Luận văn Hoàn thiện công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty may Hồ Gươm

Về khoản mục chi phí sản xuất chung hiện nay công ty nên hạch toán một cách chi tiết theo từng khoản mục chi phí phát sinh . Như xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất phân xưởng công ty lại hạch toán vào chi phí sản xuất chung khác và khoản mục chi phí sản xuất chung công ty chỉ chia ra thành : chi phí điện nước, chi phí khấu hao và chi phí chung khác điều này không đúng với quy định kế toán. Theo em công ty nên chi tiết TK627 thành các tài khoản cấp hai để dễ theo dõi và lại đúng quy định của bộ tài chính: TK 627 có 6 tài khoản cấp 2: TK627 1: Chi phí nhân viên phân xưởng. TK627 2 : Chi phí vật liệu. TK627 3 : Chi phí dụng cụ sản xuất. TK627 4 : Chi phí khấu hao TSCĐ. TK627 7 : Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK627 8 : Chi phí khác bằng tiền. Về cách phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng mã hàng theo em công ty nên phân bổ tách riêng ra từng khoản mục như em đã nêu ở trên và việc phân bổ chi phí khấu hao tài sản cố định theo tiền lương sản phẩm là chưa được hợp lý. Vậy em xin được mạn phép đưa ra cách phân bổ chi phí sản xuất chung như sau: - Chi phí nguyên vật liệu và chi phí dụng cụ sản xuất sẽ được phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Chi phí nhân viên phân xưởng sẽ được phân bổ theo tiền lương sản phẩm như công ty đã thực hiện. - Chi phí khấu hao tài sản cố định sẽ được phân bổ theo tổng sản phẩm hoàn thành nhập kho. - Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền sẽ được phân bổ theo tiền lương sản phẩm như công ty đã thực hiện. Trong bài luận văn này em chỉ xin trình bày mã hàng 042-A các mã hàng khác tính tương tự.

doc36 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1552 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty may Hồ Gươm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Trong thế kỷ XXI, nền kinh tế thế giới đang phát triển với tốc độ nhanh chóng. Qui mô của nền kinh tế thế giới ngày càng được mở rộng cùng với sự phát triển hết sức mạnh mẽ của tất cả các ngành nghề và ngày càng xuất hiện những sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, giá cả phù hợp đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng. Để có thể xâm nhập, khẳng định và chiếm lĩnh vị trí cao trên các thị trường lớn, ngoài việc khai thác lợi thế về nguồn nhân lực dồi dào vị trí địa lý, ổn định kinh tế… thì việc cắt giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm được coi là một trong những giải pháp tối ưu. Mục tiêu chính của biện pháp này là nâng cao tính cạnh tranh, tranh chấp vị trí dẫn đầu về chiếm lĩnh thị trường và nó còn có tác động lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Chính vì vậy việc tạo chi phí và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm . Xuất phát từ đòi hỏi trên doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển và có sức cạnh tranh thì cần tổ chức tốt công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nhận thức được tầm quan trọng của tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nên em chọn và nghiên cứu đề tài : “ Hoàn thiện công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty may Hồ Gươm”. Bài luận văn của em bao gồm 3 phần: Phần I : Một số lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất. Phần II: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty may Hồ Gươm. Phần III : Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty may Hồ Gươm. Phần thứ 1: Một số lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất. 1.1. Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp 1.1.1 Chi phí sản xuất. 1.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất. 1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất. 1.1.2. Giá thành sản phẩm. 1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm. 1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm. 1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 1.2. Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 1.2.1.Đối tượng và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất. 1.2.1.1. Đối tượng 1.2.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. 1.2.2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất. 1.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất. 1.2.3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 1.2.2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất. 1.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất. 1.2.3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 1.2.3..2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. 1.2.3.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung. 1.2.3.4. Hạch toán chi phí phải trả. 1.2.3.5. Hạch toán chi phí trả trước 1.2.4. Hạch toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp. 1.2.4.1. Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. 1.2.4.2. Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ. 1.3. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang. 1.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm. 1.4.1. Đối tượng tính giá thành. 1.4.2. Các phương pháp tính giá thành. Trong phần thứ nhất em đã nêu được lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp, em đã nêu sự khác biệt giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, xác định đối tượng tính giá thành và em đã nêu ra một số phương pháp tính giá mà các doanh nghiệp hiện nay đang áp dụng. Phần 2: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty may Hồ Gươm. 2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý. 2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển. Công ty cổ phần may Hồ Gươm trụ sở chính 201- Trương Định Trưng – Hoàng Mai – Hà Nội. Công ty Cổ phần may Hồ Gươm được thành lập theo quyết định số 147/QĐ- TCLĐ ngày 25-11-1995 của Tổng công ty Dệt may Việt Nam. Khi mới thành lập công ty lấy tên là xí nghiệp may thời trang Trương Định. Trong những ngày đầu công ty đã gặp không ít khó khăn nhưng sau 1 thời gian với sự nỗ lực của tập thể công nhân viên và đường lối chỉ đạo đúng đắn của ban lãnh đạo công ty nên chỉ sau 1 thời gian ngắn công ty đã vượt qua khó khăn và đạt được kết quả đáng kể doanh thu ttiêu thụ sản phẩm tăng bình quân hơn 30%/ năm, thu nhập bình quân toàn công ty tăng 15%/năm. Đồng thời đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại, dây chuyền công nghệ cao, tìm hiểu thị hiếu người tiêu dùng để sản xuất các sản phẩm mới đáp ứng được thị trường trong và ngoài nước. Với những thành công đó ngày 10-3-1998 theo quyết định số 215 QĐ- TCLĐ của Tổng công ty Dệt may Việt Nam đã cho phép đổi tên xí nghiệp may thời trang Trương Định thành Công ty may Hồ Gươm. Sau 1 năm hoạt động công ty đã chuyển sang cổ phần hóa theo quyết định thành lập số 73/1999/BCN ngày 16 tháng 11 năm 1999 . Sau khi cổ phần công ty đã mở rộng địa bàn xuống Hưng Yên và Hải Phòng đã đi vào hoạt động tốt doanh thu xuất khẩu tăng hơn năm trước. 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ * Chức năng Công ty may Cổ phần Hồ Gươm có chức năng quản lý, thực hiện nhiệm vụ tiến hành tổ chức kinh doanh sao cho có lợi nhuận. * Nhiệm vụ của công ty may Hồ Gươm. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là sản xuất kinh doanh, sản xuất hàng gia công may mặc xuất khẩu. Hàng năm công ty đã sản xuất từ 2-3,5 triệu sản phẩm /năm. Trong đó hàng may mặc xuất khẩu là chủ yếu chiếm tỷ trọng 98% còn lại phục vụ nhu cầu nội địa. Công ty chủ yếu sản xuất đảm bảo khả năng đáp ứng các đơn đặt hàng trong và ngoài nước với các mặt hàng thời trang đa dạng phong phú Mặt hàng chủ yếu của công ty may là: Jacket, sơ mi, complex, áo véc, váy các loại , quần áo cho người lớn và trẻ em . 2.1.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý ở công ty may Hồ Gươm. 2.1.3.1.Tổ chức quản lý ở công ty may Hồ Gươm. Để phù hợp với đặc điểm riêng của doanh nghiệp mình và hoạt động có hiệu quả nhất công ty đã tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình quản lý tập trung. Theo mô hình này thì mọi hoạt động của toàn công ty đều chụi sự chỉ đạo thống nhất của ban giám đốc . Sơ đồ 1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty may Hồ Gươm Phòng kế toán tài chính Giám đốc Phòng kinh doanh Phòng kỹ thuật-KCS Phòng tổ chức hành chính Phòng kế hoạch xuất nhập khẩu Phó tổng giám đốc Giám đốc XN 2 Giám đốc XN 3 Giám đốc XN 4 Giám đốc XN 5 Tổng giám đốc Giám đốc XN 1 2.1.3.2. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty may Hồ Gươm. Do đặc điểm của loại hình kinh doanh khá phức tạp các nghiệp vụ phát sinh với khối lượng lớn nên yêu cầu bộ máy kế toán của công ty phải tổ chức theo hình thức tập trung và sử dụng hình thức nhật ký chứng từ để hạch toán. Phương pháp kế toán mà doanh nghiệp sử dụng là phương pháp kê khai thường xuyên, kỳ kế toán là một quý. Toàn bộ công việc kế toán được tập trung ở phòng kế toán tài vụ. Kế toán ở các xí nghiệp tập hợp chứng từ gửi chứng từ về phòng kế toán để kiểm soát thanh toán và hạch toán . ở các phân xưởng sản xuất không có tổ chức bộ máy riêng. Tại kho công ty thủ kho phải tuân thủ theo chế độ ghi chép ban đầu, căn cứ vào các phiếu nhập kho, xuất kho cuối tháng chuyển lên phòng kế toán của công ty, ngoài ra còn phải tiến hành đo đếm các nguyên vật liệu trước khi cấp phát cho xí nghiệp thành viên. Sơ đồ 2 . Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty may Hồ Gươm. Kế toán trưởng Kế toán tập hợp chi phí sản xuất Kế toán nguyên vật liệu và tài sản cố định Kế toán tiền lương kiêm thủ quỹ Kế toán tiền mặt , TGNH và công nợ Kế toán tổng hợp , TSCĐ, vốn Hình thức sổ kế toán của công ty cổ phần may Hồ Gươm Công ty cổ phần may Hồ Gươm hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ , được quyết toán theo từng tháng, quí, năm tài chính. Công ty sử dụng các loại sổ kế toán sau: Nhật ký chứng từ Bảng kê Sổ cái Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. Sơ đồ 3. Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký – chứng từ. Chứng từ gốc Sổ ( thẻ) hạch toán chi tiết Bảng kê Nhật ký- chứng từ Sổ cái Báo cáo kế toán Bảng tổng hợp chi tiết Ghi hàng ngày Đối chiếu kiểm tra Ghi cuối tháng 2.1.3.3.Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty. Do đặc thù sản xuất của công ty may Hồ Gươm là sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục, sản phẩm công ty may Hồ Gươm là hàng may mặc do vậy rất đa dạng, có nhiều chủng loại khác nhau tuy nhiên nhìn chung mọi sản phẩm đều phải trải qua nhiều giai đoạn sản xuất kế tiếp nhau theo một quy trình công nghệ sản xuất sau : Sơ đồ 4. Sơ đồ công nghệ sản xuất sản phẩm. Nguyên vật liệu Cắt May Thêu, giặt, mác Nhập kho thành phẩm Vật liệu phụ Đóng gói, đóng kiện Là hoàn thiện sản phẩm 2.2.Tình hình thực tế kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty may Hồ Gươm. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty may Hồ Gươm có hai loại hình sản xuất kinh doanh chủ yếu là: Sản xuất gia công hàng may mặc cho khách hàng theo các đơn đặt hàng được ký giữa công ty với khách hàng. Sản xuất theo hình thức: Mua nguyên phụ liệu bán thành phẩm( còn gọi là hình thức Fob) có nghĩa là công ty tự tìm nguồn nguyên vật liệu để sản xuất hàng hóa theo hợp đồng đã ký với khách hàng. Để việc nghiên cứu được tập trung, có chiều sâu và đem lại hiệu quả, trong bài này em chỉ đề cập đến loại hình sản xuất thứ hai : Loại hình sản xuất hàng Fob là loại hình sản xuất chính với lợi nhuận chiếm hơn 80% tổng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất. 2.2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất loại hình sản xuất hàng Fob ở công ty may Hồ Gươm. Trong loại hình sản xuất hàng Fob cho khách hàng của công ty may Hồ Gươm căn cứ vào hợp đồng công ty tự lên kế hoạch mua nguyên vật liệu và sản xuất theo mẫu mã, đúng chủng loại đúng qui cách, phẩm chất đã ghi trong hợp đồng. Chi phí sản xuất ở công ty may Hồ Gươm được phân loại dựa trên căn cứ mục đích của chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với loại hình sản xuất hàng xuất khẩu ( hàng FOB) thì toàn bộ chi phí sản xuất của công ty được chia thành: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các loại vải, chỉ may, chỉ thêu, khoá, cúc, nhãn mác… Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hàng xuất khẩu. Chi phí sản xuất chung bao gồm toàn bộ những chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất ở từng phân xưởng như tiền lương cán bộ phân xưởng, khấu hao máy móc thiết bị nhà xưởng… 2.2.2.Tổ chức công tác quản lý chi phí sản xuất tại công ty may Hồ Gươm. 2.2.3.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty may Hồ Gươm. Do đặc điểm sản xuất như đã nêu ở trên và cũng để đáp ứng yêu cầu quản lý, yêu cầu của công tác hạch toán nên đối tượng tập hợp chi phi sản xuất của công ty may Hồ Gươm là từng mã hàng . Để nghiên cứu được hiệu quả và do hạn chế về mặt thời gian em chỉ xin đưa ra ví dụ mã hàng đó là mã hàng 042 A - quần áo trẻ em với sản lượng nhập kho quý IV là 12 775 sản phẩm đơn giá ký với khách hàng là 2.8USD. Mã hàng này do xí nghiệp 2 – Hưng yên sản xuất. 2.2.4. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. 2.2.4.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ sau. Sơ đồ 5. Bảng kê chi tiết xuất kho Bảng kê phiếu xuất Phiếu xuất kho Sổ cái TK621 Bảng phân bổ NPL Biểu số 01. Mẫu số 02- VT Công ty may Hồ Gươm Phiếu xuất kho QĐ số 1141- TC/CĐKT Ngày 15 tháng 10 năm 2004 Số 05. Họ tên người nhận : Nguyễn Văn Hùng Lý do xuất kho : Hàng Fob – Mã hàng 042-A Tại kho : Nguyên vật liệu. STT Tên, nhãn hiệu qui cách VT,SP Mã hàng Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Vải chính hàng FOB-HQ 042-A mét 60 12 100 726 000 2 Vải lót các loại 042-A mét 51 3 000 153 000 3. Chân cúc 4CT 042-A Chiếc 75 900 67 500 Cộng Ngày ….tháng…năm Thủ trưởng Phụ trách Kết toán trưởng Người nhận Thủ kho đơn vị cung tiêu Khi nhận được phiếu xuất kho do phòng vật tư chuyển xuống kế toán nguyên vật liệu tiến hành kiểm tra tính chính xác hợp lý của chứng từ . Sau đó kế nguyên vật liệu ghi hàng ngày phiếu xuất kho vào “bảng kê phiếu xuất” theo từng mã hàng. Biểu 02. Công ty may Hồ gươm Xí nghiệp 2 Bảng kê phiếu xuất Từ ngày 01/10/2004 đến 30/12/2004 CT Ngày CT Số CT Nhà cung ứng Diễn giải Mã hàng SL Đơn giá Tổng tiền TK nợ TK có Vải chính nỉ PX 15/10 05 XN2 Xuất sx 042-A 60 12 100 726 000 621 152 PX 17/11 21 XN2 Xuất sx A-24585 85 11 500 977 500 621 152 PX 30/11 23 XN2 Xuất sx 042-A 50 11 500 575 000 621 152 … Vải lót các loại PX 15/10 05 XN2 Xuất sx 042-A 51 3 000 153 000 621 152 PX 17/10 07 XN2 Xuất sx 456Q 70 3 000 210 000 621 152 .. Chân cúc 4CT PX 15/10 05 XN2 Xuất sx 042-A 75 900 67 500 621 152 PX 17/11 21 XN2 Xuất sx A-24585 60 900 54 000 621 152 … Tổng Từ bảng kê phiếu xuất kho kế toán làm trên excel sẽ lọc ra phiếu xuất cho từng mã hàng. Từ đó có thể lập được bảng kê chi tiết xuất nguyên phụ liệu. ở công ty may Hồ Gươm, để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán căn cứ vào bảng kê chi tiết xuất nguyên vật liệu kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng mã hàng. Biểu số 03. Công ty may Hồ Gươm Xí nghiệp 2 Kê chi tiết xuất nguyên phụ liệu Quý 4/2004. Diễn giải Đvt Số lượng Tổng xuất 042-A A-24585 ... TK nợ TK có Vải chính+nỉ mét 744 6 999 147 2 420 000 1 050 000 621 152 Vải lót mét 560 2 800 000 750 000 365 000 621 152 Chỉ may 20/4 Cuộn 2 553 5 106 000 150 000 65 000 621 152 Cúc 4CT Chiếc 5 469 4 946 400 67 500 45 000 621 152 Chun mét 3 390 1 056 000 30 000 22 000 621 152 .......... Tổng 1 591 119 590 3 958 392 1 834 789 621 152 Biểu số 04 bảng phân bổ NPl, công cụ- dụng cụ. Công ty may Hồ Gươm. Quý IV/2004. Phòng kế toán. TK Chi tiết Tổng cộng TK 152.2 TK 153.2 I. Dư đầu kỳ 49 382 068 49 382 068 II. Phát sinh nợ 4 194 880 020 4 160 750 420 34 129 600 111 78 887 927 67 088 327 11 799 600 112 2 309 624 253 2 287 294 253 22 330 000 311 1 378 964 088 1 378 964 088 152.1 105 404 864 105 404 864 331 321 998 888 321 998 888 III. Cộng I+II 4 244 262 088 4 210 132 488 34 129 600 IV. PS có 2 071 008 336 2 036 878 736 34 129 600 152.1 230 205 960 230 205 960 152.3 141 775 978 141 775 978 621.2 1 591 119 590 1 591 119 590 627.2 107 906 810 73 777 210 34 129 600 V. Dư cuối kỳ 2 173 253 752 2 173 253 752 Hà nội, ngày tháng năm Biểu số 05. Sổ cái TK621- XN2 Công ty may Hồ Gươm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Ghi nợ Ghi có Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4 Cộng Dư nợ - - - - - Dư có - - - - - 152.2 1 519 119 590 Cộng nợ 1 519 119 590 Cộng có 1 519 119 590 Dư nợ - - - - - Dư có - - - - - 2.2.4.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp của công ty như sau : Sổ cái TK622 Bảng tổng hợp lương Bảng phân bổ tiền lương Bảng chấm công Bảng thanh toán lương từng bộ phaanj Phương pháp xác định quỹ lương của công ty may Hồ Gươm hiện nay là xác định theo tỷ lệ % so với doanh thu ( hay hình thức trả lương theo sản phẩm). Tỷ lệ % cao hay thấp phụ thuộc vào tính chất phức tạp của sản phẩm, kết cấu sản phẩm, chu kỳ sản xuất dài hay ngắn. Phương pháp nay gắn liền trực tiếp với kết quả kinh doanh của công ty. Quỹ lương hàng Fob = Doanh thu tiêu thụ hàng Fob x17% x tỷ giá thực tế . Doanh thu của hàng Fob trong quý IV là 1 452 524,718 USD. Vậy quỹ lương Fob =1 452 524,718 x 17% x 15 574 = 3 845 675 394 đồng. Trong từng tổ căn cứ vào bảng kê khai năng suất ( dựa trên đơn giá từng bước công việc và kết quả theo dõi sản lượng từng người theo bước công việc do tổ trưởng thực hiện kê khai cho từng mã hàng hoặc khi sản phẩm nhập kho) và căn cứ vào bảng chấm công để chia lương cụ thể cho từng người. Hàng tháng, kế toán tiền lương căn cứ vào số sản phẩm sản xuất hoàn thành nhập kho của các phân xưởng, đơn giá sản phẩm, tỷ giá hối đoái giữa VNĐ/USD, căn cứ vào quy chế tiền lương hiện hành của công ty để tính toán, phân bổ tiền lương cho từng phân xưởng và lập “ Bảng thanh toán lương ”.Tổng hợp các số liệu từ bảng thanh toán lương của từng phân xưởng để làm căn cứ lập Bảng tổng hợp lương . Bảng tổng hợp lương. Hàng quý, căn cứ vào quỹ tiền lương thực tế của các bộ phận trong công ty, kế toán tiền lương trích 19% các khoản theo quy định và lập bảng phân bổ –“ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”. Căn cứ vào bảng tổng hợp lương trong quý để làm tính tổng lương sản phẩm để làm tiêu thức phân bổ theo công thức sau. Lương ∑ Quỹ lương Lương sản cho từng = x phẩm từng bộ phận Tổng lương bộ phận. Việc tính toán và phân bổ được thể hiện trên “Bảng phân bổ tiền lương”- biểu số 09. Bảng phân bổ tiền lương và BHXH BiểuBiểu số 10. Bảng kết quả sản xuất trong quý IV. Mã hàng XNI XNII XNIII Toàn công ty SLNK Đơn giá lương Tiêu thức phân bổ 042- A - 12 775 - 12 775 5 115 65 344 125 A-24585 4 500 856 2 786 8 142 3 720 30 288 240 042-Q 5 675 1 255 5 406 12 336 2 325 28 681 200 …. Tổng 317 702 992 826 104 phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng mã hàng theo công thức sau: Tổng chi phí NCTT tất cả các mã hàng Lương sản Chi phí NCTT = x phẩm của từng mã hàng Tổng lương sản phẩm tất cả các mã hàng từng mã hàng Trong đó : Tổng lương( tổng tiêu thức phân bổ) = Tổng sản phẩm nhập kho mã hàng i x Đơn giá lương mã hàng i Đơn giá lương mã hàng i = Giá ký hợp đồng x Tỷ giá hạch toán x Tỷ lệ trích quỹ lương x Tỷ lệ lương ttsx Trong đó tỷ giá hạch toán của công ty là 15 350 đồng. Tỷ lệ trích quỹ lương hàng Fob là 17% Tỷ lệ lương trực tiếp sản xuất là 70% Cách thức phân bổ và tính toán được thể hiện trên bảng tính giá thành sản phẩm – Biểu số 22. Biểu số 11. Sổ cái TK622 – XN2. Ghi nợ Ghi có Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4 Cộng Dư nợ - - - - - Dư có - - - - - 334 3 110 419 040 3382 - - 40 435 448 3383 - - 120 331 560 3384 - - 14 495 322 Cộng nợ - - 3 285 681 370 Cộng nợ - - 3 285 681 370 Dư nợ - - - - - 2.4.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung. Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung ở công ty may Hồ Gươm như sau: Bảng tổng hợp chi phí sx chung Hóa đơn, bảng phân bổ số 1,2,3 Bảng kê số 4 Sổ cái TK627 Chi phí sản xuất chung của công ty bao gồm các chi phí sản: Tiền lương và các khoản trích theo lương của các nhân viên phân xưởng. Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất ở trong phân xưởng. Chi phi khấu hao TSCĐ và sửa chữa TSCĐ ở phạm vi phân xưởng. Các khoản chi phí khác phục vụ cho sản xuất ở phân xưởng như: chi phí phải trả về tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại. * Kế toán tập hợp chi phí công cụ dụng cụ sản xuất được thể hiện ở “ Bảng phân bổ công cụ dụng cụ”- Biểu số 04. * Kế toán khấu hao TSCĐ. Căn cứ vào tỷ lệ khấu hao đã được quy định, hàng tháng kế toán tính khấu hao TSCĐ theo công thức : Mức khấu hao Nguyên giá TSCĐ x tỷ lệ khấu hao năm TSCĐ = 12 Số liệu được thể hiện trên bảng phân bổ và tính khấu hao TSCĐ”- biểu số 13. Bảng phân bổ KHTSCĐ * Bảng phân bổ và tính khấu hao * Kế toán nhân viên phân xưởng. Cách tính lương và phân bổ tiền lương được thể hiện trên “ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”.- Biểu số 9 Căn cứ vào các hoá đơn chứng từ, sổ chi tiết TK627 và các bảng phân bổ số 1,2,3 lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung. Biểu số 15. Bảng tập hợp chi phí sản xuất chung Ghi nợ Ghi có Điện nước Khấu hao Chi phí chung khác Cộng nợ TK627 TK111 71 645 123 109 572 848 181 217 971 TK112 55 916 677 57 893 123 113 809 800 TK152 73 777 210 73 777 210 TK153 34 129 600 34 129 600 TK214 856 715 398 856 715 398 TK334 273 885 088 273 885 088 TK338 11 869 088 11 869 088 Tổng 1 545 404 155 2.2.4.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty. ở công ty may Hồ Gươm, kế toán dùng bảng kê số 4 để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong quý ở phạm vi toàn công ty may Hồ Gươm. Bảng kê số 4. Biểu số 16 Sổ cái TK 627 – XN2 Ghi nợ Ghi có Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4 Cộng Dư nợ - - - - - Dư có - - - - - 111 181 217 971 112 - - 113 809 800 152 - - 73 777 210 153 - - 34 129 600 155 214 856 715 398 334.2 273 885 088 338.2 3 560 506 338.3 7 032 210 338.4 1 276 372 Cộng nợ 1 545 404 155 Cộng có 1 545 404 155 Dư nợ - - - Dư có - - - - Công thức phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng mã hàng. Chi phí sản Tổng chi phí sản xuất chung Tiền lương xuất chung = x của từng từng mã hàng Tổng tiền lương sản phẩm mã hàng. Cách tính toán và phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng mã hàng được thể hiện ở bảng tính giá thành – Biểu số 22 2.2.5. Công tác đáng giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Công ty may Hồ Gươm sản xuất theo kiểu gối đầu sản phẩm nên không có sản phẩm dở dang. 2.3. Tình hình thực tế về tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm ở công ty may Hồ Gươm. 2.3.1. Công tác quản lý giá thành. Công tác quản lý giá thành ở công ty may Hồ Gươm được tính toán dựa trên đơn giá đã ký . 2.3.2. Đối tượng tính giá thành ở công ty may Hồ Gươm. Đối tượng tính giá thành ở công ty may Hồ Gươm là theo từng mã hàng 2.2.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm ở công ty may Hồ Gươm. Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo phương pháp hệ số. Cách xác định hệ số đơn giá lương của hàng Fob. Đơn giá lương Giá ký Tỷ giá Tỷ lệ trích Tỷ lệ 1 mã hàng = hợp đồng x hạch toán x quỹ lương x lương ttsx Bảng tính giá thành xí nghiệp 2  Phần III : Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty may Hồ Gươm. * Ưu điểm. Bộ máy kế toán gọn nhẹ, hiệu quả. Quản lý nguyên vật liệu về mặt lượng theo định mức. Thực hiện tốt việc khoán quỹ lương theo sản phẩm. Thực hiện tốt các quy định về chế độ ghi chép chứng từ. Sản phẩm công ty chủ yếu xuất khẩu nên công ty chọn phương pháp tính thuế theo phương pháp khấu trừ là hoàn toàn đúng đắn. * Nhược điểm. Bên cạnh những thành tựu những ưu điểm đã đạt được khá thành công trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong những năm qua thì ở công ty may Hồ Gươm vẫn còn tồn tại những điều chưa hợp lý trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Về kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Về công tác sổ sách được sử dụng ở công ty. Về kế toán chi phí sản xuất chung. Về đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Qua quá trình thực tập tại công ty may Hồ Gươm, được sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Thị Đoan Trang hướng dẫn và các anh chị ở phòng kế toán công ty cùng với kiến thức đã học ở trường cũng như sự hiểu biết về tình hình thực tế ở công ty em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may ở công ty may Hồ Gươm. ý kiến 1: Hoàn thiện hệ thống sổ sách theo hình thức nhật ký chứng từ. ý kiến 2: Về việc xác định đối tượng hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và kỳ tính giá. ý kiến 3: Về phương pháp kế toán tập hợp khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. ý kiến 4: Về phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung . ý kiến 5: Về việc trích TK142 – chi phí trả trước ở công ty may Hồ Gươm. ý kiến 6 : Về việc sử dụng TK335 – chi phí phải trả. Vì thời gian có hạn nên em xin phép trình bày 2 ý kiến ảnh hưởng lớn đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty. ý kiến 1: hoàn thiện hệ thống sổ sách theo hình thức nhật ký chứng từ. Giải pháp trước mắt để cho việc áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ hiện nay ở công ty được hoàn chỉnh, theo em công ty nên sử dụng thêm một số biểu mẫu quy định của bộ tài chính. Từ bảng kê số 4 nên tập hợp để ghi vào bảng nhật ký chứng từ số 7 để làm cơ sở lập sổ cái các tài khoản dể giúp cho việc phân tích chi phí sản xuất trong thuyết minh báo cáo tài chính của công ty được lập hàng quý. Nhật ký chứng từ số 7 Như chúng ta đã biết trong những năm gần đây, cùng với sự bùng nổ thông tin, sự phát triển của khoa học kỹ thuật con người luôn chú ý hiệu quả và năng suất lao động nhằm giảm bớt sức lao động, tiêu hao trong quá trình sản xuất. Cũng chính vì lẽ đó, việc áp dụng tin học vào bộ máy quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng là một điều tất yếu. Một trong những mục tiêu của việc đối mới hệ thống kế toán nước ta hiện nay là tạo điều kiện thuận lợi cho viêc ứng dụng tin học vào công tác kế toán. Bởi tin học đã đang và sẽ là một công cụ quan trọng không thể thiếu được trong các lĩnh vực quản lý kinh tế xã hội, khoa học kỹ thuật, thông tin liên lạc…Vì vậy công ty nên áp dụng kế toán máy để được sự phát triển mạnh mẽ của thông tin khoa học, vừa tạo điều kiện giảm bớt khối lượng sổ sách ghi chép kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được nhanh chóng, chính xác, kịp thời. Hình thức nhật ký chứng từ rất phức tạp do đó muốn áp dụng kế toán máy, công ty phải chuyển đổi vận dụng hình thức kế toán khác có thể là hình thức nhật ký chung để đơn giản hóa và để dễ xử lý cho công tác kế toán máy. ý kiến 4: Về phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung . Về khoản mục chi phí sản xuất chung hiện nay công ty nên hạch toán một cách chi tiết theo từng khoản mục chi phí phát sinh . Như xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất phân xưởng công ty lại hạch toán vào chi phí sản xuất chung khác và khoản mục chi phí sản xuất chung công ty chỉ chia ra thành : chi phí điện nước, chi phí khấu hao và chi phí chung khác điều này không đúng với quy định kế toán. Theo em công ty nên chi tiết TK627 thành các tài khoản cấp hai để dễ theo dõi và lại đúng quy định của bộ tài chính: TK 627 có 6 tài khoản cấp 2: TK627 1: Chi phí nhân viên phân xưởng. TK627 2 : Chi phí vật liệu. TK627 3 : Chi phí dụng cụ sản xuất. TK627 4 : Chi phí khấu hao TSCĐ. TK627 7 : Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK627 8 : Chi phí khác bằng tiền. Về cách phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng mã hàng theo em công ty nên phân bổ tách riêng ra từng khoản mục như em đã nêu ở trên và việc phân bổ chi phí khấu hao tài sản cố định theo tiền lương sản phẩm là chưa được hợp lý. Vậy em xin được mạn phép đưa ra cách phân bổ chi phí sản xuất chung như sau: Chi phí nguyên vật liệu và chi phí dụng cụ sản xuất sẽ được phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nhân viên phân xưởng sẽ được phân bổ theo tiền lương sản phẩm như công ty đã thực hiện. Chi phí khấu hao tài sản cố định sẽ được phân bổ theo tổng sản phẩm hoàn thành nhập kho. Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền sẽ được phân bổ theo tiền lương sản phẩm như công ty đã thực hiện. Trong bài luận văn này em chỉ xin trình bày mã hàng 042-A các mã hàng khác tính tương tự. Cách phân bổ chi phí sản xuất chung như sau: = x Chi phí NVL Tổng chi phí NVL Chi phí NVLTT mã hàng 042-A Tổng chi phí NVLTT các mã hàng mã hàng 042-A 73 777 210 = x = 183 543.2 3 958 392 Chi phí NVL 1 591 119 590 mã hàng 042-A = x Chi phí CCDC Tổng chi phí CCDC Chi phí NVLTT mã hàng 042-A Tổng chi phí NVLTT các mã hàng mã hàng 042-A = x = 34 129 600 84 907.72 3 958 392 Chi phí CCDC 1 591 119 590 mã hàng 042-A x = Chi phí KH Tổng chi phí KHTSCĐ Sản phẩm nhập kho mã hàng 042-A Tổng sản phẩm nhập kho các mã hàng mã hàng 042-A 856 715 398 = x = 34 449 072 317 702 12 775 Chi phí KHTSCĐ mã hàng 042-A Chi phí mua Tổng chi phí mua ngoài Tiền lương ngoài mã = x của mã hàng 042-A Tổng tiền lương sản phẩm hàng 042-A 127 561 800 8 395 644 = x = 65 344 125 992 826 104 Chi phí mua ngoài mã hàng 042-A Chi phí Tổng chi phí NVPX Tiền lương NVPX mã = x của mã hàng 042-A Tổng tiền lương sản phẩm hàng 042-A 285 754 176 = = x 18 807 278 65 344 125 Chi phí NVPX 992 826 104 mã hàng 042-A Chi phí khác Tổng chi phí khác bằng tiền Tiền lương bằng tiền mã = x của mã hàng 042-A Tổng tiền lương sản phẩm hàng 042-A 167 465 971 11 021 987.94 = 65 344 125 x = Chi phí khác 992 826 104 bằng tiền mã hàng 042-A Vậy khi đó chi phí sản xuất chung cho mã hàng 042-A sẽ được tập hợp như sau: Nợ TK 154 : 72 942 433 Có TK 627 : 72 942 433 ( TK6271 : 18 807 278 TK6272 : 183 543.2 TK6273 : 84 907.72 TK6274 : 34 449 072 TK6277 : 8 395 644 TK6278 : 11 021 987.94) Theo cách phân bổ của công ty chi phí sản xuất chung phân bổ cho mã hàng 042-A là 101 712 759 lớn hơn chi phí sản xuất chung phân bổ cho mã hàng 042-A theo cách em trình bày trên. Theo em cách làm trên sẽ đúng với quy định của bộ tài chính và đảm bảo độ chính xác cao trong việc tính giá thành sản phẩm cuả từng mặt hàng. Em đã trình bày xong bài luận văn của mình, do kiến thức có hạn nên không thể tránh khỏi thiếu sót .Vậy em mong các thầy cô cùng các bạn góp ý để bài luận văn của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Chúc buổi bảo vệ khoá luận tốt nghiệp thành công rực rỡ.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36816.doc
Tài liệu liên quan