học môn Toán mà GVTH cần phải có:“KN tổ chức giám sát các hoạt động học tập cho HS”.
1.5. Để SV ra trường có được hệ thống KNDH môn Toán đạt được ở mức độ tối thiểu, yêu cầu bức thiết cần phải xây dựng hệ thống quy trình rèn luyện cụ thể để SV luyện tập và hình thành nó khi còn ngồi trên ghế nhà trường đại học cũng như quá trình giảng dạy sau này của bản thân.
2. Đề xuất
2.1. Quy trình hình thành hai nhóm KNDH môn Toán cho SV ngành GDTH mà đề tài đề xuất ở trên cần được cụ thể hoá để xác định được tính hiệu quả và tính khả thi của nó.
2.2. Những người làm công tác nghiên cứu cũng như giảng dạy tại khoa GDTH ở các trường sư phạm cần tiếp tục nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện quy trình hình thành KNDH môn Toán cho SV ngành GDTH.
2.3. Các trường sư phạm cần có hệ thống quy trình hình thành KNDH thật cụ thể (cho tất cả các môn học) để SV luyện tập và dễ dàng hình thành .
LuËn v¨n ®îc hoµn thµnh t¹i Trêng §¹i häc Vinh
Ngêi híng dÉn khoa häc:
TS. NGUYÔN b¸ minh
Ph¶n biÖn 1: ....................................
Ph¶n biÖn 2: ....................................
LuËn v¨n ®îc b¶o vÖ tríc Héi ®ång chÊm luËn v¨n Th¹c sÜ
Chuyªn ngµnh: Gi¸o dôc häc (CÊp tiÓu häc)
Häp t¹i Trêng §¹i häc Vinh
vµo håi ...... giê ...... ngµy ...... th¸ng ...... n¨m 2008
Cã thÓ t×m hiÓu luËn v¨n t¹i Th viÖn Trêng §¹i häc Vinh
c«ng tr×nh khoa häc ®· c«ng bè liªn quan ®Õn ®Ò tµi
NguyÔn ThÞ Hång Th¾m (2007), “Thùc tr¹ng kü n¨ng d¹y häc m«n To¸n cña gi¸o viªn tiÓu häc ë huyÖn Can Léc”, T¹p chÝ Gi¸o dôc, sè §Æc biÖt, khoa GDTH, trêng §¹i häc Vinh, th¸ng 12.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TTLV Tham GDTH.doc