Định giá doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp không chỉ trong thực tiễn mà ngay cả trong lý thuyết. Để đưa ra một giá trị doanh nghiệp hoàn hảo người ta phải lựa chọn một phương pháp thích hợp và việc áp dụng phương pháp lại càng không đơn giản khi mà các điều kiện thị trường và luật pháp chưa hoàn chỉnh. Do vậy vấn đề định giá doanh nghiệp vẫn cần được tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện sao cho phù hợp với mức độ phát triển của thị trường Việt Nam và phù hợp với các điều kiện sẵn có. Tuy nhiên mục đích cơ bản của việc xây dựng một phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp là vẫn phải đảm bảo tính chính xác và hợp lý, điều này mới dảm bảo lợi ích của các bên liên quan bao gồm chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư và Nhà nước. Việc định giá trị doanh nghiệp chính xác là một nhu cầu tất yếu và đã thu hút được sự quan tâm rất nhiều đối tượng khác nhau.
107 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1824 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp trong tư vấn cổ phần hoá tại Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợng áp dụng: theo thông tư 126/2004/TT-BTC quy định là các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành dịch vụ thương mại, dịch vụ tư vấn, thiết kế xây dựng, dịch vụ tài chính, kiểm toán, tin học và chuyển giao công nghệ, có tỷ suất lợi nhuận sau thuế bình quân 5 năm liền kề cao hơn lãi suất chính phủ kỳ hạn 10 năm ở thời điểm gần nhất trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
Do vậy quy định này đã hạn chế các doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận 5 năm gần nhất thấp hơn lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm. Điều này sẽ giảm bớt số lượng các doanh nghiệp tham gia xác định giá trị, do rất ít các doanh nghiệp thoả mãn điều kiện trên, trong khi phương pháp này cho phép xác định chính xác hơn đối với các doanh nghiệp đang hoạt động hiệu quả, hoặc có lợi thế thương mại. Ngoài ra trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp thì doanh nghiệp thương mại vừa tổ chức gia công chế biến, vừa mua bán, xuất nhập khẩu hàng hoá, do đó nó cũng mang đặc tính của doanh nghiệp sản xuất nên không thể xếp nó vào cùng loại với các doanh nghiệp tài chính, ngân hàng, tư vấn…
Về công thức xác định: còn nhiều bất cập và khó áp dụng, Nghị định 187/2004/NĐ-BTC đã đơn giản hoá công thức tính toán:
Trong công thức này thì chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất được xác định bằng cách lấy giá trị quyền sử dụng đất được đánh giá lại theo Uỷ ban nhân dân tỉnh trừ số tiền ban đầu doanh nghiệp nộp ngân sách nhà nước đối với diện tích đất doanh nghiệp đã nhận giao. Như vậy chỉ cần tính giá trị quyền sử dụng đất hiện thời là doanh nghiệp sẽ uớc tính được khoản chênh lệch này. Hạn chế việc xác định giá trị quyền sử dụng đất đã được nói ở trên (theo phương pháp tài sản) ở đây chúng ta không đề cập lại.
Ước tính mức cổ tức chi trả Di: Đây là mức cổ tức mà doanh nghiệp dự định sẽ chi trả cho các cổ đông, khi doanh nghiệp trở thành công ty cổ phần. Được xác định dựa trên việc dự đoán mức độ tăng trưởng doanh thu và chi phí sản xuất kinh doanh và tỷ lệ lợi nhuận để lại của doanh nghiệp.Tuy nhiên rất khó dự đoán luồng cổ tức Di bởi vì các lý do sau:
Thông thường các doanh nghiệp Việt Nam chỉ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trong thời gian ngắn. Do vậy không thể dự đoán đầy đủ các tiềm năng phát triển hoạt động trong lai của doanh nghiệp.
Môi trường kinh tế, pháp luật của nước ta được coi là chưa ổn định, có thể làm thay đổi các kế hoạch kinh doanh đặt ra.
Bản thân tổ chức định giá chưa có căn cứ để xác định giai đoạn tăng trưởng ổn định (mới chỉ dựa vào thời gian sau giai đoạn được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp). Thông tư 126 cũng không hướng dẫn cụ thể cơ sở để xác định giai đoạn tăng trưởng ổn định. Do vậy, các công ty định giá chỉ còn cách xác định tương đối và nhiều khi mang tính chất chủ quan. Đáng nhẽ việc phân chia các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp phải dựa trên tính chất phát triển của hoạt động doanh nghiệp như chu kỳ sống của sản phẩm, hay các chiến lược kinh doanh mang tính chất đột biến...
Việc xác định tỷ lệ k: Đặc điểm của hệ số k là phản ánh tỷ lệ lợi tức yêu cầu của chủ sở hữu doanh nghiệp. Theo phương pháp CAPM và APM, hệ số k được tính dựa trên hệ số rủi ro của doanh nghiệp. Để xác định hệ số rủi ro của doanh nghiệp đòi hỏi phải có một hệ thống các số liệu thống kê hệ số tài chính của từng doanh nghiệp, từng ngành nghề liên quan. Ở Mỹ, các tổ chức định mức tín nhiệm thường đảm nhiệm công việc này.
Tuy nhiên nghị định 187/2004/NĐ-BTC Việt Nam có quy định cách tính hệ số k như sau:
K = Rf + Rp
Rf : Tỷ suất suất lợi nhuận thu được từ các khoản đầu tư không rủi ro được tính bằng lãi suất trả trước của trái phiếu chính phủ có kỳ hạn từ 10 năm trở lên ở thời điểm gần nhất với thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
Rp : Tỷ lệ phụ phí rủi ro khi đầu tư mua cổ phần của các công ty ở Việt Nam được xác định theo bảng chỉ số phụ phí rủi ro chứng khoán quốc tế tại niêm giám định giá hoặc do các công ty định giá xác định không lớn hơn tỷ lệ Rf. Có thể nói cách xác định là rất đáng nghi ngờ vì không rõ nếu công ty định giá xác định thì sẽ được xác định theo công thức nào và thông tư cũng không giải thích tại sao lại dựa vào bảng chỉ số phụ phí rủi ro chứng khoán quốc tế? số liệu này liệu có phản ánh rủi ro của các doanh nghiệp Việt Nam?
Như vậy cách xác định hệ số k ở trên là còn tương đối đơn giản và hơi có tính chất ngộ nhận. Đấy là chưa kể phải tính đến các yếu tố lạm phát lãi suất sẽ ảnh hưởng giá trị thực của k mà nghị định vẫn chưa đề cập đến.
Nhìn chung xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp dòng tiền của ta còn rất nhiều vấn đề cần xem xét. Và rất khó áp dụng do chưa có những quy định cụ thể trong phương pháp xác định. Do vậy trên thực tế các hợp đồng xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp dòng tiền là có số lượng ít hơn phương pháp tài sản.
Để khắc phục những tồn tại trong quá trình xác định giá trị doanh nghiệp trong thời gian qua, dựa trên cơ sở lý luận chung về xác định giá trị doanh nghiệp và đặc điểm kinh tế xã hội của Việt Nam. Những kiến nghị được đề cập ở chương 3 sẽ góp phần giúp cho hoạt động xác định giá trị doanh nghiệp trong thời gian tới được hoàn thiện.
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN BẢO VIỆT
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG ĐỊNH GIÁ TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN BẢO VIỆT
Cơ sở phát triển các hoạt động nghiệp vụ của công ty trong thời gian tới
Mục tiêu chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam theo quyết định 163/2003/QĐ-TTg ngày 5/8/2003 có những nội dung sau:
Phát triển thị trường chứng khoán cả về quy mô và chất lượng hoạt động nhằm tạo ra kênh huy động vốn trung và dài hạn cho đầu tư phát triển trong nước, góp phần phát triển thị trường tài chính Việt Nam, duy trì tính ổn định và an toàn, mở rộng quy mô phạm vi giám sát, quản lý của cơ quan Nhà nước đối với quyền lợi và lợi ích chính đáng hợp pháp của nhà đầu tư, từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh của Việt Nam khi tham gia hội nhập vào thị trường tài chính thế giới.
Đánh giá những bước phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian vừa qua đã có sự thay đổi cả về quy mô lẫn tổ chức:
Số lượng cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung tăng lên một cách đáng kể với quy mô vốn ngày càng lớn. Hiện tại có 35 doanh nghiệp niêm yết với tổng giá trị tính theo mệnh giá đạt 3.713 tỷ đồng. Ngoài ra các doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng cường đăng ký giao dịch trên Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội nhằm tạo điều kiện hình thành một thị trường phi tập trung OTC phát triển vào năm 2010.
Xây dựng và thành lập trung tâm lưu ký độc lập vào tháng 5 năm 2006 theo quyết định 189/2005/QĐ-TTg ngày 27/7/2005 của Thủ tướng chính phủ. Trung tâm lưu ký hoạt động với chức năng tổ chức, điều hành hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ giao dịch chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và trung tâm giao dịch chứng khoán, mở rộng phạm vi lưu ký cho các chứng khoán chưa niêm yết.
Phát triển loại hình công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán cả về quy mô lẫn chất lượng hoạt động. Đa dạng hoá các loại hình sở hữu đối với công ty quản lý quỹ đầu tư. Bản thân các công ty chứng khoán cũng thực hiện nghiệp vụ quản lý quỹ đầu tư. Điều này sẽ tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nhỏ, các nhà đầu tư cá nhân tham gia vào thị trường chứng khoán thông qua góp vốn vào các quỹ đầu tư.
Như vậy cùng với sự phát triển của TTCK hiện nay cộng với các mục tiêu khuyến khích phát triển lâu dài từ nay đến năm 2010, TTCK đã trở thành mối quan tâm hàng đầu của Chính phủ và các chủ thể tham gia. TTCK không còn trở nên xa lạ với công chúng đầu tư Việt Nam, mà là một sân chơi hấp dẫn sôi nổi, thu hút nhiều nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư có tổ chức tham gia như các ngân hàng thương mại, các công ty chứng khoán, các công ty tài chính, công ty bảo hiểm, các quỹ bảo hiểm, quỹ đầu tư…Trong thời gian tới chúng ta vẫn sẽ tiếp tục tăng cung cho thị trường bằng việc khuyến khích sự tham gia niêm yết, cổ phần hoá của các doanh nghiệp thuộc ngành điện (EVN) và ngành công nghệ viễn thông của tổng công ty tin học Việt Nam (FPT). Sự xuất hiện của các ngành này sẽ thúc đẩy hoạt động thị trường ngày càng mạnh hơn.
Xu hướng phát triển tất yếu của TTCK Việt Nam, đã tạo ra những cơ hội lớn để nâng cao phát triển hoạt động nghiệp vụ của các công ty chứng khoán. Công ty chứng khoán Bảo Việt dự kiến trong thời gian tới có những thay đổi để thích ứng với xu thế hiện nay.
Về khách quan, năm 2006 thị trường giao dịch cổ phiếu của doanh nghiệp vừa và nhỏ có xu hướng sôi động hơn khi cả hai trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội đã tiến hành tổ chức bán đấu giá doanh nghiệp cổ phần hoá và bán bớt phần vốn Nhà nước theo Quyết định số 528/QĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ, BVSC sẽ tăng cường đầu tư vào các công ty thuộc nhóm các doanh nghiệp chưa niêm yết để tăng doanh thu cho hoạt động tự doanh.
Hiện nay, nhu cầu về vốn cho phát triển kinh tế vẫn ở mức cao, do đó thị trường trái phiếu sẽ tiếp tục phát triển mạnh, đặc biệt là sự tham gia của trái phiếu đô thị nhằm đa dạng hàng hoá và tăng quy mô hoạt động của thị trường. Do vậy, kỳ vọng năm 2006 thị trường trái phiếu sẽ tiếp tục sôi động, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của BVSC đặc biệt là hoạt động bảo lãnh phát hành.
Năm 2006 dự kiến sẽ có nhiều doanh nghiệp huy động vốn thông qua việc phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, hoạt động tư vấn và bảo lãnh phát hành cổ phiếu cho các doanh nghiệp sẽ được BVSC đặc biệt chú trọng.
Trong năm 2006. các Tổng Công ty 90,91 sẽ tập trung triển khai và hoàn tất cổ phần hóa các đơn vị trực thuộc với số lượng lớn. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho BVSC tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tư vấn cổ phần hoá và xác định giá trị doanh nghiệp.
Về chủ quan, BVSC sẽ tích cực chuẩn bị về mọi mặt để tận dụng các cơ hội thị trường. Diễn biến nói trên của thị trường là không nằm ngoài dự kiến của BVSC vì vậy, đây thực sự là một thuận lợi để tạo lợi thế cạnh tranh so với các công ty khác.
Với diễn biến nhanh của thị trường trong năm 2005 đòi hỏi BVSC phải có những đối sách thích hợp và kịp thời, điều này được thể hiện trong kế hoạch năm 2006. Ngược lại, BVSC cũng phải cân đối với khả năng và xu hướng phát triển thị trường trong những năm tiếp theo để có quyết định chính xác và kịp thời. Kế hoạch tăng vốn điều lệ của BVSC lên 100 tỷ đồng sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động của BVSC trong năm tới và những năm tiếp theo. Đi cùng với sự mở rộng quy mô, việc di chuyển địa điểm công ty cũng là một đòi hỏi cấp bách cần phải tính toán để đưa vào kế hoach 2006.
Định hướng phát triển hoạt động định giá tại BVSC
Trong năm nay BVSC tiếp tục thực hiện và hoàn thành các hợp đồng định giá đã ký kết từ năm 2005, bên cạnh đó, tiến hành triển khai, kết hợp giữa hoạt động xác định giá trị doanh nghiệp với các hoạt động tư vấn tài chính, tư vấn cổ phần hoá và tư vấn phát hành.
BVSC tiếp tục củng cố và phát huy hoạt động tư vấn cổ phần hoá, xác định giá trị doanh nghiệp với hoạt động niêm yết và đăng ký giao dịch trên trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, coi đây là một khâu cơ bản tiếp theo trong hợp đồng tư vấn cổ phần hoá trọn gói. Đáp ứng yêu cầu của Bộ tài chính gắn cổ phần hóa với đăng ký giao dịch và niêm yết.
Xây dựng các sản phẩm tư vấn tài chính doanh nghiệp thành một quy trình và có hệ thống, hướng tới việc cung cấp tư vấn tài chính sáp nhập, giải thể, mua bán doanh nghiệp.
Trong các năm tới, khi hoạt động cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước về cơ bản đã hoàn thành gần xong, công ty Bảo Việt sẽ phải giảm bớt số lượng các doanh nghiệp tư vấn cổ phần hoá và xác định giá trị doanh nghiệp. Dự kiến công ty chỉ còn tư vấn cổ phần hoá cho một số các Tổng Công ty lớn của Nhà nước. Doanh thu từ hoạt động xác định giá trị doanh nghiệp của công ty dự kiến sẽ giảm.
Hoạt động xác định giá trị doanh nghiệp trong những năm qua đã thành công tốt đẹp điều này là nhờ sự nỗ lực không ngừng của toàn thể đội ngũ cán bộ nhân viên trong công ty đã cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Nâng cao chất lượng và uy tín cho hoạt động định giá của công ty trên thị trường so với các đối thủ cạnh tranh khác.
Trong năm tới công ty sẽ mở rộng thêm hoạt động tài chính của mình để chuyển thành một tập đoàn tài chính lớn tại Việt Nam.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ TẠI BVSC
Trong quá trình xác định giá trị doanh nghiệp Bảo Việt cũng như các tổ chức định giá khác không thể tránh khỏi một số các hạn chế. Các hạn chế này có thể xuất phát từ về phía chủ quan của công ty định giá, hay do yếu tố khách quan về phía doanh nghiệp và cơ quan quản lý. Do vậy để giải quyết được các hạn chế tồn tại và tăng cường tính hoàn thiện của các phương pháp, thì đó không chỉ là sự nỗ lực của chính bản thân công ty Bảo Việt nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ của mình mà còn là sự quan tâm và trách nhiệm hoàn thiện của các cơ quan quản lý và các doanh nghiệp được định giá.
Các công ty chứng khoán luôn muốn cung cấp dịch vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp một cách tốt nhất. Để tạo uy tín trên thị trường, thu hút khách hàng là chủ doanh nghiệp, mang lại doanh thu lâu dài từ hoạt động nghiệp vụ. Để làm được điều này công ty phải xác định giá trị doanh nghiệp một cách chính xác và hoàn chỉnh, và đây chính là trách nhiệm cơ bản của các công ty định giá: luôn đảm bảo giá trị doanh nghiệp phải tương đối chính xác so vơi giá trị thực tế. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện, tổ chức định giá luôn phải biết kết hợp lợi ích của các bên tham gia: chủ doanh nghiệp, người đầu tư và nhà nước. Để phát triển chất lượng hoạt động định giá ngày một tốt hơn và đảm bảo lợi ích các bên liên quan công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt có thể áp dụng một số các giải pháp sau:
3.2.1 Kết hợp các phương pháp định giá:
Phương pháp định giá theo giá trị tài sản mới thể hiện được giá trị tài sản của doanh nghiệp, nhưng chưa thể hiện được giá trị thực tế của doanh nghiệp. Trong khi đó, áp dụng phương pháp DCF sẽ giải quyết được hầu hết các vướng mắc trong việc xác định lợi thế thương mại và tiềm năng giá trị trần của doanh nghiệp. Mặt khác, khắc phục được tâm lý của lãnh đạo doanh nghiệp muốn có một giá trị tương đối thấp để dễ bán cổ phần, trong khi cơ quan phê duyệt lại mong muốn ngược lại. Để có thể xác định chính xác hơn giá trị thực tế của doanh nghiệp tại thời điểm CPH, cần áp dụng đồng thời cả hai phương pháp để thể hiện được một khoảng dao động về giá sàn - giá trần của doanh nghiệp để các nhà đầu tư có một cái nhìn khách quan hơn đối với doanh nghiệp trước khi quyết định đầu tư. Trong khoán giá sàn, giá trần, doanh nghiệp và nhà đầu tư có thể chỉ ra một giá hợp lý nhất, phản ánh giá trị chính xác của doanh nghiệp và mức độ rủi ro của nhà đầu tư.
Áp dụng đồng thời hai phương pháp giá sàn, giá trần, kết hợp với phương pháp đấu giá công khai qua các công ty chứng khoán và sở giao dịch và đảm bảo minh bạch thông tin tiền đấu giá sẽ đem lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp cũng như khuyến khích các nhà đầu tư tham gia. Động thái này sẽ góp phần đẩy nhanh tốc độ CPH.
3.2.2 Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu cho thị trường
Thiết lập hệ thống báo cáo bắt buộc và lưu trữ cơ sở dữ liệu về báo cáo và phương pháp định giá áp dụng cho các công ty đã định giá. Cơ sở dữ liệu này là tài liệu vô giá trong việc tổng hợp và phân tích để đưa ra các tỷ lệ chiết khấu giả thiết và giả định của phương pháp DCF, là những khó khăn tạm thời hiện nay trong việc áp dụng phương pháp DCF như đã nêu ở trên. Cơ sở dữ liệu này cũng giúp cho việc áp dụng những phương pháp khác nhau như phương pháp giá so sánh, phương pháp nhân hệ số là những phương pháp phổ biến trong các thị trường tài chính phát triển.
Ngoài ra cung cấp thông tin cho thị trường sẽ giúp công ty phổ cập kiến thức và tài liệu chứng khoán đến các nhà đầu tư. Khuyến khích các nhà đầu tư tham gia chơi chứng khoán do có thêm nhiều thông tin thực tế giúp họ làm giảm thiểu rủi ro trong quá trình đầu tư
Tạo ra cơ chế để tăng phí định giá cho các công ty áp dụng phương pháp DCF... ví dụ như áp dụng mức phí khống chế khác nếu áp dụng phương pháp DCF, hoặc được quyền hưởng một tỷ lệ phần trăm của giá trị doanh nghiệp sau khi đã hoàn thành CPH. Báo cáo xác định giá trị hoàn hảo theo phương pháp DCF đòi hỏi tốn nhiều công sức hơn, nhưng đổi lại sẽ giúp công ty thu hút được nhiều vốn hơn. Đặc biệt trong thời gian tới, có nhiều nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào thị trường chứng khoán khi tỷ lệ không chế 30% được dỡ bỏ.
Công khai, minh bạch trước, trong và sau khi CPH nhằm thu hút các nhà đầu tư từ mọi thành phần kinh tế, tầng lớp dân cư là nguyên tắc căn bản của cơ chế thị trường, phù hợp với thông lệ quốc tế.
3.2.3 Nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ chuyên viên định giá
Công ty cần tuyển chọn xây dựng đội ngũ tư vấn chuyên nghiệp tham gia tư vấn cổ phần hoá, xác định giá trị gía trị doanh nghiệp, tư vấn đấu gía, tư vấn niêm yết có trình độ chuyên môn tốt để đảm bảo cung cấp dịch vụ có chất lượng cao. Ngoài ra, các công ty chứng khoán cần tổ chức đào tạo các nhân viên thường xuyên nhằm cập nhật về cổ phần hoá, trao đổi những vấn đề phát sinh trong quá trình tư vấn cổ phần hoá ngay trong nội bộ công ty, đúc rút kinh nghiệm và kiến nghị các cơ quan quản lý nhà nước hỗ trợ.
Công ty chứng khoán cần chỉ định một nhân viên kiểm soát( hoặc lập ban kiểm soát) tuỳ điều kiện của từng công ty, thực hiện giám sát các quy trình thực hiện. Các nhân viên này được đào tạo cơ bản, đầy đủ kiến thức để đáp ứng yêu cầu của công việc.
Bên cạnh đó, để có thể phát triển một cách bền vững, các công ty chứng khoán cần tôn trọng và tự giác tuân thủ các chuẩn mực hoạt động và đạo đức nghề nghiệp đã đặt ra và được chấp nhận.
3.2.4 Nâng cao hoạt động dịch vụ tư vấn cổ phần hoá và xác định giá trị doanh nghiệp
Với các ưu thế sẵn có về mảng hoạt động nghiệp tư vấn cổ phần hoá và xác định giá trị doanh nghiệp so với các công ty chứng khoán khác trên thị trường, công ty chứng khoán Bảo Việt có thể tập trung triển khai công tác nghiên cứu phát triển hoạt động nghiệp vụ ngày càng có chất lượng tốt hơn, xứng tầm với các tổ chức tài chính quốc tế.
Tăng cường các hoạt động tiếp xúc, tìm kiếm khách hàng để quảng bá các dịch vụ tư vấn của mình. Kinh nghiệm từ thành công của một số công ty tài chính nước ngoài hoạt động tại Việt Nam thời gian qua cho thấy việc gặp gỡ trao đổi trực tiếp giữa các công ty chứng khoán và doanh nghiệp mang lại hiệu quả cao nhất và dễ thành công nhất.
Đồng thời nên chủ động hội nhập với thị trường tài chính quốc tế để nâng cao năng lực cạnh tranh, chủ động nghiên cứu và áp dụng các chuẩn mực quốc tế trong hoạt động kinh doanh, dịch vụ để có thể cạnh tranh được về chất lượng dịch vẹ so với các đối thủ nước ngoài. Trên hết, các công ty chứng khoán cần có sự đoàn kết, cùng hợp tác phát triển, không nên vì lợi ích ngắn hạn trước mắt mà tự đẩy mình vào thế cạnh tranh bất lợi. Điều này chí có lợi cho các đối thủ cạnh tranh khác.
Xây dựng quy trình xác định giá trị doanh nghiệp. Trong đó cần quy định thứ tự công việc mà các tổ chức định giá và doanh nghiệp cần phải tiến hành, quy định về thời gian hoàn thành xử lý tài chính đối với các doanh nghiệp định giá.
Hiện tại công ty đang sử dụng phần mềm excel để tiến hành xác định giá trị doanh nghiệp. Công ty có thể phát triển hoạt động xác định giá trị doanh nghiệp bằng cách tham khảo, và ứng dụng thêm các phần mềm định giá thế giới để nâng cao độ chính xác và hiệu quả của kết quả xác định giá trị.
3.2.5 Mở rộng cơ hội tham gia định giá với các công ty nước ngoài
Điều này sẽ giúp công ty có thể tiếp cận với các phương pháp định giá tiên tiến trên thế giới, học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm về cách thức xác định và xây dựng các thông số liên quan. Từ đó làm nâng cao uy tín của công ty trên thị trường trong nước và phát triển thêm hoạt động nghiệp vụ ra thi trường tài chính nước ngoài. Kết hợp với các tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài để hoạt động, đây là một trong những phương pháp nhanh nhất để học hỏi kinh nghiệm và rút ngắn khoảng cách về trình độ cán bộ tư vấn tại các công ty chứng khoán Việt Nam so với tổ chức quốc tế. Thực tế Việt Nam trong thời gian qua cũng cho thấy sự kết hợp như trên đã mang lại thành công to lớn cho một số tổ chức kinh tế, điển hình là lĩnh vực kiểm toán.
3.2.6 Các yêu cầu đối với doanh nghiệp xác định giá trị
Các doanh nghiệp định giá có thể công khai minh bạch trước, trong và sau khi cổ phần hóa nhằm thu hút các nhà đầu tư từ mọi thành phần kinh tế, tầng lớp dân cư, là nguyên tắc căn bản của cơ chế thị trường, phù hợp với thông lệ quốc tế.
Các doanh nghiệp phải phát huy vai trò chủ động, luôn có sự chuẩn bị trước về mặt thời gian hoàn thiện các công việc kiểm kê, phân loại tài sản, xử lý tài chính, lập phương án kinh doanh và cung cấp các tài liệu có liên quan, trước khi tiến hành xác định giá trị doanh nghiệp. Để không gây áp lực về thời gian hoàn thành cho các tổ chức định giá.
Nếu có những biểu hiện làm giả trong quá trình xử lý tài chính phải có các quy định cưỡng chế buộc lãnh đạo của công ty phải chịu trách nhiệm.
Nâng cao hiệu quả phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp theo giá trị tài sản ròng
Tại Việt Nam phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp dựa trên giá trị tài sản ròng được xác định trên cơ sở kết quả kiểm kê, phân loại, và đánh giá giá trị thực tế của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp theo giá trị thị trường tại thời điểm định giá, tức là mới tập trung áp dụng phương pháp I mà chưa sử dụng các phương pháp II và III mà đã nêu ở phần lý thuyết tổng quan. Việc xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp I mới chỉ dựa trên cơ sở xem xét giá trị doanh nghiệp ở trạng thái tĩnh, chưa tính đến khả năng sinh lời trong tương lai, cũng như tiềm năng phát triển và mức độ rủi ro của công ty. Để việc đánh giá được tiến hành một cách chính xác hơn thì phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp theo giá trị tài sản ròng cần được cải biến và kết hợp với nhiều phương pháp khác để được kiểm chứng.
Theo phương pháp II: giá trị doanh nghiệp được xác định như sau:
Phương pháp này thực chất là sự kết hợp giữa hai phương pháp đánh giá dựa trên giá trị tài sản ròng và dựa trên thu nhập dự tính trong tương lai của doanh nghiệp. Mức giá cuối cùng được xác định là mức giá bình quân của hai phương pháp này. Trong đó thu nhập dự tính trong tương lai của doanh nghiệp được đánh giá thông qua giá trị khả năng sinh lời
Giá trị khả năng sinh lời của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc vào lợi nhuận mà doanh nghiệp tạo ra trong tương lai. Hay nói khác đi là nó phụ thuộc vào khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai. Giá trị khả năng sinh lời của doanh nghiệp tỷ lệ thuận với lợi nhuận có thể thu được.
Lợi nhuận ròng bình quân hàng năm là lợi nhuận dự tính bình quân còn lại sau khi đã trừ đi thuế và các chi phí kể cả chi trả lãi vay. Các số liệu này được xác định trên cơ sở tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp trong những năm tới
trong đó:
Trong đó:
Lni : Lợi nhuận ròng dự tính thu được năm i
n : Số năm dự tính (thông thường ít nhất là 5 năm)
Hệ số sinh lời là tỷ lệ quy đổi các khoản lợi nhuận trong tương lai về giá trị hiện tại, hay còn gọi là lãi suất chiết khấu, được xác định như là ở mô hình chiết khấu luồng thu nhập (DCF).
Xác định nguyên giá tài sản và phẩm chất còn lại của tài sản
Việc xác định nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản được thực hiện theo nguyên tắc: xác định phẩm chất còn lại thực tế của tài sản không phụ thuộc vào giá trị hao mòn ghi trên sổ kế toán và sử dụng giá tài sản là giá cả mua bán trên thị trường của tài sản còn 100% phẩm chất. Đối với những tài sản không mua, bán trên thị trường, tức là không còn biểu giá hiện hành thì lấy mức giá của tài sản có cùng trình độ công nghệ, cùng tính năng tác dụng, cùng công suất để thay thế. Tuy nhiên việc xác định phẩm chất của tài sản là việc làm tương đối phức tạp cần đến chuyên môn kỹ thuật cao, do đó công ty định giá cần thuê những chuyên viên định giá giỏi trong vấn đề kỹ thuật để xác định giá trị phẩm chất tài sản. Ngoài ra công ty định giá có thể kết hợp các bộ ngành thuộc lĩnh vực hoạt động cùng doanh nghiệp định giá để tiến hành xác định giá trị tài sản để đảm bảo tính khách quan trong công tác định giá.
Đối với các tài sản máy móc thiết bị mà không có thị trường cho việc đánh giá tức là khó tìm được tài sản tương đương, thì có thể căn cứ vào giá trị hao mòn vô hình của tài sản để xác định lại nguyên giá tài sản. Hao mòn vô hình có thể tính được bằng cách xem xét mức độ phát triển tính năng, công dụng của loại máy móc đang xét. Mức độ hiện đại hoá của loại máy móc này đã tăng bao nhiêu phần trăm so với trước đây. Ta có thể xét tỷ lệ mức độ hiện đại hoá tính cho cả ngành sản xuất sản phẩm loại đó, chứ không tính riêng cho từng nhà sản xuất. Như vậy theo tôi sẽ dễ dàng hơn là chỉ xét cho một nhà sản xuất mà thực tế nhà sản xuất này không còn cung cấp sản phẩm cần xác định.
Tuy nhiên việc áp dụng phương pháp còn tuỳ thuộc vào mức độ am hiểu kỹ thuật các loại máy móc, do vậy bản thân công ty định giá không thể làm công việc này. Cần có một cơ quan chuyên môn đánh giá các thông tin thuộc ngành nghề kỹ thuật, như tỷ lệ phát triển của các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp, mức độ phát triển công nghệ của các sản phẩm sản xuất ra. Điều này rất có lợi cho việc xác định giá trị doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả áp dụng phương pháp dòng tiền
Xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp dòng tiền chính là việc tính toán giá trị tương lai của doanh nghiệp hay khả năng phát triển tương lai của doanh nghiệp dựa trên việc phản ánh qua sự phát triển trong quá khứ, vì vậy để đánh giá trị hoạt động của công ty trong tương lai thì công việc đầu tiên cần tiến hành là phân tích tình hình hoạt động trong quá khứ của công ty.
Phân tích tình hình hoạt động trong quá khứ của công ty có thể dựa vào các tài liệu sau:
Bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính các năm trước năm tiến hành xác định giá trị doanh nghiệp (thường là 5 năm).
Phương án hoạt động kinh doanh trong các giai đoạn tiếp theo của doanh nghiệp định giá.
Các sổ sách, tài liệu, các chứng từ kế toán được lập để theo dõi tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Chiến lược phát triển trong các năm tới ngành, vùng thuộc lĩnh vực doanh nghiệp tham gia.
Căn cứ những thông tin phân tích ngành và đối thủ cạnh tranh trong ngành thuộc lĩnh vực hoạt động của công ty, những thông tin khác có liên quan trên các phương tiện thông tin đại chúng sử dụng để phân tích đánh giá.
Từ các thông tin có sẵn tổ chức định giá sẽ tiến hành phân tích tình hình hoạt động của doanh nghiệp
Phân tích về khả năng cạnh tranh hay mối tương quan hoạt động của doanh nghiệp trên thị trường:
Phân tích khách hàng:
Là phân tích nhu cầu sản phẩm của doanh nghiệp thoả mãn đối với từng nhóm khách hàng so với các doanh nghiệp khác. Mục đích của việc phân tích này nhằm ước tính thị phần tiềm năng của doanh nghiệp thông qua việc xác định lý do tại sao khách hàng lại chọn sản phẩm của doanh nghiệp mà không phải doanh nghiệp khác.
Phân tích khách hàng gắn với việc nghiên cứu khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Bằng cách phân tích đối tượng khách hàng ta có thể so sánh khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng của doanh nghiệp cần phân tích đối với đối thủ cạnh tranh và từ đó xác định lợi thế cạnh tranh tiềm tàng của doanh nghiệp định giá; xác định thị phần cạnh tranh của doanh nghiệp đối với từng nhóm khách hàng; tìm ra những nét riêng biệt của mỗi công ty.
Phân tích tính cạnh tranh trong hệ thống sản xuất kinh doanh
Phân tích hệ thống sản xuất kinh doanh sẽ cho thấy lợi thế cạnh tranh của công ty thông qua việc giảm chi phí, sử dụng có hiệu quả đồng vốn và chất lượng phục vụ khách hàng. Để thực hiện vấn đề này, ta cần phân tích hệ thống sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cạnh tranh chính nhằm xác định xác định:
Nhứng hình thức dịch vụ đi kèm với sản phẩm mà hệ thống sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cạnh tranh có thể cung cấp.
Chi phí và vốn phải bỏ ra để có được các hình thức dịch vụ này.
Các lý do gây ra sự khác biệt về ưu thế trong hoạt động của doanh nghiệp cần định giá với các doanh nghiệp cạnh tranh khác.
Phân tích cơ cấu ngành nghề
Phân tích cơ cấu ngành nghề nhằm mục đích đánh giá tổng thể toàn ngành để xác định tiềm năng lợi nhuận của lĩnh vực mà doanh nghiệp cần định giá đang hoạt động. Ở đây cần phân tích các yếu tố cơ bản sau:
Sản phẩm thay thế: Yếu tố này đóng vai trò quan trọng đối với lợi nhuận của công ty. Nếu có nhiều sản phẩm thay thế với mức giá rẻ, hợp lý hơn sản phẩm của doanh nghiệp phân tích, thì đồng nghĩa với việc nếu doanh nghiệp không thay đổi chất lượng và mẫu mã sản phẩm, không nâng cao tính năng công dụng của sản phẩm, và giảm giá thành tương ứng thì chắc chắn doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ bị giảm do tính cạnh tranh của sản phẩm đã bị giảm.
Sức chiếm lĩnh thị trường sản xuất: Điều này quyết định tỷ trọng thu nhập mà lĩnh vực này có thể đạt được so với tổng thu nhập trên thị trường của một loại sản phẩm nào đó. Nếu một doanh nghiệp có khả năng nâng cao sức chiếm lĩnh thị trường sản xuất thì nó có thể nâng cao mức thu nhập của mình.
Điều kiện tham gia hay rút khỏi thị trường: Các điều kiện này sẽ quyết định khả năng một công ty mới gia nhập vào thị trường của doanh nghiệp cần định giá hoặc một công ty cũ rút khỏi thị trường này. Đối với lĩnh vực đòi hỏi các điều kiện sản xuất cao chẳng hạn như cần có một số loại tài sản, công nghệ đặc biệt hay phải có bằng sáng chế… thì việc một doanh nghiệp mới gia nhập lĩnh vực ngành nghề này sẽ rất khó khăn, do vậy tính cạnh tranh thị trường có thể không cao và tương đối ổn định. Ngược lại, nếu các điều kiện rút lui khỏi thị trường là khó khăn có thể hy vọng sự cạnh tranh sẽ giảm sút trong tương lai vì trong trường hợp này có thể một số doanh nghiệp làm ăn không có lời lắm nhưng vì việc giải thể là rất phức tạp khó khăn nên các doanh nghiệp vẫn tồn tại với hy vọng sẽ cải thiện tình hình chờ các doanh nghiệp khác rút khỏi thị trường.
b. Phân tích rủi ro doanh nghiệp
Phân tích rủi ro doanh nghiệp là phân tích các yếu tố tác động đến hoạt động doanh nghiệp làm cho kết quả hoạt động doanh nghiệp khác xa với dự kiến ban đầu. Phân tích các yếu tố tạo ra các biến động trong kết quả dự tính.
Các yếu tố có thể xuất phát từ các doanh nghiệp phân tích như sự thay đổi cơ cấu nhân sự, thay đổi ban lãnh đạo, hội đồng cổ đông doanh nghiệp, thay đổi trong chính sách phát triển sản phẩm công nghệ, hay một sự biến đổi trong chi phí sản xuất… có thể tác động đến hoạt động doanh nghiệp làm hoạt động doanh nghiệp thay đổi mà không lường trước được.
Các yếu tố bên ngoài cũng gây ra rủi ro sự khác biệt trong hoạt động kinh doanh dự kiến của doanh nghiệp như lạm phát, lãi suất cho vay ngân hàng, các chính sách khuyến khích của chính phủ, tăng giá xăng dầu, hay việc quốc tế hoá nền kinh tế khu vực và thế giới… làm cho doanh thu thực tế có thể cao hơn hay thấp hơn doanh thu dự kiến.
Từ việc phân tích các yếu tố gây rủi ro, công ty định giá có thể đưa ra những tình huống điển hình có thể xảy ra và ảnh hưởng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, đây thực chất là việc phán đoán các biến động kinh tế, quan trọng nhất là dự tính xác suất hay khả năng xảy ra các tình huống đó sẽ tạo ra những sự thay đổi trong doanh thu, chi phí, lợi nhuận dự kiến của doanh nghiệp trong tương lai.
c. Phân tích các hệ số tài chính của doanh nghiệp
Các hệ số tài chính được thiết lập dựa trên các dữ liệu trong bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp, đánh giá mức độ hoạt động hiện tại thông qua số liệu có sẵn. Các hệ số tài chính của doanh nghiệp định giá được so sánh với hệ số tài chính của cả ngành hay các doanh nghiệp cạnh tranh khác trong ngành.
Các hệ số tài chính chủ yếu của doanh nghiệp bao gồm:
Nhóm hệ số khả năng thanh toán: hệ số thanh toán ngắn hạn; hệ số thanh toán nhanh, hệ số thanh toán bằng tiền. Đánh giá khả năng đáp ứng nghĩa vụ thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp từ đó phân tích rủi ro trong hoạt động doanh nghiệp so với toàn ngành.
Nhóm hệ số về hiệu quả hoạt động: vòng quay hàng tồn kho, kỳ thu tiền bình quân, kỳ trả tiền bình quân, vòng quay tài sản cố định, vòng quay tổng tài sản. Nhóm hệ số này đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, chính sách quản lý tín dụng của doanh nghiệp đối với các đối tác kinh doanh bao gồm nhà cung cấp nguyên vật liệu và khách hàng của doanh nghiệp.
Nhóm hệ số về lợi nhuận: lợi nhuận ròng trên doanh thu, lợi nhuận gộp trên doanh thu, Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh trên doanh thu, hệ số thu nhập ròng trên tổng tài sản (ROA), hệ số thu nhập ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE). Nhóm hệ số lợi nhuận trên hoạt động đầu tư hay lợi nhuận trên tổng tài sản để đánh giá mức thu nhập thu được so với mức độ đầu tư vào tổng tài sản, còn hệ số lợi nhuận trên vốn cổ phần tính mức doanh thu của các cổ đông thường của công ty. Nhóm hệ số này đánh giá khả năng sinh lời của chủ sở hữu khi đầu tư vào doanh nghiệp.
Hoạt động trong quá khứ của doanh nghiệp sẽ là tấm gương tốt nhất để có thể dự đoán khả năng sinh lời trong tương lai, phân tích quá khứ để đánh giá tiềm năng phát triển, để đánh giá nguồn lực về nhân lực và tài lực của doanh nghiệp. Do vậy việc phân tích chính xác và đầy đủ các hoạt động trong quá khứ và hiện tại của doanh nghiệp là rất quan trọng, vì là cơ sở để xây dựng các dữ liệu cho việc thiết lập mô hình dự đoán các hoạt động trong tương lai như: dự tính doanh thu hoạt động, dự tính chi phí, khấu hao, thuế suất, để đánh giá lợi nhuận dự tính của doanh nghiệp và đánh giá tỷ lệ chiết khấu hợp lý là cơ sở xây dựng mô hình DDM và DCF tại Việt Nam.
CÁC KIẾN NGHỊ
3.3.1 Về tổ chức thực hiện hoạt động định giá
Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động tư vấn, xác định giá trị doanh nghiệp nhằm tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ, thúc đẩy cổ phần hoá gắn với niêm yết trên thị trường chứng khoán, cụ thể:
Bộ tài chính cần ban hành quy chế lựa chọn tổ chức định giá doanh nghiệp; tiêu chuẩn để đánh giá năng lực hoạt động của tổ chức định giá doanh nghiệp và quy chế quản lý giám sát hoạt động tư vấn và xác định giá trị doanh nghiệp.
Bộ tài chính có thể thu thập các thông tin phản hồi từ các tổ chức định giá để kịp thời sửa chữa những thiếu xót trong quá trình ban hành luật.
Bộ tài chính cần có những hướng dẫn rõ hơn các trường hợp cụ thể đối với từng quy định trong luật. Nếu không quy định rõ thì có thể hướng dẫn tổ chức định giá tiến hành định giá dựa trên các Nghị định và Thông tư nào? phối hợp với các cơ quan tổ chức nào? điều này là để giúp tổ chức định giá có cơ sở thực hiện, tránh trường hợp các tổ chức định giá có những cách xử lý khác nhau làm cho kết quả xác định giá trị doanh nghiệp là không thống nhất, khó so sánh.
Rà soát các văn bản pháp pháp lý hiện hành liên quan đến hoạt động xác định giá trị doanh nghiệp, tư vấn cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước gắn với niêm yết trên TTCK. Nghiên cứu, mở rộng thêm các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp tiếp cận với thị trường và phản ánh chính xác giá trị của doanh nghiệp.
Xây dựng cơ chế khuyến khích tổ chức định giá thực hiện luôn việc tư vấn lập phương án cổ phần hoá, bán đấu giá cổ phần và niêm yết, đăng ký giao dịch trên các trung tâm giao dịch chứng khoán để đảm bảo quá trình cổ phần hoá và niêm yết có tính liên tục, tiết kiệm được thời gian, chi phí;
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và thông tin thị trường về các doanh nghiệp cổ phần hoá, các tổ chức định giá và tư vấn cổ phần hoá phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước và làm cơ sở cho việc định giá doanh nghiệp.
Thành lập ban chỉ đạo đấu giá cổ phần ở các bộ, ngành địa phương làm đầu mối thống nhất cho việc triển khai bán đấu giá cổ phần, niêm yết trên TTCK; xử lý dứt điểm các tồn tại về tài chính cho doanh nghiệp trước khi chuyển đổi sở hữu để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động định giá, tư vấn cổ phần hoá.
Xây dựng quy trình thẩm định lại kết quả xác định giá trị doanh nghiệp của tổ chức định giá sao cho hợp lý nhằm rút ngắn thời gian cổ phần hoá.
Trong quá trình áp dụng Nghị định 187/2004/BTC-NĐ quy định về chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần và Thông tư 126/2005/BTC-TT hướng dẫn nghị định 187, tổ chức định giá đã gặp phải một số các khó khăn. Do vậy yêu cầu Bộ tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều quy định để đảm bảo kết quả định giá phản ánh tương đối đúng, đủ giá trị doanh nghiệp tại thời điểm định giá và giảm thiểu thất thoát cho Nhà nước như:
Cần có chính sách hợp lý hơn khi xác định công nợ trong giá trị doanh nghiêp
Công nợ là một trong những vướng mắc nhất trong quá trình xác định giá trị doanh nghiệp. Nhiều khoản công nợ phải thu đã thực sự trở thành công nợ khó đòi và do đó không thể chuyển thành tài sản cho các cổ đông của công ty cổ phần, nhưng lại chưa đủ điều kiện và hồ sơ để giải quyết theo quy định hiện hành về xử lý công nợ. Vì vậy, thực tế quá trình định giá DNNN đang chờ Nhà nước bổ sung các quy định cho xử lý tích cực hơn hoặc khoanh nợ giao cho công ty cổ phần theo dõi giữ hộ Nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định (tức là loại ra khỏi giá trị doanh nghiệp).
Yêu cầu buộc các doanh nghiệp thuộc diện cổ phần hóa phải chủ động xử lý các tồn tại về tài chính trước khi chuyển đổi sở hữu, không chờ đến thời điểm cổ phần hoá mới làm, đồng thời bổ sung quy định nâng cao trách nhiệm kế toán và giám đốc của doanh nghiệp trong việc xử lý những tồn tại này.
Các doanh nghiệp chuyển đổi sở hữu sẽ được Nhà nước hỗ trợ xử lý nợ đọng ngân sách, nợ đọng vay ngân hàng, nợ đọng vay Quỹ hỗ trợ phát triển. Trường hợp đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp chưa xử lý hết nợ và tài sản tồn đọng thì được loại trừ ra khỏi giá trị doanh nghiệp và chuyển cho công ty Mua bán nợ tồn đọng.
Trong xử lý công nợ điều làm các công ty định giá mất nhiều thời gian nhất là việc xác nhận các khoản công nợ. Do vậy Bộ tài chính cần có những ưu đãi đối với các doanh nghiệp định giá bằng cách yêu cầu các cơ quan thuế hay các ngân hàng, các đối tác hay khách hàng của doanh nghiệp giải quyết nhanh chóng cho các doanh nghiệp định giá để cổ phần hoá, giảm bớt các giấy tờ và thủ tục rườm rà trong quá trình xác nhận các khoản công nợ.
Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động của các Công ty kiểm toán trong việc định giá doanh nghiệp
Khung pháp lý cao nhất cho hoạt động hiện nay của các Công ty kiểm toán độc lập là Nghị định 07/NĐ-CP ngày 29-01-1994 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế về kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân và một vài chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) được soạn thảo dựa trên các quy định của Chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA). Dựa trên đánh giá kết quả hoạt động của ngành kiểm toán độc lập 11 năm qua và những biến động của ngành kiểm toán độc lập thế giới sau vụ phá sản của tập đoàn Enron, Worldcom, thì việc hoàn chỉnh khung pháp lý cho hoạt động kiểm toán độc lập là cần thiết. Tuy nhiên, điều đó chỉ khả thi khi Chính phủ phải đồng thời hoàn thiện khung pháp lý và tăng cường tính pháp chế đối với hoạt động của kế toán, tài chính, ngân hàng và áp dụng các biện pháp để đẩy nhanh việc thanh toán không dùng tiền mặt, xử lý có hiệu quả và tiến tới kiểm soát được vấn đề thanh toán của nền kinh tế quốc dân...; mặt khác, muốn kết quả kiểm toán ngày càng được tin cậy thì không những cần có các văn bản pháp quy tác động trực tiếp tới hoạt động của nó mà còn cần đến những giải pháp quản lý tổng thể nền kinh tế từ phía Nhà nước.
Cần quy định rõ và mở rộng đối tượng áp dụng phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp theo dòng tiền chiết khấu.
Hiện tại, Thông tư 79/2002/TT-BTC ngày 12-9-2002 của Bộ Tài chính quy định hạn chế đối tượng áp dụng phương pháp định giá theo chiết khấu dòng tiền là: “Các DNNN hoạt động trong các ngành dịch vụ thương mại, dịch vụ tư vấn, thiết kế xây dựng, dịch vụ tài chính, kiểm toán, tin học và chuyển giao công nghệ: có tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân 5 năm liền kề của doanh nghiệp trước CPH cao hơn lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm ở thời điểm gần nhất trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp”. Quy định này không rõ ràng và chặt chẽ ở các điểm sau đây:
Nếu một doanh nghiệp có ít nhất 2 ngành nghề hoạt động nhưng chỉ có 01 ngành nghề thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư, khi đó Doanh nghiệp sẽ phải lựa chọn theo phương pháp nào để xác định giá trị doanh nghiệp.
Nếu một doanh nghiệp thuộc ngành nghề quy định nhưng tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân 5 năm liền kề không cao hơn lãi suất Chính phủ kỳ hạn 10 năm thì sẽ áp dụng theo phương pháp nào?
Cần mở rộng đối tượng áp dụng phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp theo dòng tiền chiết khấu.
Mặc dù phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp theo dòng tiền chiết khấu không đơn giản và dễ thực hiện như phương pháp giá trị tài sản ròng, nhưng nó thể hiện được sát hơn mục đích của nhà đầu tư. Vì vậy, chính phủ có thể mở rộng hơn đối tượng áp dụng phương pháp này bằng cách giảm bớt điều khoản hạn chế có thể quy định lớn hơn 6-7%
Cần quy định và hướng dẫn cách xác định giá trị thương hiệu của doanh nghiệp và hướng dẫn cách xác định giá trị vô hình của một số ngành đặc thù.
Thương hiệu là giá trị kinh tế đem lại cho chủ sở hữu, nó góp phần rất lớn trong việc tạo ra sức mua của sản phẩm và đương nhiên sẽ tạo ra lợi nhuận. Tuy nhiên giá trị thương hiệu không phải là giá trị thông thường, hiện nay không có thị trường dành riêng cho thương hiện giống như các thị trường khác. Giá trị thương hiệu của các công ty là rất khác nhau. Cho nên, việc định giá doanh nghiệp dựa trên tài sản hữu hình thuần túy sẽ dẫn đến tình trạng định giá thấp hơn so với giá trị thực của nó. Tuy nhiên, định giá thương hiệu như thế nào lại là một vấn đề khá phức tạp.
Giá trị thương hiệu của một doanh nghiệp sẽ phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Thị phần của doanh nghiệp: Thị phần của doanh nghiệp được coi như yếu tố để xem xét đến thị phần của thương hiệu. Doanh nghiệp có thị phần càng lớn thì thương hiệu đó đã chiếm lĩnh được càng nhiều thị phần.
Sự phát triển ổn định của doanh nghiệp: Tuổi thọ của thương hiệu phụ thuộc vào tuổi thọ của sản phẩm và hoàn toàn phụ thuộc vào tuổi thọ của doanh nghiệp. Do vậy, thương hiệu duy trì được sự ưa chuộng và lòng trung thành của khách hàng trong một thời gian dài sẽ có giá hơn thương hiệu có nhiều biến động.
Về thị trường: Cùng một thương hiệu nhưng ở các thị trường khác nhau thì tạo ra các giá trị khác nhau (chẳng hạn: bia Halida bán tốt hơn bia Sài Gòn tại thị trường miền bắc nhưng ở miền Nam thì điều đó ngược lại).
Tính quốc tế: Thương hiệu có mặt trên thị trường quốc tế sẽ có giá trị hơn thương hiệu chỉ bán tại thị trường nội địa hay khu vực.
Sự bảo hộ của nhà nước hoặc của cơ quan chức năng: Yếu tố này liên quan đến vấn đề pháp lý. Một thương hiệu được đăng ký độc quyền và được bảo hộ sẽ có giá hơn các thương hiệu đang bị tranh chấp.
Tuy nhiên, không thể có một phương pháp chung tổng quát nào áp dụng cho mọi thương hiệu, cũng như không có một giá trị đúng cho một thương hiệu. Phương pháp và kết quả của việc định giá thương hiệu tùy thuộc rất nhiều vào người định giá, đối tượng được định giá, mục đích định giá và cả đối tượng sử dụng kết quả định giá.
Hiện nay, giá trị thương hiệu và các lợi thế kinh doanh của Doanh nghiệp được Nhà nước gói gọn trong chỉ tiêu lợi nhuận siêu ngạch. Trong khi, lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Do vậy, doanh nghiệp vẫn có thể lỗ hoặc không đạt lợi nhuận siêu ngạch cho dù doanh nghiệp có giá trị thương hiệu. Điều này đòi hỏi nghị định phải thay đổi cách tính giá trị thương hiệu sao cho phù hợp với các ngành đặc thù dựa trên tính chất của các ngành đó.
Nghị định cần hướng dẫn rõ hơn về việc xác định giá trị quyền sử dụng đất
Từ các hạn chế như trên ta phân tích về việc xác định giá trị quyền sử dụng đất, đề nghị Nghị định hướng dẫn chi tiết hơn về việc xác định lại giá trị quyền sử dụng đất của các dự án doanh nghiệp được giao đất xây dựng nhà ở để bán và hoặc cho thuê, xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê.
Việc xác định lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất doanh nghiệp đã được giao, đã nộp sử dụng đất nên giao lại cho Ủy ban nhân dân tỉnh. Việc làm này một mặt sẽ góp phần đẩy nhanh tiến độ cổ phần hoá đồng thời giá trị quyền sử dụng đất doanh nghiệp sẽ chính xác hơn so với xác định của tổ chức định giá (do tính đến điều kiện đặc thù của đất dự án).
Quy định thêm về thời hạn hoàn thành xác định giá trị doanh nghiệp
Việc quy định thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp không quá 6 tháng. Trên thực tế việc xác định giá trị doanh nghiệp tại các Tổng Công ty hoặc một số công ty lớn thường mất rất nhiều thời gian. Doanh nghiệp thường phải mất hơn 4 tháng mới lập xong báo cáo tài chính để Tổ chức định giá doanh nghiệp bắt đầu triển khai công tác định giá. Ngoài ra việc phê duyệt hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp cũng thường kéo dài do đó khó có thể đảm bảo thời hạn 6 tháng.
Đề nghị Bộ tài chính nên xem xét lại và tăng thời hạn lên 9-12 tháng để tiện cho công tác định giá.
Quy định thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp chiết khấu dòng tiền là thời điểm kết thúc năm gần nhất với thời điểm có quyết định cổ phần hóa gây chậm trễ trong việc triển khai xác định giá trị doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có quyết định cổ phần hoá đầu năm sẽ phải chờ đến hết năm mới có thể triển khai xác định giá trị doanh nghiệp. Do vậy Bộ tài chính cần sửa đổi Thông tư cho phép thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp có thể rơi vào cuối các quý trong năm đồng thời có hướng dẫn thêm để điều chỉnh kết quả xác định giá trị doanh nghiệp cho phù hợp.
3.3.9 Thành lập các tổ chức đánh giá rủi ro doanh nghiệp:
Trong bối cảnh hiện nay, chúng ta chưa có được phụ phí rủi ro khi đầu tư vào cổ phiếu đối với các ngành kinh tế ở Việt Nam, điều này rất khó khăn khi xác định tỷ lệ lợi tức yêu cầu của các nhà đầu tư. Để phát triển TTCK Việt Nam trở thành một thị trường mang tầm cỡ quốc tế, nhất là trong bối cảnh hội nhập và xu thế tham gia ngày càng đông của các doanh nghiệp cổ phần hoá thuộc nhiều ngành nghề khác nhau thì chúng ta phải thiết lập một tổ chức chuyên nghiên cứu và xây dựng một hệ thống cơ sở dữ liệu cho thị trường bao gồm các số liệu kinh tế từng ngành, từng vùng, chỉ số phát triển, rủi ro của từng doanh nghiệp trong ngành và trong nền kinh tế Việt Nam nói chung. Các công ty này được gọi là các tổ chức định mức tín nhiệm. Tổ chức định mức tín nhiệm thiết lập hệ thống lưu trữ cơ sở dữ liệu các doanh nghiệp định giá. Cơ sở dữ liệu là tài liệu vô giá trong việc tổng hợp và phân tích để đưa ra hệ số rủi ro và tỷ lệ chiết khấu giải quyết những khó khăn hiện nay của việc áp dụng phương pháp DCF. Cơ sở dữ liệu còn giúp cho việc áp dụng các phương pháp khác như giá so sánh, nhân hệ số - là những phương pháp phổ biến trong các thị trường tài chính phát triển.
Tuy việc áp dụng các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay còn nhiều hạn chế, nhưng thực ra là nó cũng phù hợp với các điều kiện sẵn có, khi mà TTCK và thị trường tài chính còn mới phát triển, môi trường thông tin chưa được hình thành. Vì vậy tuy chưa thực sự chính xác nhưng các phương pháp đưa ra cũng đã mang lại những hiệu quả quan trọng, đó là tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ cổ phần hoá doanh nghiệp, tăng cung cho thị trường chứng khoán và thị trường tài chính giúp các thị trường này phát triển tốt hơn.
Trên đây là các nhóm giải pháp cơ bản nhằm góp phần tháo gỡ một số vướng mắc trong việc xác định giá doanh nghiệp, nhằm mục đích đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam.
KẾT LUẬN
Định giá doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp không chỉ trong thực tiễn mà ngay cả trong lý thuyết. Để đưa ra một giá trị doanh nghiệp hoàn hảo người ta phải lựa chọn một phương pháp thích hợp và việc áp dụng phương pháp lại càng không đơn giản khi mà các điều kiện thị trường và luật pháp chưa hoàn chỉnh. Do vậy vấn đề định giá doanh nghiệp vẫn cần được tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện sao cho phù hợp với mức độ phát triển của thị trường Việt Nam và phù hợp với các điều kiện sẵn có. Tuy nhiên mục đích cơ bản của việc xây dựng một phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp là vẫn phải đảm bảo tính chính xác và hợp lý, điều này mới dảm bảo lợi ích của các bên liên quan bao gồm chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư và Nhà nước. Việc định giá trị doanh nghiệp chính xác là một nhu cầu tất yếu và đã thu hút được sự quan tâm rất nhiều đối tượng khác nhau.
Luận văn đã góp phần giải quyết một số vấn đề về xác định giá trị doanh nghiệp tại Việt Nam thông qua khảo sát thực trạng định giá doanh nghiệp tại công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt. Từ đó, đóng góp một số kiến nghị nhằm cải thiện các hoạt động định giá doanh nghiệp ở Bảo Việt nói riêng và công tác tư vấn cổ phần hoá nói chung.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do định giá là một vấn đề phức tạp, cùng với những hạn chế về trình độ cũng như kinh nghiệm thực tế, luận văn về hoàn thiện phương pháp định giá doanh nghiệp chắc chắn còn nhiều thiếu sót, kính mong thầy cô, bạn bè đóng góp ý kiến để luận văn tăng thêm giá trị khoa học và thực tiễn.
Hà Nội tháng 6/2005
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nghiên cứu khoa học của Uỷ Ban Chứng khoán (2000)
Giáo trình thị trường chứng khoán (chủ biên PGS.TS. Nguyễn Văn Nam và PGS.TS. Vương Trọng Nghĩa)
Giáo trình phân tích và đầu tư chứng khoán (Th.s Lê Thị Mai Linh chủ biên)
Luật doanh nghiệp 2005
Nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của chính phủ về chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần
Thông tư 126/2004/TT-BTC ngày 24/12/2004 của Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 187
Hồ sơ giới thiệu của công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt
Báo cáo thường niên của công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt
Tài liệu xác định giá trị doanh nghiệp (cả 2 phương pháp dòng tiền và tài sản) của công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt.
Chứng khoán Việt Nam số 11 tháng 11/2005
Chứng khoán Việt Nam số 3 tháng 3/2005
Tài chính doanh nghiệp số 6-2005
Tài chính doanh nghiệp số 10-2005
Tạp chí kế toán số 9-2005
Tài chính 2005
Sách Nguyên lý tài chính- toán của thị trường chứng khoán (Vương Quân Hoàng, Ngô Phương Chi)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32642.doc