Luận văn Hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng 204 - Tổng công ty Xây dựng Bạch Đằng

MỞ ĐẦU Sau hơn 10 năm thực hiện đường lối đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có nhiều bước chuyển biến khá vững chắc. Cơ chế thị trường cùng với các chính sách chế độ của Đảng và Nhà nước đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội mới nhưng cũng gây không ít những khó khăn, thử thách cần vượt qua. Trước sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng để tồn tại đã khó, để phát triển làm ăn có lãi có uy tín trên thị trường, trúng thầu nhiều công trình xây dựng đem lại lợi nhuận cao thì lại càng khó hơn. Muốn điều này trở thành hiện thực thì doanh nghiệp đó phải có hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế xã hội, điều đó có nghĩa thu nhập phải bù đắp được chi phí và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ Nhà nước. Để thực hiện được điều này doanh nghiệp đó phải có được đội ngũ kế toán năng động, trình độ chuyên môn cao có khả năng cung cấp kịp thời thông tin kế toán cho nhà quản trị để nhà quản trị đưa ra những quyết định chính xác và kịp thời nhất. Thực tế công tác hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp rất đa dạng, tuỳ thuộc vào qui mô, tính chất hoạt động, vào đặc điểm quá trình sản xuất kinh doanh và trình độ của bộ máy kế toán. Trước yêu cầu đổi mới đối với bộ máy kế toán và sự thay đổi của các chế độ, chuẩn mực kế toán, bộ máy kế toán tại các doanh nghiệp cũng đang hoàn thiện về tổ chức và nâng cao về trình độ nghiệp vụ để vận dụng các qui định kế toán đó một cách linh hoạt, phù hợp với đặc thù của mỗi doanh nghiệp. Cùng với sự đổi mới, phát triển chung của nền kinh tế, với chính sách mở cửa, sự đầu tư nước ngoài và thực hiện công nghiệp hoá- hiện đại hoá, các doanh nghiệp xây lắp đã có sự chuyển biến đổi mới phương thức sản xuất kinh doanh, phương thức quản lý, không ngừng phát triển và khẳng định vị trí, vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay, công tác kế toán nói chung, kế toán CPSX và tính GTSP xây lắp nói riêng còn bộc lộ một số tồn tại chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý và qui trình hội nhập. Do đó việc hoàn thiện công tác kế toán CPSX và tính GTSP xây lắp nhằm phản ánh đúng chi phí làm cơ sở cho việc tính toán chính xác GTSP xây lăp, cung cấp thông tin phục vụ cho việc điều hành, kiểm tra chi phí và hoạch định chiến lược của doanh nghiệp là vấn đề cần thiết. Sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Xây dựng 204, em đã thu nhận được nhiều kinh nghiệm thực tế bổ ích. Quá trình thực tập đã giúp em có được cái nhìn khái quát về các phần hành kế toán. Tính đa dạng và phức tạp của phần hành kế toán CPSX và tính GTSP xây lắp đặc biệt gây sự chú ý cho em. Chính vì vậy, em đã mạnh dạn chọn đề tài “ Hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng 204 – Tổng công ty Xây dựng Bạch Đằng” cho luận văn tốt nghiệp của mình. Được sự hướng dẫn nhiệt tình của chú Kế toán trưởng, các anh chị phòng Tài chính kế toán của Công ty và cô giáo Phạm Thị Thuỷ, em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp với nội dung chính như sau: Phần một: Lý luận chung về kế toán CPSX và tính GTSP xây lắp Phần hai: Thực tế kế toán CPSX và tính GTSP xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng 204 Phần ba: Hoàn thiện kế toán CPSX và tính GTSP xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng 204 Do thời gian hạn hẹp và trình độ còn hạn chế nên luận văn tốt nghiệp của em không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, chú kế toán trưởng và các anh chị kế toán cũng như sụ góp ý của các bạn để luận văn này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Phạm Thị Thuỷ, chú kế toán trưởng và các anh chị kế toán tại phòng Tài chính kế toán Công ty Cổ phần Xây dựng 204 đã giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. LỜI MỞ ĐẦU PHẦN MỘT. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP 1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 1.1. Đặc điểm hoạt động xây lắp 1.2. Đặc điểm sản phẩm xây lắp 1.3. Yêu cầu của công tác quản lý và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 2.1. Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp 2.1.1. Khái niệm 2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất 2.1.2.1 Phân loại theo khoản mục tính giá thành 2.1.2.2.Phân loại CPSX theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng chịu chi phí 2.1.2.3. Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí (yếu tố chi phí) 2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp 2.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp 2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp 2.2.2.1. Theo thời gian và cơ sở số liệu 2.2.2.2. Căn cứ vào phạm vi tính giá thành 2.3. Mối quan hệ giữa CPSX và GTSP xây lắp 3. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 3.1. Kế toán CPSX SP xây lắp 3.1.1. Đối tượng kế toán CPSX xây lắp 3.1.2. Phương pháp hạch toán kế toán CPSX sản phẩm xây lắp 3.1.3. Kế toán CPSX và đánh giá sản phẩm dở dang 3.1.3.1. Hạch toán kế toán CPSX 3.1.3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang 4. Tính giá thành sản phẩm xây lắp 4.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp 4.2. Kỳ tính giá thành 4.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 5. Kế toán CPSX trong điều kiện doanh nghiệp thực hiện giao khoán 5.1. Trường hợp đơn vị nhận khoán được phân cấp quản lý tài chính và tổ chức bộ máy kế toán riêng 5.1.1. Tại đơn vị giao khoán 5.1.2. Tại đơn vị nhận khoán 5.2. Trường hợp đơn vị nhận khoán nội bộ không tổ chức bộ máy kế toán riêng 5.2.1.Tại đơn vị giao khoán 5.2.2. Tại đơn vị nhận khoán 6. Tổ chức sổ sách kế toán trong kế toán CPSX và tính GTSP xây lắp PHẦN HAI. THỰC TẾ KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 204 I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 204 1. Những đặc điểm cơ bản về kinh tế kỹ thuật của Công ty Cổ phần Xây dựng 204 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xây dựng 204 1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 1.2.1. Đặc điểm về lĩnh vực hoạt động của Công ty Cổ phần Xây dựng 204 1.2.2. Đặc điểm sản phẩm và qui trình công nghệ sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu 1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Xây dựng 204 1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống sổ kế toán tại Công ty Cổ phần Xây dựng 204 1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán 2.1.3. Mối quan hệ giữa bộ máy kế toán và bộ máy quản lý chung 1.4.2. Đặc điểm tổ chức hệ thống sổ kế toán 2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán II.TÌNH HÌNH THỰC TẾ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 204 1. Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty 1.1. Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất (CPSX) sản phẩm xây lắp tại Công ty 1.1.1.Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất 1.1.2.Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp 1.2. Đối tượng, phương pháp tính giá thành sản phẩm (GTSP) xây lắp 2. Hạch toán CPSX tại Công ty Cổ phần Xây dựng 204 2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT) 2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 2.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 2.4.Hạch toán chi phí sản xuất chung (CP SXC) 2.4.1. Hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng 2.4.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu dùng cho hoạt động quản lý của đội xây dựng 2.4.3. Hạch toán chi phí công cụ dụng cụ sản xuất 2.5.Hạch toán tổng hợp CPSX 3. Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng 204 3.1. Đánh giá sản phẩm dở dang 3.2. Tính giá thành sản phẩm xây lắp PHẦN BA. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TOÁN CPSX VÀ TÍNH GTSP XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 204 1. Đánh giá chung về thực trạng công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dung 204 1.1. Ưu điểm 1.2. Hạn chế 2. Hoàn thiện công tác hạch toán CPSX và tính GTSP xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng 204 2.1. Về công tác hạch toán CP NVLTT 2.2. Về công tác hạch toán CP NCTT 2.3. Về công tác hạch toán CP SDMTC 2.4. Về công tác hạch toán CPSXC 2.5. Về phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 2.6. Về công tác hạch toán CPSX

doc127 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1516 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng 204 - Tổng công ty Xây dựng Bạch Đằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
K 627 chi tiết (6271, 6272,...) theo mã TK chi tiết mà kế toán tổng hợp đã khai báo. Trình tự này tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán Công ty giảm bớt khối lượng công việc vào sổ kế toán mà vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời số liệu cả về tổng hợp lẫn chi tiết theo từng yếu tố chi phí trong khoản mục CP SXC. Cuối tháng, kế toán tổng hợp thực hiện các thao tác: mở sổ Cái TK 627 trên máy vi tính, đánh dấu cột số tiền (số tiền Nợ) máy đã tự động cộng bằng công thức ngầm định sẵn và cho lưu kết quả trên dòng cộng phát sinh của sổ Cái TK 627 để làm căn cứ kết chuyển CP SXC sang bên Nợ TK 154. Biểu số 2.46: Công ty Xây dựng 204 Phòng TC - KT SỔ NHẬT KÝ CHUNG Tháng 09 năm 2005 STT Ngày chứng từ Số hiệu chứng từ Nội dung chứng từ TKĐƯ Số tiền Nợ Có ... 435 30/09/2005 Tkê 14 P.bổ lương CN gián tiếp CT NM Canon (Ô.Quyến) 6271 334 25.050.000 … 441 30/09/2005 Tkê 21 Phân bổ giá trị cuốc, xẻng, xà beng cho CT NM Canon (Ô.Quyến) 6273 1421 78.500 ... 459 30/09/2005 Tkê02 Trích KH CT NM Canon- Hà Nội (Ô.Quyến) 6274 2141 15.203.141 ... 486 30/09/2005 Tkê06 Ô.Quyến t/toán tiền điện thoại CT NM Canon – Hà Nội 6277 1411 677.717 ... 492 30/09/2005 Tkê19 Ô.Quyến t/toán tiền tiếp khách CTNM Canon- HN 6278 1411 9.933.000 ... 494 30/09/2005 Tkê03 Ô.Quyến t/toán mua VPP CT NM Canon- Hà Nội 6272 1411 884.800 … 502 30/09/2005 TKê 05 Ghi có phí chuyển tiền CTNM Canon – HN (Ô.Quyến) 6275 1411 508.300 … Tổng cộng 39.673.972.185 Ngày 30 tháng 09 năm 2005 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (đã ký) (đã ký) (đã ký) Biểu số 2.47: Công ty Xây dựng 204 SỔ CÁI TK 627 Tên TK: Chi phí sản xuất chung Tháng 09/05 TT Ngày chứng từ Số hiệu C/từ Nội dung chứng từ TKĐƯ Số tiền Nợ Số tiền Có Nợ Có … 21 30/09/2005 Tkê 14 P.bổ lương CN gián tiếp CT NM Canon (Ô.Quyến) 6271 334 25.050.000 22 30/09/2005 Tkê02 Trích KH CT NM Canon- Hà Nội (Ô.Quyến) 6274 2141 15.203.141 … 46 30/09/2005 Tkê 52 K/c CPKHTSCĐ sản xuất Q3/05 154 6274 80.736.261 47 30/09/2005 Tkê 52 K/c CP nhân viên phân xưởng T09/05 154 6271 314.710.816 … Cộng 576.941.418 576.941.418 Số dư đầu kỳ: 0 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày 30 tháng 09 năm 2005 Kế toán trưởng Người lập (đã ký) (đã ký) 2.5.Hạch toán tổng hợp CPSX Như đã trình bày ở trên, CPSX thực tế phát sinh trong tháng, sau khi được tập hợp vào sổ Nhật ký chung, sổ Cái TK của từng tháng sẽ được máy tính tự động chuyển vào Bảng tính giá thành sản phẩm công trình trong quý theo cột chi phí và dòng công trình, hạng mục công trình tương ứng. Do Bảng tính giá thành sản phẩm công trình, hạng mục công trình được mở theo quý nên số liệu về chi phí sản xuất của từng tháng được chuyển vào Bảng tính giá thành sẽ được máy tự động cộng dồn số CPSX phát sinh từng tháng ngay khi có số liệu mới nhập vào. Số liệu cuối quý thể hiện trên Bảng tính giá thành chính là số luỹ kế của từng khoản mục, từng công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý. Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để tính giá hàng tồn kho nên vào cuối quý, kế toán tổng hợp sẽ sử dụng TK 154 để tổng hợp CPSX. Do các CPSX của công trình, hạng mục công trình đều được tính trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình đó nên đồng thời với việc tập hợp chi phí phát sinh trong quý, kế toán thực hiện các thao tác kết chuyển trên máy vi tính các CPSX từ bên Có các TK này sang bên Nợ TK 154. Sau đó kế toán nhập dữ liệu vào sổ Nhật ký chung theo định khoản: Nợ TK 154 Có TK 621, 622, 623, 627 Do khi nhập dữ liệu vào máy kế toán đã khai báo mã sản phẩm cho từng khoản mục chi phí nên khi kết chuyển sang TK 154 máy tính sẽ tự động xác định các khoản mục chi phí tương ứng với từng công trình, hạng mục công trình để đưa ra số liệu tổng cộng của các khoản chi phí này trên Bảng tính giá thành sản phẩm công trình. Cuối quý 3/2005, kế toán tổng hợp sẽ lựa chọn mục kết chuyển trên thanh Menu, sau đó khai báo các thông tin cần thiết để máy cộng số liệu trên cột số tiền Nợ của các Sổ Cái TK 621,622, 623, 627 (6271, 6271,..). Máy sẽ lưu kết quả tính toán trên cột “Số tiền Nợ” trên sổ Cái các TK CPSX. Kế toán tổng hợp căn cứ vào kết quả dòng cộng phát sinh của từng sổ Cái các TK chi phí sản xuất để lập Tờ kê chi tiết. Biểu số 2.48: Công ty Xây dựng 204 Phòng TC-KT TỜ KÊ CHI TIẾT Số: 52 Tháng 09 năm 2005 STT Ngày chứng từ Nội dung chứng từ Số hiệu TK Số tiền Nợ Có 1 30/09/2005 Kết chuyển CP NVLTT T9/05 154 621 5.473.209.032 2 30/09/2005 Kết chuyển CP NCTT T9/05 154 622 1.835.942.622 3 30/09/2005 Kết chuyển CP SDMTC T9/05 154 623 823.706.364 4 30/09/2005 Kết chuyển CPKHTSCĐ sản xuất Q3/05 154 6274 80.736.261 5 30/09/2005 Kết chuyển CP nhân viên phân xưởng T09/05 154 6271 314.710.816 6 30/09/2005 Kết chuyển CP khác bằng tiền T09/05 154 6278 69.417.389 7 30/09/2005 Kết chuyển CP dịch vụ mua ngoài T9/05 154 6277 15.872.167 8 30/09/2005 Kết chuyển phí, lệ phí T09/05 154 6275 2.222.228 9 30/09/2005 Kết chuyển CP CCDC sản xuất T09/05 154 6273 19.346.636 10 30/09/2005 Kết chuyển CP VPP T09/05 154 6272 74.635.921 Cộng 8.709.799.436 Hải Phòng, ngày 30 tháng 09 năm 2005 Người lập Kế toán trưởng (đã ký) (đã ký) Căn cứ vào tờ kê chi tiết kế toán nhập dữ liệu vào sổ Nhật ký chung, sổ Cái các TK liên quan (TK 154, 621, 622, 623, 627,…) Biểu số 2.49: Công ty Xây dựng 204 SỔ CÁI TK 154 Tên TK: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Quý 3/2005 TT Ngày chứng từ Số hiệu C/từ Nội dung chứng từ TKĐƯ Số tiền Nợ Số tiền Có Nợ Có … 2 31/07/2005 Tkê 42 K/chuyển CP NVLTT T7/05 154 621 4.931.625.138 … 14 31/08/2005 Tkê 50 K/chuyển CP NCTT T8/05 154 622 2.103.872.493 … 21 30/09/2005 Tkê 52 K/chuyển CP NVLTT T9/05 154 621 5.473.209.032 22 30/09/2005 Tkê 52 K/chuyển CP NCTT T9/05 154 622 1.835.942.622 23 30/09/2005 Tkê 52 K/chuyển CP SDMTC T9/05 154 623 823.706.364 24 30/09/2005 Tkê 52 K/chuyển CPKHTSCĐ sản xuất Q3/05 154 6274 80.736.261 25 30/09/2005 Tkê 52 Kết chuyển CP nhân viên phân xưởng T09/05 154 6271 314.710.816 26 30/09/2005 Tkê 52 Kết chuyển CP khác bằng tiền T09/05 154 6278 69.417.389 27 30/09/2005 Tkê 52 Kết chuyển CP dịch vụ mua ngoài T9/05 154 6277 15.872.167 28 30/09/2005 Tkê 52 Kết chuyển phí, lệ phí T09/05 154 6275 2.222.228 29 30/09/2005 Tkê 52 Kết chuyển CP CCDC sản xuất T09/05 154 6273 19.346.636 30 30/09/2005 Tkê 52 Kết chuyển CP VPP T09/05 154 6272 74.635.921 31 30/09/2005 Tkê 61 Kết chuyển GVHB CT trạm BT NMXM HP 632 154 17.289.037.493 … Cộng phát sinh 50.774.926.594 54.881.120.670 Số dư đầu kỳ: 14. 315.130.585 Số dư cuối kỳ: 10.208.963.509 Ngày 30 tháng 09 năm 2005 Kế toán trưởng Người lập (đã ký) (đã ký) 3. Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng 204 3.1. Đánh giá sản phẩm dở dang Sản phẩm dở dang của Công ty là các công trình, hạng mục công trình và còn bao gồm cả khối lượng xây lắp trong kỳ chưa được chủ đầu tư nghiệm thu, thanh toán. Công ty Cổ phần Xây dựng 204 thực hiện công tác đánh giá sản phẩm dở dang định kỳ vào cuối mỗi quý. Cuối mỗi quý, đại diện phòng Quản lý thi công và phòng Kế hoạch xác định khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng công trình, hạng mục công trình. Giá trị sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và bên giao thầu. Nếu Hợp đồng kinh tế ký kết giữa hai bên quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công công trình, hạng mục công trình cho đến cuối quý đó. Nếu trong Hợp đồng kinh tế quý định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (xác đinh được giá dự toán) thì sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá dự toán của chúng. Khi đó, Công ty sẽ tự xác định khối lượng công việc hoàn thành và đề nghị chủ đầu tư thanh toán. Khối lượng công việc không được chủ đầu tư thanh toán được xác định là khối lượng công việc dở dang. Khi đó sản phẩm dở dang được xác định bởi công thức Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ = CPDD đầu kỳ + CP thực tế p/sinh trong kỳ x Giá trị dự toán của các giai đoạn DD cuối kỳ tính theo mức độ hoàn thành Giá trị dự toán của các giai đoạn hoàn thành + Giá trị dự toán của các giai đoạn DD cuối kỳ tính theo mức độ hoàn thành Công trình Nhà máy Canon - Hà Nội có giá trị dự toán công trình là 18.432.000.000 đồng. Được khởi công vào tháng 11/2004 và hoàn thành nghiệm thu vào Quý IV năm 2005 do đó đến cuối quý III/2005 công trình vẫn chưa hoàn thành nên cần thiết phải xác định giá trị sản phẩm dở dang. Kế toán căn cứ vào giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ mà phòng Quản lý thi công, phòng Kế hoạch đầu tư gửi sang để tiến hành tính chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo giá trị dự toán của khối lượng xây lắp hoàn thành. + CPSPDD đầu quý III là: 81.466.749 + CP thực tế phát sinh trong kỳ là: CP NVLTT: 5.109.613.422 CP NCTT: 485.815.035 CP SDMTC + CP SXC: 439.136.402 Số liệu trên được lấy trên ở bảng tính giá thành sản phẩm công trình Quý 3/2005 cột chi phí phát sinh trong kỳ của các khoản mục CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC + CP SDMTC + Giá trị dự toán khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ là: 5.608.385.814 + Giá trị dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ: 64.523.502 (số liệu do phòng Quản lý thi công cung cấp) Kế toán tổng hợp thực hiện nhập dữ liệu nói trên theo yêu cầu thông tin của máy (chương trình đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ) máy tính sẽ tính ra chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức được cài đặt sẵn và lưu kết quả tính toán vào bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp. Việc tính toán giá trị CPSPDD cuối kỳ được xác định theo công thức sau: Chi phí SPDD cuối Quý 3 = 81.466.749 + 6.034.564.859 x 64.523.502 = 69.563.562 5.608.385.814 + 64.523.502 3.2. Tính giá thành sản phẩm xây lắp Tính giá thành sản phẩm xây lắp là công tác cuối cùng của quá trình hạch toán CPSX. Phòng kế toán Công ty thực hiện tính giá thành sản phẩm xây lắp vào cuỗi mỗ quý, tính cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp được chủ đầu tư thanh toán. Như vậy kỳ tính giá thành sản phẩm của Công ty phù hợp với kỳ lập báo cáo tài chính hàng quý. Trong khi đó đối tượng tập hợp CPSX là từng công trình, hạng mục công trình. Phòng kế toán Công ty lựa chọn thời gian lập Bảng tính giá thành theo quý sẽ tạo điều kiện cho việc báo cáo tiến độ thi công công trình, từ đó có kế hoạch đẩy mạnh thi công hoàn thành công trình. Để thuận lợi cho việc tính giá thành sản phẩm công trình một cách đầy đủ Công ty còn thực hiện lập Bảng tính giá thành sản phẩm công trình luỹ kế tới quý … năm… Nhìn vào bảng này có thể thấy được toàn bộ CPSX thực tế phát sinh từ khi khởi công công trình cho đến thời điểm xác định giá thành công trình. Bảng tính giá thành sản phẩm công trình luỹ kế có kết cấu tương tự Bảng tính giá thành sản phẩm công trình theo quý. Việc tính toán xác định được các số liệu tổng hợp về chi phí sản xuất trong quý của từng công trình, hạng mục công trình một cách đầy đủ kịp thời sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác định giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao. Công ty thực hiện tính GTSP xây lắp theo phương pháp giản đơn: Giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành trong kỳ = CPDD đầu kỳ + CP phát sinh trong kỳ - CPDD cuối kỳ Theo công thức trên ta có giá thành CT NM Canon – Hà Nội hoàn thành trong kỳ: Giá thành CT NM Canon – Hà Nội Quý 3/2005 = 81.466.749 + 6.034.564.859 - 69.563.562 = 6.046.468.046 Phần ba CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 204 HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TOÁN CPSX VÀ TÍNH GTSP XÂY LẮP TẠI 1. Đánh giá chung về thực trạng công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dung 204 1.1. Ưu điểm Công ty Cổ phần Xây dựng 204 là đơn vị thành viên của Tổng công ty Xây dựng Bạch Đằng thực hiện hạch toán độc lập. Năm 2005 Công ty Xây dựng 204 đã hoàn thành công tác cổ phần hoá chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/2006 với mô hình công ty cổ phần. Cổ phần hoá là một dịp để đầu tư đổi mới công nghệ, tạo thêm việc làm, nâng cao sức cạnh tranh, nâng cao thu nhập của người lao động, góp phần tăng trưởng kinh tế đất nước. Cổ phần hoá cũng làm thay đổi phương thức quản lý, cơ cấu doanh nghiệp tạo điều kiện thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, huy động được vốn cuả toàn xã hội không chỉ từ những kênh thông thường như Nhà nước, từ lợi nhuận tích luỹ, các tổ chức tín dụng mà còn từ chính những người lao động trong doanh nghiệp Công ty đã chủ động xây dựng được mô hình quản lý khoa học phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh trên địa bàn rộng. Bộ máy quản lý gọn nhẹ với 5 phòng ban chức năng hoạt động có hiệu quả giúp lãnh đạo Công ty trong việc giám sát sản xuất thi công, quản lý kinh tế và tổ chức sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung đã giúp cho kế toán trưởng kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ bảo đảm sự lãnh đạo tập trung thống nhất. Hơn nữa còn thuận tiện cho việc phân công phân nhiệm, chuyên môn hóa công việc đối với nhân viên kế toán. Đội ngũ kế toán có năng lực và tinh thần trách nhiệm với công việc đã đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho ban lãnh đạo Công ty về công tác quản lý tài chính. Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán được vận dụng hợp lý khoa học phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Phòng Kế toán đựơc trang bị ba máy vi tính cài đặt phần mềm do lập trình viên của Bộ xây dựng thiết kế góp phần giảm bớt khối lượng công việc thủ công, truy xuất thông tin kế toán nhanh chóng, chính xác và kịp thời. * Về hình thức sổ kế toán áp dụng Công ty Cổ phần Xây dựng 204 áp dụng hình thức Nhật ký chung để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hình thức này rất phù hợp với tình hình hiện nay, đó là hình thức được nhiều nước tiên tiến trên thế giới áp dụng trong công tác hạch toán. Ngoài ra đây còn là hình thức đơn giản, dễ làm đặc biệt là thích hợp trong việc áp dụng kế toán máy của doanh nghiệp nó cũng thích hợp với yêu cầu quản lý, với khối lượng công việc và trình độ của các nhân viên kế toán của Công ty. * Về công tác tổ chức hệ thống chứng từ Việc sử dụng hệ thống chứng từ có sự kết hợp giữa hệ thống chứng từ hướng dẫn và hệ thống chứng từ bắt buộc đã giải quyết tốt công tác lập chứng từ và phản ánh chi tiết các thông tin kế toán. Đảm bảo phản ánh đúng, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tạo điều kiện cho việc ghi sổ và đối chiếu kiểm tra. Công việc bảo quản, lưu trữ chứng từ cũng được thực hiện theo đúng các quy định hiện hành. * Về công tác tổ chức hệ thống tài khoản kế toán Hệ thống tài khoản của doanh nghiệp được tổ chức theo đúng chế độ kế toán. Một số tài khoản được chi tiết một cách khoa học đảm bảo công tác hạch toán kế toán tại Công ty. * Về công tác lập báo cáo tài chính Các Báo cáo tài chính của Công ty được lập theo đúng qui định của Bộ tài chính, các báo cáo quản trị nội bộ của Công ty được lập hàng tháng rất đa dạng và phong phú như: Báo cáo tình hình thu hồi vốn, Bảng doanh thu dự kiến, báo cáo CPSX,…đã đáp ứng được yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, phát huy được vai trò định hướng cho quá trình sản xuất kinh doanh. * Về công tác hạch toán CP NVLTT Theo Chế độ kế toán, việc hạch toán CP NVL phải hạch toán trực tiếp vào các đối tượng hạch toán CP và đối tượng tính GTSP, hạn chế việc phân bổ. Trong truờng hợp không thể hạch toán trực tiếp CP vật liệu vào GTSP thì phải lựa chon tiêu thức phân bổ phù hợp. Công ty Cổ phần Xây dựng 204 đã tuân theo đúng yêu cầu này, hạch toán trực tiếp toàn bộ CP NVL xuất dùng cho hoạt động xây lắp của từng công trình, hạng mục công trình vào từng công trình, hạng mục công trình tương ứng, không thực hiện phân bổ CPNVL. Theo QĐ 1864/1998/QĐ - BTC - Hệ thống kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp chỉ được hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên không sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ. Việc Công ty Cổ phần Xây dựng 204 áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho là phù hợp với chế độ. * Về công tác hạch toán CP NCTT Trong công tác hạch toán CP NCTT Công ty đã chấp hành đúng quy định là: không hạch toán vào TK 622 những khoản phải trả về tiền lương các khoản phụ cấp luơng cho nhân viên quản lý , nhân viên văn phòng của bộ máy quản lý của Công ty, nhân viên kinh tế, tổ trưởng, đội trưởng các ĐXD, các khoản trích theo lương tính trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp. * Về công tác hạch toán CP SDMTC Do Công ty không có đội thi công cơ giới riêng nên Công ty thực hiện hạch toán tất cả chi phí liên quan đến công tác sử dụng máy móc cho hoạt động thi công công trình, hạng mục công trình vào TK 623 “ CP SDMTC”. Toàn bộ CP như thuê máy thi công, chi phí vận chuyển phục vụ cho hoạt động thi công, CP xăng dầu cho máy thi công đều được Công ty hạch toán trực tiếp vào TK 623, không thực hiện phân bổ. Công ty thực hiện phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa bằng máy phù hợp với điều kiện, mặt bằng và quy mô vốn của Công ty. Mặt khác, điều đó giúp Công ty đã tận dụng được những lợi thế của việc thuê ngoài máy thi công để giảm chi phí đầu tư mới máy móc, thiết bị đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh * Về công tác hạch toán CP SXC Công ty thực hiện hạch toán CP SXC trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình mà không tiến hành phân bổ điều này làm cho CP SXC cho từng công trình hạng mục công trình được chính xác hơn khi tiến hành phân bổ. Tuy nhiên điều đó cũng yêu cầu công tác hạch toán phải chi tiết hơn, cụ thể hơn. Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác kế toán tại Công ty cũng còn tồn tại một số hạn chế. 1.2. Hạn chế * Về chế độ sổ sách Kế toán tổ chức ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung nhưng mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi cùng trên một dòng như vậy chưa phù hợp với chế độ kế toán. Theo chế độ kế toán sổ Nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian, bên cạnh đó thực hiện phản ánh theo mối quan hệ đối ứng tài khoản (định khoản) phục vụ cho việc ghi sổ Cái. Cột số hiệu TK dùng để ghi số hiệu TK ghi Nợ, TK ghi Có theo định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Mỗi TK phải được ghi một dòng riêng, TK Nợ ghi trước, TK Có ghi sau. Việc ghi sổ Nhật ký chung ở phòng Kế toán Công ty được thực hiện theo sự phân loại các chứng từ có cùng nội dung và sắp xếp theo trật tự: Phiếu chi, phiếu thu, Giấy báo Có, Giấy báo Nợ, Uỷ nhiệm chi, Tờ kê…Trình tự ghi sổ như trên đã không đảm bảo nguyên tắc sổ Nhật ký chung - phải được ghi chép theo thời gian các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hơn nữa việc ghi sổ như vậy kế toán phải chờ đến cuối tháng mới phân loại chứng từ, sau đó vào sổ Nhật ký chung làm cho việc hạch toán công tác kế toán bị chậm lại. Do vậy kế toán nên tập hợp chứng từ theo định kỳ 3-5 ngày một đáp ứng cho việc cung cấp thông tin một cách kịp thời cho việc tập hợp CPSX và tính GTSP, các yêu cầu sử dụng thông tin kế toán khác. Như đã trình bày ở trên một số nghiệp vụ kinh tế được vào sổ Nhật ký chung theo các tờ kê chi tiết. Do mỗi một tờ kê chi tiết đã phản ánh một nội dung kinh tế cùng quan hệ đối ứng tài khoản nên có thể nên có thể coi từng tờ kê chi tiết là một tờ nhật ký chung chuyên dùng để ghi riêng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến các đối tượng kế toán. Về nguyên tắc, tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký chung tuy nhiên các nghiệp trong trường hợp các nghiệp vụ được ghi vào tờ kê chi tiết có thể coi như một phần của Nhật ký chung. Mặt khác, trên cơ sở kế toán của Công ty đã thực hiện phân loại chứng từ có cùng nội dung theo trật tự: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy báo Có, Giấy báo Nợ, Uỷ nhiệm chi, Tờ kê. Kế toán có thể lập sổ Nhật ký chung được kết cấu theo các phần: Phần I – Phiếu thu, Phần II – Phiếu chi,… Mỗi phần bao gồm một số tờ sổ. Do nghiệp vụ thu chi tiền của Công ty phát sinh nhiều với giá trị lớn, có tính chất và nội dung tương tự nhau. Công ty nên sử dụng thêm sổ Nhật ký thu tiền, chi tiền để phản ánh các nghiệp vụ thu chi tiền này theo mẫu như sau: NHẬT KÝ THU TIỀN Tháng năm Chứng từ Diễn giải Nợ TK 111 Có các TK Số hiệu Tài khoản 511 3331 112 … Cộng Đối với các nghiệp vụ chi tiền, kế toán cũng tiến hành ghi sổ Nhật ký chi tiền với mẫu sổ tương tự như Nhật ký thu tiền. * Về vấn đề luân chuyển chứng từ Việc luân chuyển chứng từ ảnh hưởng không nhỏ tới tính kịp thời của thông tin kế toán. Do đặc điểm hoạt động của Công ty, các công trường ở những nơi xa xôi, do đó chứng từ được tập hợp về phòng Tài chính kế toán vào cuối tháng. Khi đó kế toán mới tiến hành phản ánh lên sổ, do đó ảnh hưởng đến tính chính xác về thời gian của công tác kế toán. Ngoài ra việc chứng từ thường được gửi về vào cuối tháng dẫn đến công việc kế toán thường tập trung nhiều vào cuối tháng trong khi khối lượng công việc những ngày đầu và giữa tháng thường ít. Công ty quy định việc tập hợp chứng từ giải ra trong tháng, mỗi ĐXD sẽ gửi chứng từ vào những thời điểm khác nhau trong một tháng để giảm bớt công việc kế toán cho kế toán viên vào những ngày cuối tháng. Việc gửi chứng từ về phòng Kế toán của các ĐXD cũng phải được tiến hành thường xuyên, vì vậy việc qui định chứng từ phát sinh ở các ĐXD phải được gửi về Công ty 3-5 ngày một lần như trên đã trình bày sẽ đảm bảo hơn tính chính xác về thời gian của các chứng từ. * Về vấn đề “vi tính hoá” trong công việc Như chúng ta đã biết việc ứng dụng máy vi tính vào công tác kế toán thực sự đem lại hiệu quả vô cùng lớn góp phần giảm bớt công việc kế toán và nâng cao độ chính xác của công tác kế toán. Tuy nhiên, phần mềm kế toán mà công ty áp dụng vẫn chưa giải quyết hết được những thuận lợi mà việc áp dụng kế toán máy đem lại. Kế toán viên vẫn phải sắp xếp chứng từ sau đó mới cập nhật vào máy vì phần mềm kế toán chưa có chức năng sắp xếp và phân loại chứng từ để chuyển số liệu sang các phần hành kế toán. Việc sử dụng máy vi tính mới chỉ mang tính chất hỗ trợ tính toán và lập bảng biểu. Công việc kế toán chủ yếu vẫn mang tính thủ công. Trong khi khối lượng công việc kế toán của Công ty rất lớn, việc thực hiện kế toán theo kiểu thủ công sẽ ảnh hưởng tới mức độ chính xác và tính kịp thời của các báo cáo kế toán. Phần mềm kế toán mà Công ty áp dụng được viết vào năm 1996 nên đã có một số điểm lạc hậu so với thời điểm hiện nay. Công ty nên thường xuyên cập nhật, nâng cấp phần mềm kế toán để có thể giảm bớt các công việc thủ công để nâng cao hiệu quả của công tác kế toán. Công ty có thể tham khảo một số phần mềm kế toán như : Fast 2005,… * Về công tác thu hồi vốn Một trong những vấn đề không chỉ Công ty mà hầu hết các doanh nghiệp ngành xây dựng đều gặp phải là công tác nghiệm thu thanh toán và thu hồi công nợ chưa hiệu quả dẫn đến tình trạng thiếu vốn trong sản xuất. Đó là tình trạng có một số công trình hoàn thành nhưng chưa được chủ đầu tư nghiệm thu thanh toán hoặc công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao nhưng vẫn chưa được chủ đầu tư thanh toán tòan bộ làm tăng CPSX kinh doanh dở dang cuối kỳ, làm giảm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Do đó, Công ty cần phải quan tâm nhiều hơn đến công tác thu hồi vốn và có những biện pháp thu hồi vốn đầu tư, xây dựng một cơ chế thanh toán thích hợp thúc đẩy việc thu hồi quay vòng vốn cho sản xuất. Bởi vì hoạt động của Công ty chủ yếu tiến hành bằng nguồn vốn vay ngân hàng và vốn do Tổng công ty cấp vốn. Như vậy hàng tháng, Công ty sẽ phải chịu một khoản chi phí lãi vay tương đối lớn. Điều này cũng ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm và lợi nhuận kinh doanh của Công ty * Về công tác hạch toán CP NVLTT Công ty thực hiện khoán gọn cho các ĐXD để các đội tự lập kế hoạch mua sắm vật tư theo tiến độ thi công và nhu cầu sử dụng vật tư cụ thể cho từng công trình, hạng mục công trình. Do đó, NVL mua về luôn được sử dụng ngay tránh được tình trạng tồn đọng vật tư và phát huy tối đa tinh thần trách nhiệm của các ĐXD trong việc quản lý NVL. Tuy nhiên nếu trong trường hợp ĐXD quản lý NVL không tốt, NVL bị hư hỏng, mất mát… khi ta đưa NVL này vào sử dụng chắc chắn chất lượng công trình sẽ không đảm bảo. Nếu xảy ra tình trạng thực hiện lại sẽ dẫn đến CP NVL vô cùng lớn, ảnh hưởng đáng kể tới giá thành của công trình, trong khi doanh thu đã được thoả thuận từ trước. Do địa bàn hoạt động của Công ty rộng. Công ty giao quyền chủ động cho các Đội trưởng ĐXD mua vật tư quản lý và xuất vật tư vào công trình phục vụ cho kế hoạch thi công công trình. Phòng Kế toán của Công ty thực hiện việc theo dõi vật tư xuất dùng vào từng công trình, hạng mục công trình theo các chứng từ mua NVL. Trong tháng (quý) khi có tờ kê thanh toán vật tư đính kèm các Hoá đơn gửi về phòng Kế toán, kế toán tổng hợp giá trị NVL trên các Hoá đơn gửi vào bên Nợ TK 621 chi tiết theo từng công trình hạng mục công trình. Cuối tháng kết chuyển tổng số chi phí tập hợp được sang bên Nợ TK 154. Như vậy tất cả các NVL mua về trong quý đều được kế toán hạch toán toàn bộ là chi phí NVL xuất dùng trong quý. Điều này ảnh hưởng đến tính chính xác của giá thành, do đó ảnh hưởng đến việc đánh giá tình hình thực hiện dự toán CP NVL. Hơn nữa công tác hạch toán CP NVL được hạch toán trực tiếp từ TK 1411 mà không qua TK 152 điều này cũng không phù hợp với chế độ kế toán. Để đảm bảo tính chính xác của khoản mục CP NVL trong công tác tập hợp CPSX và tính GTSP xây lắp của từng công trình, hạng mục công trình Công ty nên thực hiện: - Yêu cầu Đội trưởng ĐXD từng công trình, hạng mục công trình phải gửi thêm phiếu nhập kho, phiếu xuất kho NVL kèm theo các chứng từ mua NVL. Lúc này các Hóa đơn là căn cứ để kế toán thanh toán nội bộ thực hiện việc thanh toán tiền mua vật tư. Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho là bằng chứng chứng minh các nguyên vật liệu mua về nhập kho thực tế được xuất dùng vào công trình và để kế toán tổng hợp tập hợp CPSX trong tháng, quý. Ngoài ra công tác hạch toán tạm nhập CP NVLTT sẽ dẫn đến sai sót trong công tác hạch toán CP NVLTT và ảnh hưởng đến GTSP xây lắp. Để khắc phục tình trạng tạm nhập CP NVLTT trong quý, Công ty cần có biện pháp đôn đốc các Đội trưởng ĐXD gửi hết Hoá đơn và tờ kê thanh toán vào thời điểm cuối quý. Yêu cầu các Đội trưởng thanh toán hết số nợ các chứng từ mới tạm ứng mua vật tư lần tiếp theo. Thực hiện tốt việc này sẽ đảm bảo số liệu về CP NVLTT do phòng Kế toán cung cấp được chính xác hơn, theo dõi và quản lý chặt chẽ hơn các khoản tạm ứng và việc sử dụng số tạm ứng đó của các đội trưởng ĐXD. Đồng thời việc làm đó sẽ giúp cho kế toán thuế kê khai thuế và nộp tờ kê khai thuế GTGT đầu vào được khấu trừ một cách kịp thời, chính xác. * Về công tác hạch toán CP NCTT Sau khi kết thúc một tháng, Đội trưởng ĐXD tiến hành gửi về phòng Kế toán các chứng từ tính lương cho công nhân trực tiếp xây lắp của các ĐXD. Đội trưởng ĐXD căn cứ vào các chứng từ lương viết Giấy vay tiền để thanh toán lương cho công nhân. Phòng Kế toán tiến hành hạch toán CP NCTT này vào tháng sau. Có nghĩa là CP NCTT của Quý III/2005 bao gồm tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp của tháng 6, 7, 8 mà không phải là tháng 7, 8, 9. Do vậy CP NCTT trong một quý đã không được tập hợp chính xác nó làm cho CP NCTT của một quý có thể cao hơn hoặc thấp hơn so với thực tế. Điều này dẫn đến ảnh hưởng đến CPSX được tập hợp trong một quý. * Về công tác hạch toán CP SDMTC Hiện nay việc thi công xây lắp của Công ty thực hiện kết hợp lao động thủ công và lao động bằng máy. Trong dự toán chi tiết công trình, hạng mục công trình CP SDMTC là một khoản mục CP trong giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp: CP NVLTT, CP NCTT, CP SDMTC, CP SXC. Việc quản lý CPSX trong quá trình thi công xây lắp chủ yếu dựa vào “Bảng tổng hợp dự toán xây lắp” của từng công trình, hạng mục công trình. Thực tế, Công ty thực hiện tập hợp CPSX theo các khoản mục: CP NVLTT, CP NCTT, CP SDMTC + CP SXC (nghĩa là trong CP SXC bao gồm CP SDMTC). Như vậy việc phân chia các khoản mục trong quá trình tập hợp CPSX ở phòng Kế toán Công ty không có sự thống nhất. Điều đó sẽ gây khó khăn trong việc theo dõi quản lý riêng từng khoản mục CP SDMTC và CP SXC của thực tế so với dự toán. Hơn nữa trên Bảng tính giá thành sản phẩm công trình ta cũng không xác định được chính xác giá trị của từng khoản mục CP SDMTC và CP SXC. Công ty không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công, do vậy khi khoản chi phí này phát sinh sẽ gây ra sự mất cân đối giữa các khoản mục chi phí trong một kỳ và chi phí giữa các kỳ * Về công tác tạm ứng cho các ĐXD Do đặc điểm hoạt động của Công ty là khoán gọn cho các ĐXD, ở ĐXD không tổ chức bộ máy kế toán riêng, chỉ có các nhân viên kinh tế, cán bộ kỹ thuật,… làm nhiệm vụ thu thập chứng từ ban đầu để Đội trưởng ĐXD nộp về phòng Kế toán Công ty. Đồng thời Công ty tiến hành tạm ứng tiền vay cho các ĐXD để mua sắm vật tư, thanh toán lương công nhân, thanh toán CP máy thi công, các chi phí thuộc khoản mục CP sản xuất chung… Vì vậy việc theo dõi tạm ứng ảnh hưởng đến việc tập hợp CP NVLTT, CP NCTT, CP SDMTC, CP SXC. Công ty thực hiện hạch toán toàn bộ các khoản tạm ứng này vào TK 141 (TK 1411) do vậy sẽ không thể theo dõi riêng từng khoản tạm ứng được. Để giải quyết vấn đề này Công ty có thể mở thêm các TK chi tiết TK 1411 như: TK 14111: Tạm ứng CP NVLTTT TK 14112: Tạm ứng CP NCTT TK 14113: Tạm ứng CP SDMTC TK 14117: Tạm ứng CP SXC Việc theo dõi chi tiết này sẽ tạo điều kiện cho kế toán theo dõi cụ thể từng khoản tạm ứng cho từng khoản mục CP để so sánh với dự toán CPSX để công tác tạm ứng cho các ĐXD được quản lý hiệu quả hơn. * Về công tác hạch toán CP SXC Công tác hạch toán CP nhân viên phân xưởng của Công ty vẫn chưa hợp lý và chưa phù hợp với chế độ kế toán. Theo qui định của Bộ tài chính tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ như sau: + Khoản trích BHXH theo tỷ lệ 20% tính trên tiền lương của nhân viên quản lý đội trong đó 15% được tính vào CP SXC còn 5% trừ vào thu nhập của người lao động hàng tháng. + Khoản trích BHYT theo tỷ lệ 3% trên tiền lương của nhân viên quản lý đội, công nhân trực tiếp xây lắp, trong đó 2% tính vào CP SXC, 1% trừ vào thu nhập của người lao động + Khoản trích KPCĐ là 2% tính toàn bộ vào CP SXC Như vậy việc kế toán Công ty hạch toán tất cả các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 6248) làm giảm tổng CP nhân viên quản lý phân xưởng và CP SXC trong kỳ dẫn đến việc tính toán GTSP không chính xác, ảnh hưởng tới tổng CP quản lý doanh nghiệp và kết quả kinh doanh trong kỳ. Như vậy để đảm bảo tính đúng, tính đủ CPSX phát sinh trong kỳ làm cơ sở tính toán xác định giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp chính xác, Công ty cần thực hiện tốt những qui định hiện hành của Bộ Tài chính về tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ và hạch toán đúng vào TK 6271. Theo Luật lao động qui định: tất cả những lao động ký hợp đồng từ 3 tháng trở lên phải tiến hành trích BHXH và nộp BHXH hàng tháng. Tuy nhiên Công ty chỉ tiến hành trích BHXH cho những lao động thuê ngoài ký hợp đồng từ 1 năm trở nên. Điều đó ảnh hưởng rất lớn đến quyền lợi của người lao động sau này cũng như ảnh hưởng rất lớn đến công tác hạch toán CPSX (trong trường hợp Công ty hạch toán đúng khoản trích này vào TK 6271) vì số lượng lao động thuê ngoài ký hợp đồng từ 3 tháng đến 1 năm rất nhiều. Việc trích KH TSCĐ sản xuất của Công ty cũng chưa hợp lý. Công ty thực hiện trích khấu hao TSCĐ 3 tháng một lần tính vào CPSXC theo phương pháp khấu hao theo đường thẳng đúng như nội dung của Quyết định số 166/1999/QĐ - BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Chi phí khấu hao TSCĐ của đội sản xuất còn bao gồm cả chi phí khấu hao máy thi công dùng trong ĐXD. TSCĐ tăng trong quý nào sẽ được bắt đầu tính khấu hao vào quý sau. Khoản trích KHTSCĐ của Công ty thường được tính CP KHTSCĐ vào tháng cuối cùng của một quý.Điều này cũng dẫn đến sự mất cân đối về giá trị khoản mục này giữa các tháng. Hiện nay Bộ tài chính đã ban hành Quyết định số 206/2003/QĐ – BTC ngày 12/12/2003 qui định việc tính khấu hao: TSCĐ tăng (giảm) ngày nào sẽ bắt đầu được tính khấu hao hoặc thôi trích khấu hao vào ngày đó. Công ty nên áp dụng phương pháp tính khấu hao như Quyết định 206 vì việc tính như vậy sẽ đảm bảo chính xác CP KHTSCĐ sản xuất trong một kỳ. Bên cạnh đó do TSCĐ dùng trong hoạt động xây lắp không nhiều nên việc theo dõi ngày tăng giảm TSCĐ cũng dễ dàng cho việc áp dụng Quyết định 206. 2. Hoàn thiện công tác hạch toán CPSX và tính GTSP xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng 204 2.1. Về công tác hạch toán CP NVLTT Công ty vẫn thực hiện chế độ khoán cho các ĐXD mua vật tư để tránh được tình trạng ứ đọng vốn, tăng cường ý thức trách nhiệm trong việc sử dụng, quản lý NVL đồng thời Công ty nên có sự quản lý chặt chẽ trong việc ghi chép nhập, xuất NVL, Công ty nên hạch toán CP NVL thông qua TK 152 để có thể theo dõi cụ thể các khoản NVL của Công ty mà các đội mua về chưa sử dụng hết còn tồn kho cuối kỳ. Việc ghi chép nhập xuất NVL nên thông qua các chứng từ nhập xuất cụ thể như: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho Đơn vị: Địa chỉ: Mẫu số 02 - TT QĐ số 1141 - TC/QĐ/CĐKT Ngày 01/11/1995 Của Bộ Tài chính PHIẾU NHẬP KHO Ngày tháng năm Nợ Số Có STT Chứng từ Tên đơn vị bán hàng Tên hàng Số tiền Ngày tháng Số hiệu Khi xuất kho NVL nhân viên kinh tế, tổ trưởng, đội trưởng các tổ đội ghi chép số lượng vật tư, giá trị NVL xuất kho theo giá thực tế đích danh được ghi chép trên Phiếu nhập kho Đơn vị: Địa chỉ: Mẫu số 02 - TT QĐ số 1141 - TC/QĐ/CĐKT Ngày 01/11/1995 Của Bộ Tài chính PHIẾU XUẤT KHO Ngày tháng năm Nợ Số Có STT Chứng từ Tên đơn vị bán hàng Tên hàng Số tiền Ngày tháng Số hiệu Cuối tháng, Đội trưởng ĐXD sẽ gửi kèm các chứng từ này cùng với Tờ kê thanh toán vật tư về phòng Kế toán. Kế toán vật tư căn cứ vào chứng từ trên Tờ kê nhập xuất vật tư để theo dõi tình hình nhập xuất từng loại vật tư, giá trị NVL nhập, xuất. TỜ KÊ NHẬP XUẤT VẬT TƯ (Dùng cho ĐXD CT) Tên ĐXD……………Tên công trình……………… STT Phiếu nhập Tên đơn vị bán hàng Tên hàng Số tiền Phiếu xuất Tên hàng Số tiền Ngày tháng Chứng từ Ngày tháng Chứng từ Cộng Cộng Hạch toán phần nhập Hạch toán phần xuất Nợ TK 152 Nợ TK 621 Có TK 331 Có TK 152 2.2. Về công tác hạch toán CP NCTT Công tác hạch toán CP NCTT của Công ty chưa thực sự phù hợp về mặt thời gian. CP NCTT trong quý 3/2005 thực chất là CP NCTT phát sinh trong các tháng 6, 7, và 8 điều đó dẫn đến CPSX tập hợp trong kỳ không được chính xác. Để khắc phục tình trạng này, cuỗi mỗi tháng Công ty có thể căn cứ vào Hợp đồng giao khoán của từng ĐXD tiến hành hạch toán CP NCTT. Hợp đồng giao khoán thường được Đội trưởng ĐXD ký kết giao khoán cho các tổ đội công việc phải tiến hành làm trong tháng. Tổ trưởng các tổ đội căn cứ vào Hợp đồng giao khoán này phân công công việc và bố trí nhân công để đảm bảo tiến độ hoàn thành công việc do vậy mà đến cuối mỗi tháng công việc luôn được hoàn thành đúng tiến độ và CP NCTT đúng bằng giá trị khối lượng công việc giao khoán trong tháng được ghi trên Hợp đồng giao khoán. Bên cạnh đó kế toán Công ty cũng cần căn cứ vào Bảng thanh toán hợp đồng giao khoán đối chiếu khối lượng công việc hoàn thành cuối tháng mà Đội trưởng ĐXD gửi về cuối tháng để hạch toán. Bên cạnh đó, do các tổ đội luôn cố gắng hoàn thành tiến độ thi công công việc giao khoán trong tháng nên xảy ra tình trạng một tháng một người công nhân có thể làm việc cả 30 ngày trong khi tiền lương của những ngày làm thêm này người công nhân không được hưởng mức lương cao hơn. Điều này vi phạm điều 72 của Luật lao động. Để tuân thủ theo đúng Luật lao động, Công ty nên tiến hành chấm công lao động tối đa là 26 ngày trong một tháng, từ ngày 27 trở lên chuyển thành ngày làm thêm, người lao động sẽ được tiền bồi dưỡng do làm thêm giờ hoặc trả tiền dưới dạng khoản khác và được tính vào lương chính của các đội như Công ty đang áp dụng đối với lao động gián tiếp khối cơ quan. 2.3. Về công tác hạch toán CP SDMTC Công ty nên tách rõ hai khoản mục chi phí: CP SXC và CP SDMTC trên bảng tính giá thành sản phẩm để theo dõi cụ thể và để dễ dàng so sánh 2 khoản mục này giữa các tháng, quý và thực tế so với dự toán. CP SDMTC là loại CP dễ dàng tiết kiệm nhất bằng cách tận dụng tối đa năng lực của thiết bị máy móc. Điều này phụ thuộc rất lớn vào trình độ quản lý của Công ty. Bằng chứng là các công trình có lãi lớn đều là các công trình sử dụng máy thi công hiệu quả nhất. Vì vậy Công ty cần chú ý tới vấn để này để có thể có CP xây lắp thực tế nhỏ hơn chi phí đã dự toán. 2.4. Về công tác hạch toán CPSXC Để phản ánh chính xác chi phí khấu hao của từng TSCĐ, Xí nghiệp nên tuân thủ chặt chẽ hơn nữa các quy định trong Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính, theo đó việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng, giảm, hoặc ngừng tham gia hoạt động kinh doanh. Vì TSCĐ sử dụng trong Công ty thường là máy móc thiết bị có giá trị rất lớn việc tính toán và trích khấu hao TSCĐ theo Quyết định này sẽ làm cho khoản mục CP này chính xác hơn nhiều. Làm tăng độ tin cậy vào số liệu kế toán được trình bày trên Bảng tính giá thành và trên sổ sách kế toán. 2.5. Về phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp Hiện nay Công ty đang thực hiện việc tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương pháp giản đơn. Đồng thời việc tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp được xác định cho từng khoản mục CP NVLTT, CP NCTT, CP SDMTC, CP SXC. Tuy nhiên trong trường hợp bên A quyết định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ, đặc biệt là trường hợp Công ty nhận thầu các hợp đồng cải tạo nâng cấp với thời gian thi công ngắn, giá trị khối lượng xây lắp nhỏ, kế toán Công ty có thể áp dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp theo đơn đặt hàng. Bởi vì hoạt động sửa chữa hoàn thành, kế toán có thể xác định được ngay giá thành sản xuất của đơn đặt hàng mà không cần đợi đến cuối quý, đảm bảo đáp ứng số liệu cho công tác quản lý CPSX và tính GT sản xuất sản phẩm xây lắp. Nội dung cụ thể của phương pháp như sau: Đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính GTSXSP là từng đơn đặt hàng, khi bắt đầu thực hiện đơn đặt hàng thì mỗi đơn đặt hàng được mở riêng một bảng tính giá thành. Hàng tháng căn cứ vào số liệu đã được phản ánh trên sổ chi tiết CP của các đơn đặt hàng, kế toán lập Bảng tổng hợp CPSX của các đơn đặt hàng. Số liệu của bảng này được chuyển vào bảng tính giá thành sản xuất sản phẩm của các đơn đặt hàng tương ứng. Khi các đơn đặt hàng hoàn thành, chủ đầu tư chấp nhận nghiệm thu thanh toán toàn bộ, CPSX tập hợp trong Bảng tính giá thành sản phẩm của đơn đặt hàng chính là GTSX đơn đặt hàng hoàn thành. Đối với những đơn đặt hàng đến cuối kỳ báo cáo (cuối quý) chưa hoàn thành thì toàn bộ CPSX đã tập hợp được theo đơn đặt hàng đó coi là CPSX dở dang cuối kỳ chuyển sang kỳ sau. Ví dụ: Công trình sửa chữa gara Bưu điện Quảng Ninh (Đơn đặt hàng 1) có giá trị dự toán 380.621.000 bắt đầu thực hiện từ tháng 2/2005 đến tháng 4/2005. Căn cứ vào tờ kê thanh toán vật tư kế toán vào sổ tổng hợp CPSX của các đơn đặt hàng Tờ kê 23 ngày 31/03/2005 : Ông Quyến thanh toán mua vật tư công trình sửa chữa Bưu điện Quảng Ninh: 68.897.312 Tờ kê 24 ngày 31/03/2005 Ông Quyến thanh toán lương công nhân CT sửa chữa Bưu điện Quảng Ninh: 36.228.475 SỔ TỔNG HỢP CPSX CỦA CÁC ĐƠN ĐẶT HÀNG Tháng 3/2005 Khoản mục chi phí CPDD ĐK CP phát sinh trong kỳ CPDD cuối kỳ DDH1 … DDHn DDH1 … DDHn DDH1 … DDHN CP NVLTT … 68.897.312 … CP NCTT 36.228.475 … CP SDMTC … CP SXC Cộng … … … BẢNG TÍNH GIÁ TRỊ SẢN PHẨM CÔNG TRÌNH Khoản mục chi phí GT SPDD đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ GT SPDD cuối kỳ Tổng giá thành CP NVLTT … CP NCTT … CP SDMTC CP SXC Cộng … … … DDH1: CT sửa chữa gara Bưu điện Quảng Ninh 2.6. Về công tác hạch toán CPSX Hiện nay Công ty thực hiện phương thức khoán gọn cho các ĐXD. Các ĐXD có thể nhận khoán gọn khối lượng xây lắp công trình, hạng mục công trình giao cho các tổ sản xuất trong đội. Giá nhận khoán bao gồm: CP tiền lương, vật liệu,… khi nhận khoán bên giao khoán và bên nhận khoán đã làm hợp đồng giao khoán ghi rõ nội dung công việc, trách nhiệm quyền lợi mỗi bên, thời gian thực hiện hợp đồng. Khi hoàn thành công trình, hạng mục công trình nhận khoán bàn giao hai bên lập biên bản thanh lý hợp đồng. Những trình tự trên đúng với quy chế quản lý đầu tư XDCB tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập hợp CPSX và tính GTSX sản phẩm xây lắp. Việc tập hợp CPSX và tính GTSP được thực hiện tại phòng Kế toán Công ty- đơn vị giao khoán. Các đơn vị nhận khoán nội bộ – các ĐXD không tổ chức bộ máy kế toán riêng. Với đặc thù này, Công ty nên mở sổ theo dõi khối lượng xây lắp theo từng công trình, hạng mục công trình trong đó phản ánh giá nhận thầu và giao khoán, chi tiết theo từng khoản mục CPSX. SỔ THEO DÕI KHỐI LƯỢNG XÂY LẮP GIAO KHOÁN GỌN Đơn vị nhận khoán TT Tên CT, hạng mục CT Tổng số CP NVLTT CP NCTT CP SDMTC CP SXC Giá nhận thầu Giá giao khoán Giá nhận thầu Giá giao khoán Giá nhận thầu Giá giao khoán Giá nhận thầu Giá giao khoán Giá nhận thầu Giá giao khoán Cộng * Về hệ thống sổ sách của Công ty Hệ thống sổ kế toán sử dụng tại Công ty cũng chưa thực sự hợp lý. Việc ghi sổ còn có nhiều sự trùng lắp. Ví dụ như sổ Cái TK và sổ chi tiết các TK chi phí, hai sổ trên chỉ khác nhau một chút về mẫu biểu còn nội dung thì gần như trùng nhau chỉ khác nhau ở chỗ sổ chi tiết không ghi phần kết chuyển chi phí đó vào TK 154. Sổ cái và sổ chi tiết TK đều theo dõi chung các khoản CP phát sinh của tất cả các công trình mà Công ty thi công trong kỳ. Trong khi đó Công ty lại không in ra các sổ chi tiết chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình để theo dõi cụ thể CP phát sinh của công trình đó. Để khắc phục sự trùng lắp này, hàng tháng (quý, năm) Công ty nên in sổ chi tiết TK chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình và sổ Cái TK chi phí được tập hợp cho tất cả các công trình, hạng mục công trình đang thi công của Công ty. Mặc dù Công ty có thể theo dõi phát sinh của từng khoản mục CP của từng công trình, hạng mục công trình theo mã sản phẩm trên Bảng tính giá thành sản phẩm nhưng do một công trình, hạng mục công trình có thể do nhiều ĐXD tiến hành thi công nên việc lập và in thêm sổ chi tiết TK chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình như vậy không những theo dõi chi tiết được từng khoản mục CPSX của từng công trình mà còn theo dõi chi tiết theo từng ĐXD. Ví dụ với nghiệp vụ mua NVL trong tháng 8 như đã trình bày ở trên. Khi Đội trưởng Quyến lập Tờ kê thanh toán vật tư kèm theo Hóa đơn GTGT vào tháng 9,cuối tháng kế toán sẽ lập sổ chi tiết TK 621 cho công trình Canon mở rộng - Hà Nội như sau: Công ty Xây dựng 204 SỔ CHI TIẾT TK 621 Tháng 09/2005 CP NVLTT công trình Nhà máy Canon – Hà Nội S TT Ngày chứng từ Số hiệu C/từ Nội dung chứng từ TKĐƯ Số tiền Nợ Có … 7 30/09/2005 Tkê28 Ô. Hắc t/toán mua cát, sắt CT Nhà máy Canon – Hà Nội 621 1411 45.875.348 8 30/09/2005 Tkê22 Ô.Quyến t/toán mua Sika CT Nhà máy Canon – Hà Nội 621 1411 138.688.200 9 30/09/2005 UNCCT06 Ô.Giảng t/toán mua XM HThạch CT Nhà máy Canon – Hà Nội 621 3112 26.442.000 … Cộng 2.481.620.598 Ngày 30 tháng 09 năm 2005 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập (đã ký) (đã ký) (đã ký) Trên đây chỉ là một số biện pháp cơ bản có thể góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán Công ty trong quá trình tập hợp CPSX và tính GTSP, tiết kiệm chi phí hợp lý, hạ GTSX sản phẩm xây lắp mà vẫn đảm bảo chất lượng công trình. Em hy vọng các đề xuất, giải pháp này là khả thi đối với tình hình thực tiễn Công ty Cổ phần Xây dựng 204! MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC SƠ ĐỒ Trang 1 Sơ đồ 1.1 Hạch toán CP NVLTT 17 2 Sơ đồ 1.2 Hạch toán CP NCTT 19 3 Sơ đồ 1.3 Hạch toán CP SDMTC 20 4 Sơ đồ 1.4 Hạch toán doanh thu nội bộ trong trường hợp bán lao vụ máy lẫn nhau 21 5 Sơ đồ 1.5 Hạch toán CP SDMTC 21 6 Sơ đồ 1.6 Hạch toán CP SDMTC 22 7 Sơ đồ 1.7 Hạch toán CP SXC 24 8 Sơ đồ 1.8 Hạch toán tổng hợp CPSX 25 9 Sơ đồ 1.9 Hạch toán CPSX tại đơn vị giao khoán 32 10 Sơ đồ 1.10 Hạch toán CPSX tại đơn vị nhận khoán 33 11 Sơ đồ 1.11 Hạch toán CPSX tại đơn vị giao khoán 34 12 Sơ đồ 1.12 Trình tự ghi sổ kế toán CPSX và tính GTSP xây lắp theo hình thức Nhật ký chung 35 13 Sơ đồ 2.1 Quy trình xây lắp công trình, hạng mục công trình 41 14 Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức thi công 42 15 Sơ đồ 2.3 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 43 16 Sơ đồ 2.4 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 46 17 Sơ đồ 2.5 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung 48 18 Sơ đồ 2.6 Qui trình hạch toán CP NVLTT 56 19 Sơ đồ 2.7 Qui trình hạch toán CP NVLTT khi số tạm trích > CP NVL thực tế phát sinh 57 20 Sơ đồ 2.8 Qui trình hạch toán CP NVLTT khi số tạm trích < NVL thực tế phát sinh 57 21 Sơ đồ 2.9 Qui trình hạch toán CP NCTT 69 22 Sơ đồ 2.10 Qui trình hạch toán CP SDMTC 73 DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang 1 Biểu số 2.1 Hóa đơn GTGT số N 8111165 53 2 Biểu số 2.2 Giấy đề nghị vay tiền chuyển khoản 54 3 Biểu số 2.3 Tờ kê thanh toán vật tư số 22 55 4 Biểu số 2.4 Sổ Nhật ký chung T9/2005 59 5 Biểu số 2.5 Sổ Cái TK 621 T9/2005 59 6 Biểu số 2.6 Sổ chi tiết TK 621 T9/2005 60 7 Biểu số 2.7 Hợp đồng giao khoán T8/2005 64 8 Biểu số 2.8 Bản thanh toán hợp đồng giao khoán T8/2005 65 9 Biểu số 2.9 Bảng chấm công và chia lương T8/2005 66 10 Biểu số 2.10 Bảng tổng hợp lương T8/2005 67 11 Biểu số 2.11 Giấy đề nghị vay tiền (Tiền mặt) 67 12 Biểu số 2.12 Phiếu chi 68 13 Biểu số 2.13 Tờ kê chi tiết số 09 69 14 Biểu số 2.14 Sổ Nhật ký chung 70 15 Biểu số 2.15 Sổ Cái TK 622 70 16 Biểu số 2.16 Sổ chi tiết TK 622 71 17 Biểu số 2.17 Hóa đơn GTGT số 0014008 72 18 Biểu số 2.18 Tờ kê thanh toán vật tư số 13 73 19 Biểu số 2.19 Sổ Nhật ký chung 74 20 Biểu số 2.20 Sổ Cái TK 623 74 21 Biểu số 2.21 Sổ chi tiết TK 623 75 22 Biểu số 2.22 Bảng chấm công lương thời gian T8/2005 76 23 Biểu số 2.23 Sổ Nhật ký chung 77 24 Biểu số 2.24 Sổ cái TK 6271 78 25 Biểu số 2.25 Hóa đơn GTGT số 049751 79 26 Biểu số 2.26 Tờ kê thanh toán vật tư số 11 80 27 Biểu số 2.27 Sổ Cái TK 6272 80 28 Biểu số 2.28 Giấy đề nghị 81 29 Biểu số 2.29 Phiếu xuất kho 82 30 Biểu số 2.30 Tờ kê chi tiết số 21 83 31 Biểu số 2.31 Tờ kê chi tiết số 46 83 32 Biểu số 2.32 Sổ Cái TK 6273 84 33 Biểu số 2.33 Bảng theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ 86 34 Biểu số 2.34 Tờ kê chi tiết số 19 87 35 Biểu số 2.35 Sổ Cái TK 6274 88 36 Biểu số 2.36 Bảng theo dõi dịch vụ phí các đơn vị giao dịch thường xuyên 89 37 Biểu số 2.37 Báo nợ phí chuyển tiền các đội xây dựng 90 38 Biểu số 2.38 Tờ kê chi tiết số 05 90 39 Biểu số 2.39 Sổ Cái TK 6275 91 40 Biểu số 2.40 Hóa đơn dịch vụ viễn thông 92 41 Biểu số 2.41 Tờ kê thanh toán vật tư số 06 93 42 Biểu số 2.42 Sổ Cái TK 6277 94 43 Biểu số 2.43 Hóa đơn GTGT 95 44 Biểu số 2.44 Tờ kê thanh toán vật tư số 15 95 45 Biểu số 2.45 Sổ cái TK 6278 96 46 Biểu số 2.46 Sổ Nhật ký chung 97 47 Biểu số 2.47 Sổ Cái TK 627 98 48 Biểu số 2.48 Tờ kê chi tiết số 52 100 49 Biểu số 2.49 Sổ Cái TK 154 101 50 Biểu số 2.50 Bảng tính giá thành sản phẩm Quí 3/2005 105 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1 CP : Chi phí 22 DTT : Doanh thu thuần 2 GT : Giá thành 23 CN : Công nhân 3 SX : Sản xuất 24 UNC : Ủy nhiệm chi 4 SP : Sản phẩm 25 BNCT : Báo nợ Công thương 5 NVL : Nguyên vật liệu 26 TC - KT : Tài chính kế toán 6 NC : Nhân công 27 TC - HC : Tổ chức hành chính 7 SDMTC : Sử dụng máy thi công 28 QL - TC : Quản lý thi công 8 SXC : Sản xuất chung 30 XDCB : Xây dựng cơ bản 9 BHXH : Bảo hiểm xã hội 31 K/c : Kết chuyển 10 BHYT : Bảo hiểm y tế 32 Tkê : Tờ kê 11 KPCĐ : Kinh phí công đoàn 33 XL : Xây lắp 12 TT : Trực tiếp 34 GVHB : Giá vốn hàng bán 13 CT : Công trình 35 CCDC : Công cụ dụng cụ 14 CHM : Chủ hạng mục 36 TSCĐ : Tài sản cố định 15 ĐXD : Đội xây dựng 37 KH : Khấu hao 16 GV : Giá vốn 38 SXKD : Sản xuất kinh doanh 17 DD : Dở dang 39 DN : Doanh nghiệp 18 ĐK : Đầu kỳ 40 t/toán : Thanh toán 19 CK : Cuối kỳ 41 P.bổ : Phân bổ 20 BH : Bán hàng 42 BHLĐ : Bảo hộ lao động 21 QLDN : Quản lý doanh nghiệp KẾT LUẬN Trong thời gian nghiên cứu tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần Xây dựng 204 đã giúp em vận dụng những kiến thức đã học tập ở trường vào công tác thực tế và cũng đã bổ sung được rất nhiều kiến thức mà chỉ qua thực tế mới có được đặc biệt là trong phần hành kế toán CPSX và tính GTSP xây lắp. Trên đây em đã trình bày một số hiểu biết của em về quá trình hình thành và phát triển, về các lĩnh vực hoạt động và cơ cấu tổ chức của Công ty, về công tác kế toán và việc ứng dụng các chuẩn mực, chế độ kế toán vào công tác kế toán của Công ty đặc biệt là việc tổ chức công tác kế toán phần hành kế toán CPSX và tính GTSP xây lắp tại Công ty. Trong luận văn tốt nghiệp này em đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP xây lắp tại Công ty. Do thời gian hạn hẹp và trình độ còn hạn chế nên luận văn tốt nghiệp của em không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, chú kế toán trưởng và các anh chị kế toán cũng như sự góp ý của các bạn để luận văn này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Phạm Thị Thuỷ, chú kế toán trưởng và các anh chị kế toán tại phòng Tài chính kế toán Công ty Cổ phần Xây dựng 204 đã giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Sinh viên Lê Thị Minh Thuỳ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1840.doc