Luận văn Hoàn thiện công tác đãi ngộ lao động tại Công ty HITC- Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội

Trong tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại được thì không chỉ cần tập trung vào các chiến lược phát triển kinh doanh như PR, Marketing mà còn phải đặc biệt chú trọng vào vấn đề thu hút và tuyển dụng đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm và gắn bó với doanh nghiệp. Để có thể thực hiện được điều đó, các doanh nghiệp cần phải có nhận thức đầy đủ cũng như xây dựng cho mình một hệ thống chính sách về đãi ngộ lao động phù hợp nhất với điều kiện người lao động và điều kiện của doanh nghiệp. Nhận thức được điều này, Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội ngay từ những ngày đầu mới thành lập đã xây dựng được cho mình một hệ thống đãi ngộ lao động rất thỏa đáng và có thể coi là rất thành công bởi chính chế độ này đã giúp Công ty có được một đội ngũ lao động nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm và 60% trong số họ đã cùng gắn bó với mọi chặng đường hoạt động của Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội. Tuy đã đạt được những thành tựu đó nhưng những chế độ đãi ngộ đó vẫn còn tồn tại một số thiếu sót cần được điều chỉnh.

doc44 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1478 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác đãi ngộ lao động tại Công ty HITC- Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vụ tòa nhà là phòng chuyên cung cấp các dịch vụ cho các khách hàng do đó nhiệm vụ của phòng này rất phong phú đa dạng. Các nhiệm vụ đó bao gồm thiết kế, lắp đặt, vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng, nâng cấp, quản lý các hệ thống máy móc và thiêt bị trong tòa nhà như hệ thống điện, điều hòa, điện thoại, nước và nước thải, xây dựng…đảm bảo các hệ thống trên luôn vận hành tốt, kiểm soát tiêu dùng điện, nước. Làm báo cáo tiêu thụ của khách hàng hàng tháng, tìm và chọn nhà cung cấp thiết bị, phụ tùng thay thế cho các thiết bị của tòa nhà, kiểm soát kho M&E, mua sắm vật tư, phụ tùng thay thế cho công việc bảo dưỡng, sửa chữa hàng ngày, thiết lập, thực hiện và duy trì hệ thống chất lượng của HITC theo yêu cầu của tiêu chuẩn ISO… Phòng bảo vệ: Là một Công ty chuyên trách về cung cấp các dịch vụ cho thuê văn phòng chính vì vậy vấn đề an ninh cho Khách hàng luôn được Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội đặt lên hàng đầu. Nhiệm vụ của Phòng Bảo vệ do đó cũng rất phong phú. Không chỉ đảm bảo an ninh, an toàn trong và ngoài tòa nhà kể cả khu vực đỗ xe, kiểm soát người và hàng hóa ra vào tòa nhà và nhà xe, phát vé gửi xe và kiểm soát xe ô tô, xe máy đỗ và ra vào nhà xe, phòng Bảo vệ còn có thêm nhiệm vụ như: nhắc nhở nhân viên và khách hàng chấp hành nội quy, quy định của Công ty, xử lý các sự cố an ninh, kỹ thuật và sự cố hỏa hoạn, kiểm tra, giám sát công việc phòng, chống cháy trong tòa nhà và thực hiện đầy đủ các quy định chất lượng theo yêu cầu của ISO 9001- 2000. Phòng Dịch vụ chăm sóc tài sản: Nhiệm vụ của Phòng Dịch vụ chăm sóc tài sản bao gồm việc: Giữ sạch sẽ và hợp vệ sinh (bao gồm: rửa sạch, quét, làm sạch bụi, hút bụi, đánh bóng và dọn dẹp) các khu vực công cộng (xung quanh, bên trong và bên ngoài tòa nhà), các văn phòng, phòng nghỉ nhân viên HITC và các văn phòng khách hàng có ký hợp đồng vệ sinh với HITC, phục vụ trà nước cho Khách đến làm việc với HITC khi có yêu cầu, cung cấp dịch vụ vệ sinh cho khách thuê văn phòng khi có yêu cầu, quản lý các hợp đồng thuê dịch vụ vệ sinh với khách thuê văn phòng, thực hiện đầy đủ các quy định chất lượng theo yêu cầu của ISO 9001- 2000. Phòng Hành chính và Nhân sự: Phòng Hành chính và Nhân sự có nhiệm vụ: Thu hút và tuyển dụng nguồn nhân lực cho Công ty (bao gồm: quảng cáo tuyển dụng, lựa chọn hồ sơ, kiểm tra tay nghề hoặc kỹ năng, phỏng vấn, mời làm việc và đàm phán ký kết hợp đồng lao động), giám sát hệ thống đánh giá Nhân viên bao gồm cả việc thăng tiến hay chuyển giao giữa các phòng ban, quản lý hệ thống lương và quyền lợi của nhân viên bao gồm: lương, thưởng, ngoài giờ, phúc lợi, bảo hiểm nhân viên, thuế…quản lý toàn bộ ngân sách nhân sự của Công ty, tổ chức các chương trình đào tạo và phát triển nghề nghiệp cho nhân viên, thiết kế, duy trì và điều chỉ các nội quy, chính sách của Công ty sao cho phù hợp với thực tế và yêu cầu của Tập đoàn và các quy định của Pháp luật Việt Nam, đảm bảo mọi người tuân theo các quy định và nội quy của Công ty, theo dõi và xử lý các trường hợp vi phạm kỷ luật Công ty, thực hiện đầy đủ các quy định chất lượng theo yêu cầu của ISO 9001- 2000. II. Các nguồn lực của Công ty Đặc điểm về lao động Cơ cấu lao động của Công ty (Năm 2007) Bảng 1: Cơ cấu lao động của Công ty (Năm 2007) Chỉ tiêu Số lượng % so với tổng số Tổng số lao động Nam: Nữ: 56 41 15 100 73.21 26.79 Cán bộ quản lý kinh tế 5 8.93 Cán bộ kỹ thuật 6 10.71 Nhân viên hành chính 12 21.43 Công nhân 33 58.93 Bảng 1 cho thấy số lao động nam chiếm tỷ lệ cao hơn lao động nữ, lao động nam chiếm 73.21%, trong khi đó lao động nữ chiếm 26.79%. Số lượng cán bộ quản lý kinh tế chiếm một tỷ lệ nhỏ: 8.93%, nhân viên hành chính chiếm 21.43%, cán bộ kỹ thuật chiếm 10.71% trong khi đó số lượng công nhân chiếm tỷ lệ rất lớn : 58.93%. Điều này hoàn toàn phù hợp với loại hình kinh doanh dịch vụ mà Công ty đang áp dụng. Tuổi đời và trình độ văn hóa Bảng 2: Thâm niên công tác của nhân viên HITC (tính tới năm 2007) Thâm niên công tác Dưới 2năm 2-5 năm 6-10 năm 11-20 năm Trên 20 năm Số lao động 9 14 9 24 0 Tỷ lệ (%) 16.07 25 16.07 42.86 0 Bảng số 2 cho thấy số lao động có thâm niên công tác cao chiếm tỷ lệ rất lớn :42.86%. Có được tỷ lệ lao động có thâm niên công tác lâu như vậy là do Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội đã xây dựng được cho mình một chế độ đãi ngộ thỏa đáng, phù hợp với nguyện vọng của người lao động và tình hình thực tế của Công ty. Bảng 3: Trình độ văn hóa (năm 2007) Trình độ Tuổi đời Tốt nghiệp đại học, cao đẳng Tốt nghiệp Trung , Sơ cấp Tốt nghiệp PTTH Tổng số % so với tổng số 18- 35 4 4 15 23 41.07 36- 60 6 12 15 33 58.93 Tổng số (người) 10 16 30 56 100 % so với tổng số 17.86 28.57 53.57 100 Nhận xét: Dựa vào bảng số 3 trên có thể thấy, trình độ tốt nghiệp Cao đẳng, Đại học tương đối ít và trình độ tốt nghiệp PTTH chiếm phần đông. Điều này phù hợp với yêu cầu công việc tại Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội bởi đây là một Công ty hoạt động trên lĩnh vực dịch vụ. Do đó nhu cầu về lao động thủ công cần nhiều và số lượng như trên là hoàn toàn phù hợp. Đặc điểm về cơ sở vật chất, máy móc thiết bị. Bảng 1: Hiện trạng máy móc, thiết bị của Công ty (năm 2007) STT Tên thiết bị Số lượng Ngày mua Nguyên giá (Đơn vị: triệu đồng) Hiện trạng sử dụng 1 Hệ thống điều hòa 1 2/1/1994 1,384,674 Đang sử dụng 2 Hệ thống máy lọc nước 1 1/1/1994 52,528 Đang sử dụng 3 Hệ thống thang máy 1 1/1/1994 634,322 Đang sử dụng 4 Hệ thống thang cuốn 1 1/1/1994 595000 Đang sử dụng 5 Hệ thống điện 1 1/1/1994 1,706,011 Đang sử dụng 6 Hệ thống an ninh 1 5/1/1994 57,677 Đang sử dụng 7 Hệ thống cứu hỏa 1 1/1/1994 63,976 Đang sử dụng 8 Hệ thống cảm biến 1 1/1/1990 103,817.14 Đang sử dụng 9 Hệ thống máy giặt 1 11/1/1993 523.47 Đang sử dụng 10 Hệ thống đánh bóng mặt sàn 1 1/1/1999 3,214.42 Đang sử dụng Dựa vào bảng 1có thể nhận thấy, ngay từ những ngày đầu thành lập, Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội đã đầu tư cho mình một loạt những hệ thống trang thiết bị hiện đại, chất lượng tốt, hoạt động có hiệu quả. Chính vì vậy, có những thiết bị đã tồn tại gần 10 năm nhưng chất lượng vẫn đảm bảo, giúp cho Công ty có thể tiết kiệm được ngân sách cho việc sửa chữa cũng như thay mới hệ thống tài sản cố định này. Đặc điểm về vốn. Bảng 1: Cơ cấu vốn của Công ty trong 3 năm (2005-2007) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh tăng, giảm 06/05 So sánh tăng, giảm 07/06 Số lượng (Tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Số lượng (Tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Số lượng (Tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Tuyệt đối % Tuyệt đối % Tổng vốn 213.9 100 205.5 100 206.7 100 -8.4 -3.93 1.2 0.58 Chia theo chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu 203.9 95.32 203.9 99.2 203.9 98.65 0 0 0 0 Vốn vay 10 4.68 1.6 0.78 2.8 1.35 -8.4 -84 1.2 75 Chia theo tính chất Vốn cố định 201 93.97 202 94.44 201.3 98.74 1 0.5 -0.7 -0.35 Vốn lưu động 12.9 6.03 3.5 5.56 2.6 1.58 -9.4 -53.26 -0.9 -25.71 Nguồn: Phòng kế toán Nhận xét: Qua bảng cơ cấu vốn trên có thể thấy, tình hình biến động về vốn của Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội không đều. Tổng vốn năm 2006 giảm so với tổng vốn năm 2005 là 3.93% nhưng đến năm 2007, tổng vốn của năm này đã tăng 0.58%. Điều này cho thấy tình hình hoạt động tốt của Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội trong 2 năm gần đây. Vốn chủ sở hữu tại Công ty không có biến động gì, vẫn giữ ở mức 203.9 tỷ bởi trong 3 năm qua Tập đoàn Schmidt không đầu tư thêm vào tòa nhà HITC. Nguồn vốn vay qua 3 năm có biến động theo chiều hướng tốt. Năm 2005, số vốn vay chiếm 4.68%, nhưng 2 năm số vốn vay đã giảm. Năm 2006 số vốn vay chiếm 0.78%, năm 2007 chiếm 1.35%. Điều này chứng tỏ kết quả kinh doanh tốt của Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội. Nguồn vốn cố định và vốn lưu động biến đổi không đồng đều qua 3 năm. Vốn cố định năm 2006 tăng 0.5% so với năm 2005, năm 2007 giảm 0.35% so với năm 2006. Vốn lưu động năm 2006 giảm 53.26% so với năm 2005, năm 2007 giảm 25.71% so với năm 2006. Kết quả kinh doanh của Công ty Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm (2005-2007) Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 So sánh tăng, giảm 06/05 So sánh tăng, giảm 07/06 TĐ % TĐ % 1. Gía trị tổng sản lượng (triệu đồng) 7544 7694 8722 150 1.99 1628 23.73 2. Doanh thu (triệu đồng) 1743 2014 2272 271 15.55 258 30.35 3. Nộp ngân sách (triệu đồng) 2280 2310 2810 30 1.32 500 21.65 4. Lợi nhuận (triệu đồng) 1500 1750 1970 250 16.67 220 1,03 5. Tổng quỹ lương (triệu đồng) 186 214 242 28 15.05 28 15.05 6. Tổng số lao động (người) 55 57 56 2 3,63 -1 -1.75 7. Năng suất lao động 1 CNV (1/6) (đồng) 137.16 134.98 155.75 -2.18 -1.59 15.38 15.39 8. Tiền lương bình quân (5/6) (triệu đồng) 3.38 3.75 4.32 0.37 10.95 0.57 15.2 Nguồn: Phòng kế toán Dựa vào bảng số liệu trên có thể thấy, trong 3 năm qua Công ty làm ăn có hiệu quả. Gía trị tổng sản lượng năm 2006 tăng 1.99% so với năm 2005, năm 2007 tăng 23.73% so với năm 2006. Doanh thu năm 2006 tăng so với năm 2005 là 15.55%, năm 2007 tăng so với năm 2006 là 30.35%. Nộp ngân sách Nhà nước năm 2006 tăng 1.32% so với năm 2005, năm 2007 tăng 21.65%. Lợi nhuận năm 2006 tăng 16.67 so với năm 2005, năm 2007 tăng 1.03% so với năm 2006. Tiền lương bình quân của Công ty năm 2006 tăng 0.37% so với năm 2005, năm 2007 tăng 15.2% so với năm 2006. Năng suất lao động qua 3 năm không ổn định do có sự biến đổi về nhân sự và giá trị tổng sản lượng. Năm 2006 giảm 1.59% so với năm 2005, đến năm 2007 năng suất lao động đã tăng trở lại. Năng suất lao động của năm 2007 đã tăng 15.39 % so với năm 2006. CHƯƠNG II CÔNG TÁC ĐÃI NGỘ LAO ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ QUỐC TẾ HÀ NỘI I. Các hình thức đãi ngộ tại Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội Đãi ngộ vật chất: Lương: Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội áp dụng 3 phương pháp tính lương chính: tính lương theo tháng, tính lương theo ngày và lương cho nhân viên làm việc ca đêm. Các phương pháp tính lương: Tính lương theo tháng Nếu nhân viên làm việc trọn tháng, họ sẽ tự động được hưởng một tháng lương cơ bản. Nếu nhân viên nghỉ không lương hoặc nghỉ không lí do, lương tháng sẽ được tính như sau: Lương tháng = Lương cơ bản tháng x Tổng số ngày làm việc trong tháng. 26 ngày công 1 tháng Tính theo ngày: (Được áp dụng cho các vị trí: Ca trưởng, Bảo vệ, nhân viên tạm thời) Lương ngày được tính như sau: Lương ngày = Lương cơ bản tháng 26 ngày công 1 tháng => Lương tháng = Lương ngày x Tổng số ngày phải làm việc trong tháng. Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội cũng áp dụng 2 cách tính lương cụ thể đối với nhân viên chính thức và nhân viên thời vụ. Đối với nhân viên thời vụ: Lương thu về hàng tháng = Lương cơ bản tháng + Tiền ngoài giờ (nếu có) + Thưởng hàng tháng (nếu có) + Các khoản thu nhập khác (nếu có) + Trợ cấp ca đêm (nếu có) – Bảo hiểm xã hộ & bảo hiểm y tế (nếu có) – Thuế thu nhập cá nhân (nếu có) – Tạm ứng/ Thuê nợ (nếu có). Đối với hợp đồng, lương thu về sẽ được tính như sau: Nếu nhân viên làm việc trọn tháng, họ sẽ tự động được hưởng một tháng lương thu về (sẽ không bị trừ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và thuế thu nhập cá nhân) Nếu nhân viên nghỉ không lương hoặc không lý do, lương tháng thu về được tính như sau: Lương tháng thu về = Lương tháng thu về x Tổng số ngày làm việc trong tháng. 26 ngày 1 tháng Nhận xét: Việc phân chia chi tiết các hình thức trả lương (từ hình thức trả lương tháng, lương ngày, lương hợp đồng chính thức đến lương dành cho người lao động thời vụ) sẽ giúp Công ty kiểm soát được chính xác tổng quỹ lương của mình đồng thời cũng sẽ đảm bảo được yếu tố công bằng cho người lao động. Thưởng Thưởng hàng tháng Do tình hình thực tế của Công ty là hoạt động trên lĩnh vực dịch vụ, nhằm khuyến khích nhân viên, đặc biệt là những nhân viên tham gia trực tiếp vào công tác phục vụ khách hàng, Công ty hiện tại chỉ áp dụng các chế độ thưởng khác nhau cho 2 phòng ban chính đó là Phòng Bảo vệ và Phòng Tạp vụ dựa theo thang đánh giá chuẩn khác nhau. Điểm đánh giá = Tổng điểm đánh giá Tổng yếu tố đánh giá Điểm cuối cùng = Điểm đánh giá - Điểm đánh giá đặc biệt (nếu có.) Vào cuối mỗi tháng, đội trưởng của từng đội sẽ tổ chức họp nhóm để đánh giá việc thực hiện công việc với sự tham gia của tất cả các nhân viên trong bộ phận của mình, kể cả nhân viên thời vụ. Đội trưởng sẽ phải đưa ra những sự kiện và ví dụ cụ thể để minh họa cho từng điểm đánh giá. Tất cả nhân viên đều có quyền đưa ra ý kiến phản hồi đối với ý kiến đánh giá của đội trưởng. Khi hai bên đạt được thỏa thuận sẽ ký vào mẫu “Đánh giá việc thực hiện công việc hàng tháng”. Điểm đánh giá dành cho hai phòng ban trên sẽ được dựa theo từng thang bảng điểm xây dựng cho từng loại phòng ban khác nhau. Đối với đội Tạp vụ: Thang điểm đánh giá được thiết kế cho phòng này là thang điểm 6, chi tiết được nêu như trong bảng 1 dưới đây: Bảng 1: Thang điểm đánh giá dành cho Đội Tạp vụ Mức đánh giá Điểm Mô tả chi tiết Xuất sắc 6 Luôn hoàn thành vượt mức tiêu chuẩn trong mọi lĩnh vực. Tốt 5 Thường hoàn thành vượt mức tiêu chuẩn công việc trong những công việc chính. Khá tốt 4 Luôn đáp ứng tiêu chuẩn công việc, đôi khi vượt mức tiêu chuẩn. Hài long 3.5 Luôn đáp ứng tiêu chuẩn công việc. Gần đáp ứng 3 Gần đáp ứng tiêu chuẩn công việc nhưng chỉ có thể đáp ứng được tiêu chuẩn công việc thông qua sự giám sát chặt chẽ và tiêu chuẩn thích hợp. Không hài long 2 Thường không đáp ứng được tiêu chuẩn tối thiểu của công việc. Kém 1 Không đạt được những tiêu chuẩn tối thiểu của công việc mặc dù đã được hướng dẫn và nhắc nhở liên tục hoặc thỉnh thoảng mới đạt được tiêu chuẩn đặt ra. Điểm đánh giá = Tổng điểm đánh giá của từng tiêu chuẩn x Hệ số + Điểm đặc biệt - Điểm bị trừ Tổng hệ số Nếu tạp vụ tạm thời đạt được điểm từ mức “Hài lòng” trở lên (Yếu tố đánh giá = 3.5) thì sẽ được nhận một khoản tiền thưởng tối đa là 15.000 VNĐ/1ngày. Số tiền thưởng = Điểm tổng- 3.5 x 15.000 x Số ngày làm việc thực tế trong tháng 1.5 Số tiền thưởng sau khi được phê duyệt sẽ được tính cùng với lương hàng tháng của nhân viên. Đối với Đội Bảo vệ Đội bảo vệ có cách tính điểm riêng. Thang điểm để đánh giá mức thưởng là thang điểm 4. Tuy nhiên, nếu nhân viên vi phạm bất cứ một điều khoản trong quy định của Công ty thì sẽ không được thưởng. Bảng 2: Thang điểm đánh giá dành cho Đội Bảo vệ Mức đánh giá Số điểm Mô tả mức đánh giá Tốt 4 Luôn đáp ứng tốt yêu cầu công việc và đạt được chất lượng công việc theo yêu cầu Khá tốt 3 Thỉnh thoảng không đạt được yêu cầu công việc Trung bình 2 Thường xuyên không đạt được yêu cầu công việc mặc dù luôn được hướng dẫn, nhắc nhở. Kém 1 Không đáp ứng được yêu cầu công việc. Tổng tiền thưởng hàng tháng sẽ được tính vào lương và được tính như sau: Bảng 3: Mức tiền thưởng dành cho Đội Bảo vệ Loại Tổng số điểm Tổng số tiền thưởng cho bảo vệ nhà xe Tổng số tiền thưởng cho bảo vệ tòa nhà Tổng tiền thưởng cho đội trưởng bảo vệ A1 Từ 3.9 đến 4 300.000 VND 700.000 VND 850.000 VND A2 Từ 3.5 đến 3.8 280.000 VND 560.000 VND 720.000 VND B Từ 2.5 đến 3.4 200.000 VND 450.000 VND 570.000 VND C Từ 1.5 đến 2.4 100.000 VND 235.000 VND 280.000 VND D Dưới 1.5 0 0 0 Ngoài quy định thưởng trên, đội bảo vệ còn có một khoản thưởng cho cá nhân có thành tích đặc biệt trong tháng, có ý kiến hay để nâng cao hiệu quả công việc và một khoản thưởng cho người được điểm cao nhất (trường hợp này chỉ được áp dụng cho trường hợp nằm trong loại A1). Tuy nhiên, trong trường hợp có hai người trở lên đều đạt được những tiêu chuẩn trên, Đội trưởng bảo vệ sẽ lựa chọn. Tiền thưởng cho nhân viên tốt nhất trong tháng sẽ là 850.000VNĐ. Đối với nhân viên nghỉ làm, trừ trường hợp nghỉ phép và nghỉ bù, tiền thưởng của họ sẽ được tính dựa theo công thức sau: Tiền thưởng = Tiền thưởng hàng tháng - Tiền thưởng hàng tháng x Tổng số ngày nghỉ Bảo vệ nào được phân công thực hiện những công việc của ca trưởng bất kỳ khi nào ca trưởng nghỉ sẽ được hưởng thêm khoản tiền thưởng là 150.000 VNĐ/ tháng đối với các công việc giám sát. Thưởng cho nhân viên làm việc lâu năm. Bên cạnh chế độ thưởng hàng tháng cho nhân viên ở một số phòng ban, Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội còn xây dựng một chế độ thưởng cho nhân viên làm việc lâu năm. Chế độ thưởng này được xây dựng nhằm mục đích để công nhận những nhân viên đã phục vụ lâu năm ở Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội và nâng cao ý thức gắn bó của nhân viên đối với Công ty. Chính sách này được áp dụng đối với tất cả nhân viên làm việc đầy đủ thời gian. Thời gian làm việc tại Công ty bao gồm cả thời gian thử việc, thời gian nghỉ phép năm theo quy định của Công ty, thời gian nghỉ không lương được ban giám đốc cho phép, thời gian nghỉ ốm có giấy chứng nhận của bác sỹ tại bệnh viện được Nhà nước công nhận, thời gian nghỉ của nhân viên nữ theo quy định của Luật lao động Việt Nam, thời gian dự hội thảo, hội nghị và đào tạo hoặc được phép của ban giám đốc Công ty. Thưởng nhân viên phục vụ lâu năm sẽ được trao cho những nhân viên làm việc liên tục 5 năm cho HITC, được tính từ ngày đầu tiên của năm tài chính mới (mùng 1 tháng 4) và cứ theo chu kỳ 5 năm sẽ được nhận thưởng một lần. Năm làm việc đầu tiên sẽ được tính từ ngày bắt đầu làm việc của nhân viên đến ngày kết thúc của năm tài chính (ngày 31 tháng 3). Ví dụ cách tính thời gian làm việc được công nhận: Bảng 4: Cách tính thâm niên công tác Ngày bắt đầu làm việc Cách tính thời gian làm việc được công nhận Tình trạng 1 tháng 3 năm 2000 Đến ngày 1 tháng 4 năm 2005: 5 năm 1 tháng. Được hưởng 1 tháng 4 năm 2000 Đến ngày 1 tháng 4 năm 2005: 5 năm. Được hưởng 1 tháng 5 năm 2000 Đến ngày 1 tháng 4 năm 2005: 4 năm 11 tháng. Chưa được hưởng. Theo quyền quyết định của Công ty, nhân viên nào đạt được đủ thời gian làm việc được công nhận và có mặt trong bảng lương của Công ty khi được trao nhận giải thưởng sẽ được nhận bằng khen, một huy chương bằng vàng và được thưởng bằng tiền mặt theo quy định chung của Tập đoàn. Số lượng tiền sẽ được căn cứ vào thời gian làm việc của nhân viên tại Công ty, không phân biệt phòng ban hay chức vụ. Bảng 5: Mức thưởng dành cho nhân viên làm việc lâu năm: Thời gian làm việc được công nhận. Huy chương bằng vàng 999.9 tính theo gram. Thưởng tiền mặt tính bằng đôla Hồng Kông. 5 15 1.700 10 20 8.500 15 55 11.000 20 150 16.000 25 150 22.000 Riêng thưởng cho nhân viên phục vụ lâu năm có thời gian cống hiến trên 25 năm sẽ được duyệt trên quyết định của ban giám đốc. Nhận xét: Ưu điểm: Đối với mức thưởng hàng tháng dành cho nhân viên của hai phòng ban chính tham gia trực tiếp vào công tác phục vụ khách hàng thì mức thưởng được Công ty quy định chi tiết như trên sẽ đem lại cho người lao động tâm lý thoải mái, giúp họ yên tâm công tác và có mục tiêu phấn đấu đồng thời Công ty cũng sẽ hoàn toàn yên tâm bởi công tác phục vụ khách hàng sẽ luôn được đảm bảo. Đối với mức thưởng dành cho nhân viên làm việc lâu năm: Đây sẽ là nguồn động lực rất lớn nhằm thu hút sự cống hiến của nhân viên cho Nhược điểm c. Phụ cấp Phụ cấp là những khoản ngoài tiền lương. Phụ cấp có hai loại là phụ cấp bắt buộc và phụ cấp không bắt buộc. Phụ cấp bắt buộc là những khoản phụ cấp về việc làm thêm giờ, phụ cấp độc hại, phụ cấp thôi việc.. Phụ cấp không bắt buộc là những khoản phụ cấp về bữa ăn trưa, về liên lạc. Hiện nay, Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội đang áp dụng cả hai loại hình phụ cấp trên. Phụ cấp bắt buộc: Phụ cấp làm việc ngoài giờ Thời gian làm việc ngoài giờ được quy định tại Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội cho nhân viên thuộc phòng Bảo vệ, phòng Tạp vụ và Phòng Dịch vụ tòa nhà. Tất cả nhân viên thuộc các phòng này nếu làm việc hơn 8 tiếng một ngày hoặc hơn 48 tiếng một tuần, làm việc vào ngày nghỉ hàng tuần, ngày nghỉ của Công ty, ngày nghỉ theo quy định của Nhà nước; nhân viên thực hiện công việc dịch vụ theo hợp đồng không thường xuyên với khách hàng HITC sẽ được hưởng phụ cấp làm thêm ngoài giờ. Tuy nhiên, HITC cũng quy định, số thời gian làm việc ngoài giờ không vượt quá 4 tiếng một ngày hoặc 200 tiếng một năm. Dưới điều kiện làm việc đặc biệt, tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm việc ngoài giờ sẽ không vượt quá 12 tiếng một ngày. Mức đền bù cho thời gian làm việc ngoài giờ được quy định theo một thang bảng chung. Bảng 1: Mức đền bù cho thời gian làm việc ngoài giờ Tỷ lệ Phần trăm (%) Ap dụng trong trường hợp 1 Tiền lương 1 giờ làm việc bình thường x 100% Làm việc vào ngày nghỉ Công ty. 1.5 Tiền lương 1 giờ làm việc bình thường x 150% Làm việc ngoài giờ vào ngày làm việc bình thường và làm việc ngoài giờ vào ban đêm của ngày nghỉ Công ty. 2.0 Tiền lương 1 giờ làm việc bình thường x 200% Làm việc vào ngày nghỉ hàng ngày nghỉ hàng tuần. 2.6 Tiền lương 1 giờ làm việc bình thường x130% x 200% Làm việc vào ban đêm của các ngày nghỉ hàng tuần. 3.0 Tiền lương 1 giờ làm việc bình thường x 300%. Làm việc vào ngày nghỉ toàn quốc. 3.9 Tiền lương 1 giờ làm việc bình thường x 130% x 300%. Làm việc vào ban đêm của các ngày nghỉ toàn quốc. Tiền lương một giờ làm việc bình thường được dựa theo lương cơ bản hàng tháng chia cho 192 giờ. Đối với những người hưởng theo ngày công làm việc: Khi làm vào ngày nghỉ Công ty sẽ được hưởng tỷ lệ 2.0 hoặc 2.6 tùy vào làm ngày hay đêm. Có nghĩa là tiền lương một giờ làm việc trong ngày nghỉ Công ty bằng tiền lương một giờ làm việc bình thường x 200%(hoặc 260% nếu làm đêm). Làm việc ngoài giờ sẽ được trả theo hai hình thức: Nghỉ bù: tất cả các trường hợp làm việc ngoài giờ có thể yêu cầu nghỉ bù tiếp theo tỷ lệ trên với sự thỏa thuận giữa nhân viên và người quản lý trực tiếp. Nếu không, phần chênh lệch của tỷ lệ đền bù sẽ được trả bằng tiền. Ví dụ: Nhân viên có 8 tiếng ngoài giờ với tỷ lệ 1.5 và muốn nghỉ bù. Có thể chọn 1 trong 2 cách: Nhân viên có thể nghỉ bù 1.5 ngày hoặc nghỉ bù 1 ngày cộng với 0.5 ngày trả bằng lương. Trong trường hợp này, tỷ lệ 0.5(50%) chính là phần chênh lệch % của tỷ lệ đền bù. Nhận tiền công: Tiền công được trả trong trường hợp nhân viên làm việc theo hợp đồng dịch vụ không thường xuyên với khách hàng, khách thuê văn phòng; làm việc theo yêu cầu công việc khẩn cấp; làm việc vào các ngày nghỉ của Công ty có sự phê duyệt trước của Tổng Giám đốc và những trường hợp khác do Tổng Giám đốc phê duyệt. Trợ cấp ca đêm: Trợ cấp ca đêm sẽ được trả cho những nhân viên phải làm việc vào buổi đêm từ 22:00 đến 06:00. Cách tính: Trợ cấp ca đêm cho 8 giờ làm việc = Lương cơ bản tháng : 26 ngày công 1 tháng x 50%. Phụ cấp không bắt buộc: Phụ cấp liên lạc: Dựa trên nhu cầu cần thiết của việc sử dụng máy di động của nhân viên, các trưởng bộ phận sẽ lên danh sách cụ thể và chịu trách nhiệm quản lý việc sử dụng di động của nhân viên trong phòng, ban của mình. Tổng Giám đốc sẽ phê duyệt việc mua máy di động hoặc chi phí liên lạc di dộng cho những nhân viên được hưởng khoản phụ cấp về liên lạc. Tùy theo vị trí, chức vụ mà nhân viên sẽ được hưởng quyền lợi về phụ cấp khác nhau về việc sử dụng máy di động và đều được quy định một cách cụ thể, rõ ràng trong Chính sách dành cho nhân viên của Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội. Bảng 2: Định mức sử dụng điện thoại di động Vị trí Chi phí tối đa hàng tháng Tổng Giám đốc. 1.500.000đ Trưởng phòng 700.000đ Đội trưởng 400.000đ Nhân viên mua hàng 600.000/3 tháng Nhân viên được ủy quyền sử dụng điện thoại (chỉ dùng để nghe) 150.000đ/tháng Công ty sẽ trợ cấp cho nhân viên số tiền ban đầu để tự mua máy di động. Tùy theo từng vị trí khác nhau mà số tiền cũng sẽ khác nhau. Sau 3 năm sử dụng, máy di động của nhân viên sẽ được mua mới thay thế máy đang dùng, hoặc trong trường hợp chưa hết thời gian mua máy mới, máy bị mất, Công ty cũng sẽ trợ cấp lại số tiền như quy định ban đầu để mua máy mới. Tuy nhiên, với trường hợp này phải có xác nhận của trưởng phòng hoặc giám đốc. Phụ cấp ăn trưa: Tất cả nhân viên làm việc cho Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội (kể cả nhân viên thời vụ) đều được hưởng một khoản trợ cấp về ăn trưa. Đối với nhân viên làm ca chiều hoặc ca đêm, Công ty cũng trợ cấp thêm một bữa sáng và một bữa tối. Nhân viên làm việc vào ngày nghỉ (thứ 7), làm thêm giờ cũng vẫn sẽ được hưởng khoản phụ cấp này. 2. Đãi ngộ tinh thần. Có thể nói, để có thể có được một đội ngũ nhân viên gắn bó lâu dài như vậy, Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội đã rất thành công trong việc xây dựng cho mình một chế độ đãi ngộ lao động tốt. Bên cạnh chế độ đãi ngộ vật chất, Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội còn xây dựng cho mình một chế độ đãi ngộ tinh thần rất phù hợp với nhân viên. a. Chế độ nghỉ ngơi Nhân viên làm việc tại HITC ngoài việc được hưởng thời gian nghỉ theo quy định của Luật lao động Việt Nam sẽ được hưởng thêm một số ngày nghỉ của tập đoàn và vẫn được trả lương. Ngày nghỉ lễ toàn quốc: Nhân viên sẽ được nghỉ các ngày lễ có trả lương như sau: Bảng 1: Ngày nghỉ lễ toàn quốc Tết Dương lịch 1 tháng 1 Một ngày Tết Âm lịch Ngày cuối cùng của năm cũ và ba ngày đầu của năm âm lịch mới Bốn ngày Ngày giỗ tổ Hùng Vương 10 tháng 3 âm lịch Một ngày Ngày Chiến thắng 30 tháng 4 Một ngày Ngày Quốc tế Lao động 1 tháng 5 Một ngày Ngày Quốc khánh 2 tháng 9 Một ngày Ngày nghỉ của Tập đoàn Bảng 2: Ngày nghỉ của Tập đoàn: Nhân viên được nghỉ có trả lương vào các ngày nghỉ của Tập đoàn như sau: Ngày Thứ Sáu tốt lành Tháng 3 hoặc Tháng 4 Một ngày Ngày thành lập Công ty 19 Tháng 5 Một ngày Ngày nghỉ Lễ hội mùa hè 20 Tháng 6 Một ngày Ngày nghỉ sau Tết Trung Thu Tháng 9 hoặc Tháng 10 Một ngày Nghỉ lễ Nô-en 25 Tháng 12 Một ngày Nếu những ngày nghỉ nêu trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì Nhân viên được nghỉ bù vào ngày tiếp theo. Nghỉ phép năm: Nhân viên làm việc tại HITC được quyền nghỉ phép được hưởng lương để có thời gian nghỉ ngơi cũng như đáp ứng những nhu cầu hoạt động của Công ty. “Năm nghỉ phép” được tính từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm và tất cả nhân viên làm việc trọn ngày liên tục đã kết thúc thành công thời gian thử việc đều được quyền hưởng 12 ngày phép cho một năm làm việc. Số ngày phép sẽ được tăng lên là 18 ngày đối với Nhân viên đã làm việc 5 năm tại Công ty. Nhân viên nào chưa làm đủ 12 tháng liên tục sẽ được nghỉ phép tương ứng với số tháng làm việc trong Năm nghỉ phép. Đối với Nhân viên bắt đầu làm việc tại Công ty trước ngày 15 hàng tháng sẽ được hưởng 1 ngày phép cho tháng làm việc đó. Nhân viên bắt đầu làm việc tại Công ty từ ngày 16 trở đi sẽ được hưởng 0.5 ngày phép. Với sự phê duyệt trước của cấp trên trực tiếp, Nhân viên có thể tạm ứng phép được hưởng của Năm nghỉ phép để nghỉ trước. Nếu Nhân viên kết thúc hợp đồng với Công ty trước khi kết thúc năm và đã tạm ứng phép của năm đó để nghỉ rồi, khoản phép tạm ứng đó sẽ bị trừ vào khoản thanh toán cuối cùng khi thôi việc. Nhân viên kết thúc hợp đồng với Công ty có thể không được nghỉ phép nhưng vẫn được hưởng phép cho đến ngày kết thúc hợp đồng. Khi rời khỏi Công ty, phép không nghỉ sẽ được bồi thường bằng tiền mặt được tính như sau: Thanh toán phép không nghỉ = Lương cơ bản x Số ngày phép không nghỉ 24 ngày công Phép không được phê duyệt nghỉ sẽ bị coi là nghỉ không lý do và sẽ phải chịu kỷ luật lao động. Nếu nhân viên vì công việc mà không nghỉ hết số phép được hưởng của năm nghỉ phép thì có thể chuyển tối đa 6 ngày phép của năm trước chuyển sang quý I của năm sau và phải có sự phê duyệt của cấp trên trực tiếp. Nếu trong quý I mà số phép chưa nghỉ hết thì số phép còn lại sẽ tự động bị hủy vào đầu quý II (ngày 1 tháng 4) của năm sau. Khi phép đã được phê duyệt và nghỉ, sẽ không có bất kỳ một sự thay thế hay bồi thường nào trong những trường hợp sau nếu xảy ra trong thời gian nghỉ phép: Nhân viên ốm trong thời gian nghỉ phép. Thời tiết xấu: ví dụ dấu hiệu của bão. Công ty cho phép Nhân viên nghỉ thêm ngày hoặc Công ty cho văn phòng nghỉ sớm. Nghỉ thai sản: Chế độ Nghỉ đẻ: Nhân viên nữ làm việc trong môi trường lao động và điều kiện lao động bình thường được nghỉ đẻ có trả lương, trước và sau khi sinh với tổng thời gian là 4 tháng. Thời gian nghỉ trước khi đẻ có thể là 30 ngày. Khi cần thiết, thời gian nghỉ trước này có thể dài hơn nhưng tổng thời gian nghỉ không được quá thời hạn cho phép nói trên. Nếu Nhân viên nữ sinh hơn một con một lần thì sẽ được nghỉ thêm 30 ngày cho mỗi con tính từ con thứ hai trở đi. Trong thời gian mang thai, Nhân viên nữ được nghỉ việc để đi khám thai 5 lần, mỗi lần 1 ngày. Trường hợp người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 2 ngày cho mỗi lần khám thai với điều kiện phải có chứng nhận của Bác sĩ trên phiếu khám thai. Nhân viên nữ khi có yêu cầu theo chỉ định của Bác sỹ và được sự đồng ý của Công ty có thể nghỉ không lương khi thời hạn nghỉ đẻ kết thúc. Nhân viên nữ có thể trở lại làm việc trước khi thời hạn nghỉ đẻ kết thúc, nếu người đó đã nghỉ ít nhất 2 tháng sau khi đẻ, có giấy chứng nhận của bác sỹ khẳng định rằng việc trở lại làm việc không có gì hại đến sức khoẻ của người mẹ, và có sự đồng ý của Công ty. Trong trường hợp này, Nhân viên nữ sẽ được hưởng trợ cấp nghỉ đẻ cùng với lương bình thường cho những ngày họ làm việc. Nhân viên nữ khi nghỉ đẻ sẽ không được hưởng các loại thưởng khuyến khích hoặc trợ cấp khác của Công ty (nếu có) cho thời gian nghỉ đẻ, trừ thưởng Tết. Trường hợp sau khi sinh con, nếu con chết thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của Nhân viên nữ như sau: a) Con dưới 60 ngày tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 90 ngày tính từ ngày sinh con. b) Con từ 60 ngày tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 30 ngày tính từ ngày con chết. Trường hợp nếu mẹ mất sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng sẽ được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi. Nghỉ khi nhận nuôi con nuôi: Nhân viên nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi. Nghỉ kết hôn: Nhân viên được quyền nghỉ khi kết hôn. Khi kết hôn phải điền vào Phiếu xin nghỉ, lấy chữ ký của cấp trên trực tiếp và thông báo cho Phòng Hành chính và Nhân sự tối thiểu là 14 ngày trước khi cưới. Nhân viên sẽ được nghỉ 3 ngày khi kết hôn. Nhân viên có con kết hôn sẽ được nghỉ 1 ngày và phải điền vào Phiếu xin nghỉ và lấy chữ ký của cấp trên trực tiếp 3 ngày trước khi nghỉ. Nghỉ có tang: Nhân viên có quyền được nghỉ 3 ngày trong trường hợp cha, mẹ (kể cả bố, mẹ chồng hoặc bố mẹ vợ), chồng, vợ hoặc con chết. Nhân viên có trách nhiệm phải điền vào Phiếu xin nghỉ và lấy chữ ký của cấp trên trực tiếp ngay sau khi nghỉ. Nghỉ ốm: Số ngày nghỉ ốm: Đối với Nhân viên làm việc trong điều kiện bình thường: + Tối đa 30 ngày/1 năm nếu đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; + Tối đa 40 ngày/1 năm nếu đóng bảo hiểm xã hội từ 15 đến 30 năm; + Tối đa 60 ngày/1 năm nếu đóng bảo hiểm xã hội trên 30 năm. Nhân viên nữ nuôi con dưới 72 tháng tuổi khi con ốm có giấy chứng nhận của bác sỹ của bệnh viện sẽ được nghỉ có hưởng trợ cấp như sau: + Tối đa là 20 ngày trong một năm, đối với con dưới 3 tuổi. + Tối đa là 15 ngày trong một năm, đối với con từ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi. + Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội, nếu một người đã hết thời hạn hưởng chế độ mà con vẫn ốm đau thì người kia được hưởng chế độ theo quy định nghỉ con ốm ở trên. Tiền lương cho những ngày nghỉ ốm: Nhân viên khi nghỉ ốm sẽ được trả một khoản tương đương với tiền lương của ngày làm việc bình thường. Khoản này do Bảo hiểm xã hội trả 75% lương cơ bản đóng bảo hiểm xã hội và trợ cấp từ Công ty đối với phần chênh lệch lương do nghỉ ốm. Công ty sẽ ứng trả trước cho Nhân viên 100% lương cho những ngày nghỉ ốm, sau đó thu lại phần được chi trả từ Bảo hiểm xã hội. Nhân viên có trách nhiệm nộp đầy đủ cho Công ty các chứng từ nghỉ ốm theo Luật định. Nhân viên phải chịu hoàn toàn trách nhiệm và không được nhận lương từ Bảo hiểm xã hội nếu giấy tờ không hợp lệ. Nhân viên có thể nghỉ ốm từ 1 đến 2 ngày mà không cần giấy chứng nhận của bác sỹ. Tuy nhiên, tổng số ngày nghỉ ốm không có giấy chứng nhận của bác sỹ cộng lại không được quá 6 ngày trong một năm. Trừ trường hợp có sự phê duyệt của Giám đốc, không một Nhân viên nào được phép nghỉ ốm từ 3 ngày liên tục trở lên mà không có giấy chứng nhận của bác sỹ tại các bệnh viện. Nghỉ hưởng trợ cấp dưỡng sức: Công ty đã xây dựng chế độ nghỉ hưởng trợ cấp cho nhân viên dựa trên luật Lao động Việt Nam và điều chỉnh theo tình hình thực tế của Công ty và được quy định rất chi tiết như sau: Điều kiện được nghỉ hưởng trợ cấp dưỡng sức: + Nhân viên sau thời gian hưởng chế độ ốm đau mà sức khoẻ còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 5 ngày đến 10 ngày trong một năm. + Nhân viên nữ sau thời gian hưởng chế độ thai sản mà sức khoẻ còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 5 ngày đến 10 ngày trong một năm. + Nhân viên sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động hoặc bệnh tật do nghề nghiệp mà sức khoẻ còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 5 ngày đến 10 ngày trong một năm. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ trong một năm tính cả ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ hàng tuần, ngày đi và về nếu nghỉ tại cơ sở tập trung. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ do Công ty và Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở quyết định dựa trên các quy định của Luật Bảo hiểm xã hội. Mức hưởng một ngày bằng 25% mức lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại gia đình, bằng 40% mức lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại cơ sở tập trung. Nghỉ không lương: Khi cần thiết, Nhân viên có thể nghỉ không lương. Việc nghỉ không lương phải được xin phép trước ít nhất là 14 ngày. Nhân viên sẽ không được hưởng tiền thưởng Tết hay tiền thưởng khuyến khích do Công ty tự ý chi trả cho thời gian nghỉ không lương. Trong thời gian này, các quyền lợi cá nhân cũng không được tích luỹ. Các trường hợp nghỉ không lương quá 3 tháng sẽ được xem là tự ý ngưng việc, do đó, việc tiếp tục hợp đồng lao động khi quay trở lại là không được đảm bảo. b. Bản mô tả công việc phong phú. HITC có tất cả 56 nhân viên đang làm việc và mỗi một nhân viên lại có một bản mô tả công việc riêng của mình. Mỗi một bản mô tả công việc đều được xây dựng dựa trên yêu cầu của công việc và khả năng làm việc của từng người chính vì vậy bản mô tả công việc của HITC rất phong phú và luôn phù hợp với năng lực của nhân viên, tạo điều kiện cho nhân viên có thể tiếp cận công việc một cách thoải mái và hiệu quả nhất Ví dụ: Đối với chức danh Trợ lý văn phòng Công việc chính của chức danh này bao gồm Copy, fax. Gửi và nhận thư; nhận và chuyển cuộc gọi đến. Trợ giúp các phòng ban khác khi có yêu cầu. Tuy nhiên, dựa theo năng lực của nhân viên, bản mô tả công việc đã được hoàn thiện thêm nhiều nhiệm vụ khác. Nhân viên trợ lý văn phòng sẽ được tham gia vào một phần của công việc Hành chính bao gồm: Kiểm tra và cập nhật tình trạng nghỉ ốm, nghỉ phép, làm thêm giờ. Đặt mua văn phòng phẩm, trang thiết bị phục vụ văn phòng. Tổ chức các sự kiện của Công ty: tổ chức tiệc phục vụ các ngày lễ của Công ty, tổ chức các lớp học đào tạo cho nhân viên… c. Điều kiện làm việc Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội được coi là một nơi có điều kiện làm việc đạt tiêu chuẩn quốc tế. Từ khu nhà để xe, căng tin, khu vệ sinh cá nhân hoặc khu làm việc đều được đảm bảo vệ sinh, tiện nghi, thoải mái. Tất cả nhân viên đều được trang bị những phương tiện bảo hộ lao động tùy theo tính chất công việc của mình. Ví dụ: Đối với nhân viên Tạp vụ, Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội có trang bị cho nhân viên của mình đầy đủ kính, găng tay để bảo vệ mắt, tay trong quá trình dùng hóa chất, quần áo bảo hộ… Toàn bộ nhân viên đều được trang bị đồng phục. 3 năm 2 lần họ sẽ được thay đồng phục mới. Trong những năm qua kể từ ngày mới thành lập, công tác An toàn- Vệ sinh lao động- Phòng chống cháy nổ luôn được đảm bảo. Hàng năm, toàn thể nhân viên của HITC đều được tham gia lớp tập huấn về công tác An toàn- Vệ sinh lao động- Phòng chống cháy nổ. Họ được trang bị kiến thức đầy đủ về lĩnh vực An toàn- Vệ sinh lao động- Phòng chống cháy nổ đồng thời cũng được trực tiếp tham gia vào diễn tập và tìm cách phòng ngừa. Uỷ ban An toàn- Vệ sinh lao động được thành lập bao gồm đại diện của các phòng ban nhằm hỗ trợ cũng như giám sát quá trình thực hiện của nhân viên tại Công ty. Công tác đoàn thể tại Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội cũng được lãnh đạo Công ty rất quan tâm. Tổ chức Công đoàn Công ty được thành lập, theo suốt quá trình hoạt động của Công ty. Công đoàn Công ty HITC luôn đảm bảo cho quyền lợi của nhân viên, chính vì vậy người lao động tại Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội luôn được đảm bảo về quyền lợi, giúp cho họ có được tâm lý vững tin để yên tâm làm việc. d. Môi trường làm việc Môi trường làm việc tại Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội được hiểu là các cơ hội đào tạo, thăng tiến và học tập nâng cao trình độ chuyên môn. Vì vậy Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội luôn khuyến khích nhân viên nâng cao trình độ chuyên môn trong lĩnh vực làm việc của mình. Thông qua việc đào tạo, người lao động sẽ được trang bị thêm kiến thức nhằm hoàn thành tốt hơn công việc hiện tại cũng như trong tương lai. Công tác đào tạo và phát triển nghề nghiệp của Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội được dựa trên hai tiêu chí chính là: Đề nghị được đào tạo từ phía Công ty và đề nghị đào tạo theo yêu cầu của nhân viên. Do đó, mỗi một hình thức đào tạo lại có một quy định riêng. Đối với việc đào tạo do yêu cầu của Công ty: tất cả các nhân viên làm việc tại HITC từ 6 tháng trở lên đều có cơ hội được tiến cử đào tạo. Đối với việc nhân viên đề nghị được đào tạo: nhân viên làm việc cho HITC từ 12 tháng trở lên đều có thể đề nghị xin trợ cấp đi học. Nhân viên trước khi ghi tên vào khóa học phải điền đầy đủ thông tin vào mẫu xin đi học, lấy xác nhận của người quản lý trực tiếp sau đó người quản lý trực tiếp sẽ đề nghị số tiền được trợ cấp cho nhân viên trong bộ phận của mình. Mức trợ cấp cũng được quy định rõ ràng theo các mức khác nhau: Loại khóa học do nhân viên yêu cầu: Loại khóa học do nhân viên yêu cầu % được trợ cấp Giúp cho nhân viên nâng cao khả năng và hiệu quả trong công việc và trách nhiệm hiện nay của họ 100% Chuẩn bị cho các nhân viên trong các dự án/ công việc và trách nhiệm cho tương lai. 75% Mở rộng tương lai của nhân viên trong lĩnh vực liên quan đến chuyên môn phù hợp với nghề nghiệp của Công ty. 50% Không liên quan đến công việc, không đem lại lợi ích trực tiếp cho công việc và trách nhiệm hiện tại hay tương lai. Không chấp thuận đơn xin học. Loại khóa học do Công ty yêu cầu: Công ty có thể thanh toán cho khóa học do nhân viên yêu cầu thanh toán hoặc thanh toán trực tiếp. Tuy nhiên, Công ty cũng sẽ không chấp nhận thanh toán cho những khoản chi phí không hợp lý hoặc vượt quá ngân sách cho phép đối với các khóa học. Nhân viên sau khi đã được đi đào tạo bắt buộc phải nộp các giấy tờ có liên quan đến khóa học: Bản copy chứng chỉ; Bản kết quả thi; Biên lai thanh toán; Mẫu đánh giá kết thúc khóa học; Báo cáo sau khóa học theo yêu cầu; Toàn bộ tài liệu học theo yêu cầu. Tùy theo số tiền được trợ cấp cho khóa học, Công ty sẽ quy định thời hạn phải tiếp tục làm việc tại Công ty để đảm bảo cho lợi ích của Công ty cũng như của nhân viên sau mỗi khóa đào tạo. Thời gian phải tiếp tục làm việc có thể là 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng…. II. Đánh giá chung về chế độ đãi ngộ lao động tại công ty Từ việc phân tích chế độ đãi ngộ lao động tại HITC có thể thấy, công tác đãi ngộ lao động của Công ty đã gặt hái được nhiều thành công. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng còn nhiều những hạn chế, tồn tại cần phải tìm phương pháp tập trung giải quyết. Những thành tựu đã đạt được Chế độ đãi ngộ lao động tại Công ty đã đạt được thành tựu lớn nhất được kể đến chính là sự phù hợp với mọi đối tượng lao động trong Công ty. Chính vì vậy mà Công ty đã thu hút được sự gắn bó của gần 60% số nhân viên làm việc tại đây. Đại đa số người lao động đều có được tâm lý thoải mái, yên tâm làm việc và có nhiều ý tưởng tốt cùng xây dựng Công ty phát triển. Bên cạnh đó, với việc xây dựng được chế độ đãi ngộ tốt đã mang đến cho Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội một hình ảnh mới. Nhắc đến HITC người lao động ngay lập tức nghĩ đến một môi trường làm việc chuyên nghiệp với một chế độ đãi ngộ thỏa đáng. Điều này sẽ củng cố hình ảnh của Công ty đối với người lao động cũng như đối với các đối tác, khách hàng của Công ty. Những hạn chế Tuy mặt thành tựu là rất đáng kể nhưng chế độ đãi ngộ tại Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội vẫn còn tồn tại một số hạn chế Đối với công tác đãi ngộ vật chất Trong 3 năm trở lại đây, mức lương của người lao động luôn được cải tiến. Điều này chứng tỏ Công ty làm ăn có hiệu quả, dần cải thiện được thu nhập của người lao động. Tuy nhiên, xét mặt bằng chung của xã hội, mức lương này còn thấp so với những Công ty có quy mô hoạt động như của Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội với 100% vốn đầu tư nước ngoài. Nhất là trong 2 năm trở lại đây, khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại lớn nhất thế giới WTO, các nhà đầu tư vào Việt Nam ngày càng nhiều, tính cạnh tranh thương mại ngày càng cao thì mức lương này là chưa phù hợp. Hơn thế nữa, trong tình hình lạm phát như hiện nay thì việc cải thiện thu nhập của của người lao động là vấn đề hết sức cấp bách. Chế độ thưởng của Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội cũng được coi là khá thỏa đáng, sát sao và khích lệ được người lao động quyết tâm hoàn thành tốt công việc. Tuy vậy, Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội mới chỉ áp dụng hình thức thưởng này cho 2 phòng ban chính, chưa được rộng rãi và cũng chưa thường xuyên với tình hình hoạt động hiện nay. Mức trợ cấp cho ca đêm dành cho người lao động nhìn chung là phù hợp với điều kiện của nhân viên và phù hợp với quy định của Pháp luật. Nhưng nếu có một chút điều chỉnh đối với chế độ này sẽ giúp người lao động có thêm sức khỏe, nâng cao tinh thần trách nhiệm hoàn thành công việc. Đối với chế độ đãi ngộ tinh thần Các chính sách xây dựng cho nhân viên HITC vẫn còn tồn tại một số thiếu sót. Chế độ nghỉ phép tại HITC quy định, những nhân viên làm dưới 5 năm sẽ được nhận 12 ngày và những nhân viên đủ 5 năm sẽ nhận được 18 ngày nghỉ một năm. Số ngày nghỉ này được tăng lên nhằm tăng sự gắn bó của nhân viên với Công ty. Tuy nhiên nếu điều chỉnh lại số ngày này thì sẽ phù hợp hơn. Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội có một tổ chức Công đoàn vững mạnh nhưng vẫn chưa thể giải quyết được hết những khó khăn vướng mắc của nhân viên. Công đoàn chỉ có thể bảo vệ quyền lợi và chia sẻ phần nào được khó khăn của nhân viên. Vì vậy Công ty cần phải có giải pháp kịp thời hơn nữa cho vấn đề này. CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN CÔNG TÁC ĐÃI NGỘ LAO ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ QUỐC TẾ HÀ NỘI Như đã phân tích ở trên, nhìn chung công tác đãi ngộ lao động tại Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội đã thỏa đáng và phù hợp với điều kiện của nhân viên cũng như điều kiện của Công ty. Tuy nhiên, trong một chừng mực nào đó, nếu được điều chỉnh thì chế độ này sẽ hoàn thiện hơn và sẽ khích lệ được nhân viên làm việc năng suất hơn, nhiệt tình hơn và khả năng hoàn thành công việc sẽ tốt hơn. Dưới đây là một số đề xuất: 1. Đối với công tác đãi ngộ vật chất: Trong năm vừa qua, tình hình lạm phát có tăng nhanh. Điều này khiến cho nhân viên có mức thu nhập thấp gặp khó khăn. Công ty cũng đã có hành động điều chỉnh cho mức lương của nhân viên, tuy nhiên vẫn chưa được triệt để. Loại điều chỉnh Nhân viên có thu nhập trên 5 triệu đồng Nhân viên có thu nhập dưới 5 triệu đồng Mức điều chỉnh 10% 12% Đề xuất Loại điều chỉnh Thu nhập>5 triệu Thu nhập từ 3-5 triệu đồng Thu nhập từ 1-3 triệu đồng Mức đề xuất 10% 12% 18% So sánh 2 mức điều chỉnh trên có thể thấy, mức được đề xuất sẽ hợp lý hơn bởi, việc phân chia mức thu nhập dưới 5 triệu đồng ra 2 mức sẽ giúp nhân viên cải thiện được thu nhập phù hợp, không chênh lệch nhiều. Ví dụ: Nhân viên Lương Mức điều chỉnh Mức đề xuất Chênh lệch trước đề xuất Chênh lệch sau đề xuất A 5.000.000 5.500.000 5.500.000 500.000 500.000 B 4.500.000 5.040.000 5.040.000 540.000 540.000 C 1.900.000 2.128.000 2.242.000 128.000 342.000 Nhận xét: Với mức điều chỉnh trên mức chênh lệch giữa những nhân viên có thu nhập thấp và nhân viên có thu nhập cao sẽ được giảm. Điều này sẽ phù hợp với tình hình lạm phát chung như hiện nay. Công ty HITC có áp dụng chế độ phụ cấp bữa trưa và bữa tối cho nhân viên làm ca 1 và ca 2. Nhân viên ca 3 được nhận tiền mặt phụ cấp tương đương với giá của bữa ăn được phụ cấp. Tuy nhiên, sẽ phù hợp hơn nếu những nhân viên làm ca đêm được nhận phụ cấp một bữa ăn nhẹ vào đêm. Điều này sẽ giúp nhân viên có thêm sức khỏe hoàn thành công việc. Chế độ thưởng mới được áp dụng cho 2 bộ phận và theo hàng tháng hoặc chế độ thưởng cho thâm niên công tác. Nếu chế độ này được cải thiện theo hướng: thưởng theo quý, năm và theo tình hoạt động kinh doanh sẽ hợp lý hơn. Nếu trong năm nào đó, Công ty làm ăn có hiệu quả, lợi nhuận vượt trội thì có thể tăng mức thưởng lên để khích lệ nhân viên tích cực làm việc để cùng Công ty phấn đấu đạt doanh thu cao trong năm tiếp theo. Bên cạnh đó, chế độ này cũng có thể áp dụng đối với những phòng còn lại khi nhân viên của những phòng đó có những ý kiến sát thực và có thể ứng dụng được nhằm giúp Công ty có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng cũng như tăng hiệu quả kinh doanh của Công ty. 2. Đối với chế độ đãi ngộ tinh thần: Chế độ nghỉ phép năm của Công ty quy định nhân viên làm việc có thâm niên dưới 5 năm được nghỉ phép 12 ngày/ năm; nhân viên làm việc có thâm niên từ 5 năm trở lên được hưởng 18 ngày phép/ năm. Nếu điều chỉnh số ngày phép này theo hướng: nhân viên làm việc đủ 3 năm được hưởng 15 ngày phép và nhân viên làm việc đủ 5 năm vẫn là 18 ngày phép thì sẽ vừa đảm bảo được quyền lợi của nhân viên, vừa giúp Công ty có thể tăng cường được sự gắn bó cũng như quyết tâm làm việc lâu dài tại Công ty. Công đoàn của Công ty được thành lập nhưng nguồn tài chính chủ yếu dựa trên sự đóng góp kinh phí hạn hẹp từ phía nhân viên mà không có thêm khoản đóng góp nào khác. Do đó, khi nhân viên gặp phải một số khó khăn trong cuộc sống thì Công đoàn không có khả năng hỗ trợ được. Bản thân Công ty cũng có một Quỹ Nhân viên nhưng quỹ này được chia ra cho nhiều hoạt động khác nhau. Do đó khi nhân viên gặp rủi ro, quỹ này hoạt động cũng không được hiệu quả. Vì vậy, để cải thiện tình trạng này Công ty nên thành lập một quỹ riêng. Quỹ này chỉ dành để phục vụ riêng cho việc trợ giúp nhân viên khi họ gặp khó khăn về tài chính. Ví dụ: Người thân trong gia đình ốm đau, bệnh tật, thu nhập của người lao động không có khả năng chi trả thì Công ty có thể xuất quỹ này ủng hộ phần nào đó cho nhân viên theo một quy định chung hoặc nhân viên có thể vay trả sau với điều kiện nhân viên đó sẽ phải cam kết làm việc cho Công ty đến khi hoàn lại số tiền được cho vay. KẾT LUẬN Trong tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại được thì không chỉ cần tập trung vào các chiến lược phát triển kinh doanh như PR, Marketing…mà còn phải đặc biệt chú trọng vào vấn đề thu hút và tuyển dụng đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm và gắn bó với doanh nghiệp. Để có thể thực hiện được điều đó, các doanh nghiệp cần phải có nhận thức đầy đủ cũng như xây dựng cho mình một hệ thống chính sách về đãi ngộ lao động phù hợp nhất với điều kiện người lao động và điều kiện của doanh nghiệp. Nhận thức được điều này, Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội ngay từ những ngày đầu mới thành lập đã xây dựng được cho mình một hệ thống đãi ngộ lao động rất thỏa đáng và có thể coi là rất thành công bởi chính chế độ này đã giúp Công ty có được một đội ngũ lao động nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm và 60% trong số họ đã cùng gắn bó với mọi chặng đường hoạt động của Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội. Tuy đã đạt được những thành tựu đó nhưng những chế độ đãi ngộ đó vẫn còn tồn tại một số thiếu sót cần được điều chỉnh. Bài luận văn đã trình bày thực trạng về công tác đãi ngộ lao động tại Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đãi ngộ tại Công ty. Em xin chân thành cảm ơn TS. Đoàn Hữu Xuân cùng các anh chị trong ban lãnh đạo Công ty đã giúp em hoàn thành bài luận văn của mình. Do kinh nghiệm thực tế còn ít, do đó mà bài luận văn không thể tránh khỏi thiếu sót. Chính vì vậy em kính mong thày, cô trong khoa Quản lý doanh nghiệp cũng như các anh, chị trong ban quản lý Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội đóng góp ý kiến để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn, thực tế hơn và có thể ứng dụng được. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2008 Sinh viên Phan Thị Thanh Thúy MỤC LỤC Trang PHỤ LỤC Bảng1: Bảng tiêu chuẩn đánh giá kết quả công việc của đội Tạp vụ Stt Yếu tố đánh giá hiệu quả Hệ số 1 Hợp tác làm việc với các đồng nghiệp trong nhóm 2 2 Giải quyết các khúc mắc liên quan đến khách hàng một cách kiên nhẫn, lịch sự và luôn giữ hòa khí. 1 3 Chất lượng công việc. 2 4 Đưa ra cách giải quyết nhanh chóng, hiệu quả và có lôgích đối với các vấn đề có liên quan đến công việc. 1 5 Tuân thủ trình tự và kế hoạch dọn dẹp. 1 6 Đáp ứng yêu cầu về tốc độ làm việc và sử dụng thời gian làm việc có hiệu quả. 1 7 Sử dụng đúng các thiết bị dọn dẹp, lau chùi thiết bị và dụng cụ làm việc sau khi sử dụng, giữ và bảo dưỡng đúng cách. 1 8 Quan sát và phát hiện bất cứ khúc mắc nào liên quan đến công việc. 1 9 Làm việc độc lập và đáng tin cậy mà không cần có sự giám sát chặt chẽ. 1 10 Việc đóng thẻ. 1 11 Ăn mặc đồng phục chỉnh tề, đúng mức. 1 12 Tuân thủ chặt chẽ các quy định của bộ phận. 2 Bảng 2: Bảng tiêu chuẩn đánh giá kết quả công việc của đội Bảo vệ Stt Yếu tố đánh giá công việc Hệ số 1 Tác phong làm việc. 1 2 Tinh thần làm việc. 2 3 Thái độ làm việc. 2 4 Thành tích đi làm. 1 5 Giao tiếp, ứng xử với khách hàng. 3 6 Ý thức bảo quản và sử dụng các thiết bị/ tài sản. 2 7 Giữ gìn trật tự, vệ sinh nơi làm việc và nơi công cộng 1 8 Khả năng làm việc. 2 9 Chất lượng công việc. 3

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33030.doc
Tài liệu liên quan