Trong nền kinh tế hiện nay, hoạt động kiểm toán ngày càng trở nên quan trọng vì đòi hỏi của nhu cầu xã hội. Dựa trên những ý kiến của các kiểm toán viên, những người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ đưa ra được những quyết định đúng đắn. Trong điều kiện nước ta hiện nay đang tiến hành hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa, vì vậy tăng cường hoạt động và nâng cao chất lượng công tác kế toán và kiểm toán lại càng trở nên quan trọng. Do đó, Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) nói riêng và các Công ty kiểm toán khác cần phải nỗ lực hơn nữa, phát triển hơn nữa để có thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu của đất nước và của thế giới.
Bằng chứng kiểm toán có một vai trò quan trọng, là cơ sở hình thành của ý kiến kết luận kiểm toán. Từ đó, sự thành công của toàn bộ cuộc kiểm toán phụ thuộc trước hết vào các kỹ thuật thu thập bằng chứng và sau đó là đánh giá bằng chứng của kiểm toán viên. Sau một thời gian thực tập tại AASC em đã hiểu rõ hơn về việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Với sự hướng dẫn của Thầy giáo TS. Ngô Trí Tuệ và các anh chị kiểm toán viên trong Phòng Kiểm toán các nghành sản xuất vật chất tại Công ty AASC em đã chọn và hoàn thành luận văn tốt nghiệp: “ Hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) ”
143 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1595 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g ty AB. Nhưng khi kiểm toán tại Công ty XY, kỹ thuật này không thực hiện được và kiểm toán viên không thể kiểm soát hết được việc bỏ sót doanh thu đối với khách lẻ vì Công ty XY không viết hoá đơn với khách lẻ, mỗi khi có một nghiệp vụ đối với khách lẻ, kế toán bán hàng in ra phiếu gửi hàng ghi khối lượng vận chuyển và giao cho khách hàng. Các phiếu này do doanh nghiệp tự in và quản lý, kế toán bán hàng ghi các khách lẻ trong ngày vào báo cáo bán hàng do đó không thể đối chiếu số tiền trên chứng từ gốc là phiếu gửi hàng và báo cáo bán hàng, sự đối chiếu chỉ là để xem xét sự ghi nhận số lượng khách có đầy đủ không, còn kiểm toán viên không thể kiểm soát được việc bỏ sót doanh thu nếu đơn vị cố tình che giấu số tiền với khách lẻ.
Cũng chính từ kết quả của thử nghiệm kiểm soát và thủ tục phân tích mà hướng thực hiện kiểm tra chi tiết đối với Công ty AB và Công ty XY là khác nhau: kết quả sau khi tiến hành thử nghiệm kiểm soát và thủ tục phân tích đối với Công ty AB cho thấy rủi ro đối với khoản mục là thấp và không có những biến động bất thường nên kiểm toán viên thực hiện kiểm tra chi tiết rất ít, chỉ chọn mẫu kiểm tra các nghiệp vụ lớn. Trong khi đó với Công ty XY rủi ro với khoản mục doanh thu được đánh giá là cao, kết quả phân tích cho thấy những điểm bất thường nên kiểm toán viên thực hiện kiểm tra chi tiết đối với toàn bộ các tháng bất thường. Như vậy có thể nói kiểm toán viên của AASC đã khá linh hoạt trong việc vận dụng các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng với từng loại hình doanh nghiệp.
4.4.2. Nhận xét và kiến nghị
Các kỹ thuật phân tích được sử dụng ở đây bao gồm: kiểm tra tính hợp lý, phân tích xu hướng, kiểm toán viên chưa thực hiện phân tích tỷ xuất
Theo như hướng dẫn chung về chọn loại hình phân tích, thì phân tích tỷ suất đối với khoản mục doanh thu là rất hữu ích.
Bảng 25: Hướng dẫn chọn loại hình phân tích
( Trích từ giáo trình: Giáo trình lý thuyết kiểm toán – GS.TS Nguyễn Quang Quynh- Nhà xuất bản Tài chính, 2001 )
Đối tượng kiểm toán
Loại hình phân tích
Phân tích xu hướng
Phân tích tỷ suất
Kiểm tra tính hợp lý
Khoản mục trong bảng cân đối kế toán
Hạn chế
Hữu ích
Hạn chế
Khoản mục trên báo cáo kết quả kinh doanh
Hữu ích
Rất hữu ích
Rất hữu ích
Các tỷ suất đối với khoản mục doanh thu gồm:
Tỷ suất hiệu quả
=
Doanh thu thuần
Tài sản hoạt động hữu hình
Tỷ số quay vòng bình quân các khoản phải thu
=
Doanh thu thuần
Tổng các khoản phải thu bình quân
Tỷsố số dư lợi nhuận
=
Thu nhập từ hoạt động
Doanh thu thuần
Để kiểm tra tính hợp lý, kiểm toán viên chỉ so sánh số liệu doanh thu thực tế với kế hoạch, doanh thu năm kiểm toán với doanh thu năm trước mà chưa hề áp dụng kỹ thuật: so sánh giữa doanh thu của đơn vị với doanh thu bình quân trong nghành của các đơn vị có quy mô tương đương.
Hơn nữa, dữ liệu mà kiểm toán viên lấy để phân tích chủ yếu từ bên trong đơn vị được kiểm toán, nguồn dữ liệu này có độ tin cậy thấp hơn so với nguồn độc lập.
Các số liệu đưa ra: giá vốn hàng bán, số lượng thành phẩm tiêu thụ trong kỳ ( đối với Công ty AB ) và chi phí vận chuyển ( với Công ty XY ) là số liệu dựa trên kết quả kiểm toán các khoản mục này trong năm tài chính hiện hành, như vậy vừa tiết kiệm được thời gian trong việc tìm kiếm dữ liệu phân tích mà vẫn đảm bảo chất lượng của kết quả phân tích
Việc chọn mẫu kiểm toán khi kiểm toán tại Công tyAB, kiểm toán viên chọn các nghiệp vụ lớn trên nhật ký bán hàng, các nghiệp vụ này chiếm 63%
doanh thu của Công ty. Công ty AB là khách hàng quen thuộc của AASC, các kiểm toán viên đã hiểu biết rõ về tình hình kinh doanh của khách hàng và khả năng nhạy cảm của kiểm toán viên lớn nên trong trường hợp này việc chọn mẫu với số dư lớn, theo phán đoán chủ quan mang lại kết quả khá tốt
Tại Công ty XY, kiểm toán thực hiện kiểm tra chi tiết 100% đối với các tháng nghi vấn rút ra từ thủ tục phân tích là tương đối hợp lý.
5. Kiểm toán khoản mục doanh thu hoạt động tài chính tại Công ty XY
Đối với khoản mục này kiểm toán viên của AASC chủ yếu thực hiện kỹ thuật phân tích và kiểm tra chi tiết.
5.1. Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ.
Doanh thu hoạt động tài chính (DTHĐTC) tại đơn vị được chia thành nhiều loại: DTHĐTC lãi cho vay, lãi tiền gửi, DTHĐTC cho thuê tài sản, DTHĐTC chênh lệch tỷ giá, DTHĐTC cổ tức, lợi nhuận được chia, DTHĐTC khác.
Mọi hoạt động liên quan đến DTHĐTC đều cần có sự phê duyệt của Ban giám đốc, kế toán trưởng.
5.2. Phân tích.
kiểm toán viên tiến hành so sánh khoản DTHĐTC kỳ này so với kỳ trước
Bảng 26: Phân tích doanh thu hoạt động tài chính
Năm 2004
Năm 2003
Chênh lệch
Tuyệt đối
%
1.232.864.524
1.489.985.000
257.120.476
17,26
kiểm toán viên phỏng vấn kế toán trưởng thì được biết sở dĩ DTHĐTC tăng lên chủ yếu là do năm 2004, doanh nhiệp thu được khoản lợi nhuận được chia do góp vốn liên doanh với Công ty M 2.658.000.000đ thời điểm góp vốn là 28/2/2003 nhưng đến năm 2004 mới thu được lợi nhuận từ góp vốn. kiểm toán viên tiến hành thu thập hợp đồng góp vốn liên doanh với Công ty M và biên bản về việc chia lợi nhuận thì thấy khớp đúng với khẳng định của kế toán trưởng.
5. 3. Kiểm tra chi tiết.
kiểm toán viên tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ tổng hợp và sổ chi tiết, sổ tổng hợp với BCKQHĐKD cách thức đối chiếu tương tự như khi kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng. Qua đối chiếu, kiểm toán viên thấy hoàn toàn khớp đúng. Đồng thời kiểm toán viên cũng tiến hành lập bảng ghi chép các khoản thu có tính chất định kỳ: tiền cho thuê tài sản, cổ tức, lợi nhuận được chia. kiểm toán viên tiến hành kiểm tra chi tiết đối với DTHĐTC theo từng loại DTHĐTC.
5.3.1. Với khoản mục doanh thu hoạt động tài chính cho thuê tài sản
( TK 5152 ).
kiểm toán viên tiến hành kiểm tra toàn bộ các nghiệp vụ phát sinh trên sổ chi tiết TK5152 gồm các nghiệp vụ: thu tiền thuê nhà, thu tiền thuê kho, thu tiền cho thuê ô tô chở hàng, thu tiền thuê mặt bằng (tại số 1 NVC-HL, tại số 79 ĐVN –HL, tại cư xá MG ). Do các nghiệp vụ là ít nên kiểm toán viên thực hiện kiểm tra chi tiết 100% đối với toàn bộ các nghiệp vụ này.
5.3.2. Đối với khoản tiền thu thuê nhà, cho thuê kho và thuê ô tô chở hàng
Doanh nghiệp đã phản ánh đầy đủ các quý với số tiền mỗi quý không biến động. kiểm toán viên tiến hành thu thập hợp đồng thuê của các đối tượng này, hoá đơn tài chính về các khoản thu này và tiến hành đối chiếu đơn giá thuê hàng quý và thời điểm thuê trên hợp đồng với các hoá đơn tài chính và sổ chi tiết thấy không có vấn đề sai sót.
Các kỹ thuật đối chiếu được thực hiện hoàn toàn trên các chứng tử và sổ sách do Công ty XY cung cấp. Như vậy, kiểm toán viên của AASC đã quá tin tưởng vào hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty này đối với khoản mục doanh thu hoạt động tài chính.
5.3.3. Đối với khoản tiền thu cho thuê mặt bằng
Tại số 1 NVC – HL
Kiểm tra tài liệu
Qua kiểm tra sổ chi tiết, kiểm toán viên nhận thấy trong sổ chỉ phản ánh tiền thuê mặt bằng quý I, đối chiếu với hợp đồng thuê số 789 HĐ/2003, theo như hợp đồng thì hạn thuê từ ngày 28/6/2003 đến 28/6/2005. Qua đó kiểm toán viên nghi ngờ đơn vị không phản ánh số tiền thuê mặt bằng này ở quý 2, 3, 4. Để giải thích sự nghi ngờ đó, kiểm toán viên tiếp tục thực hiện kỹ thuật phỏng vấn
Phỏng vấn
kiểm toán viên tiến hành phỏng vấn kế toán ghi sổ sau khi kiểm tra lại chứng từ và dữ liệu trên máy tính, kế toán cho rằng đã ghi nhận nhầm sang TK 711. Để có thể khẳng định lại kết quả từ kỹ thuật phỏng vấn, kiểm toán viên tiến hành kiểm tra lại sổ kế toán thì nhận thấy kết quả thu được từ phỏng vấn là đáng tin cậy
Tại số 79 ĐVN – HL và tại MG, các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán cũng tiến hành tương tự.
Kiểm toán viên tiến hành tổng hợp toàn bộ các khoản thuê mặt bằng trên giấy làm việc:
Bảng 27: Trích mẫu giấy làm việc của kiểm toán viên
công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán – AASC
Tên khách hàng: Công ty XY Tham chiếu: P 1/10
Niên độ kế toán: 31/12/2004 Người thực hiện: NTNP
Khoản mục: TK5152 (Thuê mặt bằng ). Ngày thực hiện: 03/2005
Bước công việc: Kiểm tra chi tiết
CT
ND
TK Nợ
TK Có
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
18222
28/4
Công ty XNK HA thuê mặt bằng Q1 tại số 1 NVC – HL
138
5152
1.816.860
ỹ
Công ty XNK HA thuê mặt bằng Q2 tại số 1 NVC – HL
138
711
17.309.355
Công ty XNK HA thuê mặt bằng Q3 tại số 1 NVC – HL
138
711
16.450..455
Công ty XNK HA thuê mặt bằng Q4 tại số 1 NVC – HL
138
711
31.201.395
054429
31/5
DNTN Hoàng Mai
thuê mặt bằng T4+ T5 tại số 79 ĐVN -HL
138
5152
7.272727
ỹ
Các tháng thuê không liên tục
DNTN Hoàng Mai
thuê mặt bằng từ 16 đến 31/3/2004 tại số 79 ĐVN -HL
138
5152
1.818.182
DNTN Hoàng Mai
thuê mặt bằng T6 tại số 79 ĐVN -HL
138
5152
3.636.364
DNTN Hoàng Mai
thuê mặt bằng T9 tại số 79 ĐVN -HL
138
5152
3.636.364
DNTN Hoàng Mai
thuê mặt bằng T10 tại số 79 ĐVN -HL
138
5152
3.636.364
PT8651
2/8
Ông Hà thuê mặt bằng Q1
111
5152
7.200.000
ỹ
Ông Hà thuê mặt bằng Q2
111
5152
10.000.000
Ông Hà thuê mặt bằng Q3
111
5152
10.000.000
Ông Hà thuê mặt bằng Q4
111
5152
10.000.000
ỹ: Đã kiểm tra và không có sai sót.
Tổng hợp kết quả.
kiểm toán viên cho rằng các khoản thu cho thuê mặt bằng cần phải được phản ánh trên TK 511, chỉ có khoản thu cho thuê tài sản mới phản ánh trên TK 515 chính vì vậy mà kiểm toán viên đưa ra bút toán điều chỉnh:
Nợ TK 711: 64.961.205đ
Nợ TK 515: 49.116.861đ
Có TK 511: 114.078.066đ
5.3.4. Doanh thu hoạt động tài chính lãi cổ tức, lợi nhuận được chia (TK 5154)
Kiểm tra tài liệu
kiểm toán viên tiến hành thu thập và kiểm tra tài liệu trên sổ chi tiết TK5154.
Khoản mục DTHĐTC ở Công ty XY là nhỏ nên kiểm toán viên thu thập toàn bộ trang sổ kế toán chi tiết đối với khoản mục này, lưu vào làm bằng chứng kiểm toán và thực hiện kiểm tra toàn bộ các nghiệp vụ trên đó
(Bảng 28: Trích mẫu sổ chi tiết TK 5154 của Công ty XY )
Công ty XY sổ kế toán chi tiết bằng (vnđ )
Phòng kế toán tài vụ Số hiệu tài khoản: 5154
Tên tài khoản: cổ tức, lợi nhuận được chia
Từ ngày:01/01/2004 đến hết ngày 31/12/2004
STT
Chứng từ
Tên người giao dịch
Diễn giải
TK đối ứng
Số PS ( vnđ )
SH
NT
Nợ
Có
1
793
31/3
Vũ Thị Ngọc
Thu tiền bán công trái mệnh giá gốc 250.000.000
111
6.250.000
2
978
28/5
Vũ Thị Ngọc
Thu tiền bán công trái đến hạn mệnh giá gốc 80.200.000
111
2.840.416,7
3
BB 65
29/12
Phạm Quốc Dũng
Lãi góp vốn liên doanh với CT M
138
222.075.870
Tổng cộng phát sinh
231.166.286,7
Lập bảng Kế toán trưởng
kiểm toán viên tiến hành đối chiếu khoản lãi do góp vốn liên doanh với Công ty M với biên bản phân chia lợi nhuận thấy số tiền khớp đúng.
kiểm toán viên cũng tiến hành kiểm tra chứng từ về việc bán công trái: hoá đơn tài chính số 793 ngày 31/3/2004 và số 978 ngày 28/5 thì nhận thấy không có sai phạm gì đối với hai nghiệp vụ bán công trái này.
kiểm toán viên tiến hành xem xét lượng công trái tồn quỹ ngày 1/1/2004 trên báo cáo kiểm toán năm trước (31/12/2003 ), kiểm toán viên cũng thường xuyên sử dụng các báo cáo kiểm toán năm trước thực hiện chủ yếu cho việc xem xét số dư đầu kỳ các khoản mục được kiểm toán năm hiện hành có khớp đúng với số dư cuối kỳ trên báo cáo kiểm toán năm trước.Tuy nhiên việc sử dụng số liệu trên các báo cáo kiểm toán năm trước làm bằng chứng kiểm toán còn thiếu sự xem xét đánh giá năng lực của Công ty kiểm toán trước đó và của các kiểm toán viên thực hiện kiểm toán dẫn đến số liệu trên các báo cáo kiểm toán đó rất có thể có độ chính xác chưa cao.
Khi thực hiện kiểm toán tại Công ty XY, các kiểm toán viên của AASC đã sử dụng báo cáo kiểm toán của Công ty kiểm toán AISC để đối chiếu số dư đầu kỳ của các tài khoản. Số dư cuối kỳ năm 2003 của toàn bộ các khoản chứng khoán tại Công ty XY được ghi nhận như sau:
Bảng 29: Bảng chi tiết chứng khoán tại thời điểm 31/12/2003.
STT
Mệnh giá gốc
Thời hạn
Lãi suất/ năm
Ghi chú
1
250.000.000
25/2/2002 đến 25/2/2005
10%
2
42.600.000
17/10/2003 đến 17/10/2008
8,5%
3
85.700.000
28/7/2003 đến 28/7/2008
8%
4
80.200.000
28/5/1999 đến 28/5/2004
8,5%
5
50.000.000
12/10/2003 đến 12/10/2008
8,5%
ồ
508.500.000
Đồng thời kiểm toán viên cũng thu thập biên bản kiểm kê chứng khoán tại thời điểm 31/12/2004 do Công ty XY tiến hành kiểm kê.
Theo như trên sổ chi tiết TK 5154: đơn vị mới ghi nhận lãi công trái của hai khoản công trái 250.000.000đ và 80.200.000đ mà bỏ sót các khoản lãi công trái khác bao gồm cả khoản trái phiếu Chính Phủ 102.300.000đ mua ngày 8/4/2004 với lãi suất 8%/ năm và thời hạn là 5 năm.
Tính toán
Việc vận dụng kỹ thật tính toán được đặc biệt quan tâm khi thực hiện kiểm toán các khoản mục lãi do đầu tư trái phiếu trong hầu hết các cuộc kiểm toán do AASC thực hiện.
kiểm toán viên sử dụng kỹ thuật tính toán để tính lại khoản lãi công trái mà đơn vị bỏ sót chưa ghi nhận. Trên cơ sở mệnh giá trái phiếu và lãi suất của từng loại trái phiếu, kiểm toán viên thực hiện kỹ thuật tính toán bằng máy tính cá nhân và thu được kết quả như sau
Bảng 30: Bảng tính lại lãi công trái
Đơng vị: Đ
STT
Mệnh
giá gốc
Thời hạn
Lãi suất
Lãi đơn vị chưa hạch toán
Thời hạn
Số tháng
Số tiền
1
42.600.000
17/10/2003đến17/10/2008
8,5%
1 năm
12
3.621.000
2
85.700.000
28/7/2003 đến 28/7/2008
8%
1 năm
12
6.856.000
3
50.000.000
12/10/2003đến12/10/2008
8,5%
1 năm
12
4.250.000
4
102.300.000
8/4/2004 đến 8/4/2009
8%
1 năm
12
8.184.000
ồ
280.600.000
22.911.000
Tổng hợp kết quả nhận xét:
kiểm toán viên đề nghị đơn vị bổ sung nghiệp vụ phản ánh khoản lãi công trái:
Nợ TK 221: 22.911.000đ
Có TK 515: 22.911.000đ
5.3.5. Các khoản doanh thu hoạt động tài chính còn lại.
Đối với TK DTHĐTC lãi cho vay lãi tiền gửi, kiểm toán viên tận dụng kết quả kiểm toán TK 112, TK 138 để đưa ra nhận xét đối với TK này.
Khi kiểm toán TK DTHĐTC chênh lệch tỷ giá, kiểm toán viên sẽ lấy kết quả khi kiểm toán TK 413 để kết luận đối với TK DTHĐTC chênh lệch tỷ giá.
5.4 Những nhận xét và đánh giá về việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán khi kiểm toán khoản mục doanh thu hoạt động tài chính
Kỹ thuật tính toán và kiểm tra tài liệu được sử dụng chủ yếu khi kiểm toán khoản mục doanh thu hoạt động tài chính tại Công ty XY. Các tài liệu sử dụng: hợp đồng góp vốn liên doanh, biên bản xác định lợi nhuận từ kết quả kinh doanh, các hợp đồng thuê, toàn bộ chứng từ sổ sách đều do Công ty XY cung cấp. Kiểm toán viên sử dụng tài liệu này làm bằng chứng kiểm toán và cũng trên cơ sở các tài liệu đó để tính toán lại số dư các tài khoản doanh thu hoạt động tài chính đã được ghi nhận chính xác chưa. Các tài liệu cung cấp này đã có dấu xác nhận của đơn vị được kiểm toán cũng như đã có dấu xác nhận của bên thứ ba ( nếu có liên quan đến bên thứ ba ) nhưng rất có khả năng các tài liệu này làm giả mạo hoặc đã bị sửa chữa .Vì theo như đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với Công ty XY thì rủi ro kiểm soát được đánh giá là cao và hệ thống kiểm soát nội bộ là không đáng tin cậy. Kiểm toán viên không nên quá tin tưởng vào hoạt động của bộ phận kế toán của Công ty XY bằng cách sử dụng toàn bộ tư liệu của bộ phận kế toán cung cấp để thực hiện tính toán lại các khoản DTHĐTC. Kiểm toán viên nên kết hợp với việc gửi thư xác nhận đối với bên thứ ba để khẳng định lại các thông tin đã thu thập được có chính xác hay không
Đối với khoản mục doanh thu lãi cổ tức, kiểm toán viên nên thực hiện kiểm kê chứng khoán để biết được một cách chính xác lượng trái phiếu tồn quỹ của đơn vị tại thời điểm 31/12/2004 chứ không chỉ dựa vào biên bản kiểm kê do khách hàng đã tiến hành kiểm kê trước đó.
Một số khoản mục doanh thu hoạt động tài chính, kiểm toán viên đã tận dụng kết quả kiểm toán khi kiểm toán các khoản mục khác. Như vậy vừa tiết kiệm được chi phí mà vẫn có được bằng chứng kiểm toán đầy đủ của khoản mục đó trong hồ sơ kiểm toán.
Việc sử dụng báo cáo kiểm toán năm trước do Công ty kiểm toán khác tiến hành nên có sự xem xét và đánh giá chứ không nên tin tưởng toàn bộ vào các kết quả kiểm toán đó. theo như chuẩn mực kiểm toán số 600 – về việc sử dụng tư liệu của kiểm toán viên khác đã nêu rõ: “ Khi lập kế hoạch kiểm toán trong đó có dự kiến sử dụng tư liệu của kiểm toán viên khác, kiểm toán viên chính phải xem xét năng lực chuyên môn của Công ty kiểm toán và kiểm toán
viên khác dựa trên bối cảnh công việc thực tế ”
III. Kết thúc kiểm toán
Bài viết trình bày việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán đan xen tại Công ty AB và Công ty XY trong từng thủ tục kiểm toán chủ yếu:
- phân tích, soát xét giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
- xem xét các khoản nợ ngoài ý muốn
- thu thập thư giải trình từ phía Ban giám đốc.
Soát xét giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Sau khi các kiểm toán viên đã hoàn thành công việc kiểm toán các khoản mục của mình, trưởng nhóm kiểm toán thực hiện kiểm tra soát xét giấy tờ làm việc của kiểm toán viên để đánh giá chất lượng kiểm toán. Trưởng phòng kiểm toán cũng thực hiện soát xét giấy tờ làm việc nhằm phát hiện ra những điểm chưa hợp lý để kiểm toán viên tiếp tục sửa chữa hay bổ sung thêm. Quá trình phân tích, soát xét Báo cáo tài chính gồm các việc sau: kiểm tra sự phù hợp giữa kết quả kiểm toán với tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của khách hàng, kiểm tra tính tuân thủ trong quá trình kiểm toán với quy trình kiểm toán của AASC cũng như tuân thủ các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và các Chuẩn mực khác được thừa nhận, kiểm tra tính đầy đủ, thích hợp của các giấy tờ làm việc.
Tại cuộc kiểm toán cho Công ty AB, Công ty XY, sau khi thực hiện soát xét, trưởng phòng kiểm toán đánh giá các kiểm toán viên đã thực hiện tốt quy trình kiểm toán, không có điểm nào phải bổ sung.
Thu thập thư giải trình của Ban giám đốc
Trong cuộc kiểm toán tại Công ty AB, Công ty XY, nhóm kiểm toán viên thu thập thư giải trình của Ban giám đốc và coi đây là một bằng chứng kiểm toán cam kết về những sự kiện phát sinh sau ngày lập Báo cáo tài chính không ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính của khách hàng.
Bảng 31: Thư giải trình của Ban giám đốc Công ty AB
Công ty AB Ngày 30/3/2004
Thư giải trình
Báo cáo tài chính năm 2004
Kính gửi: Ông Lưu Quốc Thái.
Kiểm toán viên Công ty Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
Chúng tôi xin gửi tới ông thư giải trình được lập ra trong phạm vi công tác kiểm toán của AASC cho báo cáo tài chính Công ty chúng tôi năm tài chính kết thúc 2004:
Trong phạm vi trách nhiệm và hiểu biết của mình, chúng tôi xin xác nhận các giải trình sau đây:
1) Báo cáo tài chính cũng như các thuyết minh kèm theo được trình bày trung thực và hợp lý theo những qui định của Bộ Tài chính.
2) Không có bất kỳ một sai phạm nào từ Ban giám đốc hay các nhân viên có vai trò quan trọng liên quan đến hệ thống kế toán hoặc không thì có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính.
3) Chúng tôi đã chuyển cho ông xem xét tất cả các sổ sách kế toán các tài liệu, chứng từ có liên quan.
4) Chúng tôi khẳng định là báo cáo tài chính không có những sai sót trọng yếu.
5) Hiện tại công ty không có bất kỳ sự kiện nào phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính hoặc phải giải thích trong phần thuyết minh.
6) Chúng tôi đã xác định những hàng tồn kho hư hỏng hay không sử dụng. Không có lượng hàng tồn kho nào được ghi chép vượt mức thực tế.
7) Các khoản phải thu và phải trả được trình bày đầy đủ trên báo cáo tài chính.
8) Công ty là chủ sở hữu của tất cả các tài sản trình bày trên báo cáo tài chính.
Xin gửi tới Ông lời chào trân trọng.
Ngày 13, tháng 3, năm 2005
Giám đốc
( Ký tên, đóng dấu )
Lập báo cáo kiểm toán và Thư quản lý
Giai đoạn kết thúc kiểm toán, kiểm toán viên lập các bút toán điều chỉnh gửi cho khách hàng. Khách hàng và Công ty kiểm toán sẽ đạt được sự thoả thuận chung về các bút toán điều chỉnh và số liệu của Báo cáo tài chính được phát hành. Sau khi có được sự thoả thuận, nhóm kiểm toán phát hành Báo cáo kiểm toán. Tại Công ty AB và Công ty XY, nhóm kiểm toán phát hành Báo cáo chấp nhận toàn phần vì: Báo cáo tài chính được kiểm toán có những sai sót nhưng đã được kiểm toán viên phát hiện và đơn vị đã điều chỉnh theo ý kiến của trưởng nhóm kiểm toán. Những vấn đề mà trưởng nhóm kiểm toán cho rằng đơn vị cần sửa chữa và hoàn thiện được đề cập trong thư quản lý
Bảng 32: Mẫu báo cáo kiểm toán tại AASC
Công ty dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán - AASC.
Địa chỉ : Số 1 Lê Phụng Hiểu- Hoàn Kiếm -Hà Nội
Báo Cáo kiểm toán
Về báo cáo tài chính năm 2004 của Công ty AB
Kính gửi :Hội đồng quản trị và giám đốc Công ty AB
Chúng tôi đã kiểm toán báo cáo tài chính gồm: Bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/2004, Báo cáo kết quả kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2004 được lập ngày 2/1/2005 của Công ty AB.
Việc lập và trình bày báo cáo tài chính này thuộc trách nhiệm của Giám đốc công ty. Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về các báo cáo này căn cứ trên kết quả kiểm toán của chúng tôi.
Cơ sở ý kiến :
Chúng tôi đã thực hiện công việc kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Các chuẩn mực này yêu cầu công việc kiểm toán lập kế hoạch và thực hiện để có sự đảm bảo hợp lý rằng các báo cáo tài chính không còn chứa đựng các sai sót trọng yếu. Chúng tôi đã thực hiện việc kiểm tra theo phương pháp chọn mẫu và áp dụng các thử nghiệm cần thiết, các bằng chứng xác minh những thông tin trong báo cáo tài chính ; đánh giá việc tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, các nguyên tắc và phương pháp kế toán được áp dụng, các ước tính và xét đoán quan trọng của Giám đốc cũng như cách trình bày tổng quát các Báo cáo tài chính. Chúng tôi cho rằng công việc kiểm toán của chúng tôi đã đưa ra những cơ sở hợp lý để làm căn cứ cho ý kiến của chúng tôi.
ý kiến của kiểm toán viên :
Theo ý kiến của chúng tôi, báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của Công ty AB tại ngày 31/12/2004, cũng như kết quả kinh doanh trong năm tài chính kết thúc tại ngày 31/12/2004, phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán việt Nam hiện hành và các quy định pháp lý có liên quan.
Hà Nội ngày 10/4/2005
Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính
Kế toán và Kiểm toán AASC
Phó giám đốc Kiểm toán viên
Nguyễn Thanh Tùng Lưu Quốc Thái
Số đăng ký hành nghề Số đăng ký hành nghề
Đ 0063/KTV 05.02.0077/GHK Đ 0164/KTV05.02.0169/GHK
Sơ đồ 3: Mô hình thu thập bằng chứng kiểm toán tại AASC
Thu thập thông tin cơ sở, thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Đánh giá khái quát về HTKSNB
Phân tích đánh giá tổng quát
Lập kế hoạch kiểm toán
Thử nghiệm kiểm soát (chỉ thực hiện khi HTKSNB được đánh giá là tin cậy)
Thủ tục phân tích
Kiểm tra chi tiết
Thực thiện kiểm toán
Phân tích, soát xét giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Xem xét sự kiện phát sinh sau niên độ
Thu thập thư giải trình của Ban giám đốc
Kết thúc kiểm toán
Lập báo cáo kiểm toán, thư quản lý
Cập nhật thông tin
Phỏng vấn
Kiểm tra tài liệu
Dựa vào hiểu biết của KTV
Phỏng vấn
Kiểm tra tài liệu
Quan sát
Phân tích xu hướng
Phân tính tỷ suất
Phỏng vấn
Quan sát
Kiểm tra tài liệu
Phân tích xu hướng
Phân tính tỷ suất
Kiểm tra vật chất
Xác nhận
Kiểm tra, đối chiếu tài liệu
Thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp
Phần III: Những nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tại Công ty AASC
I Bài học kinh nghiệm rút ra từ việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán ( AASC ) thực hiện
1. Bài học về thiết kế chương trình kiểm toán
Mọi thủ tục kiểm toán đều được lập riêng cho từng khoản mục trên Báo cáo tài chính với mục đích thu thập bằng chứng cho từng mục tiêu kiểm toán riêng biệt. Việc thiết kế chương trình kiểm toán theo hướng chi tiết hoá các thủ tục kiểm toán đã giúp cho kiểm toán viên dễ dàng tiếp cận các kỹ thuật thu thập bằng chứng khác nhau để hạn chế những rủi ro tương ứng.
2. Bài học về sự kết hợp các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán khác nhau
Kiểm toán viên của AASC thường có sự kết hợp giữa các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán để có được bằng chứng với độ tin cậy cao hơn. Cụ thể, khi thực hiện thử nghiệm kiểm soát đối với các khoản mục, kiểm toán viên vừa kết hợp cả kỹ thuật kiểm tra đối chiếu tài liệu với kỹ thuật phỏng vấn để đảm bảo các thủ tục kiểm soát được thực hiện một cách đúng đắn. Hoặc khi tiến hành kiểm toán tiền gửi ngân hàng, kiểm toán viên tiến hành gửi thư xác nhận đồng thời so sánh số dư trên sổ sách kế toán với số dư trên báo cáo của ngân hàng, và số dư trên bản đối chiếu với ngân hàng
3. Bài học về sự kết hợp giữa các khoản mục trong thu thập bằng chứng
Trong các cuộc kiểm toán, kiểm toán viên của AASC thường phối hợp với nhau để giảm thiểu các công việc mà người khác đã làm. Ví dụ: khi kiểm toán doanh thu hoạt động tài chính: khi kiểm toán khoản mục doanh thu hoạt động tài chính chênh lệch tỷ giá, kiểm toán viên sẽ lấy kết quả khi kiểm toán TK 413 để kết luận đối với tài khoản này. Hay khi kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng, kiểm toán viên có thể dựa vào kết quả kiểm toán khoản mục hàng tồn kho .Kiểm toán viên dựa vào kết quả kiểm toán hàng tồn kho trong việc xác định số lượng hàng bán ra, trên cơ sở đó ước tính được doanh thu bán hàng trong kỳ. Mặt khác, kết quả kiểm toán doanh thu bán hàng cũng được sử dụng khi kiểm toán thuế giá trị gia tăng đầu ra bởi giữa doanh thu bán hàng và thuế giá trị gia tăng đầu ra có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
4. Bài học về cách ghi chép trên giấy tờ làm việc
Tại AASC, việc ghi chép trên giấy tờ làm việc của các kiểm toán viên đóng vai trò quan trọng trong việc hoàn thành chương trình kiểm toán và thu thập bằng chứng kiểm toán có tính thuyết phục cao. Chỉ cần thông qua giấy tờ làm việc của các kiểm toán viên, người kiểm tra, soát xét có thể thấy rõ kiểm toán viên đã thực hiện những kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán nào, và việc thực hiện những kỹ thuật đó thu thập được những gì, quá trình thực hiện các kỹ thuật đó được tiến hành như thế nào và kết luận ra sao. Tất cả đều được thực hiện một cách có trình tự và rõ ràng, việc đánh tham chiếu được thực hiện trong mọi cuộc kiểm toán . Việc ghi chép giấy tờ làm việc khoa học và dễ hiểu còn giúp cho người làm báo cáo kiểm toán và thư quản lý giảm bớt được thời gian và hiệu quả công việc cũng được tăng lên.
II. sự cần thiết phải hoàn thiện việc thu thập BằNG CHứNG KIểM TOáN trong kiểm toán báo cáo tài chính tại AASC
Hiện nay, trên thế giới, hội nhập và toàn cầu hoá đang trở thành xu thế tất yếu của thời đại. Trước xu thế đó. Việt Nam cũng trong quá trình hội nhập như: tham gia vào các cam kết hội nhập khu vực ASEAN , ký hiệp định thương mại Việt – Mỹ, gia nhập tổ chức mậu dịch tự do ASEAN ( tên viết tắt AFTA )… Điều này đặt ra cơ hội và thách thức lớn đối với tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế Việt Nam trong đó có loại hình dịch vụ kế toán kiểm toán. Để có thể đứng vững trên thị trường, các Công ty kiểm toán phải nâng cao chất lượng của hoạt động kiểm toán nói chung và kiểm toán Báo cáo tài chính nói riêng
Có một quy trình kiểm toán có hiệu quả giúp Công ty kiểm toán giảm bớt được chi phí mà còn giảm thiểu rủi ro kiểm toán, đồng thời tạo được uy tín và danh tiếng của các dịch vụ Công ty cung cấp cho khách hàng.
Ban giám đốc của AASC nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, luôn đặt nhiệm vụ phải hoàn thiện quy trình kiểm toán sao cho khoa học hơn và phù hợp hơn lên hàng đầu. Để có thể hoàn thiện được quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính thì trước hết phải hoàn thiện việc thu thập bằng chứng kiểm toán . Bằng chứng kiểm toán là cơ sở để kiểm toán viên hình thành nên ý kiến của mình về Báo cáo tài chính được kiểm toán từ đó hình thành nên kết luận kiểm toán. Sự thành công của toàn bộ cuộc kiểm toán phụ thuộc chủ yếu vào việc thu thập bằng chứng kiểm toán . Trong đó, các kỹ thuật để thu thập bằng chứng kiểm toán lại là sự đúc kết, khái quát hoá những kinh nghiệm kiểm toán trên cơ sở phương pháp luận biện chứng và phương pháp cụ thể khoa học về giải tích, về quy hoạch, về xác suất và thống kê toán. Do đó, hệ thống các phương pháp này cần được hoàn thiện không ngừng qua thực tiễn hoạt động kiểm toán.
Hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán để nâng cao chất lượng và giảm thiểu chi phí trong các cuộc kiểm toán nói chung và kiểm toán Báo cáo tài chính nói riêng cũng là một vấn đề không thể thiếu được đối với AASC cũng như đối với bất cứ Công ty kiểm toán nào trong quá trình phát triển của mình.
III- Phương hướng hoàn thiện việc thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do AASC thực hiện
1. Kiến nghị 1: Về việc xác định mức độ trọng yếu, rủi ro và số lượng bằng chứng cần thu thập
Việc xác định mức trọng yếu, rủi ro để từ đó dự trù số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập là rất quan trọng đối với toàn bộ quy trình kiểm toán. Vì đánh giá của kiểm toán viên về mức trọng yếu liên quan đến số dư các tài khoản và các giao dịch chủ yếu sẽ giúp kiểm toán viên xác định được các khoản mục cần kiểm tra và quyết định nên áp dụng thủ tục chọn mẫu hay thủ tục phân tích. Việc đánh giá mức trọng yếu cũng sẽ giúp kiểm toán viên lựa chọn những thủ tục kiểm toán thích hợp và việc kết hợp các thủ tục kiểm toán thích hợp đó với nhau sẽ làm giảm được rủi ro kiểm toán tới mức độ có thể chấp nhận được.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề nêu trên nên AASC đã xây dựng một quy trình đánh giá mức độ trọng yếu thống nhất trong toàn Công ty gồm 5 bước. Theo phương pháp này, để hỗ trợ việc lập kế hoạch thu thập bằng chứng kiểm toán. Đầu tiên, kiểm toán viên xây dựng ước lượng ban đầu cho toàn bộ Báo cáo tài chính về mức độ trọng yếu. Tiếp đó, phân bổ ước lượng về mức độ trọng yếu Ban đầu cho các khoản mục nhằm xác định các bằng chứng thích hợp cần thu thập. Công ty AASC cũng quy định bằng văn bản các chỉ tiêu được dùng làm cơ sở tính trọng yếu nhằm tạo nên sự thống nhất trong đánh giá trọng yếu.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện kiểm toán đối với một số khách hàng có quy mô nhỏ, kiểm toán viên của AASC thường chỉ đánh giá ở mức độ khái quát về tính trọng yếu và việc đánh giá tính trọng yếu chưa được thể hiện đầy đủ trên giấy tờ làm việc. Điều này làm giảm hiệu quả công việc và gây khó khăn cho kiểm toán viên khi xác định quy mô bằng chứng cần thu thập. để đảm bảo thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp và tránh cho kiểm toán viên Công ty kiểm toán gặp rủi ro sau cuộc kiểm toán, kiểm toán viên của AASC cần đánh giá mức độ trọng yếu theo đúng quy trình mà Công ty đã xây dựng.
Tại AASC, kiểm toán viên căn cứ vào đặc thù doanh nghiệp, tình hình và triển vọng kinh doanh của khách hàng để đánh giá rủi ro kiểm toán mong muốn, căn cứ vào đặc điểm của khách hàng để đánh giá rủi ro cố hữu và căn cứ vào những hiểu biết của mình về hệ thống kiểm soát nội bộ để đánh giá rủi ro kiểm soát. kiểm toán viên sử dụng các mức định tính: thấp, trung bình, cao, để đánh giá rủi ro nhưng không có căn cứ đi kèm hoặc trình bày không rõ ràng. Bên cạnh đó, kiểm toán viên chưa gắn việc xác định rủi ro phát hiện và số lượng bằng chứng kiểm toán phải thu thập. Do đó, để nâng cao hiệu quả công tác kiểm toán, kiểm toán viên nên sử dụng những kết quả đánh giá rủi ro để quyết định số lượng bằng chứng kiểm toán cần phải thu thập .
2. Kiến nghị 2: Về việc áp dụng thủ tục phân tích
Tại AASC, thủ tục phân tích được sử dụng phổ biến là phân tích xu hướng và phân tích tỷ xuất. Thông tin phân tích chỉ là thông tin tài chính. Đối với từng khoản mục, kiểm toán viên thường chỉ phân tích chênh lệch về số tương đối và số tuyệt đối của số dư khoản mục đó trong kỳ được kiểm toán với kỳ trước. Trong phân tích xu hướng, kiểm toán viên thường chỉ lập bảng tính và phân tích xu hướng biến động của doanh thu, chi phí của niên độ này với niên độ trước hoặc sự biến động qua các tháng trong năm. Phân tích tỷ suất thường được kiểm toán viên sử dụng trong phân tích sơ bộ ở giai đoạn lập kế hoạch và phân tích soát xét ở giai đoạn hoàn thành cuộc kiểm toán.
Khi thực hiện thủ tục phân tích, kiểm toán viên nên sử dụng thêm nhiều tỷ suất tài chính hơn nữa (đặc biệt là các tỷ suất đặc thù với từng ngành ) như: tỷ suất quay vòng bình quân các khoản phải thu, tỷ suất lợi tức trên tổng cộng tài sản…
Khi đã có số liệu về phân tích ngang và phân tích dọc thì kiểm toán viên phải đưa ra những nhận định về dữ liệu đó. kiểm toán viên nên so sánh thêm các thông tin tài chính của doanh nghiệp với các thông tin của các đơn vị trong cùng ngành có cùng quy mô hoạt động, hoặc số liệu thống kê, định mức bình quân của toàn ngành ( như: tỷ suất đầu tư, tỷ lệ lãi gộp… ), qua đó sẽ thấy được mức độ phấn đấu cũng như khả năng phát triển trong tương lai của đơn vị khách hàng.
Ngoài việc xem xét mối quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau (ví dụ: mối quan hệ giữa lãi gộp với doanh thu, doanh thu với giá vốn…) kiểm toán viên cần phải xem xét cả mối quan hệ giữa thông tin tài chính và phi tài chính. Cụ thể là: xem xét mối quan hệ giữa sản lượng cung ứng, tính kịp thời của việc cung ứng, chất lượng sản phẩm cung ứng, mức độ đổi mới sản phẩm hay dịch vụ trong kỳ với doanh thu, lãi gộp; mối quan hệ giữa chi phí nhân công với số lượng nhân viên…
kiểm toán viên nên sử dụng phần mềm EXCEL vẽ các đồ thị trong quá trình phân tích như: đồ thị hình cột biểu thị xu hướng, đồ thị hình tròn biểu thị tỷ suất. Thông qua việc vẽ đồ thị, kiểm toán viên sẽ có cái nhìn toàn diện về xu hướng biến động của từng đối tượng phân tích chung, đồng thời lại nắm được các xu hướng biến đổi riêng của từng đối tượng nhỏ hơn. Từ đó, kiểm toán viên sẽ đưa ra được những kết luận và dự đoán chính xác hơn cho đối tượng phân tích. việc kiểm toán viên sử dụng đồ thị phân tích giúp cho người soát xét hồ sơ kiểm toán theo dõi nắm bắt thông tin nhanh chóng và dễ dàng hơn.
3. Kiến nghị 3: Về việc chọn mẫu kiểm toán
Kiểm toán viên AASC chọn mẫu chủ yếu trên cơ sở khoản mục lớn với mức bao quát tổng thể trên 60% là hợp lý. Với cách chọn mẫu kiểm toán như trên, quy mô mẫu sẽ giảm, giúp tập trung vào các khoản mục trọng yếu, nhưng vấn đề đặt ra là có thể rủi ro do chọn mẫu sẽ cao do số còn lại không được lựa chọn kiểm toán có các sai phạm với tổng mức sai phạm ở mức độ trọng yếu cần xem xét mà không được kiểm toán viên xem xét. Do vậy, khi thực hiện chọn mẫu kiểm toán, ngoài việc lựa chọn các phần tử lớn để kiểm tra, kiểm toán viên cũng cần phải chú ý tới các phần tử nhỏ hơn bởi tổng mức sai phạm của các phần tử này có thể trọng yếu. Kiểm toán viên có thể thực hiện phân tổ tổng thể để chọn mẫu.
Phân tổ là kỹ thuật phân chia một tổng thể thành các phân nhóm tương đối đồng nhất gọi là tổ. Các tổ này có thể được đánh giá riêng rẽ hay kết hợp để cung cấp một ước lượng về những đặc trưng của toàn bộ tổng thể. Với kỹ thuật phân tổ, các phần tử có giá trị lớn hoặc rất nhỏ, các phần tử có đặc trưng bất thường sẽ được tách ra thành các tổng thể con riêng biệt, mỗi tổng thể mới tạo thành sẽ đồng nhất hơn tổng thể cũ. Điều đó cũng giúp cho kiểm toán viên dễ dàng lấy ra được các mẫu đại diện cho tổng thể. Lúc này, số lượng các phần tử phải chọn để đánh giá một số tổng thể riêng lẻ sẽ nhỏ hơn số phần tử phải dùng để đánh giá toàn bộ tổng thể mẫu ban đầu.
Một ưu điểm khác của kỹ thuật phân tổ là giúp cho kiểm toán viên gắn việc chọn mẫu với tính trọng yếu hoặc các đặc trưng của các phần tử, đồng thời có thể áp dụng các thủ tục kiểm toán thích hợp cho mỗi tổ. Thông thường kiểm toán viên kiểm tra 100% các tổ chứa các phần tử trọng yếu, các tổ còn lại sẽ được áp dụng tỷ lệ chọn mẫu thích hợp.
Để đánh giá cỡ mẫu kiểm toán có hiệu quả hơn, kiểm toán viên nên xem xét thêm các yếu tố:
Tổng sai sót mà kiểm toán viên có thể chấp nhận được: tổng sai sót mà kiểm toán viên có thể chấp nhận được càng thấp, thì cỡ mẫu cần thiết càng phải lớn
Số liệu sai sót kiểm toán viên dự định sẽ phát hiện trong tổng thể. Kiểm toán viên dự tính các sai sót phát hiện được trong tổng thể càng lớn thì cỡ mẫu cần thiết càng phải tăng thêm để có thể đưa ra một mức ước tính hợp lý về số liệu sai sót thực sự của tổng thể
Về việc lựa chọn các phần tử của mẫu: Kiểm toán viên phải lựa chọn các phần tử của mẫu sao cho tất cả các đơn vị lấy mẫu trong tổng thể đều có thể có cơ hội được chọn. Lấy mẫu thống kê đòi hỏi các phần tử được chọn vào mẫu một cách ngẫu nhiên để mỗi đơn vị lấy mẫu đều có cơ hội được chọn như nhau. Đơn vị lấy mẫu có thể là hiện vật ( Ví dụ: hoá đơn ) hoặc theo đơn vị tiền tệ. Theo phương pháp lấy mẫu phi thống kê, kiểm toán viên sử dụng xét đoán nghề nghiệp để chọn các phần tử của mẫu. Mục đích lấy mẫu là để rút ra kết luận về tổng thể nên kiểm toán viên cần lựa chọn mẫu đại diện gồm các phần tử mang đặc điểm tiêu biểu của tổng thể, tránh thiên lệch, chủ quan
Các phương pháp chủ yếu để lựa chọn các phần tử của mẫu nên được sử dụng:
Sử dụng một chương trình chọn số ngẫu nhiên hoặc bảng số ngẫu nhiên
Lựa chọn theo hệ thống: Trước hết xác định khoảng cách lấy mẫu được tính bằng cách chia số lượng phần tử của tổng thể cho cỡ mẫu. Giả sử với một tổng thể có 10.000 phần tử, cỡ mẫu cần thiết là 200 thì khoảng cách lấy mẫu là 50. Sau đó chọn điểm xuất phát bất kỳ của phần tử đầu tiên và cứ thế cách 50 phần tử sẽ chọn một phần tử vào mẫu...Khi sử dụng phương pháp chọn mẫu theo hệ thống, kiểm toán viên cần xác định các đơn vị lấy mẫu trong tổng thể không được sắp xếp theo cách mà khoảng cách lấy mẫu trùng hợp với một kiểu sắp xếp nhất định trong tổng thể
4. Kiến nghị 4: Về việc sử dụng ý kiến chuyên gia bên ngoài
Trong một cuộc kiểm toán có quy mô lớn và phức tạp có một số các vấn đề mà kiểm toán viên bị hạn chế về tầm hiểu biết thì Công ty kiểm toán cần phải thuê các chuyên gia bên ngoài để cùng thực hiện công việc. Theo nguyên tắc kiểm toán Quốc tế số 18 – sử dụng tư liệu của các chuyên gia: Trình độ học vấn và kinh nghiệm của bản thân sẽ giúp kiểm toán viên nắm bắt được các vấn đề kinh doanh nói chung nhưng kiểm toán viên không thể là những chuyên gia thông thạo của các chuyên nghành khác. Khi thực hiện kiểm toán một khách hàng có các nghiệp vụ phức tạp, kiểm toán viên có thể thu thập các ý kiến đánh giá và ý kiến xác định của các chuyên gia.
Tại AASC khi thực hiện kiểm toán tài chính, Công ty ít sử dụng ý kiến của các chuyên gia để đánh giá chính xác giá trị của một số khoản mục như: hàng tồn kho, tài sản cố định. Trong hầu hết các doanh nghiệp, việc xác định giá trị của hai khoản mục này đôi khi gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy, trong một số trường hợp kiểm toán viên nên sử dụng ý kiến của các chuyên gia để có thể đưa ra ý kiến một cách chính xác nhất.
5. Kiến nghị 5: Về việc sử dụng các ước tính của kiểm toán viên
Tại AASC, kiểm toán viên thường chỉ tính toán các phép tính mà kế toán tại đơn vị đã thực hiện mà không đưa ra các ước tính của mình. Điều này làm giảm hiệu quả của cuộc kiểm toán nhất là khi phải thực hiện nhiều phép tính mới đánh giá được tính chính xác của số dư một số tài khoản. để nâng cao hiệu quả của các cuộc kiểm toán do AASC thực hiện, khi thu thập bằng chứng kiểm toán qua kỹ thuật tính toán thì kiểm toán viên của AASC nên kết hợp việc xem xét, kiểm tra quá trình tính toán của đơn vị với việc độc lập ước tính của kiểm toán viên, đối chiếu số liệu của đơn vị được kiểm toán với dự đoán của kiểm toán viên.
Để đưa ra các ước tính kế toán tương đối sát thực, thông thường kiểm toán viên phải căn cứ vào các yếu tố cơ bản như:
Xác định sự cần thiết của các ước tính kế toán. Ví dụ: khả năng xảy ra các khoản nợ khó đòi hay sự giảm giá của hàng tồn kho…
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến các ước tính kế toán. Ví dụ, việc giảm giá hàng tồn kho có thể là kết quả tổng hợp hay từng nhân tố riêng biệt như thị trường, chất lượng hàng, sự xuất hiện của những mặt hàng thay thế…
Đưa ra các giả định để ước tính mức ảnh hưởng của các nhân tố
Cộng dồn các dữ liệu và ước tính giá trị…
Sau khi kiểm toán viên đã có được con số ước tính, kiểm toán viên đối chiếu kết quả ước tính với kết quả của đơn vị và tìm rõ nguyên nhân của các chênh lệch (nếu thấy cần thiết). Tuy nhiên, không phải lúc nào kiểm toán viên cũng có thể đưa ra được một kết luận về nguyên nhân thực sự của một chênh lệch kiểm toán hoặc ý định của những người có liên quan đến chênh lệch này. Nếu vi phạm được khẳng định, kiểm toán viên phải đảm bảo rằng sai sót đó ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính và cần có đầy đủ những thuyết minh cần thiết và báo cáo ngay những chênh lệch này cho người có trách nhiệm. Nếu như kiểm toán viên không khẳng định hoặc xoá bỏ được mối nghi ngờ về sự sai phạm hoặc những chênh lệch kiểm toán đã báo cáo nhưng đơn vị khách hàng không đồng ý sửa đổi thì kiểm toán viên sẽ cân nhắc ảnh hưởng của chúng đối với Báo cáo tài chính và đối với ý kiến của kiểm toán viên.
6. Kiến nghị 6: Về việc sử dụng tư liệu của kiểm toán viên khác
Các kiểm toán viên của AASC khi tiến hành kiểm toán tại các Công ty thường sử dụng tư liệu của các kiểm toán viên khác. Trong khi lập kế hoạch kiểm toán đối với khách hàng mới, kiểm toán viên chính của AASC đã sử dụng tư liệu của kiểm toán viên khác. Tuy nhiên, kiểm toán viên chính chưa xem xét năng lực chuyên môn của Công ty kiểm toán và kiểm toán viên khác dựa trên bối cảnh công việc thực tế. Sự phối hợp giữa kiểm toán viên chính và các kiểm toán viên còn lại đôi khi thực hiện chưa khoa học. Khi kiểm toán báo cáo tài chính cho các Công ty, Tổng Công ty có các đơn vị cấp dưới, báo cáo tài chính của đơn vị cấp dưới được hợp nhất trong báo cáo tài chính của đơn vị cấp trên do kiểm toán viên chính thực hiện kiểm toán. Kiểm toán viên chính không thông báo kịp thời cho các kiểm toán viên khác về những vấn đề có ảnh hưởng quan trọng đến báo cáo tài chính của đơn vị cấp dưới mà kiểm toán viên chính đã phát hiện được. Ngược lại, kiểm toán viên khác cũng chưa thông báo kịp thời các vấn đề có ảnh hưởng đến công việc của kiểm toán viên khác mà kiểm toán viên chính quan tâm. Sự thông báo qua lại thông tin nên tiến hành ngay khi cuộc kiểm toán bắt đầu, tại AASC sự thông báo qua lại thông tin được thực hiện trong quá trình kiểm toán, khi các kiểm toán viên tiến hành kiểm toán các khoản mục được giao, có các vấn đề cần trao đổi mới tiến hành trao đổi thông tin.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, để xem xét đánh giá năng lực chuyên môn của Công ty kiểm toán và các kiểm toán viên khác, kiểm toán viên chính nên căn cứ vào các thông tin sau: tổ chức nơi kiểm toán viên khác đăng ký hành nghề, những cộng sự của kiểm toán viên khác, khách hàng hoặc những người có quan hệ công việc với kiểm toán viên khác, hoặc qua trao đổi trực tiếp với kiểm toán viên khác. Như vậy chất lượng của bằng chứng kiểm toán dựa vào xem xét báo cáo kiểm toán năm trước, cũng như hồ sơ kiểm toán năm trước sẽ cao hơn khi không có sự đánh giá.
Hơn nữa, kiểm toán viên chính cũng cần phải thực hiện các thủ tục cần thiết để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp chứng minh rằng các công việc do kiểm toán viên khác thực hiện là phù hợp với công việc kiểm toán và mục đích kiểm toán viên chính trong từng cuộc kiểm toán cụ thể.
Kiểm toán viên chính cần thông báo cho kiểm toán viên khác về:
Việc sử dụng tư liệu và báo cáo kiểm toán của kiểm toán viên khác và sự phối hợp giữa hai bên ngay từ khi lập kế hoạch kiểm toán.
Những vấn đề cần đặc biệt quan tâm, những thủ tục xác định các nghiệp vụ giao dịch nội bộ cần được nêu ra trong bản thuyết minh, lịch trình thực hiện kiểm toán.
Những yêu cầu về kế toán, kiểm toán, lập báo cáo và thu thập bản giải trình việc tuân thủ các yêu cầu trên.
Kiểm toán viên chính có thể thảo luận với kiểm toán viên khác về các thủ tục kiểm toán đã được kiểm toán viên khác thực hiện hoặc xem xét hồ sơ kiểm toán của kiểm toán viên khác. Việc thực hiện các thủ tục kiểm toán này phụ thuộc vào từng tình huống của cuộc kiểm toán và sự đánh giá của kiểm toán viên chính về năng lực chuyên môn của kiểm toán viên khác. Đôi khi nếu kiểm toán viên chính có đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp chứng minh các thủ tục kiểm toán đã được kiểm toán viên khác thực hiện thoả đáng, đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán thì không cần thiết phải thực hiện các thủ tục nêu ở trên.
Kết luận
Trong nền kinh tế hiện nay, hoạt động kiểm toán ngày càng trở nên quan trọng vì đòi hỏi của nhu cầu xã hội. Dựa trên những ý kiến của các kiểm toán viên, những người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ đưa ra được những quyết định đúng đắn. Trong điều kiện nước ta hiện nay đang tiến hành hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa, vì vậy tăng cường hoạt động và nâng cao chất lượng công tác kế toán và kiểm toán lại càng trở nên quan trọng. Do đó, Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) nói riêng và các Công ty kiểm toán khác cần phải nỗ lực hơn nữa, phát triển hơn nữa để có thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu của đất nước và của thế giới.
Bằng chứng kiểm toán có một vai trò quan trọng, là cơ sở hình thành của ý kiến kết luận kiểm toán. Từ đó, sự thành công của toàn bộ cuộc kiểm toán phụ thuộc trước hết vào các kỹ thuật thu thập bằng chứng và sau đó là đánh giá bằng chứng của kiểm toán viên. Sau một thời gian thực tập tại AASC em đã hiểu rõ hơn về việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Với sự hướng dẫn của Thầy giáo TS. Ngô Trí Tuệ và các anh chị kiểm toán viên trong Phòng Kiểm toán các nghành sản xuất vật chất tại Công ty AASC em đã chọn và hoàn thành luận văn tốt nghiệp: “ Hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) ”
Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình chỉ bảo của thầy giáo TS Ngô Trí Tuệ và sự giúp đỡ của Ban Giám đốc cũng như các anh chị kiểm toán viên trong Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) đã tận tình giúp đỡ để em có thể hoàn thiện luận văn này. Do hạn chế về mặt kiến thức nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy em mong được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô giáo và các anh chị kiểm toán viên để bài luận văn được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 05 năm 2005
Danh mục tài liệu tham khảo
Giáo trình lý thuyết kiểm toán – GS.TS Nguyễn Quang Quynh- Nhà xuất bản Tài chính,2001
Kiểm toán – Alvin Arens, James k. Loebbecke – Nhà xuất bản Tài chính, 2000
Giáo trình Kiểm toán tài chính – GS.TS Nguyễn Quang Quynh - Nhà xuất bản Tài chính, 2001
Giáo trình kiểm toán – PTS Vương Đình Huệ, PTS Đào Xuân Tiên – Nhà xuất bản Tài chính, 1996
Giáo trình kiểm toán lý thuyết và thực hành - JOHN DUNN - Nhà xuất bản Thống kê, 2002
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam quyển I, II, III, IV – Nhà xuất bản Bộ Tài chính
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế – Nhà xuất bản Tài chính, 2002
Tạp chí kiểm toán, kế toán
Tài liệu nội bộ của Công ty AASC
Danh mục qui ước chữ viết tắt
STT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
1
AASC
Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
2
BCĐKT
Bảng cân đối kế toán
3
BCKQHĐKD
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
4
DTHĐTC
Doanh thu hoạt động tài chính
5
Công ty AB
Công ty thực phẩm AB
6
Công ty XY
Công ty Cung ứng Dịch vụ hàng không XY
7
VAT
Thuế giá trị gia tăng
Mục lục
Trang
Danh mục sơ đồ, bảng biểu
Danh mục
Nội dung
Trang
Sơ đồ 1
Bộ máy tổ chức của Công ty AASC
50
Sơ đồ 2
Cơ cấu tổ chức bộ mláy quản lý của Công ty AB
59
Sơ đồ 3
Mô hình thu thập bằng chứng kiểm toán tại AASC
121
Biểu đồ 1
Biểu đồ doanh thu qua các năm của AASC
46
Bảng 1
Các mối quan hệ giữa các quyết định về chứng cứ với tính
thuyết phục
9
Bảng 2
Các loại thông tin thường cần phải xác nhận
18
Bảng 3
Thử nghiệm tổng quát chi phí lãi vay
25
Bảng 4
Kết quả kinh doanh của AASC qua các năm
46
Bảng 5
Kết quả thực hiện doanh thu năm 2003 của AASC
48
Bảng 6
Phân loại trình độ nhân viên trong Công ty AASC
49
Bảng 7
Báo cáo của Ban giám đốc Công ty AB
61
Bảng 8
Bằng chứng thu được qua phỏng vấn
64
Bảng 9
Phân tích biến động các chỉ tiêu trên BCKQHĐKD của Công ty AB
66
Bảng 10
Một số tỷ suất của Công ty AB
67
Bảng 11
Ghi chép những quan sát của kiểm toán viên trên giấy làm việc
70
Bảng 12
Biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt
72
Bảng 13
Trích mẫu giấy làm việc của kiểm toán viên
73
Bảng 14
Trích mẫu giấy làm việc của kiểm toán viên
76
Bảng 15
Trích mẫu giấy làm việc của kiểm toán viên
77
Bảng 16
Mẫu trang giấy kết luận kiểm toán TK 111
79
Bảng 17
Mẫu chứng kiến kiểm kê hàng tồn kho
83
Bảng 18
Bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục doanh thu
88
Bảng 19
Trích mấu giấy làm việc của kiểm toán viên
91
Bảng 20
Phân tích doanh thu trong mối quan hệ với giá vốn hàng bán
91
Bảng 21
Tính tỷ trọng nợ của một số khách hàng lớn
93
Bảng 22
Trích mẫu giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
97
Bảng 23
Trích mẫu giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
101
Bảng 24
Phân tích doanh thu trong mối quan hệ với chi phí vận chuyển
102
Bảng 25
Hướng dẫn chọn loại hình phân tích
106
Bảng 26
Phân tích doanh thu hoạt động tài chính
108
Bảng 27
Trích mấu giấy làm việc của Kiểm toán viên
110
Bảng 28
Trích mẫu sổ chi tiết TK 5154 của Công ty XY
112
Bảng 29
Bảng chi tiết chứng khoán tại thời điểm 31/12/2003
113
Bảng 30
Bảng tính lại lãi công trái
114
Bảng 31
Thư giải trình của Ban giám đốc Công ty AB
118
Bảng 32
Mẫu báo cáo kiểm toán tại AASC
120
cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------***-------
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Giáo viên hướng dẫn: TS. Ngô Trí Tuệ
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Phương
Lớp : Kiểm toán 43A
Đề tài: "Hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)".
Điểm:…………………(Viết bằng chữ):
Hà Nội, ngày…… tháng……. năm 2005
Giáo viên hướng dẫn
TS. Ngô Trí Tuệ
cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------***-------
Nhận xét của giáo viên phản biện
Giáo viên phản biện:
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Phương
Lớp : Kiểm toán 43A
Đề tài: "Hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)".
Điểm:…………………(Viết bằng chữ):
Hà Nội, ngày…… tháng……. năm 2005
Giáo viên hướng dẫn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36258.doc