Đi sâu nghiên cứu thực trạng tổ chức công tác kế toán HTK tại văn phòng TCT rau quả nông sản. Trên cơ sở khảo sát thực tế luận văn đã đánh giá các mặt thực hiện tốt và những tồn tại cần khắc phục của công tác tổ chức kế toán HTK tại đơn vị nhằm đáp ứng và nâng cao hiệu quả quản trị HTK .
Tuy có nhiều cố gắng song không tránh khỏi sự thiếu sót do sự phát triển không ngừng của nền kinh tế nhiều sản phẩm, dịch vụ mới ra đời nên còn nhiều vấn đề kế toán HTK cần tiếp tục được nghiên cứu hoàn thiện.
117 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1661 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán hàng tồn kho tại Tổng công ty rau quả nông sản với việc tăng cường quản trị nội bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiết và tổng hợp, tổ chức báo cáo kế toán HTK về cơ bản được thực hiện theo đúng quy định . Việc kết hợp giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết tương đối đầy đủ, chặt chẽ, nhịp nhàng tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra đối chiếu số liệu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết làm tốt chức năng giám sát của kế toán HTK .
- Phần lớn hiện nay kế toán HTK tại TCT thực hiện trên phần mềm kế toán ASC Group. Đây là một trong những ưu điểm của công tác quản lý HTK bởi vì phần mềm này hỗ trợ TCT trong việc quản lý vật tư hàng hóa một cách khoa học, kết xuất số liệu nhanh chóng.
+ Về công tác quản lý kế toán HTK
-TCT xây dựng các quy định và hướng dẫn quy định cụ thể trong việc quản lý HTK từ tổ chức kế toán HTK, tổ chức quy trình mua sắm, xuất dùng, lưu trữ bảo quản hàng tại kho, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận. Mọi nghiệp vụ liên quan đến hàng hóa tồn kho trong toàn TCT được hướng dẫn thực hiện một các thống nhất và xuyên suốt
- Kế toán kho đánh giá, phân loại HTK chính xác, phù hợp với nhu cầu sản xuất, kinh doanh của tổng công ty.Các loại hàng hóa nhập xuất kho đều phải có giấy tờ hợp lệ, đúng đối tượng, mục đích, được xét duyệt, đảm bảo định mực theo nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả.
- Kế toán kho mở sổ sách theo dõi và quản lý vật tư hàng hóa đầy đủ, đúng với chế độ kế toán Nhà nước quy định. Cuối niên độ kế toán TCT đều tiến hành kiểm kê hàng hóa vật tư trong kho để xác định số lượng thực tế trong kho, số thừa, số thiếu cùng với xác định nguyên nhân và biện pháp xử lý phù hợp
- Việc tính giá hàng xuất kho, TCT chỉ sử dụng một loại giá là giá thực tế (không sử dụng hạch toán), điều này giúp cho việc tính giá của sản phẩm được chính xác hơn, phù hợp với nền kinh tế thị trường hiện nay( giá cả sản phẩm biến động thường xuyên, không ổn định).
- TCT bán hàng theo đơn hàng và theo hợp đồng vì vậy việc lập kế hoạch mua vật tư hàng hóa được chủ động, có kế hoạch và định mức quy định, do đó HTK chỉ dự trữ vừa phải, không tồn kho nhiều nhưng cũng không làm cho quá trình sản xuất bị gián đoạn, điều đó đã giúp cho TCT bảo toàn được vốn, không bị ứ đọng vốn, đồng thời giúp cho kế toán không phải lập khoản dự phòng giảm giá HTK .
- Mặt khác TCT rất chú trọng đến khâu thu mua hàng hóa, TCT thanh toán ngay không mua chịu do đó hàng hóa đã được cung cấp kịp thời cho quá trình kinh doanh cũng như sửa chữa, giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán thanh toán, không phải theo dõi các khoản phải trả người bán hàng hóa vật tư.
- TCT đã bố trí một hệ thống kho hợp lý để bảo quản vật tư hàng hóa tồn kho được tốt, tránh hư hỏng thất thoát, ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh doanh và chất lượng của sản phẩm.Kho luôn được tổ chức bảo vệ chu đáo, không để xảy ra hỏa hoạn, lấy cắp tài sản…Hàng hóa, thiết bị công cụ tồn kho thường xuyên được kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ theo đúng yêu cầu kỹ thuật hoặc theo quy định hướng dẫn cho từng chủng loại duy trì trạng thái tốt(không bị han gỉ, hư hại, không bị tổn thất do khí hậu, va chạm, bị đè nén, mối mọt …)
* Tình hình tổ chức công tác kế toán quản trị HTK tại TCT
Nhìn chung TCT chưa tổ chức riêng bộ phận kế toán quản trị trực thuộc phòng kế toán nhưng đã nhận thức được phần nào vai trò của kế toán quản trị trong việc cung cấp thông tin đậc biệt là thông tin về hàng hóa tồn kho.
Hiện tại, TCT mới thực hiện được một số nội dung là biểu hiện của việc vận dụng công tác kế toán quản trị sau:
- Tổ chức tài khoản, sổ sách kế toán quản trị (trọng tâm là các tài khoản, sổ kế toán chi tiết HTK ). TCT đã vận dụng hệ thống TK theo chế độ có chi tiết thành các tiểu khoản riêng để phản ánh và quản lý hàng hóa vật tư một cách cụ thể
- Lập các báo cáo kế toán quản trị. Bên cạnh hệ thống báo cáo tài chính bắt buộc các đơn vị của TCT ở các mức khác nhau đã xây dựng được các báo cáo nội bộ phục vụ thông tin cho ngành, TCT và bản thân mình.
- Lập dự toán. Công tác xây dựng dự toán hàng tháng được các phòng ban của TCT thực hiện khá tốt.Với khối lượng hàng hoá sử dụng lớn nhiều chủng loại mà bộ phận cung ứng , bộ phận kho vẫn cung cấp một cách kịp thời.Công tác lập dự toán HTK có sự phối hợp với phòng kế hoạch của tổng công ty. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, công tác xây dựng định mức hàng hoá, dự trữ hàng tháng được thực hiện rất khoa học.
Như vậy công tác kế toán ở TCT đặc biệt là kế toán HTK đã phát huy tốt vai trò của mình trong việc quản lý vốn lưu động, giúp công ty đứng vững được trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
II.3.2.2 Tồn tại
Bên cạnh những thành tích, kết quả đã đạt được thì công tác hạch toán còn một số hạn chế sau
Về kế toán HTK
- Việc tổ chức tài khoản kế toán HTK vẫn còn một số tồn tại như: không sử dụng TK1562 để theo dõi chi tiết chi phí khâu mua mà hạch toán luôn vào TK641.
TCT không sử dụng tài khoản 151”hàng đi đường”, những mặt hàng này mới chỉ dừng lại ở việc lưu hóa đơn vào tập hồ sơ riêng” hàng mua đang đi trên đường” trong tháng. Như vậy việc cung cấp thông tin về kế toán HTK là chưa đầy đủ kịp thời.
Mặt khác TCT cũng chưa mở tài khoản 159” Dự phòng giảm giá HTK ’ do chưa nhận thức được vai trò của các khoản dự phòng và do TCT bán hàng theo đơn hàng và theo hợp đồng nên chưa coi trọng những rủi ro , thiệt hại về việc thay đổi giá cả hàng hóa trên thị trường trong quá trình dự trữ HTK .
- Phương pháp tính giá HTK còn gặp nhiều hạn chế do các sản phẩm của tổng công ty có nhiều khác biệt, yêu cầu quản lý cũng khác nhau
- Một số công cụ lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, TCT chỉ thực hiện phân bổ một lần, điều này ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.
- Chứng từ hàng hóa cập nhật chưa kịp thời , công việc hạch toán đôi khi cũng tiến hành không đúng thời điểm do khâu giao nhận giữa nhân viên mua hàng, thủ kho và kế toán tiến hành chậm và nhiều khi có nhập, xuất hàng hóa nhưng hoá đơn thanh toán hàng hóa đó chưa có (trường hợp hàng hóa về hoá đơn chưa về thì khi xuất cũng không có hoá đơn ghi giá trị hạch toán hàng xuất ), trong các trường hợp này kế toán sẽ treo lại không tiến hạch toán ngay mà đợi đến khi nhân viên trình hoá đơn (do đặc điểm của TCT là không dùng TK 151 để hạch toán )
- Thực tế hệ thống định mức hiện nay tại TCT đều đã có nhưng chưa đầy đủ, đồng bộ. Hơn nữa sản phẩm của TCT lại rất đa dạng, bị ảnh hưởng bởi rất nhiều nhân tố nên TCT cũng chưa lường hết được những biện pháp xây dựng hệ thống kho bãi, hệ thống định mức, hệ thống kế toán kho theo kịp với sự thay đổi của khoa học kỹ thuật, công nghệ, điều kiện bảo quản…TCT chưa quan tâm đúng mức đến hạch toán HTK vượt định mức.Mặt khác,chi phí hàng tồn vượt định mức vẫn được TCT hạch toán vào chi phí lưu kho ,đây cũng là nguyên nhân làm tăng giá thành sản phẩm của Công ty.
Về kế toán quản trị HTK
+ Tính độc lập:
- TCT chưa có tổ chức kế toán quản trị riêng cũng như chưa chú trọng đến bộ phận kế toán quản trị HTK, thông tin kế toán quản trị chủ yếu lấy từ thông tin của mảng kế toán tài chính mà chưa có sự liên hệ với các phòng ban khác.
- Một số công việc thuộc phạm vi của kế toán quản trị như lập kế hoạch có tổ chức thực hiện, nhưng không quy củ, bài bản, đan xen giữa công việc của kế toán quản trị và kế toán tài chính.
- Kế toán tổng hợp kiêm nhiệm luôn nhiệm vụ chủ yếu của 1 kế toán viên quản trị nên công việc nhiều khi bị chồng chéo, dẫn đến không đạt hiệu quả như mong đợi.
+ Tổ chức sổ sách: Việc mã hóa và trình bày các tài khoản chi tiết chưa được thống nhất theo một phương pháp cụ thể, dẫn đến việc sắp xếp và theo dõi các nghiệp vụ phát sinh còn gặp khó khăn trong việc nhận biết đối tượng.
+ Báo cáo kế toán quản trị:
- Mẫu báo cáo phụ thuộc vào chương trình phần mềm kế toán ASC Group nên chưa thể hiện được tính chủ động và linh hoạt khi cần thông tin.
- Các mẫu báo cáo chỉ mới dừng lại ở việc cung cấp thông tin về số liệu, chưa chỉ ra được một số thông tin cần thiết những nguy cơ, cơ hội, tiềm năng phát triển kinh tế… thể hiện qua các con số kế toán.
- Các mẫu báo cáo nhiều và còn trùng lặp, chưa mang tính tổng hợp cao nên sẽ làm mất thời gian cho các nhà quản lý.
- Phần thanh toán là phần chủ yếu và quan trọng, nhưng lại chưa có các mẫu báo cáo theo dõi những nội dung này theo thời gian thực hiện.
+ Lập dự toán
- Toàn bộ công tác lập kế hoạch đều được thực hiện tại phòng kế hoạch, trong khi đó thông tin chi phí lại được cung cấp bởi phòng Kế toán, điều này sẽ gây mất thời gian.
- Chỉ mới lập dự toán về mặt giá trị.
+ Phần mềm kế toán
- Hạn chế trong việc bị giới hạn số lượng cũng như “form” mẫu các báo cáo.
- Chưa phát huy được tính chủ động trong việc lập và đưa ra các báo cáo.
- Việc tổ chức phân tích, thống kê, tổng hợp thông tin còn hạn chế và chưa linh hoạt.
Nhận xét chung : Trong quá trình phát triển đi lên của TCT thì công tác kế toán là yếu tố quan trọng nhất, có thể thực hiện một cách nhanh chóng và căn bản làm bàn đạp cho các yếu tố khác. Nhận thức được điều đó nên công tác kế toán HTK ở phòng tài chính- kế toán TCT được chú trọng đặc biệt. Vì vậy tập trung quản lý chặt chẽ vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm hàng hoá … ở các khâu thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng nhằm hạ thấp chi phí HTk, giảm mức tiêu hao vật liệu trong sản xuất là cơ sở tăng thêm số lượng sn phẩm mới.
Tuy còn một số tồn tại nhất định nhưng nhìn chung công tác kế toán HTK nói riêng và hạch toán kế toán của TCT nói chung là tương đối phù hợp với tình hình chung của TCT . Hy vọng rằng với những bước đi vững chắc như hiện nay, TCT sẽ ngày càng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
Chương III: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức kế toán HTK tại TCT rau quả nông sản.
III.1.Tính tất yếu phải hoàn thiện công tác kế toán HTK
III.1.1Do yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Quá trình hội nhập phát triển cùng nền kinh tế khu vực và thế giới đã tạo ra cho nước ta nhiều cơ hội và thử thách hơn. Hội nhập đồng nghĩa với hàng hoá bên ngoài tràn vào với giá rẻ hơn và những hàng hóa có lợi thế trong nước sẽ xuất sang thị trường nước ngoài, nhưng đồng thời cũng làm tăng sức ép cạnh tranh vốn đã gay gắt lại càng gay gắt hơn giữa các DN . Do đó để đứng vững trên thị trường yêu cầu đối với các doanh nghiệp phải có sự thích nghi với sự biến đổi của nền kinh tế trong nước và quốc tế, phải vận động tối đa với các chính sách tín dụng, quản lý tiền mặt và dự trữ HTK . Bên cạnh đó, DN phải biết ứng dụng kịp thời các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến của nhân loại vào sản xuất nhằm tăng sức cạnh tranh , phải hoàn thiện bộ máy tài chính kế toán để phát triển hoạt động kinh doanh, phải chủ động trong kinh doanh, phải tự quyết định các vấn đề kinh tế tài chính có liên quan đến sự tồn tại của DN . Để làm được điều này vấn đề quan trọng nhất DN phải làm là giảm chi phí, tránh lãng phí, thất thoát vốn và tận dụng tối đa nguồn lực sẵn có, tận dụng sự cải tiến sáng tạo, năng lực sản xuất kinh doanh của đơn vị và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế một cách bền vững. Giải pháp đối với DN là một mặt phải không ngừng chuyển đổi công nghệ, cải tiến kỹ thuật nhằm không ngừng sản xuất về số lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi kiểu dáng mẫu mã bao bì sản xuất, đáp ứng được yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng trong nước và quốc tế mặt khác thì phải nắm bắt kịp thời các thông tin kinh tế, theo dõi sự biến động của thị trường và biết cách khai thác tận dụng nó qua đó các nhà quản lý mới đưa ra các quyết định sản xuất kinh doanh đúng đắn. Thông tin để làm cơ sở cho các quyết định phải là thông tin nhiều mặt , thông tin hữu ích và những thông tin này không thể có được nếu không có một hệ thống tài chính kế toán tốt hiệu quả, luôn đầy đủ chính xác và kịp thời.
Trong điều kiện hội nhập như vậy thì hệ thống kế toán Việt Nam đang được chuyển đổi phù hợp với cơ chế thị trường , thông lệ và chuẩn mực kế toán quốc tế cho nên điều này cũng dẫn tới tính tất yếu phải hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán HTK nói riêng để giúp DN đứng vững và phát huy hơn nữa thế mạnh của mình.
Cũng trong quá trình hội nhập thương mại quốc tế càng phát triển nhanh và sôi động bao nhiêu thì đòi hỏi các DN càng phải "tăng tốc" hội nhập để nâng cao khả năng cạnh tranh bấy nhiêu. Tuy nhiên, Các DN với chức năng là nhà cung ứng hàng hóa thì hội nhập nâng cao sức cạnh tranh đồng nghĩa với việc các DN phải có phương pháp kiểm soát HTK một cách hợp lý để luôn giao hàng đúng hẹn. Điều này thúc đẩy DN phải bố trí xây dựng và hoàn thiện kế toán HTK sao cho tìm ra được phương pháp kiểm soát HTK thích hợp nhất với điều kiện nội tại của DN .
Về phía ngành : Ngành rau quả, nông sản trước yêu cầu hội nhập buộc phải mở cửa thị trường, quan tâm hơn đến giá và chất lượng sản phẩm vì giá rau quả nông sản của ta so với các nước trong khu vực còn cao, hơn nữa chất lượng sản phẩm của thế giới đòi hỏi cao và rất khắt khe về vệ sinh an toàn thực phẩm. Trước thực tế đó nhằm khắc phục những khó khăn thách thức của yêu cầu hội nhập, ngành rau quả, nông sản đang tích cực cải tiến mẫu mã sản phẩm, giảm cơ cấu nguyên liệu một số mặt hàng; tìm cách nhập khẩu các giống mới có năng suất và chất lượng cao. Bên cạnh đó tăng cường quảng bá thương hiệu thông qua các hội chợ thực phẩm- đồ uống trong nước và quốc tế để ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm.
Ngành rau quả cũng rất quan tâm đến hệ thống thông tin và sự phối hợp giữa các DN trong ngành cũng như sự phối hợp giữa các DN với các chủ trang trại để có được tính chủ động trong việc tiêu thụ sản phẩm. Rau quả nông sản là mặt hàng tiêu dùng đặc thù cho nên hoàn thiện công tác kế toán HTK có thể nói là vô cùng quan trọng bởi vì nó cung cấp thông tin cho toàn ngành về lượng HTK , nó điều tiết việc cung ứng sản phẩm ra thị trường(ngành rau quả, nông sản vừa phải đáp ứng được nhu cầu trong nước lại vừa phải phục vụ nhu cầu xuất khẩu thu ngoại tệ cho nên thông tin về lượng HTK trong các DN của toàn ngành là thông tin quan trọng giúp cho ngành rau quả nông sản luôn chủ động trong tiêu thụ trong và ngoài nước tránh tình trạng mất cân đối trong việc cung ứng).
Về phía TCT trong cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước theo các quy luật canh trạnh, quy luật giá trị và với chính sách mở của của nhà nước, TCT rau quả nông sản không chỉ chịu sức ép cạnh tranh với các công ty trong nước mà gay gắt quyết liệt hơn là từ các tập đoàn đa quốc gia, những công ty hùng mạnh cả về vốn thương hiệu và trình độ quản lý. Mục tiêu của TCT rau quả nông sản luôn là làm thoả mãn yêu cầu của KH, tất cả vì sự an toàn của con người và môi trường và quan trọng hơn là mục tiêu phát triển bền vững của toàn tổng công ty. Để phấn đấu luôn đạt được những mục tiêu to lớn này ngoài các biện pháp chú trọng nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp và chế biến rau, quả, thực phẩm, đồ uống nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của người tiêu dùng , đầu tư nhiều dây chuyền thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến được nhập khẩu từ Châu Âu, quản lý và kiểm soát chặt chẽ sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO và HACCP từ sản xuất nông nghiệp nguyên liệu đầu vào, đến chế biến đóng gói, lưu kho, xuất xưởng, vận chuyển, phân phối đến người tiêu dùng cuối cùng,bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm cao, đạt tiêu chuẩn xuất khẩu của quốc gia và tiêu chuẩn chất lượng quốc tế thì TCT rất chú trọng đến hiệu quả quản lý , hiệu quả tài chính mà đặc biệt là hiệu quả hạch toán. TCT luôn phấn đấu làm sao phải tự lấy thu bù chi và có lợi nhuận, TCT luôn quan tâm đến tất các các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình. TCT nhận thức rằng HTK chính là tiền của TCT , song nó lại là tài sản không sinh lời do vậy nếu giảm HTK xuống mức cần thiết tối thiếu, tức là TCT sẽ có thêm nguồn tiền không nhỏ trong kinh doanh.Hơn nữa việc lưu kho hàng hoá vừa có mặt lợi vừa có mặt hại. Nếu có nhiều hàng hoá lưu kho, TCT có thể nhanh chóng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Nhưng nhiều hàng hoá lưu kho cũng có nghĩa là nhiều đồng vốn bị đóng băng và TCT có nguy cơ thua lỗ nếu hàng hoá bị hư hại, hao mòn, mất giá hoặc mất mát. Chính vì mặt lợi và mặt hại đó, đối với TCT , việc quản lý hoàn thiện kế toán HTK là một vấn đề tất yếu và phải đầu tư nhiều công sức.
III.1.2.Sự cần thiết phải hoàn thiện
Tổ chức hợp lý và khoa học công tác kế toán nói chung và kế toán HTK nói riêng chẳng những đảm bảo được yêu cầu của việc thu nhận hệ thống hóa và cung cấp thông tin kế toán phục vụ tốt các yêu cầu quản lý tài chính mà còn là điều kiện để kế toán phát huy hết tác dụng của mình phục vụ hiệu quả của nhà quản trị DN vì vậy hoàn thiện công tác kế toán HTK hiện đang là một tất yếu thể hiện qua các khía cạnh sau:
Về mặt lý luận : Kế toán HTK là một phần hành kế toán rất quan trọng của oanh nghiệp. Bản thân lý luận về kế toán HTK cũng có nhiều quan điểm khác nhau giữa các nhà nghiên cứu cũng như giữa các nước, các trường phái…
Về mặt pháp lý : cho đến nay hoàn thiện kế toán HTK còn chung chung
Các chuẩn mực kế toán và thông tư hướng dẫn về kế toán HTK chưa tập trung còn nằm rải rác ở nhiều chuẩn mực, nhiều thông tư hướng dẫn. Điều này cũng gây ít nhiều khó khăn trong việc nghiên cứu và áp dụng.
Hơn nữa mới chỉ có thông tư sô: 89/2002/TT-BTC hướng dẫn chuẩn mực kế toán HTK , thông tư số: 53/2006/TT-BTC hướng dẫn kế toán quản trị áp dụng trong các DN về HTK nhưng còn sơ sài mới chỉ nêu ra nhiệm vụ chứ chưa thực sự thiết kế hay tổ chức kế toán quản trị HTK 1 cách bài bản.
Về mặt thực tiễn: Sự cần thiết phải dự trữ 1 lượng HTK nhất định trong mỗi DN là tất yếu, vấn đề là tùy thuộc vào đặc điểm KD của mình để mỗi DN lựa chọn quy mô dự trữ, xây dựng tổ chức hệ thống hạch toán HTK thích hợp. Do tác động của các yếu tố như: điều kiện về kho quầy, t/c lí hóa của HTK , khả năng về trình độ QL… nên quá trình dự trữ HTK luôn có phát sinh nghiệp vụ thừa, thiếu HTK và hạch toán kế toán HTK thường phải đi kèm với xác định nguyên nhân sự chênh lệch về mặt lượng của số HTK thực tế kiểm kê với số HTK theo dõi trên số sách KT theo dõi HTK . Kết quả hạch toán thường được xác định thông qua các đợt kiểm kê vật tư, hàng hóa tồn kho. Việc hạch toán, kiểm kê HTK là rất cần thiết vì chỉ có xác định được kết quả hạch toán, xác định được kết quả kiểm kê thì cho DN biết mình đang có gì, sẽ cần gì và đưa ra các biện pháp xử lý, các quyết định thích hợp.
Việc ghi sổ KT nghiệp vụ điều chỉnh tăng, giảm giá trị HTK (HTK) theo đúng kết quả KK đòi hỏi KT phải đo lường được giá trị, tức là KT cần phải thực hiện đánh giá lượng HTK này dựa trên nguyên tắc và phương pháp do chế độ KT quy định. Tuy nhiên trên thực tiễn lại có rất nhiều phương pháp hạch toán khác nhau điều này đã gây không ít khó khăn cho cho những người làm công tác KT, dẫn đến tình trạng mỗi DN xử lí khác nhau. Hơn nữa việc tổ chức kế toán QT HTK cung cấp thông tin cho nhà quản lý, ở hâu hết các DN hiện nay còn rất đơn giản, tự phát trong khi đó yêu cầu quản lý đối với HTK chủ yếu là các yêu cầu quản trị và những yêu cầu này ngày càng đa dạng phức tạp, có sự liên kết, so sánh về mặt số liệu với nhiều bộ phận quản lý khác nhau, ở nhiều thời ký khác nhau, giữa thực tế với kế hoạch, dự toán..
Như chúng ta đã biết, kế toán HTK là một phần hành kế toán không thể thiếu được tại TCT bởi vì HTK là một loại tài sản lưu động rất có giá trị đối với TCT nó chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí kinh doanh. Do đó, việc hoàn thiện công tác kế toán HTK là một vấn đề mà TCT rất quan tâm và chú trọng đến.
Hoàn thiện công tác kế toán HTK giúp cho việc hạch toán HTK được chính xác, kịp thời, ngăn ngừa được rủi ro do sự giảm giá HTK trên thị trường mang lại. Đồng thời, nó cũng góp phần làm cho việc tính giá của TCT được chính xác hơn.
Không những thế, việc hoàn thiện công tác kế toán HTK còn góp phần thúc đẩy công tác kế toán ở TCT hòa nhập với xu hướng tiến bộ chung của thế giới nhằm hiện đại hoá công tác kế toán HTK, đảm bảo công tác thông tin một cách chính xác, kịp thời, phục vụ đắc lực cho quản lý.
Từ những vấn đề này, có thể khẳng định rằng, việc tổ chức công tác KT HTK hiện nay có ý nghĩa thiết thực nhằm thúc đẩy tốt hơn công tác quản lý, làm cho hoạt động kinh doanh ở TCT này ngày càng hiệu quả hơn.
III.1.3 Vai trò của công tác kế toán nói chung và kế toán HTK nói riêng tại TCT rau quả nông sản
Vai trò của công tác kế toán nói chung:
Công tác KT có vai trò rất lớn trong hoạt động của TCT thể hiện ở các điểm sau:
+ Công tác kế toán hoạt động hiệu quả với một bộ máy kế toán tài chính hoạt động năng suất và đáng tin cậy cùng với những chính sách, quy trình kế toán rõ ràng sẽ giúp cung cấp số liệu kế toán đáng tin cậy, giảm bớt các giao dịch hạch toán không chính xác hoặc không nhất quán do đó làm giảm thời gian giải quyết các sai sót này đồng thời điều này cùng với việc phân công trách nhiệm rõ ràng và hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh sẽ giúp các kế toán làm việc độc lập hơn, giải phóng thời gian cho các cấp lãnh đạo, giải phóng cho kế toán trưởng khỏi các công việc hàng ngày cho phép tập trung vào những công việc hay những phân tích tạo ra giá trị cao hơn. Ngược lại nếu các quy trình kế toán không rõ ràng, kế toán vận dụng không nhất quán và các trách nhiệm quan trọng không được phân công, không được xác định rõ ràng sẽ dẫn đến một tỷ lệ hạch toán sai ở mức không cần thiết, kế toán trưởng bị ảnh hưởng bởi những sự việc không quan trọng dẫn tới bị quá tải.
+ Công tác kế toán hiệu quả minh bạch với thống kiểm soát nội bộ hiệu quả giúp quản lý phát hiện được các gian lận và sai sót, những báo cáo tài chính chính xác về những tài sản như tiền , HTK và tài sản cố định cũng như việc đối chiếu thường xuyên giữa sổ sách kế toán với kiểm kê thực tế sẽ giúp nhanh chóng tìm ra chênh lệch và nguyên nhân, hạn chế bớt gian lận, rủi ro về tài chính. Bên cạnh đó công tác kế toán tốt cung cấp báo cáo kịp thời giúp cho TCT tạo ra giá trị phụ trội hấp dẫn các nhà đầu tư, tạo uy tín cũng như chủ động hơn về vốn.
+ Một hệ thống kế toán vững mạnh giúp nhà quản lý quản trị tốt hơn( đưa ra các quyết định đúng đắn, lập dự toán cũng như kế hoạch sát thực tế, có cơ sở , hỗ trợ hệ thống đánh giá công việc hiệu quả…) điều này giúp TCT có các chiến lược đúng đắng, đi đúng hướng , hạn chế sai sót về quản lý, tiết kiệm chi phí.
Vai trò của kế toán HTK :
TCT như hầu hết các DN đều có HTK bởi vì tất cả các công đoạn mua, sản xuất và bán không diễn ra vào cùng một thời điểm. Mặt khác, cần
có HTK để duy trì khả năng hoạt động thông suốt của dây chuyền sản xuất và các hoạt động phân phối, ngăn chặn những bất trắc trong sản xuất, vì vậy kế toán HTK là một việc làm rất quan trọng. Nếu như công tác hạch toán nói chung là công cụ của công tác quản lý kinh tế tài chính thì hạch toán kế toán HTK là công cụ đắc lực của công tác quản lý tài sản với mục đích xem các tài sản có được phản ánh đầy đủ, chính xác , kịp thời hay không , có ảnh hưởng lớn đến tình hình quản lý chung của TCT hay không ? Hạch toán HTK là công cụ giúp lãnh đạo TCT nắm tình hình và chỉ đạo sản xuất kinh doanh, hạch toán HTK có phản ánh chính xác , kịp thời đầy đủ thì lãnh đạo mới nắm được một cách toàn diện tình hình thu mua nhập xuất , dự trữ hàng , Việc xác định và tính chính xác giá trị HTK ảnh hưởng trực tiếp tới giá vốn hàng bán và do vậy có ảnh hưởng trọng yếu tới lợi nhuận thuần trong năm. Mà công việc xác định chất lượng, tình trạng và giá trị HTK luôn là công việc khó khăn và phức tạp hơn hầu hết các tài sản khác. Và tại TCT lại có rất nhiều khoản mục HTK khó phân loại và định giá.
Chính vì thế thực hiện tốt việc tổ chức hạch toán HTK , chuẩn hóa các báo cáo tài chính cho phép TCT tiết kiệm được thời gian, chi phí và nâng cao được hiệu quả kiểm soát. Mặt khác nó còn giúp cho TCT thấy được những sai sót, yếu kém trong công tác kế toán và công tác quản lý và xác định đúng trách nhiệm của TCT , trách nhiệm của các bộ phận , trách nhiệm của các cá nhân trong việc thực hiện nghiệp vụ đối với Nhà nước.
III.2.Những nhiệm vụ, yêu cầu cơ bản và định hướng hoàn thiện công tác kế toán HTK
III.2.1 Nhiệm vụ
Để thực hiện chức năng của mình trong phạm vi quản lý HTK theo điều lệ tổ chức công tác kế toán Nhà nước
Kế toán HTK tại TCT có các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số dữ liệu về tình hình thu mua, vận chuyển bảo quản tình hình nhập, xuất và tồn kho hàng hóa, tính giá thực tế của vật tư hàng hóa đã mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm hàng hóa về số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn ... nhằm bảo đảm cung cấp đầy đủ, kịp thời đúng chủng loại hàng cho quá trình sản xuất kinh doanh của TCT .
- Áp dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán HTK, hướng dẫn , kiểm tra các bộ phận kho hàng trong đơn vị , thực hiện đầy đủ các chế độ hạch toán ban đầu về HTK đúng chế độ, đúng phương pháp quy định nhằm đảm bảo sự thống nhất trong công tác kế toán . Tạo điều kiện thuận lợi , cho công tác lãnh đạo về nghiệp vụ kế toán trong phạm vi nghành.
- Kiểm tra việc chấp hành, bảo quản dự trữ và sử dụng HTK , phát hiện ngăn ngừa và đề xuất những xử lý hàng thừa, thiếu, ứ đọng, kém chất lượng, tính toán chính xác số lượng, giá trị.
- Tham gia kiểm kê và đánh giá lại HTK theo chế độ Nhà nước quy định , lập các báo cáo về HTK phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý.
Kế toán quản trị HTK có nhiệm vụ sau
- Lập danh điểm vật tư và tổ chức kế toán quản trị về số hiện có, số đã sử dụng, đã bán cả về số lượng và giá trị phù hợp danh điểm vật tư, sản phẩm, hàng hoá đã lập theo yêu cầu quản lý nội bộ TCT .
- Để kế toán được số vật tư đã sử dụng và số tồn kho hợp lý, cần xác định được phương pháp tính giá HTK phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của TCT , từng đơn vị trong TCT , đáp ứng được yêu cầu quản lý cũng như lập kế hoạch cho tương lai.
- Lập định mức chi phí nguyên liệu, vật liệu cho từng công việc, sản phẩm và lập định mức dự trữ cho từng danh điểm HTK .
- So sánh giữa định mức đã lập và thực tế thực hiện, đưa ra nhận xét và kiến nghị.
III.2.2.Những yêu cầu
Để nội dung hoàn thiện có cơ sở khoa học, cụ thể và mang tính hiện thực, cần phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
- Phù hợp với thông lệ, chuẩn mực kế toán quốc tế
Các quốc gia trên thế giới đều có các quy định khác nhau về kế toán và chế độ kế toán, Việt nam cũng không phải là ngoại lệ. Tuy nhiên tất cả các quốc ra đều phải tuân thủ một chuẩn mực chung là chuẩn mực kế toán quốc tế nhằm đảm bảo thông tin kinh tế tài chính phải có tính pháp lý của nó thì thông tin mới đáng tin cậy và mỗi quốc ra đều căn cứ vào thông lệ và chuẩn mực kế toán quốc tế mà vận dụng cho phù hợp với đất nước mình. Các thông tin kinh tế tài chính phải có cơ sở so sánh được với nhau đòi hỏi các quy định lập và trình bày nó phải phù hợp với thông lệ quốc tế. Hoàn thiện chính sách kế toán là xu hướng tất yếu trong thời đại mới và phải phù hợp với những quy định kế toán trên thế giới và thông lệ quốc tế. Yêu cầu hoàn thiện phải xuất phát từ quan điểm này.
- Tuân thủ cơ chế về quản lý(chế độ, chuẩn mực kế toán, các chính sách của nhà nước)
Phải phù hợp với thông lệ, chuẩn mực kế toán quốc tế, tuân thủ các chế độ, chuẩn mực kế toán, các chính sách của Nhà Nước Việt Nam. Yêu cầu này nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý của Nhà Nước một cách thống nhất, sử dụng thông tin, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi hơn cho TCT trong việc áp dụng quy định , chế độ, chính sách. Tuy nhiên, các chính sách phải phù hợp với đặc thù của Việt Nam, tính khả thi cao là một thách thức đối với các nhà nghiên cứu cũng như các nhà hoạch định và ban hành chính sách kế toán.
- Xuất phát từ thực tế tổng công ty
Việc hoàn thiện phải trên cơ sở phù hợp với các đặc điểm của TCT về tổ chức bộ máy, về lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh…xuất phát từ nhu cầu thực tế của TCT nhằm đáp ứng được yêu cầu quản lý, từ đó mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất. Thực tế hiện nay là hệ thống kế toán tài chính TCT ban hành với sự đóng góp của rất nhiều chuyên gia trong lĩnh vực tài chính kế toán nhưng chỉ dừng lại ở một bản thiết kế tổng hợp nên các đơn vị được vận dụng phù hợp với đặc điểm kinh doanh riêng và nhu cầu thực tế của minh, do vậy cũng rất thuận lợi cho việc khai thác các thông tin của kế toán tài chính để phục vụ cho mọi mục tiêu quản trị DN .
Việc hoàn thiện phải được dựa trên cơ sở thực trạng hiện tại của TCT trong đó có tính đến các nhân tố liên quan như xu hướng phát triển của ngành trong thời gian tới, đặc điểm và trình độ quản lý, năng lực của cán bộ quản lý và bộ máy kế toán TCT .
Tổ chức công tác kế toán HTK phải phù hợp với trang thiết bị, sử dụng phương tiện tính toán cũng như biên chế của bộ máy kế toán và trình độ của đội ngũ nhân viên kế toán hiện có. Trên cơ sở đó , nội dung hoàn thiện phải chọn lọc những nội dung đã có, xây dựng thêm những nội dung chưa có hoặc chưa hoàn thiện, không phá vỡ cơ cấu tổ chức hiện tại. Nó đảm bảo cho việc hoàn thiện mang tính thực tế và có ý nghĩa.
- Đảm bảo hiệu quả thiết thực song vẫn tiết kiệm và có tính khả thi
Cũng như các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trường là luôn phải chú trọng tới hoạt động sxkd, TCT phải tính toán tới hiệu quả kinh tế của bất kỳ một hoạt động nào trong đơn vị, đồng thời phải cân đối giữa chi phí bỏ ra và lợi nhuận mang lại trong quá trình hạch toán.
Việc hoàn thiện phải dựa trên các cơ sở tiết kiệm chi phí, giảm nhẹ công viêc nhưng vẫn mang tính hiệu khoa học cao vì mục tiêu của TCT là kinh doanh có lãi với hiệu quả cao nhất. Phải giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa chi phí và lợi ích thu được trong quá trình thực hiện là việc hoàn thiện phải có sự tính toán, cân đối sao cho tiết kiệm và đạt hiệu quả cao nhất. Sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định mức và dự toán chi thì có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí ,tăng thu nhập , tích luỹ cho TCT, do vậy trong khâu sử dụng cần phải tổ chức tốt việc ghi chép tình hình nhập xuất HTK.
Trong khâu dự trữ , đòi hỏi TCT phải xác định được định mức dữ trữ tối đa , tối thiểu để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được bình thường , không bị ngừng trệ bị gián đoạn do việc cung ứng không kịp thời hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều
- Đảm bảo cung cấp thông tin trung thực, kịp thời chính xác
Hoàn thiện tổ chức kế toán HTK phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, phù hợp với yêu cầu quản lý. Trong TCT , thông tin do kế toán cung cấp bao gồm thông tin kế toán tài chính được công bố cho các đối tượng bên ngoài có quan tâm đến tình hình tài chính của đơn vị và thông tin kế toán quản trị được phục vụ cho chức năng ra quyết định của nhà quản lý. Trong nền kinh tế thị trường, do yêu cầu phải nhạy bén và nắm bắt nhanh các cơ hội kinh doanh đa dạng nên thông tin kế toán cần linh hoạt, nhanh chóng , thích hợp với quyết định của nhà quản lý để đảm bảo khả năng cạnh tranh thế mạnh của DN trước xu thế cạnh tranh ngày càng quyết liệt trên thị trường viễn thông trong nước và thế giới.
- Tổ chức công tác kế toán phải hài hoà giữa kế toán quản trị HTK và KTTC, tránh sự trùng lặp giữa KTQT và KTTC. Đây cũng là một yêu cầu mới vì cho tới nay hầu hết TCT mới chỉ nhận thức được sự quan trọng và khác biệt của KTQT và KTTC chứ trong việc thực hiện thì còn chưa rõ ràng vẫn coi KTQT là sự chi tiết hoá từ KTTC . Như vậy việc kết hợp hài hoà giữa KTQT và KTTC sẽ hỗ trợ lẫn nhau và cùng là cơ sở để nhà quản trị có thể kiểm tra, phân tích và ra các quyết định kịp thời hợp lý vì vậy nó chính là một yêu cầu không thể thiếu đối với TCT .
III.2.3.Định hướng hoàn thiện
Hoàn thiện tổ chức kế toán HTK tại TCT là một vấn đề rất được quan tâm do những ảnh hưởng của nó đến hoạt động sản xuất kinh doanh của TCT . Hơn nữa, đặt trong những điều kiện môi trường kinh doanh quản lý và vai trò , vị trí của HTK thì HTK càng được quan tâm và có vai trò quan trọng rất lớn so với những tài sản khác, theo đó định hướng hoàn thiện cần tập trung theo hai hướng:
- Hoàn thiện những nội dung tổ chức kế toán HTK còn chưa hợp lý với quy dịnh hiện hành hoặc chưa thật phù hợp với tình hình và xu hướng phát triển hoạt động kinh doanh của TCT trên cơ sở thực hiện đầy đủ mọi nguyên tắc kế toán tài chính.
- Xây dựng mô hình kế toán quản trị trong các đơn vị thuộc TCT , trong đó có kế toán HTK nhằm phục vụ cung cấp thông tin cho công tác quản trị. Với đặc điểm hệ thống kế toán DN ở Việt Nam hiện nay,việc xây dựng phải được tiến hành trên cơ sở kế thừa những nội dung đã có của kế hoạch tài chính, sử dụng triệt để thông tin, các chế độ chưúng từ , tài khoản, số sách và báo cáo kế toán tài chính, nhất là các chế độ hướng dẫn là phù hợp hơn cả.Bởi kế toán tài chính vật tư và kế toán quản trị đều sử dụng thông tin thu thập được trong quá trình hoạt động của DN , vấn đề là cần thiết phải xác định được trình tự thu thập thông tin đầu vào của hai bộ phận này để xử lý nhằm cung cấp thông tin đầu ra cho phù hợp với chức năng của mỗi bộ phân.
III.3.Giải pháp hoàn thiện
III.3.1 Giải pháp
Một hệ thống kế toán có hiệu quả luôn là 1 lợi thế đối với bất cứ 1 doanh nghiệp nào bởi vì nó không những cho các DN giảm bớt chi phí mà còn giảm thiểu rủi ro đồng thời tạo được uy tín của DN đối với sản phẩm dịch vụ cung cấp. Mặt khác khi các vấn đề hội nhập kinh trở thành xu thế tất yếu của thời đại và đang đặt ra cơ hội, thách thức lớn đối với toàn TCT thì vấn đề đặt ra làm thế nào để TCT có thể cạnh tranh với các tập đoàn lớn trong và ngoài nước khi các hiệp định thương mại Quốc tế có hiệu lực tại Việt Nam. Đó chỉ có thể là nội lực của chính bản thân tổng công ty. Muốn vậy thì yêu cầu đặt ra là phải thực hiện tốt công tác quản lý tài chính TCT do vậy cần không ngừng hoàn thiện công tác kế toán trong đó cần phải chú ý đến việc hoàn thiện kế toán HTK. Tại TCT nhu cầu hoàn thiện tổ chức kế toán HTK với việc tăng cường quản trị nội bộ sao cho khoa học hơn, phù hợp luôn được TCT rất quan tâm. Với mong muốn xây dựng tốt hơn kế toán HTK và hiệu quả quản trị tác giả xin đưa ra một số biện pháp như sau:
Thứ nhất :
Tổ chức bộ máy kế toán HTK theo mô hình kết hợp giữa KTQT và KTTC
Trên cơ sở bộ máy kế toán tài chính đã có của TCT , bộ phận kế toán quản trị HTK của kế toán quản trị sẽ được kết hợp với các kế toán phần hành theo sơ đồ
dưới đây:
Ghi sổ kế toán tổng hợp và chi tiết
Lập dự toán, phân tích, tư vấn HTK
KTQT
Lập báo cáo tài chính
(các chỉ tiêu liên quan HTK)
Lập báo cáo quản trị
(các chỉ tiêu liên quan HTK)
KTTC
Xử lý số liệu tổng hợp
Xử lý số liệu chi tiết
Sơ đồ 12: Sơ đồ kết hợp công việc của kế toán quản trị và kế toán tài chính
Tổ chức các bộ phận của kế toán quản trị
Kế toán quản trị sẽ được tổ chức gồm 3 bộ phận như sơ đồ dưới đây:
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ HTK
Bộ phận phân tích, đánh giá, tổng hợp HTK
Bộ phận tư vấn, kiểm tra HTK
Bộ phận dự toán HTK
Sơ đồ 13: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán quản trị
Theo đó, trong phần hành kế toán hàng tồn kho, kế toán thực hiện những nội dung công việc kế toán ứng với từng khâu công việc của kế toán HTK, trong đó gồm những công việc của KTTC và của KTQT. Trong các phần hành kế toán trên, đáng lưu ý là bộ phận tổng hợp, kiểm tra, tư vấn. Bộ phận phân tách thành 2 bộ phận.
+ Bộ phận kế toán phân tích, tổng hợp HTK thuộc KTTC: thực hiện việc tổng hợp, kiểm tra thuộc phần việc của KTTC. Bộ phận này thực hiện kiểm tra đối chiếu số liệu liên quan đến KTTC của các bộ phận kế toán khác, tổng hợp hoàn chỉnh số liệu và lập báo cáo tài chính .
+ Bộ phận tư vấn, kiểm tra là phần việc của KTQT HTK. Bộ phận này thực hiện kiểm tra các dự toán chi tiết do các bộ phận kế toán khác lập để tổng hợp và hoàn chỉnh hệ thống dự toán liên quan đến hàng tồn kho, kiểm tra các báo cáo thực hiện, phân tích các thông tin trong báo cáo KTQT HTK, soạn thảo, phân tích các dự án quản trị các tình huống, phương án để tư vấn cho các nhà quản trị TCT .
Trong chu trình hàng tồn kho, kế toán vừa đảm nhận công việc của KTQT vừa đảm nhận công việc của KTTC nên cần bố trí công việc cho các nhân viên kế toán hợp lý, sao cho các thông tin kế toán chi tiết được hệ thống hoá trên sổ kế toán được tiến hành nhanh chóng, trở thành thông tin hữu ích cho từng tình huống ra quyết định quản trị. Đồng thời, đó cũng là căn cứ để tổng hợp lập các chỉ tiêu liên quan trong các báo cáo tài chính.
- Thứ hai: Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng nhập xuất kho.
Thực tế tại TCT trong trường hợp mua hàng xuất khẩu, kế toán hàng hoá chỉ hạch toán kho hàng còn theo dõi cong nợ về mua bán hàng là của bộ phận kế toán khác .Vì vậy có nhiều trường hợp khi chứng từ thanh toán gửi đến thì kế toán kho hàng mới biết hàng đã về kho và lúc đó kế toán mới ghi bút toán kho hàng .Cũng có khi chứng từ xuất khẩu gửi đến kho hàng thì kế toán hàng hoá mới biết hàng đã được thanh toán và sẽ căn cứ vào chứng từ ghi bút toán xuất kho hàng hoá . Như vậy theo em trong trường hợp này kế toán hàng hoá hạch toán kho hàng cần quản lý chặt chẽ kho hàng đồng thời theo dõi công nợ về mua bán hàng .Nghĩa là khi hàng hoá đã về kho,kế toán kho hàng ghi bút toán xác nhận hàng đã về kho đồng thời hạch toán trả tiền người bán.
Trong trường hợp bán hàng giao thẳng,kế toán nên sử dụng hoá đơn bán hàng giao thẳng. Khi hải quan xác định hàng đã XK thì kế toán phản ánh số tiền phải thu của khách hàng và căn cứ vào hoá đơn bán hàng giao thẳng,kế toán ghi giá vốn của hàng xuất bán.
Như đã nêu ở các phần trên,hiện nay tại tổng công ty, khi phản ánh nghiệp vụ XK hàng hoá trực tiếp đối với hàng qua kho hay XK thẳng, kế toán đều phản ánh qua TK156.
Trị giá hàng xuất kho = trị giá thực tế hàng nhập kho = trị giá mua ghi trên hoá đơn( không tính đến chi phí thu mua)
Vì vậy,tác giả xin đề xuất một số ý kiến như sau:
+ Kế toán chỉ sử dụng TK156 để phản ánh số hàng thực tế đã nhập kho .
+ Tính chi phí thu mua vào giá hàng nhập
Trị giá mua theo Chi phí thu mua
Trị giá hàng nhập kho = hoá đơn + hàng hoá
Bên cạnh tài khoản 156 sử dụng thêm 2 tài khoản
- Sử dụng các tài khoản 151- hàng mua đi trên đường
- Sử dụng tài khoản 157 – hàng xuất gửi bán :
TCT nên sử dụng tài khoản 157 để theo dõi trị giá hàng xuất kho để xuất bán hay chuyển thẳng ra cảng để xuất khẩu nhưng chưa giao cho người vận tải, như vậy sẽ đảm bảo xác định được chính xác giá trị HTK và giá trị hàng gửi đi xuất khẩu nhất là khi hàng xuất kho gửi bán nhưng một thời gian sau mới có chứng từ về việc lô hàng đó được tiêu thụ hay hàng chuyển thẳng không qua kho hoặc hàng xuất kho cuối tháng nhưng sang tháng sau mới được xác định tiêu thụ thì việc ghi chép trên tài khoản 157 là hợp lý.
Việc sử dụng tài khoản 157 để hạch toán bên cạnh tài khoản 156 sẽ giảm bớt được việc phải theo dõi chi tiết cho từng loại hàng hoá ở trong kho và hàng hoá đã được gửi đi.
- Thứ ba: Về việc mở sổ theo dõi hàng nhận nhập kho do uỷ thác xuất khẩu:
Kế toán HTK nên mở sổ “Theo dõi hàng nhận nhập kho uỷ thác xuất khẩu” cho từng đơn vị uỷ thác, sổ này cung cấp số liệu một cách rõ ràng, nhanh nhất về tình hình xuất khẩu hàng cho một đơn vị nhất định, sổ được mở riêng cho từng đơn vị giao uỷ thác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hàng nhận uỷ thác xuất khẩu. SỔ THEO DÕI HÀNG NHẬN UỶ THÁC XUẤT KHẨU
Nhà máy :
Ngày
Chứng từ
Mã hàng
Tên hàng
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Tình hình thực hiện
Số
Ngày
Tiêu thụ
Chưa XK
Cộng
Giá trị thị trường HTK tại thời điểm lập BCTC
Giá trị ghi sổ HTK
Chênh lệch
giảm giá HTK
=
x
- Thứ tư : Vì giá rau quả nông sản thường xuyên biến động trên thị trường, TCT nên lập dự phòng giảm giá HTK nhằm bù đắp các khoản thiệt hại thực tế xảy ra do sản phẩm, hàng hóa tồn kho bị giảm giá, đồng thời cũng để phản ánh đúng trị giá thuần túy của HTK , nhằm đưa ra một hình ảnh trung thực về tài sản của TCT khi lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ hạch toán.
Mức dự phòng
giảm giá HTK
Số lượng HTK bị giảm giá tại thời điểm lập BCTC
Chênh lệch
giảm giá HTK
=
x
Thứ 5: Nên liệt kê thêm vào thẻ kho : số lượng tối đa, số lượng tối thiểu cần thiết nhằm tránh trường hợp có nhiều hàng tồn kho hoặc trong kho hết hàng
THẺ KHO
Từ ngày ….. đến ngày …….
Lập ngày tháng năm 200
Tên nhãn hiệu quy cách hàng hoá: ……………………………………………..
Đơn vị tính: ………………….
Mã số : ………………………
Số lượng tối đa : ...…
Số lượng tối thiểu : ......
STT
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Số
Ngày
Nhập
Xuất
Tồn
1
2
3
4
5
6
7
Số dư đầu kỳ
Cộng
Để thực hiện việc này có thể kết hợp với bên lập trình thiết kế để có cảnh báo nếu ít hơn mức tối thiểu hoặc nhiều hơn mức tối đa
Phối hợp với phòng kế hoạch, phòng kinh doanh để đưa ra định mức đối với từng mặt hàng từng kho sao cho phù hợp
Thiết kế hệ thống báo cáo vượt định mức hàng tồn kho và báo cáo dưới định mức hàng tồn kho trên phần mềm.
III.3.2 Điều kiện để thực hiện các giải pháp
Về phía nhà nước
Các bộ ban ngành cần thống nhất các quy định và hướng dẫn về lập và trình bày hệ thống báo cáo quản trị HTK từ đó để phổ biến rộng rãi đến các đối tượng có nhu cầu sử dụng, phục vụ cho công tác nghiên cứu cũng như áp dụng trong thực tiễn. XD mô hình kế toán quản trị HTK cho ngành rau quả nông sản. Đồng thời nhà nước cần tạo ra môi trường cho kế toán quản trị phát triển thông qua chiến lược đạo tạo trong hệ thông các trường kinh tế.
Các bộ ban ngành cần tổ chức, chủ trì các cuộc hội thảo về kế toán quản trị HTK, phương pháp xử lý kế toán đối với một vài nghiệp vụ kế toán đặc thù liên quan đến HTK của các công ty quốc gia trên thế giới. Từ đó khái quát thành văn bản công bố trên các phương tiện để tiện cho việc nghiên cứu tiếp theo, đồng thời có thể vận dụng trong môi trường kinh doanh ở Việt Nam. Cùng với nhà nước, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn cần tổ chức nhiều hơn nữa các cuộc hội thảo, các lớp giảng dạy ngắn hạn về kế toán quản trị cho cán bộ kế hoạch và cán bộ quản lý.
Bên cạnh đó, các cấp, cơ quan chức năng cần sớm thúc đẩy hợp tác và hoàn thiện các thỏa thuận liên quan đến nhập khẩu rau, quả vào các thị trường lớn, đặc biệt là việc kiểm dịch thực vật, đàm phán về các chính sách thuế. BTC cần tiếp tục rà soát, cập nhật và hoàn thiện nội dung của các chuẩn mực liên quan đến HTK đã ban hành …hoàn chỉnh, bổ sung những điểm chưa phù hợp, chưa thống nhất, bỏ đi những điểm không còn phù hợp với điều kiện hiện nay. Những năm qua các chuẩn mực kế toán quốc tế có những thay đổi, đòi hỏi phải cập nhật đảm bảo nhất quán với chuẩn mực kế toán quốc tế.
Về phía tổng công ty
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán phục vụ thông tin cho việc lập và trình bày báo cáo kế toán HTK . Có thể nói, hệ thống thông tin kế toán phục vụ cho báo cáo kế toán HTK là yêu cầu tiên quyết trong việc lập báo cáo này. Để lập được báo cáo kế toán HTK , kế toán cần rất nhiều dữ liệu và chứng từ kế toán của công ty mẹ và các công ty con.
Xây dựng chính sách kế toán thống nhất trong toàn tổng công ty. Nghiên cứu và xây dựng mô hình tổ chức kế toán phù hợp với tình hình tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh và đặc điểm hoạt động để có được thông tin thích hợp khi đánh giá các công ty con và phục vụ thông tin cho việc lập báo cáo hợp nhất trong tương lai.
Vận dụng có chọn lọc các quy định của kế toán quốc tế cũng như các thông lệ quốc tế, chế độ kế toán về HTK hiện hành để đáp ứng trước mắt nhu cầu của đơn vị, đáp ứng yêu cầu của nhà quản lý các đối tượng sử dụng cũng như chế độ báo cáo theo đúng quy định của Nhà nước
Thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ theo hướng thông tin phục vụ cho việc kiểm soát hiệu quả nhất là kiểm soát HTK nhằm có được thông tin đáng tin cậy cho các đối tượng sử dụng báo cáo này. Hệ thống kiểm soát nội bộ cần phải được quan tâm hơn nữa, đảm bảo thông tin minh bạch, rõ ràng, tăng cường kiểm soát các hoạt động, tránh các sai sót và gian lận trên báo cáo tài chính.
Nâng cao trình độ hiểu biết của các nhà quản lý tại TCT khi đọc các thông tin trình bày trên báo cáo tài chính , báo cáo quản trị để các báo cáo này là công cụ hữu ích cho việc kiểm soát và ra các quyết định liên quan đến hoạt động của toàn TCT .
Về phía các DN , các đơn vị hạch toán thuộc tổng công ty
Các DN cần nghiên cứu và ban hành quy chế tổ chức kế toán trong đơn vị mình để đảm bảo tính thống nhất khi thực hiện chính sách kế toán, kỳ kế toán cũng như việc ghi nhận các thông tin chi tiết liên quan đến vấn đề cung cấp nội bộ nhằm giúp cho việc xử lý thông tin được thuận lợi dễ dàng và thông tin trung thực hợp lý.
Phối hợp với tổng công ty,bộ chủ quản, bộ ban ngành trong việc tham gia các hội thảo để phản ánh các vấn đề còn vướng mắc để tìm ra phương pháp tháo gỡ, đồng thời tiếp thu những quan điểm mới. Để cho hoàn thiện kế toán HTK theo đúng phương pháp, đúng tiến độ quy định của Nhà nước
Kết luận
Đi sâu nghiên cứu thực trạng tổ chức công tác kế toán HTK tại văn phòng TCT rau quả nông sản. Trên cơ sở khảo sát thực tế luận văn đã đánh giá các mặt thực hiện tốt và những tồn tại cần khắc phục của công tác tổ chức kế toán HTK tại đơn vị nhằm đáp ứng và nâng cao hiệu quả quản trị HTK .
Tuy có nhiều cố gắng song không tránh khỏi sự thiếu sót do sự phát triển không ngừng của nền kinh tế nhiều sản phẩm, dịch vụ mới ra đời nên còn nhiều vấn đề kế toán HTK cần tiếp tục được nghiên cứu hoàn thiện.
Rất mong nhận được ý kiến của các thầy cô !
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Tấn Bình (2005), Phân tích hoạt động doanh nghiệ, Nhà xuất bản Thống Kê Hà Nội.
Phạm văn Dược, Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh, Nhà xuất bản Thống Kê Hà Nội.
Nguyễn Minh Phương (2004), Giáo trình kế toán quản trị, Nhà xuất bản tài chính.
Walter B.Meigs, Robert F.Meigs (1994), Kế toán cơ sở của các quyết định kinh doanh, Nhà xuất bản chính trị quốc gia.
Bộ Tài Chính (2006), Thông tư 53.BTC.2006: “Hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp.
Bộ tài chính, Quyết định số 15/2006/QĐ - BTC 20/03/200.
Bộ tài chính, Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02(VSA 02) ban hành theo quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001.
Chuẩn mực kế toán quốc tế số 02 (ISA02)
Phương pháp tính giá nhập hàng tồn kho.
Phân loại hàng tồn kho.
Đặc điểm kế toán hàng tồn kho của hệ thống kinh tế Anh.
Đặc điểm kế toán hàng tồn kho của hệ thống kinh tế Pháp.
Đặc điểm kế toán hàng tồn kho của hệ thống kinh tế Mỹ.
www.webketoan.vn, Phương pháp tính giá hàng tồn kho.
www.sapuwa.com.vn, Quản trị hàng tồn kho thế nào cho hiệu quả?
www.mof.gov.vn
www.agroviet.gov.vn
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu: 2
5. Những đóng góp 3
6. Nội dung nghiên cứu 3
Chương I: Lý luận chung về tổ chức kế toán HTK trong các DN 4
I.1. HTK và quản lý HTK tại các DN 4
I.1.1 Khái niệm, đặc điểm , phân loại HTK trong các DN 4
I.1.1.1 Khái niệm 4
I.1.1.2 Đặc điểm 6
I.1.1.3 Phân loại HTK 7
I.1.2 Quản lý HTK trong các DN [14] 9
I.1.2.1 Quản lý hiện vật của HTK 10
I.1.2.2 Quản trị kế toán HTK . 11
I.1.2.3 Quản trị kinh tế của HTK . 12
I.1.2.4 Quản lý HTK tại các khâu trong quá trình sxkd 14
I.2. Nội dung tổ chức thu thập thông tin kế toán HTK tại các DN 14
I.2.1. Vai trò của thông tin kế toán quản trị HTK trong các DN 14
I.2.2. Xác định phương pháp tính giá HTK 17
I.2.2.1. Cơ sở tính giá HTK 17
I.2.2.2 Phương pháp tính giá xuất HTK 18
I.3 Tổ chức kế toán HTK 22
1.3. 1 Tổ chức chứng từ 22
I.3.2 Tổ chức tài khoản 25
I.3.3 Tổ chức sổ kế toán 25
I.3.4 Tổ chức hệ thống báo cáo 27
I.3.5 Tổ chức bộ máy kế toán HTK 29
I.3.6.Tổ chức hạch toán HTK : 30
I.4 Tổ chức phân tích thông tin kế toán HTK tại các DN . 31
I.4.1 Phân tích Vòng quay của HTK 31
I.4.2. Phân tích tỷ suất chu chuyển HTK . 32
I.4.3.Phân tích tình hình thực hiện định mức HTK 33
I.4.4. Phân tích tỷ trọng HTK 33
1.5 Kinh nghiệm kế toán HTK và tổ chức quản trị HTK trên thế giới [4, 5] 34
I.5.1 Mô hình kế toán dạng Anglo-Saxon 34
I.5.2 Mô hình kế toán Tây Âu 40
Chương II Thực trạng tổ chức kế toán HTK tại TCT Rau quả nông sản 43
II.1 Tổng quan về TCT rau quả nông sản 43
II.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của TCT rau quả nông sản 43
II.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy của TCT rau quả nông sản 44
II.2 Thực trạng tổ chức kế toán tại TCT rau quả nông sản 48
II.2.1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Tổng công ty: 48
II.2.1.1. Bộ máy công tác kế toán: 48
II.2.1.2. Hình thức kế toán: 51
II.2.1.3.Các chính sách kế toán được áp dụng tại tổng công ty 51
II.2.2. Tình hình tổ chức thực hiện công tác kế toán: 51
II.2.2.1. Tổ chức hạch toán ban đầu: 52
II.2.2.2. Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất: 54
II.2.2.3. Tình hình tổ chức hệ thống sổ kế toán: 56
II.2.2.4. Tình hình tổ chức hệ thống báo cáo kế toán: 58
II.3 Đánh giá thực trạng công tác kế toán HTK tại văn phòng TCT RQ nông sản 60
II.3.1. Thực trạng 60
II.3.1.1.Đặc điểm HTK tại VP TCT rau quả nông sản 60
II.3.1.2. Phương pháp tính giá HTK tại TCT rau quả nông sản 64
II.3.1.3.Về tổ chức thu thập thông tin kế toán HTK tại TCT RQ nông sản. 67
II.3.1.4.Tổ chức phân tích thông tin kế toán HTK tại TCT rau quả nông sản 83
II.3.1.4.1. Xác định, phân tích tỷ trọng HTK 83
II.3.1.4.2. Phân tích vòng quay HTK . 85
II.3.2. Đánh giá thực trạng 86
II.3.2.1 Ưu điểm 86
II.3.2.2 Tồn tại 90
Chương III: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức kế toán HTK tại TCT rau quả nông sản. 94
III.1.Tính tất yếu phải hoàn thiện công tác kế toán HTK 94
III.1.1Do yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế 94
III.1.2.Sự cần thiết phải hoàn thiện 97
III.1.3 Vai trò của công tác kế toán nói chung và kế toán HTK nói riêng tại TCT rau quả nông sản 98
III.2.Những nhiệm vụ, yêu cầu cơ bản và định hướng hoàn thiện công tác kế toán HTK 100
III.2.1 Nhiệm vụ 100
Kế toán quản trị HTK có nhiệm vụ sau 101
III.2.2.Những yêu cầu 101
III.2.3.Định hướng hoàn thiện 104
III.3.Giải pháp hoàn thiện 104
III.3.1 Giải pháp 105
III.3.2 Điều kiện để thực hiện các giải pháp 109
Kết luận 112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 113
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33460.doc