Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế thích ứng với điều kiện hội nhập kinh tế, một vấn đề đặt ra là việc sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước, trong đó có cơ cấu lại tổ chức và mô hình phát triển. Mô hình tập đoàn kinh tế còn quá mới mẻ với nền kinh tế nước ta, những kinh nghiệm của một số nền kinh tế như Hàn Quốc đã không thành công với loại mô hình này do những bất cập trong quá trình phát triển. Vì vậy chúng ta cũng chưa thể nói trước được những thành công của tập đoàn kinh tế Việt Nam trong tương lai. Nhưng với những đặc trưng ưu việt về sự phát triển của các Tập đoàn kinh tế trên thế giới từ trước tới nay, việc chuyển đổi mô hình Tổng Công ty Nhà nước sang Tập đoàn kinh tế là một đòi hỏi cấp bách đặt ra đối với quá trình tiếp tục đổi mới và phát triển nền kinh tế đất nước. Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam đã được Chính phủ chỉ định chuyển đổi thành Tập đoàn kinh tế (Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam) hoạt động theo mô hình Công ty mẹ – Công ty con. Mô hình kinh tế này đã làm thay đổi những đặc trưng về liên kết kinh tế, sở hữu, phạm vi quản lý. Trên cơ sở đó, luận văn thạc sỹ đề tài “ Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam”, học viên đã nghiên cứu góp phần vào giải quyết các vấn đề chính sau đây:
- Tóm tắt các lý thuyết về vốn, các hình thức tổ chức của tập đoàn kinh tế và cơ chế quản lý vốn theo mô hình tập đoàn.
- Đánh giá thực trạng cơ chế quản lý vốn của Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam và nguyên nhân của những tồn tại.
Qua những nghiên cứu đó, tác giả đã xây dựng quan điểm phát triển của cũng như quan điểm về cơ chế quản lý vốn của tập đoàn, tập trung xây dựng và đề xuất hệ thống gồm 8 giải pháp quan trọng cùng một số kiến nghị với mục tiêu là góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý vốn của Tập đoàn Bưu chính- Viễn thông Việt nam thích ứng với điều kiện mở rộng hoạt động và nâng cao năng lực cạnh tranh, hiệu quả hoạt động của Tạp đoàn trong điều kiện mới hiện nay.
Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu luận văn không chỉ dừng lại ở việc giải quyết mục tiêu lựa chọn ở một tập đoàn Bưu chính- Viễn thông, nó còn có ý nghĩa rộng hơn là góp phần vào quá trình hoàn thiện cơ chế quản lý vốn ở các Tập đoàn kinh tế của Việt Nam đang vươn và mong muốn lên khẳng định là một mô hình kinh tế chủ lực của quá trình phát triển nền kinh tế Việt Nam trong điều kiện hội nhập nhanh với các nền kinh tế thế giới.
131 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1899 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn của tập đoàn Bưu chính - Viễn thông Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t được hiệu quả cao nhất thì cần phân cấp và khuyến khích các đơn vị thành viên được chủ động huy động vốn và tự chịu trách nhiệm đối với phần vốn huy động đó. Cụ thể:
Tập đoàn được quyền chủ động sử dụng vốn nhà nước giao, các loại vốn khác và quỹ do Tập đoàn quản lý. Tổng Giám đốc tập đoàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về bảo toàn, phát triển vốn, hiệu quả sử dụng vốn, đảm bảo quyền lợi của những người có liên quan đến Tập đoàn như các chủ nợ, khách hàng, người lao động theo hợp đồng đã ký kết. Tổng Giám đốc Tập đoàn có quyền quyết định các hợp đồng vay vốn có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng với vốn điều lệ của Tập đoàn.
Đối với các đơn vị sự nghiệp, các công ty liên doanh, cổ phần có quyền huy động vốn từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước dưới các hình thức theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, việc huy động vốn phải được thực hiện theo nguyên tắc tự chịu trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi cho chủ nợ theo cam kết bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn huy động, không được làm thay đổi hình thức sở hữu của công ty.
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế đầu tư vốn
Chuyển sang hoạt động theo mô hình tập đoàn, nhằm khắc phục tình trạng các đơn vị thành viên thiếu chủ động, sử dụng vốn chưa có hiệu quả, nội dung cơ chế đầu tư vốn sẽ phải thay đổi về chất, Tập đoàn sẽ giao vốn cho một số đơn vị thành viên còn các đơn vị khác tập đoàn sẽ đầu tư vốn, cụ thể:
+ Nhà nước giao vốn cho Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam thông qua công ty mẹ tập đoàn. Tổng Công ty Viễn thông Việt Nam và các công ty TNHH một thành viên được Công ty mẹ Tập đoàn đầu tư 100% vốn điều lệ. Các đơn vị sự nghiệp, các đơn vị liên doanh, cổ phần,vv…sẽ được công ty mẹ tập đoàn đầu tư theo các tỷ lệ khác nhau.
+ Tập đoàn giao vốn cho một số đơn vị hạch toán phụ thuộc bao gồm: Công ty Viễn thông Quốc tế (VTI), Công ty Viễn thông liên tỉnh (VTN), Trung tâm thông tin và quan hệ công chúng (PR), Trung tâm nghiên cứu chiến lược quản lý và sử dụng phù hợp với chức năng nhiệm vụ các đơn vị trực thuộc được giao.
Với cơ chế giao vốn như trên, Công ty mẹ sẽ được hưởng số lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ vốn đầu tư của mình và tiến hành quản lý các công ty con với tư cách là nhà đầu tư. Theo cơ chế đầu tư vốn như vậy, các công ty con sẽ là người chịu trách nhiệm về việc sử dụng đồng vốn đầu tư có hiệu quả, nhằm bảo đảm và phát triển số vốn được đầu tư cũng như để mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
+ Công ty mẹ tập đoàn được quyền sử dụng vốn tài sản thuộc quyền quản lý của tập đoàn để đầu tư ra bên ngoài. Các hình thức đầu tư của VNPTG sẽ bao gồm: Góp vốn để thành lập công ty cổ phần, công ty TNHH, Công ty hợp danh, Công ty liên kết; góp vốn hợp đồng hợp tác kinh doanh không hình thành pháp nhân mới như mua cổ phần hoặc góp vốn cổ phần tại các công ty khác; mua lại một công ty khác; mua công trái, trái phiếu để hưởng lãi… Nói chung việc đầu tư ra bên ngoài tập đoàn phải tuân thủ theo quyết định của pháp luật và đảm bảo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, tăng thu nhập và không làm ảnh hưởng đến mục tiêu hoạt động của công ty mẹ tập đoàn.
Có thể nói với cơ chế đầu tư vốn của Công ty mẹ – tập đoàn vào các công ty con như vậy sẽ làm thay đổi cơ bản về chất công tác quản lý và đầu tư vốn của VNPT trước đây. Quan hệ giữa Công ty mẹ – tập đoàn với các công ty con thông qua hoạt động đầu tư vốn là mối quan hệ mang tính bình đẳng, mối quan hệ kinh tế giữa các pháp nhân tự nguyện mang lại lợi ích cho cả hai bên, không còn mối quan hệ hành chính, mệnh lệnh như trước kia. Công ty mẹ – tập đoàn sẽ lựa chọn những đơn vị hoặc lĩnh vực kinh doanh dịch vụ mang lại lợi nhuận cao để đầu tư. Các công ty con muốn thu hút được vốn đầu tư cũng cần có kế hoạch để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình.
Trong điều kiện thành lập tập đoàn kinh doanh cần thiết lập cơ chế đầu tư vốn cho hai mảng bưu chính và viễn thông hợp lý hơn, đảm bảo tính linh hoạt đối với mỗi giai đoạn phát triển. Như chúng ta đã biết khi thành lập tập đoàn thì Bưu chính và Viễn thông đã được tách biệt với nhau. Trước đây vốn đầu tư và nguồn thu chủ yếu là của mảng kinh doanh viễn thông nhưng hạch toán chung kết quả kinh doanh với mảng kinh doanh bưu chính. Khi tiến hành phân tách thì hoạt động kinh doanh bưu chính cần được tăng cường để đảm bảo sự phát triển cân đối và đảm bảo năng lực cạnh tranh cho mảng bưu chính.
3.2.3. Giải pháp về hoàn thiện cơ chế tiếp nhận, sử dụng, bảo toàn vốn và tài sản
Cơ chế tiếp nhận, sử dụng vốn và tài sản trong tập đoàn là một trong những vấn đề hết sức cần thiết, giúp cho tập đoàn mở rộng được quy mô vốn đầu tư, là tiền đề để cải tiến và đổi mới công nghệ sản xuất, mở rộng phạm vi và chất lượng hoạt động nâng cao năng lực sản xuất, đồng thời sử dụng vốn một cách hiệu quả. Để cơ chế tiếp nhận, sử dụng, bảo toàn vốn và tài sản phù hợp với mô hình tập đoàn VNPT cần đổi mới theo các nội dung sau:
Tập đoàn cần mở rộng thêm quyền tự chủ cho các đơn vị thành viên trong tiếp nhận sử dụng vốn tài sản. Cho phép các đơn vị thành viên linh hoạt chuyển vốn cố định và vốn lưu động, được chủ động thanh lý, chuyển nhượng, mua bán, cầm cố, thế chấp tài sản (kể cả một số tài sản quan trọng) theo nguyên tắc bảo toàn và sử dụng vốn có hiệu quả. Đối với công ty mẹ Tập đoàn được quyền chủ động sử dụng số vốn nhà nước giao, các loại vốn khác, các quỹ do công ty mẹ Tập đoàn quản lý vào hoạt động kinh doanh của Công ty mẹ Tập đoàn. Công ty mẹ tập đoàn có quyền quyết định đối với số vốn, tài sản đó và chịu trách nhiệm trước đại diện chủ sở hữu về bảo toàn và phát triển vốn, hiệu quả sử dụng vốn, đảm bảo quyền lợi của những người có có liên quan đến Công ty mẹ Tập đoàn như các chủ nợ, khách hàng, người lao động theo các hợp đồng đã giao kết. Ngoài ra để thực hiện được tốt quyền tự chủ của tập đoàn và các đơn vị thành viên, điều kiện thiết yếu là nhà nước không được quyền chuyển vốn nhà nước đầu tư tại tập đoàn và vốn, tài sản của tập đoàn theo phương thức không thanh toán, trừ trường hợp có quyết định tổ chức lại tập đoàn.
Tập đoàn cần xây dựng các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời và phân định rõ vốn sử dụng cho hoạt động kinh doanh và hoạt động công ích. Tập đoàn cần thực hiện quản lý sử dụng vốn thông qua việc giao khoán các chỉ tiêu sinh lợi của vốn đặc biệt là với các thành viên hạch toán phụ thuộc như các chỉ tiêu lợi nhuận/vốn kinh doanh, lợi nhuận/doanh thu, tốc độ vòng quay của vốn…nhằm khuyến khích các đơn vị phát huy hiệu quả sử dụng vốn và thực hiện bảo toàn vốn kinh doanh. Bên cạnh đó để đánh giá chính xác kết quả kinh doanh của các đơn vị thành viên và của toàn bộ tập đoàn, cần phân định rõ sử dụng vốn cho hoạt động kinh doanh và hoạt động công ích. Công ty mẹ Tập đoàn sẽ là người tiếp nhận vốn, tài sản từ nhà nước để thực hiện nghĩa vụ công ích sau đó sẽ giao lại cho doanh nghiệp Viễn thông tỉnh, Tổng Công ty Bưu chính, các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác để triển khai nhiệm vụ công ích.
Đối với việc quản lý tài sản, tập đoàn cần xử lý triệt để các tài sản không cần dùng, chờ thanh lý, vật tư ứ đọng, chậm luân chuyển, công nợ dây dưa nhằm huy động một bộ phận vốn ứ đọng vào luân chuyển, góp phần giải quyết những khó khăn hiện tại về vốn của các đơn vị, trong toàn tập đoàn. Việc chuyển nhượng thanh lý tài sản cần phải được thực hiện qua tổ chức đấu giá, nghĩa là tài sản của tập đoàn cần phải được thanh lý, chuyển nhượng theo giá thị trường theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản. Đối với tài sản trực tiếp phục vụ công ích, khi nhượng bán thanh lý cần có sự đồng ý của đại diện chủ sở hữu Công ty mẹ tập đoàn. Khi tài sản của đơn vị bị thất lạc, thiếu hụt, tổn thất, phải xác định rõ nguyên nhân và quy trách nhiệm cụ thể đối với cá nhân, tập thể liên quan.
Để quản lý các khoản công nợ phải thu Công ty mẹ Tập đoàn cần xây dựng và ban hành quy chế quản lý các khoản công nợ phải thu, phân công và xác định rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong việc theo dõi, thu hồi, thanh toán các khoản công nợ. Công ty mẹ tập đoàn có quyền được bán các khoản nợ phải thu theo quy định của pháp luật và giá bán các khoản nợ sẽ do hai bên tự thoả thuận. Đối với các khoản nợ phải thu khó đòi hoặc các khoản nợ không có khả năng thu hồi thì Công ty mẹ Tập đoàn có trách nhiệm xử lý lập quỹ dự phòng tài chính hoặc theo dõi trên tài khoản ngoại bảng cân đối theo đúng quy định.
Cơ chế khấu hao TSCĐ cần thay đổi theo phương hướng phân loại rõ ràng các loại tài sản và áp dụng phương pháp khấu hao phù hợp, chú trọng khấu hao nhanh đối với các tài sản lạc hậu nhanh về công nghệ. Vì điều kiện các tài sản của tập đoàn trong lĩnh vực viễn thông mang tính đặc thù, cần đổi mới chính sách khấu hao TSCĐ theo hướng cho phép tập đoàn và các đơn vị thành viên áp dụng phương pháp khấu hao nhanh đối với các máy móc chịu ảnh hưởng của hao mòn vô hình đặc biệt là do sự phát triển nhanh chóng của công nghệ nhằm tăng cường khả năng hoàn trả vốn đầu tư. Tuy chế độ khấu hao TSCĐ hiện nay cũng đã có nhiều đổi mới song vẫn chưa đáp ứng được trong điều kiện các mạng công nghệ diễn ra hết sức mạnh mẽ. Đặc biệt là đối với tập đoàn kinh doanh bưu chính viễn thông thì đòi hỏi thời gian khấu hao cần phải rút ngắn hơn nữa. Cần có nhiều phương pháp khấu hao khác nhau để tập đoàn và các đơn vị thành viên có thể tự do lựa chọn phương pháp phù hợp với mô hình của đơn vị mình.
3.2.4. Giải pháp xây dựng và đưa vào áp dụng quy chế quản lý tài chính cho các tập đoàn kinh tế nói chung và của Tập đoàn Bưu chính- Viễn thông nói riêng.
3.2.4.1. Xây dựng và đưa vào áp dụng quy chế quản lý tài chính cho các tập đoàn kinh tế.
Hiện nay, các tập đoàn kinh tế chủ yếu dựa vào văn bản pháp lý của Chính phủ, là Nghị định 199/2004/NĐ- CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác để làm cơ sở cho việc quản lý tài chính nói chung và quản lý vốn nói riêng trong các tập đoàn. Với tính đặc thù và phạm vi chức năng hoạt động rộng, nên rõ ràng việc áp dụng Nghị định 199 nêu trên tỏ ra có nhiều bất cập và hạn chế trong việc quản lý tài chính tập đoàn kinh tế, điều này dẫn đến nhiều bất cập như đã nêu ở phần hạn chế trong cơ chế quản lý tài chính của tập đoàn Bưu chính Viễn thông, trong đó có việc sử dụng vốn pháp định do nhà nước cấp và các nguồn vốn khác kém hiệu quả.
Trong điều kiện như vậy, Nhà nước cần phải nhanh chóng xây dựng một quy chế phù hợp để quy định phạm vi hoạt động và quản lý tài chính trong các tập đoàn kinh tế nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý đối với tập đoàn, khắc phục những bất cập trong hoạt động và quản lý tài chính của tập đoàn, đồng thời giúp cho tập đoàn kinh tế có cơ sở hành lang pháp lý xây dựng chi tiết quy chế tài chính nội bộ của mình.
3.2.4.2. Xây dựng quy chế quản lý tài chínhnội bộ.
Việc xây dựng quy chế phải phản ánh một cách đầy đủ thực tiễn phát sinh các mối quan hệ tài chính giữa Công ty mẹ với các đơn vị thành viên, đặc biệt là giữa Công ty mẹ với các đơn vị phụ thuộc ( các đơn vị khác như các công ty cổ phần về cơ bản được trao quyền tự chủ về mặt tài chính, nên cơ bản thực hiện việc quản lý tài chính theo các quy định chung của một doanh nghiệp và các quy định khác của Bộ tài chính và Bộ ngành liên quan).
Trong việc xây dựng Quy chế tài chính của tập đoàn, cần chú trọng một số nội dung sau:
a) Về quản lý sử dụng vốn và tài sản
Việc quy định quản lý vốn và tài sản cần được rõ ràng, xác định quyền và trách nhiệm của Công ty mẹ và các đơn vị thành viên trong việc quản lý và sử dụng vốn, tài sản.
+ Các đơn vị hạch toán phụ thuộc công ty mẹ được Tổng Giám đốc Công ty mẹ giao quản lý tài sản, vốn phù hợp với quy mô và nhiệm vụ kinh doanh, phục vụ. Đơn vị hạch toán phụ thuộc công ty mẹ chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc Công ty mẹ về bảo toàn, phát triển vốn hiệu quả sử dụng đối với số vốn được giao, đảm bảo quyền lợi của những người có liên quan đến đơn vị như các chủ nợ, khách hàng, người lao động theo các hợp đồng đã giao kết. Tổng giám đốc công ty mẹ có thể bổ sung vốn hoặc điều động vốn đã giao cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
+ Đơn vị hạch toán phụ thuộc được chủ động bổ sung nguồn vốn kinh doanh từ lợi nhuận của đơn vị
+ Công ty mẹ được sử dụng vốn và các quỹ của đơn vị để phục vụ kịp thời nhu cầu kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn, trường hợp sử dụng vốn và quỹ khác mục đích quy định thì phải theo nguyên tác hoàn trả. Việc sử dụng vốn quỹ để đầu tư xây dựng, phải chấp hành đầy đủ các quy định của nhà nước và công ty mẹ
+ Đơn vị hạch toán phụ thuộc được huy động vốn ngắn hạn khi được sự chấp thuận của Tổng Giám đốc Công ty mẹ phù hợp với các quy định hiện hành. Đơn vị phụ thuộc chịu trách nhiệm về mục đích và hiệu quả sử dụng vốn huy động, hoàn trả vốn lãi theo đúng cam kết và hợp đồng huy động vốn.
+ Đơn vị hạch toán phụ thuộc thực hiện quản lý các khoản nợ phải trả thực hiện bảo toàn vốn được giao theo quy định của Nhà nước
+ Tài sản cố định tại đơn vị hạch toán phụ thuộc bao gồm TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. Tiêu chuẩn xác định tài sản cố định được thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước. Đơn vị thực hiện đúng chế độ khấu hao TSCĐ theo quy định của nhà nước. Toàn bộ khấu hao TSCĐ đơn vị hạch toán phụ thuộc nộp về Công ty mẹ.
+ Đơn vị hạch toán phụ thuộc được cho thuê, thế chấp cầm cố tài sản do đơn vị quản lý theo quy định của Nhà nước, Giám đốc đơn vị quyết định cho thuê thế chấp cầm cố tài sản với giá trị được quy định thống nhất.
+ Đơn vị được quyền thừa lệnh nhượng bán TSCĐ và các khoản đầu tư dài hạn theo quy định của NN, Giám đốc đơn vị được quyền thanh lý nhượng bán TSCĐ và các khoản đầu tư dài hạn với giá trị quy định thống nhất; vv…
b) Về quản lý doanh thu, chi phí
- Quản lý doanh thu đơn vị hạch toán phụ thuộc bao gồm doanh thu từ hoạt động kinh doanh và thu nhập khác, trong đó phân định rõ doanh thu từ hoạt động kinh doanh gồm doanh thu hoạt động kinh doanh thông thường và doanh thu hoạt động tài chính.
Doanh thu hoạt động kinh doanh thông thường là toàn bộ số tiền phải thu phát sinh trong kỳ từ việc bán sản phẩm hàng hóa cung cấp dịch vụ của đơn vị. Còn doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm: các khoản thu phát sinh từ tiền bản quyền cho các bên khác sử dụng tài sản của đơn vị, lãi tiền gửi lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi cho thuê tài chính, chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
Thu nhập khác gồm các khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định thu tiền bảo hiểm được bồi thường các khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập thu từ quà biếu tặng thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng và các khoản thu khác.
- Chi phí của đơn vị hạch toán phụ thuộc bao gồm chi phí hoạt động kinh doanh và chi phí khác nội dung các khoản chi phí, quản lý chi phí đơn vị thực hiện theo quy định của nhà nước
c) Về quản lý lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
- Lợi nhuận của đơn vị hạch toán phụ thuộc cần được thực hiện theo cơ chế nội bộ của Công ty mẹ.
- Lợi nhuận thực hiện trong năm của đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc là tổng của lợi nhuận hoạt động kinh doanh và lợi nhuận hoạt động khác
- Việc phân phối lợi nhuận và mục đích sử dụng các quỹ được trích lập từ lợi nhuận sau thuế đơn vị trực thuộc thực hiện cần có quy định cụ thể. Nội dung trích lập cụ thể do HD quản trị quyết định, Tổng Giám đốc Công ty mẹ hướng dẫn thực hiện.
Lợi nhuận thực hiện của công ty mẹ sau khi thực hiện bù đắp lỗ ( nếu có) của năm trước theo quy định của luật thuế doanh nghiệp và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, phần còn lại sử dụng để trích lập các quỹ theo hướng:
+ Quỹ dự phòng tài chính: Trích 10%
+ Quỹ đầu tư phát triển: Trích tối thiểu 30%
+ Quỹ khen thưởng: 5%
+ Quỹ phúc lợi: 10%
Ngoài ra còn trích lập một số quỹ khác như: Quỹ KH& CN và đào tạo; Quỹ dự phòng trợ cấp thất nghiệp,vv…
Một điều lưu ý là việc xây dựng quy chế quản lý tài chính nội bộ phải được căn cứ vào những định chế và quy định chung của chính phủ đối với hoạt động của các tập đoàn kinh tế.
3.2.5. Giải pháp phân cấp và làm rõ mối quan hệ giữa công ty mẹ với các đơn vị thành viên.
Việc hình thành tập đoàn với việc đổi mới cơ cấu tổ chức theo xu hướng áp dụng nhiều mô hình tổ chức của các đơn vị thành viên, dẫn đến việc xác định mối quan hệ quản lý dọc và xác định cơ chế quản lý tài chính cho phù hợp với những quy định hiện hành của Tập đoàn cũng như các quy định Nhà nước có liên quan. Vì vậy, việc phân cấp và làm rõ mối quan hệ giữa công ty mẹ với các đơn vị thành viên ( gồm các đơn vị trực thuộc và đơn vị phụ thuộc) là rất quan trọng. Để hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính theo các mối quan hệ của Công ty mẹ với các đơn vị thành viên, cần phải phân định một cách rõ ràng từng loại quan hệ, cụ thể là:
- Quan hệ giữa công ty mẹ với các đơn vị trực thuộc
+ Các đơn vị trực thuộc thực hiện chế độ phân cấp hoạt động kinh doanh , hạch toán tổ chức và nhân sự v..v theo quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị trực thuộc do Tổng Giám đốc công ty mẹ xây dựng và trình Hội đồng quản trị phê duyệt
+ Công ty mẹ chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính phát sinh đối với cam kết của các đơn vị trực thuộc
+ Công ty mẹ hạch toán tập trung vốn, doanh thu chi phí xác định lợi nhuận nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, trích lập các quỹ của các đơn vị trực thuộc công ty mẹ, đơn vị trực thuộc công ty mẹ thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định cụ thể
- Quan hệ giữa Công ty mẹ và Công ty ty TNHH một thành viên
Công ty TNHH một thành viên do Công ty mẹ thành lập được chuyển đổi từ đơn vị thành viên của Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam nên Công ty mẹ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của các công ty này trong phạm vi vốn điều lệ của công ty đó.
- Quan hệ giữa Công ty mẹ và VNPT
Nhà nước giao vốn cho Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam thông qua công ty mẹ, Tổng công ty thực hiện kinh doanh đa ngành trong đó bưu chính là ngành kinh doanh chính, thực hiện nhiệm vụ công ích. Hội đồng quản trị là đại diện trực tiếp chủ sở hữu nhà nước tại Tổng Công ty.
- Quan hệ giữa Công ty mẹ và các đơn vị sự nghiệp
Hội đồng quản trị Công ty mẹ là đại diện chủ sở hữu đối với đơn vị sự nghiệp. Công ty mẹ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của đơn vị sự nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của đơn vị
- Quan hệ giữa Công ty mẹ và các công ty con do Công ty mẹ nắm dưới 100% vốn điều lệ
Công ty mẹ là cổ đông bên góp vốn chi phối đối với công ty con do công ty mẹ nắm dưới 100% vốn điều lệ do đó có quyền và nghĩa vụ của cổ đông, bên góp vốn chi phối theo quy định của Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty con. Hội đồng quản trị Công ty mẹ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với phần vốn Công ty mẹ đầu tư và công ty con
- Quan hệ giữa Công ty mẹ và Công ty liên kết
Công ty mẹ có các quyền và nghĩa vụ đối với công ty liên kết theo quy định của Điều lệ công ty liên kết và các cơ sở pháp luật có liên quan.
- Quan hệ giữa Công ty mẹ với công ty tự nguyện tham gia liên kết
Đối với dạng liên kết này, thì cơ chế quản lý tài chính được thực hiện thông qua các Hợp đồng kinh tế.
3.2.6. Giải pháp về cơ chế kiểm tra, kiểm soát
Để cơ chế kiểm soát của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông được hiệu quả cần tuỳ mức độ sở hữu quyết định mức độ kiểm soát trong tập đoàn.
Việc ban hành chính sách về kiểm tra, giám sát tình hình tài chính đối với các hoạt động sản xuất – kinh doanh của các đơn vị thành viên đặc biệt là các đơn vị hạch toán phụ thuộc. Cơ chế kiểm soát giúp cho các doanh nghiệp thực hiện tốt công tác tài chính nằm trong chiến lược tài chính nói riêng và chiến lược kinh doanh nói chung của tập đoàn. Mức độ sở hữu gắn với mức độ kiểm soát vốn cũng là một vấn đề giúp việc điều hành vốn trong tập đoàn tập trung hơn, hướng từ kiểm soát hành chính sang điều hành quản trị, giúp cung cấp thông tin cho lãnh đạo tập đoàn có thể nắm bắt được tình hình tài chính tất cả các đơn vị thành viên, xác định được kết quả kinh doanh của tập đoàn một cách chính xác.
Tiếp đó cần thực hiện xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá làm quy chuẩn chung cho các đơn vị thành viên bằng những chỉ tiêu cụ thể.
Việc kiểm tra, giám sát các đơn vị thành viên nên chuyển từ cách kiểm tra giám sát quá trình ra quyết định cho các đơn vị sang việc xây dựng các chỉ tiêu và đánh giá theo mức độ các chỉ tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh tài chính của các đơn vị đó như lãi, lỗ, tỷ suất lợi nhuận bình quân trên vốn, mức độ bảo toàn và phát triển vốn, khả năng thanh toán của đơn vị… Đối với các hoạt động công ích cần xây dựng và thực hiện một số chỉ tiêu chính là số lượng, chất lượng sản phẩm công ích cung cấp cho xã hội, mức độ cung cấp cho xã hội, mức độ bảo toàn và phát triển vốn.
Tập đoàn cần thực hiện chế độ công khai báo cáo tài chính kế toán. Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm: các bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ với các chỉ tiêu đảm bảo cho lãnh đạo tập đoàn, người đầu tư và các đối tượng có liên quan có thể nắm bắt được tình hình tài chính của tập đoàn để đưa ra các quyết định của mình.
Hệ thống kế toán cần phải được xây dựng phù hợp với các yêu cầu, đặc điểm của tập đoàn. Tập đoàn cần vận dụng có chọn lọc thông lệ và chuẩn mực quốc tế về kế toán, tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho việc thực hiện chế độ kế toán của Bộ tài chính ban hành và phù hợp với tình hình SXKD của toàn bộ tập đoàn. Cơ chế quản lý tài chính của tập đoàn cần quy định rõ về trách nhiệm chấp hành các quy chế, thể lệ kế toán thống kê của nhà nước như: công tác hạch toán kế toán, mẫu biểu kế toán, thời gian lập báo cáo kế toán. Tập đoàn cần có quy định rõ và yêu cầu thực hiện chặt chẽ về thời gian, cách thức các đơn vị thành viên lập báo cáo kế toán, quyết toán, lập kế hoạch tài chính gửi về tập đoàn để kịp thời điều chỉnh phân tích tình hình sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông tinh cho lãnh đạo phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh. Tập đoàn Bưu chính viễn thông cần ban hành chế độ nội bộ về công tác kế toán quản trị áp dụng cho toàn bộ tập đoàn bởi công tác này giúp cho tập đoàn điều hành một cách toàn diện hơn các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Hệ thống kế toán cũng cần được sửa đổi theo một số nguyên tắc đơn giản, dễ hiểu, dễ hạch toán, kế toán phải hạch toán được đến từng dịch vụ và là công cụ đắc lực để lãnh đạo tập đoàn xây dựng kế hoạch và định hướng chiến lược kinh doanh. Hệ thống mẫu biểu, báo cáo gọn nhẹ, đầy đủ được ứng dụng báo cáo trên mạng với phần mềm kế toán mạnh. Kết quả kinh doanh của các đơn vị thành viên được hợp nhất trong báo cáo tài chính của tập đoàn theo các nguyên tắc được nhà nước chấp nhận. Đặc biệt chú trọng đến đầu tư phát triển các phần mềm kế toán, tài chính tiên tiến an toàn, chính xác, nhanh chóng, để sử dụng áp dụng thống nhất cho toàn các đơn vị thành viên. Các nhân viên kế toán, cán bộ đào tạo quản lý tài chính được quan tâm và có các chiến lược đào tạo nâng cao theo những lộ trình cụ thể để có những đội ngũ làm công tác kế toán tài chính đủ sức đảm đương những nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
Công tác tài chính và công tác kiểm toán nội bộ cũng cần được thực hiện một cách chặt chẽ hơn. Hiện nay tuy đã thành lập Ban kiểm toán nội bộ nhưng vẫn chưa có một quy định được xây dựng trên cơ sở chế độ kiểm toán chung của Nhà nước trong cơ chế quản lý tài chính hiện tại, quy định này vừa mang tính chất hướng dẫn các đơn vị thành viên thực hiện đúng chế độ mà còn là những chuẩn mực để xử lý một cách nhanh chóng những vi phạm xảy ra, tránh hiện tượng vi phạm kéo dài gây tổn thất cho tập đoàn và các nhà đầu tư.
Tập đoàn cần xây dựng cơ cấu cán bộ chuyên môn kiểm tra theo phương pháp chuyên quản từng nghiệp vụ và có thể kiểm tra chéo giữa các bộ phận như: Chuyên quản vốn, doanh thu sản lượng, chi phí đầu tư XDCB… công tác kiểm tra, giám sát cần có kế hoạch cụ thể, cần tập trung vào các đơn vị thành viên có biểu hiện không bình thường, thua lỗ liên tục, sử dụng vốn kém hiệu quả trong hoạt động SXKD.
3.2.7. Tăng cường quyền và nhiệm vụ của Tổng Giám đốc
Ngoài Hội đồng quản trị tập đoàn, Tổng Giám đốc là người có vai trò quan trọng trong việc thực hiện việc điều hành toàn bộ hoạt động của Tập đoàn theo những định hướng chiến lược và bước đi đã được Hội đồng quản trị thông qua. Tổng Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty mẹ, là người điều hành các hoạt động hàng ngày của Công ty mẹ, điều hành kế hoạch phối hợp kinh doanh theo mục tiêu, kế hoạch phù hợp với Điều lệ công ty mẹ và các nghị quyết, quyết định của Hội đồng Quản trị, chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu, Hội đồng Quản trị Công ty mẹ và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
Để tăng cường hiệu quả của điều hành hoạt động và thực hiện tốt cơ chế quản lý tài chính của Tập đoàn, cần coi trọng các quyền và nhiệm vụ sau của Tổng Giám đốc Công ty mẹ:
+ Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị việc bảo toàn và phát triển vốn tại Công ty mẹ.
+ Tổ chức thực hiện các dự án đầu tư, hoạt động kinh doanh của Công ty mẹ để thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh do Hội động quản trị quy định.
+ Tổng giám đốc xây dựng và trình Hội đồng quản trị quyết định các vấn đề như: Kế hoạch tài chính dài hạn và kế hoạch tài chính hàng năm của Công ty mẹ. Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam, các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Công ty mẹ đầu tư 100% vốn điều lệ và các đơn vị sự nghiệp. Các định mức kỹ thuật, định mức chi phí tài chính và chi phí khác, tỷ lệ trích các quỹ của các đơn vị phụ thuộc. Quyết định phương án điều chỉnh vốn điều lệ của Công ty me và đơn vị phụ thuộc.
+ Thực hiện theo sự phân cấp của Hội đồng quản trị một số quy định hữu hạn về quyền quyết định các dự án đầu tư xây dựng, các hợp đồng vay vốn, cho thuê, xử lý hàng tồn kho, xử lý nợ phải thu khó đòi, trách nhiệm với các khoản vốn huy động và các nguồn vốn khác của công ty,vv….
3.2.8. Nâng cao vai trò của Nhà nước đối với sự phát triển của tập đoàn
Trong điều kiện cụ thể của Việt Nam, Nhà nước đóng vai trò hết sức quan trọng đối với các tập đoàn kinh tế, đặc biệt là đối với Tập đoàn Bưu chính- Viễn thông, một lĩnh vực đang có sự quan tâm ưu tiên hàng đầu . Vai trò của Nhà nước thể hiện từ sự xúc tiến thành lập, quyết định về cơ chế chính sách, bảo hộ và hỗ trợ có chọn lọc… Nhà nước có tác động trên nhiều mặt của quá trình xây dựng và phát triển tập đoàn kinh tế. Để định hướng và hỗ trợ cho tập đoàn kinh tế phát triển vững mạnh, có sức cạnh tranh thoả đáng trên thị trường trong nước và thế giới, có năng lực sản xuất, công nghệ, trình độ quản lý ngang bằng khu vực và thế giới, Nhà nước cần tiếp tục hỗ trợ các điều kiện cần thiết cho tập đoàn bằng nhiều biện pháp khác nhau như:
- Hình thành môi trường kinh doanh, tạo điều kiện bình đẳng để tập đoàn và các công ty thành viên phát triển thuận lợi và bền vững.
- Định hướng hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực, đào tạo cán bộ và công nhân cho tập đoàn kinh tế.
- Hình thành cơ chế hỗ trợ về vốn và đầu tư tài chính
- Hỗ trợ về công nghệ và đầu tư phát triển công nghệ mới
3.3. Một số kiến nghị với nhà nước về cơ chế quản lý vốn của Tập đoàn
Trong nền kinh tế thị trường, có hai tác nhân chính tham gia vào quá trình tăng trưởng kinh tế là Nhà nước và doanh nghiệp, mỗi tác nhân đều có quyền lợi và trách nhiệm của mình về theo đuổi mục tiêu tăng trưởng. Nhà nước với tư cách là người quản lý vĩ mô nền kinh tế, có vai trò quan trong với sự tồn tại và phát triển các chủ thể kinh tế xã hội, Tập đoàn kinh tế cũng không nằm ngoài các chủ thể kinh tế đó. Việc tạo ra môi trường thuận lợi để tăng cường hiệu quả cho các liên kết kinh tế chính là thiết lập các điều kiện để hình thành và phát triển các tập đoàn kinh tế. Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp là nhiệm vụ quản lý Nhà nước quan trọng nhất. Vì vậy:
- Nhà nước cần có hệ thống văn bản pháp luật pháp quy đủ mạnh điều chỉnh hoạt động của Tập đoàn kinh tế dưới dạng luật hay pháp lệnh và các văn bản hướng dẫn cụ thể. Cụ thể là: Chính phủ, Bộ Tài chính, Ngân hàng nhà nước cần nghiên cứu sửa đổi các văn bản điều chỉnh hoạt động về huy động vốn, về hoạt động của các trung gian tài chính cho phù hợp với thực tế hoạt động của các trung gian này trong mô hình tập đoàn kinh tế. Cụ thể cần sửa đổi, bổ sung các Nghị định, Thông tư, Quyết định về phát hành trái phiếu và cổ phiếu đối với doanh nghiệp Nhà nước. Tập đoàn kinh tế ở đây là Tập đoàn kinh tế nhà nước nhưng có sở hữu đa dạng do đó khái niệm phát hành trái phiếu, cổ phiếu trong doanh nghiệp nhà nước cần được điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn hoạt động của Tập đoàn kinh tế Nhà nước nhưng đa dạng về mặt sở hữu. Mặt khác, Ngân hàng Nhà nước cần mở rộng, nới lỏng cơ chế hoạt động của các Trung gian tài chính trong tập đoàn kinh tế, tạo điều kiện cho các trung gian tài chính này hoạt động tốt để phục vụ cho hoạt động có hiệu quả của Tập đoàn kinh tế.
- Nhà nước cần có chính sách đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp, tạo điều kiện để huy động vốn cho đầu tư phát triển của Tập đoàn, mặt khác tạo ra sự đa dạng hoá về sở hữu một trong các điều kiện để hình thành và phát triển các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam nói chung và Tập đoàn Bưu chính Viễn thông nói riêng.
Mở rộng hơn nữa quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, tránh khuynh hướng nhà nước can thiệp trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hạn chế sáng kiến và tính năng động của tổng công ty bởi lẽ mô hình Tập đoàn là mô hình mà ở đó các doanh nghiệp thành viên nói riêng và Tập đoàn nói chung sẽ có mức độ tự chủ rất cao trong sản xuất kinh doanh. Nhà nước giám sát kiểm tra đánh giá tình hình kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp thúc đẩy cạnh tranh đi đôi với minh bạch về tài chính, có cơ chế thưởng phạt và trách nhiệm rõ ràng, xoá bỏ cơ chế xin cho trong đầu tư và quan hệ tài chính giữa nhà nước và tổng công ty. Việc đầu tư không theo phương thức cấp phát mà chuyển sang hình thức quỹ đầu tư hoặc công ty đầu tư tài chính của nhà nước. Tiếp tục phân cấp thực hiện các quyền chủ sở hữu nhà nước đối với tổng công ty, trong đó hội đồng quản trị là cơ quan nhà nước đại diện trực tiếp chủ sở hữu tại tổng công ty, chủ tịch hội đồng quản trị được giao bảo toàn và phát triển vốn nhà nước. Mặt khác, mở rộng quyền của các doanh nghiệp trong việc thay đổi cơ cấu vốn kinh doanh, quyền quyết định đối với tài sản của doanh nghiệp để phù hợp với những biến động của cơ chế thị trường. Đây là điều kiện rất quan trọng và cần thiết đối với Tập đoàn kinh doanh trong cơ chế thị trường.
- Phân định rõ hai nhiệm vụ hoạt động kinh doanh và công ích trong lĩnh vực bưu chính viễn thông: Để khắc phục tính mẫu thuẫn trong cơ chế tài chính hiện nay, Nhà nước cần phân định rõ hai nhiệm vụ kinh doanh và công ích (trên cơ sở các kiến nghị của Tổng Công ty) bằng cơ chế và chính sách cụ thể. Theo đó Nhà nước sẽ quy định rõ những hoạt động nào là hoạt động kinh doanh, những hoạt động nào là công ích. Từ đó có thể hạch toán kết quả kinh doanh của các hoạt động doanh theo mô hình doanh nghiệp kinh doanh, các hoạt động công ích theo mô hình doanh nghiệp công ích. Như vậy, các hoạt động kinh doanh của Tập đoàn sẽ được phân định một cách rõ ràng và có kế hoạch đầu tư hợp lý. Các hình thức đầu tư vào hoạt động công ích sẽ được nhà nước hỗ trợ kinh phí hoặc các điều kiện ưu đãi khác. Nhờ đó mà Tâp đoàn vừa đảm bảo đồng thời hai nhiệm vụ kinh doanh và phục vụ công ích, phục vụ nhiệm vụ chính trị mà Đảng và Nhà nước giao cho.
- Nhà nước cần hoàn thiện chính sách phát triển mạnh thị trường tài chính, đặc biệt là thị trường vốn để tạo ra sự đa dạng các kênh huy động vốn tạo điều kiện cho Tập đoàn huy động vốn dễ dàng. Mặc khác có chính sách phát triển mạnh các trung gian tài chính trong đó có các trung gian tài chính trong Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, tạo điều kiện cho việc điều hoà vốn trong Tập đoàn và các đơn vị thành viên, đồng thời giúp các doanh nghiệp tham gia vào thị trường vốn trong và ngoài nước.
- Nhà nước cần nhanh chóng ban hành Quy chế hoạt động và quản lý tài chính của Tập đoàn kinh tế nhà nước ( như đã nêu ở mục 4.2.4.1) và các quy định về Báo cáo tài chính hợp nhất của Tập đoàn kinh tế để làm cơ sở cho Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam hoạt động có hiệu quả.
Nhà nước cần trực tiếp kiểm tra các hành vi vi phạm pháp luật và làm trọng tài đảm bảo sự công bằng trong các quan hệ kinh tế. Đây là chức năng quan trọng của Nhà nước nhằm duy trì các luật chơi và làm trọng tài giải quyết các tranh chấp về kinh tế, bảo đảm tất cả các doanh nghiệp đều bình đẳng trước pháp luật và cạnh tranh bình đẳng. Nhà nước cần giám sát, kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là một chức năng rất quan trọng của chủ sở hữu nhằm mục đích giám sát đánh giá kết quả hoạt động quản lý để đưa ra hệ thống khuyến khích lợi ích cá nhân vào việc nâng cao nỗ lực quản lý của giám đốc doanh nghiệp. Mặt khác, ngân hàng Nhà nước cần mở rộng, nới lỏng cơ chế hoạt động của các Trung gian tài chính trong tập đoàn kinh tế, tạo điều kiện cho các trung gian tài chính này hoạt động tốt để phục vụ cho hoạt động có hiệu quả của Tập đoàn kinh tế.
Nhà nước cần có cơ chế chính sách giúp đỡ doanh nghiệp tiếp tục giải quyết những vấn đề vướng mắc sau khi chuyển đổi để nhanh chóng ổn định cho hoạt động sản suất kinh doanh. Doanh nghiệp sau khi được chuyển đổi thành các công ty con được quyền chủ động vận dụng cơ chế thị trường có sự quản lý theo đúng pháp luật của nhà nước.
KẾT LUẬN
Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế thích ứng với điều kiện hội nhập kinh tế, một vấn đề đặt ra là việc sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước, trong đó có cơ cấu lại tổ chức và mô hình phát triển. Mô hình tập đoàn kinh tế còn quá mới mẻ với nền kinh tế nước ta, những kinh nghiệm của một số nền kinh tế như Hàn Quốc đã không thành công với loại mô hình này do những bất cập trong quá trình phát triển. Vì vậy chúng ta cũng chưa thể nói trước được những thành công của tập đoàn kinh tế Việt Nam trong tương lai. Nhưng với những đặc trưng ưu việt về sự phát triển của các Tập đoàn kinh tế trên thế giới từ trước tới nay, việc chuyển đổi mô hình Tổng Công ty Nhà nước sang Tập đoàn kinh tế là một đòi hỏi cấp bách đặt ra đối với quá trình tiếp tục đổi mới và phát triển nền kinh tế đất nước. Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam đã được Chính phủ chỉ định chuyển đổi thành Tập đoàn kinh tế (Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam) hoạt động theo mô hình Công ty mẹ – Công ty con. Mô hình kinh tế này đã làm thay đổi những đặc trưng về liên kết kinh tế, sở hữu, phạm vi quản lý. Trên cơ sở đó, luận văn thạc sỹ đề tài “ Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam”, học viên đã nghiên cứu góp phần vào giải quyết các vấn đề chính sau đây:
- Tóm tắt các lý thuyết về vốn, các hình thức tổ chức của tập đoàn kinh tế và cơ chế quản lý vốn theo mô hình tập đoàn.
- Đánh giá thực trạng cơ chế quản lý vốn của Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam và nguyên nhân của những tồn tại.
Qua những nghiên cứu đó, tác giả đã xây dựng quan điểm phát triển của cũng như quan điểm về cơ chế quản lý vốn của tập đoàn, tập trung xây dựng và đề xuất hệ thống gồm 8 giải pháp quan trọng cùng một số kiến nghị với mục tiêu là góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý vốn của Tập đoàn Bưu chính- Viễn thông Việt nam thích ứng với điều kiện mở rộng hoạt động và nâng cao năng lực cạnh tranh, hiệu quả hoạt động của Tạp đoàn trong điều kiện mới hiện nay.
Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu luận văn không chỉ dừng lại ở việc giải quyết mục tiêu lựa chọn ở một tập đoàn Bưu chính- Viễn thông, nó còn có ý nghĩa rộng hơn là góp phần vào quá trình hoàn thiện cơ chế quản lý vốn ở các Tập đoàn kinh tế của Việt Nam đang vươn và mong muốn lên khẳng định là một mô hình kinh tế chủ lực của quá trình phát triển nền kinh tế Việt Nam trong điều kiện hội nhập nhanh với các nền kinh tế thế giới.
Với những kết quả đạt được trong quá trình nghiên cứu hoàn thành bản luận văn, học viên đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của các Thầy, Cô giáo thuộc Viện Sau đại học; Khoa Ngân hàng- Tài chính trường Đại học Kinh tế quốc dân; đặc biệt là TS. Lê Anh Tuấn, đã nhiệt tình hướng dẫn về nội dung khoa học của Luận văn. Xin được ghi nhận và trân trọng cảm ơn các Thầy Cô giáo. Bên cạnh đó kết quả nghiên cứu cũng không thể tránh được những sai sót, kính mong sự góp ý của các thầy, cô giáo để học viên có thể tiếp tục hoàn thiện hơn vấn đề nghiên cứu trong quá trình công tác của mình..
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chiến lược phát triển Bưu chính - Viễn thông – Công nghệ thông tin giai đoạn 2001-2010 và định hướng đến 2020
TS. Nguyễn Hữu Tài (2002) Giỏo trỡnh lý thuyết tài chớnh tiền tệ, NXB Thống kờ Hà Nội
TS Nguyễn Văn Công (2002) Lập, đọc và phân tích báo cáo tài chính, NXB tài chính
Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ (1998), Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê Hà Nội
Lưu Thị Hương (2002) Giáo trỡnh tài chớnh doanh nghiệp, NXB Giỏo dục
PGS Nguyễn Thế Khải (1997) Phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, NXB Tài chính Hà Nội.
PGS. TS Nguyễn Đỡnh Kiệm, TS Nguyễn Đăng Nam (2001) Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính.
Luật doanh nghiệp nhà nước 2003 (Luật số 14/2003/QH 11)
Nghị đinh số 153/2004/NĐ-CP ngày 09/08/2004 về tổ chức, quản lý TCTNN, Cụng ty nhà nước theo mô hỡnh cụng ty mẹ con
Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 ban hành quy chế tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác.
Quyết định số 58/2005/QĐ-TTg ngày 23/03/2005 về việc phê duyệt Đề án thí điểm hỡnh thành Tập đoàn Bưu chính Viễn thụng Việt Nam
Quyết đinh số 06/2006/QĐ-TTg ngày 09/01/2006 về việc thành lập công ty mẹ - Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
Điều lệ hoạt động của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông được Thủ tướng chính phủ phê duyệt tại QĐ số 265/2006/QĐ-TTg ngày 17/11/2006
Thụng tư số 72/2005/TT-BTC ngày 01/09/2005 Hướng dẫn xây dựng Quy chế quản lý tài chớnh của cụng ty Nhà nước hoạt động theo mô hỡnh “Cụng ty mẹ- Cụng ty con”
THS Phan Thảo Nguyờn, Nguyễn Thị Minh Thu – Liên kết kinh tế trong Tập đoàn Bưu chính Viễn thụng Việt Nam – Tài liệu tham khảo phục vụ lónh đạo và cán bộ nghiên cứu. Số 02/2006.
THS Trần Duy Hải – Một số vấn đề về cơ chế quản lý tài chính cho nghiên cứu phát triển của các Tập đoàn Viễn thông Việt Nam- Tạp chí Bưu chính Viễn thông và Công nghệ thông tin . Số 12/2007.
THS Phan Thảo Nguyên – Một số vấn đề lý luận về Tập đoàn kinh tế thương mại- Tạp chí Bưu chính Viễn thông và Công nghệ thông tin . Số 05/2007.
Võ Tấn Phong – Mô hình Công ty mẹ- Công ty con, điều kiện cần để đổi mới cơ cấu tổ chức và cơ chế quản lý DNNN – Tạp chí Phát triển kinh tế tháng 08/2003.
TS Hồ Sĩ Hùng – Phát triển Tập đoàn kinh tế Việt Nam như thế nào-Báo đầu tư số 11/2003
Phạm Quốc Luyến – Một số khía cạnh tài chính khi chuyển đổi DNNN sang mô hình công ty mẹ – công ty con – Tạp chí Phát triển kinh tế 09/2003
Châu Tô Long- Một số suy nghĩ về mô hình tập đoàn Bưu chính Viễn thông- Báo Bưu điện Việt Nam số 05/2004
Phạm Quang Trung(2000) Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính trong các tập đoàn kinh doanh ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế 20200 Đai học Kinh tế Quốc dân Hà Nội
VNPT Báo cáo tổng kết 2003,2004,2005,2006
Hình thành Tập đoàn kinh tế: Bước đột phá trong đổi mới các Tổng Công ty Nhà nước- Diễn đàn doanh nghiệp 04/2005
Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam Cần những sự đổi mới mạnh mẽ hơn- Tạp chí và Dự báo số 12/2007
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Cụm từ tiếng Việt
VNPT
Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam
VNPTG
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
VT
Viễn thông
BCVT
Bưu chính Viễn thông
BC-VT-CNTT
Bưu chính Viễn thông- Công nghệ thông tin
HĐQT
Hội đồng Quản Trị
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
TSCĐ
Tài sản cố định
TĐKT
Tập đoàn kinh tế
TP
Thành phố
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
SXKD
Sản xuất kinh doanh
CTM
Công ty mẹ
CTC
Công ty con
ODA
Viện trợ phát triển chính thức
TGĐ
Tổng Giám đốc
XDCB
Xây dựng cơ bản
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Số: 06/2006/QĐ-TTg
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----- o0o -----
Hà Nội , Ngày 09 tháng 01 năm 2006
QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Về việc thành lập công ty mẹ - Tập đoàn
Bưu chính Viễn thông Việt Nam
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 153/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ về tổ chức, quản lý tổng cụng ty nhà nước và chuyển đổi tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập theo mụ hỡnh cụng ty mẹ - cụng ty con;
Căn cứ Quyết định số 58/2005/QĐ-TTg ngày 23 tháng 3 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án thí điểm hỡnh thành Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thụng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Công ty mẹ - Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (sau đây gọi tắt là Tập đoàn):
1. Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam là công ty nhà nước, có tư cách pháp nhân, con dấu, biểu tượng, Điều lệ tổ chức và hoạt động; được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ hạch toán và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước; chịu trách nhiệm kế thừa các quyền, nghĩa vụ pháp lý và lợi ớch hợp phỏp của Tổng cụng ty Bưu chính - Viễn thụng Việt Nam.
2. Tờn gọi:
- Tên đầy đủ: Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
- Tờn giao dịch quốc tế: Vietnam Posts and Telecommunications Group.
- Tờn viết tắt: VNPT.
3. Trụ sở chính: đặt tại thành phố Hà Nội.
4. Tập đoàn được hỡnh thành trờn cơ sở tổ chức lại cơ quan Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam (Văn phũng và cỏc bộ phận giỳp việc), Cụng ty Viễn thụng liờn tỉnh, cụng ty Viễn thụng quốc tế và một bộ phận của Cụng ty Tài chớnh Bưu điện. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc Tập đoàn được quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn.
5. Vốn điều lệ của Tập đoàn: là vốn chủ sở hữu của Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam tại thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2006 trừ đi phần vốn, tài sản giao cho Tổng công ty Bưu chính Việt Nam.
6. Ngành nghề kinh doanh:
- Đầu tư tài chính và kinh doanh vốn trong nước và nước ngoài.
- Kinh doanh các dịch vụ: viễn thông đường trục, viễn thông - công nghệ thông tin trong nước và nước ngoài, truyền thông, quảng cỏo.
- Khảo sát, tư vấn, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng các công trỡnh viễn thụng - cụng nghệ thụng tin.
- Sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu, cung ứng vật tư, thiết bị viễn thông - công nghệ thông tin.
- Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phũng.
- Các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức quản lý, điều hành của Tập đoàn gồm:
- Hội đồng quản trị Tập đoàn là đại diện trực tiếp sở hữu Nhà nước tại Tập đoàn, có 9 thành viên do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông và thẩm định của Bộ Nội vụ. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Trưởng ban kiểm soát là thành viên chuyên trách; Chủ tịch Hội đồng quản trị Tập đoàn không kiêm Tổng giám đốc.
- Thành viên Ban kiểm soát do Hội đồng quản trị Tập đoàn bổ nhiệm, có tối đa 05 người.
- Tổng giám đốc Tập đoàn do Hội đồng quản trị Tập đoàn bổ nhiệm sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bằng văn bản.
- Giúp việc Tổng giám đốc có các Phó tổng giám đốc và kế toán trưởng Tập đoàn do Hội đồng quản trị bổ nhiệm theo đề nghị của Tổng giám đốc.
- Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc có bộ máy giúp việc là Văn phũng và cỏc bộ phận tham mưu.
8. Các đơn vị thành viên của Tập đoàn, được hỡnh thành theo quyết định của pháp luật và lộ trỡnh quy định tại khoản 3 Điều 1 Quyết định số 58/2005/QĐ-TTg ngày 23 tháng 3 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án thí điểm hỡnh thành Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, bao gồm:
- Tổng công ty Bưu chính Việt Nam.
- Cỏc Tổng cụng ty Viễn thụng I, II, III hoạt động theo mô hỡnh cụng ty mẹ - cụng ty con, do Tập đoàn nắm giữ 100% vốn điều lệ.
- Các công ty do Tập đoàn nắm giữ 100% vốn điều lệ:
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Điện toán và Truyền số liệu.
+ Cụng ty trỏch nhiệm hữu hạn một thành viờn Phần mềm và Truyền thụng.
- Các công ty do Tập đoàn nắm giữ trên 50% vốn điều lệ:
+ Công ty cổ phần Thông tin di động.
+ Cụng ty cổ phần Dịch vụ viễn thụng.
+ Công ty cổ phần Dịch vụ tài chính bưu điện.
+ Công ty cổ phần Thiết bị bưu điện.
+ Cụng ty cổ phần Vật liệu bưu điện.
+ Công ty cổ phần In bưu điện.
+ Công ty cổ phần Thương mại bưu chính, viễn thông.
+ Cụng ty cổ phần Phỏt triển cụng trỡnh viễn thụng.
+ Công ty cổ phần Vật liệu xây dựng bưu điện.
+ Công ty cổ phần Tư vấn đầu tư và Phát triển bưu điện.
+ Công ty cổ phần Thiết bị điện thoại.
+ Các công ty trách nhiệm hữu hạn có 02 thành viên trở lên và công ty cổ phần khác được hỡnh thành từ việc Tập đoàn tham gia góp vốn thành lập mới hoặc cổ phần hoá doanh nghiệp, hoạt động trong những ngành nghề mà phỏp luật cho phộp.
- Các công ty do Tập đoàn nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ:
+ Cụng ty cổ phần Cỏp và vật liệu viễn thụng.
+ Công ty cổ phần Điện tử viễn thông tin học.
+ Công ty cổ phần Viễn thông tin học bưu điện.
+ Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện.
+ Công ty cổ phần Vật tư bưu điện.
+ Công ty cổ phần Niên giám điện thoại và Những trang vàng 1.
+ Công ty cổ phần Niên giám điện thoại và Những trang vàng 2.
+ Cụng ty Liờn doanh Sản xuất thiết bị viễn thụng.
+ Cụng ty Liờn doanh Cỏp.
+ Cụng ty Liờn doanh Thiết bị tổng đài.
+ Cụng ty Liờn doanh Sản xuất cỏp quang và phụ kiện.
+ Cụng ty Liờn doanh Sản xuất sợi cỏp quang.
+ Cụng ty Liờn doanh Cỏc hệ thống viễn thụng.
+ Cụng ty TNHH Cỏc hệ thống viễn thụng.
+ Cụng ty TNHH Sản xuất thiết bị viễn thụng.
+ Các công ty trách nhiệm hữu hạn có 02 thành viên trở lên và công ty cổ phần khác, công ty liên doanh với nước ngoài, công ty ở nước ngoài về viễn thông và công nghệ thông tin có vốn góp của Tập đoàn.
- Các đơn vị sự nghiệp:
+ Học viện Công nghệ Bưu chính, Viễn thụng.
+ Bệnh viện Bưu điện I (đặt tại Hà Nội).
+ Bệnh viện Bưu điện II (đặt tại thành phố Hồ Chí Minh)
+ Bệnh viện Bưu điện III (đặt tại thành phố Đà Nẵng).
+ Bệnh viện Điều dưỡng và Phục hồi chức năng I (đặt tại thành phố Hải Phũng).
+ Bệnh viện Điều dưỡng và Phục hồi chức năng II (đặt tại thành phố Hồ Chí Minh).
+ Bệnh viện Điều dưỡng và Phục hồi chức năng III (đặt tại tỉnh Quảng Nam).
Việc chuyển các đơn vị sự nghiệp nêu trên sang hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Hội đồng quản trị Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Bộ Bưu chính, Viễn thông trỡnh Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ nhiệm Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ trong quý I năm 2006.
2. Bộ Tài chính phê duyệt Quy chế tài chính và xác định mức vốn điều lệ của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam theo đề nghị của Hội đồng quản trị Tập đoàn.
3. Hội đồng quản trị Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam trỡnh Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn; trỡnh Bộ Tài chớnh phờ duyệt Quy chế Tài chớnh của Tập đoàn.
4. Bộ máy quản lý, điều hành Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy quản lý Tập đoàn cho đến khi Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, các Phó tổng giám đốc, kế toán trưởng của Tập đoàn được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật.
5. Văn phũng và cỏc bộ phận giúp việc của Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam tiếp tục thực hiện chức năng giúp việc cho Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Tập đoàn cho đến khi được tổ chức lại phù hợp với Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn.
6. Trong giai đoạn hỡnh thành đầy đủ cơ cấu Tập đoàn, các đơn vị thành viên đang hạch toán phụ thuộc Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam tiếp tục hạch toán phụ thuộc Tập đoàn. Tập đoàn nắm giữ phần vốn nhà nước ở các doanh nghiệp khác hiện đang do Tổng công ty Bưu chớnh - Viễn thụng Việt Nam nắm giữ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Bộ trưởng các Bộ: Bưu chính, Viễn thông, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xó hội, Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp và Hội đồng quản trị Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam, Hội đồng quản trị Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
(Đó ký)
Nguyễn Tấn Dũng
PHỤ LỤC
Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam –VNPT
(Công ty mẹ)
Bộ phận quản lý viễn thông đường trục
Cục bưu điện trung ương
Viễn thông tỉnh thành phố trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông VN (do tập đoàn 100% sở hữu vốn điều lệ)
Cty TNHH 1TV
điện toán và truyền số liệu
Cty TNHH 1TV phần mềm và truyền thông
Học viện công nghệ BC - VT
Bệnh viện Bưu điện 12,3
Bệnh viện Điều dưỡng và phục hồi chức năng 1,2,3
Cty thông tin DD
Cty dịch vụ PT
Cty dịch vụ TC BC
Cty thiết bị BĐ
Cty vật liệu BĐ
Cty in BĐ
Cty TM BC-VT
Cty PT công trình VT
Cty vật liệu XD BĐ
Cty tư vấn đầu tư và phát triển BĐ
Cty thiết bị điện thoại
Cty cáp và vật liệu viễn thông
Cty điện tử viễn thông tin học
Cty niên giám điện thoại và những trang vàng 1,2
Cty VT tin học BĐ
Cty đầu tư và XD BĐ
Cty vật tư BĐ
Cty LD SX thiết bị viễn thông
Cty LD cáp
Cty LD thiết bị tổng đài
Cty LD SX cáp quang và phụ kiện
Cty LD SX sợi cáp quang
Cty LD các hệ thống VT
Cty TNHH các hệ thống VT
Cty TNHH SX thiết bị VT
Tổng công ty
bưu chính
Cty bưu chính liên tỉnh
và quốc tế
Công ty TKBĐ
Cty In tem
Công ty Tem
Cty PHBCTW
64 BĐTTT
Nhà nước giao vốn cho TCTBC thông qua Cty mẹ
Đơn vị cung ứng DV do Cty mẹ sở hữu 100% vốn
Cty cổ phần Cty mẹ giữ < 50%VĐL
Cty LD, TNHH Cty mẹ giữ < 50%VĐL
Cty cổ phần Cty mẹ giữ < 50%VĐL
DNNn hoặc CT TNHH(Cty mẹ sở hữu 100%vốn)
Cơ quan tham mưu và uỷ nhiệm điều hành (gồm cả BP ĐTTC)
Trung tâm thông tin
QHCC
MÔ HÌNH TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12002.doc