Có thể nhận thấy rằng, công tác hạch toán kế toán thanh toán và quản lý công nợ với khách hàng và nhà cung cấp tại công ty Cổ phần thuốc thú y TW I hiện nay đã và đang phát huy được hiệu quả nhờ đảm bảo được khá tốt tình hình thanh toán và xử lý công nợ, đóng góp quan trọng vào sự phát triển của công ty. Tuy vậy, cũng không thể khẳng định chắc chắn rằng, kết quả khả quan hiện nay có thể đảm bảo vững chắc cho sự tăng trưởng và phát triển bền vững của công ty. Vì vậy, tích cực hoàn thiện công tác hạch toán kế toán trong thanh toán, đảm bảo sự phù hợp giữa thực tế làm việc với các quy chế điều chỉnh sẽ đưa công ty nhanh chóng hoà nhập chung vào hệ thống kế toán quốc gia và quốc tế, từ đó tạo nên tiền đề tốt cho những bước phát triển mới của công ty trong tương lai.
102 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1612 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp với việc nâng cao hiệu quả công tác kế toán trong quản lý công nợ tại Công ty Cổ phần thuốc thú y TWI, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
án hàng - thu tiền tại công ty.
Sau đây là một số mẫu chứng từ mà kế toán sử dụng để làm căn cứ hạch toán:
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------------
Đơn đặt hàng
Kính gửi: Bà Giám đốc
Trưởng Phòng Kinh doanh
Công ty cổ phần thuốc thú y TWI
Tên tôi là: Bùi Thị Dung
Địa chỉ : Khu 1, thị trấn An Đông, Hưng Hà, Thái Bình
Số hợp đồng đại lý: 40
Căn cứ vào khả năng và nhu cầu của hai bên, tôi xin đặt mua :
STT
Tên hàng
Đơn vị tính
Số lượng
01
Điện giải B- Complex
Gói
100
02
Pneumotic 20 cc
Lọ
50
03
Pneumotic 100 Cc
Lọ
10
04
Atropin 2 cc
ống
200
05
Oxytocin
ống
400
06
Lincomycin
ống
200
07
B- Complex 100 gr
Gói
50
Phương thức giao hàng: Bên bán vận chuyển giao hàng tận nơi cho bên mua.
Ngày giao hàng: 24/ 01/ 2003
Hà nội, ngày 20 tháng 01 năm 2003
Trưởng phòng Kinh doanh
(đã kí duyệt)
Người đặt hàng
(đã kí )
Biểu sổ 2.17: Đơn đặt hàng của đại lý.
Hoá đơn (gtgt)
Liên 3 : Dùng để thanh toán
Ngày 24 tháng 01 năm 2003
Mẫu số : 01 GTKT- 3LL
02-B
EM 010886
Đơn vị bán hàng : cty cổ phần thuốc thú y tw i
Địa chỉ: 88 Trường Chinh, Đống Đa, Hà Nội. Số Tài khoản .........
Điện thoại:...............................................MS: 01.0010232.6
Họ tên người mua hàng : Bà Bùi Thị Dung
Đơn vị: Đại lý (HĐ 40) - Cửa hàng I.
Địa chỉ: Khu 1, Thị trấn An Đông, Hưng Hà, Thái Bình
Hình thức thanh toán : Chậm MS:
Stt
Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1*2
01
Điện giải
Gói
100
1500
150.000
02
Pneumotic 20cc
Lọ
50
4. 850
242.500
03
Pneumotic 100 cc
Lọ
10
14.500
195.000
04
Atropin
Ô
200
85
17.000
05
Oxytocin
ô
400
375
150.000
06
Lincomicin
ô
200
705
141.000
07
B- complex 100gr
Gói
50
4.450
220.000
07 khoản
Cộng tiền hàng
1.115.500
Thuế suất GTGT : 5 % Tiền thuế GTGT
55.775
Tổng cộng tiền thanh toán
1.171.275
Số tiền viết bằng chữ: Một triệu một trăm bảy mươi mốt nghìn hai trăm bảy mươi lăm đồng./.
Người mua
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Thủ trưởng đơn vị
(Đã ký)
Biểu số 2.18: Hoá đơn GTGT dùng cho bán hàng
Phiếu xuất kho
Ngày 24 tháng 01 năm 2003
Nợ: ...............
Có: ................
Mẫu số : 02-VT
QĐ số: 1141- QĐ/QĐKT
Ngày 1-11-1995 của BTC
Số : 53
Họ tên người nhận hàng: Phạm Sơn ..................Địa chỉ (bộ phận) : Cửa hàng I
Lí do xuất kho: Bán hàng cho Dung- Hưng Hà- Thái Bình (CH I)
Xuất tại kho : Bà Chín
Stt
Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
1
2
3
4=2*3
01
Điện giải
Gói
100
100
1.150
115.000
02
Pneumotic 20cc
Lọ
50
50
3.800
190.000
03
Pneumotic 100 cc
Lọ
10
10
12.000
120.000
04
Atropin 2 cc
ống
200
200
85
17.000
05
Oxytocin
ống
400
400
350
140.000
06
Lincomicin
ống
200
200
550
110.000
07
B- complex 100gr
Gói
50
50
4.150
207.500
07 khoản
Cộng
899.000
Xuất, ngày ...24.. tháng...01...năm 2003
Phụ trách cung tiêu
(Đã ký )
Người nhận hàng
(Đã ký )
Thủ kho
(Đã ký )
Biểu số 2.19: Phiếu xuất kho
Đơn vị :
Địa chỉ :
Telex/ Fax
Phiếu Thu
Quyển số : 01
Số : 07
Ngày 30 tháng 01 năm 2003
Mẫu số C 21-H
QĐ số : 999 TC/QĐ/CĐKT
Ngày 02/11/1996
Họ tên người nộp tiền : Phạm Sơn
Địa chỉ: Cửa hàng I
Lí do thu: Nộp tiền hàng tháng 1
Số tiền : 536.102.591 (Bằng chữ :Năm trăm ba mươi sáu triệu một trăm linh hai ngàn năm trăm chín mươi mốt đồng./.)
Kèm theo: Bảng kê thanh toán tháng 1
Đã nhận đủ số tiền : Năm trăm ba mươi sáu triệu một trăm linh hai ngàn năm trăm chín mươi mốt đồng./.
Ngày 30 tháng 01 năm 2003
Thủ trưởng đơn vị
(Đã ký )
Kế toán trưởng
(Đã ký )
Người lập phiếu
(Đã ký )
Thủ quỹ
(Đã ký )
Người nhận tiền
(Đã ký )
Biểu số 2.22: Phiếu thu
Đơn vị :
Địa chỉ :
Telex/ Fax
Phiếu chi
Quyển số : 03
Số : 152
Ngày 31 tháng 01 năm 2003
Mẫu số C 22-H
QĐ số : 999 TC/QĐ/CĐKT
Ngày 02/11/1996
Họ tên người nhận tiền : Phạm Sơn
Địa chỉ: Cửa hàng I
Lí do chi : Chi chiết khấu cho khách hàng
Số tiền : 40.585.026 (Bằng chữ :Bốn mươi triệu năm trăm tám mươi lăm nghìn không trăm hai mươi sáu đồng./.)
Kèm theo: Bảng tính chiết khấu- chứng từ gốc.
Đã nhận đủ số tiền : Bốn mươi triệu năm trăm tám mươi lăm nghìn không trăm hai mươi sáu đồng./.)
Ngày 31 tháng 01 năm 2003
Thủ trưởng đơn vị
(Đã ký )
Kế toán trưởng
(Đã ký )
Người lập phiếu
(Đã ký )
Thủ quỹ
(Đã ký )
Người nhận tiền
(Đã ký )
Biểu số 2.24: Phiếu chi
Hạch toán kế toán chi tiết nghiệp vụ thanh toán với khách hàng.
Tài khoản sử dụng
Để hạch toán kế toán thanh toán với khách hàng, kế toán sử dụng tài khoản 131 -Thanh toán với khách hàng. Tài khoản này được theo dõi chi tiết theo từng khách hàng bao gồm theo dõi công nợ phải thu và tổng giá trị mua hàng theo hoá đơn, không phân biệt việc khách hàng đã thanh toán ngay hay mua trả chậm.
Để hạch toán chiết khấu thanh toán, kế toán sử dụng TK 521- " Chiết khấu bán hàng"
Sổ chi tiết vận dụng trong hạch toán kế toán thanh toán với khách hàng.
Để theo dõi chi tiết tình hình thanh toán với khách hàng kế toán sử dụng:
Sổ chi tiết TK 131 - Cửa hàng
Sổ Số dư chi tiết khách hàng (do kế toán tự thiết kế trên máy vi tính)
Sổ chiết khấu
Trong đó :
Sổ chi tiết TK 131- Cửa hàng, được mở theo từng cửa hàng, và để theo dõi số dư công nợ của cửa hàng đó. Sổ chi tiết này dùng để theo dõi các chỉ tiêu: số tiền hàng phải thu của cửa hàng trong tháng và tổng số tiền hàng mà cửa hàng đã nộp trong tháng và được dùng để vào Bảng kê số 11 vào cuối tháng.
Sổ Số dư chi tiết khách hàng được lập trên EXCEL, để theo dõi số dư công nợ chi tiết cho từng khách hàng ở từng cửa hàng. Kế toán thực hiện theo dõi chi tiết số dư công nợ đầu tháng, cuối tháng của từng khách hàng, cũng như tổng số nợ phải thu phát sinh tăng và giảm trong tháng của từng khách hàng.
Sổ chiết khấu được mở cho từng cửa hàng, chi tiết cho từng khách hàng, để theo dõi chi tiết về số chiết khấu phải thanh toán cho từng khách hàng và dùng để các cửa hàng đối chiếu việc tính toán chiết khấu chi trả cho khách hàng tại cửa hàng với việc tính toán chiết khấu của kế toán. Sổ này được dùng để lập Bảng tính chiết khấu vào cuối tháng.
Phương pháp hạch toán kế toán và ghi sổ chi tiết nghiệp vụ thanh toán tiền hàng với khách hàng
Hàng ngày: Căn cứ vào Đơn đặt hàng (Biểu số 2.17), Hoá đơn GTGT (Biểu số 2.18) và Phiếu xuất kho (Biểu số 2.19) do phòng kinh doanh chuyển lên, kế toán tiến hành phân loại chứng từ theo từng cửa hàng, và thực hiện đối chiếu, kiểm tra số liệu, các phép nhân, phép tổng cộng và nội dung phản ánh trên các chứng từ đó.
Trên cơ sở các chứng từ đã được kiểm tra, kế toán căn cứ vào Hoá đơn GTGT để phản ánh số phát sinh tăng Nợ phải thu trên " Sổ chi tiết TK 131- Cửa hàng" cho từng cửa hàng (Biểu số 2.25), theo quan hệ đối ứng sau:
Nợ TK 131 - Cửa hàng I: 1.171.275
Có TK 3331 : 55.775
Có TK 511 : 1.115.500
Tất cả các Hoá đơn GTGT được lập cho cửa hàng I sẽ được kế toán ghi sổ tuần tự theo trình tự thời gian trên sổ " Sổ chi tiết TK 131 - Cửa hàng " (Biểu số 2.25).
Cuối tháng:
Kế toán đối chiếu " Bảng kê thanh toán " (Biếu số 2.21) với "Sổ Nhật ký bán hàng" của cửa hàng (Biểu số 2.20) để kiểm tra số phát sinh công nợ chi tiết theo từng khách hàng.
Đồng thời, kế toán đối chiếu Tổng phát sinh tăng Nợ phải thu trên Bảng kê thanh toán (Biểu số 2.21) với Tổng số phát sinh tăng trên " Sổ chi tiết TK 131- Cửa hàng" (Biểu số 2.25).
Nếu đạt được sự thống nhất về nội dung và số liệu đối chiếu, kế toán căn cứ vào Bảng kê thanh toán để phân bổ số phát sinh tăng, giảm Nợ phải thu cho từng khách hàng trên Sổ số dư chi tiết khách hàng (Biểu số 2.26)
Sau đó, căn cứ vào Phiếu thu (Biểu số 2.22), kế toán phản ánh tổng số phát sinh giảm Nợ phải thu của từng cửa hàng trên Sổ chi tiết TK 131- Cửa hàng (Biểu số 2.25), theo định khoản:
Nợ TK 111 - Thu tiền hàng của Cửa hàng I
Có TK 131 - Cửa hàng I
(Số liệu tổng cộng trên Sổ chi tiết TK 131- Cửa hàng sẽ được dùng để vào Bảng kê số 11.)
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TK Đối ứng
Số phát sinh
Số dư
ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu tháng 1
549.787.090
…..
….
….
…..
….
…..
….
….
….
…..
03/01/03
EM 010031
03/01/03
Dung- Thái Bình lấy hàng
3331
107.200
511
2.144.000
03/01/03
EM 010032
03/01/03
Dung- Thái Bình lấy hàng
3331
14.200
511
284.000
……
…
….
…
…
..
…
..
..
…
11/01/03
EM 010503
03/01/03
Thu - CCTY lấy hàng
3331
154.904
511
3.098.080
…..
….
….
…..
….
…..
……
…..
……
…..
15/01/03
EM 010525
12/01/03
Dung- Thái Bình lấy hàng
3331
181.275
511
3.625.500
…..
…
.
……
….
….
….
….
…..
……
26/01/03
EM 010886
24/01/03
Dung- Thái Bình lấy hàng
3331
55.775
511
1.115.500
…..
….
….
…..
….
…..
…..
….
…..
…..
31/01/03
PT 07
30/01/03
Sơn nộp tiền hàng
536.102.591
Cộng phát sinh
1.151.730.256
536.102.091
TK 3331=
54.844.298
TK 511=
1.096.885.958
TK 111=
536.102.091
Dư cuối tháng 1
1.165.414.755
sổ chi tiết TK 131 - cửa hàng I - tháng 1/2003
Biểu số 2.25: Sổ chi tiết TK 131 - Cửa hàng
STT
Khách hàng
Địa chỉ
Số
hợp đồng
Dư đầu T1
Số phát sinh
Dư cuối T1
Nợ
Có
1
Bùi thị dung
khu 1T.t an đông hưng hà thái bình
40
14.042.118
7.527.450
15.421.500
6.148.068
2
lê thị bình
76 a trần hưng đạo tx thái bình
37
8.924.685
23.800.350
20.800.658
11.924.377
3
lưu văn toàn
t.t kim động hưng yên
26
1.857.975
594.025
2.452.000
0
4
mai thị thuý
khu 3 tổ 2 t.t đông hưng thái bình
39
6.124.125
16.551.675
18.781.088
3.894.712
5
nguyễn thị bình
số 37 đinh tiên hoàng tiền hải tb
36
12.964.323
3.520.125
13.379.898
3.104.550
6
nguyễn thị thu
Ccty hải dương, 97 ng. lương bằng
23
3.781.197
59.753.825
63.535.022
0
…..
……
…………
…………
…………..
……………
………….
………….
Tổng cộng
549.787.090
1.151.730.256
536.102.591
1.165.414.755
sổ số dư chi tiết khách hàng - cửa hàng i - Tháng 1/2003
Biểu số 2.26: sổ số dư chi tiết khách hàng
Trong quá trình bán hàng để khuyến khích tiêu thụ, công ty đã áp dụng chính sách chiết khấu cho khách hàng. Chiết khấu này được tính trên tổng số tiền hàng đã nộp của từng khách hàng và mức dư nợ hợp lý của từng khách hàng vào cuối tháng. Vì vậy, vào cuối mỗi tháng, kế toán tiến hành lập Bảng tính chiết khấu để tính ra số chiết khấu phải thanh toán cho khách hàng ở từng cửa hàng.
Cuối tháng, sau khi hoàn thành Sổ số dư chi tiết cho từng khách hàng:
Kế toán tính ra số chiết khấu thực tế cho từng khách hàng và vào số liệu trên Sổ chiết khấu (Biểu số 2.27).
Sau đó, căn cứ trên Sổ chiết khấu, kế toán lập Bảng tính chiết khấu theo từng cửa hàng, chi tiết cho từng khách hàng (Biểu số 2.23).
Khi tính ra số chiết khấu phải thanh toán cho các khách hàng, kế toán chỉ thực hiện phản ánh vào sổ khi đã trao tiền cho cửa hàng để cửa hàng trả cho khách hàng. Trong trường hợp chưa giao tiền cho cửa hàng, kế toán chưa ghi nhận nghiệp vụ này.
Khi thực trao tiền chiết khấu cho cửa hàng, Kế toán thanh toán sẽ căn cứ trên Phiếu chi tiền mặt (Biểu số 2.24) để vào sổ chi tiết TK 521 (Biểu số 2.28), theo quan hệ đối ứng sau:
Nợ TK 521- Cửa hàng I: 40.585.026
Có TK 111 : 40.585.026
Sổ chiết khấu - Cửa hàng i - tháng 1/2003
(trích)
Bùi thị dung-hưng hà, thái bình (trang 01)
Tháng 1. 2003
Nợ cũ : 14.042.118
Lấy hàng : 7.527.450
Nộp tiền: 15.421. 500
Dư Nợ: 6.148. 068
Chiết khấu: 15.421.680 x 3% = 462.650
Nợ định mức : 7.527.450 x 75% = 5.645.588
Nợ thực tế : 6.148.068
Phạt : (6.148.068 - 5.645.588) x 1% = 50.248
Lê thị bình- tx thái bình (trang 05)
Tháng1.2003
Nợ cũ : 8.924.685
Lấy hàng : 23.800.350
Nộp tiền: 20.800.658
Dư Nợ: 11.924.377
Chiết khấu: 23.800.350 x 3% = 714.011
Nợ định mức : 23.800.350 x 75% = 17.850.263
Nợ thực tế : 11.924.377
Thưởng : (17.850.263 - 11.924.377) x 1% = 59.259
Biểu số 2.27: Sổ chiết khấu
Sổ chi tiết Tài khoản 521 - tháng 1/2003
Cửa hàng I
Ntgs
Chứng từ
Diến giải
TK Đ.Ư
Số phát sinh
Sh
Nt
Nợ
Có
31/01/03
PC 152
31/03/03
Thanh toán chiết khấu
111
40.585.026
31/03/03
Kết chuyển sang doanh thu
511
40.585.026
Cộng phát sinh
40.585.026
40.585.026
Biểu số 2.28: sổ chi tiết TK 521- "chiết khấu bán hàng"
Hạch toán tổng hợp tình hình thanh toán với khách hàng.
Để theo dõi tổng hợp tình hình thanh toán với khách hàng, kế toán sử dụng Bảng kê số 11, Nhật ký chứng từ số 8, và Sổ Cái tài khoản 131.
Phương pháp hạch toán kế toán và ghi sổ tổng hợp như sau:
Cuối tháng:
Căn cứ vào Sổ chi tiết TK 131 - Cửa hàng (Biểu số 2.25), kế toán vào Bảng kê 11 (Biểu số 2.29) theo quan hệ đối ứng với tài khoản 131.
Từ số liệu trên Bảng kê 11, và Sổ chi tiết TK 521 (Biểu số 2.28), kế toán vào Nhật ký chứng từ số 8 (Biểu số 2.30) cho 2 tài khoản 131 và tài khoản 521.
Sau đó kế toán thực hiện ghi Sổ cái TK 131 (Biểu số 2.31) và Sổ cái TK 521 (Biểu số 2.32), lấy số liệu từ Nhật ký số 8 chuyển sang.
Stt
Cửa hàng
Số dư đầu tháng
Ghi Nợ TK 131 - Có TK khác
Ghi Có TK 131- Nợ TK khác
Số dư
cuối tháng
Nợ
Có
3331
511
cộng 131
111
1121
cộng 131
Nợ
Có
1
Cửa hàng I
549.787.090
54.844.298
1.096.885.958
1.151.730.256
536.102.591
536.102.591
1.165.414.755
2
Cửa hàng II
571.950.318
52.440.789
1.048.815.779
1.101.256.568
217.325.648
12.522.625
229.848.273
1.443.358.613
3
Cưả hàng III
802.541.680
71.137.411
1.422.748.230
1.493.885.641
362.891.230
362.891.230
1.933.536.091
4
Cửa hàng IV
601.248.500
20.996.369
419.927.387
440.923.756
161.285.088
161.285.088
880.887.168
Tổng cộng
2.525.527.588
200.014.621
3.987.781.600
4.187.796.221
1.277.604.577
12.500.625
1.290.127.182
5.423.196.627
Bảng kê 11- tháng 1/2003
Biểu số 2.29: Bảng kê số 11
nhật ký số 8 tháng 1- 2003
TK Có
TK Nợ
111
152
156
131
3331
511
521
632
641
642
911
Cộng
1521
PXSX1
500.925.845
500.925.845
1522
PXSX2
941.461.075
941.461.075
632
giá vốn hàng bán
11.235.840
834.541.600
845.777.440
111
tiền mặt
1.277.604.557
1.277.604.557
1121
tgnh(VNđ)
12.522.625
83.777
12.606.402
1122
tgng(usd)
1.836
1.836
1123
tgnh(VNđ)
660.334
660.334
131
phải thu của khách
200.014.621
3.987.781.600
4.187.796.221
511
doanh thu
182.470.010
3.805.311.590
3.987.781.600
521
chiết khấu bán hàng
182.470.010
182.470.010
641
hao hụt
0
911
kqsxkd
3.192.785.810
666.385.402
482.156.714
4.341.327.926
0
cộng
182.470.010
11.235.840
2.276.928.520
1.290.127.182
200.014.621
3.987.781.600
182.470.010
3.192.785.810
666.385.402
482.902.661
3.805.311.590
16.278.413.246
Kế toán trưởng
(Đã kí)
Giám đốc
(Đã kí)
Biểu số 2.30 : Nhật kí chứng từ số 8
Sổ cái TK 131 -"thanh toán với khách hàng"- năm 2003
Số dư đầu năm 2003
Nợ
có
2.525.527.588
Ghi có các TàI KHOảN đối ứng
Tháng 1
Tháng 2
…..
…..
Tháng 12
Cộng
TK 3331
200.014.621
TK 511
3.987.781.600
Cộng phát sinh nợ
4.187.796.221
Cộng phát sinh có
1.290.127.182
Số dư nợ cuối tháng
5.523.196.627
Số dư có cuối tháng
Biểu sổ 2.31: Sổ cái TK 131
Sổ cái TK 521- chiết khấu bán hàng năm 2003
Số dư đầu năm 2003
Nợ
có
Ghi có các TK đối ứng
Tháng 1
Tháng 2
…..
…..
Tháng 12
Cộng
TK 111
182.470.010
Cộng phát sinh nợ
182.470.010
Cộng phát sinh có
182.470.010
Số dư nợ cuối tháng
Số dư có cuối tháng
Biểu số 2.32: sổ cái TK 521
Quy trình ghi sổ nghiệp vụ thanh toán với khách hàng có thể được khái quát như sau:
Chứng từ
Hoá đơn GTGT
Sổ Nhật ký bán hàng
Bảng kê thanh toán của
từng cửa hàng
Phiếu thu
Sổ Số dư chi tiết TK 131
Cửa hàng- Khách hàng
Sổ chi tiết TK 131
Cửa hàng
Sổ chiết khấu
(Khách hàng-Cửa hàng)
Bảng kê số 11
Nhật ký chứng từ
số 8
Sổ cái TK 131,152
Báo cáo tài chính
Sổ chi tiết TK 521
Bảng tính chiết khấu
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Sơ đồ 2.7: Quy trình ghi sổ kế toán nghiệp vụ thanh toán với khách hàng
iii. Thông tin kế toán với việc phân tích, đánh giá sơ bộ tình hình và khả năng thanh toán tại công ty.
Với công tác hạch toán kế toán hiện nay, hệ thống kế toán của công ty cho phép cung cấp khá đầy đủ thông tin cho việc phân tích tình hình và khả năng thanh toán của công ty. Tuy vậy, tiến độ cung cấp thông tin chưa thực sự đảm bảo, do vậy hầu như công ty chỉ thực hiện phân tích và đánh giá tổng hợp tình hình và khả năng thanh toán vào cuối năm, thông qua các chỉ tiêu trên Thuyết minh Báo cáo tài chính. Bên cạnh đó, việc tính toán các chỉ tiêu về tình hình thanh toán dựa trên các Báo cáo tài chính cuối kì sẽ chỉ cho kết quả tương đối chính xác, vì số phát sinh tăng, giảm của các khoản phải thu, phải trả khách hàng và nhà cung cấp còn bao gồm cả những khoản thanh toán ngay do cách sử dụng và phản ánh trên TK 131 và TK 331 của công ty.
Bảng tổng hợp số liệu về tình hình công nợ năm 2002
Tại công ty Cổ phần thuốc thú y TW I
stt
chỉ tiêu
số đầu năm
phát sinh trong kì
số cuối năm
Tăng
Giảm
A
Các khoản phải thu
2.742.644.032
43.394.136.088
43.250.161.700
2.886.618.420
1
Phải thu khách hàng
2.421.539.458
41.614.867.953
41.508.460.822
2.527.946.589
2
Thu tạm ứng
161.525.204
1.773.691.638
1.741.700.878
193.515.964
3
Thu khác
159.579.370
5.576.497
0
165.155.867
B
Các khoản phải trả
5.256.635.008
42.230.647.753
43.446.998.508
4.040.284.253
1
Nợ ngắn hạn
2.260.311.396
11.183.578.301
12.097.636.625
1.346.253.072
2
Phải trả người bán
898.033.334
24.091.364.674
23.665.852.376
1.323.545.632
3
Phải trả CNV
504.128.816
4.481.833.674
4.422.247.109
563.715.381
4
Phải nộp nhà nước
978.572.603
2.060.937.300
3.025.522.622
13.987.281
5
Các khoản phải trả khác
615.588.859
412.933.804
235.739.776
792.782.887
Nguồn : Phòng kế toán
Biểu 3.1: Bảng tổng hợp số liệu về tình hình công nợ năm 2002
tại công ty Cổ phần thuốc thú y TW I
3.1 phân tích tình hình người mua, người bán tại công ty.
Bảng tính các chỉ tiêu đánh giá tình hình công nợ
Với khách hàng và nhà cung cấp năm 2002
stt
Chỉ tiễu
2001
2002
1
Tỉ lệ Nợ phải thu so với Nợ phải trả (%)
269,65
191
2
Số vòng quay khoản phải thu (vòng/lần)
17,6
17,8
3
Số vòng quay khoản phải trả (vòng/lần)
17,3
22,5
4
Thời gian một vòng quay khoản phải thu (ngày)
20,7
20,5
5
Thời gian một vòng quay khoản phải trả (ngày)
21,09
16,22
Biểu số 3.2 : Bảng tính một số chỉ tiêu phản ánh tình hình công nợ với
khách hàng và nhà cung cấp tại công ty Cổ phần thuốc thú y TW I
Từ những số liệu đã tính được ở trên có thể nhận thấy, trong năm 2002, tình hình thanh toán với người mua, người bán ở công ty là khá khả quan.
So với đầu năm, tỉ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả đã giảm từ 269,65% xuống còn 191%. Nguyên nhân chính là do số nợ nhà cung cấp vào cuối năm 2002 đã tăng lên đáng kể so với số nợ đầu năm là 425.512.298 đồng, trong khi số Nợ phải thu của khách hàng chỉ tăng 6.407.131 đồng. Tuy nhiên tỉ lệ khoản phải thu so với khoản phải trả vẫn là ở mức cao ( >100%) , bằng 191%, do vậy có thể thấy chính sách quản lý hoạt động thanh toán và công nợ chưa thực sự phát huy hiệu quả vì cơ cấu công nợ không có lợi cho công ty. Công ty vẫn bị chiếm dụng vốn nhiều hơn là chiếm dụng được.
Về tình hình thu hồi nợ phải thu khách hàng:
Mặc dù số nợ phải thu trong năm 2002 có tăng lên so với 2001, song tốc độ thu hồi nợ vẫn được đảm bảo. Các hệ số tính được cho thấy, công ty có khả năng thu hồi nợ rất tốt. (Nhờ vậy mà công ty có thể kịp thời trang trải các khoản nợ ngân hàng bằng tiền bán hàng thu được). Điều đó cũng đồng thời phản ánh khả năng và điều kiện kinh doanh của các khách hàng của công ty là tương đối tốt, vì để có thể thanh toán một lượng tiền hàng lớn trong một khoảng thời gian trung bình là 22,5 ngày (trong vòng 1 tháng), thì chứng tỏ lượng hàng được tiêu thụ rất nhanh. Vì vậy, công ty có thể yên tâm duy trì mối quan hệ với những khách hàng hiện nay của công ty. Tuy vậy, công ty cũng chỉ nên duy trì tốc độ thu hồi nợ ở mức này đẻ tránh tình trạng điều kiện thanh toán quá khắt khe, về lâu dài sẽ mất khách.
Về tình hình thanh toán nợ phải trả:
Số vòng quay nợ phải trả năm 2002 là 22,5 vòng, với thời gian của một vòng quay là 16,22 ngày, cho thấy: mặc dù số nợ về cuối năm 2002 có tăng lên, song khả năng thanh toán nợ của công ty vẫn không hề giảm sút. Các hệ số tính được vẫn phản ánh tình hình thanh toán nợ rất tốt của công ty. Và nó tương đối phù hợp với đặc điểm của công ty là phần lớn các nghiệp vụ giao dịch với người bán đều là mua vật tư, dịch vụ phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất nên thời hạn nợ thường rất ngắn.
Tuy nhiên, dẫu sao thì các hệ số này cũng phản ánh khả năng sử dụng tiền và tận dụng nợ trong hạn của công ty chưa hiệu quả hoặc công ty chưa quan tâm đến lĩnh vực tận dụng công nợ phải trả trong hạn như một nhân tố làm gia tăng lợi nhuận. Có thể thấy rằng một lượng tiền lớn của công ty đang bị tồn đọng và không có khả năng sinh lời.
3.2 Phân tích khả năng thanh toán của công ty.
Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu
phản ánh khả năng thanh toán Của công ty năm 2002
Stt
Chỉ tiễu
Đầu năm
Cuối năm
Cuối năm so với đầu năm
Số
tuyệt đối
Số
tương đối
1
Vốn lưu chuyển thuần (đồng)
6.362.259.402
8.592.702.309
2.230.442.907
135,06%
2
Hệ sô thanh toán Nợ ngắn hạn
2,21
3,13
0,92
-
3
Hệ số thanh toán tức thời
0,4
0,81
0,39
-
Biểu số 3.3: Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
của công ty Cổ phần thuốc thú y TW I
Với số vốn lưu chuyển thuần rất lớn (8.592.702.309 đồng), cho thấy một khả năng đảm bảo thanh toán nợ rất tốt của công ty. Và khả năng thanh toán trong năm 2002 tốt hơn rất nhiều so với năm 2001 (đầu năm).
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn và hệ số thanh toán tức thời cũng phản ánh điều tương tự. Tuy vậy, điều đó cũng đồng thời phản ảnh một lượng tiền và các TSLĐ khác bị tồn trữ quá nhiều, không có khả năng sinh lời. Vì vậy, công ty nên có sự cân đối lại cán cân thanh toán của mình sao cho có thể vẫn đảm bảo khả năng thanh toán nhưng vẫn đảm bảo sử dụng tiền có hiệu quả.
PHần iii.
hoàn thiện công tác hạch toán kế toán thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán
trong quản lý công nợ tại công ty cổ phần thuốc thú y TWi.
Đánh giá chung về chính sách quản lý hoạt động mua hàng - thanh toán, bán hàng - thu tiền và thực trạng công tác kế toán thanh toán với người mua, người bán tại công ty cổ phần thuốc thú y TWI.
1.1. Những ưu điểm chính
Về chính sách quản lý hoạt động mua hàng- thanh toán và bán hàng - thu tiền.
Nhìn chung, công ty đang thực thi một chính sách quản lý hoạt động mua, bán và thanh toán với người mua, người bán tương đối phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, kinh doanh. Điều đó được thể hiện qua việc: cho đến thời điểm hiện nay, công ty chưa từng lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn cũng như không có dấu hiệu về những khoản nợ phải thu khó đòi. Trong khi đó, công ty vẫn đảm bảo đủ nguồn vật tư đầu vào, cũng như cung cấp đầy đủ vật dụng, tài sản, và dịch vụ khác cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh số bán hàng và số lượng khách hàng cũng không ngừng gia tăng qua các năm.
Việc phối hợp theo dõi công nợ phải thu giữa phòng kế toán và cửa hàng được phối hợp khá nhịp nhàng, trong đó nhờ trách nhiệm quản lý công nợ được quy định rõ cho từng bộ phận (phòng kế toán công ty đôn đốc thu nợ của cửa hàng, cửa hàng đôn đốc thu nợ của từng khách hàng ) nên việc thu hồi nợ được thực hiện khá kịp thời.
1.1.2. Về công tác tổ chức hạch toán kế toán.
Một là, hệ thống chứng từ mà công ty đang sử dụng để chứng minh cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hoàn thành là đầy đủ, hợp lý và hợp pháp. Các chứng từ thực hiện đều là các chứng từ công ty mua theo mẫu in sẵn của Bộ Tài chính. Ngoài ra kế toán trưởng công ty còn tổ chức xây dựng thêm một số chứng từ mệnh lệnh theo hướng dẫn của Bộ tài chính, để nhằm xác định tính có thật của nghiệp vụ, đảm bảo mọi nghiệp vụ phát sinh đều đã được phê chuẩn đúng đắn bởi những người có thẩm quyền, qua đó xác định rõ và tăng cường trách nhiệm của những người có liên quan. Nhờ hệ thống chứng từ mệnh lệnh này, hệ thống chứng từ của công ty được lập và luân chuyển theo một trình tự thống nhất, xác định và rõ ràng. Từ đó, thiết lập nên một quy trình thanh toán chặt chẽ và có căn cứ hợp lý. Trong quá trình hạch toán kế toán, công tác phân loại, kiểm tra, đối chiếu chứng từ được thực hiện nghiêm túc.
Hai là, cách thức hạch toán kế toán nhìn chung là phù hợp với đặc điểm công tác mua hàng - thanh toán và bán hàng- thu tiền tại công ty. Việc lập, luân chuyển các hoá đơn chứng từ và quy trình ghi sổ kế toán đều phản ánh được rõ nét đặc thù hoạt động thanh toán của công ty.
Ba là, hệ thống sổ sách của công ty có ưu điểm là đủ về số lượng và chủng loại. Sổ sách của công ty được ghi sạch sẽ, rõ ràng, mạch lạc. Trong đó việc sử dụng thêm công cụ EXCEl để hỗ trợ công tác kế toán đã phát huy được hiệu quả nhờ đẩy nhanh tốc độ ghi chép và cung cấp thông tin kế toán. Việc cộng sổ và chuyển sổ được thực hiện đầy đủ và tương đối chính xác.
1.2. Những tồn tại chủ yếu
1.2.1. Trong chính sách thanh toán tiền hàng với cửa hàng và chi trả chiết khấu thanh toán.
Chính sách thanh toán tiền hàng mà tập trung 1 lần vào cuối tháng là chưa hợp lý, vì nó làm giảm hiệu quả quản lý tài chính đồng thời còn gây ảnh hưởng bất lợi cho công tác kế toán nợ phải thu với cửa hàng.
Trên phương diện quản lý tài chính:
Việc chỉ thu tiền hàng 1 lần vào cuối tháng, dễ gây nên tình trạng thất thoát tiền hàng, hoặc tiền hàng được sử dụng cho những mục đích ngoài quy định và tầm kiểm soát của công ty. Hơn thế nữa, điều đó còn khiến cho dòng tiền của công ty quay vòng chậm, và không có giá trị sinh lời trong một khoảng thời gian khá dài.
Đối với công tác kế toán nợ phải thu với cửa hàng:
Việc tập trung thu tiền hàng 1 lần vào cuối tháng khiến cho:
Việc lập chứng từ thanh toán (Phiếu thu) không đảm bảo được tính kịp thời trong việc "sao chụp" các nghiệp vụ thanh toán đã phát sinh, do vậy không thể thông tin nhanh chóng và chi tiết về tình hình phát sinh giảm Nợ phải thu ở từng cửa hàng trong tháng. Điều đó làm chậm đáng kể quá trình tập hợp và xử lý thông tin của kế toán.
Kế toán không thể kiểm tra và thông tin chính xác, kịp thời về thực trạng công nợ ở mỗi cửa hàng vào bất kỳ thời điểm nào trong kì kế toán.
Khối lượng công tác kế toán bị dồn lại vào cuối tháng, một mặt vừa không đảm bảo tính khẩn trương trong việc cung cấp thông tin, mặt khác còn rất dễ xảy ra nhiều nhầm lẫn, sai sót, khiến cho chất lượng thông tin kế toán khó có thể được đảm bảo.
Khi công tác kế toán gặp nhiều bất lợi thì chất lượng của các quyết định quản lý cũng bị giảm sút đáng kể.
Đối với công tác chi trả tiền chiết khấu.
Việc chi tiền toàn bộ tiền chiết khấu cho cửa hàng một lần vào cuối tháng này, hoặc đầu tháng sau không phải là cách làm hay. Bởi công ty rất khó giám sát việc thanh toán chiết khấu cho khách hàng, mà cũng không có gì chắc chắn để đảm bảo rằng tiền chiết khấu được trao cho cửa hàng không bị sử dụng sai mục đích. Điều đó sẽ khiến cho việc thanh toán chiết khấu cho khách hàng không được thực hiện kịp thời, ảnh hưởng bất lợi đến quan hệ giữa khách hàng và công ty. Đó là chưa tính đến việc công ty phải chịu một lượng tiền tồn đọng khá lớn mà không được dùng để đầu tư, sinh lời.
Trong công tác kế toán thanh toán với người mua, người bán.
Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được, thì công tác kế toán còn một số tồn tại chủ yếu sau đây:
Tồn tại 1: Về phương pháp kế toán thanh toán với người bán trong trường hợp nhập khẩu hàng.
Hiện nay, các nghiệp vụ thanh toán với nhà xuất khẩu ngoại quốc chỉ được ghi sổ khi hàng nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục nhập kho tại công ty. Nghĩa là, trường hợp hàng nhập khẩu đã về đến cửa khẩu nhưng chưa về nhập kho công ty, thì các chứng từ phản ánh công nợ với người bán chưa được ghi sổ, cho dù hàng lưu tại cửa khẩu có thể giao thoa giữa các kì kế toán khác nhau.
Cách hạch toán như trên một mặt không đảm bảo được yêu cầu ghi sổ đầy đủ, kịp thời của kế toán, mặt khác còn để lại những hậu quả sau:
Thông tin kế toán không phản ánh đúng thực trạng và những biến động về công nợ với nhà cung cấp.
Việc quản lý công nợ với nhà cung cấp sẽ phức tạp hơn, dễ gây nhầm lẫn và khó đối chiếu, kiểm tra về thực trạng công nợ của từng nhà cung cấp nước ngoài vì có những khoản nợ đã được thanh toán xong nhưng chưa được ghi sổ kế toán.
Tồn tại 2: Về phương pháp kế toán chiết khấu bán hàng.
Việc chỉ ghi sổ chiết khấu bán hàng vào thời điểm đã giao tiền chiết khấu cho cửa hàng cũng là chưa hợp lý vì như vậy là đã bỏ qua việc phản ánh nghĩa vụ nợ phải trả cho khách hàng ở từng cửa hàng phát sinh trong tháng. Vì trên thực tế số chiết khấu phải trả và việc thanh toán tiền chiết khấu thường xảy ra ở hai thời điểm khác nhau, thậm chí ở hai kì kế toán khác nhau. Do vậy việc ghi sổ như trên một mặt sẽ không phản ánh đúng nghĩa vụ công nợ phát sinh với khách hàng ở mỗi cửa hàng trong tháng, mà mặt khác,, trong trường hợp khác kì kế toán, còn gây nên việc ghi nhận sai chi phí của kì kế toán, vi phạm nguyên tắc " Cơ sở dồn tích " của kế toán.
Mặt khác, việc hạch toán chiết khấu bán hàng của công ty vào khoản giảm trừ doanh thu như hiện nay là sai so với quy định của chế độ, bởi bản chất chiết khấu bán hàng của công ty là một khoản chiết khấu thanh toán.
Nguyên nhân là, do thiếu cập nhật thông tin về chế độ kế toán mới đã được đưa vào áp dụng thực tế, nên kế toán không đặt ra sự phân biệt giữa chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại, mà giữ nguyên quan niệm đồng nhất mọi khoản chiết khấu là khoản giảm trừ doanh thu và thói quen hạch toán chiết khấu bán hàng trên tài khoản 521, và cuối kì kết chuyển sang tài khoản phản ánh doanh thu.
Tồn tại 3: Vê hệ thống sổ chi tiết TK 131.
Hệ thống sổ chi tiết TK 131.
Sổ chi tiết TK 131 - Cửa hàng.
Kết cấu sổ chi tiết TK 131 - Cửa hàng chưa thuận tiện cho công tác quản lý nợ phải thu đối với cửa hàng theo tiêu chí quản lý là dư nợ định mức cuối tháng. Vì trên sổ chi tiết, số dư cuối tháng chưa được theo dõi chi tiết theo định mức dư nợ. Chính vì vậy, sẽ là không thuận tiện cho kế toán trong việc theo dõi và đôn đốc thu nợ ở các cửa hàng theo tiêu chí quản lý đã đặt ra, cũng như trong việc đưa ra nhận xét, so sánh, đánh giá về tình hình công nợ ở cửa hàng qua các kì kế toán khác nhau.
Sổ Số dư chi tiết khách hàng.
Việc theo dõi tập trung tình hình công nợ với của các khách hàng trên cùng một trang sổ chỉ phù hợp với việc thu tiền hàng 1 lần vào cuối tháng, vì vậy nếu trong tương lai, chính sách thu tiền hàng thay đổi, thì việc ghi sổ như trên sẽ là không phù hợp.
Sổ chiết khấu
Căn cứ vào cách tính chiết khấu của kế toán, thì việc tổ chức thêm Sổ chiết khấu là không thực sự cần thiết. Vì số chiết khấu được tính dựa trên các chỉ tiêu mà Sổ số dư chi tiết khách hàng đã phản ánh đầy đủ. Vì vậy, kế toán có thể thực hiện tính chiết khấu ngay cho từng khách hàng trên sổ số dư chi tiết.
Tồn tại 4: Về phương pháp hạch toán kế toán trên 2 tài khoản 331 và 131.
Hiện nay phần lớn các giao dịch mua, bán đều được phản ánh qua sổ TK 131 và 331. Điều này là không hợp lý xét trên các góc độ sau:
Trên góc độ tuân thủ chế độ kế toán: Việc hạch toán như trên là vi phạm quy định về nội dung kinh tế của 2 tài khoản 131 và 331, vì hai tài khoản này chỉ được dùng để phản ánh và theo dõi công nợ trong thanh toán với người mua, người bán mà thôi.
Xét trên góc độ quản lý công nợ, thì cách sử dụng 2 tài khoản 131, 331 như trên sẽ gây khó khăn cho kế toán trong việc tập hợp và cung cấp thông tin chính xác về tình hình công nợ thực tế phát sinh, tại mọi thời điểm trong kì và cuối kì kế toán. Điều đó sẽ làm giảm chất lượng và tiến độ cung cấp thông tin kế toán.
Tồn tại 5: Về việc phân tích, đánh giá tình hình công nợ cuối kì.
Công tác phân tích, đánh giá tình hình công nợ cuối kì chưa được quan tâm thực hiện. Công tác kế toán mới chỉ dừng lại ở việc ghi chép và cung cấp thông tin cho việc lập các Báo cáo tài chính, mà chưa thực hiện vai trò tham mưu của kế toán cho các hoạt động quản trị. Vì vậy hiệu quả của công tác kế toán trong quản lý công nợ còn rất hạn chế.
Tồn tại 6: Về phân công lao động kế toán trong phần hành kế toán thanh toán.
Hiện nay, phần hành kế toán thanh toán do một kế toán viên và kế toán trưởng đảm nhiệm. Tuy nhiên, kế toán viên lại đang kiêm nhiệm cả chức năng của một thủ quỹ. Việc phân công lao động như vậy, một mặt làm ảnh hưởng đến hiệu quả và hiệu năng của công tác kế toán thanh toán, mặt khác còn vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm của người làm kế toán theo quy định của pháp luật hiện hành.
Hoàn thiện chính sách quản lý hoạt động thanh toán và hạch toán kế toán thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp nhằm nâng cao hiệu qủa công tác kế toán trong quản lý công nợ.
Kiến nghị và giải pháp hoàn thiện chính sách quản lý hoạt động thanh toán tại công ty.
Đối với chính sách thanh toán tiền bán hàng với cửa hàng.
Để rút ngắn thời gian lưu chuyển của tiền, và thuận tiện hơn cho công tác kế toán trong việc ghi nhận, xử lý thông tin và giám sát chặt chẽ tình hình công nợ và quá trình thu hồi nợ ở cửa hàng, việc thanh toán tiền hàng nên được tiến hành định kì. Khoảng cách thời gian giữa mỗi lần nộp tiền hàng là từ 7-10 ngày. Khi cửa hàng nộp tiền hàng, cần nộp kèm các Bảng kê thanh toán tương ứng (có ghi rõ ngày tháng lập và đánh số thứ tự liên tục), và Sổ Nhật ký bán hàng để kế toán đối chiếu kiểm tra.
Đối với việc thanh toán tiền chiết khấu cho cửa hàng:
Việc thanh toán tiền chiết khấu cũng nên được thực hiện trả định kì ( 7-10 ngày/lần). Tuy nhiên số tiền thanh toán mỗi lần có thể linh hoạt, tuỳ thuộc vào từng thời điểm và số lượng giao dịch do kế toán ước tính trong kì kế toán. Kế toán chỉ thực hiện chi trả tiền chiết khấu lần tiếp theo nếu số tiền chiết khấu trước đó đã cơ bản thanh toán hết cho khách hàng và được khách hàng kí nhận đầy đủ trên Bảng tính chiết khấu.
3.2. Một số kiến nghị và giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán kế toán thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán trong quản lý công nợ tại công ty.
Thứ nhất: Về phương pháp kế toán thanh toán với nhà cung cấp trong trường hợp nhập khẩu hàng.
Để đảm bảo phản ánh đúng thực trạng công nợ của nhà cung cấp trong kì kế toán, kế toán nên tiến hành hạch toán và ghi sổ như sau:
Khi nhận được chứng từ hàng nhập khẩu, đối với trường hợp hàng chưa về, nhưng đã tiến hành thanh toán, kế toán căn cứ vào giá trị L/C đã thanh toán theo Giấy báo Nợ ngân hàng, ghi nhận một khoản Nợ phải thu của nhà cung cấp trên sổ kế toán:
Nợ TK 331- Phải thu (chi tiết theo đối tượng): tỉ giá hạch toán
Có TK 112(1122): tỉ giá hạch toán
Khi hàng đã về đến cửa khẩu Việt Nam, nhưng cuối tháng chưa về nhập kho công ty, kế toán căn cứ vào Hoá đơn thương mại, ghi giảm số nợ phải thu của nhà cung cấp, đồng thời ghi tăng số nợ phải trả nếu chưa thanh toán hết giá trị của L/C:
Nợ TK 151 (Tỉ giá thực tế): Hàng đang lưu tại kho cảng, sân bay
Có TK 413: Chênh lệch tỉ giá
Có TK 331 - chi tiết theo đối tượng: Tỉ giá hạch toán
TK 331 - Số đã thu.
TK 331 - Số còn phải trả.
( Khi hàng về nhập kho, kế toán nguyên vật liệu căn cứ vào Phiếu Nhập kho ghi:
Nợ TK 152,156 : Tỉ giá thực tế
Có TK 151: Tỉ giá thực tế.)
Sau đó, nếu giá trị của L/C chưa được thanh toán hết, kế toán thanh toán tiếp tục theo dõi tình hình thanh toán L/C và căn cứ vào Giấy báo Nợ ngân hàng để làm căn cứ ghi giảm Khoản phải trả nhà cung cấp:
Nợ TK 331-chi tiết theo đối tượng: Tỉ giá hạch toán
Có TK 112(1122): Tỉ giá hạch toán.
TK 112
TK 331
TK 151
TK 413
Trị giá L/C đã thanh toán
(một phần hay toàn bộ )
Hàng lưu tại cửa khẩu,
cuối tháng chưa về nhập kho
Chênh lệch giảm tỉ giá
Sơ đồ 3.1: Kế toán thanh toán với người bán trường hợp hàng lưu
cửa khẩu giao thoa giữa hai kì kế toán khác nhau
Thứ hai: Về phương pháp kế toán thanh toán chiết khấu bán hàng.
Để đảm bảo việc tuân thủ chế độ kế toán, và phản ánh đúng biến động về tình hình nợ phải trả khách hàng (cửa hàng) trong tháng, em xin đề nghị phương pháp kế toán thanh toán chiết khấu cho khách hàng như sau:
Vào cuối tháng, sau khi lập xong Bảng tính chiết khấu cho mỗi cửa hàng,(đã được Kế toán trưởng và Giám đốc kí duyệt), kế toán ghi sổ khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng theo từng cửa hàng:
Nợ TK 635 : Chiết khấu thanh toán
Có TK 131: Số tiền chiết khấu phải trả cho khách hàng ở từng cửa hàng.
Định kì, khi thực trao tiền cho cửa hàng để chi trả chiết khấu cho khách hàng, kế toán phản ánh:
Nợ TK 131- chi tiết theo từng cửa hàng: Số tiền chiết khấu đã chi mỗi lần.
Có TK 111: Số tiền chiết khấu đã trao cho cửa hàng.
Phương pháp kế toán này sẽ giúp kế toán giám sát chặt chẽ hơn quá trình thanh toán chiết khấu bán hàng cho khách hàng ở từng cửa hàng, nhờ đó sẽ đảm bảo được việc thanh toán số chiết khấu phải trả cho từng khách hàng được thực hiện nghiêm túc, kịp thời.
TK 111
TK 131
TK 635
Định kì thanh toán tiền chiết
khấu cho cửa hàng
Tổng số tiền chiết khấu phải thanh toán
cho khách hàng ơ từng cửa hàng
Sơ đồ 3.2: Phương pháp kế toán thanh toán chiết khấu với cửa hàng
Thứ ba: Về hệ thống sổ chi tiết TK 131.
Sổ chi tiết TK 131- Cửa hàng: Để thuận tiện cho việc quản lý, đánh giá tình hình công nợ ở các cửa hàng vào cuối tháng, sổ chi tiết TK 131 - Cửa hàng nên thực hiện chi tiết số dư theo định mức công nợ.
Theo đó, kết cấu sổ chi tiết TK 131 có thể thiết kế như sau:
Biểu số: 3.1
Sổ chi tiết TK 131
đối tượng: Cửa hàng……..
Năm: ………………………
Ntgs
Chứng từ
Diễn giải
Só dư đầu tháng
Số phátsinh
Số dư cuối tháng
Sh
Nt
TĐm
NĐm
Cộng
Nợ
Có
TĐm
NĐm
Cộng
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
(12)
Tháng 1
SD ĐT
**
*
***
…..
….
…..
……
…..
……
Cộng phát sinh
***
***
SD CT
Xx
X
Xxx
Tháng 2
SD ĐT
**
*
***
……
…..
……
Cộng phát sinh
***
***
SD CT
Xx
X
Xxx
…..
…..
…..
…….
…….
….
…..
…..
…..
…..
……
…….
Chú thích:
TĐM: Trong định mức
NĐM: Ngoài định mức.
= {(7) + (8)} x tỉ lệ định mức
= (12) - (10)
Sổ số dư chi tiết khách hàng.
Để phù hợp với việc thu tiền hàng định kì, thay vì thu tiền hàng 1 lần vào cuối tháng, Sổ số dư chi tiết nên tiến hành theo dõi tình hình công nợ của từng khách hàng trên từng trang sổ riêng biệt.
(Đồng thời trên các Bảng kê thanh toán cũng cần đánh số thứ tự liên tục cho đến hết năm, và ghi rõ ngày tháng lập, để kế toán làm căn cứ ghi sổ)
Ngoài ra để giảm bớt việc ghi sổ Chiết khấu bán hàng, Sổ số dư chi tiết nên thêm các chỉ tiêu dòng sau đây:
Dòng tính chiết khấu 3%
Dòng tính thưởng 1%
Dòng tính phạt 1%
Dòng tổng cộng chiết khấu
Trong trường hợp cửa hàng muốn đối chiếu số chiết khấu do cửa hàng tính được với số liệu của kế toán, thì có thể sử dụng ngay Bảng tính chiết khấu do kế toán lập để đối chiếu.
Vì Sổ số dư chi tiết được thiết kế trên máy, nên việc cộng sổ, sao chép số liệu và tính toán sẽ giảm thiểu được sự sai sót về các phép toán cũng như số liệu sao chép. Ngoài ra, còn rút ngắn được thời gian ghi sổ và tính toán số liệu. Nhờ đó, hiệu qủa của công tác kế toán sẽ tăng lên đáng kể.
Biểu số: 3.2.
Sổ số dư chi tiết khách hàng
Đối tượng: Cửa hàng ….
Năm:……………………
Khách hàng:………………………….ĐịaChỉ:……………………………
Ntgs
BKTT
Diễn giải
Số dư
đầu tháng
Số phát sinh
Số dư cuối tháng
Sh
Nt
Nợ
có
Tháng 1
SD Đầu tháng
****
***
***
***
Lấy hàng
**
Nộp tiền
*
****
****
****
Lấy hàng
***
Nộp tiền
**
…..
…..
…..
…..
…..
….
……
……..
Cộng
Xxx
xxx
Sd cuối tháng
*****
Chiết khấu 3%
**
Thưởng 1%
**
Phạt 1%
**
Cộng Chiết khấu
***
Tháng 2
……
…..
….
….
….
…..
….
……
Chú thích:
BKTT: Bảng kê thanh toán.
Thứ tư: Về phương pháp hạch toán trên 2 TK 131 và 331.
Để đảm bảo tuân thủ quy định về nội dung kinh tế của tài khoản theo quy định của chế độ kế toán, hơn nữa cũng là để việc quản lý và cung cấp thông tin về tình hình công nợ với nhà cung cấp được thuận lợi hơn, kế toán chỉ nên thực hiện phản ánh vào tài khoản 131 và 331 số nợ thực tế đã phát sinh với khách hàng và nhà cung cấp.
Thứ năm: Về việc phân tích, đánh giá tình hình công nợ cuối kì.
Hiệu quả quản lý của kế toán đối với vấn đề công nợ với người mua, người bán, không chỉ thể hiện ở việc ghi chép, phản ánh trung thực, chính xác, đầy đủ tình hình và những biến động về công nợ, mà cao hơn nữa là ở việc : từ những thông tin ghi chép được, kế toán có thể đưa ra được những đánh giá, nhận xét gì để giúp ích cho việc ra quyết định của các nhà quản trị. Điều đó thực sự là quan trọng trong nền kinh tế thị trường hiện nay khi mà thông tin đóng vai trò quyết định sự tồn tại của một doanh nghiệp.
Phân tích tình hình Nợ phải thu ở các cửa hàng.
Hiện nay, khi mà công ty đang quản lý công nợ ở các cửa hàng bằng định mức dư nợ cuối tháng, và có chế độ thưởng, phạt đối với việc thu hồi tiền hàng, thì việc lập các báo cáo kế toán về tình hình công nợ của các cửa hàng là điều rất cần thiết. Theo tiêu chí quản lý trên, kế toán có thể lập "Bảng phân tích tình hình nợ phải thu " cho mỗi cửa hàng, kèm theo là những nhận xét, đánh giá giải trình bằng lời.
Biểu số:3.3
Bảng phân tích tình hình nợ phải thu
Đối tượng: Cửa hàng ………….
Ngày …… tháng…….năm.…..
Chỉ tiêu
Kì gốc
(tháng, quý)
Kì phân tích
(tháng,quý)
Kì phân tích so với kì gốc
Số tuyệt đối
Số tương đối
1. Số vòng quay Nợ phải thu
2. Thời gian của một vòng quay
3. Dư nợ trong định mức
4. Dư nợ ngoài định mức
5. Tổng dư nợ
Căn cứ vào Bảng phân tích này, kế toán có thể làm rõ tình hình công nợ của cửa hàng trên các mặt sau:
Khả năng thu hồi nợ từ khách hàng ở mỗi cửa hàng là tốt, hay không tốt. Và khả năng này có xu hướng tốt lên, hay xấu đi so với trước đó.
Cửa hàng có đảm bảo được hay thực hiện vượt mức tiêu chí quản lý công nợ đã đề ra, và so với tháng (quý ) trước đó, thì tình hình dư nợ ở các cửa hàng là tăng lên, hay giảm đi và tăng, giảm bao nhiêu.
Ngoài ra, để tăng độ thuyết phục cho những nhận xét, đánh giá của mình, kế toán có thể vận dụng thêm các thông tin về tình hình dư nợ chi tiết của từng khách hàng ở mọi cửa hàng, đặc biệt là những khách hàng có ảnh hưởng lớn đến tình hình công nợ của cửa hàng trong tháng và các tháng trước đó. Trong trường hợp cần thiết, kế toán có thể yêu cầu các cửa hàng giải trình rõ các nguyên nhân dẫn đến tình trạng công nợ đó.
Với việc đánh giá, phân tích trên, kế toán có thể tham mưu cho bộ phận kinh doanh và các nhà quản trị những vấn đề sau:
Ra quyết định thưởng, phạt đối với cửa hàng
Thay đổi định mức dư nợ với các cửa hàng tuỳ thuộc xu hướng và khả năng thu hồi nợ của cửa hàng cũng như tình hình thị trường tiêu thụ ở từng thời điểm.
Quyết định duy trì, tăng cường, hay giảm bớt quy mô hàng tiêu thụ ở các địa bàn do cửa hàng phụ trách.
Quyết định thắt chặt hay nới lỏng chính sách tín dụng thương mại với khách hàng…
Phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của công ty.
Đồng thời với việc phân tích, đánh giá tình hình Nợ phải thu khách hàng, kế toán nên xem xét đến việc phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của công ty. Việc này đỏi hỏi sự kết hợp thông tin về tình hình nợ phải trả nhà cung cấp, phải trả khách hàng với các thông tin về nợ phải trả khác trong công ty.
Nội dung phân tích này sẽ giúp cho các nhà quản lý biết được nhu cầu thanh toán cũng như khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong giai đoạn trước mắt và lâu dài. Để từ đó, có kế hoạch huy động các nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu thanh toán.
Kế toán cần tính và so sánh các chỉ tiêu như:
Hệ số thanh toán hiện hành
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán tức thời
Hệ số thanh toán của TSLĐ
Vốn lưu chuyển thuần.
Kế toán cần lập "Bảng phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán", và tính ra "Hệ số khả năng thanh toán" để đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu thanh toán của công ty.
Trong đó, hệ số khả năng thanh toán bằng: Khả năng thanh toán/ Nhu cầu thanh toán. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1, chứng tỏ công ty gặp khó khăn trong việc thanh toán. Ngược lại, công ty có khả năng đáp ứng nhu cầu thanh toán trong thời gian tới.
Biểu số: 3.4
Bảng phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán
Nhu cầu
Thanh toán
Số tiền
Khả năng
thanh toán
Số tiền
I. Các khoản phải thanh toán ngay
I. Các khoản có thể dùng thanh toán ngay
1. Nợ quá hạn
1. Tiền mặt, Tiền gửi
Nợ ngân sách
2. Giấy tờ có giá
Nợ ngân hàng
Nợ ngưòi bán, người mua
II. Các khoản có thể dùng thanh toán trong thời gian tới
…..
1. Trong tháng tới
2. Nợ đến hạn
Thu hồi nợ
Nợ Ngân sách
Bán hàng
Nợ ngân hàng
Vay
Nợ người bán, người mua
Bán tài sản
…..
2. Trong quý tới
II. Các khoản phải thanh toán, phải trả trong thời gian tới.
……
1. Trong tháng tới
…….
….
…..
2. Trong quý tới
……
……….
Tổng cộng
Tổng cộng
Thứ năm: Kiến nghị về công tác phân công lao động trong phần hành kế toán thanh toán
Để đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật, công việc thủ quỹ nên giao cho một nhân viên khác không làm kế toán trong phòng kế toán đảm nhiệm. Điều đó cũng sẽ giảm thiểu khối lượng công việc hàng ngày của kế toán thanh toán, góp phần nâng cao hiệu quả của công tác kế toán trong quản lý công nợ tại công ty.
Ngoài ra với khối lượng các nghiệp vụ thanh toán rất lớn như hiện nay, công ty cũng nên nghiên cứu việc tuyển thêm nhân viên kế toán mới để môi trường làm việc bớt căng thẳng hơn cho những người làm công tác kế toán.
Kết luận
Có thể nhận thấy rằng, công tác hạch toán kế toán thanh toán và quản lý công nợ với khách hàng và nhà cung cấp tại công ty Cổ phần thuốc thú y TW I hiện nay đã và đang phát huy được hiệu quả nhờ đảm bảo được khá tốt tình hình thanh toán và xử lý công nợ, đóng góp quan trọng vào sự phát triển của công ty. Tuy vậy, cũng không thể khẳng định chắc chắn rằng, kết quả khả quan hiện nay có thể đảm bảo vững chắc cho sự tăng trưởng và phát triển bền vững của công ty. Vì vậy, tích cực hoàn thiện công tác hạch toán kế toán trong thanh toán, đảm bảo sự phù hợp giữa thực tế làm việc với các quy chế điều chỉnh sẽ đưa công ty nhanh chóng hoà nhập chung vào hệ thống kế toán quốc gia và quốc tế, từ đó tạo nên tiền đề tốt cho những bước phát triển mới của công ty trong tương lai.
Em hy vọng rằng với những kiến nghị và giải pháp đã đưa ra có thể được công ty sử dụng như những thông tin mang tính tham khảo, đóng góp cho quá trình không ngừng hoàn thiện hạch toán kế toán thanh toán tại công ty, nhằm không những nâng cao hiệu quả quản lý công nợ trong thanh toán và còn phục vụ đắc lực cho qúa trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Thị Đông, cũng như bác Giám đốc cùng các cô, chú phòng kế toán công ty Cổ phần thuốc thú y TW I đã giúp em hoàn thành luận văn này.
Hà nội, tháng 6 năm 2003.
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Hà.
Mục lục
Lời nói đầu 1
Phần I. Cơ sở lý luận chung về hạch toán kế toán thanh toán với
khách hàng và nhà cung cấp trong doanh nghiệp. 3
I. Cơ sở lý luận chung về thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp
trong doanh nghiệp. 3
1.1. Thanh toán với người mua, người bán và ý nghĩa của việc quản lý
công nợ trong thanh toán tại doanh nghiệp 3
1.2. Các phương thức thanh toán chủ yếu 5
II. Nhiệm vụ, nguyên tắc và phương pháp hạch toán kế toán các
nghiệp vụ thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp. 8
2.1. Nhiệm vụ và nguyên tắc hạch toán kế toán các nghiệp vụ
thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp 8
2.2. Phương pháp hạch toán kế toán thanh toán với người mua và người bán 10
2.2.1. Tổ chức chứng từ kế toán 10
2.2.2. Tài khoản sử dụng 13
2.2.3. Phương pháp hạch toán kế toán nghiệp vụ thanh toán
với nhà cung cấp 15
2.2.4. Phương pháp hạch toán kế toán nghiệp vụ thanh toán với khách hàng 16
2.3. Hệ thống sổ sách kế toán 16
III. Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình và khả năng thanh toán
của doanh nghiệp 19
3.1. Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình thanh toán 19
3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán 20
Phần II. Thực trạng công tác hạch toán kế toán thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp tại công ty cổ phần thuốc thú y trung ương I 22
I. Giới thiệu chung về công ty 22
1.1. Quá trình hình thành và phát triển 22
1.2. Lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và mô hình sản xuất kinh doanh
của công ty 23
1.3. Đặc điểm quá trình mua hàng - thanh toán, bán hàng - thu tiền
của công ty. 24
1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty 25
1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 26
II. Thực trạng công tác hạch toán kế toán các nghiệp vụ thanh toán với
khách hàng và nhà cung cấp taị công ty cổ phần thuốc thú y trung ương I 28
2.1. Thực trạng công tác hạch toán kế toán thanh toán với nhà cung cấp 28
2.1.1. Hạch toán ban đầu nghiệp vụ thanh toán với nhà cung cấp 28
2.1.2. Hạch toán kế toán chi tiết nghiệp vụ thanh toán với nhà cung cấp 43
2.1.3. Hạch toán kế toán tổng hợp nghiệp vụ thanh toán với nhà cung cấp 50
2.2. Thực trạng công tác hạch toán kế toán thanh toán với khách hàng 54
2.2.1. Hạch toán ban đầu nghiệp vụ thanh toán với khách hàng 54
2.2.2. Hạch toán kế toán chi tiết nghiệp vụ thanh toán với khách hàng 61
2.2.3. Hạch toán kế toán tổng hợp nghiệp vụ thanh toán với khách hàng 67
III. Thông tin kế toán với việc phân tích đánh giá sơ bộ về tình hình
và khả năng thanh toán của công ty 72
3.1. Tình hình thanh toán với người mua người bán tại công ty. 73
3.2. Phân tích khả năng thanh toán tại công ty. 74
Phần III. Hoàn thiện hạch toán kế toán thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán trong quản lý công nợ tại công ty cổ phần thuốc thú y trung ương I. 75
I. Đánh giá chung về chính sách quản lý hoạt động mua hàng
thanh toán, bán hàng - thu tiền và thực trạng công tác hạch toán kế toán với người mua người bán tại công ty cổ phần thuốc thú y trung ương I. 75
1.1. Những ưu điểm chính. 75
1.2. Những tồn tại chủ yếu 76
II. Hoàn thiện chính sách quản lý hoạt động thanh toán và hạch toán kế toán thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán trong quản lý công nợ. 79
2.1. Kiến nghị và giải pháp hoàn thiện chính sách quản lý hoạt động thanh toán tại công ty. 79
2.2. Một số kiến nghị và giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán kế toán thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán trong quản lý công nợ tại công ty. 80';['==
Kết luận. 87
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32753.doc