Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC . 1
1.1 Khái niệm về chiến lược và hoạch định chiến lược 1
1.2 Sự cần thiết phải hoạch định chiến lược kinh doanh của ngân hàng 1
1.3 Quy trình hoạch định chiến lược: 3
1.3.1 Xác định sứ mạng và mục tiêu: . 3
1.3.1.1 Sứ mạng của ngân hàng 3
1.3.1.2 Xác định mục tiêu của chiến lược . 4
1.3.2 Phân tích môi trường bên ngoài để xác định cơ hội và nguy cơ đối với ngân
hàng: 5
1.3.2.1 Môi trường vĩ mô: . 6
1.3.2.2 Môi trường vi mô 7
1.3.3 Phân tích môi trường nội bộ và xác định điểm mạnh – yếu của ngân hàng . 9
1.3.3.1 Môi trường nội bộ . 9
1.3.3.2 Xác định điểm mạnh, điểm yếu 10
1.3.4 Hoạch định chiến lược 11
1.3.5 Lựa chọn chiến lược 12
1.3.5.1 Chiến lược cấp công ty . 12
1.3.5.2 Chiến lược cấp kinh doanh . 13
Kết luận chương 1 . 13
Chương 2: PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG MÔI TRƯỜNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH NGÂN HÀNG EXIMBANK . 14
2.1 Giới thiệu về ngân hàng EximBank 14
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của EximBank 14
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của EximBank trong những năm gần đây . 16
2.2 Phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của EximBank 24
2.2.1 Các yếu tố tác động từ môi trường vĩ mô . 24
2.2.1.1 Yếu tố kinh tế - xã hội . 24
2.2.1.2. Môi trường chính trị- pháp luật: 27
2.2.1.3 Yếu tố quốc tế 29
2.2.1.4 Yếu tố công nghệ . 32
2.2.2 Các yếu tố tác động từ môi trường vi mô: . 33
2.2.2.1 Người cung ứng và Khách hàng 33
2.2.2.2 Sản phẩm thay thế 36
2.2.2.3 Đối thủ cạnh tranh trực tiếp . 36
Đặc điểm của tình hình cạnh tranh: . 42
Ma trận hình ảnh cạnh tranh: . 42
2.2.2.4 Đối thủ tiềm năng . 43
2.2.3 Xác định cơ hội và thách thức của EximBank . 44
2.2.3.1 Cơ hội: 44
2.2.3.2 Thách thức: 45
2.3 Phân tích các yếu tố môi trường nội bộ của ngân hàng EximBank 46
2.3.1 Các yếu tố của môi trường nội bộ: . 46
2.3.1.1 Nguồn lực tài chính 46
2.3.1.2 Yếu tố công nghệ . 47
2.3.1.3 Tình hình nhân sự 47
2.3.1.4 Văn hoá tổ chức và cơ chế điều hành 49
2.3.1.5 Yếu tố Marketing . 49
2.3.2 Xác định điểm mạnh, điểm yếu của EximBank . 51
2.3.2.1 Điểm mạnh của Eximbank: 51
2.3.2.2 Điểm yếu của Eximbank: . 51
2.3.3 Xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ của EximBank (IFE) . 52
Kết luận chương 2 . 53
Chương 3: HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG 54
3.1 Quan điểm hoạch định chiến lược phát triển Eximbank giai đoạn 2006 –
2015: . 54
3.2 Sứ mạng và tầm nhìn đến năm 2015 . 54
3.2.1 Sứ mạng của ngân hàng EximBank 54
3.1.2 Tầm nhìn đến năm 2015 . 54
3.3 Mục tiêu cụ thể đến năm 2010 . 55
3.4 Hoạch định và lựa chọn các chiến lược . 56
3.4.1 Cơ sở để hoạch định chiến lược: . 56
3.4.2 Hình thành các chiến lược từ ma trận SWOT . 57
3.4.3 Lựa chọn các chiến lược thích hợp thông qua ma trận QSPM . 60
Ma trận QSPM nhóm SO . 61
Ma trận QSPM nhóm ST . 62
3.5 Đề xuất một số nhóm giải pháp thực hiện chiến lược đã lựa chọn . 63
3.5.1 Giải pháp mở rộng mạng lưới giao dịch: 63
3.5.2 Giải pháp nâng cao năng lực tài chính 66
3.5.3 Các giải pháp tạo sự khác biệt: . 68
3.5.3.1 Giải pháp về nhân sự . 68
3.5.3.2 Giải pháp về công nghệ . 71
3.5.3.3 Giải pháp về sản phẩm- dịch vụ 74
3.6 Các kiến nghị . 78
3.6.1 Kiến nghị với ngân hàng EximBank . 78
3.6.2 Kiến nghị với chính phủ 79
3.6.3 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước . 79
Kết luận chương 3 . 80
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
50 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1667 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoạch định chiến lược kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trước bờ vực phá sản. Trước tình hình đó, ngày
26/06/2000 Thủ tướng chính phủ đã có quyết định cố 575/QĐ-TTG thực hiện chấn
chỉnh củng cố EximBank với một số ưu đãi về vốn, hỗ trợ về mặt nhân sự quản trị;
cùng một số hạn chế về việc chi cho các hoạt động quảng cáo, thưởng,…Và
EximBank được đặt trong tình trạng giám sát đặc biệt.
Dự kiến giai đoạn chấn chỉnh củng cố kéo dài 3 năm nhưng từ sau tháng
06/2005 thì EximBank mới đạt một số thành công nhất định trong việc tái cơ cấu
ngân hàng, đảm bảo tính thanh khoản, và bắt đầu kinh doanh có lãi. Và đến tháng 10
năm 2006, EximBank mới chính thức chấm dứt giai đoạn chấn chỉnh củng cố với
quyết định số 1562/TTg-KTTH của Thủ tướng Chính phủ ban hành vào ngày
03/10/2006
Như vậy, từ giữa năm 2005 đến nay, EximBank đã bước sang một giai đoạn
phát triển mới – tăng tốc và phát triển.
Về sản phẩm dịch vụ, EximBank cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính
như:
- Dịch vụ Nhận tiền gửi thanh toán - tiền gửi tiết kiệm - phát hành giấy tờ có
giá ngắn hạn bằng VNĐ và các loại ngoại tệ: Thực hiện nhiều hình thức huy động tiết
kiệm, tiền gửi, kỳ phiếu…. với kỳ hạn và lãi suất linh hoạt, hấp dẫn. Cung cấp dịch
vụ chuyển tiền trong và ngoài nước.
Download tai Website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! hotro_freebook
- 25 -
- Cho vay ngắn – trung - dài hạn, cho vay đồng tài trợ, cho vay theo hạn mức
tín dụng. Cho vay tín chấp hoặc thế chấp, cho vay hợp vốn với các ngân hàng hoặc tổ
chức tín dụng khác đối với các dự án lớn.
- Cung cấp dịch vụ thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu, chuyển tiền qua hệ
thống SWIFT. Eximbank là một trong những NHTM cổ phần có thế mạnh về dịch vụ
hỗ trợ xuất nhập khẩu, đáp ứng các yêu cầu về thanh toán quốc tế. Với mạng lưới
ngân hàng đại lý rộng khắp, hơn 650 ngân hàng lớn tại 70 quốc gia trên thế giới,
Eximbank có khả năng thực hiện nhanh chóng, an toàn với các hình thức thanh toán
bằng thư tín dụng (L/C), nhờ thu (D/A, D/P), TT, OP, Cheque, thẻ tín dụng.
- Cung cấp các dịch vụ về kinh doanh tiền tệ cho các cá nhân và doanh nghiệp:
nghiệp vụ giao ngay (Spot), nghiệp vụ hoán đổi (Swap), nghiệp vụ kỳ hạn (Forward)
và quyền lựa chọn (Option). Đối với dịch vụ Option, Eximbank là NHTM đầu tiên tại
Việt Nam cung cấp dịch vụ Option ngoại tệ/ngoại tệ từ năm 2003 và Option ngoại
tệ/VNĐ từ tháng 6/2006. Dịch vụ này đã thu hút lượng lớn khách hàng là các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu với lợi ích hạn chế các rủi ro về biến động tỷ giá.
- Dịch vụ thanh toán và phát hành thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ: Phát hành thẻ tín
dụng quốc tế, thẻ ghi nợ Eximbank Card. Cung cấp dịch vụ thanh toán cho các đơn vị
cung ứng hàng hoá, dịch vụ có nhu cầu tiếp nhận thẻ tại Việt Nam như cửa hàng, nhà
hàng, khách sạn, công ty lữ hành, các trường học, bệnh viện..vv.
- Dịch vụ hỗ trợ du học: Cung cấp các dịch vụ tư vấn du học, hỗ trợ các thủ
tục chứng minh tài chính cho du học sinh, hỗ trợ tài chính và cho vay du học trọn gói
với lãi suất ưu đãi, phát hành thẻ tín dụng (VISA, MasterCard) cho du học sinh.
Ngoài ra, EximBank còn phối hợp với các công ty tư vấn du học tổ chức nhiều hội
thảo giới thiệu về các cơ hội du học tại các nước có nền giáo dục phát triển cho các
học sinh sinh viên.
- Dịch vụ kiều hối: Cung cấp dịch vụ chuyển tiền của kiều bào ở nước ngoài
cho thân nhân tại Việt Nam. Hàng năm, thông qua dịch vụ kiều hối Eximbank tạo
nguồn thu ngoại tệ khá lớn để cung cấp cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
- Dịch vụ kinh doanh địa ốc: Cung cấp dịch vụ giới thiệu, tư vấn mua và bán
bất động sản, tư vấn pháp lý về thủ tục nhà ở, đất ở, hướng dẫn các thủ tục về nhà đất.
Về mạng lưới hoạt động, đến tháng 11 năm 2006 EximBank có địa bàn hoạt
động rộng khắp cả nước với Trụ Sở Chính đặt tại TP. Hồ Chí Minh và 15 Chi nhánh
Download tai Website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! hotro_freebook
- 26 -
và 06 phòng giao dịch được đặt tại Hà Nội, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh, Nha Trang và
Cần Thơ.
Về quan hệ đối ngoại, Eximbank là một trong những ngân hàng có mạng lưới
quan hệ đối ngoại rộng nhất tại Việt Nam với hơn 650 ngân hàng đại lý tại 70 quốc
gia trên thế giới.
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của EximBank trong những năm gần
đây
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế và ngành ngân hàng Việt Nam,
ngân hàng EximBank đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trong những năm gần
đây. Đặc biệt năm 2005 là năm thành công của EximBank với chênh lệch thu chi
trước thuế và trích dự phòng rủi ro đạt 241 tỷ đồng.
+ Tình hình vốn điều lệ:
Với 50 tỷ đồng vốn điều lệ vào năm 1990 thì đến tháng 06/2006 vốn điều lệ
của EximBank là 815,31 tỷ đồng, đứng vị trí thứ 5 trong khối các NHTM cổ phần có
vốn điều lệ lớn nhất tại Việt Nam và đến tháng 09 năm 2006 vốn điều lệ của
EximBank đạt 1200 tỷ đồng.
Hình 2.1: Tình hình tăng vốn điều lệ của EximBank từ 1990-2006
Tình hình tăng vốn điều lệ của EximBank
50 125
250 300
500
700
815
1200
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
19
90
19
93
19
95
20
01
20
04
20
05
05
/20
06
09
/20
06
Năm
tỷ
đ
ồn
g
vốn điều lệ
Nguồn số liệu: Báo cáo thường niên EximBank và website www.eximbank.com.vn
Download tai Website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! hotro_freebook
- 27 -
+ Tình hình nguồn vốn:
Từ năm 2001 đến nay, nguồn vốn của EximBank ngày càng tăng, với tốc độ
tăng năm sau cao hơn năm trước và đạt trung bình gần 30% mỗi năm. Đây là tốc độ
tăng rất cao và tương đối ổn định. Cuối năm 2005, tổng nguồn vốn đạt 11.378 tỷ
đồng, tăng 38 % (tương đương 3.101 tỷ đồng), đạt 114% so với kế hoạch đã đặt ra.
Trong cơ cấu nguồn vốn thì vốn huy động từ cá nhân và các tổ chức kinh tế
chiếm tỷ lệ khoảng 73% tổng nguồn vốn, và tăng trung bình hàng năm trên 30%. Đặc
biệt, trong 9 tháng đầu năm 2006 hoạt động huy động vốn của EximBank đạt trên
11.000 tỷ đồng, tăng 31% so với đầu năm. Với kết quả này, Eximbank có tốc độ tăng
trưởng vốn huy động cao hơn mức bình quân toàn ngành.
Bảng 2.1: Nguồn vốn và vốn huy động của EximBank từ năm 2000-2005
2000 2001 2002 2003 2004 2005
Nguồn vốn (tỷ đồng) 3.161 3.847 4.771 6.401 8.268 11.378
Tốc độ tăng (%) - 22 24 34 29 38
Vốn huy động (tỷ đồng) 2.271 2.902 3.246 4.834 6.043 8.352
Tốc độ tăng (%) - 28 12 49 25 38
Nguồn: báo cáo thường niên EximBank
Hình 2.2: Biểu đồ tăng trường nguồn vốn và vốn huy động của EximBank năm
2000-2005
Biểu đồ tăng trưởng nguồn vốn và vốn huy động
3.161
3.847
4.771
6.401
8.268
11.369
2.271
2.902 3.246
4.834
6.043
8.352
0
2.000
4.000
6.000
8.000
10.000
12.000
2000 2001 2002 2003 2004 2005
năm
tỷ
đ
ồn
g
Nguồn vốn
Vốn huy động
Download tai Website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! hotro_freebook
- 28 -
+ Tình hình sử dụng vốn:
Tỷ lệ tài sản có sinh lời năm 2005 đạt 88%, tăng 7,4% so với năm 2004. Bên
cạnh nguồn thu lớn từ hoạt động cho tín dụng truyền thống, Eximbank chú trọng vào
các hoạt động đầu tư tài chính, tiền tệ nhằm đa dạng hoá tài sản Có sinh lời và tăng
hiệu quả sử dụng vốn. Tổng đầu tư tài chính và liên hàng năm 2005 đạt 3.606 tỷ
đồng, tăng 4% so với năm 2004 và chiếm tỷ trọng 31% trong tổng tài sản có.
+ Hoạt động tín dụng:
EximBank tiếp tục giữ tốc độ tăng trưởng tín dụng cao, đặc biệt chú trọng đảm
bảo chất lượng các khoản cho vay. Tổng dư nợ cho vay đến 31/12/2005 đạt khoảng
6.598 tỷ đồng, tăng 1.581 tỷ đồng, tương đương 32% so với năm 2004 và đạt 114%
so với kế hoạch. Trong đó, dư nợ trong hạn đạt 6.306 tỷ đồng, chiếm 96% tổng dư nợ
và tăng 41% so với năm 2004, tương đương 1.831 tỷ đồng.
Bảng 2.2: Tổng dư nợ EximBank giai đoạn 2001-2005
CHỈ TIÊU 2001 2002 2003 2004 2005
Dư nợ cho vay 2.388 3.029 4.062 5.017 6.598
Nợ trong hạn 1.275 2.171 3.202 4.475 6.306
Nợ quá hạn 1.113 858 860 542 292
Tỷ lệ nợ quá hạn /dư nợ (%) 46,6 28,3 21,1 10,8 4,4
Nguồn: báo cáo kết quả tổng kết hoạt động 5 năm 2000-2005
Hình 2.3: Tổng dư nợ EximBank giai đoạn 2000-2005
Tổng dư nợ
0
1.000
2.000
3.000
4.000
5.000
6.000
7.000
1 2 3 4 5 6
tỷ
đ
ồn
g
Tổng dư nợ
Nguồn: báo cáo kết quả tổng kết hoạt động 5 năm 2000-2005
Download tai Website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! hotro_freebook
- 29 -
Bảng 2.3 Tốc độ tăng trưởng tín dụng từ 2001 – 2005
2001 2002 2003 2004 2005 BQ 5 năm
Tổng dư nợ 27% 27% 34% 23,5% 13% 25%
Nợ trong hạn 78% 70% 48% 39,7% 23% 52%
Nguồn: báo cáo kết quả tổng kết hoạt động 5 năm 2000-2005
Năm 2005 dư nợ cho vay bình quân đạt khoảng 6.100 tỷ đồng với doanh số
cho vay tăng 73% so với năm 2004, tương đương 10.295 tỷ đồng và đạt khoảng
24.400 tỷ đồng. Doanh số thu nợ năm 2005 đạt khoảng 22.800 tỷ đồng, tăng 73% so
với năm 2004. Năm 2005, hoạt động tín dụng đem lại nguồn thu nhập lãi ròng là 180
tỷ, tương đương 58% trong tổng thu nhập của ngân hàng.
Trong năm 2005, với những thách thức và cơ hội trên thị trường tài chính tiền
tệ đòi hỏi EximBank phải chuyển hướng của chính sách tín dụng sang đầu tư các
ngành an toàn, hiệu quả đồng thời hạn chế và kiểm soát rủi ro. Bên cạnh đó,
Eximbank cũng đã phân tán rủi ro thông qua việc xác định tỷ trọng đầu tư theo
ngành.
Trong suốt những năm chấn chỉnh củng cố, để đảm bảo vừa hiệu quả, vừa an
toàn, EximBank đã tăng cường mở rộng hoạt động tín dụng theo hướng bán lẻ; đồng
thời bổ sung và đào tạo nhân sự tín dụng cho các chi nhánh. Tín dụng cá nhân phát
triển mạnh và được tách ra thành lập một phòng riêng biệt là phòng Tín Dụng Cá
Nhân vào 04/2005.
Năm 2005, dư nợ cho vay doanh nghiệp tăng 47,8% so với năm 2004. Nguyên
nhân là do kinh tế phát triển, nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh tăng; đồng thời đó là
kết quả từ sự tăng cường công tác tiếp thị, thu hút thêm khách hàng của EximBank.
Download tai Website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! hotro_freebook
- 30 -
Hình 2.4: Tình hình dư nợ EximBank năm 2005 phân theo thành phần kinh tế
Dư nợ phân theo thành phần kinh tế
Khác 14% DN quốc
doanh 22%
Cá nhân,
cộng đồng
23%
DN ngoài
quốc
doanh
41%
Nguồn: báo cáo thường niên EximBank
Hình 2.5: Tình hình dư nợ EximBank năm 2005 phân theo thời hạn vay
Dư nợ phân theo thời hạn
Trung - dài
han 24%
Ngắn hạn
76%
Nguồn: báo cáo thường niên EximBank
Hình 2.6: Tình hình dư nợ EximBank năm 2005 phân theo loại tiền
Dư nợ phân theo loại tiền
VND 56%Ngoại tệ
36%
Vàng 8%
Nguồn: báo cáo thường niên EximBank
Về cơ cấu dư nợ phân theo thành phần kinh tế, các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh chiếm tỷ trọng lớn, gần 41% tổng dư nợ, kế đó là cá nhân và các công ty quốc
Download tai Website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! hotro_freebook
- 31 -
doanh. Nếu phân theo thời hạn vay thì vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn, khoảng
76% tổng dư nợ.Về loại tiền thì vay bằng tiền đồng chiếm hơn 56%, theo sau là vay
ngoại tệ với 36% và cuối cùng là vay vàng với tỷ trọng 8% (do năm 2005 là năm giá
vàng biến động khá lớn).
Theo số liệu mới nhất của phòng Nghiên cứu Phát triển thì đến tháng 09/2006
dư nợ tín dụng EximBank đạt gần 8.200 tỷ đồng, tăng 24,3 % so với đầu năm. Đây là
tốc độ tăng trưởng tín dụng tương đối khá trong điều kiện EximBank luôn chú trọng
đảm bảo an toàn và kiểm soát rủi ro tín dụng.
+ Hoạt động đầu tư tài chính, kinh doanh tiền tệ và kinh doanh vàng:
Hoạt động kinh doanh tài chính và kinh doanh tiền tệ - vàng được xác định là
các mảng nghiệp vụ lớn và quan trọng tại EximBank, là trợ lực thúc đẩy các nghiệp
vụ khác như xuất khẩu, nhập khẩu, kiều hối, tín dụng,… đã tăng trưởng với tốc độ
khá nhanh, liên tục và bền vững.
Tận dụng thế mạnh vốn có về hoạt động tài chính, EximBank đã mở rộng danh
mục đầu tư và đa dạng hoá tài sản có sinh lời thông qua các hoạt động đầu tư các
công cụ tài chính và thị trường liên ngân hàng. Trong năm 2005 là năm hoạt động
đầu tư tài chính mang lại hiệu quá khá cao với thu nhập ròng đạt trên 42 tỷ đồng, tăng
56% so với năm 2004.
Về mặt kinh doanh ngoại tệ, ngoài việc thực hiện các nghiệp vụ truyền thống
trên thị trường Việt Nam như giao bán ngay (Spot), mua bán kỳ hạn (Forward) và
hoán đổi (Swap), xem xét nhu cầu thị trường EximBank đã xây dựng và thực hiện
quyền lựa chọn tiền tệ (Option) ngoại tệ với ngoại tệ và ngoại tệ với đồng Việt Nam,
quyền lựa chọn vàng. Đây là nghiệp vụ rất mới mẻ và Eximbank là ngân hàng được
chọn thí điểm triển khai đầu tiên tại Việt Nam. Với nghiệp vụ này khách hàng có
thêm công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá trong môi trường hối đoái nhiều biến động. Năm
2005 với nhiều diễn biến bất lợi do các yếu tố thị trường bên ngoài, tuy nhiên do sử
dụng biện pháp về tỷ giá và quản trị rủi ro tốt nên hoạt động này vẫn mang lại hiệu
quả với thu nhập mang lại hơn 35 tỷ đồng, tăng 58% so với năm 2004. Tổng doanh số
mua bán ngoại tệ năm 2005 đạt 6.360 triệu USD và thu nhập đạt trên 35 tỷ đồng, tăng
58% so với năm 2004; góp phần nâng tỷ trọng thu nhập từ kinh doanh ngoại tệ lên
10% trong tổng thu nhập của EximBank.
Download tai Website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! hotro_freebook
- 32 -
Hình 2.7: Doanh số mua bán ngoại tệ năm 2005
Doanh số mua bán ngoại tệ năm 2005
3
4.16 3.9
4.7
6.4
0
1
2
3
4
5
6
7
2001 2002 2003 2004 2005
Tỷ
U
SD
Về hoạt động kinh doanh vàng, mặc dù giá vàng luôn có những biến động bất
thường nhưng hoạt động kinh doanh vàng năm 2005 vẫn có kết quả khả quan với lãi
gộp đạt 13,5 tỷ đồng, gấp 6,3 lần so với năm 2004.
+ Hoạt động thanh toán quốc tế:
Với thương hiệu ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, EximBank rất chú trọng đến
hoạt động thanh toán quốc tế. Và đây là hoạt động khá mạnh và mang lại hiệu quả
cao cho EximBank trong những năm gần đây. Tổng doanh số thanh toán quốc tế đạt
1.692 triệu USD, tăng 151 triệu USD (tức khoảng 10%) so với năm 2004. Trong đó,
hoạt động thanh toán xuất khẩu đạt 302,8 triệu USD, tăng 7% so với năm 2004; hoạt
động thanh toán nhập khẩu đạt 857,33 triệu USD, tăng 4% so với năm 2004; hoạt
động phi mậu dịch đạt 532,4 triệu USD, tăng 23% so với năm 2004.
Bảng 2.4: Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế EximBank giai đoạn 2002-
2005
Download tai Website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! hotro_freebook
- 33 -
Đơn vị tính: 1000 USD
2002 2003 2004 2005
Trị giá Trị giá (%) Trị giá (%) Trị giá (%)
Thanh toán quốc tế 824.300 921.790 11,83 1.541.445 67,22 1.692.164 9,78
- Xuất khẩu 225.000 220.950 -1,80 283.296 28,22 302.812 6,89
- Nhập khẩu 599.300 700.840 16,94 823.662 17,52 857.227 4,08
- Thanh toán phi
mậu dịch 434.487 532.125 22,47
Nguồn: Báo cáo thường niên ngân hàng EximBank
Hình 2.8: Tình hình thanh toán quốc tế giai đoạn 2002-2005
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800
2002 2003 2004 2005
tr
iệ
u
U
SD
Tổng doanh số Doanh số phi mậu dịch
Nguồn: Báo cáo thường niên ngân hàng EximBank
+ Hoạt động kinh doanh thẻ:
Doanh số thanh toán và phát hành thẻ quốc tế năm 2005 đạt 25,3 triệu USD,
tăng 28% so với năm 2004. Số lượng thẻ quốc tế phát hành lên 15.131 thẻ; số lượng
thẻ ATM phát hành mới đạt 29.054 thẻ (tăng 92%) và nâng tổng số thẻ EximBank
Card năm 2005 lên 44.000 thẻ. Hoạt động kinh doanh thẻ bắt đầu sinh lợi, thu nhập
của dịch vụ thanh toán thẻ đạt 2,6 tỷ đồng.
Tuy nhiên, tốc độ phát triển các sản phẩm dịch vụ thẻ còn thấp so với tiềm
năng và tình hình phát triển sản phẩm thẻ của các NHTM khác.
+ Hoạt động kiều hối:
Với lợi thế ngân hàng đại lý rộng khắp tại 70 quốc gia trên thế giới đã tạo tiền
đề cho việc phát triển kiều hối, thuận tiện cho việc chuyển tiền từ các nước về Việt
Nam. Tuy nhiên do cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các NHTM về hoạt động này
nên mức tăng trưởng hoạt động này ở EximBank năm 2005 chậm hơn so với các năm
Download tai Website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! hotro_freebook
- 34 -
trước. Dù vậy, doanh số kiều hối năm 2005 vẫn đạt 383 triệu USD, tăng 28,47% so
với năm 2004.
Bảng 2.5: Doanh số kiều hối EximBank giai đoạn 2002-2005
2002 2003 2004 2005
Doanh số chi trả kiều hối (ngàn USD) 52.000 222.149 298.036 382.899
tốc độ tăng (%) - 327,21 34,16 28,47
Nguồn: Báo cáo thường niên ngân hàng EximBank
+ Hoạt động quản trị rủi ro:
Bên cạnh việc tăng cường công tác kiểm tra nội bộ, hoạt động quản trị rủi ro
đã được đặc biệt chú trọng với việc ban hành cẩm nang sổ tay tín dụng, thành lập uỷ
ban ALCO, và phòng Quản lý tín dụng nhằm tập trung vào định chuẩn, định dạng các
hệ số rủi ro theo chuẩn quốc tế và các vấn đề khác liên quan đến quản trị rủi ro đối
với hoạt động kinh doanh EximBank. Ngoài ra, với lợi thế là ngân hàng được Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam chọn thực hiện đề án “Hỗ trợ cải cách ngành ngân hàng”
(dự án GTZ) do chính phủ Đức tài trợ, Eximbank từng bước nâng cao năng lực quản
trị rủi ro theo chuẩn mực quốc tế đối với các mặt như hoạt động kiểm tra nội bộ, tín
dụng, kinh doanh ngoại tệ,…
2.2 Phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của EximBank
2.2.1 Các yếu tố tác động từ môi trường vĩ mô
2.2.1.1 Yếu tố kinh tế - xã hội
Đối với nền kinh tế thế giới, năm 2005 là năm có nhiều biến động với giá dầu
thô vượt ngưỡng 70 USD/thùng, cao nhất trong vòng 21 năm qua, giá vàng vượt mức
540 USD/ ounce, lạm phát tăng cao và cúm gia cầm bùng phát nhiều quốc gia trên thế
giới,.. Tuy nhiên, nền kinh tế thế giới vẫn tăng trưởng khá ổn định, đạt mức 3,7%
năm 2005. Trong năm 2006, sự tăng trưởng sẽ tiếp tục ổn định ở nền kinh tế toàn cầu
và các nền kinh tế lớn. Theo dự báo của ngân hàng thế giới thì tốc độ tăng trưởng của
các nước đang phát triển có thể đạt 5,9% vào năm 2006, với Đông Nam Á và khu vực
Châu Á – Thái Bình Dương có thể đạt 7,8 %.
Đối với nền kinh tế trong nước, từ năm 2000 đến nay, cùng với sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế thị trường, kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể,
liên tục tăng trưởng khá nhanh (ở mức trên 7 %/năm, năm 2005 đạt mức 8,4 %). Kinh
Download tai Website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! hotro_freebook
- 35 -
tế vĩ mô được duy trì ổn định (chỉ số CPI tăng bình quân 3,34 %/năm, thâm hụt ngân
sách Nhà nước được kiểm soát dưới 5 % GDP)1 , đời sống vật chất và tinh thần của
người dân không ngừng được cải thiện.
Bên cạnh đó tình hình kinh tế – xã hội xuất hiện một số khó khăn, thách thức
như giá dầu thô và lãi suất USD tăng; giá cả trong nước tăng ở mức cao (6,8%); nhập
siêu tăng, năng lực cạnh tranh và hiệu quả của các doanh nghiệp nhìn chung còn thấp;
thị trường bất động sản trầm lắng; thiên tai, lũ lụt, hạn hán trên diện rộng ở nhiều
vùng trong cả nước. Nhưng xét về tổng thể môi trường kinh tế của Việt Nam trong
những năm qua và dự kiến đến 2010 thì sự tăng trưởng liên tục của nền kinh tế và
chính sách tái cơ cấu hệ thống ngân hàng là điều kiện hết sức thuận lợi cho sự phát
triển của ngành ngân hàng
Phân tích chi tiết một số chỉ tiêu của nền kinh tế thì từ năm 2001 đến nay GDP
của Việt Nam tăng trưởng liên tục với tốc độ cao. Nếu như trong giai đoạn đầu đổi
mới (1986-1990), GDP chỉ tăng trưởng bình quân 3,9%/năm, thì trong 5 năm tiếp
theo (1991-1995) đã nâng lên đạt mức tăng bình quân 8,2%. Trong giai đoạn 1996-
2000 tốc độ tăng GDP của Việt Nam là 7,5%, thấp hơn nữa đầu thập niên 1990 do
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính châu Á. Từ năm 2001 đến nay, tốc độ
tăng GDP của Việt Nam đã phục hồi, hàng năm đều tăng ở mức năm sau cao hơn
năm trước (năm 2001 tăng 6,9%, năm 2002 tăng 7%, năm 2003 tăng 7,3%, năm 2004
tăng 7,7%, năm 2005 tăng 8,4%, và 6 tháng đầu năm 2006 tăng 7,5%. Từ đó, trình độ
dân trí và mức sống của người dân được nâng cao.
1 Số liệu: theo báo cáo tổng kết của Ngân hàng nhà nước
Download tai Website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! hotro_freebook
- 36 -
Bảng 2.6: Các chỉ tiêu phát triển kinh tế Việt Nam
2001 2002 2003 2004 2005
Gdp (%) 6,84 7,04 7,34 7,69 8,4
Cpi (%) 0,8 4,0 3,0 9,5 8,4
GDP/ đầu người (USD) 415 439 481 514 638
M2 (%) 25,5 17,7 24,94 30,39 20,04
Tăng trưởng huy động vốn (%) 25,1 19,4 25,8 33,2 23,1
Tăng trưởng tín dụng(%) 21,4 22,2 8,41 41,65 19,0
Nguồn: www.mekongcapital.com
Bảng 2.7: Dự báo một số chỉ tiêu cơ bản phát triển kinh tế Việt Nam giai đoạn
2006 -2010
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010
GDP danh nghĩa (Tỷ USD) 54 60 66 79 92
Dân số (triệu người) 81 81 81 81 81
GDP đầu người (USD) 624 729 815 991 1.135
Tăng trưởng GDP thực (%) 8 9 10 11 10
(Nguồn: World Bank, IMF)
Tuy nhiên, nếu so sánh với các nền kinh tế khác thì qui mô nền kinh tế nước ta
là khá nhỏ. Theo IMF, năm 2005 GDP của Việt Nam chỉ đạt trên 50 tỷ USD và bình
quân đầu người chỉ khoảng 638 USD, còn rất thấp so với các nước phát triển hơn
trong khu vực, chưa vượt ra khỏi nhóm nước có thu nhập thấp. Với mức thu nhập dân
cư thấp đã ảnh hưởng nhiều đến nhu cầu tiêu dùng chung của dân chúng, và cầu dịch
vụ ngân hàng, cũng như triển vọng phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng bán lẻ
trong tương lai. Tuy nhiên, nhìn khía cạnh tích cực của vấn đề này cùng với qui mô
dân số Việt Nam là 82 triệu người với đa phần trong độ tuổi lao động thì tiềm năng
của thị trường dịch vụ tài chính – ngân hàng vẫn còn rất lớn, đặc biệt khi mà mức
sống, thu nhập người dân ngày càng được cải thiện.
Một yếu tố khác cần quan tâm là năng lực tài chính của các tổ chức kinh tế và
cá nhân nhìn chung vẫn còn nhiều yếu kém, trình độ dân trí của Việt Nam tuy được
nâng cao nhưng so với yêu cầu của hội nhập thì vẫn còn hạn chế, sự nhận thức về hệ
thống ngân hàng của nhiều người dân còn mơ hồ, cùng với thói quen sử dụng tiền
mặt đã dẫn đến nhu cầu của nền kinh tế về dịch vụ ngân hàng còn hạn chế và môi
trường hoạt động ngân hàng rủi ro.
Download tai Website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! hotro_freebook
- 37 -
2.2.1.2. Môi trường chính trị- pháp luật:
Về môi trường chính trị, với việc được hiệp hội các nước châu Á – Thái
Bình Dương bình chọn Việt Nam là quốc gia có tình hình chính trị ổn định nhất khu
vực là điều kiện thuận lợi để các ngân hàng an tâm mở rộng thị phần, đa dạng hoá các
sản phẩm, dịch vụ ngân hàng.
Lĩnh vực kinh doanh ngân hàng là lĩnh vực kinh doanh hết sức phức tạp và
nhạy cảm, vì vậy đây là lĩnh vực được Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước quan tâm
hỗ trợ, đặc biệt là sự hỗ trợ đối với các ngân hàng trong nước.
Về môi trường pháp luật, chính sách tiền tệ được điều hành thận trọng, linh
hoạt, nhằm kiểm soát lạm phát góp phần tăng trưởng kinh tế cao và bền vững; tăng
trưởng tín dụng phù hợp với mục tiêu đề ra, đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng,
cụ thể :
- Về việc điều hành lãi suất : một lần tăng lãi suất cơ bản của đồng Việt Nam
từ 7,5%/năm lên 7,8%/năm vào tháng 02/2005; hai lần tăng lãi suất tái cấp vốn, lãi
suất tái chiết khấu: lãi suất tái cấp vốn tăng từ 5% - 5,5% - 6%/năm, lãi suất tái chiết
khấu tăng từ 3% - 3,5% - 4%/năm vào tháng 01 và tháng 4/2005; hai lần tăng lãi suất
tiền gửi tối đa bằng USD của pháp nhân tại tổ chức tín dụng: loại không kỳ hạn tăng
từ 0,2% - 0,3% - 0,5%; có kỳ hạn đến 6 tháng tăng từ 0,5%-0,7%-1,2%/năm; có kỳ
hạn trên 6 tháng tăng từ 0,7%-1% -1,5% vào tháng 4 và tháng 9/2005.
- Đối với nghiệp vụ thị trường mở: giao dịch 3 phiên/tuần, chủ yếu là chào
mua, là công cụ chủ yếu hỗ trợ vốn khả dụng cho các NHTM, có 116 phiên giao dịch,
thời hạn từ 15 - 45 ngày, lãi suất dao động quanh mức 6%/năm.
- Nghiệp vụ chiết khấu và tái cấp vốn: Để hỗ trợ vốn cho các NHTM bên cạnh
nghiệp vụ thị trường mở, NHNN đã thực hiện nghiệp vụ tái cấp vốn cho các NHTM
Nhà nước, NHTM cổ phần và các ngân hàng liên doanh theo hạn mức chiết khấu.
Nhiều NHTM đã sử dụng hết hạn mức chiết khấu được thông báo để đáp ứng nhu cầu
vốn khả dụng.
- Dự trữ bắt buộc: Từ đầu năm 2005 đến nay, tỷ lệ dự trữ bắt buộc không thay
đổi so với cuối năm 2004 nhằm tránh tác động làm tăng lãi suất thị trường, tạo điều
kiện cho các tổ chức tín dụng mở rộng tín dụng có hiệu quả.
- Tỷ giá hối đoái: được điều chỉnh giảm giá nhẹ VND so với USD nhằm
khuyến khích xuất khẩu, góp phần kiểm soát nhập khẩu.
Download tai Website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! hotro_freebook
- 38 -
Bên cạnh việc điều hành chính sách tiền tệ thận trọng, linh hoạt, Ngân hàng
Nhà nước tiếp tục thực hiện các giải pháp đổi mới cơ chế, chính sách tín dụng và cơ
cấu lại NHTM, như: Ban hành Quy chế phát hành giấy tờ có giá của Tổ chức tín
dụng; sửa đổi cơ chế cho vay, bảo đảm tiền vay của Tổ chức tín dụng đối với khách
hàng, phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng, quy định
về hạch toán kế toán theo hướng giao quyền chủ động cho các Tổ chức tín dụng và
đánh giá chất lượng tín dụng, quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động
của Tổ chức tín dụng, chỉ đạo các Tổ chức tín dụng thực hiện các giải pháp nâng cao
chất lượng tín dụng, kiểm soát rủi ro và bảo đảm an toàn hệ thống.
Đồng thời, Ngân hàng Nhà nước cũng yêu cầu các NHTM tăng vốn tự có,
nâng cao tỷ lệ an toàn tối thiểu; quyết định cổ phần hoá Ngân hàng Ngoại thương và
xây dựng Đề án cổ phần hoá Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long;
chỉ đạo các Tổ chức tín dụng đẩy nhanh thực hiện các cấu phần về hiện đại hoá công
nghệ, quản trị kinh doanh và rủi ro, nâng cao chất lượng nhân sự và phát triển mạng
lưới…
Bên cạnh những mặt tích cực đó, chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước
vẫn còn hạn chế, chỉ dừng ở mức đối phó, phản ứng trước thị trường , chứ chưa thể
hướng dẫn hoạt động của thị trường cho các NHTM. Ngoài ra, cơ chế quản lý ngoại
hối và tỷ giá vẫn còn thắt chặt, hạn chế tính tự do di chuyển của luồng vốn tiền tệ vào
nền kinh tế. Điều này cũng ảnh hưởng đáng kể đến một số dịch vụ tài chính của ngân
hàng như: tài trợ du học, thanh toán quốc tế, đầu tư tài chính tiền tệ. Thêm vào đó,
một số qui định ban hành còn thiếu đồng bộ, đặc biệt là các qui định về bảo đảm tiền
vay, phát mãi tài sản, đăng ký giao dịch công chứng,… làm cho việc xử lý nợ gặp
nhiều khó khăn.
Tuy nhiên, nhìn chung môi trường chính trị - pháp luật Việt Nam vẫn được các
nhà đầu tư đánh giá là khá tốt và có tác động tích cực đến thị trường tài chính ngân
hàng.
2.2.1.3 Yếu tố quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang là vấn đề được các quốc gia hết sức quan
tâm và chú trọng. Xu thế toàn cầu hoá đã tác động đến sự phát triển kinh tế của tất cả
các quốc gia. Việt Nam cũng bị tác động bởi xu thế toàn cầu hoá, và đang tìm cho
Download tai Website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! hotro_freebook
- 39 -
mình con đường đi thích hợp để tránh bị tụt hậu trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế.
Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã có những bước phát triển
rất khả quan. Ngày 07/11/2006 Việt Nam chính thức là thành viên thứ 150 của tổ
chức Thương mại quốc tế WTO, mở ra một bước ngoặt mới trong nền kinh tế Việt
Nam: hội nhập một cách toàn diện với thế giới. Thêm vào đó việc Việt Nam tổ chức
thành công hội nghị APEC 2006 sẽ tạo động lực lớn trong việc thu hút đầu tư nước
ngoài. Trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và kinh tế thế giới, Việt Nam đã và
đang thực hiện các cam kết trong khuôn khổ các Hiệp định khung về hợp tác thương
mại dịch vụ (AFTA) của Hiệp hội ASEAN, Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa
Kỳ (US-VBTA), các cam kết trong đàm phán song phương và đa phương, các cam
kết để gia nhập Tổ chức thương mại lớn nhất thế giới (WTO).
Với việc thực hiện các cam kết, từng bước nới lỏng quyền tiếp cận thị trường
dịch vụ ngân hàng, các NHTM VN đang phải đối mặt với sự cạnh tranh để ổn định,
phát triển và hội nhập.
Theo các tài liệu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho thấy Chính phủ Việt
Nam đã đưa ra các cam kết trong lộ trình từ năm 2006 đến năm 2010 trong khuôn
khổ các Hiệp định khung về hợp tác thương mại dịch vụ (AFTA) của hiệp hội
ASEAN, Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa kỳ (US-VNBTA), một số cam kết
trong đàm phán đa phương và song phương, cam kết gia nhập WTO trong lĩnh vực tài
chính - ngân hàng như sau:
9 Xây dựng môi trường pháp lý về Ngân hàng phù hợp thông lệ Quốc tế.
9 Không hạn chế số lượng nhà cung cấp dịch vụ Ngân hàng.
9 Không hạn chế về tổng giá trị các giao dịch về dịch vụ Ngân hàng.
9 Không hạn chế về số lượng các hoạt động tác nghiệp hay tổng số lượng
các dịch vụ ngân hàng.
9 Không hạn chế tổng số người được tuyển dụng của các tổ chức tài chính
nước ngoài.
9 Không có các biện pháp hạn chế hay yêu cầu phải mang một hình thức
pháp nhân nào cụ thể.
Download tai Website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! hotro_freebook
- 40 -
9 Không hạn chế việc tham gia góp vốn của bên nước ngoài dưới hình thức
tỉ lệ phần trăm tối đa số cổ phiếu nước ngoài được nắm giữ theo nguyên
tắc thoả thuận.
Hệ thống ngân hàng Việt Nam bắt đầu mở rộng hoạt động trên thị trường tài
chính quốc tế. Và nét đặc trưng của giai đoạn 2006 – 2010 là tiếp tục thực thi các cam
kết trong hiệp định thương mại Việt Mỹ, bắt đầu thực hiện các hiệp định chung về
thương mại dịch vụ (AFTS) của ASEAN; đồng thời bắt đầu thực hiện hàng loạt các
hiệp định của WTO. Đến năm 2010 là thời điểm mở cửa hoàn toàn các dịch vụ tài
chính - ngân hàng.
Tác động tất yếu của hội nhập là sự cạnh tranh sẽ ngày càng gay gắt hơn trong
hầu hết các ngành kinh tế. Đối với lĩnh vực ngân hàng, sự cạnh tranh sẽ tập trung ở
các khía cạnh sau:
- Hoạt động tín dụng (kể cả bán lẻ và bán sỉ): cạnh tranh về cho vay sẽ trở nên
gay gắt hơn, đặc biệt khi các ngân hàng nước ngoài hiểu rõ về thị trường Việt
Nam và môi trường pháp lý cho các hoạt động tín dụng ngày càng hoàn thiện
dần. Trong đó, việc cho phép các ngân hàng nước ngoài tham gia hoạt động tái
cấp vốn, tái chiết khấu, swap, forward từ NHTW sẽ giúp họ bù đắp phần vốn
huy động bi hạn chế do lộ trình.
- Dịch vụ thanh toán: các ngân hàng nước ngoài có ưu thế vượt trội hơn về loại
hình và chất lượng phục vụ do có kinh nghiệm, và công nghệ hiện đại. Sau khi
có uy tín ở thị trường Việt Nam, các ngân hàng này sẽ thu hút một lượng lớn
khách hàng trong nước.
- Hoạt động tư vấn phát triển doanh nghiệp là thế mạnh của ngân hàng nước
ngoài với các dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp, trong khi các ngân hàng trong
nước còn mới mẻ về các nghiệp vụ này.
- Huy động vốn: Với việc cho phép nhận tiền gửi từ các tổ chức và huy động
tiền nhàn rỗi của dân chúng trong nước, các ngân hàng nước ngoài sẽ cạnh
tranh gay gắt trong việc mở rộng các hoạt động huy động vốn.
- Các dịch vụ mới: sự vượt trội về kinh nghiệm, các ngân hàng nước ngoài sẽ
cạnh tranh mạnh trong việc cung cấp các dịch vụ mới như dịch vụ thu phí
thanh toán, chuyển tiền, tư vấn, môi giới, lưu ký và quản lý danh mục đầu tư
cho khách hàng.
Download tai Website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! hotro_freebook
- 41 -
Ngoài sự tác động trực tiếp từ cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng nước
ngoài còn có sự tác động gián tiếp thông qua các công ty vốn là đối tượng khách hàng
của ngân hàng. Áp lực từ sự tự do hóa sẽ buộc các công ty cải tiến sản xuất, cắt giảm
chi phí,… nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. Các số liệu thống kê cũng cho thấy,
thời điểm gia nhập WTO ở các nước chính là thời điểm có tỷ lệ nhân công bị sa thải
và số vụ sáp nhập hoặc mua đứt lớn nhất. Và khi các công ty có nguy cơ bị thua lỗ,
phá sản thì rủi ro của ngân hàng cũng gia tăng bởi vì công ty chính là khách hàng vay
nợ của ngân hàng.
Tuy nhiên, hội nhập kinh tế thế giới đối với ngành ngân hàng vẫn mang lại
“lợi” nhiều hơn “mất”. Trước hết, hội nhập giúp nâng cao năng lực quản lý, và cải
thiện môi trường pháp lý trong lĩnh vực ngân hàng. Hội nhập kinh tế quốc tế còn mở
ra cơ hội trao đổi, hợp tác quốc tế giữa các NHTM VN trong hoạt động kinh doanh
tiền tệ, đề ra biện pháp tăng cường giám sát và phòng ngừa rủi ro, từ đó nâng cao uy
tín và vị thế của các ngân hàng trong các giao dịch tài chính quốc tế, đồng thời giúp
các ngân hàng có điều kiện tranh thủ vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý và đào tạo
đội ngũ cán bộ, phát huy mọi lợi thế so sánh của từng ngân hàng để tăng cường khả
năng cạnh tranh tranh trên thị trường quốc tế.
Nhờ hội nhập quốc tế, các NHTM trong nước có cơ hội tiếp cận thị trường tài
chính quốc tế giúp cho việc huy động vốn dễ dàng và sử dụng vốn hiệu quả hơn, góp
phần nâng cao chất lượng dịch vụ.
Với sự tham gia của các ngân hàng nước ngoài tăng về số lượng và quy mô
hoạt động sẽ thúc đẩy các ngân hàng trong nước không ngừng cải tiến chất lượng
dịch vụ, nâng cao năng lực quản trị ngân hàng, quản trị tài sản nợ, tài sản có, quản lý
rủi ro, nâng cao chất lượng sử dụng vốn nhằm có thể cạnh tranh với các ngân hàng
nước ngoài tại Việt Nam.
Hội nhập kinh tế thế giới sẽ giúp gia tăng việc mở cửa thị trường xuất khẩu
hàng hoá và dịch vụ giữa các nước. Đây là một cơ hội tốt để các NHTM VN nói
chung và Eximbank nói riêng đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế dành cho các
công ty xuất nhập khẩu.
2.2.1.4 Yếu tố công nghệ
Sự phát triển của công nghệ, nhất là công nghệ thông tin sẽ giúp các NHTM
có thể ứng dụng các công nghệ hiện đại và phát triển các danh mục dịch vụ cho phép
Download tai Website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! hotro_freebook
- 42 -
gia tăng thông tin và mở rộng kênh giao tiếp cho khách hàng. Nhờ đó, các sản phẩm,
dịch vụ của các NHTM đang ngày càng đa dạng và chất lượng cao hơn. Một số dịch
vụ ngân hàng hiện đại đã được các ngân hàng đẩy mạnh triển khai trong thời gian qua
và được xã hội chấp nhận như: ngân hàng tại nhà (Home Banking), SMS Banking,
Phone Banking cung cấp truy vấn thông tin và thực hiện lệnh thanh toán qua nhiều
kênh khác nhau, thuận tiện cho khách hàng. Cụ thể hơn với dịch vụ HomeBaking, các
công ty có thể thực hiện việc chi trả lương cho hàng trăm, hàng ngàn nhân viên thông
qua ngân hàng. Từ đó, góp phần làm cho dịch vụ ngân hàng trở nên gần rủi với người
dân và làm gia tăng số lượng tài khoản cá nhân. Hỗ trợ tiện lợi hơn cho khách hàng
cá nhân là công nghệ Thẻ với thẻ Visa, MasterCard và VisaDebit (tiến tới trong
tương lai gần là thẻ công nghệ chip), đã giúp khách hàng thực hiện các giao dịch rút
tiền, chuyển khoản... tại bất kỳ điểm đặt máy ATM nào, hoặc thực hiện việc thanh
toán, mua hàng trên Internet, đi du học,….
Về công nghệ trong hệ thống ngân hàng không thể không nói đến hệ thống
thanh toán điện tử liên ngân hàng (CITAD) của ngân hàng nhà nước. Hệ thống này đã
đi vào hoạt động từ tháng 05/2003 và đạt khối lượng giao dịch thanh toán trung bình
11.000- 13.000 món/ngày với 8.000 tỷ đồng/ngày. Thời gian xử lý một giao dịch
chưa tới 10 giây. Nhờ đó, doanh số thanh toán trong nước tăng rất nhanh, bình quân
tăng gần 50 %/năm, đạt hơn 8,7 triệu tỷ đồng năm 2004, gấp hơn 12 lần GDP.
Bên cạnh đó, sự phát triển công nghệ đã làm thay đổi cách thức liên hệ giữa
NHTM với người tiêu dùng và các công ty, thông qua đó giúp các NHTM có thể phát
triển thị trường ra nước ngoài một cách thuận tiện.
Tuy nhiên, việc đầu tư công nghệ của mỗi ngân hàng vẫn mang tính độc lập,
chưa có sự kết nối, chia sẻ nguồn lực và thông tin với nhau làm giảm hiệu quả của hệ
thống thông tin liên ngân hàng. Đối với ngân hàng hiện nay, rất khó có thể biết tình
trạng tín dụng khách hàng mình ở tại một ngân hàng khác. Từ đó, dẫn đến việc cấp
hạn mức cho khách hàng ở nhiều ngân hàng khác nhau và làm tăng mức độ rủi ro cho
các ngân hàng. Ngoài ra, vấn đề kết nối thông tin trong hệ thống thẻ giữa các ngân
hàng đã được đặt ra từ lâu, dù có sự chủ trì của ngân hàng nhà nước nhưng vẫn chưa
có sự thống nhất giữa các NHTM. Tình trạng thẻ ngân hàng này chưa sử dụng ở máy
ATM ngân hàng khác đã hạn chế hiệu quả đầu tư của các ngân hàng và giảm lợi ích
của khách hàng trong việc sử dụng thẻ. Một yếu tố khác đó là hạ tầng CNTT và viễn
Download tai Website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! hotro_freebook
- 43 -
thông vẫn còn nhiều bất cập. Mạng truyền số liệu quốc gia chất lượng chưa ổn định,
tốc độ chậm, chi phí cao đã ảnh hưởng rất nhiều đến mạng CNTT và chất lượng dịch
vụ của ngân hàng.
2.2.2 Các yếu tố tác động từ môi trường vi mô:
2.2.2.1 Người cung ứng và Khách hàng
Đối với NHTM thì người cung ứng chính là người gửi tiền, những người cung
cấp một nguồn vốn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tài sản của bất kỳ NHTM nào. Người
cung ứng có thể là cá nhân, hộ gia đình, công ty, các tổ chức xã hội, tổ chức tài chính,
các ngân hàng trong và ngoài nước. Mục tiêu chủ yếu của đối tượng này là kiếm lời
hoặc an toàn nguồn vốn.
Về quyền của người cung ứng thì theo pháp luật người cung ứng có quyền lựa
chọn bất kỳ ngân hàng, hay các định chế tài chính nào để thực hiện giao dịch nhằm
đáp ứng tốt nhất những mục tiêu kỳ vọng của họ. Do đó, đối với các NH TMCP nói
chung và EximBank nói riêng thì đối tượng này cần được tìm hiểu và nghiên cứu thật
cặn kẽ những đặc điểm, niềm tin và kỳ vọng của họ nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu
của họ.
Khách hàng, hay nói cách khác là những người sử dụng dịch vụ của ngân
hàng. Mong muốn của đối tượng này là được cung cấp sản phẩm, dịch vụ tài chính
một cách thuận tiện nhất với chi phí thấp nhất. Đối với một số khách hàng quan trọng
mang lại nguồn lợi lớn cho ngân hàng thì họ thường có quyền thương lượng rất lớn
và đây cũng là đối tượng khá quan trọng mà các ngân hàng luôn chú ý chăm sóc.
EximBank phân loại khách hàng và người cung ứng thành 2 nhóm chính là
nhóm khách hàng cá nhân1 và nhóm khách hàng doanh nghiệp. Với doanh nghiệp,
nếu là người cung ứng thì ngân hàng có thể huy động với lãi suất khá thấp thông qua
tài khoản thanh toán; nếu là khách hàng thì nguồn thu từ dịch vụ thanh toán, vốn vay
tín dụng là khá lớn và đây là đối tượng đem lại lợi nhuận rất đáng kể cho ngân hàng.
Tuy nhiên, song song đó thì rủi ro tín dụng đối với đối tượng khách hàng doanh
nghiệp, đặc biệt là các công ty quốc doanh, cũng lớn tương ứng. Khủng hoảng kinh tế
năm 1997 xảy ra EximBank rơi vào tình trạng khủng hoảng với nợ quá hạn của các
công ty quốc doanh chiếm đa số. Từ đó, cũng như các ngân hàng khác, về dịch vụ tín
1 Trong thực tế, “khách hàng cá nhân” thường được gọi để chỉ khách hàng hay người cung ứng là cá nhân.
Download tai Website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! hotro_freebook
- 44 -
dụng EximBank chuyển hướng sang phục vụ đối tượng khách hàng cá nhân, đối
tượng có mức độ rủi ro thấp hơn nhiều so với các công ty quốc doanh. Năm 2002,
Eximbank có số lượng khách hàng cá nhân khoảng 35.000 thì đến cuối tháng 12 năm
2005, số lượng khách hàng loại này đã tăng lên hơn 91.000, tương đương 260% so
với năm 2002 và chiếm khoảng tỷ trọng 89% khách hàng trong toàn hệ thống.
Năm 2005, với mục tiêu phải chia cổ tức cho cổ đông sau hơn nhiều năm bị
kiểm soát đặc biệt, Eximbank đẩy mạnh cho vay tiêu dùng cho nhóm khách hàng cá
nhân nhằm gia tăng lợi nhuận và hạn chế nguy cơ phát sinh nợ quá hạn mới. Lợi
nhuận gia tăng cùng với số lượng khách hàng cá nhân trong năm 2005 tăng vọt hơn
30.000 khách hàng (tăng hơn 50,68% so với năm 2004).
Song song đó, với thế mạnh về các dịch vụ thanh toán quốc tế Eximbank cũng
chú trọng đến đối tượng là nhóm khách hàng công ty. Mặc dù tỷ trọng đối tượng này
giảm từ 17% còn 11% nhưng xét về lượng, số lượng khách hàng vẫn tăng đều hàng
năm với tốc độ trung bình khoảng 15%, và đạt 11.031 khách hàng vào năm 2005,
tương đương 151% so với năm 2002.
Bảng 2.8: Số lượng và tỷ lệ khách hàng công ty và cá nhân (2002 -2005)
Năm 2002 2003 2004 2005
Khách hàng cá nhân 35.109 45.117 60.508 91.176
Khách hàng công ty 7.280 8.390 9.581 11.031
Tỷ lệ KH cá nhân (%) 82,83 84,32 86,33 89,21
Tỷ lệ KH công ty (%) 17,17 15,68 13,67 10,79
Nguồn số liệu: Báo cáo thường niên EximBank
Bảng 2.9: Tốc độ tăng khách hàng cá nhân và công ty từ năm 2002 đến 2005
Tốc độ tăng (%) 2003/2002 2004/2003 2005/2004
Khách hàng cá nhân 28,51 34,11 50,68
Khách hàng công ty 15,25 14,20 15,13
Nguồn số liệu: Báo cáo thường niên EximBank
Download tai Website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! hotro_freebook
- 45 -
Hình 2.9: Tỷ trọng khách hàng cá nhân và công ty trong 2 năm 2002 và 2005
Năm 2002
83%
17%
Khách hàng cá nhân
Khách hàng công ty
năm 2005
89%
11%
So sánh với các NH TMCP khác thì Eximbank có số lượng khách hàng và nhà
cung cấp là các doanh nghiệp tương đối nhiều, do đó Eximbank có thể tận dụng được
lượng tiền gửi thanh toán của các đối tượng này với lãi suất thấp (lãi suất không kỳ
hạn), vừa có khả năng cho vay cao vì các doanh nghiệp này, đặc biệt là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, đang trên đà phát triển, cần vốn để sản xuất kinh doanh.
2.2.2.2 Sản phẩm thay thế
Đối với ngân hàng, sản phẩm thay thế có tính năng gần giống sản phẩm mà
ngân hàng đang cung ứng hoặc sản phẩm sẽ được phát triển trong tương lai. Nếu số
lượng sản phẩm thay thế trên thị trường ít thì sản phẩm hiện có của ngân hàng sẽ ít bị
cạnh tranh và có cơ hội thắng lợi trên thị trường. Ngược lại, sản phẩm thay thế đa
dạng, người sử dụng dịch vụ ngân hàng sẽ có thêm lựa chọn, khi đó ngân hàng sẽ có
thêm áp lực cạnh tranh, đối mặt với nguy cơ thu hẹp thị phần.
Tại Việt Nam, trong những năm gần đây thị trường bảo hiểm nhân thọ xuất
hiện nhiều công ty nước ngoài với sản phẩm tiết kiệm – tích luỹ - bảo hiểm đã phần
nào chia sẻ thị phần nguồn tiết kiệm của người dân. Thêm vào đó, các kênh đầu tư
thông qua sàn giao dịch bất động sản, thị trường chứng khoán cũng góp phần ảnh
hưởng đáng kể đến hoạt động cạnh tranh của ngân hàng. Năm 2006 được các nhà
kinh tế đánh giá là năm “thăng hoa” của thị trường chứng khoán Việt Nam, với số
lượng tài khoản giao dịch của nhà đầu tư vào khoảng trên 100.000, tổng giá trị vốn
hoá thị trường cổ phiếu đạt 221.156 tỷ đồng( tương đương 14 tỷ USD), chiếm 22,7 %
Download tai Website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! hotro_freebook
- 46 -
GDP 2006 (tăng gần 20 lần so với cuối năm 2005) và tổng giá trị trái phiếu là 70.000
tỷ đồng, bằng 7,7% GDP 2006 ( )1 . Điều đó cho thấy một lượng lớn nguồn vốn của
dân chúng thay vì gửi tiết kiệm thì họ đầu tư vào thị trường chứng khoán. Điều này
làm gia tăng đáng kể chi phí huy động vốn của các ngân hàng và giảm nhu cầu vay
vốn của các doanh nghiệp (do doanh nghiệp tăng vốn thông qua việc phát hành cổ
phiếu) nhưng cũng đồng thời mở rộng kênh cho các nhà đầu tư vay thế chấp bằng
chứng khoán (nghiệp vụ repo chứng khoán).
2.2.2.3 Đối thủ cạnh tranh trực tiếp
Trên thị trường dịch vụ ngân hàng hiện nay, có thể nhận thấy rằng các NHTM
quốc doanh và NHTM cổ phần đã chiếm phần lớn thị phần trong nước, trong đó các
NHTM quốc doanh đã chiếm hơn 65 % thị phần về dịch vụ tín dụng, và gần 70 % về
thị phần huy động vốn. Các NHTM quốc doanh với ưu thế về vốn và được sự bảo trợ
của Chính phủ đã chi phối thị trường dịch vụ ngân hàng trong thời gian qua. Với tình
hình như hiện nay, theo nhận định chung của các chuyên gia kinh tế thì các NHTM
quốc doanh sẽ tiếp tục chi phối thị trường dịch vụ ngân hàng trong 5 năm tới. Với
những thế mạnh về vốn và lợi thế cạnh tranh được ưu đãi của các NHTM quốc
doanh, thực tế hiện nay cho thấy các NHTM cổ phần nói chung và Eximbank nói
riêng chưa phải là đối thủ cạnh tranh xứng tầm của các NHTM quốc doanh.
Như vậy, đối thủ cạnh tranh trực tiếp với Eximbank hiện nay là các NHTM cổ
phần( )2 , trong đó đặc biệt là các ngân hàng: ACB, Sacombank, Techcombank. Có thể
nói với tính chất đa dạng của hoạt động nghiệp vụ và quy mô vốn thì 3 ngân hàng này
là các đối thủ cạnh tranh trực tiếp với Eximbank trong thời gian hiện nay và sẽ tiếp
tục cạnh tranh với Eximbank trong thời gian tới. Việc tìm hiểu tình hình hoạt động
kinh doanh của các đối thủ cạnh tranh trực tiếp là hết sức cần thiết nhằm nhận biết
được vị trí của Eximbank trên thị trường
1 Nguồn số liệu: Website Bộ Tài Chính: www.mof.gov.vn
2 Trong hệ thống ngân hàng cổ phần lại được chia ra 2 phân nhóm dựa vào quy mô tổng nguồn vốn và vốn
điều lệ
- Nhóm các ngân hàng có quy mô lớn gồm: ACB, Sacombank, Eximbank, Techcombank
- Nhóm các ngân hàng nhỏ hơn gồm: Đông Á, Việt Á, Nam Á, Sàigòn, Phương Đông, Sài gòn Công
thương, Quốc tế (VIB), …
Download tai Website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! hotro_freebook
- 47 -
Bảng 2.10: Các chỉ tiêu kinh doanh trong năm 2005 của các đối thủ cạnh tranh=
EIB ACB SACOM TECH
1. Tổng tài sản (tỷ đồng) 11.377 24.421 14.586 10.776
2. Dư nợ tín dụng (tỷ đồng) 6.598 9.565 8.425 5.278
3. Vốn huy động (tỷ đồng) 8.351 20.218 11.441 6.067
4. Vốn điều lệ (tỷ đồng) 700 948 1.250 830
5. Lãi trước thuế (tỷ đồng) 28* 385 306 286
6. Số nhân viên (người) 1.037 2.128 1.865 685
7. Lợi nhuận bình quân người (tỷ) 0,03 0,18 0,16 0,42
8. Số chi nhánh 15 60 105 50
9. Sự hiện diện tại 64 tỉnh, thành 5 16 31 10
10. ROA (%) 0,25 1,58 2,10 2,65
11. ROE (%) 4 40,60 24,48 34,46
12. Tỷ lệ nợ quá hạn/dư nợ (%) 4,40 0,65 0,88 3,34
13. Tỷ lệ dư nợ/vốn huy động (%) 79 47 74 87
14. Tỷ lệ dư nợ/tổng tài sản (%) 58 39 58 49
15. Vốn huy động/tổng tài sản (%) 73,40 82,79 78,44 56,30
16. Dư nợ/tổng tài sản (%) 57,99 39,17 57,76 48,98
17. Đầu tư/tổng tài sản (%) 10,04 20,14 13,28 18,13
Nguồn:Tổng hợp từ Báo cáo thường niên của các ngân hàng và số liệu do Phòng Nghiên
cứu Phát triển EximBank cung cấp
Qua các số liệu cho thấy các chỉ tiêu phát triển của các ngân hàng nói chung
đều tăng mạnh trong năm 2005. Điều này chứng tỏ thị trường dịch vụ ngân hàng vẫn
còn rất nhiều tiềm năng để các ngân hàng khai thác và các ngân hàng đang cạnh tranh
với nhau để cố gắng gia tăng thêm thị phần. Trong thời gian tới, theo cam kết của
WTO, kể từ ngày 1/4/2007, các tổ chức tín dụng nước ngoài sẽ được phép thành lập
các ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam. Một khi Việt Nam mở cửa thị
trường dịch vụ ngân hàng theo đúng lộ trình đã cam kết với các tổ chức quốc tế, khi
đó chắc chắn rằng thị phần của các ngân hàng sẽ bị thu hẹp, và các ngân hàng sẽ cạnh
tranh quyết liệt với nhau hơn để sinh tồn.
Download tai Website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! hotro_freebook
- 48 -
Bảng 2.11: Tình hình huy động vốn của EximBank và đối thủ cạnh tranh từ 2003-
2005
Đơn vị tính: tỷ đồng
Huy động vốn Eximbank ACB Sacombank Techcombank
Năm 2003 4.748 10.292 5.092 2.703
Năm 2004 6.296 12.581 7.540 4.008
Năm 2005 8.351 20.218 11.441 6.061
Nguồn:Tổng hợp từ Báo cáo thường niên của các ngân hàng và số liệu do Phòng Nghiên
cứu Phát triển EximBank cung cấp
Hình 2.10 : Tình hình huy động vốn của EximBank và đối thủ cạnh tranh từ 2003-
2005
0
5000
10000
15000
20000
25000
Ex
im
ba
nk
AC
B
Sa
co
mb
an
k
Te
ch
co
mb
an
k
tỷ
đ
ồ
ng Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Đi vào phân tích cụ thể, chúng ta có thể nhận thấy chỉ tiêu về tốc độ tăng
trưởng huy động vốn của các đối thủ cạnh tranh là rất cao (từ 40 % trở lên). Tuy
nhiên, nếu tính vốn huy động bình quân của mỗi chi nhánh huy động được thì
Eximbank đạt được mức cao nhất (đạt 556 tỷ/chi nhánh), kế đến là ngân hàng ACB
(337 tỷ đồng/chi nhánh), và ngân hàng Techcombank (121 tỷ đồng/chi nhánh). Kết
quả này cho thấy hoạt động huy động vốn đối với từng chi nhánh của Eximbank là có
hiệu quả hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Xét về hiệu quả huy động vốn theo nhân
viên thì ACB dẫn đầu với lượng huy động vốn trung bình là 9,5 tỷ /nhân viên, kế đến
là TechcomBank (8,86 tỷ/nhân viên), EximBank (8,05 tỷ/nhân viên).
Vốn điều lệ là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực cạnh
tranh của các NHTM. Tuy nhiên so với các đối thủ cạnh tranh với tốc độ tăng vốn
Download tai Website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! hotro_freebook
- 49 -
điều lệ cực nhanh (đặc biệt là SacomBank và Techcombank) thì EximBank đứng cuối
bảng xếp hạng về vốn điều lệ cho đến 31/07/2006
Bảng 2.12: Vốn điều lệ của EximBank và đối thủ cạnh tranh đến 31/07/2006
Đơn vị tính: tỷ đồng
Vốn điều lệ Eximbank ACB Sacombank Techcombank
31/07/2006 815 1.100 1.900 830
Nguồn: Số liệu tổng hợp từ website các ngân hàng
Đối với chỉ tiêu dư nợ tín dụng, EximBank chỉ đứng vị trí thứ 3 sau ACB và
SacomBank (đây là 2 ngân hàng chuyên bán lẻ và có mạng lưới rộng lớn), và hơn
Techcombank. Xét về mức tăng trưởng tín dụng tín dụng thì TechcomBank là ngân
hàng có tốc độ tăng trưởng nóng nhất đặc biệt là cuối năm 2005 (52%) và 8 tháng đầu
năm 2006 (40%), kế đến là ngân hàng Sacombank. Điều đó cho thấy sự bức phá về
dư nợ tín dụng của các đối thủ cạnh tranh trong thời gian gần đây và và trong tương
lai.
Bảng 2.13: Dư nợ cho vay của EximBank và đối thủ cạnh tranh từ 2003-2005
Đơn vị tính: tỷ đồng
Dư nợ cho vay Eximbank ACB Sacombank Techcombank
Năm 2003 3.849 5.374 4.712 2.297
Năm 2004 5.017 6.759 5.959 3.466
Năm 2005 6.598 9.565 8.425 5.278
Nguồn:Tổng hợp từ Báo cáo thường niên của các ngân hàng và số liệu do Phòng Nghiên
cứu Phát triển EximBank cung cấp
Download tai Website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! hotro_freebook
- 50 -
Hình 2.11: Dư nợ cho vay của EximBank và đối thủ cạnh tranh từ 2003-2005
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
Ex
im
ba
nk
AC
B
Sa
co
mb
an
k
Te
ch
co
mb
an
k
tỷ
đ
ồn
g Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Bảng 2.14. ROA của các ngân hàng đến 31/07/2006
ROA (%) Eximbank ACB Sacombank Techcombank
31/07/2006 1,55 0,83 1,52 1,19
Nguồn: Số liệu do Phòng Nghiên cứu Phát triển EximBank cung cấp
Qua số liệu đến tháng 07/2006 so sánh về ROA và ROE giữa EximBank và
các đối thủ cạnh tranh cho thấy hiệu quả của một đồng tài sản tạo ra lợi nhuận cũng
như lãi ròng của EximBank là cao nhất.
Hình 2.12. Biểu đồ so sánh ROA các ngân hàng đến 31/07/2006
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
1.6
1.8
Eximbank ACB Sacombank Techcombank
RO
A
(%
)
Download tai Website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! hotro_freebook
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 46301.pdf
- 46307.pdf