Luận văn Hoạch toán tiền lương và các khoản trích theo tiên lương tại công ty May Thăng Long

Tiền lương là một vấn đề hết sức quan trọng, nó ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh của Công ty, Tuy nhiên, việc hình thành, vận dụng chế độ hạch toán tiền lương để đảm bảo quyền lợi của các bên và xã hội là công việc rất khó khăn bởi nó chi phối nhiều yếu tố khác.việc xây dựng được một hình thức tiền lương vừa khoa học, khách quan lại vừa hợp lý, phù hợp với thực tế của đơn vị và sức quan trọng và cần thiết trong giai đoạn hiện nay.xây dựng một hình thức trả lương hợp lý sẽ góp phần khuyến khích người lao động hăng say làm việc tạo năng xuất lao động cao thừc đẩy kinh doanh phát triển . Trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, công nghệ kỹ thuật ngày nay càng hiện đại, cần thiết luôn đặt ra cho mọi doạnh nghiệp nói chung và ở công ty đã vận dụng theo chế độ tiền lương hiện hành của Nhà nước và bổ sung theo hình thức thực tế của mình khá hiệu quả. Điều này được thể hiện trong công tác tiền lương của công ty, tinh thần trách nhiệm, hiệu qủa làm việc và thu nhập của cán bộ công nhân viên, tuy nhiên chúng ta biết tiền lương phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, các yếu tố này lại không cố định về chế độ tiềnlương không thể hoàn toàn phù hợp với tất cả các đối tượng các yếu tố các giai đoạn. Vì vậy công tác tiền lương của công ty không tránh khỏi những những điều chưa hợp lý mặc dù công tác này luôn được Công ty chú ý điều chỉnh hoàn thiện và tìm ra hướng tốt. Vì chưa có kinh nghiệm thực tế và trình độ kiến thức còn hạn chế nên bài viết của em không trách khỏi những thiếu sót . Song với sự nỗ lực của bản thân, em đã trình bày những suy nghĩ và quan điểm với mong muốn được học hỏi nhiều hơn nữa để trao đổi kiến thức cho mình nhằm phục vụ cho sự nghiệp sau này.

doc69 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1723 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoạch toán tiền lương và các khoản trích theo tiên lương tại công ty May Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o cáo kế toán. Sơ đồ số 4: Bộ máy kế toán ở Công ty may Thăng Long Kế toán trưởng Kế toán vật tư Kế toán tiền lương và tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Kế toán TSCĐ Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh Kế toán thanh toán Kế toán vốn bằng tiền * Bộ máy kế toán của Công ty may Thăng Long gồm: - Kế toán trưởng: Phụ trách các bộ phận dưới quyền, theo dõi tình hình tài chính của Công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc và cơ quan cấp trên về công tác hạch toán kế toán và các chỉ tiêu tài chính của Công ty. - Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết và tổng hợp tình hình nhập - xuất tồn kho từng loại vật tư, bao gồm: vật liệu chính - vật liệu phụ, công cụ lao động nhỏ diễn ra hàng ngày. Kế toán vật tư được theo dõi trên các TK 152,153. - Kế toán tài sản cố định (TSCĐ): Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm của TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ, quản lý vốn đầu tư tài sản và dự đoán các công trình, đặc biệt mỗi khi cần xây dựng nhà kho, phân xưởng thuê nhà quản lý. Ngoài ra TSCĐ có nhiệm vụ theo dõi các nghiệp vụ và các quỹ của Công ty. Theo dõi trên các TK 221,214,411,441,009. - Kế toán tiền lương chi phí và tính giá thành: Có nhiệm vụ tính lương, bảo hiểm cho công nhân và cán bộ Công ty. Ngoài ra, kế toán tiền lương còn có nhiện vụ tập hợp với sản xuất và tính giá thành sản phẩm được theo dõi ở TK 334,338,621,622,627,641,642. - Kế toán tiêu thụ sản phẩm: Theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn thành phẩm đồng thời theo dõi tình hình thanh toán với người mua để xác định doanh thu tiêu thụ về sản phẩm xuất bán. Kế toán tiêu thụ sản phẩm theo dõi trên các TK 133,138,331,511 và 531. - Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi tình hình thanh toán với người bán, thông qua quan hệ mua bán giữa Công ty với nhà cung cấp hoặc số tiền nhà cung cấp đặc trước. Đồng thời kế tán thanh toán còn theo dõi các khoản tạm ứng CBCNV trong Công ty do mua hàng phải tạm ứng. Kế toán theo dõi trên các TK 331,141,339,338, 311,341... - Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng có nhiệm vụ nhập các phiếu thu, phiếu chi tiêu cơ sở mở sổ theo dõi các khoản thu chi bằng tiền mặt phát sinh hàng ngày tại Công ty. Đồng thời theo dõi tình hình chi trả thông qua tài khoản tiền gửi, ngân hàng. Hàng ngày khi nhận được giấy báo nợ của ngân hàng, kiểm tra tính chính xác của nó sau khi NKCT, khi nhận được giấy báo có ghi vào bảng kê số 2. Cuối ngày tính toán để xác định số chi của TK 112 tiền gửi ngân hàng. - Thủ quỹ Công ty: Có nhiệm vụ giữ tiền mặt của Công ty căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi đi kèm theo chứng từ gốc hợp lý, hợp lệ để nhập hoặc xuất gửi, cuối ngày thủ quỹ tiến hành đối chiếu, với sổ quỹ của kế toán tiền mặt và chuyển toàn bộ chứng từ thu sang kế toán tiền mặt và lập báo cáo quỹ. b. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng Công ty may Thăng Long vận dụng tài khoản kế toán đã ban hành theo quyết định số 1141 /QĐ/CĐKT ngày 1/1/1995 của bộ tài chính Công ty hạch toán hang tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, hàng hoá sản xuất kinh doanh của công ty chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ. c. Hình thức sổ kế toán. - Hiện nay công ty may Thăng Long đang áp dụng hình thức kế toán nhất ký chứng từ. Hình thức này có đặc điểm là phức tạp, yêu cầu trình độ kế toán của các nhân viên phải cao. - Các loại sổ sách được áp dụng. + Sổ nhật ký- Chứng từ số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 + Bảng kê + Sổ cái + Các số kế toán chi tiết + Bảng phân bổ + Báo cáo tài chính hàng quý, năm của công ty quy định lấp các báo cáo tổng hợp sau: * Bảng cần đối kế toán: Mẫu số B01 - DN * Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02 - DN * Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03 - DN * Thuyết minh báo cáo tài chính: mẫu số B04- DN Sơ đồ số 5: sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ Sổ chi tiết Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký chứng từ Bảng tổng hợp số liệu chi tiết Sổ cái Báo cáo kế toán (2) (3) (1) (6) (1) (4) (4) (4) (7) (7) (7) (6) (5) II. Thực trạng thực hiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty may Thăng Long 1. Đặc điểm về lao động của Công ty Để hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh của mình, Công ty không những phải đảm bảo chất lượng lao động của chính mình mà còn phải bảo đảm kết cấu lao động hợp lý. Công ty may Thăng Long có đội ngũ lao động khoa học, bài bản với kết cấu trình độ chuyên môn, tay nghề giỏi cũng như số lượng và chất lượng tương đối hợp lý đảm bảo đáp ứng yêu cầu công việc của Công ty. Các số liệu về lao động của Công ty được trình bày trong bảng sau Bảng số 2: Bảng thống kê lao động Năm Quản lý Nhân viên Lao động trực tiếp sản xuất Tổng ĐH Dưới ĐH ĐH Dưới ĐH ĐH Dưới ĐH Nam Nữ 1998 54 8 25 86 15 2808 421 2575 2996 1999 56 4 27 97 19 2797 410 2590 3000 2000 59 7 30 85 23 3096 330 2970 3300 2001 62 5 32 112 32 2975 400 2800 3200 Nhận xét: Qua bảng phân tích ta thấy lao động của Công ty có xu hướng mở rộng về số lượng và chất lượng. Gai đoạn 1999 - 2000 có số lượng tăng nhanh còn các thời kỳ khác thì có xu hướng giảm. Lao động quản lý và nhân viên đều có trình độ học vấn cao. 2. Phương pháp xây dựng quỹ khoán Phương pháp xây dựng quỹ khoán: Căn cứ vào tính chất, đặc điểm sản xuất kinh doanh, chỉ tieu đã đạt được qua các năm, dự toán sản xuất năm tới. Quỹ lương sẽ do tổng Công ty may Việt Nam giao và người lao động cùng với người sử dụng lao động thực hiện chỉ tiêu được giao. Sau đó định mức kế hoạch đã được trình thông qua đại hội công nhân viên chức hàng năm trong đó bao gồm cả quy chế phân phối tiền lương, tiền thưởng và phân phối thu nhập nhằm: phát huy quyền chủ động cho người lao động, đây sẽ là mục tiêu phấn đấu cho cá nhân người sản xuất. Đồng thời đây cũng là một công cụ để thực hiện tốt phương pháp phân phối theo lao động vì tiền lương kế hoạch ở đây sẽ phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của từng lao động, từng đơn vị sản xuất. Mặt khác nó cũng tác động đẩy mạnh tăng cường công tác hạch toán ở các đơn vị sản xuất. Sau khi nhận được các chỉ tiêu về quỹ lương khoán. Công ty sẽ căn cứ vào từng đơn vị sản xuất. Mặt hàng sản xuất để giao cho hình thành bên quỹ tiền lương. Quỹ tiền lương này sẽ được tính theo doanh thu của các xí nghiệp thành viên. Thông qua các chỉ tiêu cần xác định. - Thứ nhất: Xác định các chỉ tiêu như: thu nhập bình quân, tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp gắn với doanh thu, thu nhập ngoài lương. VD như: Năm 2002 các chỉ tiêu trên của Công ty là: Thu nhập bình quân: 1.100.000Đ/N/T Tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp gắn với doanh thu: 967.700Đ/N/T Thu nhập ngoài lương: 132.300Đ/N/T - Thứ hai: Công ty có nhiệm vụ cần cân đối quỹ lương khoán: luôn đảm bảo có nguồn chi trả cho cán bộ công nhân viên các khoản như: Tiền thưởng vào các ngày tết âm lịch, tết dương lịch, ngày kỷ niệm thành lập công ty, tổng kết sản xuất kinh doanh... phụ cấp độc hại trong sản xuất, các khoản chi đoàn thể... - Thứ ba: Xác định doanh thu kế hoạch, năng suất lao động bình quân trên từng loại công nhân. Ví dụ: Trong kế hoạch năm 2002 Năng suất lao động bình quân một công nhân may: 9,13$/ngày Năng suất lao động bình quân một công nhân viên xí nghiệp: 6,9$/ngày Năng suất lao động bình quân một lao động trong Công ty:6,02$/ngày và doanh thu là: 12,958$/ngày Thứ tư: Xác định cấp bậc công việc bình quân và hệ số phân phối tiền lương của các chức danh công việc trong Công ty. Căn cứ vào kế hoạch lao động hàng năm, mức lương cán bộ công nhân và hệ số phân phối thu nhập đã xác định cho từng chức danh nghề, xác định mức lương cấp bậc công việc bình quân (hệ số lương cấp bậc công việc bình quân) và hệ số phân phối thu nhập bình quân của một đơn vị. + Hệ số cấp bậc công việc: * Căn cứ vào kế hoạch lao động, mức lương cấp bậc công việc đã được xác định theo từng chức danh nghề, xác định mức lương và hệ số cấp bậc công việc bình quân của một đơn vị. * Công thức Hcb = Trong đó: Hcb: Hệ số CBNV bình quân của đơn vị Hcbi: Hệ số CBNV của chức danh LĐđbi: Lao động định biên có chức danh + Mức lương (CBNV): CVbq - Tmin x (Hcb + Hpc) + Hệ số phân phối thu nhập bình quân (HTN) : HTN = ồHi x LĐđb Trong đó: Hi: Hệ số phân phối thu nhập của chức danh - Thứ năm: Xác định tỷ lệ khoán quỹ lương theo doanh thu của các xí nghiệp và đơn vị trực thuộc Công ty. Theo quy chế của tổng Công ty dệt may Việt Nam quy định quỹ lương bằng 52% doanh thu mau gia công. Phần quỹ lương này sẽ được dùng để phân phối cho các xí nghiệp trực tiếp sản xuất sản phẩm và các phòng ban, đơn vị trực thuộc Công ty Quỹ này sẽ được chia theo các tỷ lệ sau: + Đối với các xí nghiệp may: tỷ lệ khoán quỹ lương là 41,76% doanh thu của xí nghiệp (chiếm khoảng 87% quỹ lương). Còn tỷ lệ tăng đơn giá luỹ tiến đối với phần doanh thu vượt mức là 30% của doanh thu vượt mức kế hoạch. Khi đó quỹ tiền lương khoán được hưởng sẽ là QTLlương = 41,765 x DTTH + 30% DTVKH + Đối với khối phòng ban và đơn vị phục vụ: tỷ lệ khoản quỹ lương là 6,2% doanh thu( chiếm 13% quỹ lương), 1,5% doanh thu bán hàng của cửa hàng thời trang doanh thu đại lý và 3% doanh thu của bộ phận thêu, mài. Còn tỷ lệ tăng đơn gía luỹ tiến với phần doanh thu vượt mức là 5% của doanh thu vượt mức kế hoạch khi đó quỹ tiền lương khoán được hưởng sẽ là: QTLhưởng = 6,2 x DTTH + 1,5% DTVKH + 3% DTT + 5% DTVKH + Đối với phòng kinh doanh nội địa Doanh nghiệp sẽ căn cứ vào tình hình thực hiện nhiệm vụ qua các năm và khả năng sản xuất tiêu thụ sản phẩm cuả Công ty. Nhằm tăng doanh thu nội địa đồng thời khuyến khích cán bộ công nhân viên. Tổng giám đốc nội địa sẽ ra mức khoán quỹ lương đến từng phòng kinh doanh nội địa. VD: Năm 2002 doanh thu nội địa ước đạt 23,5% tỷ đồng thì phòng kinh doanh nội địa đảm bảo 16,180 tỷ đồng. Như vậy quỹ tiền lương của từng phòng kinh doanh nội địa bằng 1% doanh thu thực hiện. Còn đối với phần vượt kết hoạch được thanh toán vào cuối năm kế hoạch được tính 1% doanh thu. Riêng đối với doanh thu tự khai thác Công ty sẽ chi cho đơn vị 2% so vứi lợi nhuận dòng, đối với trường hợp thua lỗ thì phải chịu hoàn toàn. 3. Xác định đơn giá tiền lương Đơn giá tiền lương được xác định trên cơ sở cấp bậc công việc, định mức lao động, định mức phụ cấp. Mỗi mặt hàng chỉ được tính một đơn giá nhất định, Mặt hàng khác nhau có cá cách tính khác nhau. Mặt khác, đơn giá tiền lương có tính chất tương đối khi mức tiền lương thay đổi thì cũng phải tính lại đơn giá tiền lương. Doanh nghiệp tính đơn giá dựa trên doanh thu, khi đó công thức xác định tỉ lệ % thu nhập lương trên doanh thu: Tỷ lệ thu nhập trên doanh thu tạm tính theo SPSX kỳ KH = ồVKH x100% Doanh thu Trong đó: ồVKH: Tổng quỹ lương kỳ kế hoạch Doanh thu: Tổng doanh thu KH theo KHSX trong kỳ (theo các sản phẩm đã hoàn thành) 4. Nguyên tắc trả lương và phương pháp trả lương ở Công ty 4.1 Nguyên tắc trả lương - Mức lương để tính thu nhập cho người lao động: căn cứ vào mức lương cấp bậc công việc đã được xác định cho các chức danh ngành nghề, công việc, tại công ty may Thăng Long, Công ty đã thực hiện trả thu nhập lương tháng cho người lao động (gồm cả khối hưởng thời gian và khối hưởng lương sản phẩm). - Hệ số phân phối thu nhập hàng tháng cho từng chức danh được xác định trên cơ sở thu nhập lương tháng, chế độ lương chức danh, phụ cấp lương tháng cho từng đối tượng được hưởng cùng với hệ thống bảng hệ số phân phối thu nhập. - Lương hàng tháng của người lao động được phân phối một lần trong tháng, được tính trên cơ sở mức lương cấp bậc công việc hệ số phân phối thu nhập, mức lương hàng tháng và thành tích đóng góp của mỗi cá nhân. - Mức chi lương hàng tháng; căn cứ vào kết quả sản xuất và thực hiện chi phí khoán của đơn vị. 4.2. Phương pháp trả lương a. Xác định tỷ lệ % lương trong tổng doanh thu - Đối với các xí nghiệp may: Sau kh xí nghiệp hoàn thành nhiệm vụ sản xuất khi hạch toán. Quỹ tiền lương của xí nghiệp bằng 41,76% doanh thu đạt được của xí nghiệp, trong đó; + Quỹ phụ cấp chiếm 0,15% doanh thu + Lương dành cho những ngày nghỉ phép chiếm: 1,12% doanh thu + Quỹ dự phòng chiếm: 1,7% doanh thu + Khi đó quỹ lương còn lại sẽ là: 38,79% so với doanh thu để chi trực tiếp cho tiền lương và tiền thưởng cụ thể. % để chia đơn giá tiền lương: 19,395% so với doanh thu (50%) % so với quỹ lương còn lại sẽ được dùng để chi cho tiền lương - Đối với phòng ban và khôi phục vụ: Tổng quỹ lương được xác định như sau Tổng quỹ lương bằng 6,24% doanh thu chiếm 1,5% doanh thu abán hàng của cửa hàng thời trang doanh thu đại lý và 3% doanh thu của bộ phận thêu, mài cộng với 5% của doanh thu vượt mức kế hoạch. Tron đó để chi lương 70% quỹ lương, còn lại dùng để chi thưởng30% b. Nguồn hình thành và phân chia quỹ tiền thưởng Đối với các xí nghiệp may: nguồn tiền thưởng được trích từ doanh thu chiếm 19,395% so với doanh thu. 40% qũy tiền thưởng này sẽ dùng để chi thưởng năng suất, 60% còn lại dùng để thưởng thi đua. + Khi thưởng năng suất cá nhân, tính theo công thức sau Tiền thưởng NS cá nhân = TLSP x Hệ số thưởng x Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch cá nhân Trong đó TLSP: Tiền lương sản phẩm của người công nhân đạt được trong tháng Hệ số thưởng: Do xí nghiệp quy định Tỷ lệ hoan thành kế hoạch cá nhân được tính dựa trên tỷ lệ giữa doanh thu đạt được so với doanh thu kế hoạch. Cụ thể ở Công ty được minh hoạ tính toán như sau: Công nhân Nguễn Văn Hoa có tiền lương sản phẩm là 500.000, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch của cá nhân đạt 90% so với kế hoạch của xí nghiệp giao. Hệ số thưởng là 0,3 thì tiền thưởng năng suất của cá nhân đó được tính như sau: Tiền thưởng năng suất = 50.000 x 0,3 x90% = 135.000đ + Khi thưởng thi đua, tính theo công thức sau. Tiền thưởng thi đua cá nhân = tiền lương sản phẩm x Hệ số thưởng theo A,B - Đối với khối phòng ban và phục vụ tính theo công thức TTcá nhân = TLK x HST theo A.B + Trong đó xếp loại: A tương ứng với HS = 1 B tương ứng với HS = 0,6 K chỉ khuyến khích không có thưởng Loại A: Là người lao động đảm bảo có sức khoẻ tốt, có trình độ tay nghề đáp ứng nhu cầu của công việc và có ý thức tổ chức kỷ luật. Có số ngày nghỉ không quá 3 ngày, không bị lập biên bản về chất lượng sản phẩm. Hoàn thành tốt công việc được giao, có khả năng đảm nhiệm nhiều công việc, đi muộn về sớm không quá 3 lần, ý thức kỷ luật. Loại B: Là những động cơ bảo đảm được các tiêu chuẩn loại A nhưng do vì sức khoẻ hay những nguyên nhân khác mà có từ 4 - 8 ngày nghỉ, có một lần bị lập biên bản về chất lượng sản phẩm... Loại K: Là những lao động không đạt tiêu chuẩn 2 loại trên c. Công thức tính mức lương cho từng lao động trong Công ty - Đối với các xí nghiệp may: TLSPCN = Tỷ lệ tiền lương từng công đoạn x Quỹ lương của xí nghiệp chia đơn giá x Hệ số phân phối của cá nhân Số công làm việc thực tế ồ số công chế độ x ồ hệ số phân phối tiền lương của từng công đoạn - Đối với khối phòng ban và khu vực phục vụ Tiền lương khoán của cá nhân = Tỷ lệ tiền lương của từng phòng x Quỹ lương của phòng ban và PV x Hệ số phân phối của cá nhân Số công làm việc thực tế ồ số công chế độ phòng theo định biên x ồ hệ số phân phối tiền lương của từng phòng * Hệ số tiền lương các chức danh trong Công ty được biểu biện qua biển số 3 như sau Biểu 3: Hệ số tiền lương các chức danh trong Công ty * Đối với khu vực phòng ban và đơn vị phục vụ Tên chức danh Hệ số PCĐH Tổng hệ số Tổng giám đốc 9,8 - 10,92 9,8 - 10,92 Phó tổng giám đốc KINH DOANH, NGHIêN CỉU, KTT 8,1 - 9,1 8,1 - 9,1 Bí thư đoàn thanh niên 7.3 - 8.1 7.3 - 8.1 Trưởng phòng KINH Tế, TK, TT, KHĐT, GĐXNPT 5.22 - 5.8 5.22 - 5.8 Phó phòng CON NGưấI, KINH Tế, kế hoạch, TTG 5.73 - 6.37 5.73 - 6.37 Trưởng phòng khối nhiệm vụ, Vĩnh Phúc 4.5 - 5 4.5 - 5 Phó phòng khối nhiệm vụ, Vĩnh Phúc 5.22 - 5.7 5.22 - 5.7 Thường trực đảng uỷ 4.1 - 4.55 4.1 - 4.55 Quản lý hồ sơ nhân sự KS 2.55 2.55 Nhân viên tuyển sinh HT quốc tế CĐ, CẫNG SảN 2.5 2.5 Nhân viên văn thư tổng đài 2.26 2.26 Nhân viên lễ tân 2.21 2.21 Nhân viên lái xe 1.99 1.99 Tổ trưởng dạy nghề 2.73 0.05 2.73 Giáo viên dạy nghề 2.9 2.9 Tổ trưởng y tế 2.3 2.3 Bác sĩ, y sĩ 2.9 2.9 Y tá cấp phát thuốc 2.5 0.05 2.5 Đội trưởng bảo vệ 2.06 0.05 2.06 Đội phó bảo vệ 2.9 2.9 Nhân viên bảo vệ 2.42 2.42 Nhân viên thống kê tổng kế hoạch Công ty 2.06 2.06 Nhân viên tác nghiệp, cân đối NPL 2.5 0.05 2.5 Nhóm trưởng tiếp liệu 2.5 2.5 Nhân viên tiếp liệu 2.5 2.5 Nhân viên theo dõi, quyết toán hoạt động qua công NH 2.06 2.06 Tổ trưởng ĐTXDCB 2.5 2.5 Nhân viên XDCB 2.9 2.9 Nhân viên thiết kế 2.26 2.26 Nhân viên tiêu chuẩn 2.07 2.07 Quản lý môi trường ATLĐ 2.8 2.8 Nhân viên định mức 2.5 2.5 Nhân viên quản lý thiết bị GL, SKCL 2.5 2.5 Nhân viên thủ kho mẫu 2.5 0.05 2.55 Nhân viên KTTC cơ lý hoá NPL 2.06 2.06 Thủ kho NL công TPNĐ 2.8 0.05 2.85 Thủ kho khác 2.8 0.05 2.85 Thư ký kho 2.3 0.05 2.35 * Đối với các xí nghiệp may thanh viên Chức danh công việc CBCNV HSTL Tổng hệ số Tỷ trọng TLCBP so với toàn xí nghiệp HSTL CBCVBQ PCC VTTN PCĐH GĐ 6.37 6.37 QĐ 4.55 4.55 NVNV 10/12 2.55 2.55 Giao nhận NPL 6/12 2.06 2.06 Cộng 3.28 TTKTTM 3.45 3.45 Nhận ĐM giao sơ đồ 5/6 2.54 2.54 May mẫu cắt đồng bộ 4.5/6 2.58 2.58 KTTL 5/6 2.54 2.54 Đ/C tiêu cbuẩn HDPL 9/12 2.42 2.42 Cộng 4.13 Tổ trưởng cắt 2.8 0.1 2.8 CN cắt gọt 4/6 2.01 0.1 2.01 Kỹ thuật cắt 5/6 2.54 0.1 2.54 CN trải vải 3/6 1.78 0.1 1.78 CN đồng bộ HHBC, ĐF 1.91 0.1 1.91 Cộng 5 Tổ trưởng may 2.8 2.8 Tổ phó may 4.6/6 2.28 2.28 Công nhân may 3.6/6 1.91 1.91 Cộng 74.69 Tổ trưởng là 2.01 0.1 2.01 Tổ phó là 4.5/6 3.3 3.3 THL 4.5/6 2.12 2.12 CN là, lồng túi 3.6/6 1.72 1.72 CNĐH 4.6/6 1.8 1.8 Cộng 7 Tổ trưởng KBT 3.3 3.3 CN bảo toàn 4.5/7 2.54 2.54 CN vệ sinh 3/7 2.28 0.1 2.28 Cộng 2.36 Tổ trưởng thu hoá may 3.3 3.3 KCSPXN 5/6 2.54 2.54 CN thu hoá may 4.5/6 2.28 2.28 Cộng 3.54 * Đối với khối phục vụ Chức danh công việc CBCVBQ HSTL Tổng hệ số Tỷ trọng TLCBP so với toàn xí nghiệp HSTL CBCVBQ PCC VTTN PCĐH XN 2.3 2.3 NVTKTHK 2.26 2.26 NPL 2.18 2.18 NV cấp phát NL 2.55 2.55 Tổ trưởng đo đếm 2.06 0.05 2.06 NVTK tổ đo đếm 2.3 0.05 2.3 CN đo đến NLĐV 2.54 2.54 NV kiểm tra CL, VPL, NVKS 2.3 2.3 CN cắt mẫu 1.86 1.86 CN kho, đo đếm PL 2.44 0.05 2.44 CN vận chuyển HNM 2.5 2.5 CN kế toán TH, GT, NKKT 2.26 2.26 CN thu chi, giao dịch 2.06 2.06 Thủ quỹ 2.5 2.5 NVTKHĐGCXNK 2.3 2.3 NV giao nhận hàng XN 2.26 2.26 NV thủ tục XNK 2.5 2.5 NV kiểm tra CN,QT, ĐHXNK 2.5 2.5 Thanh khoản HQ, VSĐM 2.5 2.5 2.5 NV Marketing 2.26 2.26 Sáng tác mẫu, mốt 2.5 2.5 ĐMPLBM 1.92 1.92 NVTTHĐGCT 2.33 2.33 CN trực thang máy 2.33 0.05 2.33 CN điện 2.33 2.33 CL,TML 3.3 3.3 CNTTTMBC 2.55 2.55 CN cơ khí 1.72 1.72 TT của các tổ CKTTĐ 2.73 2.73 TKTH, hành chính, VSMT 1.99 1.99 CNVSCN 1.9 1.9 TT nhà xe 1.81 1.81 NV trông xe 1.85 1.85 CN nấu ăn 1.99 1.99 CN phụ bếp 1.8 1.8 TQ nhà trẻ 1.7 1.7 Giáo viên: 3 3 Tổng cộng 627.425 * Định biên lao động và hệ số tiền lương của phòng kinh doanh nội địa Chức danh công việc CBCVBQ HSTL Tổng hệ số HSTL CBCVBQ PCC VTTN PCĐH Trưởng phòng 1 5.37 - 5.8 5.37 - 5.8 5.37 - 5.8 Phó phòng 1 4.1 - 4.55 4.1 - 4.55 4.1 - 4.55 NV tổng hợp, quyết đoán 1 2.5 2.5 2.5 NV giao dịch và chào giá 1 2.26 2.26 2.26 NV quản lý các đại lý 5 2.26 2.26 2.26 Tổng cộng 9 * Phụ cấp trong Công ty gồm có - Phụ cấp độc hại: trả cho người lao động làm công việc có mức nặng nhọc, độc hại tại Công ty là loại 4/6 được trả bằng hiện vật (đường, sữa...) ví dụ (Bảng kê bồi thường độc hại) - Phụ cấp chức vụ (trưởng, phó phòng). - Tiền phụ cấp cho hoạt động Đảng, đoàn thể - Tiền phụ cấp chõn CBCNV sử dụng thành thạo ngoại ngữ, có thể dịch trực tiếp với khách hàng: 100.000đ/người/tháng - Tiền phụ cấp làm gần ca: 5000đ/công (xem bảng thanh toán làm ca đêm) Công ty may Thăng Long Đơn vị:......... Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -----***----- Bảng thanh toán Tiền phụ cấp làm ca đêm tháng 01/2002 Tổ: Thêu Giá: 5.000đ/công TT Họ và tên Số ca đêm Thành tiền Ký nhận 1 Đỗ Văn Huy 4 20.000 2 Nguyễn Văn Long 5 25.000 3 Nguyễn thị Thuỷ 10 50.000 4 Đỗ Minh Nguyệt 6 30.000 5 Nguyễn Quốc Bảo 5 25.000 .... ............................ ................ ................ ................ .... ............................ ................ ................ ................ Tổng cộng 204 1.632.000 Hà Nội, ngày tháng năm 200 Phụ trách đơn vị PĐTL Kế toán Giám đốc Công ty may Thăng Long Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -----***----- bảng kê bồi dưỡng độc hại Tháng 01/2002 Tổ: Thêu Giá: 7.550đ/hộp TT Họ và tên Số ca đêm Thành tiền Ký nhận 1 Đỗ Văn Huy 16 6.3 2 Nguyễn Văn Long 16 6.3 3 Nguyễn thị Thuỷ 9 3.5 4 Đỗ Minh Nguyệt 9 3.5 5 Nguyễn Quốc Bảo 12 5.0 .... ............................ ................ ................ ................ .... ............................ ................ ................ ................ Tổng cộng 311 123.0 Hà Nội, ngày tháng năm 200 Phụ trách đơn vị PĐTL Kế toán Giám đốc Lương nghỉ phép: Do đặc điểm SXKD dịch vụ mang tính chất liên tục, việc xắp xếp nghỉ phép bố trí đều đặn, ít có trường hợp ngoại dự kiến nên Công ty không trích lương nghỉ phép của CNV, việc hạch toán dựa vào số liệu phát sinh trong tháng. Khi nghỉ phép CNV được hưởng 100% lương cơ bản Theo quy định 01 năm được nghỉ 12 phép, ngoài ra nếu công tác trong Công ty cứ tròn 05 năm được cộng thêm 01 ngày. Tiền lương được trả cho những ngày nghỉ phép dựa trên đơn giá tiền lương 01 ngày công của từng người theo hệ số lương. Trong năm nếu CNV không nghỉ phép thì cuối năm khoán phép này được nghỉ tiếp vào Quý I năm sau. Công tác hạch toán các khoản trích theo lương ở Công ty: Theo chế độ hiện hành, hàng tháng các doanh nghiệp phải tiến hành tính, trích lập thêm các quỹ khác ngoài quỹ tiền lương. Đó là quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. a. Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH) Quỹ BHXH được hình thành từ việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để dùng vào trả các khoản chi phí BHXH theo quy định của Nhà nước. Hàng tháng doanh nghiệp tiến hành tính, trích lập quỹ bảo hiểm xã hội. Theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho cán bộ công nhân viên trong tháng. Theo quy định, công ty phải trích nộp 20% BHXH trên tổng lương và phụ cấp (nếu có) trong đó 15% do Công ty chịu và tính vào giá thành sản phẩm, 5% do người lao động đóng góp trừ vào lương cơ bản hàng tháng. Ví dụ: Mức trích BHXH của xí nghiệp 3 tại Công ty được thể hiện qua biểu " Biểu số 4" như sau TT Họ và tên LCB LSP Thưởng A,B Thưởng NS PCĐH BHXH ........... 1 Nguyễn Xuân Triệu 373.800 - - - - 18.700 - 2 Nguyễn T.Thanh Nga 533.400 - - - - 26.700 - 3 Đặng T.Kim Đan 644.700 - - - - 32.200 - 4 Bùi Thị Yên 533.400 - - - - 26.700 - 5 Nguyễn Thanh Vân 533.400 - - - - 26.700 - 6 Doãn Giáp 422.100 - - - - 21.100 - 7 Phan thị Bích Thuỷ 422.100 - - - - 21.100 - 8 Pham T.Hồng Vân 422.100 - - - - 21.100 - 9 Đào T.Tuyết Lan 422.100 - - - - 21.100 - 10 Nguyễn Xuân Hải 422.100 - - - - 21.100 - Với lương cơ bản hàng tháng là 373.800đ, tổ lương Nguyễn Xuân Triệu sẽ phải trích Mức Trích XHXH = 373.800 x 5% = 18.700đ Với các công nhân khác trong hưởng mức trích BHXH được tính lương tự như trên b. Quỹ bảo hiểm y tế (XHYT) Quỹ BHYT theo quy định của chế độ tài chính hiện nay cũng được hình thành từ 2 nguồn: Một phần do doanh nghiệp đóng trích vào chi phí sản xuất kinh doanh hàng tháng theo tỷ lệ quy định tính tên tổng số tiền lương thực tế phải trả, một phần do người lao động gánh chịu và được trừ vào lương. Tỷ lệ trích BHYT của Công ty hiện nay là 3% trong đó 2% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% trừ vào lương cơ bản của CBCNV hàng tháng. Ví dụ: Mức trích BHYT của xí nghiệp tại Công ty được thể hiện qua "Biểu 5' như sau: TT Họ và tên LCB LSP Thưởng A,B Thưởng NS PCĐH BHXH ........... 1 Nguyễn Xuân Triệu 373.800 - - - - 3.700 - 2 Nguyễn T.Thanh Nga 533.400 - - - - 5.300 - 3 Đặng T.Kim Đan 644.700 - - - - 6.500 - 4 Bùi Thị Yên 533.400 - - - - 5.300 - 5 Nguyễn Thanh Vân 533.400 - - - - 4.200 - 6 Doãn Giáp 422.100 - - - - 4.200 - 7 Phan thị Bích Thuỷ 422.100 - - - - 4.200 - 8 Pham T.Hồng Vân 422.100 - - - - 4.200 - 9 Đào T.Tuyết Lan 422.100 - - - - 4.200 - 10 Nguyễn Xuân Hải 422.100 - - - - 4.200 - Với lương cơ bản hàng tháng là 373.800, tổ trưởng Nguyễn Xuân Triệu sẽ phải trích BHYT là: 373.800 x 1% = 3700đ Như vậy là hàng tháng tổ trưởng Nguyễn Xuân Triệu này phải trích BHXH và BHYT là373.800 x (5% + 1%) = 22.400đ c. Quỹ kinh phí công đoàn (KPCĐ) Hàng tháng, Công ty trích 2% KPCĐ trên quỹ lương, tiền công và phụ cấp khác thực tế phải trả cho người lao động, kể cả lao động hợp dồng. Mức trích này tính vào chi phí kinh doanh để hình thàh KPCĐ. 6. Các kỳ trả lương của Công ty Hàng tháng, Công ty may Thăng Long trả lương cho CBCNV chia là hai kỳ. - Lươeng kỳ I (còn gọi là lương tạm ứng) được trả vào ngày giữa tháng tuỳ theo các bộ phận phòng ban và từng phân xưởng khác nhau mà mức tạm ứng khác nhau. - Lương kỳ II (còn gọi lương thanh toán) được trả vào đầu của tháng sau. Số tiền lĩnh kỳ này là tổng số lương cả tháng trừ đi các khoản tạm ứng, BHXH, BHYT và KPCĐ. Ví dụ: Xem biểu 6 "bảng thanh toán lương Qua biểu trên ta thấy, lương kỳ II của một côn nhân cụ thể được tính như sau: Công nhân Nguyễn Thị Thanh Nga có hưởng lương tháng là: 865.642 Tạm ứng là: 175.000 BHXH, BHYT là 32.000 BHTT là: 3.200 Vậy tiền lương thực lĩnh của công nhân này là 865.642 - 175.000 - (32.000 + 3200) = 655.442 Các công nhân khác cũng được tính tương tự như trên. 7. Quy trình hạch toán trên lương và các khoản trích trên lương của công ty : 7.1. Quy trình hach toán Trong bộ phận các tổ, phòng bán thông kê tập hợp kết quả sản xuất kinh doanh ở tập thể và kết quả thực hiện công việc của từng người: năng suất chất lượng theo từng tổ làm cơ sở lập bảng chấn công,xét chất lượng tập thể,cá nhân sau đó tính tiền lương của mỗi công nhân:kết quả này phải được xác nhận lương kiểm tra. Sau đó giám đốc duyệt năng suất, chất lượng tập thể Các chứng từ này sau khi được kiểm tra thì chuyển cho phòng kế toán tiền lương se lưu toàn bộ số liệu vào số để tính và kiểm tra kết quả các bảng lương, kế toán tiền lương đối chiếu và hoàn thiện việc tính lương cho công nhân viên. Kế toán thanh toán ghi phiếu chi và chuyển cho kế toán trưởng xem xét và ký duyệt, sau khi được, giám đốc duyệt thì thủ quỹ chi cho lương, Kế toán thanh toán căn cứ vào bảng lương thanh toán lương , trích lập các khoản trích theo lương,phân bố cho các đối tượng tập thể chi phí sản xuất và chi phí quản lý doanh nghiệp và lưu toàn bộ chứng từ này. Sơ đổ 6 sơ đồ trình tự hạch toán lương tại công ty . Tổ, phòng ban tập hợ tính lương Phòng tổ chức lao động tiền lương kiểm tra Giám đốc duyệt năng suất chất lượng các tập thể và cá nhân Kế toán trưởng kiểm tra và ký duyệt Kế toán thanh toán ghi phiếu chi Phòng kế toán lưu toàn bộ số liệu vào sổ Giám đốc ký và duyệt chi Thủ quỹ chi tiền Phòng kế toán quản lý toàn bộ chứng từ và lưu chứng từ 7.2. phương pháp hạch toán Bước 1: Lập bảng thanh toán tiền lương: Xem'' biểu đồ 6'' '''Bảng thanh toán tiền lương của tổ 36 thuộc xí nghiệp 3" Hàng tháng, kế toán tiền lương căn cứ vào bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, giấy nghỉ phép của các tổ chức sang vào cuối tháng sau khi đã được phòng tổ chức xác nhận và ký duyệt ưr trích lương . - Khi tính lương sản phẩm cho từng công nhân phải căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm đã hoàn thành .Điều này được thể hiện rõ ''Biểu đồ 7 '' chi tiết lương sản phẩm ''' của 36 thuộc xí nghiệp 3. VD : Để tính chi tiết lương sản phẩm cho nguyễn xuân triệu như sau: 1) với mã số 12401: Số điểm x số lượng = tổng tiền 151,70 x 1963 = 297,800 2)Với Số mã số G512,513: 256 x 364 =93,400 3) Với mã số 12401 - L3 : 163,210 x1650 =269,300 4) Với mã số G514: 246,73 x404 = 99,700 ị LSP = 297,80=93,400 +269m300 +99,700 =760.200 Với công nhânhà nước khác tính tương t ự Công Ty May Thăng Long bảng thanh toán tiền lương Xí nghiệp 3 Tổ:36 TT Họ và tên LCB LSP L Thưởng A,B Tỷ lệ Thưởng N.suất P.Cấp Đoàn thể Lương thời gian P.cấp Đ.hại Sinh nhật BHXH Dân ca Bổ xung P.cấp con bú Tổng Khấu trừ Thực lĩnh Ký nhận C Tiền 9H Tiền T.ứng BHXH BHTT 1 Nguyễn Xuân Triệu 373.800 760.200 A 456.100 112% 304.100 9.800 9.700 0 7 35.000 1.574.900 275.000 22.400 3.200 1.274.300 2 Nguyễn T.Thanh Nga 533.400 408.700 A 245.200 109% 171.700 5.000 0 7 35.000 865.600 175.000 32.000 3.200 655.400 3 Đặng T.Kim Đan 644.700 390.800 A 234.500 104% 162.400 5.300 0 7 35.000 828.000 175.000 38.700 3.200 611.100 4 Bùi Thị Yên 533.400 161.700 A 0 43% 27.800 0 0 4 20.000 209.500 175.000 32.000 3.200 -700 5 Nguyễn Thanh Vân 533.400 398.300 A 239.000 106% 167.300 5.100 0 7 35.000 844.700 175.000 32.000 3.200 634.500 6 Doãn Giáp 422.100 533.400 A 320.000 118% 213.400 6.500 0 7 35.000 1.108.300 225.000 25.300 3.200 854.800 7 Phan thị Bích Thuỷ 422.100 402.000 A 241.200 107% 168.800 5.000 0 7 35.000 864.200 175.000 35.300 3.200 660.700 8 Pham T.Hồng Vân 422.100 412.900 A 247.700 100% 173.400 5.000 0 7 35.000 874.000 175.000 35.300 3.200 660.700 ..... ........... ........... .......... ..... ........ ........ ........ ........ ........ ........ ........ ..... ........ ........ ........ ........ ........ ........ ........ ........ ........ ........ ........ Tổng cộng 16.162.600 9.600.700 6.613.200 10.000 9.800 234.500 50.000 4 59.000 271 1.355.000 90.000 9.600 34.203.400 6.850.000 939.600 118.400 26.395.400 Duyệt tổng giám đốc PKTTV VPCT GĐXN Lập biểu Biểu 7 Chi tiết lương sản phẩm Lương sản phẩm tháng 5/2002 Tổ triệu TT Họ và tên 12401 Mã G512,513 Mã 12401- L3 Mã G514 Được NS Mất NS LSP Độc hại SL 1963 SL 364 SL 1650 SL 404 Điểm TT Điểm TT Điểm TT Điểm TT #VALUE! 1 Nguyễn Xuân Triệu 151.70 297.800 256.60 93.400 163.20 269.300 246.73 99.700 760.200 9.700 2 Nguyễn T.Thanh Nga 83.70 164.300 133.50 48.600 88.60 146.200 128.37 51.900 2300 408.800 5.000 3 Đặng T.Kim Đan 81.95 160.900 141.80 51.600 80.80 133.300 136.35 55.100 10100 390.800 5.300 4 Bùi Thị Yên 90.10 176.900 - - - 15200 161.700 - 5 Nguyễn Thanh Vân 94.10 184.700 136.60 49.700 82.60 136.300 131.35 53.100 25500 398.300 5.100 6 Doãn Giáp 107.20 210.400 171.60 62.500 117.45 193.800 165.00 66.700 533.400 6.500 7 Phan thị Bích Thuỷ 80.90 158.800 133.30 48.500 86.60 142.900 128.17 51.800 402.000 5.000 8 Pham T.Hồng Vân 84.90 165.900 133.10 48.400 89.00 146.900 127.98 51.700 412.900 5.000 ..... ........... ......... ........ ........ ........ ........ ........ ........ ........ ........ ........ ........ ........ Tổng cộng Duyệt tổng giám đốc PKTTV VPCT GĐXN Lập biểu Bước 2; Lập bảng tổng hợp lương Sau khi đã có bảng thanh toán lương, kế toán, lập bảng tổng hợp lương từng tổ và cả xí nghiệp 3 Xem bảng 8 sau đây: Biểu 8: Công ty may Thăng Long Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương xí nghiệp 3 TT Họ và tên LSP Thưởng A,B Thưởng N.suất P.Cấp Đoàn thể PCCC có lương P.cấp Đ.hại Sinh nhật BHXH Dân ca Bổ xung Phụ cấp con bú Lương T.gian Tổng Khấu trừ Thực lĩnh Ký nhận C Tiền Tiền T.ứng BHXH BHTT 1 Tổ - Triệu - 36 17.137.400 10.575.500 6.613.200 10.000 9.800 255.400 50.000 4 59.000 1.435.000 90.000 9.600 0 36.244.900 7.200.000 839.600 118.400 28.086.900 2 Tổ - Hoà - 307 13.652.400 8.582.200 4.646.100 270.000 0 263.000 150.000 54 646.900 1.995.000 90.000 0 0 30.295.600 7.000.000 887.000 118.400 22.290.200 3 Tổ - Hưng - 9 15.188.900 9.293.000 5.645.600 20.000 19.600 251.500 200.000 43 39.900 1.565.000 90.000 48.100 200.000 32.919.600 7.000.000 802.500 121.600 24.995.500 4 Tổ - Thanh - 3 14.982.700 9.252.400 5.314.100 10.000 0 247.300 50.000 29 340.300 1.580.000 190.000 33.900 300.000 32.300.700 7.000.000 868.500 118.400 24.313.800 5 Tổ - Dũng - 8 16.404.900 10.219.300 6.266.000 10.000 0 264.800 100.000 9 76.300 1.600.000 90.000 0 200.000 35.231.300 7.000.000 785.400 121.600 27.324.300 6 Tổ - Triệu - 36 3.025.500 1.815.100 1.210.400 10.000 518.700 0 0 16 194.800 0 250.000 0 0 7.024.500 1.2.000.000 162.300 19.200 5.643.000 7 Tổ Dân - Cắt 5.968.500 3.581.000 2.387.500 10.000 235.100 0 50.000 8 116.800 0 156.000 0 0 12.537.700 2.7.000.000 432.600 40.000 9.357.100 8 Tổ - Hiền - KT 3.567.700 2.140.500 1.427.200 42.800 0 0 0 5 89.300 0 1.210.000 0 22.100 8.511.200 1.000.000 234.200 28.800 7.248.200 ..... ........... .......... ........ ........ ........ ........ ........ ........ ..... ........ ........ ........ ....... ......... ......... ........ ........ ........ ........ ........ Tổng cộng 97.972.500 60.285.400 36.728.200 507.200 1.542.300 1.304.500 650.000 175 2.029.300 8.410.000 2.466.000 91.600 854.500 212.741.500 45.000.000 5.515.000 742.400 161.584.100 CTy: 5.475.000 XN: 2.935.000 Duyệt tổng giám đốc PKTTV VPCT GĐXN Lập biểu * Hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT và KPCĐ Tiền lương phải trả CNV trong quý 4 năm 2001 như sau Nợ TK 622 : 4056.693.135 Nợ TK 627 : 572.046.049 Nợ TK 641 : 217.260.826 Nợ TK 642 : 464.780.890 Có TK 334 : 5310.780.900 * Hạch toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, KPCĐ, kế toán sử dụng TK 338 chi tiết theo từng đối tượng. TK 3382: Kinh phí công đoàn TK 3383: Bảo hiểm xã hội TK 3384: Bảo hiểm y tế Việc trích quỹ được thực hiện hàng tháng theo chế độ quy định + Trích 19% Nợ TK 622 : 325.667.344 Nợ TK 627 : 35.530.001 Nợ TK 641 : 17.530.348 Nợ TK 642 : 98.165.461 Có TK 338 : 476.893.154 Biểu 9 Công ty May Thăng Long Nhật ký chứng từ số 7 Ghi có các TK: 334.......338.... STT Các TK ghi có Các TK ghi nợ ..... 334 ..... 338 ...... Các TK phản ánh ở các NKCT khác Tổng cộng chi phí 1 ................. 4056.693.135 2 622 325.667.344 4.382.360.479 3 ................. 572.046.049 4 627 217.260.826 35.530.001 607.576.050 5 641 464.780.890 17.530.348 234.791.174 6 642 5310.780.900 98.165.461 562.946.351 476.893.154 5.787.674.054 Kế toán ghi sổ (ký, họ tên) Kế toán tổng hợp (ký, họ tên) kế toán trưởng (ký, họ tên) Phần III Một số ý kiến đề xuất về hoạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty may thăng long I. Những mục tiêu chiến lược của công ty Công ty May Thăng Long trải qua hơn 40 năm trưởng thành và phát triển, đến nay danh tiếng của Công Ty đã lan truyền rộng ra khắp thị trường trong và ngoài nước. Các chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh những năm gần đây của công ty Stt Chỉ tiêu chủ yếu DVT 1999 2000 2001 1 Tổng doanh thu Triệu đồng 97000 112,170 133,000 2 Xuất nhập khẩu Triệu USĐ 5,5 6,9 8 3 Tổng vốn đầu tư Triệu đồng 8,520 3,370 108,838 4 Nộp ngân sách Triệu đồng 1,645 3,370 3800 5 Thu nhập bình quân 1000Đ 835 1.000 1.100 Điều này thể hiện chiến lược kinh doanh đúng đắn của Công Ty trong từng giai đoạn phát triển. Cùng với tăng nhanh về doanh thu thì quĩ lương của công ty cũng ngày càng lớn mạnh.Nhờ vậy thu nhập của người lao động cũng được cải thiện là ýêu tố quan trọng giúp cho công ty phát triển hơn . Đồng thời Công ty cũnng từng bước đẩy mạnh kinh doanh theo phương thức mua bán trực tiếp để tăng doanh thu và lợi nhuận. Theo phương thức này thì công ty có thể chủ động sản xuất kinh doanh các mặt hàng theo yêu cầu ; Đây được là coi là mục tiêu chiếm lược của công ty trong thời gian tới. Bên cạnh đó, công ty không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý và nâng cao bộ máy sản xuất, phát triển tay nghề của công nhân để sản phẩm ngày càng đứng vững vàng trên thị trường . II. Nhận xét chung về công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty May Thăng Long 1) Ưu điểm Thực tế trong công ty May Thăng Long chính vì có sự quản lý, điều hành tốt về công tác tiền lương đã ảnh hưởng rất to lớn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Hình thức trả lương hiện đang áp dụng ở công ty đã gắn với người lao động với kết quả lao động sản xuất của chính họ và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty đã gắn liền với người lao động với kết quả sản xuất của chính họ và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Hình thức trả lương này đã có tác dụng khuyến khích người lao động đi làm đầy đủ và họ phải có trách nhiệm cùng phấn đấu tăng quĩ tiền lương chung cho toàn đơn vị. Đồng thời nó khuyến khích người lao động nâng cao trình độ chuyên môn và tay nghề ngoài ra hình thức trả lương này còn phản ánh được sự phân biệt mức lương giữa các đơn vị và loại trừ được chủ nghĩa bình quân trong phân phối tiền lương. chính vì có tinh thần và ý thức cao như vậy, với cộng với sự không ngừng đổi mới,đầu tư chiều sâu, nâng cập thiết lại,đổi mới kỹ thuật đã áp dụng cho một tổng thề người trong công ty gắn bó với công việc của mình hơn. - Với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình công ty đã áp dụng hình thức kế toán, nhật ký chứng từ. Bởi lẽ hình thức này có thể đáp ứng được toàn bộ các yêu cầu của công ty trong việc ghi chép, đối chiếu, kiểm tra,. Bên cạnh đó công ty lại có một đội ngũ kế toán có hình thức trình độ nghiệp vụ vững vàng với sự phân công việc một cách hợp lý tạo được sự nhịp nhàng trong quản lý, đem lại hiệu quả cao trong công việc : Việc thực hiện các khoản trích theo lương của công ty như BHYT BHXHKCĐ cũng được thực hiện đầy đủ theo đúng như qui định của Nhà nước. Từ đó tạo được cho người lao động1sự tin tưởng sâu sắc vào công ty họ có thể yên tâm làm việc. 2) Những nhược điểm Ngoài những ưu điểm, công thức tính lương mà công ty áp dụng còn bộc lộ 1 số nhược điểm như: Tiền lương người lao động được hưởng hầu như chỉ chú trọng đến hậu quả, năng lực làm việc của người lao động mà chưa chú ý đến thâm miên công tác và sức cống hiến lâu năm của người lao động . Từ đó dễ dẫn tới thái độ mặc cảm, bi quan của những người làm việc lâu năm với công ty . III. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương . Qua qúa trình thực tập tại công ty May Thăng Long và thực tiễn công việc ở công ty, em xin đưa ra một số ý kiến sau. 1) ý kiến thứ nhất Đánh giá thực hiện công việc một cách khoa học Đánh giá thực hiện công việc là một sự đánh giá có hệ thống và chính thức tình hình thực hiện công việc trong sự so sánh với các tiêu chuẩn đã được xây dựng từ trước và thảo luận sự đánh giá đó với nguồn lao động. Đánh giá có hệ thống vì chúng ta có thể sử dụng một loạt các phương pháp đánh giá thực hiện công việc theo một quá trình. Tính chính thức thể hiện qua việc đánh giá qua công khai và bằng văn bản cụ thể hoặc đánh giá theo chu kỳ có sự thảo luận thông tin với người lao động. Đánh giá thực hiện công việc có ý nghĩa rất quan trọng vì có thông tin đánh giá có thể giúp cho ban lãnh đạo công ty hoàn thiện quá trình tiền thưởng công việc cho người lao độnghơn nữa dựa vào kết quả đánh giá công ty sẽ có cơ chế ra các quyết định về tiền lương tiền thưởng và các vấn đề thăng tiến. Mặt khác đánh giá công việc đúng đắn cũng tạo ra một bầu không khí tâm lý thoải mái trong tập thể người lao động . Hiện nay Công Ty thực hiện xét điểm thưởng A, B,C dựa vào các chỉ tiêu số lương, chất lượng và phân loại thao tác, an toàn lao động và chỉ tiêu ngày giờ công đối với công nhân trực tiếp sản xuất ý thức của người lao động. Qua thực tế áp dụng cho thấy hiệu quả đạt được khá tốt nhưngvẫn còn khó khăn khi phân loại vì khoảng cách giữa các loại rất gần.Do đó em xin đưa ra một giải pháp để thuận lợi cho việc chấm dứt thi đua,phương pháp này gọi là phương pháp bảng điểm - đồ thị theo phương pháp này chỉ tiêu đánh gía thực hiện công việc chia thành - Chỉ tiêu số lượng - Chỉ tiêu chất lượng - Chỉ tiêu thời gian lao động - Chi tiêu ý thức chấp hành kỹ thuật Biểu 11: Bảng chấm công thi đua Họ tên: Đơn vị: Công việc: Ngày Các yếu tố Điểm số - Hoặc mức độ Kém Trung bình Khá Xuất Sắc Đặc biệt Số lượng Chất lượng Thời gian lao động ý thức chấp hành kỷ luật 16 16 21 10 17 17 23 00 18 18 24 12 19 19 25 13 20 20 26 14 Công ty công bố rộng rãi quy chế quy chế điểm để công nhận thực hiện khoanh tròn trên bảng, thuận tiện cho việc tập hợp, đối với việc bình bầu thưởng khi có nhiều người đạt tiêu chuẩn thì có thể thực hiện so sánh cặp. Phương pháp so sánh cặp là phương pháp so sánh từng người với tất cả những người khác trong tổ cùng đạt một chỉ tiêu nào đó nhưng bị giới hạn về số lượng để chọn ra người xứng đáng. Việc so sánh cặp sẽ tránh được lỗi thiên vĩ trong bình bầu. Cách tiến hành như sau: Mỗi người được so sánh với từng người theo từng cặp , từng chỉ tiêu sau đó ghi số liệu từng người đánh giá tốt hơn vào ô, điền số lần lượt xuất hiện sẽ được người xuất sắc nhất. Ví dụ: So sánh ở một tổ có năm công nhân A, B, C, D, E, cùng đạt điểm, hiệu quả là 40. Số người theo chỉ tiêu xét thưởng là 3. Việc so sánh được tiến hành như sau; Biểu 12: So sánh về hiệu quả lao động A B C D E Số điểm A - + + - 2 B + + + + 4 C - - + - 1 D - - - - 0 E + - + + 3 Ký hiệu ! ( +) Người theo hàng hơn người theo cột ( -) Người theo hàng kém hơn người theo cột Theo như bảng trên thì người ta được thẳng sẽ là:B,E và A khi thực hiện đánh giá, người đánh giá phải tránh một số nỗi sau: - Lỗi thêm vị : Đó là khi ý kiến cá nhân của người đánh giá chi phối sự đánh gía Lỗi thành kiến : là khi người đánh giá không thích một người nào đó - Lỗi do ảnh hưởng của sự kiện gần nhất: khi ý kiến của người đánh giá lại ảnh hưởng của hành vi tốt hoặc xấu mới xảy ra nhất của người lao động 2) ý kiến thứ hai: Hoàn thiện hệ thống thang bảng lương Căn cứ vào bảng hệ số tiền lương các chưc năng của công ty ta thấy, hệ số lương cập bạc trong cùng một nhóm nghề va giữa các nhóm nghề còn nhiều nơi chưa hợp lý cho lăn. Như giữa chức danh bí thư đoàn thanh niên với trưởng phòng dạy nghề và nhân dân ytế. Mặt khác, ngày nay trong cả việc phao số cấp bạc công việc bình quân tại các xí nghiệp nay chẳng hạn . ở đây còn nhiều bất cập như : chức danh của nhân viên nghiệp vụ quá cao . Có thể dẫn đến hệ số tiền lương theo cấp bạc công việc bình quân trong nhóm nghề đó quá gần nhau từ đó làm cho người lao động không muốn nâng cao trình độ tay nghề . và trong bảng hệ số tiền lương các chức danh của công ty còn cho ta thấy một điều rằng : để phấm đấu được các chức danh như công nhân kỹ thuật cắt, nhân viên nghiệp vụ thì nguồn công nhân phải đạt được tay nghề rất cao dễ dẫn tới sức ý trong sản xuất không trẻ hoá được đội ngũ lao động chủ chốt trong công ty . Từ những bất hợp lý trên theo em công ty nên cần điều chỉnh lại hệ số tiền lương ở một số chức danh va nhóm nghề khác nhau hoặc trong một nhóm nghề nhất định bằng cách : - Khi xác định bội số của thang lương, ngoài phân tích các yếu tố trực tiếp trong ngành nghề khác nhau để đạt được tương quan hợp lý giữa các nhóm tay nghề khác nhau. - Khi xác định số bậc thang một nhóm nghề thì phaỉo căn cứ vào bội số của một thang lương, tính chất phức tạp của sản xuất và trình độ trang bị kỹ thuật cho người lao động, trình độ phát triển lành nghề. - Đối với việc sác định hệ số lương của bậc ta nên dựa vào bội số của thang lương. số bậc thang lương và tính chất trong hệ số tăng tương đối mà hệ sô sác định hệ số lương tương ứng cho từng bậc lương 3) ý kiến thứ 3 : Các vấn đề tỷ lệ trích % lương trong tổng doanh thu và tỷ lệ giữa các lệ phân trong cùng một phân xưởng . Theo em công ty cần có sự tách bạch trong việc trả lương giữa khối phòng ban khối phục vụ, các xí nghiệp may và phòng kinh doanh nội địa . - Đối với khối phòng ban: căn cứ vào dịch vụ bên lao động trong khối phòng ban em thấy quỹ tiền lương được trích với thành phần cấu thành là hợp lý nhưng tỷ lệ trích nên cớ sự thay đổi như sau: QTLhưởng = 3% DTHH x 1,5 DTBH + 3% DTT + 5% DTVKH Đối với khôi phục vụ: theo em cần tách biệt giữa quỹ tiền lương của khối phục vụ và quỹ tiền lương của khối phòng ban nhằm loại trừ chủ nghĩa bình quân trong thu nhập Đồng thời cũng để cho người lao động thấy được từng địa vị trí mình trong doanh nghiệp. Tỷ lệ trích nên có sự thay đổi như sau: QTLhưởng = 3.24% DTHH x + 1,5% DTBH + 3% DTT + 5% DTVKH Đối với phân xưởng may: lao động làm trong phân xưởng may chính là những lao động tạo ra sản phẩm trực tiếp, là tạ ra nguồn thu chính cho toàn doanh nghiệp. Do vậy với công thức tiền lương cho khối phân xưởng may theo em là chưa hợp lý. Bởi vì nó chưa gắn bó được quyền lợi của họ với các bộ phận khác như: bộ phận bán hàng,bộ phận thêu ...và tỷ lệ trích còn thấp có thể sửa chữa đổi lại như sau: QTLhưởng = 43% DTHH + 2%DTBH + 5% DTT + 30% DTVKH 4) ý kiến thứ 4 : Về vấn đề thưởng trong công ty: theo em nhìn chung là mức thưởng cả trong khối xí nghiệp may và khối phòng ban phục vụ là tương đối hợp lý. Nhưng Công ty nên chú ý xem sét lại tỷ lệ % thưởng, dành cho thưởng năng xuất và thưởng thi đua trong xí nghiệp may. Công ty nên đổi quỹ tiền lương dành cho thưởng năng xuất là 50% và thưởng thi đua là 50% . 5) ý kiến thứ năm: Đối với công thức chia lươngcho từng người lao độngcông ty thực sự đã gắn được trách nhiệm tay nghề, ý thức trong lao động của người lao động với kết quả trên lương nhận được nhưng nó còn mang mặt hạn chế là chưa phản ánh được mức thâm nên đóng góp của người lao động. Theo em công thức tính lương cho người lao động ở các khối phòng ban phục vụ và xưởng may cần có thêm thành phần hệ số phụ cập thâm nên công tác . Trên đây là một số ý kiến riêng của em về công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty May Thăng Long với các doanh nghiệp hiện nay thì đều mà họ quan tâm đến luôn luôn là không ngừng đổi mới và hoàn toàn chế độ, chính sách cũng như công tác hạch toán tiền lương để đảm bảo được lợi ích thiết thực của người lao động, làm cho người lao động ngày càng gắn bó với công ty hơn. 6) ý kiến thứ sáu :Về khoản tiền lương nghỉ phép Về khoản tiền lương nghỉ phép: Công ty không được tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép hàng hoá voà TK 335.Như vậy nếu công nhân viên nghỉ phép qua nhiều hoặc quá nằm ngoài sự bố trí và sắp xếp của công ty thì sẽ ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh, giá thành dịch vụ và doanh lợi trong tháng. Do đó để tránh sự biến động trong giá thành dịch vụ công ty nên tiến hành trích trước tiền tháng lương nghỉ phép cuả công nhân viên vào chi phí nhân công trực tiếp.Mức trích và tỷ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép hàng tháng có thể thực hiện được theo công thức sau: Tỷ lệ trích trước = Tổng lương nghỉ phép kế hoạch x Tỷ lệ trích trước Tổng số lương cơ bản kế hoạch Mức trích tiền lương nghỉ phép kế hoạch = Tiền lương cơ bản thực tế phải trả CN trực tiếp = Tỷ lệ trích trước + Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của CN trực tiếp sản xuất : Nợ Tk622: chi phí nhân công trực tiếp Có Tk 335: chi phí phải trả +Tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả CN trực tiếp sản xuất Nợ Tk 335 Có Tk344 + Khi thanh toán tiền lương nghỉ phép cho Công nhân viênn ghi : Nợ TK335 Có Tk 111 Kết luận Tiền lương là một vấn đề hết sức quan trọng, nó ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh của Công ty, Tuy nhiên, việc hình thành, vận dụng chế độ hạch toán tiền lương để đảm bảo quyền lợi của các bên và xã hội là công việc rất khó khăn bởi nó chi phối nhiều yếu tố khác.việc xây dựng được một hình thức tiền lương vừa khoa học, khách quan lại vừa hợp lý, phù hợp với thực tế của đơn vị và sức quan trọng và cần thiết trong giai đoạn hiện nay.xây dựng một hình thức trả lương hợp lý sẽ góp phần khuyến khích người lao động hăng say làm việc tạo năng xuất lao động cao thừc đẩy kinh doanh phát triển . Trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, công nghệ kỹ thuật ngày nay càng hiện đại, cần thiết luôn đặt ra cho mọi doạnh nghiệp nói chung và ở công ty đã vận dụng theo chế độ tiền lương hiện hành của Nhà nước và bổ sung theo hình thức thực tế của mình khá hiệu quả. Điều này được thể hiện trong công tác tiền lương của công ty, tinh thần trách nhiệm, hiệu qủa làm việc và thu nhập của cán bộ công nhân viên, tuy nhiên chúng ta biết tiền lương phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, các yếu tố này lại không cố định về chế độ tiềnlương không thể hoàn toàn phù hợp với tất cả các đối tượng các yếu tố các giai đoạn. Vì vậy công tác tiền lương của công ty không tránh khỏi những những điều chưa hợp lý mặc dù công tác này luôn được Công ty chú ý điều chỉnh hoàn thiện và tìm ra hướng tốt. Vì chưa có kinh nghiệm thực tế và trình độ kiến thức còn hạn chế nên bài viết của em không trách khỏi những thiếu sót . Song với sự nỗ lực của bản thân, em đã trình bày những suy nghĩ và quan điểm với mong muốn được học hỏi nhiều hơn nữa để trao đổi kiến thức cho mình nhằm phục vụ cho sự nghiệp sau này. Do thời gian có hạn nên những ý kiến đưa ra của em chỉ là sự nhìn nhận chưa cụ thể, chưa toàn diện và có thể thiếu thực tế song đó là sự cố gắng của em, em mong rằng nó sẽ góp phần nào đó vào quá trình hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán tiền lương và công tác kế toán ở công ty Em xin chân thành cảm ơn cô giáo phạm bích chi đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong việc lưạ chọn và giải quyết những vướng mắc. Xin chân thành cảm ơn các cô chú bác trong phòng kế toán, phòng tổ chức hành chính đã giúp đỡ,cung cấp đầy đủ số liệu để em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29982.doc
Tài liệu liên quan