Qua thời gian nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn, tôi nhận thấy hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giữ vai trò rất quan trọng trong công tác kế toán ở các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp xây lắp. Tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác, tính đúng và tính đủ giá thành sản phẩm không những góp phần xác định đúng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp mà còn góp phần làm tăng tốc độ phát triển của doanh nghiệp, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên và tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
Nhận thức được vấn đề này,tôi đã chọn đề tài: ” Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Thi công Cơ giới- Tổng công ty Xây dựng đường thuỷ “ cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Luận văn đã phản ánh một số vấn đề lý luận cơ bản về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp cũng như thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thi công Cơ giới- Tổng công ty Xây dựng đường thuỷ, trên cơ sở đó đưa ra các nhận xét, kiến nghị về thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị.
Qua đây, tôi có dịp hiểu sâu hơn về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp đồng thời mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
Do trình độ hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của các thầy,cô giáo cùng các bạn đọc.
84 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1356 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Thi công Cơ giới - Tổng Công ty Xây dựng đường thuỷ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công ty đánh giá nguyên vật liệu thực tế xuất kho theo phương pháp giá thực tế đích danh. Tuy nhiên do nhu cầu vật liệu giữa các kỳ không giống nhau nên việc cung ứng vật liệu sẽ khó khăn (có thể không cung cấp đủ số lượng hoặc không cung cấp được kịp thời) vì vậy Công ty chủ yếu dùng cách thứ 2 là khi có nhu cầu cung cấp vật liệu các đội sẽ làm thủ tục cần thiết để tự tiến hành mua nhập thẳng đến chân công trình.
Đội thi công tự mua ngoài
Khi có nhu cầu thi công, các đội lập yêu cầu cung cấp vật tư có xác nhận của đội trưởng công trình và kỹ thuật viên cùng với giấy đề nghị tạm ứng tiền gửi về phòng Tài chính- Kế toán của Công ty xin tạm ứng tiền để mua vật tư. Sau khi hoàn thành các thủ tục xem xét và xác nhận của kế toán trưởng, của giám đốc, kế toán tiền mặt viết phiếu chi cho tạm ứng tiền hoặc chuyển thẳng vào ngân hàng để trả trực tiếp cho đơn vị bán hàng. Khi phát sinh nghiệp vụ tạm ứng kế toán ghi bút toán sau:
Nợ TK 141
Có TK 111, 112.
Sau đó đội trưởng tiến hành mua vật liệu và chuyển tới chân công trình. Các chứng từ gốc bao gồm hoá đơn (GTGT) biên bản giao nhận vật tư
Biểu số 2.8
Mẫu số: 0 GTKT – 3LL
Hoá đơn (GTGT)
Liên 2: (Giao cho khách hàng)
Ngày 12 tháng 11 năm 2001
Đơn vị bán hàng: Công ty Việt Anh
Địa chỉ: 394 Minh Khai
Họ tên người mua hàng: Trần Đình Đức
Đơn vị: Công ty Thi công Cơ giới
Hình thức thanh toán: chuyển khoản
STT
Tên hoá đơn, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 2 x 1
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Thép 1 ly
Thép 6
Thép 10A2
Thép 14A2
Thép 16A2
Thép 18A2
Thép 22A2
Thép 32A2
Thép 40A2
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
325
203
62
68
2.100
71
3.064
5.000
630,5
132,5
6.190
4.429
4.286
4.286
4.286
4.238
4.238
4.238
4.238
4.238
2.011.750
899.087
265.732
291.448
9.000.600
300.898
12.985.232
21.190.000
2.672.059
561.059
Cộng tiền hàng: 50.178.341
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT 2.508.917
Tổng cộng số tiền thanh toán: 52.687.258
Số tiền viết bằng chữ: Năm mươi hai triệu sáu trăm tám bảy ngàn hai trăm năm tám đồng
Người mua hàng
Người bán hàng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Biểu số 2.9 Biên bản giao nhận vật tư
Ngày 12/11/2001
Mục đích sử dụng: Công trình cảng Quy Nhơn
Đại diện Công ty: Trần Vũ Nam
Đại diện bên nhận: Ông Trần Đình Đức
Căn cứ vào hoá đơn số 506530 ngày 12/11/2001
Tiến hành xác định các loại vật tư giao cho chủ công trình cảng Quy Nhơn để thi công như sau
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư
Đ.vị tính
Số lượng
Hoá đơn, C.từ
Thực nhận
1
2
3
…
Thép 1 ly
Thép 6
Thép 10A2
kg
kg
kg
…
325
203
62
…
325
203
62
…
Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Người nhận
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Trong quá trình sử dụng các đội phải lập bảng kê vật tư sử dụng.
Biểu số 2.10 Bảng kê vật tư sử dụng
Công trình: Cảng Quy Nhơn
Bộ phận: Đội xây dựng 3
Tháng 11/2001
STT
Tên vật liệu
ĐV tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
…
11
12
13
14
…
…
Thép U 50 x 50
Thép U 100 x 100
Thép U 120
Thép U 160
…
…
Kg
Kg
Kg
Kg
…
…
91,5
507
500
681,6
…
…
4.381
4.381
5.048
5.048
…
…
400.861
2.221.167
2.524.000
3.440.717
…
Tổng
106.471.550
Căn cứ vào các chứng từ gốc: Hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho, Biên bản giao nhận vật tư, Bảng kê vật tư sử dụng do nhân viên hạch toán ở các đội gửi lên, Kế toán nhập dữ liệu vào máy và in ra các sổ cần thiết
Biểu số 2.11 sổ nhật ký chung
Năm 2001
Đơn vị: đ
N/t ghi CT
SHCT
Diễn giải
TK
Phát sinh nợ
Phát sinh có
...
28/01/01
...
25/02/01
.........
01/03/01
…
31/10/01
12/11/01
...
14/11/01
......
25/11/01
...
31/12/01
31/12/01
31/12/01
...
11
...
22
.......
19
…
1899
1776
...
1980
.....
2005
...
2347
...
QN hạnh trả tiền mua dầu xe cẩu
...
QN Hạnh mua gỗ phục vụ SX
.............
QN Tùng mua sơn LaSen
…
QN phân bổ lương T10
QN Đức mua thép pvụ SX
...
QN Lan xuất vật tư cho công trình
............
QN Hạnh chuyển tiền mua máy hàn
...
Kết chuyển chi phí NVLTT
Kết chuyển chi phí NCTT
Kết chuyển chi phí SXC
……….
Cộng chuyển trang sau…
...
621
111
...
621
111
......
621
141
…
622
3341
621
133
141
...
621
152
......
6273
112
...
154
621
154
622
154
627
…
...
341.182
...
270.000
..............
19.340.000
...
7.456.500
50.178.341
2.508.917
...
8.586.745
.............
6.000.000
...
1.435.783.547
381.967.991
1.199.732.594
….
...
341.182
270.000
19.340.000
...
7.456.500
52.687.258
...
8.586.745
6.000.000
...
1.435.783.547
381.967.991
1.199.732.594
.......
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 2.12 Sổ chi tiết tài khoản
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình: Cảng Quy Nhơn
Từ ngày 01/01/2001 đến ngày 31/12/2001 TK 621 Đơn vị: đ
Ngày
Số
Diễn giải
TKĐ/Ư
Phát sinh nợ
Phát sinh có
……
28/01/01
25/02/01
06/04/01
…
11
21
77
…………
QN Hạnh trả tiền mua dầu xe cẩu
QN Hạnh mua gỗ phục vụ SX
QN Dũng mua các lõi thép
…
…
111
111
141
………
341.182
270.000
2.910.000
…
……..
31/12/01
QN Kết chuyển chi phí NVL
154
1.435.783.547
Tổng cộng
1.435.783.547
1.435.783.547
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 2.13 Sổ tổng hợp tài khoản
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Quý IV năm 2001
TK 621 Đơn vị: đ
Tên TK
Mã hiệu
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Tiền mặt
TGNH
Tạm ứng
….
CPSXKDD
111
112
141
154
335.388.063
200.576.338
323.349.000
….
……
1.001.672.259
Tổng cộng
1.001.672.259
1.001.672.259
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ các khoản Công ty chi trả lương cho công nhân trực tiếp xây lắp. Chi phí nhân công trực tiếp ở Công ty bao gồm: tiền lương chính, phụ cấp lương, làm thêm giờ, tiền thưởng…phải trả cho công nhân trong biên chế và công nhân thuê ngoài và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lương cơ bản của công nhân.
Trong giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty, chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng không lớn, đó là do Công ty sử dụng nhiều máy móc hiện đại trong thi công. Mặc dù vậy, tổ chức hạch toán tốt chi phí nhân công trực tiếp rất quan trọng. Hạch toán đầy đủ, chính xác chi phí nhân công không những cung cấp thông tin hữu hiệu cho quản lý ra quyết định mà còn khuyến khích người lao động có ý thức nâng cao năng suất lao động, đảm bảo phân phối thu nhập cho cán bộ CNV được hợp lý.
Kế toán sử dụng TK 622- chi phí nhân công trực tiếp để hạch toán chi phí này.
Đối với công nhân trong Công ty làm khoán, Công ty áp dụng hình thức trả lương khoán theo từng khối lượng công việc. Các công trường, các đội thi công phải lập phiếu giao việc đối với các tổ trưởng tổ lao động. Phiếu giao việc theo dõi tiến độ thực hiện công việc của các bộ phận và là chứng từ ban đầu để hạch toán lương theo khối lượng công việc.
Công ty Thi công Cơ giới Phiếu giao việc
Công trường Quy Nhơn
Số P811A/ CTQN
Đơn vị thực hiện:
Tổ ông Nguyễn Việt Quân
Nội dung công việc:
1. Nội dung: Lắp đặt, trụ bản neo
2. Đơn giá: Khoán gọn: 1.000.000 VNĐ
3. Kỹ thuật chất lượng:
Theo sự chỉ đạo kỹ thuật của ban chỉ huy công trường
Khối lượng
8 bản neo
Tiến độ
Hoàn thành ngày 8/12/2001
Ngày 8/12/2001
Công trường Quy Nhơn
Đơn giá khoán gọn được đội trưởng công trình và tổ trưởng của các nhóm công nhân kỹ thuật dựa trên đơn giá của Nhà nước quy định và điều kiện cụ thể của từng công trình, hạng mục công trình, được ghi trên phiếu giao việc. Sau khi có xác nhận về số lượng, chất lượng công việc hoàn thành (biên bản nghiệm thu thanh toán), kế toán đội sẽ căn cứ vào đơn giá khoán, khối lượng công việc hoàn thành, bảng chấm công để tính ra số tiền phải trả theo công thức sau:
x Số công của từng công nhân
Tiền lương khoán từng công nhân=
Tổng số tiền giao khoán
Tổng số công
Khi tính ra số tiền phải trả cho từng công nhân, kế toán đội sẽ phản ánh vào bảng chia lương khoán
Biểu số 2.14. Bảng chia lương khoán tháng 12/ 2001
Lương khoán theo phiếu giao việc ngày 8/12 và biên bản nghiệm thu 1.000.000VNĐ
Lương khoán theo phiếu giao việc ngày 18/12 và biên bản nghiệm thu 2.400.000 VNĐ
……………………………..
Tổng cộng: 5.450.000 VNĐ
Tổng số công việc: 168
Đơn giá NC khoán: 32.440
TT
Họ và tên
Chức danh
Lương khoán
Ký nhận
NC
Lương
1
2
Nguyễn Lâm Thanh
Trương Minh Tiến
………
Thợ hàn
Lái cẩu
……
28
26
…
908.320
843.440
……..
Tổng
168
5.450.000
Đối với lao động thuê ngoài: Tiền lương được trả theo sản phẩm và đơn giá khoán thoả thuận giữa chủ công trình với người nhận khoán dựa trên mặt bằng chung của thị trường lao động địa phương. Khi có nhu cầu thuê lao động, các đội trưởng, tổ trưởng lập hợp đồng kinh tế với đối tượng được thuê. Hợp đồng kinh tế và bản thanh lý hợp đồng kinh tế là cơ sở để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp thuê ngoài.
Đối với những công nhân có trình độ tay nghề kỹ thuật cao và một số công việc không áp dụng hình thức khoán ( những công việc đòi hỏi tính chính xác cao, kỹ thuật cao…) thì Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian.
Mức lương công nhân được hưởng
Lương cơ bản
Số ngày làm việc danh nghĩa
Hệ số phân phối
HS công trường
Số ngày làm việc thực tế
Công thức tính như sau:
x
= x x
(Hệ số phân phối gồm: Hệ số trách nhiệm, hệ số thâm niên công tác, hệ số lương…)
Chứng từ gốc của hình thức trả lương theo thời gian là Bảng chấm công
Bảng số 2.15 Bảng chấm công
Tháng 12 năm 2001
Công trình: Cảng Quy Nhơn
STT
Họ và tên
Ngày làm việc trong tháng
Tổng cộng
1
2
3
4
5
…
26
1
PhạmVăn Tấn
x
x
x
x
x
…
x
26
2
Ngô Mạnh Thắng
x
x
x
x
x
…
x
25
3
Hoàng Văn Hợp
x
x
x
x
x
…
x
20
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Người chấm công
( Ký, họ tên)
và mẫu bảng thanh toán lương (Biểu số 2.16)
Dựa vào các chứng từ gốc, bảng chia lương khoán, bảng thanh toán lương do kế toán các đội gửi lên, theo từng công trình, hạng mục công trình, kế toán Công ty lập bảng phân bổ tiền lương cho các công trình.
Biểu số 2.17 Bảng phân bổ tiền lương cho các công trình
Tháng 11/2001
Công trình, hạng mục công trình
Đội xây dựng 1
Đội xây dựng 3
....
Tổng cộng
Cảng Quy Nhơn
Cầu tàu Cam Ranh
....
7.765.364
...
10.112.321
...
...
10.112.321
54.897.445
...
Cộng
101.211.436
10.112.321
1.103.356.676
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Đồng thời lập sổ chi tiết TK 622, sổ tổng hợp TK 622
Biểu số 2.18 Sổ chi tiết tài khoản
chi phí nhân công trực tiếp
Công trình: Cảng Quy Nhơn
Từ ngày 01/01/2001 đến ngày 31/12/2001
TK 622 Đơn vị: đ
Ngày
Số
Diễn giải
TK
Đ/Ư
Phát sinh nợ
Phát sinh có
……..
31/10/01
...
30/11/01
...
31/12/01
31/12/01
….
1899
...
2010
...
198
2340
…………………..
QN phân bổ lương tháng 10
...
QN phân bổ lương tháng 11
...
QN phân bổ lương tháng 12
Phân bổ lương thuê ngoài
Kết chuyển chi phí NC quý IV
…..
3341
...
3341
...
3341
3342
154
…………
7.456.500
...
10.112.321
...
8.789.264
6.786.595
…………
...
...
34.821.125
31/12/01
QN kết chuyển CPNC TT
154
381.967.991
Tổng cộng
381.967.991
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 2.19 Sổ tổng hợp tài khoản
chi phí nhân công trực tiếp
Quý IV Năm 2001
TK 622 Đơn vị: đ
Tên TK
Mã hiệu
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Phải trả CNV
Phải trả phải nộp khác
...
Chi phí SXKDD
3341
3388
...
154
104.673.793
157.294.198
...
...
372.967.991
Tổng cộng
372.967.991
372.967.991
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.
ở Công ty Thi công Cơ giới, chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí công cụ dụng cụ, lương nhân viên quản lý, các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý, khấu hao TSCĐ, chi phí máy thi công, chi phí bằng tiền khác…
Chi phí công cụ dụng cụ:
Khi phát sinh chi phí công cụ dụng cụ, dựa vào các chứng từ gốc ( hoá đơn GTGT, bảng kê công cụ dụng cụ sử dụng…) do các đội gửi lên, kế toán nhập dữ liệu vào máy theo định khoản:
Nợ TK 627(6273)- Chi tiết đối tượng
Nợ TK 133( Nếu có)
Có TK 111,112,153…
Công ty không tiến hành phân bổ chi phí công cụ, dụng cụ mà tập hợp thẳng vào giá thành công trình, hạng mục công trình như vậy là chưa hợp lý.
Chi phí nhân viên quản lý đội và các khoản trích theo lương của công nhân quản lý đội
Kế toán hạch toán các khoản chi phí này vào TK 627(6271). Đối với bộ phận quản lý (cũng như bộ phận gián tiếp khác) thì áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Trong thời gian thi công công trình cảng Quy Nhơn, đội chỉ thực hiện duy nhất công trình này. Do vậy, chi phí nhân viên quản lý đội không cần phải phân bổ. Đối với chi phí này chứng từ ban đầu để tính lương là bảng chấm công (số công của nhân viên quản lý đội cũng được theo dõi trên bảng chấm công).
Kế toán sẽ tính toán và lập bảng thanh toán lương, phụ cấp cho bộ phận quản lý gián tiếp công trình. Sau đó kế toán nhập dữ liệu vào máy.
(Biểu số 2.20)
*Với các chi phí khác như chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí tiếp khách, chi phí bằng tiền khác, chi phí sữa chữa,…,
Sau khi nhận được hoá đơn chứng từ do các đội gửi lên kế toán nhập số liệu vào máy theo định khoản
Nợ TK 627 (6277, 6278, 6279,…)
Nợ TK 133 – VAT được khấu trừ ( nếu có)
CóTK 111, 112, 331,…
* Đối với chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí máy thi công
Chi phí khấu hao TSCĐ.
ở Công ty Thi công Cơ giới, TSCĐ bao gồm nhà cửa, máy móc thiết bị, thiết bị văn phòng, phương tiện vận tải… Công ty sử dụng phương pháp khấu hao tuyến tính để tính khấu hao TSCĐ. TSCĐ được đăng ký khấu hao cho từng tài sản với cục quản lý vốn và tài sản. (Biểu số 2.21)
Công trình nào sử dụng máy thi công của Công ty thì phải trích khấu hao TSCĐ và được tính vào chi phí sản xuất cho công trình đó.
Ví dụ: Mức trích khấu hao năm 2001 của công trình cảng Quy Nhơn là 70.608.454 VNĐ. Kế toán nhập dữ liệu vào máy theo định khoản:
Nợ TK 627 (6274) – Công trình cảng Quy Nhơn 370.608.454.
Có TK 214 370.608.454.
Đối với chi phí khấu hao TSCĐ, kế toán theo dõi trên sổ chi tiết TSCĐ (Biểu số 2.22)
- Chi phí máy thi công
Trong quá trình thi công do số lượng máy móc thiết bị không đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất nên Công ty phải đi thuê máy móc thiết bị của đối tượng bên ngoài. Chi phí đi thuê ngoài đều được hạch toán vào TK 627 ( 6274).
Căn cứ vào biên bản thanh lý hợp đồng thuê máy và các bảng theo dõi hoạt động của máy thi công, kế toán hạch toán chi phí máy thi công .
Ví dụ: chi phí máy thi công của công trình cảng Quy Nhơn được tập hợp trong năm 2001 là 352.768.500 kế toán nhập vào máy với định khoản
Nợ TK 627(6274) – Công trình cảng Quy Nhơn 352.768.500
Có TK 112 352.768.500
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – tự do – Hạnh phúc
-----o0o-----
Hợp đồng (Thuê phương tiện)
Đại diện hai bên
Bên cho thuê:(Bên A) Công ty xây dựng 41
Ông: Hồng Trọng Phồn Chức vụ Giám đốc
Địa chỉ: Phường Phước Long A – Quận 9 – TPHCM
Bên thuê:(Bên B)
Ông: Đỗ Văn Lĩnh Chức vụ: Chỉ huy trưởng công trình
Địa chỉ: Ba Đình – Hà Nội
Điều 1: Nội dung hợp đồng
Bên A đồng ý cho bên B thuê 1 cẩu Hitachi KH – 300, cần dài 28m
Thời gian: 4 tháng (kể từ ngày cẩu được lắp đặt hoàn thiện và đưa vào sử dụng)
Địa điểm thi công: Cảng Quy Nhơn
Điều 2: Đơn giá thoả thuận 59.200.000 đồng/ tháng
Giá trị hợp đồng tạm tính (kể cả tiền lắp đặt, tháo dỡ và vận chuyển)
(59.200.000 đồng x 4 tháng + 55.000.000 + 53.000.000 + 20.000.000 = 364.800.000 đồng)
Thanh toán:
+ ứng tiền thuê của tháng đầu tiên: 12.000.000
+ Bên B chịu chi phí vận chuyển lắp đặt đi và về: 138.000.000
Tổng số tiền bên B phải nộp cho bên A sau khi ký hợp đồng là 140.000.000
Sau khi có biên bản nghiệm thu bàn giao đưa cẩu vào sử dụng, bên thuê tiếp tục đóng tiếp tiền thuê cẩu tháng đầu là 47.000.000
Đóng phí bảo hiểm thiết bị thi công hộ A: 8.865.000
Chuyển séc: 38.335.000
Sau tháng thứ 2 trở đi, bên B phải nộp tiền thuê của tháng đó cho bên A tại văn phòng Công ty.
Phương thức thanh toán: Bằng chuyển khoản
Điều 3: Trách nhiệm mỗi bên:
Bên A:
+ Tổ chức di chuyển cần cẩu, lắp đặt và bàn giao cần cẩu cho bên B
+ Đảm bảo cần cẩu hoạt động bình thường
+ Bố trí thợ lái cần cẩu bậc cao
Bên B:
+ Có trách nhiệm đảm bảo an toàn cho người và thiết bị trong thi công
+ Cấp phát nhiên liệu, dầu mỡ phục vụ đầy đủ cho cẩu thi công theo đúng định mức.
+ Chịu chi phí sữa chữa nhỏ
+ Chịu trách nhiệm thanh toán cho A theo như đúng điều 2
Hợp đồng này làm thành 6 bản bên A giữ 3 bản, bên B giữ 3 bản có giá trị như nhau.
Đại diện bên A Đại diện bên B
ở Công ty Thi công Cơ giới chi phí máy thi công bao gồm: Chi phí thuê máy, chi phí khấu hao máy thi công.
Tất cả các nghiệp vụ kế toán phát sinh sẽ đựơc kế toán tập hợp vào sổ nhật ký chung( Biểu số 2.11 trang 47).
Đồng thời dựa vào các chứng từ gốc do kế toán các đội gửi lên, kế toán Công ty lập sổ chi tiết theo dõi chi phí sản xuất chung. Sổ chi tiết này chi tiết cho từng tiểu khoản của chi phí sản xuất chung và cho từng công trình, hạng mục công trình cụ thể. Công ty không sử dụng sổ chi tiết TK 627, mà chi tiết theo các tiểu khoản 6271, 6273, 6274, 6276, 6277, 6278, 6279.
Ví dụ sổ chi tiết TK 6273 như sau:
Biểu số 2.23 Sổ chi tiết tài khoản
chi phí công cụ dụng cụ
Công trình: Cảng Quy Nhơn
Từ ngày 01/01/2001 đến ngày 31/12/2001
TK 627 Đơn vị: đ
Ngày
SHCT
Diễn giải
TK Đ/Ư
Phát sinh nợ
Phát sinh có
……..
22/01/01
...
25/11/01
28/11/01
…….
31/11/01
…
10
2006
2200
2208
………………………
QN Mai mua máy tính p/vụ công tác
...
QN Hạnh mua dụng cụ sinh hoạt
QN chuyển tiền mua máy hàn
………………
QN kết chuyển chi phí cccc tháng 1
....
….
111
...
111
112
…
154
………….
111.363
...
199.000
6.000.000
…
………….
…….
764.863
31/12/01
QN Kết chuyển chi phí CCDC
154
55.090.193
Tổng cộng
55.090.193
55.090.193
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công ty cũng không tiến hành mở sổ tổng hợp cho TK 627 mà mở sổ tổng hợp riêng cho từng tiểu khoản 6271, 6273, 6274, 6276, 6277, 6278, 6279
Ví dụ: Sổ tổng hợp TK 6273
Biểu số 2.24 Sổ tổng hợp tài khoản
chi phí công cụ dụng cụ
Quý IV Năm 2001
TK 6273 Đơn vị: đ
Tên TK
Mã hiệu
Phát sinh nợ
Phát sinh có
………………
Tiền mặt
Tiền gửi ngân hàng
…………..
Chi phí SXKDDD
……..
111
112
…….
154
………….
7.345.890
10.897.562
……….
………..
45.090.913
Tổng cộng
45.090.913
45.090.913
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký,họ tên)
2.2.4. Chi phí phải trả
Hàng năm, Công ty đều tiến hành trích trước chi phí bảo hành sản phẩm khoảng 400 - 500 triệu đồng (Chi phí bảo hành trích bằng 5% giá trị công trình)
Ví dụ : Đối với công trình Cảng Quy Nhơn
Khi trích trước chi phí bảo hành công trình, kế toán ghi
Nợ TK 641( 6415) 3.108.356.980 * 5% = 155.417.849
Có TK 335 155.417.849
Khi xuất kho nguyên vật liệu cho bảo hành công trình cảng Quy Nhơn, dựa vào phiếu xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 621 6.562.190
Có TK 152 6.562.190
Tổng chi phí bảo hành công trình cảng Quy Nhơn là: 54.823.877
Cuối kỳ kế toán kết chuyển về TK 154 (1544)
Nợ TK 335 54.823.877
Có TK 154 (1544) 54.823.877
Nếu khoản phát sinh nhỏ hơn phần trích trước, kế toán ghi vào thu nhập bất thường.
Nợ TK 335 100.593.972
Có TK 721 100.593.972
Nếu khoản phát sinh lớn hơn phần trích trước, kế toán ghi bổ sung
2.3. Tập hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang
2.3.1.Tập hợp chi phí sản xuất
Để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ kế toán Công ty sử dụng TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK 154 được mở chi tiết cho từng công trình. Cuối mỗi quý, kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất tập hợp trong quý vào TK 154 phục vụ cho việc tính giá thành.
Ví dụ: Chi phí sản xuất tập hợp trong năm 2001 của công trình cảng Quy Nhơn là:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 1.435.783.547
Chi phí nhân công trực tiếp: 381.967.991
Chi phí sản xuất chung: 1.199.732.594
Kế toán vào máy kết chuyển với định khoản:
Nợ TK 154 – Chi tiết công trình cảng Quy Nhơn. 3.017.484.132
Có TK 621 1.435.783.547
Có TK 622 381.967.991
Có TK 627 1.199.732.594
Dựa vào số liệu trên, cuối quý Công ty lập sổ chi tiết và sổ tổng hợp TK chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Biểu số 2.25 Sổ chi tiết TàI khoản
chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Quý IV năm 2001
Chi tiết: Công trình cảng Quy Nhơn
TK 154 Đơn vị: đ
S TT
C. từ
Ngày
Số
Diễn giải
TK
Phát sinh nợ
Phát sinh có
1
PB
31/12/01
22219
Kết chuyển CP NVL TT
621
1.435.783.547
2
PB
31/12/01
Kết chuyển CP NC TT
622
381.967.991
3
PB
31/12/01
Kết chuyển CP SX C
627
1.199.732.594
4
PB
31/12/01
22222
Kết chuyển vào giá thành
632
3.017.484.132
Cộng
3.017.484.132
3.017.484.132
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký,họ tên)
Biểu số 2.26 Sổ tổng hợp TàI khoản
Chi phí kinh doanh dở dang
Quý IV năm 2001
TK 154 Đơn vị: đ
Tên tài khoản
Mã hiệu
Phát sinh nợ
Phát sinh có
CP NVL TT
621
1.001.672.259
CP NC TT
622
372.967.991
CP sản xuất chung
627
1.111.785.650
Giá vốn hàng bán
632
2.486.425.900
2.486.425.900
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký,họ tên)
2.3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang
Việc đánh giá sản phẩm dở dang của Công ty tiến hành định kỳ theo quý. Sản phẩm làm dở của Công ty chính là các công trình, hạng mục công trình mà đến cuối kỳ hạch toán vẫn còn trong giai đoạn thi công chưa hoàn thành bàn giao. Khi đó chi phí dở dang cuối kỳ được xác định là toàn bộ chi phí đã chi ra để thi công công trình (Vào thời điểm tính giá thành).
Chi phí sản xuất kinh doanh đầu kỳ của công trình chưa hoàn thành chính là chi phí dở dang cuối kỳ của công trình kỳ sau. Chi phí phát sinh trong kỳ căn cứ vào sổ chi tiết TK 621, 622, 627 ở cột tổng số.
ở công trình cảng Quy Nhơn, khối lượng công trình xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ không có sản phẩm dở dang cuối kỳ.
3. Công tác tính giá thành của Công ty.
3.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành sản phẩm.
Dựa trên cơ sở tập hợp chi phí của Công ty và đặc điểm của ngành thì đối tượng tính giá thành sản phẩm của Công ty cũng đồng thời là đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Giá thành sản phẩm sẽ được tính theo từng công trình, hạng mục công trình, từ đó làm cơ sở để chủ đầu tư ứng tiền cho Công ty. Khi công trình hoàn thành bàn giao, chủ đầu tư và Công ty quyết toán nghiệm thu công trình đồng thời thanh toán hết phần còn lại với nhau. Trên cơ sở đó kỳ tính giá thành được xác định theo năm, tuỳ theo các phần khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao theo kế hoạch hoặc hợp đồng đã ký trong năm.
3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Tính giá thành sản phẩm là công tác cuối cùng của quá trình tập hợp chi phí sản xuất. Để tính giá thành được chính xác, đầy đủ cần phải có phương pháp tính giá thành thích hợp. Dựa trên điều kiện cụ thể của mình, Công ty áp dụng phương pháp tình giá thành là phương pháp tổng công chi phí. Giá thành được xác định theo công thức:
Z = Dđk + C1 + C2 + … + Cn – Dck.
Trong năm Công ty chỉ tính giá thành thực tế của công trình hoàn thành bàn giao. Kế toán lập bảng tổng hợp chi phí và tính giá thành công trình.
(biểu số 2.27)
4. Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của Công ty.
Chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất. Quản lý chi phí sản xuất thực chất là quản lý việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm,có hiệu quả các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong hoạt động sản xuất. Mặt khác, chi phí sản xuất là cơ sở để tạo nên giá thành sản phẩm, tiết kiệm chi phí là cơ sở để hạ giá thành. Từ yêu cầu của quản lý kinh tế, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đòi hỏi Công ty phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác.
Đối với doanh nghiệp xây lắp, việc lập dự toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là không thể thiếu được, hơn nữa trong cơ chế thị trường, công việc lập kế hoạch giá thành là bước quyết định trong công tác đấu thầu. Vì vậy Công ty không thể không lập chỉ tiêu kế hoạch giá thành.
Như vậy để phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp trước hết phải phân tích các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Lấy công trình cảng Quy Nhơn làm ví dụ
Thông qua mẫu bảng phân tích giá thành ta có thể biết được Công ty đã tiết kiệm được những khoản mục chi phí nào trong giá thành
Biểu số 2.28 Bảng phân tích giá thành
Công trình: Cảng Quy Nhơn
ST T
Khoản mục chi phí
Dự toán
Thực tế
Chênh lệch
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1
CP NVL TT
1.449.000.000
47,81
1.435.783.547
74,58
-13.216.453
97,78
2
CP NC TT
386.000.000
12,74
381.967.991
12,66
-4.032.009
29,83
3
CP SXC
1.196.000.000
39.45
1.199.732.594
39,76
+3.732.594
-27,61
Tổng
3.031.000.000
100
3.017.484.132
100
-13.515.868
100
Tổng chi phí thực tế giảm so với chi phí dự toán về số tuyệt đối là 13.216.453đ và giảm tương đối là 4.46%. Trong đó:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Theo dự toán chi phí NVLTT là1449.000.000đ, chiếm 47,81% giá trị dự toán công trình. Tuy nhiên trên thực té chỉ có 1435.783.547đ, chiếm 47.58% giá trị thực tế. Như vậy đơn vị đã tiết kiệm được 13.216.453đ chiếm 97.78% tổng số chênh lệch. Khoản mục này giảm do có nhiều nguyên nhân:
Có thể do Công ty đã liên tục cố gắng tìm kiếm nhà cung cấp mới có giá thấp hơn
Các đội đã có những biện pháp quản lý cung ứng nguyên vật liệu tốt làm giảm chi phí thu mua của nguyên vật liệu
Công tác bảo quản vật liệu tốt tránh được việc thất thoát
Ngoài ra, trong quá trình thi công, Công ty đã áp dụng may móc thiết bị hiện đại làm giảm mức độ tiêu hao nguyên vật liệu
Chi phí nhân công trực tiếp
Theo dự toán, chi phí NCTT là 386.000.000 đồngchiếm 12.74% tổng giá trị dự toán công trình, chi phí NCTT thực tế phát sinh là 381.967.991 đồng chiếm 12,66% tổng giá trị thực tế công trình. Như vậy, chi phí nhân công trực tiếp giảm đi so với dự toán là: 3.732.594 đồng chiếm 29,83% tổng số chênh lệch. Như vậy chi phí nhân công giảm đi có thể do sử dụng quỹ lương hợp lý, Công ty đã thuê được nhân công ngoài nên giá công lao động thực tế giảm so với giá dự toán.
Mặc dù có sự giảm quỹ lương nhưng tiến độ thi công công trình vẫn đảm bảo.
Chi phí sản xuất chung
Theo dự toán chi phí này là 1.196.000.000 đồng chiếm 39,46% tổng giá trị dự toán công trình, chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh là 1.199.732.594 đồng chiếm 39,76% tổng giá trị thực tế công trình. Như vậy chi phí sản xuất chung tăng lên so với dự toán là: 3.732.594 đồng chiếm 27,63% tổng số chênh lệch. Chi phí sản xuất chung tăng lên chủ yếu là do chi phí mua ngoài cao: Chi phí điện, nước, thuê nhà,…
Nhìn chung chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất, sau đó là chi phí sản xuất chung. Qua đó cho thấy chi phí vật liệu có ảnh hưởng lớn nhất đến giá thành sản phẩm. Vì vậy để đạt mục tiêu hạ giá thành sản phẩm thì Công ty phải theo dõi và hạch toán chi phí vật liệu một cách chính xác, kịp thời.
Phần III
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Thi công Cơ giới - Tổng Công ty Xây Dựng Đường Thuỷ
Qua thời gian thực tập, nghiên cứu thực tế ở Công ty, được sự giúp đỡ tận tình và sự quan tâm của các cô chú, anh chị ở phòng Tài chính- Kế toán, đã tạo điều kiện cho tôi làm quen với thực tế, củng cố thêm nhiều kiến thức đã học ở trường.
Mặc dù hiểu biết về thực tế chưa nhiều cũng như chưa có thời gian để tìm hiểu kỹ công tác kế toán của Công ty nhưng tôi mạnh dạn trình bày một vài ý kiến nhận xét và kiến nghị về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty.
1. Đánh giá thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.1. Những ưu điểm.
Sau gần 10 năm hoạt động và phát triển, trải qua nhiều khó khăn, đặc biệt là khi chuyển đổi nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường đến nay, Công ty Thi công Cơ giới với những công trình như: Xây dựng nhà 5 tầng cho Bộ Giao thông Vận tải, lắp dựng đường điện 110 KV tuyến Mai Châu – Mộc Châu, thi công móng cột vượt 110 KV Lạch Huyện – Hải Phòng, xây dựng cầu tàu Cam Ranh – Khánh Hoà, nhà máy X20 hải quân Đà Nẵng, nạo vét các cảng sông biển, tuyến đường ra vào cảng Hải Phòng, Quy Nhơn, Vũng Tàu, Sài Gòn… Để đạt được kết quả như vậy là cả một quả trình phấn đấu liên tục không ngừng của ban giám đốc, lãnh đạo các phòng ban và toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty
Công ty Thi công Cơ giới là một đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập. Công ty đã tổ chức hạch toán kế toán phù hợp với quy mô của mình thông qua việc áp dụng hình thức sổ Nhật Ký Chung. Đây là hình thức phù hợp với chế độ kế toán hiện hành đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra, đối chiếu chi tiết theo từng chứng từ. Bộ máy kế toán tổ chức gọn nhẹ, khoa học phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty. Việc phân chia nhiệm vụ giữa các bộ phận trong bộ máy kế toán giúp cho bộ máy kế toán có điều kiện theo dõi, hạch toán chính xác, đầy đủ kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Công ty có đội ngũ kế toán khá vững vàng, có trình độ nghiệp vụ cao, có năng lực tác phong làm việc khoa học. Ngoài ra, việc Công ty áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán đã giúp giảm nhẹ được khối lượng ghi chép, đồng thời cung cấp các thông tin một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời đối với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, của cấp trên.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã lựa chọn phù hợp với đặc điểm đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, với yêu cầu của công tác quản lý. Trong kinh doanh xây lắp hiện nay, có nhiều hình thức khoán giúp quản lý hợp lý, tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công công trình, tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư, tiền vốn và hạ giá thành sản phẩm. Công ty Thi công Cơ giới đã áp dụng hình thức khoán gọn cho các đội, công trường và thi công công trình trên cơ sở hành lang quản lý của Công ty nên vừa đảm bảo tổ chức phù hợp với đặc điểm và tình hình sản xuất của Công ty vừa góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm và tăng cường công tác quản lý của Công ty.
Các phòng ban trong Công ty, cũng như giữa Công ty với các đội, công trường không hoạt động tách rời mà thường xuyên phối hợp, hỗ trợ cho nhau để hoàn thành tốt chức năng cũng như nhiệm vụ của mình.
Với nỗ lực của mình Công ty đã cố gắng tìm biện pháp hoà nhập bước đi của mình cùng với nhịp điệu chung của nền kinh tế. Đặc biệt cơ chế thị trường hiện nay, sự linh hoạt nhạy bén trong công tác quản lý kinh tế, quản lý sản xuất đã thực sự trở thành đòn bẩy tích cực cho việc phát triển của Công ty. Kết quả của việc vận dụng sáng tạo các quy luật kinh tế thị trường với đổi mới công nghệ xây lắp, Công ty đã đạt được nhiều thành tựu, hoàn thành tốt nhiệm vụ cấp trên giao phó, mặt khác không ngừng nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
1.2. Những mặt còn tồn tại
Bên cạnh những ưu điểm nói trên, trong những năm gần đây do có sự thay đổi của chế độ kế toán, Công ty vẫn không thể tránh khỏi những khó khăn, tồn tại cần khắc phục.
Việc luân chuyển chừng từ ở Công ty vẫn còn nhiều vấn đề gây ảnh hưởng đến công tác hạch toán cũng như công tác quản lý. Đặc thù của ngành XDCB là các công trình thi công ở nhiều nơi và thường là xa Công ty nên các chứng từ không được chuyển về kịp thời, gây ra sự thiếu chính xác, chậm trễ trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Công ty hạch toán các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lương cơ bản của công nhân sản xuất ở các đội vào TK 622- chi phí nhân công trực tiếp, như vậy là chưa phù hợp với chế độ kế toán.
Các chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công như nhiên liệu sử dụng cho máy thi công, chi phí công nhân điều khiển máy, khấu hao máy thi công…Công ty tiến hành hạch toán vào các tài khoản liên quan TK 621, TK 622, TK 627, cũng không đúng với quy định
Công ty không tiến hành trích trước chi phí nghỉ phép cho công nhân trực tiếp. Hơn nữa việc quản lý nhân công giữa các đội và Công ty thường không chặt chẽ tạo sơ hở cho các đội sử dụng nhân công thiếu hợp lý, không tận dụng tối đa nguồn nhân công hiện có.
2. Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý, tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty
Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán phải đúng với những quy định trong điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước, theo chế độ thể lệ kế toán do Nhà nước ban hành và phù hợp với các chính sách, chế độ quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước hiện nay.
Hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán kế toán phải phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý của Công ty. Mỗi doanh nghiệp có một đặc điểm và điều kiện riêng nên không thể có một mô hình kế toán chung cho tất cả các doanh nghiệp. Để tổ chức tốt công tác kế toán, đảm bảo phát huy tốt vai trò, tác dụng của kế toán đối với công tác quản lý thì việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, tính chất của doanh nghiệp, trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán
Đảm bảo sự thống nhất giữa các chỉ tiêu kinh tế mà kế toán phản ánh, thống nhất về hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán, sổ sách báo cáo kế toán. Sự thống nhất đó thể hiện ở việc tổ chức bộ máy kế toán khoa học dựa vào các chế độ, thể lệ tài chính giúp cho công tác kế toán hoạt động có hiệu quả và tiết kiệm. Nghĩa là bộ máy kế toán phải có sự phân công sắp xếp thực hiện các công việc kế toán, tránh hiện tượng chồng chéo, trùng lắp công việc kế toán, gây lãng phí thời gian và chi phí cho công tác kế toán.
Đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ và có hiệu quả cho mọi hoạt động kế toán tài chính của doanh nghiệp nhằm phục vụ kịp thời cho việc chỉ đạo và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc hoàn thiện phải kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết, kế toán tài chính với kế toán quản trị
3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
3.1. Hoàn thiện việc luân chuyển chứng từ.
Các đội thi công do Công ty trực tiếp quản lý nên các chứng từ phát sinh ở các đội đều được kế toán các đội chuyển về phòng kế toán để hạch toán. Vì vậy, việc tập hợp chứng từ gốc ban đầu thường chậm dẫn đến việc phản ánh các khoản chi phí phát sinh không kịp thời, công việc kế toán thường dồn vào cuối tháng, dễ gây ra sự nhầm lẫn sai sót trong khi hạch toán. Các số liệu về tình hình chi phí thực tế không được cung cấp kịp thời cho công tác quản lý. Để khắc phục tình trạng này, phòng Tài chính- Kế toán cần có quy định về thời gian giao nộp chứng từ thanh toán để tránh trường hợp chi phí phát sinh kỳ này kỳ sau mới được hạch toán hoặc công việc dồn ép vào những ngày cuối tháng trong khi những ngày đầu tháng lại không có chứng từ để ghi sổ, hạch toán.
Ngoài ra, theo quy định đối với việc tạm ứng, nếu lần tạm ứng trước chưa thanh toán hết thì không được tạm ứng tiếp và mỗi lần tạm ứng đều phải có sự đồng ý của phòng Kinh doanh và sự phê duyệt của Giám đốc. Tuy nhiên, do để đảm bảo tiến độ thi công công trình, nhiều khi Công ty vẫn phải cho tạm ứng tiếp mặc dù lần tạm ứng trước chưa thanh toán. Những quy định này tuy tạo cho các đội có trách nhiệm thanh toán chứng từ kịp thời và đảm bảo hợp lệ nhưng nhiều khi không thực tế. Vì vậy, theo tôi, Công ty vẫn nên cố gắng tuân thủ theo quy định chỉ những trường hợp nào thực sự cần thiết và phải có sự đồng ý của phòng Kinh doanh và Giám đốc mới cho tạm ứng tiếp và buộc các đội nhanh chóng chuyển chứng từ cho lần tạm ứng trước về.
3.2. Hoàn thiện việc quản lý và hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Việc quản lý nguyên vật liệu hay vật tư trong thi công luôn là vấn đề được coi trọng hàng đầu. Quản lý vật tư là làm sao để tiết kiệm được khoản chi phí này. Để thực hiện mục tiêu trên Công ty nên thiết lập một mạng lưới nhà cung cấp vật tư có uy tín, đảm bảo chất lượng, thực hiện được quá trình cung cấp một cách ổn định thường xuyên, không những cung cấp đủ mà còn phải kịp thời không làm gián đoạn quá trình thi công. Điều này sẽ cho phép giảm chi phí bảo quản kho bãi, giảm vốn ứ đọng ở hàng tồn kho. Đối với những công trình ở gần nhau có thể tiến hành cùng mua vật liệu để giảm bớt chi phí vận chuyển hoặc tận dụng những nguyên vật liệu thừa của công trình này cho công trình khác, phát huy sáng kiến nhằm tiết kiệm chi phí mà chất lượng vẫn đảm bảo. Vì vậy, Công ty cần xác định quy chế thưởng, phạt rõ ràng và công khai. Chính sách này sẽ khuyến khích nhân viên trong Công ty tận tâm trong công việc, tích cực tìm kiếm những nguồn hàng với giá rẻ, có sáng kiến trong việc sử dụng tiết kiệm chi phí vật tư. Bên cạnh đó, Công ty nên tìm mọi biện pháp tiết kiệm chi phí vận chuyển nguyên vật liệu. Công ty có thể tìm nhà cung cấp gần, lựa chọn phương tiện vận chuyển thích hợp và theo dõi, giám sát việc vận chuyển sát sao tránh lãng phí nhiên liệu xe máy, phương tiện vận chuyển.
Đối với vật tư xuất từ kho ở Công ty hoặc kho của các công trình, mà Công ty đã xây dựng được hệ thống định mức, Công ty nên sử dụng phiếu xuất vật tư theo hạn mức để việc quản lý và hạch toán chi phí được chặt chẽ, hiệu quả hơn.
Phiếu xuất vật tư theo hạn mức
Ngày…tháng…năm…
Nợ:…….
Có:…….
Bộ phận sử dụng:…………………………………….
Lý do xuất kho:……………………………………...
Xuất tại kho:………………………………………...
Số
TT
Tên, nhãn hiệu vật tư
Mã số
Đơn vị tính
H.mức
được duyệt
Số lượng xuất
Đơn giá
Thành tiền
Ngày
Ngày
Ngày
Cộng
Cộng
xxx
xxx
Người nhận
Phụ trách bộ phận sử dụng
Phụ trách cung tiêu
Thủ kho
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Phiếu xuất này rất phù hợp trong trường hợp vật tư được xuất nhiều lần trong tháng, giúp giảm số lượng các chứng từ ban đầu và theo dõi được vật tư gắn với định mức được duyệt nhằm tiết kiệm chi phí. Hạn mức trong tháng được tính dựa trên cơ sở khối lượng sản xuất, thi công trong tháng theo vật tư tính trước và duyệt trước cho bộ phận sử dụng. Khi xuất vật liệu, thủ kho sẽ căn cứ theo hạn mức đã được duyệt để thực hiện, bộ phận sử dụng không cần phải qua ký duyệt. Cuối tháng, dù vật tư còn hay hết, thủ kho vẫn phải thu lại phiếu xuất vật tư theo hạn mức, nộp lên kế toán NVL để làm chứng từ ghi sổ. Phiếu xuất vật tư theo hạn mức này sẽ tạo điều kiện theo dõi, quản lý chặt chẽ hơn trong việc dùng NVL của Công ty. Mặt khác, nếu xảy ra hao hụt, mất mát vật liệu, việc kiểm tra cũng dễ dàng hơn.
Tại các công trường, số lượng vật tư được xuất ra sử dụng trong tháng là tương đối lớn, một số vật tư không dùng hết nhưng không được nhập lại kho, làm cho sản phẩm sản xuất kinh doanh của Công ty bị tăng thêm một khoản đáng kể, và việc tính chi phí NVLTT trong tháng cũng không được chính xác. Để khắc phục tình trạng này, nhân viên kế toán ở các tổ đội cần phải xác định cụ thể từng loại vật liệu, cuối tháng nhập lại kho những vật liệu chưa dùng hết.
Trên đây là một số giải pháp nhỏ mang tính gợi ý để việc hạch toán cũng như quản lý chi phí NVLTT của Công ty được chính xác hơn. Tuy nhiên, việc tiết kiệm chi phí NVL để hạ giá thành sản phẩm còn phụ thuộc rất lớn vào ý thức tiết kiệm, chống lãng phí vật tư của những công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình.
3.3. Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí nhân công.
Hiện nay, Công ty không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân. Đây là một điều bất hợp lý trong vấn đề hạch toán chi phí nhân công trực tiếp của Công ty. Nếu trong một tháng nào đó, số lượng công nhân nghỉ phép tăng lên cao, phần lương nghỉ phép này do không được trích trước nên đưa thẳng vào chi phí nhân công tháng đó làm cho giá thành của tháng đó tăng lên không phản ánh chính xác thực tế chi phí phát sinh. Vì vậy, theo tôi kế toán Công ty phải dự toán tiền lương nghỉ phép của họ để tiến hành trích trước tính vào chi phí của kỳ hạch toán theo dự toán.
Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, kế toán định khoản
Nợ TK 622
Có TK 335.
Khi công nhân trực tiếp sản xuất nghỉ phép kế toán ghi
Nợ TK 335
Có TK 334
Trường hợp chi phí này lớn hơn chi phí kế hoạch, kế toán tiến hành điều chỉnh tăng số chi phí chênh lệch
Nợ TK 622
Có TK 335
Khi trích thừa, kế toán ghi giảm số chi phí chênh lệch
Nợ TK 335
Có TK 721
Việc trả lương theo hình thức khoán gọn cho các đội thi công, mặc dù tạo cho các đội thi công có quyền tự quyết trong việc sử dụng lao động nhưng Công ty không giám sát và quản lý nhân công cũng như các chi phí bỏ ra cho từng loại nhân công. Do đó không có số liệu để xem xét và đánh giá về tình hình sử dụng lao động ở các đội thi công. Vì vậy để tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp thông tin chi tiết về chi phí nhân công trực tiếp Công ty nên lập bảng kê chi phí cho từng đội theo bảng sau
bảng kê chi phí nhân công
Đội:
STT
Tên công trình
CPNCTT của công nhân các đội thuộc C.ty
CPNCTT theo hợp đồng
CPNCTT thuê ngoài
1
Vũng áng
2
Cần Thơ
3
Sông Hàn
4
Quy Nhơn
5
Cầu tàu Cam Ranh
...
...
...
...
...
Cộng
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi tình hình tổ chức, sắp xếp nguồn nhân lực của Công ty, Công ty nên lập Bảng phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ của toàn Công ty. Qua Bảng phân bổ có thể dễ dàng so sánh được tỷ trọng chi phí nhân công của từng đối tượng sử dụng với nhau (nhân công trực tiếp sản xuất, nhân viên quản lý đội, nhân viên quản lý công ty). Qua việc so sánh tỷ trọng trên nếu thấy việc tổ chức, sắp xếp nguồn nhân lực chưa hợp lý, Công ty có thể tiến hành điều chỉnh kịp thời. Mặt khác, nó cũng tạo điều kiện cho việc theo dõi trích các khoản theo lương của Công ty đã được hạch toán phù hợp chưa.
(Mẫu bảng trang bên)
Ngoài ra đối với các khoản trích BHXH, BHYT, CPCĐ tính trên lương cơ bản của công nhân trực tiếp sản xuất Công ty hạch toán vào TK 622, thì về mặt tổng số chi phí không thay đổi nhưng cơ cấu chi phí đã bị thay đổi do chi phí sản xuất chung bị giảm đi còn chi phí nhân công trực tiếp tăng lên một tỷ lệ tương ứng. Do đó, việc theo dõi đánh giá và phân tích chi phí, giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ sẽ gặp khó khăn
Ví dụ : Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí nhân công trực tiếp – Cảng Quy Nhơn
Nợ TK 622 55.540.128
Có TK 338 (2,3,4) 55.540.128
Tổng chi phí nhân công trực tiếp là: 381.967.991 đồng. Nếu tách các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tập hợp vào chi phí sản xuất chung thì chi phí nhân công trực tiếp chỉ còn là 326.427.863 đồng. Chi phí sản xuất chung ban đầu là 1.199.732.594 đồng sẽ tăng lên là 1.255.272.722 đồng.
Bên cạnh đó, việc trích lập các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ tại Công ty được tính trên quỹ lương cơ bản của người lao động là chưa phù hợp với chế độ tài chính hiện hành. Công ty nên trích lập quỹ BHXH tính trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động thực tế trong kỳ hạch toán, trích lập quỹ BHYT tính trên số thu nhập tạm tính của người lao động, trích lập KPCĐ tính trên tổng số tiền lương phải trả cho người lao động.
3.4. Hoàn thiện công tác hạch toán công cụ, dụng cụ.
Tại Công ty, toàn bộ giá trị CCDC chủ yếu là mua ngoài nên được tập hợp thẳng vào TK 6273 và phân bổ hết vào giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Như vậy là chưa được hợp lý, bởi vì nhiều CCDC ( quần áo bảo hộ, máy bơm…) sau khi hoàn thành công trình, hạng mục công trình vẫn còn có giá trị sử dụng trong công trình tiếp theo. Do đó phân bổ hết sẽ làm tăng giá thành công trình. Theo tôi Công ty nên tập hợp giá trị CCDC vào TK 1421, sau đó phân bổ phần giá trị phù hợp vào TK 6273 giá thành công trình hoàn thành để đảm bảo sự phù hợp giữa chi phí và thu nhập (Phân bổ theo tỷ lệ 50%)
Ví dụ Đối với công trình Cảng Quy Nhơn
Khi mua máy bơm phục vụ thi công, dựa vào chứng từ liên quan kế toán phản ánh như sau:
Nợ TK 1421 10.345.000
Nợ TK 133 1.034.500
Có TK 111 11.379.500
Phân bổ vào giá thành
Nợ TK 6273 5.172.500
Có TK 1421 5.172.500
3.5. Về khoản thiệt hại chi phí sản xuất.
Trong chi phí sản xuất việc tập hợp không thấy khoản phát sinh chi phí thiệt hại, phá đi làm lại, đây là một điều không bình thường bởi vì trong thi công xây lắp không thể tránh khỏi. Vì vậy cần phải theo dõi chặt chẽ trong quá trình thi công cùng với chủ đầu tư, từ đó có căn cứ xác định là do thay đổi thiết kế hay là do chủ quan của người làm thực hiện sai mà có biện pháp bồi thường hoặc tăng chi phí. Công ty cần tăng cường công tác này bởi vì nó là một trong những nguyên nhân làm tăng chi phí
3.6. Về vấn đề hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
Theo quyết định 1864/1998/QĐ - BTC áp dụng từ ngày 1/1/1999 cho nghành xây lắp, toàn bộ nghành xây lắp áp dụng chế độ kế toán mới ban hành. Trong hệ thống kế toán mới có bổ sung, sữa đổi một số tài khoản trong đó có TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công. Vì vậy theo tôi Công ty nên mở thêm TK 623 để phản ánh chi phí sử dụng máy thi công
3.7. Về vấn đề trích trước chi phí bảo hành sản phẩm
Chi phí bảo hành sản phẩm liên quan trực tiếp đến giá thành tiêu thụ của sản phẩm. Hàng năm, Công ty đều tiến hành trích trước từ 400-500 triệu đồng cho chi phí bảo hành sản phẩm. Khoản mục chi phí này ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó làm tăng giá thành tiêu thụ của công trình dẫn đến làm giảm lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh. Thực tế tại Công ty số lượng trích trước nhiều mà khả năng phát sinh ít. Vì vậy, theo tôi Công ty nên điều chỉnh lại số trích trước chi phí bảo hành trên sao cho hợp lý hơn nhằm phản ánh giá thành toàn bộ của công trình một cách chính xác
3.8. Hoàn thiện về sổ sách kế toán
Mặc dù, phần lớn vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho thi công các công trình, các đội thường mua trực tiếp và xuất thẳng đến công trình mà không qua kho nhưng vẫn có một số loại do Công ty mua nhập kho, sau đó mới xuất kho chuyển đến các công trình. Tuy nhiên, Công ty lại không tiến hành lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Việc không lập bảng phân bổ ngoài việc gây khó khăn cho việc theo dõi giá trị vật liệu, CCDC xuất kho của từng công trình, hạng mục công trình mà còn làm cho việc hạch toán trên sổ sách không chi tiết, không đảm bảo tính trọng yếu của việc quản lý chi phí sản xuất. Vì vậy, theo tôi để giúp cho việc theo dõi và kiểm tra số liệu giữa các sổ sách, Công ty nên lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, CCDC.
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, CCDC
STT
Đối tượng sử dụng
TK 152
TK153
1
TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Vũng áng
Cần Thơ
....
10.452.453
675.445
934.273
...
0
2
TK 623 – Chi phí máy thi công
0
3
TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Vũng áng
Cần Thơ
...
0
6.441.970
679.900
985.342
...
4
TK 641 – Chi phí bán hàng
678.545
132.300
Cộng
14.675.821
7.543.912
3.9. Về tổ chức phân công lao động tại phòng kế toán
Tại Công ty, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là do kế toán tổng hợp ( kiêm phó phòng) đảm nhiệm, kế toán tổng hợp phải lập toàn bộ các báo cáo tài chính. Vì vậy, khối lượng công việc của kế toán tổng hợp rất lớn, đặc biệt là vào thời điểm cuối kỳ. Do đó, theo tôi Công ty nên tách riêng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành với kế toán tổng hợp để giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán tổng hợp.
kết luận
Qua thời gian nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn, tôi nhận thấy hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giữ vai trò rất quan trọng trong công tác kế toán ở các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp xây lắp. Tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác, tính đúng và tính đủ giá thành sản phẩm không những góp phần xác định đúng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp mà còn góp phần làm tăng tốc độ phát triển của doanh nghiệp, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên và tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
Nhận thức được vấn đề này,tôi đã chọn đề tài: ” Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Thi công Cơ giới- Tổng công ty Xây dựng đường thuỷ “ cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Luận văn đã phản ánh một số vấn đề lý luận cơ bản về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp cũng như thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thi công Cơ giới- Tổng công ty Xây dựng đường thuỷ, trên cơ sở đó đưa ra các nhận xét, kiến nghị về thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị.
Qua đây, tôi có dịp hiểu sâu hơn về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp đồng thời mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
Do trình độ hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của các thầy,cô giáo cùng các bạn đọc.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo- Thạc sỹ Phạm Đức Cường và các anh, chị phòng Tài chính- Kế toán của Công ty Thi công Cơ giới- Tổng Công ty Xây dựng đường thuỷ đã giúp tôi hoàn thành luận văn.
tàI liệu tham khảo
Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp
Chủ biên: TS. Đặng Thị Loan
(Nhà xuất bản Giáo dục_ 2001)
Kế toán tài chính trong doanh nghiệp
Chủ biên: TS. Nguyễn Văn Công.
( Nhà xuất bản Tài chính_ 2000)
400 sơ đồ kế toán tài chính
Tác giả: TS. Nguyễn Văn Công
( Nhà xuất bản tài chính_1999)
Chuẩn mực kế toán quốc tế, kế toán Việt Nam.
Các quy định kế toán, kiểm toán
( Nhà xuất bản thống kê_1998)
Kế toán quản trị doanh nghiệp.
Chủ biên: PGS. TS. Đăng Văn Thanh
TS. Đào Xuân Tiến
( Nhà xuất bản Tài chính_ 1998)
Một số luận văn khoá trước
Tạp chí kế toán năm 1999, 2000, 2001. 2002
9. Quyết định 1864/ 1998/ QĐ- BTC
10. Các tài liệu của Công ty Thi công Cơ giới
11. Hệ thống kế toán doanh nghiệp xây lắp
(Nhà xuất bản tài chính- 1999)
Mục lục
Trang
Lời nói đầu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29775.doc