Được thành lập với bối cảnh cạnh tranh khốc liệt trên thị trường nhưng với quyết tâm cao của toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty đã xác định " Vạn sự khởi đầu nan". Công ty đã đạt nhiều thành tích bằng cách ổn định tổ chức, từng bước hoàn thiện mô hình tổ chức hợp lý để điều hành hoạt động kinh doanh kịp thời nhanh chóng, giảm các khâu trung gian không cần thiết để đạt được hiệu quả kinh tế cao hơn. Công ty đã không ngừng đẩy mạnh kinh doanh, kết quả là sản lượng kinh doanh không ngừng tăng lên. Công ty tập trung đột phá một số khâu cơ bản mà trước đây còn tồn tại như đa dạng hoá sản phẩm, lựa chọn kinh doanh những sản phẩm phù hợp với thị trường để đạt được mục tiêu mà công ty đã đề ra, thâm nhập vào thị trường gas công nghiệp trên cơ sở đầu tư dịch vụ sản xuất. Mặc dù mới đi vào hoạt động trong một thời gian ngắn (4 năm), với lợi thế được thừa hưởng bề dầy kinh nghiệm và mạng lưới phân phối trải dài trên phạm vi cả nước qua các công ty xăng dầu thành viên, công ty Gas Petrolimex đã tạo được uy tín và ngày càng phát triển. Các sản phẩm của công ty đã có mặt ở khắp mọi nơi và trong mọi lĩnh vực sản xuất và dịch vụ.
67 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1704 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của công ty Gas- Petrolimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ghiệp viết hoá đơn giao hàng cho công ty nhưng thực tế hàng vẫn nằm tại kho của chi nhánh, xí nghiệp chỉ xuất qua kho “thủ tục”. Công việc này được cài đặt chương trình và được vi tính hoá toàn bộ. Công ty chủ yếu bán hàng theo phương thức này.
1.1.2.Bán buôn cho khách hàng ngay tại cảng nhập
Khi có khách hàng mua hàng, công ty lập hoá đơn GTGT gồm 3 liên. Hàng hoá sau khi nhập khẩu sẽ được vận chuyển thẳng tới địa điểm khách hàng yêu cầu mà không qua kho chi nhánh tại cảng đầu mối. Chi nhánh viết phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ để giao cho văn phòng công ty theo giá mua nhưng thực tế hàng không nhập kho mà giao thẳng cho khách hàng.
1.2. Phương thức bán điều động nội bộ ngành
Khi xuất hàng phòng bán hàng, dịch vụ viết hoá đơn GTGT làm 3 liên giao cho kho làm thủ tục xuất hàng. Sau khi giao hàng tại kho của tổng đại lý, thủ kho cùng người nhận hàng ký xác nhận cả 03 liên giao khách hàng 2 liên, giữ lại một liên để lập bảng kê. Định kỳ 5 ngày gửi bảng kê và các chứng từ liên quan về phòng bán hàng, dịch vụ và lưu lại liên 1, chuyển cho kế toán tiêu thụ liên 3 cùng bảng kê để kiểm tra việc hạch toán trên máy.
1.3. Phương thức bán điều động nội bộ công ty( Mã 6A)
Quá trình giao hàng và làm thủ tục khi giao hàng cũng giống như phương pháp trên (phương pháp điều động nội bộ ngành). Phương pháp này nhằm đảm bảo đủ và cân đối nguồn hàng trong toàn công ty, nhằm đáp ứng nhu cầu mua hàng của khách hàng.
1.4. Phương thức bán qua đại lý, tổng đại lý ( Mã 5B)
Theo quy định của công ty Gas - Petrolimex , các đơn vị ngoài Tổng công ty có thể làm tổng đại lý, đại lý bao tiêu hàng hoá với công ty và các đơn vị trực thuộc (Chi nhánh xí nghiệp) theo phân cấp quản lý của công ty. Do đó, khi giao hàng xong, hàng hóa được xác định là tiêu thụ, các đại lý phải thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán ngay lô hàng vừa được nhận. Căn cứ vào nhu cầu và khả năng tiêu thụ các đại lý lập đơn hàng gửi văn phòng công ty. Về phần vận chuyển, công ty Gas chỉ vận chuyển đơn hàng lớn hơn 15 bình/ chuyến. Các đại lý ngoài địa bàn Hà Nội thì phải đủ chuyến.
Về thủ tục giao hàng ( như phương thức bán mã 6A)
1.5. Phương thức bán lẻ (Mã 54)
Hàng hoá của công ty trực tiếp đến tận tay người tiêu dùng thông qua các cửa hàng bán lẻ của công ty. Khi bán hàng, trường hợp khách hàng không lấy hoá đơn GTGT, nhân viên bán hàng sẽ viết hoá đơn GTGT sau khi xuất hàng thành 3 liên, giao cho khách hàng liên 2. Còn khách hàng không lấy hoá đơn cuối ngày hoặc định kỳ nhân viên bán hàng sẽ viết hoá đơn GTGT làm 2 liên cho số hàng đã xuất bán và ghi vào bảng kê bán hàng. Cửa hàng lưu liên 1, định kỳ 5 ngày gửi bảng kê bán hàng, báo cáo bán hàng, hoá đơn GTGT về phòng bán hàng dịch vụ cập nhật số liệu vào máy tính, sau đó gửi cho kế toán tiêu thụ để kiểm tra việc hạch toán.
1.6. Phương thức bán hàng chuyển khẩu .
Theo phương thức này, công ty sẽ là trung tâm thanh toán giữa bên bán và bên mua do không có đủ điều kiện để nhập khẩu Gas. Hiện nay khách hàng của công ty là Campuchia, đồng thời công ty ký hợp đồng mua hàng với nhà cung cấp. Do lô hàng được vận chuyển thẳng từ nhà cung cấp đến người mua , nên lô hàng được theo dõi ở TK151- hàng đang đi trên đường. Thời hạn thanh toán được quy định rõ trong hợp đồng: Khách hàng mua chuyển khẩu phải thanh toán sau 15 ngày kể từ ngày nhận hàng; Công ty Gas - Petrolimex phải thanh toán cho nhà cung cấp sau 30 ngày kể từ khi bên mua nhận được hàng. Kế toán tại văn phòng công ty sau khi nhận đầy đủ các chứng từ liên quan như: Hợp đồng mua hàng, hợp đồng bán hàng, các hoá đơn giao hàng giữa người mua và nhà cung cấp, giấy báo nợ, báo có của ngân hàng... mới tiến hành hạch toán.
2. Phương pháp tính giá vốn xuất kho.
Công ty sử dụng giá hạch toán để tính giá vốn hàng xuất kho. Trong kỳ, hạch toán giá vốn hàng háo tiêu thụ theo công thức
Giá vốn hàng hóa tiêu thụ
Lượng hàng hoá tiêu thụ thực tế
Giá hạch toán
=
x
Khi nhập kho hàng hoá kế toán phản ánh mua hàng hoá thông qua tài khoản giá hạch toán của hàng hoá đó và tài khoản chênh lệch giữa giá thực tế – giá hạch toán. Cuối kỳ kế toán tiến hành chuyển hết phần chênh lệch giá vào TK 632.
3. Chính sách giá cả
Để thu hút khách hàng công ty có chính sách giá cả hết sức linh hoạt. Giá bán được tính trên cơ sở thị giá hàng hóa mua vào, điều chính theo giá thị trường đồng thời phụ thuộc vào mối quan hệ giữa khách hàng với công ty.
+ Giá bán trực tiếp của công ty báo gồm giá bán buôn, bán lẻ cho các hàng bán lẻ, đại lý, tổng đại lý khách hàng ngoài ngành do công ty quy định và được thay đổi phù hợp với thị trường.
+ Giá bán nội bộ: được sử dụng trong phương thức bán điều động nội bộ công ty do công ty Gas quy định và được ổn định trong quý, năm nhằm ổn định giá thị trường.
+ Giá giao (giá bán) cho các công ty thành viên làm đại lý được thay đổi tuỳ theo giá nhập và giá cả thị trường. Giá giao này luôn thấp hơn tối thiểu 3% so với giá giao cho các khách hàng ngoài tổng công ty.
+ Giá bán của các tổng đại lý thành viên: các tổng đại lý thành viên tự quyết định giá bán theo giá thị trường đảm bảo bù đắp chi phí và lợi nhuận.
4.Hệ thống tài khoản áp dụng vào kế toán nghiệp vu bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
+ TK 1111: Tiền mặt Việt Nam
+ TK 1112: Tiền gửi ngân hàng
+ TK 1122: Tiền gửi ngoại tệ
+ TK 131 : Phải thu khách hàng
+ TK 13111: Phải thu các cửa hàng trực thuộc
+ TK 13112: Phải thu của khách hàng đại lý
+ TK 13118: Phải thu của khách hàng
* TK 156: Hàng hoá
+ TK 1561311: Gas hoá lỏng tồn kho theo giá hạch toán
+ TK 1561312: Chênh lệch giá hạch toán và giá vốn Gas hoá lỏng
+ TK 1561321: Bêp Gas, phụ kiện tồn kho theo giá hạch toán
+ TK 1561322: Chênh lệch giá hạch toán và giá vốn bếp và phụ kiện
* TK 336 : Phải trả nội bộ
+ TK 33621: Phải trả nội bộ công ty về hàng hoá
+ TK 336211 Phải trả nội bộ công ty về hàng hoá- Gas
+ TK 336212: Phải trả nội bộ công ty về bếp và phụ kiện
* TK511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+ TK51131: Doanh thu bán hàng trực tiếp
+ TK51132: Doanh thu bán Bếp, phụ kiện
+ TK51133: Doanh thu bán hàng chuyển khẩu
+ TK512: Doanh thu bán hàng nội bộ
+ TK51231: Doanh thu bán Gas nội bộ công ty
+ TK51232: Doanh thu bán phụ kiện nội bộ công ty
* TK 632: Giá vốn hàng bán
+ TK 632131: Giá vốn Gas
+ TK 632132: Giá vốn bếp và phụ kiện
+ TK 632138: Giá vốn Gas chuyển khẩu
+ TK 641: Chi phí nghiệp vụ kinh doanh
* TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
+ TK 91113: Xác định kết quả kinh doanh-KDTM Gas, phụ kiện
5. Chứng từ, tàI khoản, sổ sách kế toán và quy trình kế toán trên máy nghiệp vụ bán hàng.
5.1. Chứng từ, sổ sách phục vụ công tác kế toán bán hàng
Các chứng từ sử dụng trong kế toán tạicông ty Gas - Petrolimex là hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu thu, giấy báo có ... và được coi là chứng từ gốc.
Các sổ kế toán nghiệp bán hàng được thiết kế sẵn trên máy gồm có:
+ Sổ chứng từ kế toán: được mở chi tiết theo từng tài khoản, số lượng được cập nhật hàng ngày như sổ chứng từ kế toán tài TK 156,1312; TK 156,1321; TK 131,111;TK 51131 và các sổ chứng từ kế toán nhập xuất hàng ngày.
+ Bản chi tiết phát sinh công nợ: bảng kê chi tiết phát sinh công nợ với khách hàng đại lý, tổng đại lý, các cửa hàng trực thuộc...
+ Sổ chi tiết tài khoản: để ghi các chi phí phát sinh theo tình tự thời gian
+ Bảng kê N-X-T: theo dõi tình hình biến động của hàng hoá
+ Bảng kê: được mở để ghi đối ứng với các NKCT ghi nợ các tài khoản đối ứng vào các NKCT.
+ Nhật ký chứng từ sổ sách: ghi có các TK 511,632,156
+ Sổ cái: mở chi tiết cho từng TK
5.2. Trình tự kế toán trên máy nghiệp vụ bán hàng
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, phòng bán hàng dịch vụ tiến hành viết hoá đơn GTGT, đồng thời nhập vào máy theo mẫu “ hoá đơn bán hàng” máy sẽ hiện ra dòng chữ “ hoá đơn đã được định khoản”. Sau đó thông tin được máy tự động nhập vào sổ chi tiết hàng nhập theo tên hách hàng đã được mã hoá. Sau đó thông tin tự nhập vào sổ chi tiết hàng nhập theo từng loại hàng hoá, sổ chi tiết phát sinh công nợ, sổ chi tiết doanh thu bán hàng... và bảng kê như bảng kê N-X-T, bảng kê chi tiết phát sinh công nợ... Định kỳ khi nhận được hoá đơn do phòng bán hàng chuyển sang, kế toán tiêu thụ có nhiệm vụ kiểm tra các bút toán do máy hạch toán, trên cơ sở đối chiếu sự khớp đúng với các chứng từ gốc. Cuối kỳ, kế toán tiêu thụ thu tiền hàng kiểm tra sự chính xác của số liệu tổng hợp. Do máy đưa ra ở các sổ liên quan, tiến hành các bút toán điều chỉnh, bút toán kết chuyển để đưa lên số liệu vào NKCT số 8... số liệu tổng hợp trên NKCT sẽ được kế toán tổng hợp dùng bút toán kết chuyển về sổ cái TK liên quan để tiến hành xác định kết quả tiêu thụ.
6. kế toán tiêu thụ hàng hoá
6.1. Kế toán chi tiết hàng hoá
Công ty Gas - Petrolimex hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo thẻ song song. Theo phương pháp này ở kho theo dõi về mặt số lượng còn ở phòng kế toán theo dõi cả về số lượng và giá trị hàng hoá.
+ ở kho: hàng ngày căn cứ và chứng từ nhập xuất nhận được thủ kho tiến hành xuất theo số lượng ghi trên hoá đơn, ghi nhận số lượng thực nhập căn cứ vào số lượng nhập xuất thực kho ghi vào các cột tương ứng trên thẻ kho theo thứ tự thời gian.
+ Tại phòng kế toán: Căn cứ vào chứng từ nhập xuất mà thủ kho gửi lên, phòng kinh doanh sẽ nhập vào máy theo thứ tự thời gian nghiệp vụ phát sinh. Trên máy đã cài sẵn các sổ cần thiết và mã hàng hoá. Khi nhập chứng từ phòng kinh doanh sẽ khai báo mã hàng hóa cho máy và nhập số chứng từ, ngày, tháng, nội dung, số lượng. Khi đó máy sẽ tự động gán mã hàng hoá sẵn có , cuối tháng cộng tổng số N-X-T. Sau khi vào chứng từ song, định kỳ gửi lên phòng kế toán để nhập đơn giá hạch toán cho từng mặt hàng.
Căn cứ vào phiếu xuất kho và phiếu nhập kho, thu kho tiến hành ghi thẻ kho, định kỳ chuyển lên phòng kế toán để phòng kế toán theo dõi giá trị hàng nhập xuất, đồng thời cũng căn cứ và thẻ kho do thủ khi chuyển lên, kế toán theo dõi trên sổ chứng từ kế toán nhập hàng và sổ chứng từ kế toán xuất hàng.
6.2. kế toán chi tiết nghiệp vụ kế toán bán hàng
6.2.1. Kế toán theo phương thức bán buôn trực tiếp
Bán buôn qua kho công ty
Theo phương thức bán buôn trực tiếp, căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán ghi định khoản phản ánh doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán.
BT1: Phản ánh doanh thu bán hàng.
Tổng công ty xăng dầu thống nhất toàn nghành là toàn bộ quá trình thanh toán của khách hàng đều được theo dõi qua TK 131. Do đó, cách hạch toán doanh thu bán hàng sẽ như sau: (Doanh thu của hàng bán ra là giá bán không có thuế GTGT)
Nợ TK 13113 (Mã khách hàng): tổng giá thanh toán
Có TK 511131, 51132 : Doanh thu hàng bán ra= Đơn giá * Số lượng Có TK 33311: thuế GTGT đầu ra
BT 2: Phản ánh giá vốn hàng bán.
Nợ TK 632131,632132: giá vốn bếp Gas, phụ kiện
Có TK 1561311,156231: Gas, bếp phụ kiện theo giá hạch toán
Ngoài ra, kế toán còn phải phản ánh vào sổ chi tiết giá vốn (TK 632131,632132), sổ chi tiết doanh thu cho TK 1561311,156231...
- Khi khách hàng thanh toán tiền hàng
Nợ TK 111,112: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK 13112: phải thu khách hàng
Ví dụ 1: Ngày 01/10/2002 văn phòng công ty xuất bán cho ty thương mại dịch vụ Sao Đỏ qua kho văn phòng công ty (Kho Đức Giang) mặt hàng Gas hoá lỏng bình 48 với số lượng 14.400 kg giá HT 4800đ/kg; giá bán: 6750đ/kg.
Căn cứ vào hoá đơn GTGT:
BT1: Phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK 13112: 106920.000
Có TK 51131: 97.200.000
Có TK 33319.720.000
BT2: Phản ánh giá vốn hàng bán.
Nợ TK 632131 : 64.800.000
Có TK 1561311 : 64800.00
Ngày 10/10 công ty nhận được hàng giấy báo có của Ngân hàng, kế toán vào bảng kê số 2
Nợ TK 1121 : 106.920.000
Có TK 13112 : 106.920.000
Nghiệp vụ bán hàng và thanh toán tiền hàng kết thúc
* Bán buôn qua kho chi nhánh, xí nghiệp.
BT1: Phản ánh doanh thu bán hàng cho khách hàng
Nợ TK 13112,13113 : tổng giá thanh toán.
Có TK 51131,51132 : doanh thu bán hàng
Có TK 3331 : thuế GTGT đầu ra
BT2: Phản ánh giá vốn.
Nợ TK 632131,632131: Giá vốn
Nợ TK 133 : thuế GTGT được khấu trừ (nếu bán với giá con hơn giá hạch toán).
Có TK 3361 : phải trả nộ bộ.
Cuối kỳ tiến hành đối chiếu công nợ với các chi nhánh xí nghiệp.
Ví dụ 2: Ngày 13/10/2002 công ty bán buôn qua kho chi nhánh Gas Hải Phòng cho kho kia vận chuyển nội bộ. Căn cứ vào phiếu này công ty Gas - Petrolimex viết hoá đơn GTGT.
Căn cứ vào hóa đơn giá trị GTGT và phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, kế toán ghi:
BT1: Phản ánh doanh thu
Nợ TK 13112 : 35.640.000
Có TK 511131: 32.400.000
Có TK 3331: 3240.000
BT2: Phản ánh giá vốn
Nợ TK 632131 : 21.600.000
Có TK 336211: 21.600.000
Từ hoá đơn GTGT kế toán vào sổ chi tiết phát sinh công nợ, sổ chi tiết doanh thu như phương thức bán buôn qua kho công ty
Đơn vị vận chuyển : công ty Gas - Petrolimex Mã số xe 29K-6829
Người đIều khiền phương tiện : Đỗ Quang Huy
* Bán buôn cho khách ngay tại cảng nhập
Phương thức này hạch toán giống như trường hợp bán buôn qua kho chi nhánh, xí nghiệp. Trên thực tế hàng hoá xuất cho khách hàng tại cảng nhập không qua kho, trên cơ sở hạch toán toàn bộ hàng hoá vẫn nhập kho "thủ tục"
6.2.2 Kế toán theo phương thức bán điều động nội bộ ngành.(mã53)
Ví dụ 3: Ngày 14 /10/2002 văn phòng công ty bán cho công ty xăng dầu Thái Nguyên:
2400 kg Gas hoá lỏng - bình 12 kg giá 6500 đ/ kg.
1300kg gas hoá lỏng bình 13 kg giá 6500đ/kg .
Kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT kiểm tra bút toán
BT1: Phản ánh doanh thu
Nợ TK 13118: 26.455.000
Có TK 511131: 24.050.000
Có TK 3331: 2.405.000
BT2: Phản ánh giá vốn hàng bán
Nợ TK 632131: 16.650.000
Có TK 156131: 16.650.000
Kế toán vào sổ chi tiết phát sinh công nợ cho khách hàng là công ty xăng dầu TN vào sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết giá vốn giống như phương thức bán buôn qua kho văn phòng công ty
6.2.3. Kế toán theo phương thức bán điều động nội bộ công ty ( mã 6A)
* Xuất bán nội bộ công ty.
Ví dụ 4: Ngày 17/10/2002 văn phòng công ty xuất bán cho CN Gas Hải Phòng 50.000kg gas hoá lỏng giá là 5800đ/ kg.
Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán kiểm tra định khoản
BT1: Phản ánh doanh thu
Nợ TK 33621: 319.000.000
Có TK 511131: 2 90.000.000
Có TK 3331 : 29.000.000
BT 2 : Phản ánh giá vốn:
Nợ TK : 225.000.0000
Có TK 1561311: 225.000.000
Kế toán vào sổ chi tiết doanh thu TK 512131 ( mẫu như sổ chi tiết TK 5111310 ), sổ chi tiết giá vốn và sổ chi tiết phát sinh công nợ cho CN Gas Hải Phòng.
* Xuất dùng nội bộ.
Đối với nghiệp vụ xuất dùng nội bộ sẽ được hạch toán vào chi phí nghiệp vụ kinh doanh trong kỳ. Căn cứ vào hoá đơn GTGT (theo giá bán buôn), kế toán ghi:
BT1: Phản ánh doanh thu
Nợ TK 641: tổng chi phí
Có TK 512: giá bán chưa có thuế
BT 2 : Phản ánh thuế GTGT
Nợ TK 1331: thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 3331: thuế GTGT đầu ra
BT3 : Phản ánh giá vốn
Nợ TK 632: giá vốn hàng xuất
Có TK 156 : giá hạch toán hàng xuất
6.2.4. phương thức bán qua đại lý , tổng đại lý( 5B)
Công ty bán ra theo phương thức" mua đứt bán đoạn" nên khi hàng bán ra được xác định là tiêu thụ
Ví dụ 5: Ngày 18/10/2002 văn phòng công ty bán 1200kg gas bình cho tổng đại lý Quang Vinh với giá 6500 đ/ kg. Phòng kinh doanh lập hóa đơn GTGT. Kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT kiểm tra định khoản
BT1: P hản ánh doanh thu
Nợ TK 13112: 8580.000
Có TK 511131: 7.800.000
Có TK 3331: 780.000
BT2: Giá vốn hàng bán
Nợ TK 632131: 5400.000
Có TK 1561311: 5400.000
Ngày 18/10 tổng đại lý Quang Vinh đến nộp tiền hàng
Nợ TK 1111: 8580000
Có TK 13112: 8580000
Kế toán tiến hành vào sổ chi tiết phát sinh công nợ cho khách hàng tổng đại lý Quang Vinh sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết giá vốn.
6.2.5. kế toán theo phương thức bán lẻ:
Theo quy định, định kỳ 5 ngày các cửa hàng phải lập "Bảng bán lẻ" hàng hoá và các chứng từ liên quan gửi về văn phòng công ty. Khi nhận được các hóa đơn GTGT cùng bảng kê bán lẻ hàng hóa và các chứng từ liên quan gửi về văn phòng công ty, khi nhận được hoá đơn GTGT cùng bảng kê bán lẻ của các cửa hàng gửi về các kế toán ghi:
BT1: Phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 133111 (Mã CH) : tổng giá thanh toán
Có TK511131,511132: doanh thu bán hàng
Có TK 33311: thuế đầu ra
BT2: Phản ánh giá vốn hàng bán
Nợ TK 632131, 632132: giá vốn Gas. phụ kiện, bếp gas
Có TK: 1561311,1561321: Gas, bếp Gas., phụ kiện
Kế toán công nợ trực tiếp lập " Phiếu thu" tổng số tiền của cửa hàng và ghi
Nợ TK 1111: tiền mặt
Có TK 13111: phải thu của cửa hàng trực thuộc
Việc ghi sổ chi tiết công nợ của cửa hàng, sổ chi tiết giá vốn vào doanh thu thực hiện tương tự như phương thức bán buôn trực tiếp.
Ví dụ 6: Ngày 18/10/2002 kế toán nhận bảng kê bán lẻ gas, bếp gas, phụ kiện do cửa hàng số 3 chuyển sang từ ngày 1/10 đến ngày 05/10/2002 kèm theo các hoá đơn GTGT do phòng bán hàng chuyển sang.
Kế toán công nợ vào sổ chi tiết phát sinh công nợ số 03, sổ chi tiết TK 511151, sổ chi tiết giá vốn (mẫu như sổ chi tiết đã trình bày trong phương thức bán buôn trực tiếp)…
6.2.6. Kế toán theo phương thức chuyển khẩu
Căn cứ vào hoá đơn giao hàng giữa nhà cung cấp và khách hàng mua theo phương thức chuyển khẩu với công ty kế toán kiểm tra định khoản
BT1: Phản ánh doanh thu chuyển khẩu
Nợ TK 13118: tổng số tiền thanh toán
Nợ (có) TK 413: chênh lệch tỷ giá
Có TK 511133: doanh thu bán chuyển khẩu theo tỷ giá thực tế
BT2: Xác định giá vốn hàng chuyển khẩu
Nợ TK 15131: hàng mua đang đi đường
Nợ ( Có) TK 413: chênh lệch tỷ giá
Có TK 33313: phải trả nhà cung cấp
BT3 : Kết chuyển giá vốn hàng chuyển khẩu
Nợ TK 632138: giá vốn hàng chuyển khẩu
Có TK 15131: hàng mua đi đường
Ví dụ 7: Tháng 11/2002 công ty Gas - Petrolimex bán chuyển khẩu cho công ty Mittapheap (Campuchia) 220.000kg Gas hoá lỏng phía nhà cung cấp là công ty Unique (TL). Ngày 15/12 nhận được giấy báo có của ngân hàng việc công ty Mittapheap thanh toán với số tiền là 77.320$ với tỷ giá thực tế ngày nhận tiền là 15300 ngày 25/12/2002 nhận giấy báo nợ của ngân hàng về việc trả nợ cho công ty Unique 75140$ tỷ giá thực tế trong ngày là 15300 tỷ giá hạch toán là 15250 .
BT1: Phản ánh giá trị mua hàng
Nợ TK 15131: 75140 x 15300 =1.149.642.000
Có TK 331: 75140 x 152500 =114.588.500
Có TK 413: 7514 x 50 =3.757.000
BT2: Phản ánh doanh thu
Nợ TK 13118 : 77.320 x 15250 =1.179.130.000
Nợ TK 413 : 77320 x 50 =3.866.000
Có TK 511133 : 77320 x 15300 = 1.182.996.000
BT3: Kết chuyển giá vốn hàng bán chuyển khẩu
Nợ TK 632131: 1.149.642.000
Có TK 15131: 1.149.642.000
BT4: Trả tiền cho người bán.
Nợ TK 331: 1.145.885.000
Có TK 1122: 1.145.885.000
BT5: Thu nợ người mua
Nợ TK 1122 : 1.179.130.000
Có TK 131: 1.179.130.000
6.3. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá.
- Căn cứ vào sổ chi tiết phát sinh công nợ kế toán vào bảng kê 11 số liệu trên bảng 11( cho TK 13111, 13112,13118 dùng để vào NKCT số 8
- Căn cứ vào sổ chi tiết giá vốn TK 632131,632132,632138 (phần ghi có) ghi vào nhật ký chứng từ số 8.
- Căn cứ vào bảng kê giá vốn để ghi có TK 156
- Căn cứ vào sổ chi tiết TK 512131, 512132(ghi có) vào nhật ký chứng từ số 8.
II. Kế toán chi phí bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1. Kế toán chi phí bán hàng:
Tổng công ty xăng dầu đã được Bộ Tài Chính chấp thuận từ ngày 01/01/1996 việc hạch toán các nội dung chi phí mua hàng và chi phí doanh nghiệp toàn ngành được quy định là chi phí nghiệp vụ kinh doanh và được hạch toán trên TK 641 - Chi phí bán hàng. Do đó về phần hạch toán chi phí, Công ty không sử dụng TK 642.
Chi phí nghiệp vụ kinh doanh bao gồm:
- Chi phí nhân công.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí sửa chữa TSCĐ.
- Chi phí bảo quản
- Chi phí vận chuyển
- Chi phí hao hụt hàng hoá
- Chi phí quảng cáo tiếp thị
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí văn phòng và các chi phí khác
Ví dụ 8: Ngày 10/11/2002 kế toán nhận được hoá đơn thanh toán tiền quảng cáo trên tạp chí tài chính trị giá: 784300 kế toán thanh toán lập phiếu chi và làm thủ tục trả tiền. Căn cứ vào phiếu chi kế toán ghi sổ chi tiết chi phí nghiệp vụ kinh doanh.
Nợ TK 641 : 7.130.000
Nợ TK 133: 713.000
Có TK 111(1) : 7.843.000
Từ sổ chi tiết, lấy phát sinh có tài khoản để và nhật ký chứng từ. Căn cứ vào nhật ký chứng từ số 8 và các nhật ký chứng từ khác có liên quan. Kế toán vào sổ cái TK 641.
2. kế toán xác định kết quả bán hàng tại công ty Gas - Petrolimex .
Kết quả bán hàng thể hiện qua chỉ tiêu lãi (lỗ) về tiêu thụ hàng hoá. Đây là bút toán được tiến hành vào cuối quý. Kế toán căn cứ vào số liệu chi tiết và tổng hợp để xác định kết quả bán hàng như sau:
Lãi (lỗ)
về bán hàng
Chí phí nghiệp vụ kinh doanh
Doanh thu thuần
Giá vốn
hàng bán
=
-
-
Công ty không sử dụng TK 532- giảm giá hàng bán mà công ty dùng hình thức giảm giá ngay trên hoá đơn. Công ty đặt ra mức giá theo sản lượng mua của khách hàng, càng mua nhiều với số lượng lớn thì giá càng thấp. Sản phẩm của công ty yêu cầu về kiểm tra kỹ thuật rất chặt chẽ trước khi giao hàng nên các trường hợp hàng bán bị trả lại là không phát sinh. Không có các khoản giảm trừ. Doanh thu bán hàng cũng chính là doanh thu thuần.
Cuối quý kế toán tiêu thụ xác định kết quả tiêu thụ cho từng nhóm hàng, sau đó tổng hợp lại để tính ra kết quả của toàn bộ hoạt động tiêu thụ hàng hoá.
- Căn cứ vào nhật ký chứng từ số 8 để kết chuyển doanh thu
- Căn cứ vào sổ chi tiết giá vốn để kết chuyển giá vốn hàng bán
- Căn cứ vào sổ chi tiết chi phí nghiệp vụ kinh doanh kết chuyển chi phí bán hàng
Chương III.
Một số gải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Gas - Petrolimex.
I. Nhận xét chung về hoạt động kinh doanh, công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác đinh kết quả bán hàng tại công ty Gas - Petrolimex
Nhận xét về hoạt động kinh doanh
Công ty Gas - Petrolimex chính thức ra đời và đi vào hoạt động từ năm 1999 trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Để đứng vững trong nền kinh tế đầy biến động cùng với sự cạnh tranh vô cùng mãnh mẽ của các hãng có tên tuổi trên thế giới đã thâm nhập vào thị trường Việt Nam như Sell, BP, Tolal, ELF... Công ty đã không ngừng cải tiến, đổi mới, tiếp cận với những tiến bộ khoa học – kỹ thuật và ứng dụng vào trong kinh doanh và trong quản lý.
Cùng với sự chỉ đạo, hỗ trợ của tổng công ty xăng dầu Việt Nam về vốn kinh doanh cộng với sự năng động, linh hoạt của tập thể cán bộ công nhân viên, công ty đã đạt được một số thành tựu lớn trong kinh doanh như: Doanh thu tiêu thụ tăng lên đáng kể, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước, thu nhập của công nhân viên tăng lên đáng kể. Công ty đã xây dựng được mạng lưới tiêu thụ rộng khắp cả nước với 4 chi nhánh là Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, TP Hồ Chí Minh và thành công lớn nhất là doanh nghiệp kinh doanh LPG chiếm thị phần lớn nhất trong cả nước.
Về công tác kế toán
Công tác tài chính kế toán của công ty đã phản ánh và cung cấp thông tin một cách đầy đủ, kịp thời về tình hình kinh doanh, tình hình tổ chức của công ty đồng thời công ty cũng đã cố gắng và tiến bộ trong việc vận dụng chế độ kế toán phù hợp với yêu cầu điều kiện kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Đặc biệt công ty đã áp dụng kế toán máy vi tính giúp cho hoạt động của kết toán đạt được hiệu quả cao. Việc áp dụng kế toán máy giúp cho việc lưu chuyển chứng từ hoạt động nhanh và sổ sách kế toán có liên quan diễn ra nhanh chóng các báo cáo tài chính được lập sẵn trong máy phục vụ đáp ứng đầy đủ và kịp thời, đúng định kỳ.
Hơn nữa, công ty còn tổ chức một bộ máy kế toán khá toàn diện với đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ cao, đồng đều, có kinh nghiệm, có tinh thần trách nhiệm. Việc phân công công tác rõ ràng, cụ thể cho từng nhân viên đã góp phần đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ, giúp cho công tác kế toán diễn ra một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời và phản ánh đúng các chỉ tiêu tài chính.
Công ty Gas - Petrolimex đã tuân thủ đúng hệ thống TK kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định 1141CĐKT/ TC ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính và các thông tư hướng dẫn bổ sung. Công ty đã sử dụng có chọn lọc các tài khoản phù hợp với đặc điểm của công ty. Những TK cấp 1 đã định sẵn trên cơ sở đó công ty mở thêm những TK chi tiết cấp 2, 3,... để thuận tiện cho việc hạch toán tương ứng với đặc thù của công ty.
Hệ thống chứng từ công ty áp dụng theo đúng qui định của Bộ tài chính. Ngoài ra công ty còn có một số chứng từ kế toán đặc thù riêng của công ty để thuận tiện cho việc quản lý khoa học và thống nhất trong toàn công ty cũng như trong ngành.
Công ty hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song. Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản nhưng lại theo dõi trùng lặp giữa thủ kho và kế toán.
Bên cạnh những vấn đề làm được, công tác hạch toán kế toán các nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả kinh doanh vẫn còn tồn tại một số vấn đề hạn chế đòi hỏi phải đưa ra giải pháp cụ thể, có tính thực tế cao nhằm khác phục và hoàn thiện hơn nữa để kế toán ngày càng thực hiện tố chức năng nhiệm vụ vốn có của minh, phục vụ cho yêu cầu quản lý hiện nay.
II. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Gas – Petrolimex.
1. Về luân chuyển chứng từ: Đơn vị lập đầy đủ các chứng từ ban đầu theo quy định, các chứng từ do công ty phát hành có đầy đủ các thông tin cần thiết phục vụ công tác kiểm tra và ghi sổ kế toán. Tuy nhiên đối với từng trường hợp cụ thể việc luân chuyển chứng từ vẫn còn những bất cập:
Trường hợp bán hàng qua kho công ty và kho chi nhánh xí nghiệp trực thuộc chứng từ luân chuyển lòng vòng, thiếu chặt chẽ về mặt pháp lý bởi chứng từ được lập trước khi người mua nhận được hàng. Giả thiết nếu có sự thay đổi về hàng hoá ghi trong hợp đồng thì rất khó xử lý số liệu vì tất cả đã được nhập vào máy và muốn huỷ bỏ số liệu này kế toán phải lập hoá đơn GTGT khác dẫn đến lãng phí hoá đơn GTGT. Trường hợp bán luôn qua kho chi nhánh, xí nghiệp hóa đơn luân chuyển lòng vòng không cần thiết. Chi nhánh, xí nghiệp viết phiếu xuất kho kiêm vận chuyển một bộ gửi cho văn phòng công ty đễ xuất chuyển sang kho thủ tục của văn phòng công ty theo giá nội bộ. Văn phòng công ty viết hoá đơn GTGT cho khách hàng gửi cho chi nhánh, XN để làm căn cứ cho chi nhánh, XN xuất hàng cho khách. Hàng hoá xuất cho khách hàng trên chứng từ là xuất từ kho thủ tục văn phòng công ty nhưng trên thực tế là vừa nằm trong kho chi nhánh, XN. Cùng nội dung kinh tế mà phải mất hai lần luân chuyển chứng từ.
Trong trường hợp này, công ty chỉ cần lập hoá đơn GTGT làm 4 liên: 1 liên giao cho khách hàng, 1 liên giao cho chi nhánh, XN là cơ sở báo nợ cho văn phòng công ty, 1 liên lưu sổ gốc, 1 liên dùng để hạch toán. Điều này có thể phù hợp bởi thực tế hàng ở kho chi nhánh, XN hay kho công ty thì vẫn là hàng thuộc sở hữu toàn công ty.
Việc xuất bán trực tiếp cho khách qua kho chi nhánh, XN vẫn được coi là xuất khỏi công ty. Chứng từ này vẫn đảm bảo cơ sở pháp lý để các bên theo dõi và hạch toán. công ty chỉ làm nhiệm vụ nhập hàng và điều động hàng hoá cho các chi nhánh, XN, các cửa hàng , xí nghiệp được uỷ quyền xuất hàng và bán hàng trực tiếp. Tại các cửa hàng, xí nghiệp đã có các kho hàng, có hệ thống quản lý và theo dõi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy bên văn phòng công ty sẽ giảm bớt việc theo dõi bán hàng, hạch toán công nợ để tập trung vào điều hành công ty. Đồng thời việc luân chuyển chứng từ cũng thuận lợi hơn, phù hợp với chế độ tài chính và chính sách thuế.
2. Về phương pháp phân bổ chi phí bán hàng cho hàng tồn kho và hàng bán ra trong kỳ.
Công ty hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song, phần chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán được hạch toán vào TK 1561,1562 đến cuối kỳ kết chuyển hết vào TK 632. Việc hạch toán như vậy sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh vì phần kết chuyển chênh lệch giá này bao gồm cả phần chênh lệch giá của hàng tồn kho cuối kỳ do đó giá vốn hàng bán tăng lên so với giá thực tế. Công ty nên phân bổ phần chênh lệch giá cho hàng tiêu thụ trong kỳ và hàng tồn kho cuối kỳ. Cuối kỳ kết chuyển phần chênh lệch giá phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ sang TK 632 còn phần chênh lệch giá của hàng tồn kho cuối kỳ sẽ dư trên TK 1561,1562.
Công thức phân bổ như sau:
Giá thực tế hàng tiêu thụ trong kỳ
Giá hạch toán hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
Hệ số giá
=
*
Số chênh lệch giữa giá thựctế và giá hạch toán
của hàng tiêu thụ
Giá thực tế
hàng hoá xuất
tiêu thụ (trong kỳ)
Giá hạch toán
hàng hoá tiêu
thụ trong kỳ
=
*
Hệ số giá hàng hoá
Giá thực tế hàng hoá đầu kỳ
Giá thực tế hàng hoá nhập trong kỳ
Giá hạch toán hàng đầu kỳ
Giá hạch toán hàng hóa nhập trong kỳ
+
+
=
3. Về thanh toán công nợ.
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, công ty phải cạnh tranh gay gắt với các công ty cùng ngành, việc tìm kiếm và thu hút khách hàng là vấn đề mang tính sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của công ty. Khách hàng của công ty chủ yếu là khách hàng thường xuyên mua hàng với khối lượng lớn và chủ yếu là thanh toán chậm, điều này dẫn đến công ty bị chiếm dụng vốn. Trong thời gian qua, công nợ là vấn đề quan tâm hàng đầu của công ty. Công ty bán hàng theo phương thức trả chậm có thể tăng doanh số bán nhưng khả năng an toàn về mặt tài chính thấp. Vì vậy công ty cần có những biện pháp để quản lý và thu hồi các khoản nợ nhanh hơn, đảm bảo đúng quy định của hợp đồng. Ví dụ như: công ty cần có những chính sách đãi ngộ khuyến khích đối với khách hàng thanh toán nợ trước thời hạn và đúng quy định.
- Có thể áp dụng hình thức trả góp đối với nhứng khoản nợ quá lớn, khó đòi. Đối với từng khách hàng, từng hoá đơn, từng hợp đồng mua bán hàng hoá để phát hiện ra những trường hợp dồng mua bán hàng hoá để phát hiện ra những trường hợp khách hàng nợ quá hạn và từ đó có biện pháp thu hồi công nợ.
- Xác định các mức nợ trên cơ sở sản lượng bán ra và thường xuyên đôn đốc khách hàng thanh toán tiền hàng kịp thời
- Tổ chức ký hợp đồng mua bán gắn liền với việc phải có thế chấp, ký cược.
4. Chính sách chiết khấu
Trong hoạt động kinh doanh của mình công ty không sử dụng hình thức chiết khấu để thu hút khách hàng, khuyến khích khách hàng trả nợ cho công ty đúng hạn, song chiết khấu lại là một công cụ hữu hiệu thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hoá và tăng nhanh vòng quay của vốn trên yêu cầu đặt ra đối với công ty là phải tìm ra phương thức chiết khấu có thể áp dụng tại công ty. Việc thực hiện chiết khấu có thể sẽ làm giảm đi một phần lợi nhuận trước mắt nhưng về lâu dài thì nó là chiến lược kinh doanh của công ty như lượng bán ra sẽ nhiều hơn công nợ của khách hàng thanh toán nhanh hơn, từ đó giúp công ty tránh được tình trạng ứ đọng vốn.
Căn cứ vào phiếu thu tiền mặt, hoặc giấy báo có của ngân hàng, kế toán phản ánh số tiền thu được do khách hàng trả nợ, đồng thời phản ánh khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng:
Nợ TK 635 : chiết khấu thanh toán
Nợ TK 111,112 : số tiền thực thu sau khi trừ chiết khấu
Có TK 131 : số tiền phải thu của khách hàng
5. Về chính sách giá bán thị trường.
Tuỳ vào từng nguồn hàng, sự cạnh tranh tại thị trường các công ty xăng dầu, công ty nên điều chỉnh giá bán.
+ Giảm giá theo sản lượng mua trong thàng đối với khách hàng tổng đại lý, bán buôn.
+ Giảm giá bán đối với các khách hàng mới.
+ Không đạt lợi nhuận đối với khách hàng xác định mục tiêu lâu dài
+ Đối với các thị trường thị phần còn thấp công ty có chính sách xâm nhập thị trường thông qua chính sách giá bán hoặc có dịch vụ kỹ thuật, hỗ trợ bán hàng .
6. Về công tác quản lý và điều hành vốn:
+ Các chi nhánh trực thuộc chủ động xây dựng kế hoạch nhu cầu vồn đối với công ty, có kế hoạch sử dụng nguồn vố có hiệu quả và hợp lý.
+ Báo cáo nhanh tình hình công nợ phát sinh làm cơ sở đánh giá và có biện pháp phối hợp để thu hồi triệt để.
+ Tăng cường công tác kiểm tra và tự kiểm tra các khoản công nợ của các CN
+ Chủ động chuyển toàn bộ tiền hàng về công ty, mức tồn tối đa được phép giữ lại bằng mức chi phí phát sinh theo kế hoạch của công ty.
III. Một số kiến nghị
Kiến nghị với tổng công ty xăng dầu .
Nhằm tăng cường năng lực phân phối cho các công ty trong nước, để mở rộng thị phần, tổng công ty xăng dầu Việt Nam cần có chính sách tạo vốn cho công ty Gas, cụ thể:
+ Với các kho cảng đầu mối, Tổng công ty có thể hỗ trợ toàn bộ hoặc 1 phần bằng nguồn vốn đầu tư của tổng công ty
+ Công ty cần được ưu tiên vay vốn để đầu tư mua sắm thiết bị đóng bình, kho chứa.
Kiến nghị đối với nhà nước
+ Về luật thuế trong quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi...
+ Chính sách bảo hộ sản xuất và hoà nhập AFTA.
Hiện nay thuế gas đang ở mức 30% đủ sức bảo hộ cho sản xuất trong nước theo kế hoạch AFTA đã ký kết Gas nằm trong danh sách cắt giảm từ từ đến năm 2006 như dưới đây.
Thuế suất các mặt hàng Gas
Năm
Thuế nhập khẩu
Thuế TTĐB
2000
30%
0%
2001
30%
0%
2002
30%
0%
2003
30%
0%
2004
20%
5%
2005
10%
5%
2006
5%
5%
Tuy nhiên, do cần có nguồn thu ngân sách nên các sản phẩm lọc dầu trong đó có LPG sẽ được cấp phép áp dụng thuế TTĐB. Dự kiến là 5% cho LPG từ 2005 trở đi. Khi mức sản xuất LPG đáp ứng đủ nhu cầu trong nước sẽ đưa LPG vào hàng nhập khẩu có điều kiện.
*Các ưu đãi về thuế cần xem xét:
Với nhà máy Dinh Cố: khi xem xét giá thành LPG và nâng cao khả năng trả nợ vốn vay của nhà máy Dinh Cố, có thể xem xét xử lý như sau:
+ Thuế suất, thuế gtgt đề nghị áp dụng 5%
+ áp dụng miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo chính sách khuyến khích đầu tư trong nước (một trong các mức 25%,20%,15%) theo điều 10 luật thuế doanh nghiệp).
+ Xem xét việc xử lý linh hoạt việc tính khấu hao cơ bản tạo điều kiện cho cạnh tranh và tạo nguồn đầu tư đồng bộ hệ thống kho, cảng, thiết bị đóng bình và tàu chở hàng chuyên dùng.
Kết luận
Được thành lập với bối cảnh cạnh tranh khốc liệt trên thị trường nhưng với quyết tâm cao của toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty đã xác định " Vạn sự khởi đầu nan". Công ty đã đạt nhiều thành tích bằng cách ổn định tổ chức, từng bước hoàn thiện mô hình tổ chức hợp lý để điều hành hoạt động kinh doanh kịp thời nhanh chóng, giảm các khâu trung gian không cần thiết để đạt được hiệu quả kinh tế cao hơn. Công ty đã không ngừng đẩy mạnh kinh doanh, kết quả là sản lượng kinh doanh không ngừng tăng lên. Công ty tập trung đột phá một số khâu cơ bản mà trước đây còn tồn tại như đa dạng hoá sản phẩm, lựa chọn kinh doanh những sản phẩm phù hợp với thị trường để đạt được mục tiêu mà công ty đã đề ra, thâm nhập vào thị trường gas công nghiệp trên cơ sở đầu tư dịch vụ sản xuất. Mặc dù mới đi vào hoạt động trong một thời gian ngắn (4 năm), với lợi thế được thừa hưởng bề dầy kinh nghiệm và mạng lưới phân phối trải dài trên phạm vi cả nước qua các công ty xăng dầu thành viên, công ty Gas Petrolimex đã tạo được uy tín và ngày càng phát triển. Các sản phẩm của công ty đã có mặt ở khắp mọi nơi và trong mọi lĩnh vực sản xuất và dịch vụ.
Thị phần của công ty ngày càng tăng lên trong nước. Từ 16% năm 1999 lên 22% năm 2000 và 29% năm 2001 trên toàn quốc. Uy tín về chất lượng của sản phẩm, dịch vụ cũng tăng cao, hệ thống kho bể được mở rộng và hoàn thiện với công nghệ mới nhất.
Những thành quả mà Gas Petrolimex đã đạt được phải kể đến sự đóng góp của tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty với bộ máy quản lý gọn nhẹ, hiệu quả. Về công tác tổ chức kế toán tổ chức khoa học, hợp lý, chặt chẽ phù hợp với trình độ chuyên môn của từng người, áp dụng đúng chế độ kế toán hiện hành của nhà nước. Mỗi nhân viên kế toán chuyên sâu vào một việc và biết nhiều việc, nhiệt tình với công việc, luôn đi sâu tìm tòi học hỏi để nâng cao trình động nghiệp vụ.Việc tổ chức mô hình phân tán sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi kiểm tra-kiểm soát tại chỗ mọi hoạt động kinh doanh của công ty.
Trên dây là nhân xét đánh giá của cá nhân em, do kiến thức thực tế còn hạn chế nên bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong các thầy, cô giáo và các anh chị, cô chú công tác tại công ty Gas Petrolimex góp ý kiến bổ sung giúp đỡ em để bài viết này được hoàn chỉnh hơn.
Sau cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa kế toán và nhà trường, đặc biệt là sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của thầy giáo GS - TS. Lương Trọng Yêm và sự giúp đỡ của phòng kế toán công ty Gas- Petrolimex đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Mục lục
Lời nói đầu
Chương I: Những lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 1
1.1. ý nghĩa và sự cần thiết của công tác kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại 1
1.2. Nội dung công tác kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại 2
1.3. Kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại 7
1.3.1. Yêu cầu và nhiệm vụ của kế toán bán hàng 7
1.3.2. Chứng từ ghi chép ban đầu 7
1.3.3. Kế toán tổng hợp bán hàng 8
1.3.4. Trình tự kế toán 11
Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Gas Petrolimex 13
A. Đặc điểm chung của công ty Gas Petrolimex 13
I. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty Gas Petrolimex 13
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Gas Petrolimex 13
2. Mô hình tổ chức, chức năng nhiệm vụ của công ty Gas Petrolimex 14
1.1. Mô hình tổ chức 14
1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty Gas Petrolimex 14
1.3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, bộ phận trực thuộc công ty Gas Petrolimex 15
III. Tổ chức bộ máy kế toán, công tác kế toán và sổ kế toán tại công ty Gas Petrolimex 16
1. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại công ty Gas Petrolimex 16
1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán 17
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận 17
2. Hình thức sổ kế toán 19
B. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 20
I. Tổ chức kế toán bán hàng 20
1. Phương thức bán hàng 20
2. Phương pháp tính giá vốn 22
3. Chính sách giá cả 22
4. Hệ thống tài khoản áp dụng vào kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 22
5. Chứng từ tài khoản, sổ sách kế toán và quy trình kế toán trên máy nghiệp vụ bán hàng 23
6. Kế toán tiêu thụ hàng hoá 24
II. Kế toán chi phí bán hàng và xác định kết quả bán hàng 29
1. Kế toán chi phí bán hàng 29
2. Kế toán xác định kết quả bán hàng tại công ty Gas Petrolimex 30
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Gas Petrolimex 31
I. Nhận xét chung về hoạt động kinh doanh, công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Gas Petrolimex 31
II. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Gas Petrolimex 32
1. Về luân chuyển chứng từ 32
2. Về phương pháp phân bổ chi phí bán hàng cho hàng tồn kho và hàng bán ra trong kỳ 33
3. Về thanh toán công nợ 33
4. Về chính sách chiết khấu 34
5. Về chính sách giá bán thị trường 34
6. Về công tác quản lý và điều hành vốn 35
III. Một số kiến nghị 35
1. Kiến nghị với Tổng công ty Xăng dầu 35
2. Kiến nghị với Nhà nước 35
Kết luận
Phụ lục 1
Sơ đồ hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức trực tiếp
TK 632
TK 155,156
TK 111,112,131
TK511,512
TK 531,532
TK 333
Xuất kho tiêu thụ trực tiếp
Các loại thuế phảI nộp
Kết chuyển các khoản giảm giá hàng bán, DT của hàng bán bị trả lại
TK911
Kết chuyển DT thuần
DT tiêu thụ hàng hoá
Thuế GTGT
phải nộp
TK 3331
PHụ Lục 2
Kế toán bán hàng theo hình thức chuyển hàng theo hợp đồng
TK 3331
Thuế
Chiết
TK 531,532
TK 511
Giá vốn
TK 157
Doanh thu
TK 111,112,113
TK 156
Cuối kỳK/c
TK 911
Cuối kỳ K/C
Trị giá hàng
đi gửi bán
Hàng bán
Trị giá vốn hàng bán
Doanh thu thuần
Bán hàng
TK 632
TK 635
Khấu thanh toán
GTGT đầu ra
Kết chuyển các khoản
Giảm trừ doanh thu
Phụ lục 3
Trình tự kế toán bán hàng theo phương thức bán lẻ
DTBH
Không thếu
TK 531,532
TK 511
Thuần
TK 156
Hàng bán
K/c doanh thu
Giá vốn hàng bán
K/c giá vốn
TK 632
TK 911
Kết chuyển
HBBTL,GGHB
Thuế GTGT
Đầu ra
Thanh toán
TK 3331
Tổng giá
TK 111,112,131
Hàng bán bị trả lại, giảm giá bán phát sinh
Phụ lục 4
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức đại lý
Tại đơn vị giao đại lý
TK 3331
TK 641
Đầu ra
Thuế GTGT
Trả đại lý
Hoa hồng
Kết chuyển
DT thuần
TK 511
Giá vốn
TK 157
Doanh thu bán hàng
TK 111,112,113
TK 156
TK 911
Kết chuyển
Trị giá hàng
Gửi đại lý
Hàng bán
giá vốn
TK 632
Tại đơn vị nhận đại lý:
Khi trả tiền bán hàng đại lý cho
TK 911
Kết chuyển doanh
Thu thuần
Hoa hồng đại lý
TK 511
Phải trả cho khách hàng
Tiền bán hàng đại lý
được hưởng
TK 331
TK 111,112
Chủ hàng
TK 003
để bán
Khi xuất hàng
để bán
Khi nhận hàng
Phụ lục 5
Kế toán bán hàng theo phương thức bán trả góp
TK 156
TK 632
TK 911
TK 511
TK 111,112
TK
TK
TK
K/C thu nhâp
hoạt động tài chính
Giá vốn
hàng Bán
Kết chuyển
Giá vốn
Kết chuyển
Doanh thu thuần
Giá bán
Trả một lần chưa có thuế GTGT
Số tiền
Thu ngay
Thuế GTGT
Đầu ra
Số còn phải
Thu của người mua
Lãi trả chậm
Sơ đồ hạch toán xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Gas - Petrolimex
TK156xx2
TK911
TK311
TK632
Phân bổ chênh lệch
giá hạch toán và giá vốn hàng tiêu thụ
K/c giá vốn
Hàng tiêu thụ trong kỳ
Kết chuyển
Doanh thu thuần
TK641
Kết chuyển chi phí
Bán hàng
TK421
Kết chuyển lãi lỗ
Hoạt động KD
K/ c lỗ từ hoạt động kinh doanh
sơ đồ hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty Gas - Petrolimex
TK 151
TK 336
TK 632
TK 512
TK 156
TK 911
TK156xx2
TK 641
TK511
TK131
TK 336
TK1331
TK 3331
(1a)
(1b)
(6a)
(9)
(6b)
(7b)
(2a)
(8)
(7a)
(3b)
(2b)
(3a)
3
2
(5a)
4
(4b)
(4a)
(5a)
1
phụ lục 9
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty gas petrolimex
Phó phòng kế toán
Kế toán thuế VAT. Chi phí
Kế toán trưởng
Kế toán công nợ nội bộ
Kế toán tổng hợp văn phòng
Kế toán thanh toán
Kế toán tài sản cố định
Kế toán công nợ bán hàng
Thủ quỹ
Kế toán tiêu thụ
Kế toán tiền lương
Phòng kế toán chi nhánh Hải Phòng
Phòng kế toán chi nhánh Cần Thơ
Phòng kế toán chi nhánh Đà Nẵng
Hệ thống các cửa hàng bán lẻ
Kho gas Đức Giang
Phòng kế toán chi nhánh Sài Gòn
Phụ lục 10
Trình tự hạch toán
Chứng từ kế toán
Bảng kê
Sổ chi tiết
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp sổ chi tiết
Sổ cái
Nhật ký chứng từ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Phiếu xuất kho
Tháng 10/11/ 2002
Xuất tại kho: Đức giang
Lý do xuất: xuất đóng bình
stt
Tên hàng hóa
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Gas hoá lỏng
Kg
448 4900
4500
2018.205.000
Cộng thành tiền
Hai tỷ mười tám triệu hai trăm linh năm nghìn
Thủ trưởng kho đơn vị
Phụ trách bộ phận sử dụng
Người nhận
Phụ trách cung tiêu
Thẻ kho Gas
Từ ngày 01/10/2002 đến 31/12/2002 Kho hàng: Kho Đức giang
Đơn vị tính: kg Mã số : 120103 Tồn đầu kỳ: 1.596.750
Chứng từ
Diễn giải
Ngày N- X
Số lượng
Tồn
SH
NT
Nhập
Xuất
...
...
215
9/11
Nhập Gas rời từ Hải phòng lô 2
9/11
200000
1348260
120
10/11
Xuất Gas đóng bình
10/11
448490
448490
....
...
325
31/12
Nhập Gas rời từ Dinh Cố
31/12
890600
189
31/12
Xuất Gas đóng bình
31/12
983941
Cộng
Hóa đơn Gtgt
Công ty Gas - Petrolimex . liên 1: lưu
CN, XN
Đ/c : 775 – giải phóng
Mã số thuế : 01100820038
Mã số đơn vị : 1105600
Ngày lập hoá đơn: 01/01/2003
Tên đơn vị mua hàng: Công ty DVTM Sao Đỏ
Mã số khách hàng: 30700120
Mã số thuế:0100236771
Mẫu số:01GTKT –32
Ký hiệu: A/A/99
Mã xuất : 50
Mã nguồn: 22
1. phần hàng hoá
Hàng hóa dịch vụ
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1. Gas hoá lỏng
120101
kg
14400
6780
97632000
bình 48kg
Cộng tiền hàng
97632000
Thuế suất 10%
9763200
Tổng cộng tiền thanh toán
107395200
2.PHầN THANH TOáN
Phương thức thanh toán: chuyển khoản Mã số thanh toán
Đơn vị thanh toán : công ty DVTM Sao Đỏ Mã số KH: 3070761
Số tiền thanh toán 106.920.000
3. pHầN VậN CHUYểN
Đơn vị vận chuyển : công ty Gas - Petrolimex Mã số xe 29K-6829
Người điều khiền phương tiện : Đỗ Quang Huy
4. Phần kho
Kho xuất hàng: Kho Đức Giang Mã số kho : 056192
Ngày giờ xuất hàng :01/10/2002
Trị giá thành toán hoá đơn( 1+3) : 106.920.000 Tổng cộng tiền hàng 9720.000
Bằng chữ: Thuế GTGT : 9.720.000
Tổng cộng tiền thanh toán :106.920.000
Người lập
Ngườ nhận hàng
Kế toán trưởng
Thủ kho
Thủ trưởng
đơn vị
Sổ chi tiết phát sinh công nợ
Từ ngày 01/10/2002 đến 31/12/2002
TK 13113 phảI thu VND - các khách TM đại lý, tổng đại lý.
Mã khách : 30731020 - tổng công ty DVTM Sao Đỏ
Dư nợ đầu kỳ : 687.320.742
PS có trong kỳ: 1.278.317.920
PS nợ trong kỳ: 1308.920.827
Dư cuối kỳ: 777.923.649
Chứng từ
Diễn giải
TK Đ/ ứng
PS nợ
PS có
01/10HD13241
30701020- 5022 -120101
511131
97200000
01/10HD13241
30701020- 5022 -120101
3331
9720000
02/10HD13242
30701020- 5022 -120101
511131
17280000
02/10HD13242
30701020- 5022 -120101
3331
1728000
…..
……
20/12PT196
Thu tiền hàng công ty TM Sao Đỏ
1121
106920000
Tổng cộng
1278317920
1368920827
Phiếu xuất kho vận chuyển nội bộ
Dùng trong nội bộ công ty
Liên 2 dùng để vận chuyển hàng
Ký hiệu AA/99
Số HĐ: 0136
Mã xuất: 03
Mã nguồn: 22
CN: Gas Hải Phòng.
Mã số thuế:
Tên đơn vị nhận hàng: Công ty Gas - Petrolimex
Địa chỉ: 775 - GiảI Phóng
Ngày 03/10/2002
Mã số đơn vị nhận Hàng:110056000
Phần hàng hoá
Loại hàng hoá gas hoá lỏng 48 kg
Mã số120101
đơn vị tính
Số lượng
đơn giá
Thành tiền
Cộng tiền hàng
Số tiền :
Hai mươI triệu đồng chẵn
Phần kho
Kho xuất hàng: kho Hải Phòng Mã số kho xuất: 056110
Kho nhập hàng: Kho Đức giang Mã số kho nhập: 056192
Trị giá thanh toán: 21.600.000 Bằng chữ: Hai mươI triệu đồng chẵn
Người lập
Ngườ nhận hàng
Kế toán trưởng
Thủ kho
Thủ trưởng
đơn vị
Sổ chi tiết phát sinh công nợ
Từ ngày 01/10 đến 31/12/2002
TK 33621 - Thanh toán nội bộ công ty
Mã khách hàng: 11056200
Chứng từ
Diễn giải
TK Đ/ ứng
PS nợ
PS có
02/BC140
HP trả tiền mua hàng
11212
671000000
17/10HD1132
11016020- 6A -22-120101
512131
290000000
17/10HD1132
11016020- 6A -22-120101
3331
29000000
18/10HD1133
11016020- 6A -22-120101
512131
320000000
18/10HD1133
11016020- 6A -22-120101
3331
32000000
……......
……......
……......
……......
Tổng cộng
27827643240
25690273087
Công ty Gas - Petrolimex
Cửa hàng số 03.
Bảng kê xuất bán lẻ gas, bếp gas và phụ kiện
Từ ngày 01/10 đến ngày05/10/2002
TT
Tên hàng
Đơn vị tính
Đơn giá
Số lợng
Thành tiền
I.
Gas
Kg
Đồng
Kg
Đồng
1
Gas bình 12 kg
kg
7800
72
561600
2
Gas bình 13 kg
kg
7800
650
5070000
3
Gas bình 48 kg
7000
432
3024000
II.
Bếp ga
cái
1
Bếp gas Rinai
cái
1080000
2
2160000
Cộng
10815600
Thuế GTGT
10%
1081560
Tổng thanh toán
11897160
Sổ chi tiết
TK 511133 - doanh thu bán hàng chuyển khẩu
Quí IV/2002
Ngày
25/12
Diễn giải
PS Nợ
PS Có
TK ứng
Bán chuyển khẩu cho
Mittapheap
1149.130.000
13118
Chênh lệch tỷ giá thực tế
và giá hạch toán
3.866.000
413
12/31
K/c doanh thu bán
hàng CK
1.182.996.000
Cộng
1.182.996.000
1.182.996.000
Phiếu thu tiền mặt.
TK 1111: 8.580.000
TK Dư 13112: 8.580.000
Người nộp: A. Minh
Đ/ C: tổng đại lý Quang Vinh
Số tiền: 8.580.000 đ
Bằng chữ: Tám triệu năm trăm tám mười nghìn
Kèm theo 1 chứng từ gốc
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán
Thủ quỹ
Người nộp
Sổ cáI tổng hợp
TK 131 - PhảI thu khách hàng
Quí IV/2002
Số dư đầu kỳ
Nợ Có
490305402
Đơn vị : Đồng
TK Đối ứng
PS Nợ
PS Có
111
9.824.824.737
112
18.327.632.243
33311
2.023.640.380
3443
2.102.690.231
511131
20.449.291.620
511132
3.146.075.204
511133
1.121.140.000
Cộng
28.842.837.435
28.842.837.435
Tồn cuối kỳ
5.593.434.057
Sổ cáI tổng hợp
TK 511 - Doanh thu bán hàng
Quí IV/ 2002
TK Đối ứng
PS Nợ
PS Có
13111
4.399.289.203
13112
13.435.519.374
13118
6881.705886
413
3866000
91113
24.720.372824
Cộng
24720372824
24720372824
Sổ cáI tổng hợp
TK 632 - giá vốn hàng bán
Quí IV/2002
TK Đối ứng
PS Nợ
PS có
13131
1093287000
1561311
85327453030
1561312
23274530303
1561321
3370340227
1561322
6400767150
336211
12243689900
336212
1283372270
91113
106286783037
Cộng
106286783037
106286783037
Sổ chi tiết
TK 641
Quí IV/2002
Chứng từ
Diễn giải
PS Nợ
PS Có
TK Đối ứng
01/10/941
KH máy móc và chi phí
12031789
21412
02/10/942
KH phương tiện vận tảI
26789980
21413
…….
…….
…..
…….
………
10/101120
Tiền quảng cáo trên tạp chí tàI chính
7130000
1111
31/12
Kết chuyển chi phí bán hàng
8000327864
91113
Cộng
8000327864
8000327864
Sổ cáI tổng hợp
TK 641
Quí IV/2002
TK Đối ứng
PS Nợ
PS có
111
411327567
112
897876241
1382
532764295
3341
1893670981
3382
327218231
3383
298523369
3384
327218231
9113
8000327864
Cộng
8000327864
8000327864
Sổ cáI tổng hợp
đơn vị: Đồng
TK ĐƯ
Diễn giảI
PS nợ
PS Có
511
K/c doanh thu bán hàng
114874661927
632
K/c giá vốn hàng bán
106286793037
641
K/c chi phí bán hàng
8000327864
4212
K/c lãI thuần năm nay
587541026
Cộng phát sinh
114874661927
114874661927
Người lập Kế toán trưởng
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
QuýIV/2002
Đơn vị : Đồng
STT
Chỉ tiêu
Số tiền
1
Tổng doanh thu bán hàng
114.8746519
2
Các khoản giảm trừ
3
Doanh thu thuần
114.8746519
4
Giá vốn hàng bán
106286783037
5
LãI gộp
8587868890
6
Chi phí bán hàng
8000327864
7
Lợi nhuận trước thuế
587541026
Phụ lục 8
Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty
BAN GIáM ĐốC
Phòng kinh doanh
Kho gas
Đức Giang
Hệ thống cửa hàng bán lẻ Hà nội
Chi nhánh
Sài Gòn
Chi nhánh
Hải Phòng
Phòng tài chính kế toán
Phòng bán hàng dịch vụ
Phòng quản lý kỹ thuật
Phòng tổ chức hành chính
Chi nhánh
Đà Nẵng
Chi nhánh
Cần Thơ
Phụ lục 6
Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK632
Trị giá vốn của hàng xuất kho
TK156
TK157
Giá vốn hàng gửi bán
Hoặc giao đại lý
Hàng gửi bán
Hoặc giao đại lý
TK111,112,331
Bán thẳng không qua kho (nộp thuế)
GTGT theo phương pháp khấu trừ
TK911
Bán thẳng không qua kho (nộp thuế)
GTGT theo phương pháp khấu trừ
TK133
TK111,112,331
Kết chuyển giá vốn hàng
Hoá tiêu thụ trong kỳ
Phụ lục 7
Kế toán giá vốn theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK111,112,331
TK33
Trị giá hàng hoá mua
Nhập kho trong kỳ(2)
Mua nhập kho trong kỳ(1)
Thuế
GTGT
TK154,156,157
TK331,111,112
K/c trị giá tồn kho cuối kỳ
TK611
TK911
Tk632
K/ctrị giá tồn đầu kỳ
K/c giá vốn hàng bán
Bán đã tiêu thụ
Cuối kỳ K/c giá vốn
hàng bán để XĐKQ
Trị giá hàng hoá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33997.doc