Việc hoàn thiện các hình thức trả lương là một trong những công việc quan trong nhưng hết sức phức tạp đòi hỏi công ty phải nghiên cứu phù hợp với định hướng phát triển của mình.
Qua thời gian thực tập và nghiên cứu của công ty Công trình Giao thông 134 tôi thấy vấn đề trả lương cho cán bộ công nhân viên cần được quan tâm để tìm ra hình thức trả nào phù hợp nhất giúp cho việc thúc đẩy tăng năng suất lao động. Nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên công ty tôi đã tìm hiểu và nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện các hình thức trả lương công ty Công trình Giao thông 134”.
Trong quá trình nghiên cứu tôi thấy rằng công tác trả lương của công ty đã khuyến khích được người lao động có hiệu quả, tiền lương ngày một nâng cao vì thế mà đã cải thiện đáng kể đời sống của cán bộ công nhân viên. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn một số điểm tồn tại cần phải khác phục như trong đề tài mà tôi đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện các hình thức trả lương tại công ty.
80 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1466 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện các hình thức trả lương ở công ty công trình giao thông 134, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đường
M3
1373,51
0,320
439,52
5.Đào đá khuôn đường
M3
518,24
0,450
233,21
B. Mặt đường
M3
1. Bù vênh kết cấu loại 1
M3
283,32
0,077
210
...........
ở bảng trên sau khi xác định nội dung cụ thể, các cán bộ kỹ thuật phải khảo sát thực tế khối lượng của từng công việc đó. Chẳng hạn ở công việc thứ nhất, thì cần phải đào đất nền đường các cán bộ đã khảo sát thấy rằng để đào được m3 cần 0,034 công. So sánh đối chiếu với các điều kiện trong định mức của công ty áp dụng ta thấy số công cần thiết của 1 m3 này là 0,032. Đối với công việc thứ 2 cũng vậy các cán bộ kỹ thuật lại tiến hành khảo sát và tính ra. Nhưng nhìn chung, thì các mức này thường có sự chêng lệch.
Qua việc thiết lập các mức trên, thấy rằngviệc định mức do đội tiến hành chưa dựa trên điều kiện thực tế. Do đó, có nhiều sai lệch khi áp dụng trong thi công gây ảnh hưởng đến kết quả thực hiện công việc
a.2 Phương thức khoán chi phí nhân công
Phương thức này không được áp dụng phổ biến, chỉ được áp dụng trong nhữmg trường hợp thật cần thiết. Với loại hình giao khoán này, công ty đã lập kế hoạch và chuẩn bị nguồn nguyên liệu, phần thiết kế kỹ thuật. Công ty có đầy đủ thông tinvà mọi chi phí được tính toán chính xác. Mặt khác công ty muốn khảo sát mức thực tế để điều chỉnh định mức công ty đang áp dụng trước đó.
b.Công tác tổ chức bố trí và phục vụ nơi làm việc.
Tổ chức phục vụ nơi làm việc là cung cấp cho nơi làm việc các loại vật chất và những phương tiện cần thiết tạo mọi điều kiện thuận lợi để tiến hành công việc
Tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện công việc, giảm thời gian hao phí lao động do phải chờ nguyên nhiên vật liệu, máy móc thiết bị hỏng hóc...từ đó tạo điều kiện để nâng cao năng suất lao động
Tổ chức phục vụ nơi làm việc là khâu đầu tiên quan trọng và nó diễn ra trong suốt quá trình làm việc của người lao động . Với mỗi công trình lại có một nơi làm việc mới và lại phải phục vụ nơi làm viêc mới sao cho phù hợp. Bởi lý do sản phẩm của công ty là các công trình thi công ngoài trời mọi vùng của đất nước. Vì lẽ đó mà cần phải phục vụ và bố trí nơi làm việc một cách chu đáo để đảm bảo sức khoẻ cho người lao động.
Việc phục vụ luôn đi trước và gắn liền với việc thi công công trình do vậy trước khi tiến hành thi công công trình công ty lập kế hoạch bố trí mặt bằng, xây dựng lán trại đảm bảo tránh rét để tạo nên nơi làm việc và nghỉ nghơi tốt, tiếp đó là việc vận chuyển mấy móc thiết bị bố trí vào những vị trí thích hợp để để thực hiện thi công.
Như vậy trong quá trình giao khoán, việc hoàn thành công việc phụ thuộc rất lớn vào điều kiện tổ chức phục vụ.
Trước khi tiến hành thi công, công ty luôn đề ra những nội dung yêu cầu cụ thể để phổ biến cho các đội và từ đó các đội phổ biến cho công nhân viên như công việc phải làm, yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật của công việc, các loại trang thiết bị máy móc được sử dụng.
Trong quá trình thi công công ty bố trí một bộ phận vận chuyển nguyên vật liệu phục vụ cho việc thi công , các loại máy móc thiết bị cũng đảm bảo sẵn sàng hoạt động số lượng và chủng loại các phương tiện đều được lên kế hoạch từ trước. Nhưng do địa bàn hoạt động rộng, nguyên nhiên vật liệu nhiều khi bị hạn chế. Vì vậy công tác phục vụ còn nhiều điểm chưa đảm bảo.
c.Việc bố trí lao động của công ty.
Công việc bố trí lao động ở công ty rất linh hoạt nó phụ thuộc vào nhu cầu của việc tiến hành thi công các công trình. Trước khi tiến hành thi công một công trình công ty luôn xây dựng một ban quản lý bao gồm một đội trưởng, một đội phó, một thủ kho...(tuỳ vào quy mô) mà đội trưởng có thể chia ra các tổ và nếu thấy tiến độ công trình cần hoàn thành gấp đội trưởng có thể đề nghị ban lãnh đạo công ty cho thuê thêm lao động ngoài.
Trong mỗi tổ của một đội công nhân chia làm 2 loại là công nhân chính và công nhân phụ. Công nhân chính là những công nhân kỹ thuật, công nhân phụ là những lao động phổ thông ở các địa phương mà có thể là các tổ đội thuêu theo công trình. Việc bố trí công nhân có bậc tay nghề phù hợp với cấp bậc công việc không được tổ đội quan tâm nhiêù. Do vậy dẫn đến tình trạng lãng phí lao động không sử dụng hết các kỹ năng của công nhân giỏi, không khuyến khích họ phát huy năng lực. Điều đó đồng nghĩa với việc công nhân bậc cao có thể phải làm công việc bậc thấp và ngược lại.
Công tác kiểm tra nghiệm thu sản phẩm.
Kiểm tra nghiệm thu sản phẩm để xác định xem cách tiến hành công việc có đặt yêu cầu không. Việc kiểm tra nghiệm thu sản phẩm được nghiệm thu sau từng phần công việc. Nếu đặt yêu cầu tiếp tục thi công công việc công việc tiếp theo, nếu không đặt yêu cầu công việc phải làm lại.
Việc kiểm tra nghiệm thu sản phẩm còn nhằm mục đích kiểm tra, ngăn chặn công nhân, đội trưởng vì chạy theo sản lượng mà làm không đảm bảo chất lượng, sử dụng lãng phí vật tư, làm hại máy móc thiết bị.
Việc kiểm tra nghiệm thu sản phẩm được thực hiện bởi phòng kỹ thuật , cán bộ quản lý đội cùng đại diện bên a
Trong đó :
+Cán bộ phòng kỹ thuật có nhiệm vụ hướng dẫn về mặt kỹ thuật cho cán bộ quản lý đội, đội phổ biến cho công nhân. Giải quyết những vấn đề mới tại nơi làm việc, kiểm tra chất lượng sản phẩm theo đúng yêu cầu kỹ thuật.
+Cán bộ quản lý kỹ thuật , đội có nhiệm vụ thường xuyên theo rõi việc kiểm tra thực hiện công việc của tổ, nhóm công nhân về mặt tiến độ thi công và chất lượng công việc
Ngoài ra còn có sự kiểm tra giám sát của đại diện bên a. Tuỳ vào quy mô giá trị công trình mà bên a có thể cử người đi giám sát, tiến hành kiểm tra chất lượng công trình theo định kỳ.
Việc tiến hành kiểm tra nghiệm thu sản phẩm công trình còn được tiến hành vào cuối mỗi tháng để xác định khối lượng công việc hoàn thànhlàm cơ sổ để trả lương cho công nhân hàng tháng vì việc thanh toán chỉ được thực hiệnkhi hoàn thành công trình.
4.2. Phân tích tình hình trả lương khoán ở các đội.
Đầu năm ban giám đốc cùng toàn thể các phòng ban trong công ty lên kế hoạch sản lượng thực hiện trong năm, sản lượng mà công ty tiến hành thực hiện trong năm bao gồm các công trình được chuyển tiếp từ năm trước, các công trình tổng công ty giao hoặc các công trình mà công ty tự kiếm được. Từ những giá trị hạng mục công trình đó mà các phòng ban trong công ty tính toán chi phí thực hiện công trình để giao khoán cho các đội thường thì nó chiếm khoảng 75-80% giá trị công trình mà công ty nhận khoán, mặc dù công ty giao khoán cho các đội nhưng công ty luôn chú trọng đến việc bố trí nguồn nhân lực, máy móc thiết bị và kiểm tra chất lượng công trình để giúp các đội thực hiện một cách tốt nhất, có hiệu quả kinh tế cao nhất.
Khi tiến hành thi công công trình, đội trưởng phải tiến hành đệ trình với công ty về các chi phí. Đặc biệt là chi phí nhân công trực tiếp, hàng tháng các đội phải đem bảng thanh toán lương về cho cán bộ, công nhân của đội để công ty kiểm tra. Nhưng do khoảng cách từ công ty đóng trụ sở đến các công trường thi công là quá xa cho nên các đội có thể trả lương cho công nhân không đúng định kỳ trả lương hay đội trưởng có thể thuê lao động ngoài làm việc với giá rẻ hơn giá phải trả công cho lao động trong công ty gây lên việc lao động trong công ty không có việc làm hoặc chịu mức lương thấp hơn mức lương đáng lẽ ra mình được hưởng để đội trưởng có được lợi nhuận tối đa. Việc tính toán chi phí tiền lương cho các công trình được tính toán rất chung chung trong giá trị giao khoán do vậy mà có những công trình bị lỗ lương của người công nhân sẽ không được thanh toán hết.Tình trạng này làm cho công nhân không thiết tha với việc ở lại làm việc cho công ty.
Khi tiến hành xây dựng công trình các đội xây dựng thành lập các tổ sản xuất, mỗi tổ đảm nhiệm một công việc riêng để thực hiện thi công trên cơ sở giám sát của đội trưởng.
Đội xác định đơn giá khoán cho các tổ trên cơ sở xây dựng đơn giá tiền lương cho các công việc cụ thể.Tiền lương của tổ thường được tính toán như sau:
ồTL=ồĐG*Qi
Trong đó:
ồTL:Tiền lương của cả tổ nhận được
ĐG:Đơn giá tiền lương mà đội nhận được từ công việc thứ i.
Qilà khối lượng công việc mà đội tiến hành
Ví dụ: Với công trình nâng cấp QL-91 An giang, từ định mức được đội áp dụng, đội trưởng cùng nhân viên kinh tế trong đội thiết lập mức đơn giá bằng cách so sánh với đơn giá qui định của nhà nước. Từ đơn giá và khối lượng mỗi công việc tính thành tiền. Tính tổng lương sản phẩm bằng tổng giá trị nhân công của toàn bộ các công việc, biểu hiện qua bảng sau
Biểu 9: Đơn giá khoán
Số tt
Nội dung công việc
Đơn vị
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Bơm nước hầm nuôi cá để thi công.
M3
10000
6.000
60.000.000
2
Đào đất hưũ cơ + vét bùn
M3
12.000
7.000
84.000.000
3
Đắp bì bao ngăn nước cống.
M3
53,666
5.000
26.833.000
4
Đào hố móng thân cống
M3
79
8.000
152.000
5
Khoán đắp cơ bờ bao ngăn nước
Cây
200
4.000
800.000
6
Đóng cột trăm dài
Cây
1980
3.000
5.940.000
7
Đổ móng
M3
18
6.000
108.000
8
Chuyên chở xi măng
Tấn
18.000
4.000
72.000.000
9
.......
Từ bảng này mà đội khoán cho các tổ để các tổ hạch toán chia lương cho công nhân. Hàng tháng căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành mà đội tiến hành tạm ứng cho các tổ để các tổ trưởng tạm ứng cho người lao động .
Biểu 10: bảng thanh toán lương tháng 12/2001.
Đội thi công cơ giới.
Công trình : Nâng cấp QL-91 An giang.
Stt
Họ tên tổ trưởng
Lương thực tế
Tạm ứng
Phải trả
1
Mai văn lâm
3.542.000
2.000.000
1.542.000
2
Nguyễn văn quyết
6.354.000
3.000.000
3.354.000
3
Nguyễn thành nam
7.254.320
2.254.320
5.000.000
4
Trần xuân bắc
3.213.000
2.000.000
1.213.000
5
Phạmvăn thắng
4.254.000
2.254.000
2.000.000
6
Nguyễn xuân chính
5.000.000
2.500.000
2.500.000
7
Nguyễn hữu nghĩa
6.011.600
3.000.000
3.011.600
Nguồn: Sổ lương đội thi công cơ giới năm 2001.
*Cách chia lương cho công nhân trong các tổ được tính như sau:
Trong mỗi tổ, tổ trưởng chia công nhân thành 2 loại đó là công nhân chính và công nhân phụ.
-công nhân chínhlà những lao động có trình độ kỹ thuật
-công nhân phụ là những người lao động phổ thông.
Khi tính lương cho mỗi người lao động tổ trưởng căn cứ vào bảng chấm công và tổng số tiền lương mà tổ nhận được và tổ trưởng tính lương cho từng người như sau:
+Tính tổng số công thực tế để hoàn thành công việc đội giao khoán cho các tổ
+Tính đơn giá tiền lương cho một ngày công.
ĐG=ồTL /ồC
ồTL:Tổng tiền lương của công nhân trong tổ.
/ồC: Tổng số công thực tế của cả tổ.
+Tiến hành điều chỉnh đơn giá tiền lương cho một ngày công đối với từng loại công nhân.
ĐGcnc=ĐG+x1
ĐGcnp=ĐG -x2
Trong đó:
ĐGcnc:Đơn giá tiền lương ngày của công nhân chính.
ĐGcnp:Đơn giá tiền lương ngày cùa công nhân phụ.
X1,x2: Phần tiền lương điều chỉnh
+Tính tiền lương thực lĩnh của mỗi công nhân
TLcnc=ĐGcnc*ni
TLcnp=ĐGcnp*ni
TLcnc:Tiền lương thực lĩnh của công nhân chínhi
TLcnp:Tiền lương thực lĩnh của công nhân phụ i.
Ni:Số ngày làm việc thực tế của công nhân
Biểu11: Hợp đồng làm khoán(tháng 12/2001)
Công trình:nâng cấp QL-91 an giang.
Họ tên tổ trưởng:Nguyễn hữu nghĩa
stt
Nội dung công việc
đơn vị
Khối lượng
đơn giá
Thành tiền
1
Đắp bì bao ngăn nước cống
M3
26,666
6.000
160.000
2
đào hố móng thân cống
M3
38,2
8.000
305.600
3
đóng cột trăm dài
Cây
960
3.000
2.760.000
4
Bơm nước hầm nuôi cá để thi công
Hầm
10
5.000
500.000
5
Đào đất hữu cơ+vétbùn
M3
214,04
6.000
1.886.000
6
Khoán đắp cơ bờ bao ngăn nước
Cây
100
4.000
400.000
Nguồn:Hợp đồnglàm khoán đội thi công cơ giới.
Biểu12: Bảng chấm công
Stt
Họ và tên
Ngày trong tháng
Số công
1
2
3
31
1
Nguyễn hữu nghĩa
x
x
x
26
2
Trần văn thiều
x
x
26
3
Trần văn lưu
x
x
x
26
4
Nguyễn văn lâm
x
x
25
5
Mai văn nhiên
x
x
x
26
6
Tạ văn hoàng
x
x
x
26
7
Vũ văn đồng
x
x
25
8
Tổng cộng
Nguồn : Bản chấm công của ông nguyễn hữu nghĩa
Từ bản hợp đồnglàm khoán và bảng chấm công tổ trưởng tính được đơn giá tiền lương chung cho một người làm việc như sau:
ĐG=6.011.600/180=133,398 Đồng
Trên cơ sở đơn giá tiền lương chung đội trưởng tiến hành điều chỉnh lương ngaỳ với 2 loại công nhân chính và phụ ở trường hợp tổ này có 6 công nhân chính và một công nhân phụ nên đội trưởng đã chọn đơn giá ngày công như sau:
-Đơn giá ngày công của công nhân chính: ĐGcnc=33.500 đồng.
-Đơn giá ngày công của công nhân phụ: ĐGcnp=30.000 đồng.
Khi đó tiền lương thực lĩnh của anh nghĩa sẽ là:
TL=33.5000*26=871.000đồng.
Dùng phương pháp tính tương tự đội trưởng tính được tiền lương cho những công nhân trong tổ như bảng sau:
Biểu 13 : bảng tính lương cho công nhân(tháng12/2001).
Stt
Họ tên
Số công
đơn giá ngày công
Thành tiền
1
Nguyễn hữu nghĩa
26
33.500
871.000
2
Trần văn thiều
26
33.500
871.000
3
Trần văn lưu
26
33.500
871.000
4
Mai văn nhiên
26
33.500
837.500
5
Tạ văn hoàng
26
30.000
780.000
6
Vũ văn đồng
25
33.500
871.000
7
Nguyễn văn lâm
25
33.500
837.500
8
Tổng cộng
5.939.000
Nguồn: Bảng thanh toán lương của tổ anh nghĩa
Số tiền chênh lệch giữa tiền lương thực tế chia cho người lao động và tiền lương đội trả cho người lao động là6.011.600-5.939.000=72.600đồng
Số tiền này đội trưởng được toàn quyền quyết định
* Ngoài việc trả lương như trên các tổ còn có thể áp dụng phương pháp trả lương theo sự thoả thuận giữa người lao động và tổ trưởng đó là tổ trưởng đưa ra giá khoán với người công nhân trong một ngày công đối với từng người lao động .Nếu người lao động đồng ý họ sẽ vào làm việc và phải hoàn thiện công việc được giao về mặt tiến độ, kỹ thuật, mỹ thuật dưới sự giám sát của tổ trưởng.
Qua phân tích việc giao khoán gọn cho các đội và việc chia lương cho các tổ , người lao động. Em thấy hình thức trả lương này có ưu nhược điểm sau:
*Ưu điểm
Hình thức này gắn với kết quả lao động của công nhânvới tiền lương mà họ nhận được. Thúc đẩy công nhân tham gia lao động dầy đủ để có mức lương cao. Bên cạnhđó đơn giá ngày côngcao hay thấp còn phụ thuộcvào kết quả làm việc hàng ngày của từng công nhân. Do đó tạo được động lực để công nhân tích cực làm việc nâng cao năng suất lao động .
*Nhược điểm
Tiền lương mà công nhân nhận được còn mang tính bình quân. Mặc dù đã có sự phân biệt giữa công nhân chính và công nhân phụ nhưng việc điều chỉnh mức lương công nhân chính và công nhân phụ còn mang tính chủ quan. Hình thức trả lương này chưa tính đến trình độ tay nghề của công nhân. Mặt khác tiền lương mà người công nhân nhận được không trực tiếp gắn với kết quả lao động của bản thân họ nên rễ xảy ra tình trạng làm việc dựa dẫm, thiếu nhiệt tình trong tập thể người lao động. Người công nhân chỉ nhận được tiền công trong ngày khi họ tham gia lao động tạo lên sản phẩm mà do tính chất của nghành xây dựng phụ thuộc vào thời tiết nên trong mùa mưa công nhân sẽ có rất nhiều ngày không làm việc điều đó đồng nghĩa với việc công nhân không có thu nhập nên chúng ta phải có chính sách trả lương như thế nào để người lao động có thu nhập giải quyết vấn đề chi tiêu tối thiểu trong những ngày không có việc để họ luôn muốn làm việc cho công ty
Những tồn tại trong việc áp dụng các hình thức trả lương tại công ty.
Đối với cơ chế khoán.
Việc áp dụng cơ chế khoán đó không tránh khỏi những tồn tại khi áp dụng.
Khi đội trưởng nhận khoán gọn từ công ty thì đội trưởng tìm mọi cách hoàn thành công việc một cách tốt nhất để đặt được lợi nhuận tối đa. Xuất hiện việc đội trưởng tự thuê lao động ngoài với giá rẻ hơn giá công ty quy định để họ tham gia thực hiện công trình còn công nhân của công ty nếu không làm mức giá như thế thì sẽ không có việc làm, hoặc đội trưởng thuê ngoài để hoàn thành sớm công trình trước thời hạn để lấy thưởng mà không chú ý đến việc tạo việc làm cho công nhân được có việc liên tục. Khi sử dụng lao động các tổ có thể bố trí những công nhân có trình độ thấp vào làm công việc đòi hỏi có trình độ cao .Tình trạng này có thể dẫn đến việc chất lượng công trình không đảm bảo,do vậy công ty cần phải chú trọng đến việc đào tạo tay nghề cho công nhân để họ có khả năng đáp ứng những công việc đòi hỏi độ kỹ thuật cao.
Công tác xây dựng định mức của công ty chưa được chú trọng đúng mức trong khi công ty lại quán triệt các đội trả lương theo sản phẩm điều này dẫn đến việc trả lương cho công nhân chưa thật sự chính xác. Để khắc phục tình trạng này công ty cần phải đầu tư vào công tác định mức một cách thích đáng bằng cách hoàn thiện công tác xây dựng định mức nội bộ. Vì đặc điểm của nghành xây dựng nên các công trình luôn mang tính thời vụ, phân tán, phụ thuộc vào yếu tố thời tiết nên việc xây dựng một mức hoàn hảo là điều khó khăn. Nhưng chúng ta có thể khắc phục tình trạng này bằng cách, tuyển cán bộ có trình độ chuyên môn về định mức, xây dựng một hệ số điều chỉnh giữa các công trình để định mức sát với thực tế hơn và có tính chất khả quan hơn giúp cho việc tổ chức trả lương khoán sản phẩm đúng với công sức mà người lao động bỏ ra.
Tổ chức phục vụ nơi làm việc chưa hoàn toàn hợp lý. Do công ty áp dụng phương pháp ‘‘chìa khoá trao tay’‘ đối với các đội và phân xưởng, việc tổ chức các khâu phục vụ đặc biệt là máy móc thiết bị phục vụ cho công trình, do các công trình phân tán thời gian di chuyển máy móc thiết bị dài do hỏng hóc, do vậy việc bố trí hợp lý lao động với số lượng máy móc là vấn đề cần được quan tâm.
Trong đội ngũ lao động cần bố trí công nhân giữa các đội hợp lý tránh tình trạng công nhân không làm đúng chuyên nghành chuyên môn của mình. Công tác kiểm tra sản phẩm còn nhiều kẽ hở, chưa phân rõ trách nhiệm, do vậy việc nghiệm thu sản phẩm còn có những vấn đề chưa đặt yêu cầu.
Thực tế việc áp dụng hình thức trả lương cho lao động trực tiếp ở công ty tương đối đơn giản và việc trả lương này còn mang tính bình quân, không căn cứ vào cấp bậc công nhân cũng như cấp bậc công việcmà họ đảm nhiệm. Do vậy tiền klương không phản ánh đúng hao phí sức lao động của từng người, không quán triệt nguyên tắc trả lương theo số lượng và chất lượng lao động . Từ đó, không khuyến khích người lao động tích cực học tập nâng cao trình độ lành nghề ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Đối với việc trả lương cho lao động gián tiếp.
Những hạn chế khi trả lương cho lao động gián tiếp là chưa gắn kết quả làm việc của người lao động trong trả lương, chưa phân trách nhiệm rõ ràng trong việc thực hiện những công việc của công ty, do vậy người làm nhiều hay ít nhận được một mức tiền lương như nhau nếu họ cùng đến công ty với thời gian có mặt như nhau và cấp bậc lương như nhau, do đó nó làm hạn chế việc phát huy năng lực của cán bộ và giảm năng suất lao động để hạn chế nhược điểm này công ty có thể áp dung hình thức trả lương dựa vào khả năng đóng góp sức lao động vào trong công việc của mỗi người.
CHương III
Giải pháp góp phần hoàn thiện các hình thức trả lương tại công ty công trình giao thông 134
Định hướng phát triển của công ty trong thời gian(2002-2005).
Trên cơ sở những thành tựu đã đặt được trong thời gian vừa qua, trong thời gian(2002-2005) công ty phấn đấu đặt giá trị tổng sản lượngbình quân trong giai đoạn nàylà 30 tỷ/năm, tốc độ tăng trưởng bình quân từ 10-15%. Công ty phấn đấu đặt tổng doanh thu trong thời gian nàylà 110tỷ đồng trênmột năm, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên với mức thu nhập bình quân khoảng 1,4 triệu đồng một tháng.
Để đặt được những mục tiêu đã đặt ra công ty công trình giao thông 134 cần có phương hướng để nâng cao tay nghề cho công nhân bằng việc khuyến khích công nhân giỏi truyền giao kinh nghiệm cho công nhân có trình độ kém hơn hay bằng những cuộc thi nâng bậc cho công nhân. Đặc biệt công ty có thể trích quỹ để cử công nhân đi học nâng cao tay nghề, tăng tỷ trọng công nhân có bậc cao 5,6,7 chiếm khoảng 45% tổng số công nhân sản suất của công ty.
Đặc biệt trong giai đoạn tới naỳ công ty cần phải bổ xung hoàn chỉnh các quy chế quản lý như việc quản lý lao động, lên kế hoach đào tạo đào tạo lại lực lượng cán bộ quản lý, xây dựng biên chế, chức năng của phòng ban một cách rõ ràng chính xác, xây dựng chế độ kiểm tra thường xuyên. Đặc biệt sử dụng lao động đúng với chuyên nghành được đào tạo.
Công ty phấn đấu đầu tư thêm một số trang thiết bị máy thi công mới, hiện đại đáp ứng yêu cầu thi công các công trình có chất lượng cao, đồng thời xúc tiến việc khai thác tìm kiếm việc làm bằng cách thắng thầu một số công trình lớn, quan trọng của quốc gia.
Hoạt động tài chính kế toán của công ty cũng sẽ dược kiểm soát chặt chẽ chi phí, tính toán chính xác giá thầu để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, đồng thời thực hiện đúng đủ yêu cầu của kế toán thống kê của nhà nước.
B.Giải pháp hoàn thiện các hình thức để trả lương.
Hoàn thiện việc xây dựng quỹ lương kế hoạch.
Việc xây dựng quỹ lương kế hoạch của công ty được thực hiện khá tốt bảo đảm đúng tiến độ. Tuy nhiên nhiều chỉ tiêu đánh giá chưa, như việc công ty chưa có hệ số phụ cấp không ổn định trong sản xuất trong khi công ty quy định trả cho người lao động 15.000đồng/ngày công nếu công ty hoặc đội không bố trí việc, chưa có quỹ lương làm thêm giờ... Để khắc phục những nhược điểm này công ty cần phải thực hiện một số giải pháp sau;
-Hệ số phụ cấp không ổn định sản xuất là hệ số chưa được xây dựng trên quỹ lương kế hoạch mà theo em hệ số này rấy cần thiết đối với người công thân trực tiếp sản xuất của nghành. Bởi do tính chất của nghành xây dựng các công trình thi công là mang tính mùa vụ, công việc không ổn định(phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố khác). Theo thống kê số lao động không có việc làm trong mùa mưa, do sự di chuyển đến công trình khác là khá lớn chiếm hoảng 40% tổng số lao động trực tiếp của công ty. Do vậy công ty nên quy định thêm hệ số phụ cấp không ổn định trong sản xuất để xây dựng quỹ lương bằng 2% lương cấp bậc (cơ sở của việc quy định này là dựa vào số ngày phải nghỉ làm việc của công nhân, khả năng chi trả ...). Để giúp người lao động trực tiếp sản xuất có thêm một phần thu nhập tích luỹ chi tiêu trong những ngày không lao động .
-Mặc dù công ty quy định trả lương theo thời gian cho khối lao động gián tiếp ở công trình. Nhưng trong khi xây dựng quỹ lương kế hoạch thì công ty không có quỹ lương làm thêm giờ mà trên thực tế để bảo đảm tiến đọ thi công trình những lao động này vẫn phải làm việc thêm giờ. Vì vậy công ty nên xây dựng quỹ lương làm thêm giờ trong công ty.
-Trong quỹ lương kế hoạch của công ty không có phần phụ cấp khác(phép,hội họp). Nhưng trong thực tế các hoạt động này luôn diễn ra. Do vậy công ty cần phải nghiên cứu tính toàn số ngày nghỉ này để xây dựng quỹ lương dùng để trả cho chế độ khác, đảm bảo cho việc tri trả lương một cách thuận tiện nhất, tạo động lức cho người lao động .
II.Hoàn thiện hình thức trả lương cho lao động gián tiếp
1.Tổ chức sắp xếp lại bộ máy quản lý.
Như chúng ta đã biết tiền lương trả theo thời gian chỉ thực hiện đúng chức năng của nó khi quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động đó là việc phân công lao động và đánh giá khối lượng chất lượng công việc mà người lao động hoàn thành.
Mặc dù trả lương cho lao động gián tiếp là theo đúng quy định của pháp luật của nhà nước nhưng nó chưa gắn với kết quả, hiệu quả công tác của từng người. Từ đó xuất hiện vấn đề người lao động làm việc không hết khả năng, lãng phí thời gian chỉ mang tính hình thức.
Trong nhiều phòng ban việc phân công công việc cho từng người chưa được hợp lý và rõ ràng. Có những người đảm nhiệm quá nhiều công việc trong trong khi có những người đảm nhận ít công việc, thậm trí còn nhiều việc mang tính chất chung chung không ai là người chịu trách nhiệm chính. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc mọi người làm việc với năng suất lao động không cao, lãng phí thời gian làm việc dẫn đến việc không hoàn thành công việc đúng theo thời gian quy định.
Do vậy việc phân công bố trí hợp lý công việc cho từng người, sử dụng tối đa khả năng và thời gian làm việc người lao động thì công ty phải tiến hành tổ chức sắp xếp lại bộ máy quản lý của mình theo những hướng sau đây:
- Phân công công việc cho từng người lao động cần phải phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ mà họ đã được đào tạo. Nếu trước đây mà họ chưa được đào tạo chuyên ngành mà họ đang làm thì công ty cần phải tạo điều kiện giúp họ đi học các lớp ngắn hạn để bổ sung kiến thức chuyên môn giúp người lao động thực hiện tốt chức năng hoành thành công việc của mình.
- Đối với những công việc đòi hỏi nhiều người cùng thực hiện mà hiện nay thì người đảm nhận đang thiếu ta cần phải thuyên chuyển những người ở bộ phận khác sang cho đi đào tạo để cùng đảm nhận việc đó. Việc tiến hành tuyển dụng lao động mới từ ngoài vào (những người lao động được tuyển mới vào phải là những người được đào tạo chính quy đúng chuyên ngành mà công ty đang cần để hoàn thành công việc một cách tốt nhất).
- Đối với công việc có quá nhiều người đảm nhận mà công việc thì ít, công ty nên cử sang bộ phận khác hoặc đưa xuống làm việc tại các đội hay những người gần đến tuổi về hưu hay mất sức ta có thể khuyến khích họ về.
- Công ty phải tiến hành xác định nhiệm vụ chức năng của các phòng ban một cách chính xác rõ ràng để các phòng ban tiến hành giao việc cho từng người và đưa ra những yêu cầu đối với công việc đó như thời gian hoàn thành, chất lượng công việc...Hàng tháng trưởng phòng kiểm tra đánh giá mức độ hoàn thành công việc của từng người lao động cũng như sự cố gắng vươn lên trong công việc để làm cơ sở trả lương.
2. Hoàn thiện hình thức trả lương cho lao động gián tiếp
a.hoàn thiện hình thức trả lương cho lao động gián tiếp ở các đội.
Nhìn chung tiền lương mà công ty quy định cho các đội trưởng trả cho lao cán bộ quản lý ở đội là tốt. Nhưng tiền lương cán bộ quản lý đội nhận được chưa gắn với kết quả lao động, chưa tính yếu tố trách nhiệm của từng người. Để khắc phục tình trạng này, công ty cần phải quy định việc trả lương của các đội cho lao động gián tiếp của mình như sau:
-Xác định quỹ lương thực tế của cán bộ gián tiếp đội của đội.
Vlđql=Vcn*k
Vcn:Quỹ lương trả cho công nhân.
K: Hệ số quy đổi tính như sau:
K=Llđql/Lcn
Llđql:Quỹ lương cấp bậc của lao động quản lý.
Lcn:Quỹ lương cấp bậc của công nhân
Llđql=tổng số tiền lương tối thiểu mà nhà nước quy định*hi
hi: Hệ số lương cấp bậc của người thứ i
cn:quỹ lương cấp bậc của công nhân trong đội.
m: Số công nhân trong đội.
Xác định đơn giá ngày công:
Trong đó:
hi: Hệ số lương cấp bậc của người thứ i.
pi:hệ số phụ cấp trách nhiệm của lao động quản lý thứ i.
Hệ số phụ cấp trách nhiệm quản lý được tính như công ty đã áp dụng
-Tiền lương thực lĩnh của cán độ hàng tháng bao gồm
Llđql=Dgi*Ni
Ví dụ tháng 12/2002đội thi công cơ giới tiến hành nghiệm thu công trình. Căn cứ vao đơn giá khoán cho các tổ và khối lượng công việc hoàn thành, kế toán đội tính ra tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất là22.650.000đồng. Tổng quỹ lương cấp bậc lao động quảnlýlà3.040.800đồng
Khi đó hệ số quy đổi được tính như sau:
K=3.040.800/16.185.000=0,1879
Quỹ lương trong tháng của cán bộ quản lý đội là
Vlđql=22.650.000*0.1879=4.255.429đồng
Đơn giá ngày công của đội phó của đội là
Dg=4.255.429*2.98/26*14.98=32.559đồng
Tương tự như vậy ta tính được lương của tất cả lao động quản lý khác ở trong đội .
Trong tháng đội trưởng đi làm tất cả 26 ngày tiền lương của anh theo cấp bậc,trách nhiệm, thời giansẽ là=32.559*26=846.534đồng và vì anh hoạt động ở công trình nên lương của anh sẽ là:846.534*3=2.539.602 đồng
Như vậy khi áp dụng hình thức trả lương này chúng ta sẽ loại bỏ đựoc tính bình quân trong trả lương.
b.Đối với lao động của các phòng ban.
Tiền lương theo thời gian chỉ thực hiện đúng chức năng của nó và quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động khi việc phân công việc và đánh giá chất lượng công việc được hoàn thành tốt. Do đó, cần phải trả lương gắn với số lượng, chất lượng và hiệu quả công việc của từng người. Sau đây em xin đưa ra một số ý kiến để hoàn thiện hình thức trả lương theo thời gian của lao động làm việc ở văn phòng công ty.
Trả lương theo công việc được giao gắn với mức độ phức tạp, tính trách nhiệm của công việc đòi hỏi, mức độ hoàn thành công việcvà số ngày công thực tế, không phụ thuộc vào hệ số mức lương được xếp theo nghị đínhố 26/CP ngày 23/5/1993 của chính phủ. Công thức tính như sau:
Trong đó:
-Ti: Tiền lương của người thứ i nhận được.
-ni: Ngày công thực tế trong kỳ của người thứ i.
-m: Số người của bộ phận làm lương thời gian.
-Vt: Quỹ tiền lương tương ứng với mức độ hoàn thành công việc của bộ phậnlàm ở các văn phòng trong công ty(chiếm khoảng 15% giá trị công trình mà công ty nhận thầu).
-hi:Hệ số tiền lương của người thứ iứng với công việc được giao, mức độ phức tạp, tính trách nhiệm của công việc đòi hỏi và mức độ hoàn thành công việc.
Trong đó:
K:Hệ số mức độ hoàn thành được chia làm 3 mức:
-Mức hoàn thành tốt: 1,2
-Mức độ hoàn thành hệ số là :1
-Mức chưa hoàn thành hệ số 0,7
d1i:Số điểm phức tạp của công việc thứ i đảm nhận.
d2i: Số điểm tính trách nhiệm của công việc người thứ i đảm nhận.
Tổng số điểm cao nhất của 2 nhóm yếu tố mức độ phức tạpvà trách nhiệm của công việc (d1i+d2i)là 100%, thì số điểm của d1icao nhất là 70 điểm(chiếm tỷ trọng70%)và d2i cao nhất là 30 điểm(chiếm tỷ trongj 30%).
Công việc đòi hỏi
D1i
D2i
Từ đại học trở lên
45-70
1-30
Cao đẳng và trung cấp
20-40
1-19
Sơ cấp
7-19
1-18
Không qua đào tạo
1-6
1-2
-Đối với d1i: Căn cứ vao tính tư duy, chủ động, sáng tạo, mức độ hợp tác và thâm niên công tác đòi hỏi, doanh nghiệp phân chia tỷ trọng điểm trong khung theo theo cấp trình độ, lập bảng điểm và đánh giá cho điểm cụ thể.
-Đối với d2i:Căn cứ vào tính quan trọng của công việc, trách nhiệm của quá trình thực hiện, trách nhiệm đối với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, với tài sản tính mạng con người, quan hệ công tác...doanh ngiệp phân chia tỷ trọng điểm trong khung theo cấp trình độ, lập bảng điểmvà đánh giá cho điểm cụ thể.
(d1i+d2i):Tổng số điểm mức độ phức tạp và tính trách nhiệm của công việc giản đơn nhất trong doanh nghiệp.
Các bước tiến hành xác định hệ số tiền lương làm cơ sở để trả lương theo cách thức này là:
Thứ nhất,thống kê tiêu chuẩn chức danh công việc của tất cả lao động làm việc trong các văn phòng của công ty.
Thứ hai, phân nhóm các chức danh công việc theo 4 cấp trình độ : Từ đại học trở lên, cao đẳng và trung cấp, sơ cấp, không qua đào tạo.
Thứ ba,xác định khung hệ số giãn cách dùng để trả lương cho công việc phức tạp nhất và đơn giản nhất(gọi là bội số tiền lương)
Bội số tiền lương cao nhất bằmg 2 lần hệ số tiền lương chức danh công việc phức tạp nhất bằng hệ số mức lương được xếp theo nghị định số 26/CP. Trong khung bội số tiền lương doanh nghiệp lựa chọn bội số tiền lương sao cho phù hợp.
Thứ tư, theo bảng tỷ trọng điểm, xây dựng bảng điểm cụ thể để chấm điểm cho các chức danh công việc theo các cấp trình độ.
Thư năm, chấm điểm và xác định hệ số lương cho từng chức danhcông việc theo các cấp trình độ
Thứ sáu, áp dụng công thức(4),(5),(6) để tính tiền lương cho từng người.
III. Hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm khoán
So với hình thức trả lương cho lao động gián tiếp thì hình thức trả lương theo sản phẩm của người lao động trực tiếp sản xuất được thực hiện chưa được thích đáng vẫn còn nhiều hạn chế cần phải khắc phục. Để góp phần hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm cho lao động trực tiếp sản xuất em xin đưa ra một số giải pháp.
1. Hoàn thiện các điều kiện để trả lương sản phẩm khoán.
1.1.hoàn thiện công tác định mức lao động và xây dựng đơn giá tiền lương khoán.
Định mức lao động là một việc không thể thiếu được trong công tác trả lương sản phẩm khoán. Định mức lao động là cơ sở quan trọng để tính tiền lương. Đặc biệt đối với nghành xây dựng công tác định mức được thực thực hiện sẽ góp phần xây dựng đơn giá khoán và nó là cơ sở để giao khoán các công trình với một mức tiền khoán hợp lý.
Tuy nhiên công tác định mức lao động ở công ty chưa được chú ý nhiều các mức được xây dựng còn ít, chủ yếu các đội rút kinh nghiệm để xây dựng còn ở công ty định mức sử dụng để tính chủ yếu là định mức xây dựng của nhà nước.
Xuất phát vai trò công tác định mức và thực trạng thực hiện xây dựng định mức ở công ty. Công ty cần phải cần phải bổ sung thêm cán bộ, nâng cao trình độ cho cán bộ định mức bằng cách:
+Mở các lớp ngắn hạn để bồi dưỡng về nghiệp vụ chuyên môncho cán bộ định mức.
+Phải tiến hành tuyển chọn thêm cán bộ định mức ở các trường chính quy
+Phải tạo điều kiện cho cán bộ định mức xuống co sở để nắm bắt tình hình thực tếvà bổ xung theem kiến thức về chuyên môn.
+Phải thường xuyên theo rõi cập nhật chính sách xã hội có liên quan đến công tác định mức
Chỉ khi đặt được những điều kiện như vậy thì mức được xây dựng mới có tính khả thivà được chấp nhận rộng rãi.
Do các mức được xây dựng có tính không gian và thời giannên nó chỉ đúng trong những điều kiện nhất định do vậy mà cần phải tăng cường công tác kiểm tra, điều chỉnh việc thực hiện mức cho phù hợp với thực tế. Nếu có những mức đã lạc hậu ta phải tìm ra nguyên nhân vì sao mức bị lạc hậu. Những nguyên nhân đó phải được chỉ ra rõ ràng cụ thể như do trình độ tay nghề của người công nhân được nâng lên hay do trong quá trình sản xuất sử dụng máy móc thiết bị tiến hoặc do các điều kiện tổ chức kỹ thuật thay đổi...
Việc kiểm tra rà soát có ý nghĩa rất quan trọng vì chỉ qua khảo sát thực tế mới có thể chỉ ra một cách rõ ràng, đầy đủ các nguyên nhân làm cho mức không còn phù hợp với thực tế sản xuất, làm cơ sở đề ra các biện pháp cho việc xây dựng các mức cơ căn cứ khoa học.
Hiện nay công ty đang tiến hành xây dựng định mức bằng phương pháp kinh nghiệm. Việc xây dựng định mức này mang tính chủ quan, chủ yếu dựa vào sự ước lượng của đội trưởng, những người làm định mức (nhưng những người này lại không có trình đọ chuyên môn về định mức). Đó là các nguyên nhân làm cho các định mức được xây dựng ở công ty bị sai lệch so với thực tế. để khắc phục tình trạng này công ty cần phải tiếnhành xây dựng theo phương pháp định mức trên cơ sỏ phân tích một cách khoa học những điều kiện tổ chức kỹ thuật hợp lý để thực hiện công việc. Bởi không như những nghành sản xuất khác , việc tiến hành làm sản phẩm của nghành xây dựng phải tiến hành ở ngoài trời, thường xuyên chụi ảnh hưởng của yếu tố thời tiết nên chúng ta không thể loại bỏ yếu tố này khi xây dựng định mức. Đây chính là việc xây dựng mức bằng phương pháp khảo sát thời gian làm việc trong đó có sử dụng kết hợp việc chụp ảnh bấm giờ thời gian thực hiện công việc của công nhân. Khi sử dụng phương pháp này ta sẽ xác định được mức chính xác và đầy đủ nhất. Tuy nhiên phương pháp này đòi hỏi tốn kém nhiều thời gian, việc chuẩn bị công phu và công nhân thường có xu hướng làm việc với cường độ thấp hơn bình thường.
Sau khi xây dựng định mức công ty tiến hành xây dựng đơn giá tiền lương cho công nhân trực tiếp sản suất theo công thức sau:
ĐGki=TLmin*Ti*hi/26
Trong đó:
ĐGki:là tiền lương khoán cho công việc i
TLmin: Mức lương tối thiểu do nhà nước quy định
hilà hệ số lương cấp bậc của công việc i.
Ti: Mức lương thời gian của công việc i.
Ta có bảng biểu hiện hiệu quả tính đơn giá tiền lương như sau:
Biểu13: Bảng thể hiện hiệu quả của việc cải tiến phuơng pháp xây dựng đơn giá tiền lương.
Stt
Nội dung công việc
Đơn vị
hi
Ti(số công)
Đơn giá cũ(đồng)
Đơn giá mới(đồng)
1
đổ bê tông thủ công
M3
1,72
2
30.000
27785
2
đổ bê tông bằng máy
M3
1,72
1
14.000
13.892
3
Đào đất
M3
1,72
0,75
1.3000
10.419
4
Ghép cốt pha
M3
1,92
0,35
4.000
5428
5
San nền đường
M3
1,92
0,18
3.000
2791
1.2Hoàn thiện công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc.
Tổ chức phục vụnơi làm việc được thực hiện tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việcthực hiện công việc của công nhân, giảm được thời gian hao phí góp phần tăng năng suất lao động và do đó tiền lương của người lao động nhận đuực tăng.
Nhận thức được điều đó nên công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc của công ty khá tốt. Tuy nhiên vẫn còn được một số điểm thực hiện không tốt như việc cung cấp nguyên vật liệu đến các công trình nhiều khi còn chậm chễ không đồng bộ làm cho quá trình sản xuất bị gián đoạn. Mặc dù số lượng máy móc phục vụ cho các công trình đều được lên kế hoạch thực hiệntừ trướccả về số lượng, chất lượng nhưng việc điều động đến nơi làm việc lại chưa tốt như việc một số máy móc thiết bị chưa cần thiết lại đến trước máy cần thiết từ đó làm cho quă trình sản xuất bị gián đoạn không đảm bảo tiến độ thi công.
Để khắc phục tình trạng trên công ty cần thực hiện tốt các điểm sau đây:
-Đối với máy móc thiết bị phục vụ cho việc thi công công trình cần được lên kế hoạch từ trước về số lượng, chủng loại là bao nhiêu, cái nào cần thiết phải đưa vào phục vụ trước, cái nào chưa cần ngay...Sau đó công ty cần lên kế hoạch thực hiện tập kết máy từng nơi làm việc theo đúng tiến độ.
Có làm được điều đó quá trình sản xuất mới không bị gián đoạn đồng thời lại có thể tiết kiệm được máy móc thiết bị, nâng cao hiệu suất phục vụ của máy móc thiết bị . Bởi vì có những loại máy móc chưa cần thiết cho việc tiến hành thi công trình này có thể đem đến phục vụ cho công trình khác giúp cho công trình khác thực hiện đúng tiến đọ điều đó có thể làm cho sản lượng công ty tăng.
-Đối với nguyên vật liệu công ty cần phải căn cứ vào mức đã xây dựng để tính toán số lượng và chủng loại nguyên vật liệu cần thiêt để thi công công trình, từ việc tính toán đó chúng ta có thể tìm những đối tác để ký kết mua nguyên vật liệu để tránh được những cơn sốt nguyên vật liệu.Công trình thi công có thể bị gián đoạn do thời tiết xấu cho nên ta phải bố trí cung cấp nguyên vật liệu căn cư vào tiến độ thi công cũng như trình tự thi công công trình. Như vậy sẽ đảm bảo được việc cung cấp nguyên vật liệu đầy đủ, tránh được tình trạng ứ đọng , bảo đảm chất lượng nguyên vật liệu đồng thời tránh được những thất thoát và những lãng phí không cần thiết.
-Đối với công tác phục vụ sinh hoạt cho công nhân thì việc lo chỗ ăn ở cho công nhân là một công việc khó khăn đối với công ty .Do địa bàn hoạt động của công ty là rộng khắp đất nước nên khoảng cách giữa những công trình thực hiện là rất xa nhau do vậy mà công nhân luôn phải di chuyển địa điểm theo công trình điều đó đồng nghĩa với việc điều kiện sinh hoạt của công nhân luôn thay đổi. Để khắc phục với những khó khăn trong điều kiện sinh hoạt của người công nhân công ty nên quantaam đến việc ăn ở cho công nhân bằng cách xây dựng các lán trại nay tại công trình. Nếu công trình nằm gần vùng dân cư sinh sống công ty nên thuê nhà dân cho công nhân ở để công nhân có được điêù kiện sinh hoạt đầy đủ trong gia đìnhđể cho tinh thần của công nhân luôn được thoải mái nhằm nâng cao năng suất lao động .
-Đối với công tác an toàn lao động công ty nên sắm quần áo mũ bảo hiểm cho công nhân khi khi họ tiến hành thực hiện công việc ở công trình tiền chi phí đảm baỏ an toàn lao động có thể tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
1.3.Hoàn thiện công tác bố trí lao động .
Việc bố trí lao động ở các tổ hầu như đều do các tổ tự sắp xếp, nó thường được tiến hành theo kinh nghiệm của tổ trưởng, những người làm việc có thâm niên nó xẩy ra tìh trạng mất cân đối về tỷ lệ giữa công nhân chính và công nhân phụ, bố trí không hợp lý giữa cấp bậc công nhân với cấp bậc công việc. Để khắc phục những nhược điểm đó công ty nên thực hiện các bước công việc sau:
-Khi tiến hành xác định tỷ lệ công nhân chính, công nhân phụ ta nên căn cứ vào khối lượng công việc của công nhân chính và mức phục vụ của công nhân phụ.
-Khi mỗi công trình bắt đầu chuẩn bị tiến hành thi công thì ta cần phải tách ra từng công đoạn, từng công việc cụ thể để thực hiện công trình, từ đó xác định mức phức tạp của công việc rồi trên cơ sở đó để căn cứ vào trình độ lành nghề của từng công nhân mà phân công bố trí lao động sao cho hợp lý bảo đảm cấp việc phù hợp với cấp bậc công nhân.
-Đối với lao động tiến hành thuê ở địa phương thì chúng ta nên bố rí họ làm việc gần những lao động của công ty để lao động công ty kèm cặp , hướng dẫn họ thực hiện công việc một cách tốt nhất.
1.4 Hoàn thiện công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm.
Khi chúng tadùng hình thức trả lương theo sản phẩm cho công nhân trực tiếp sản xuất thì việc khuyến khích công nhân nâng cao năng suất lao động nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công việc thì công tác kiểm tra nghiệm thu sản phẩm cần phải tiến hành một cách thường xuyên và chặt chẽ.
Đối với công ty công trình giao thông 134, việc kiểm tra nghiệm thu sản phẩm được thực hiện khá tốt. Tuy vậy, để hoàn thiện công tác này các cán bộ phụ trách kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm cần phải thực hiện thường xuyên và nghiêm ngặt hơn. Phải xem xét khả năng tiêu hao nguyên vật liệu thực tế so với định mức của từng công viêc, từng công đoạn của một công việc. Nếu phát hiện ra có sự hao phí nguyên vạt liệu so với định mức cần phải tìm hiểu nguyên nhân và đề ra biện pháp xử lý cụ thể. Trong trường hợp hao hụt nguyên vật liệu ở mức cho phép thì ta phải chỉ ra được những nguyên nhân dẫn đến việc hao hụt và tìm cách hạn chế hao hụt, còn trong trường hợp hao hụt vượt ra ngoài định mức cho phép tìm hiểu nguyên nhân dẫn đên hao hụt và phải có cách khắc phục bằng cách cải tiến lại sản xuất, tiến hành sửa chữa kịp thời những sai sót. Còn về mặt kỹ thuật ta phải kiểm tra, đánh giá. Nếu phát hiện thấy việc hao hụt phát sinh do tiêu cực của cán bộ công nhân viên thì cần phải có biện phấp sử lý phạt thchs đáng như việc bắt đền bù lại toàn bộ số nguyên vật liệu đó hay trừ trực tiếp vào lương ...Song việc kiểm tra đánh giá là việc giáo dục ý thức kỷ luật lao động tiết kiệm nguyên vật liệu trong toàn bộ công nhân viên. Nhưng vẫn đảm bảo yeu cầu kỹ thuật.
Khi tiến hành kiểm tra nghiệm thu sản phẩm cần phải có hình thức thưởng đối với từng cá nhân, tổ, đội. Hoàn thành công việc với chất lương sản phẩm cao đảm bảo đẹp về thẩm mĩ đúng về kỹ thuật. Đồng thời cần có biện phấp xử phạt đối với các cá nhân, tập thể không đặt yêu cầu về chất lượng sản phẩm. Việc kiểm tra nghiệm thu sản phẩm phải giao cho những cán bộ, công nhân có trình độ chuyên môn tay nhề cao có kinh nghệm công tác và đặc biêt phải có trách nhiệm đối với công việc.
2.Hoàn thiện công tác trả lương sản phẩm khoán.
Các đội đựoc công ty khoán gọn giá trị công trình và các đội tiến hành chia lương cho các tổ theo chế độ lương sản phẩm khoán, và các tổ tiến hành chia lương cho công nhân căn cứ vao bảng chấm công và tổng tiền lương của cả tổ. Về cơ bản hình thức trả lương này là tốt nhưng nó còn một số nhược điểm : Đó là tièn lương mà công nhận được mang tính chủ quan của người chia lương nên chưa gắn với sự đóng góp sức lao động của mỗi người, không khuyến khích được tăng năng suất lao động . Để khắc phục những nhược điểm trong phương phấp trả lương này công ty nên hoàn thiện việc trả lương sản phẩm khoán theo các hướng sau:
-Đối với những lao động phổ thông ở các địa phương, công ty nên hướng dẫn các đội để đội phổ biến cho các tổ trả lương cho lương cho lao động này với giá thoả thuận, thí dụ như việc thoả thuận tiền công cho một ngàylàm việc, thoả thuận tiền công theo khối lượng công việc hoàn thành để đảm bảo đúng chất lượng, yêu cầu của công việc, công ty cần phải thường xuyên kiểm tra giám sát việc thực hiện của tổ. đây là cách trả lương đơn giản nhất, có tính khả thi cao và phù hợp với đặc điểm của nghành xây dựng.
-Đối với công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông là người của công ty. Công tác trả lương cần phải thực hiện như sau.
+Xác định quỹ tiền lương của công nhân là người của công ty.
ồlương=ồĐG*Qi-lươngtn
Trong đó:
ĐGi:đơn giá đơn khoán của công việc i.
Qi: Khối lượng khoán của công việc i hoàn thành.
Lươngtn: Số tiền trả cho lao động thuê ngoài là người các địa phương.
+Thực hiện trả lươngcho công nhân.
Khi tiến hành trả lương cho công nhân ta cần thực hiện những bước sau:
Bước 1: Tính tiền lương cấp bậc và thời gian làm việc thực tế của công nhân
Trong đó:
Tlmin: mức lương tối thiểu do nhà nươc quy định.
Hi: Hệ số lương của công nhân i.
Ni: Số ngày làm viẹc thực tế của công nhân i.
Bước 2: Tính hệ số điều chỉnh.
Bước 3: Tính tiền lương thực lĩnh của các công nhân
TLi=H*Lcbi
Ví dụ: tổ của anh nguyễn hữu nghĩa làm tổ trưởng thuộc đội thi công cơ giới. Trong tháng 12/2001 tổ hoàn thành công trình với số tiền khoán là 6.011.600 đồng.
Khi đó ta có hệ số điều chỉnh
H=6.011.600/2.966.896=2.026
Trong thánganh nghĩa đi làm 26 ngày, hệ số lương của anh là2.84. Tiền lương theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc thực tế của anh là
=210.000*2,84*26/26=596.400 đồng
Tiền lương thực lĩnh trong tháng của anh nghĩa sẽ là
TL=596.400*2,026=1.208.306 đồng
Tương tự phương pháp tính lương này ta tính lương cho các lao động khác của trong tổ được kết quả như bảng sau:
Bảng 14: Hiệu quả của cải tiến tiền lương trong chia lương khoán.
Họ và tên
HS lương
Số công
Lcb
TL trước đc
TL sau đc
Nguyễn Hữu Nghĩa
2,84
26
596.4000
871.000
1.208.306
Trần Văn Thiều
2,33
26
489.300
871.000
1.007.958
Trần Văn Lưu
2,33
26
489.300
871.000
991.322
Mai Văn Nhiên
1,72
25
347.308
837.500
703.646
Ma Văn Hoà
1,92
26
403.200
780.000
816.883
Vũ Văn Đồng
1,4
26
294.000
871.000
596.644
Nguyễn Văn Lâm
1,72
25
347.308
837.500
703.646
Tổng
2.966.816
Ưu điểm: Với cách chia lương này tổng số tiền lương của tổ đã chia hết cho công nhân. Do đó đã loại bỏ được tiêu cực trong việc chia lương.
Cách chia lương theo phương pháp mới đã loại bỏ được tính bình quân. Công nhân nào có cấp bậc cao thì hưởng mức lương cao và ngược lại. Nó đã khuyến khích công nhân ra sức phấn đấu học tập, rèn luyện kỹ năng để nâng cao tay nghề và qua đó góp phần nâng cao thu nhập cho bản thân.
Kết luận
Việc hoàn thiện các hình thức trả lương là một trong những công việc quan trong nhưng hết sức phức tạp đòi hỏi công ty phải nghiên cứu phù hợp với định hướng phát triển của mình.
Qua thời gian thực tập và nghiên cứu của công ty Công trình Giao thông 134 tôi thấy vấn đề trả lương cho cán bộ công nhân viên cần được quan tâm để tìm ra hình thức trả nào phù hợp nhất giúp cho việc thúc đẩy tăng năng suất lao động. Nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên công ty tôi đã tìm hiểu và nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện các hình thức trả lương công ty Công trình Giao thông 134”.
Trong quá trình nghiên cứu tôi thấy rằng công tác trả lương của công ty đã khuyến khích được người lao động có hiệu quả, tiền lương ngày một nâng cao vì thế mà đã cải thiện đáng kể đời sống của cán bộ công nhân viên. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn một số điểm tồn tại cần phải khác phục như trong đề tài mà tôi đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện các hình thức trả lương tại công ty.
Cuối cùng, em xin cảm ơn cô giáo Ts. Vũ Hoàng Ngân và các công chú trong công ty công trình 134 đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập.
Tài liệu tham khảo
Giáo trìnhKTLĐ NXB giáo dục năm1998.
Giáo trình quản trị nhân lực NXB thống kê năm 1998.
Đổi mới cơ chế chính sách quản lý lao động tiền lương trong nền kinh tế thị trường ở việt nam năm 1997.
Luật lao động năm 2000.
Tìm hiểu chế độ tiền lương mới NXB Chính Trị Quốc Gia năm 1993, 2001.
Khoán gọn và trả lương theo sản phẩm trong xây dựng. NXB XD năm 1984.
Thông tư số 13/LĐTBXH-TT ngày 10/4/1997 của Bộ Lao động Thương binh xã hội.
Công văn4320/LĐTBXH-TTngày 29/12/1998của Bộ Thương Binh xã hội.
Nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993 của chính phủ.
Nghị đínhố 28/CP ngày 28/3/1997của chính phủ.
Các báo cáo, tài liệu của công ty công trình giao thông 134.
Mục lục
Lời mở đầu 1
Chương I: Những lý luận cơ bản về tiền lương trong các doanh nghiệp Nhà nước. 3
I. Khái niệm và ý nghĩa cơ bản về tiền lương. 3
1, Khái niệm về tiền lương. 4
2, Phân loại tiền lương. 4
2.1. Tiền lương danh nghĩa. 4
2.2. Tiền lương thực tế. 4
2.3.Tiền lương tối thiểu. 5
Chức năng, ý nghĩa vai trò của tiền lương. 6
Chức năng. 6
3.2 ý nghĩa . 7
Vai trò. 7
II. Nguyên tắc trong việc tổ chức tiền lương. 8
Yêu cầu tổ chức tiền lương 8
Những nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lương. 8
III. Quỹ lương 9
Khái niệm quỹ lương. 9
Phương pháp xây dựng quỹ lương. 10
Quỹ lương kế hoạch. 11
Quỹ lương thực hiện. 11
VI. Các hình thức trả lương 11
Hình thức trả lương theo sản phẩm 11
ý nghĩa và điều kiện 11
các chế độ trả lương theo sản phẩm 13
1.2.1. Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân. 13
Trả lương cho người lao động làm lương tập thể. 14
Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp. 14
Chế độ trả lương sản phẩm khoán 16
Chế độ trả lương cho sản phẩm có thưởng. 16
Chế độ trả lương theo sản phẩm luỹ tiến. 16
2.Hình thức trả lương theo thời gian 17
Điều kiện áp dụng 17
Hình thức trả lương theo thời gian 18
Chương II. Phân tích tình hình trả lương tại công ty công trình giao thông 134. 21
I.Những đặc điểm của công ty công trình giao thông 134 có ảnh hưởng đến công tác trả lương. 21
Quá trình hình thành và phat triển. 21
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. 22
Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty. 24
Đặc điểm về lao động 26
Đặc điểm mấy móc thiết bị. 30
Tình hình tìm kiếm và mở rộng thi trường ở công ty 31
II.Phân tích tình hình trả lương tại công ty CTGT 134. 32
1.Lập quỹ lương kế hoạch của công ty
2.Hình thức trả lương theo thời gian. 35
3Hình thức trả lương theo sản phẩm khoán 38
3.1.Điều kiện trả lương khoán 39
3.2.Phân tích tình hình trả lương ở đội 44
4.Những tồn tại trong việc áp dụng các hình thức trả lương tại công ty. 49
Chương III: Giải pháp góp phần hoàn thiện các hình thức trả lương tại công ty CTGT 134 52
A.Định hướng phát triển của công ty trong thời gian(2002-2005) 52
B.Giải pháp hoàn thiện các hình thức trả lương để trả lương 52
Hoàn thiện việc xây dựng quỹ lương kế hoạch. 52
Hoàn thiện hình thức trả lương cho lao động gián tiếp 53
1.Tổ chức sắp xếp lại bộ máy quản lý. 53
2. Hoàn thiện hình thức trả lương cho lao động gián tiếp. 54
III.Hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm khoán. 58
Hoàn thiện các điều kiện trả lương theo sản phẩm khoán. 58
1.1Hoàn thiện công tác định mức lao động và xây dựng đơn giá tiền lương khoán. 58
Hoàn thiện công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc . 60
Hoàn thiện công tác bố trí lao động . 62
Hoàn thiện công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm.62
2.Hoàn thiện công tác trả lương khoán. 63
Kết luận. 66
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29862.doc