Công tác kế toán đặc biệt là hạch toán nguyên vật liệu có vai trò quan trọng trong hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp. Thông qua kế toán, các nhà quản lý có thể nắm bắt nhanh chóng, chính xác, kịp thời tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp mình, từ đó tạo điều kiện cho các nhà quản lý đưa ra được những quyết định nhanh chóng, có hiệu quả. Quản lý, sử dụng và tổ chức kế toán nguyên vật liệu đạt hiệu quả sẽ giúp các doanh nghiệp giảm nguyên vật liệu, giảm giá thành, tăng lợi nhuận tạo ra sức cạnh tranh lớn trên thị trường.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong được làm quen với thực tế hạch toán nguyên vật liệu cùng với phần lý thuyết được nghiên cứu em đã học hỏi rất nhiều điều bổ ích để củng cố thêm những kiến thức về lý luận mà em đã được học ở trường. Đồng thời em cũng đã nắm bắt được tầm quan trọng của kế toán nguyên vật liệu đối với công tác quản lý của công ty, thấy được những mặt mạnh cần phát huy và những điểm còn tồn tại để khắc phục nhằm góp phần nhỏ bé hoàn thiện hơn công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong.
102 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1617 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gửi thêm phụ biểu sau:
Bảng cân đối tài khoản
Mẫu số F 01 – DNN
Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong còn sử dụng một số báo cáo khác như Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, báo cáo tình hình sản xuất...
Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong
Đặc điểm quản lý và phân loại nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là thứ mà con người bằng sức lao động của mình tác động vào để thay đổi nó thành sản phẩm có ích cho con người. Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định, dưới tác động của lao động chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu tạo thành hình thái của sản phẩm. Về mặt giá trị, giá trị nguyên vật liệu được dịch chuyển một lần toàn bộ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất. Do vậy mà việc tổ chức quản lý, hạch toán kế toán nguyên vật liệu một cách hợp lý có ý nghĩa rất lớn trong việc tiết kiệm chi phí, làm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty là vừa sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng, vừa sản xuất cho nhu cầu thi công thiết kế của Công ty, do vậy nguyên vật liệu của công ty rất đa dạng, nhiều chủng loại, không chỉ do Công ty trực tiếp mua ngoài mà còn do cả khách hàng mang đến. Chính những đặc điểm này đòi hỏi công tác quản lý nguyên vật liệu cả về số lượng, chủng loại, giá cả, chất lượng cũng như hạch toán, kế toán nguyên vật liệu phải được tổ chức một cách chặt chẽ, hợp lý, đảm bảo cung cấp được đồng bộ, kịp thời cho sản xuất, ngăn ngừa hư hỏng mất mát, nguyên vật liệu, tránh làm ảnh hưởng đến sản xuất và thậm chí là uy tín của công ty.
Phân loại nguyên vật liệu tại công ty
Trong các doanh nghiệp, vật liệu rất đa dạng và phong phú, mỗi loại có một vai trò, công dụng và tính năng lý hoá khác nhau. Vì vậy để quản lý vật liệu một cách có hiệu quả, các doanh nghiệp tiến hành phân loại vật liệu.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý vật liệu mà từng doanh nghiệp thực hiện phân loại theo các cách khác nhau, song Công ty phân loại nguyên vật liệu theo công dụng của nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu do khách hàng mang đến theo đơn đặt hàng.
Nguyên vật liệu do công ty mua về để sản xuất, và được phân loại:
Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Cụ thể là:
Nhóm 1: Gỗ
Gỗ dổi
Gỗ dán 15 li
Gỗ dán 18 li
Gỗ dán 2,5x1224x2440
Ván ép mộng xoan
Ván ép thanh gỗ ép
...
Nhóm 2: Xi măng
Nhóm 3: Kính
Kính trắng 8 li
Kính trắng 5 li
...
Nhóm 4: Sơn
Sơn dầu Lobster
Sơn xịt
Sơn công nghiệp
Sơn chống rỉ
Sơn lót
...
Vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phục vụ trong quá trình sản xuất, được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính làm tăng chất lượng, mẫu mã của sản phẩm hoặc được sử dụng để bảo đảm cho công cụ lao động hoạt động bình thường hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý: đinh, ốc, vít, giấy nhám...
Nhiên liệu: là những thứ được tiêu dùng cho sản xuất năng lượng như than, dầu mỏ, hơi đốt...Nhiên liệu thực chất là vật liệu phụ được tách thành 1 nhóm riêng do vai trò quan trọng của nó và nhằm mục đích quản lý và hạch toán thuận tiện hơn: xăng, dầu, ga...
Vật liệu khác: là các loại vật liệu không được xếp vào các loại kể trên. Chủ yếu là các loại phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất, hoặc từ việc thanh lý TSCĐ.
Công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty TNHH đầu tư và xây dựng Đông Phong
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lợi nhuận đã trở thành mục đích cuối cùng của sản xuất kinh doanh. Mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa chi phí và lợi nhuận ngày càng được quan tâm. Vì thế các doanh nghiệp đều ra sức tìm con đường giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Do vậy với tỷ trọng chiếm khoảng 60-70% tổng chi phí, nguyên vật liệu cần phải được quản lý thật tốt.
Nếu doanh nghiệp biết sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm, hợp lý thì sản phẩm làm ra càng có chất lượng tốt mà giá thành lại hạ tạo ra mối tương quan có lợi cho doanh nghiệp trên thị trường. Quản lý nguyên vật liệu càng khoa học thì cơ hội đạt hiệu quả kinh tế càng cao. Với vai trò như vậy nên yêu cầu quản lý nguyên vật liệu cần chặt chẽ trong tất cả các khâu từ khâu thu mua, dự trữ và bảo quản đến khâu sử dụng. Tuy nhiên, do trình độ sản xuất khác nhau, quy mô doanh nghiệp cũng khác nhau do đó mức độ và phương pháp quản lý nguyên vật liệu tại mỗi Công ty cũng khác nhau.
Nguyên vật liệu của Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong được mua từ nguồn ngoài và do khách hàng mang tới, do vậy ảnh hưởng đến cả ba khâu của quá trình quản lý nguyên vật liệu:
Trong khâu thu mua:
Công ty phải thường xuyên tiến hành thu mua nguyên vật liệu để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và các nhu cầu khác của công ty. Mỗi loại nguyên vật liệu có tính chất lý hóa khác nhau, công dụng khác nhau và tỷ lệ hao mòn trong quá trình sản xuất cũng khác nhau do đó khi thu mua nguyên vật liệu phải sao cho đúng chủng loại và số lượng, chủng loại, tránh mua thừa nguyên vật liệu này mà nguyên vật liệu cần dùng thì lại thiếu. Do vậy, mọi nhu cầu mua nguyên vật liệu đều phải do bộ phận có nhu cầu sử dụng đề xuất thông qua Phiếu yêu cầu lĩnh nguyên vật liệu đề xuất lên Phòng Kinh doanh và được Giám đốc phê duyệt. Trách nhiệm mua nguyên vật liệu là của Phòng Kinh doanh, đảm bảo cung cấp NVL đầy đủ thông qua việc kiểm tra hóa đơn chứng từ.
Tiếp đó là phẩm chất nguyên vật liệu phải tốt, giá cả phù hợp, chỉ cho phép hao hụt trong định mức, đặc biệt phải quan tâm đến chi phí thu mua, giúp hạ thấp chi phí. Do vậy, nguyên vật liệu do Công ty mua phục vụ cho sản xuất được cung cấp từ nhà cung cấp có uy tín và có quan hệ mua bán thường xuyên với công ty: Hòa Thuận Phát, công ty sơn Kova... chính vì vậy chất lượng nguyên vật liệu được đảm bảo tốt nhất. Về giá cả nguyên vật liệu thu mua, do công ty đã hiểu được thị trường mua bán, giá mua nguyên vật liệu và chi phí thu mua được công ty xác định theo phương thức thuận mua vừa bán với các nhà cung cấp do vậy giá cả luôn được xác định ở mức hợp lý.
Nếu tổng giá trị nguyên vật liệu lên trên 10 triệu VND phải có ít nhất ba bản báo giá của ít nhất ba nhà cung cấp khác nhau. Phòng Kinh doanh trực tiếp chịu trách nhiệm và lựa chọn phương án giá.
Các lần mua có giá trị từ 5 triệu VND trở lên cần có hợp đồng kinh tế, có sự điều chỉnh theo giá thị trường ở các lần mua.
Người mua phải yêu cầu bên bán ghi đầy đủ các yếu tố trên hóa đơn theo quy định của Bộ Tài chính, chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, hợp lý, hợp pháp của hóa đơn do mình thanh toán. Cán bộ kế toán phải kiểm tra hóa đơn, nếu phát hiện có dấu hiệu không hợp pháp phải báo cáo lãnh đạo xem xét xử lý. Phải có hợp đồng kinh tế có chữ ký, đóng dấu của hai bên để Phòng Kinh doanh quản lý.
Trong khâu dự trữ và bảo quản:
Để quá trình sản xuất được liên tục phải dự trữ nguyên vật liệu đầy đủ, không gây gián đoạn sản xuất nhưng cũng không được dự trữ quá lượng cần thiết gây ứ đọng vốn, tốn diện tích. Đồng thời phải thực hiện đầy đủ chế độ bảo quản theo tính chất lý hoá học của vật liệu. Để đảm bảo được điều này phải tổ chức tốt hệ thống kho tàng bến bãi sao cho phù hợp, giúp dễ dàng cho vận chuyển, xuất nhập kho và kiểm tra. Nhận thức được điều này, Công ty tiến hành tổ chức bảo quản và dự trữ nguyên vật liệu an toàn có sự giám sát, bảo quản thường xuyên với hệ thống kho được bố trí tập trung.
Mọi nguyên vật liệu mua về đều phải nhập kho, nếu chưa đủ điều kiện hoặc không phải nguyên vật liệu của Công ty, phải có phiếu gửi hàng, phải báo cáo và có sự đồng ý của Giám đốc.
Thủ kho có trách nhiệm bồi thường mất mát do chủ quan mình gây ra.
Thủ kho phải chịu trách nhiệm an toàn nguyên vật liệu trong kho, sắp xếp bảo quản theo yêu cầu. Nếu có dấu hiệu ảnh hưởng đến an toàn nguyên vật liệu phải báo cáo người phụ trách trực tiếp xử lý.
Trong khâu sử dụng:
Trong khâu này, nguyên vật liệu của công ty luôn được tính toán phù hợp vừa đảm bảo tiết kiệm nguyên vật liệu, vừa đảm bảo chất lượng sản phẩm đúng như trong thiết kế ban đầu cho từng đơn đặt hàng của khách hàng cũng như sản phẩm công ty sản xuất:
Nguyên vật liệu xuất kho phải có phiếu xuất kho có đầy đủ chữ ký của người có trách nhiệm. Nghiêm cấm thủ kho cho vay mượn nguyên vật liệu mà không làm thủ tục xuất kho.
Định kỳ 6 tháng một lần hoặc đột xuất theo yêu cầu quản lý, Công ty tiến hành kiểm kê nguyên vật liệu, có hội đồng kiểm kê, biên bản kiểm kê. Chênh lệch thừa thiếu phải xác định rõ nguyên nhân và có biện pháp xử lý:
Nguyên vật liệu thừa ghi tăng thu nhập, nguyên vật liệu thiếu thì người có trách nhiệm phải bồi thường.
Việc tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu được thực hiện đầy đủ, hoàn chỉnh. Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên do đó theo dõi thường xuyên tình hình nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu.
Tính giá nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong
Tính giá nguyên vật liệu là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán nguyên vật liệu, là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định. Muốn tính toán được chính xác thì công ty phải xây dựng cho mình một phương pháp nhất định và phù hợp với hoạt động sản xuất của công ty. Việc tính giá nguyên vật liệu ngoài tuân thủ nguyên tắc cơ bản của công tác kế toán nói chung, còn tuân thủ nguyên tắc áp dụng tại điều 04 Chuẩn mực kế toán Việt Nam về hàng tồn kho được ban hành theo quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tài chính: “Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được”.
Cụ thể việc tính giá nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong được thực hiện như sau:
Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Giá thực tế NVL nhập kho
=
Giá mua ghi trên hóa đơn
+
Chi phí thu mua (nếu có)
Thường thì nguyên vật liệu được vận chuyển tới tận kho Công ty nên hay phát sinh chi phí vận chuyển bốc dỡ.
- Đối với phế liệu thu hồi nhập kho là các sản phẩm hỏng giá thực tế nhập kho là giá trị thực tế có thể sử dụng được, giá có thể bán hoặc ước tính.
- Nguyên vật liệu do Công ty thuê ngoài gia công chế biến thì giá thực tế nguyên vật liệu bằng giá nguyên vật liệu xuất gia công chế biến cộng với chi phí liên quan.
Ví dụ:
Ngày 25/11/2008, thủ kho nhận được phiếu nhập kho số 65743 mua nguyên vật liệu của công ty gương kính Lâm Thành Long các loại kính như sau:
Loại
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Kính 7 ly
m2
178,608
105.000
18.753.840
Kính 8 ly
m2
166,6
150.000
24.990.000
Kính 4 ly
m2
274,2
62.000
17.000.400
Chi phí vận chuyển bên bán chịu.
Như vậy giá thực tế NVL nhập kho
=178,608x105.000+166,6x150.000+274,2x62.000
=60.744.240VND
Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong áp dụng phương pháp giá thực tế đích danh trong việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho.
Theo phương pháp này, nguyên vật liệu xuất thuộc lô nào theo giá nào thì được tính theo đơn giá đó.
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong
Thủ tục nhập kho
Ở công ty, việc cung ứng NVL chủ yếu là mua ngoài nên phải được kiểm nghiệm trước khi nhập kho. Khi NVL về, nhân viên thu mua đem hóa đơn lên Phòng Kinh doanh. Đại diện Phòng Kinh doanh, nhân viên thu mua cùng với thủ kho kiểm tra nội dung hóa đơn, nếu đúng với hợp đồng mua bán về số lượng, chất lượng, giá cả thì lập biên bản kiểm nghiệm và cho nhập kho NVL đó. Trên cơ sở hóa đơn, biên bản kiểm nghiệm, giấy giao nhận hàng, lập phiếu nhập kho.
Sau khi xác nhận NVL đủ điều kiện nhập kho, ban kiểm nghiệm lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên:
Liên 1: Thủ kho giữ lại để ghi thẻ kho rồi chuyển cho phòng Kế toán;
Liên 2: Giao cho nhân viên thu mua cùng hóa đơn GTGT rồi đưa lên phòng Kế toán thanh toán;
Liên 3: Lưu tại Phòng Kinh doanh.
Thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho ghi vào thẻ kho cho từng nghiệp vụ. Trên phiếu thẻ kho phải ghi cả chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Vật liệu nhập kho được sắp xếp, phân loại riêng biệt và đúng quy định theo từng loại đảm bảo thuận tiện cho việc xuất NVL khi có nhu cầu cần dùng.
Quá trình nhập kho NVL có thể dược khái quát như sau:
NVL
Hóa đơn GTGT
Phòng Kinh Doanh
Kiểm nghiệm
Phiếu nhập kho
Kho
Biên bản kiểm nghiệm
Sau đây, em xin mô tả chi tiết quy trình luân chuyển chứng từ một số NVL:
Ngày 25/11/2008, công ty mua NVL của công ty Cổ phần gương kính Lâm Thành Long:
Biểu số 2.1
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 25 tháng 11 năm 2008
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
MS/2008B
0011010
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần gương kính Lâm Thành Long
Địa chỉ: Số 44 Hàng Thiếc – Hoàn Kiếm – Hà Nội
Số tài khoản:
Điện thoại: MS: 0102132171
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thị Nguyệt
Tên đơn vị: Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong
Địa chỉ: Số 111E - ngõ 296 - Minh Khai - Mai Động - Hoàng Mai - Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MS: 0101606460
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1.
Kính trắng 7 ly
m2
178,608
105.000
18.753.840
2.
Kính trắng 8 ly
m2
166,6
150.000
24.990.000
3.
Kính trắng 4 ly
m2
274,2
62.000
17.000.400
Cộng tiền hàng:
60.744.240
Thuế suất GTGT: 10%
Tiền thuế GTGT:
6.074.424
Tổng cộng tiền thanh toán:
66.818.664
Số tiền viết bằng chữ: Sáu mươi sáu triệu tám trăm mười tám nghìn sáu trăm sáu mươi tư đồng.
Người mua hàng
(Ký, họ tên)
Người bán hàng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, họ tên)
Giám đốc
Phòng Kinh doanh tiến hành kiểm nghiệm, lập biên bản kiểm nghiệm:
Biểu số 2.2:
Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
(Nguyên vật liệu-sản phẩm-hàng hóa)
Ngày 25 tháng 11 năm 2008
Số: 256
Ban kiểm nghiệm gồm:
Bà Trần Thị Nguyệt: Trưởng ban
Ông Nguyễn Văn Chiến: Ủy viên
Bà Nguyễn Thị Nguyệt: Ủy viên
Đã kiểm nghiệm các loại kính:
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách NVL
Đơn vị tính
Số lượng theo hóa đơn
Kết quả kiểm nghiệm
SL đúng quy cách
SL không đúng quy cách
1.
Kính trắng 7 ly
m2
178,608
178,608
0
2.
Kính trắng 8 ly
m2
166,6
166,6
0
3.
Kính trắng 4 ly
m2
274,2
274,2
0
Ghi chú: Tốt
Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Số NVL trên là tốt, đủ điều kiện nhập kho
Nhân viên thu mua
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Trưởng ban
(Ký, họ tên)
Sau khi xác nhận NVL đủ điều kiện nhập kho, ban kiểm nghiệm lập phiếu nhập kho:
Biểu 2.3
Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 25 tháng 11 năm 2008
Mẫu số: 01-VT
Theo QĐ: 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14 tháng 9 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Nợ 152K2 Số: PNK0576
Có: 1121
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Thị Nguyệt
Theo hợp đồng số ĐP/NS/0803 ngày 25 tháng 11 năm 2008
Nhập tại kho Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất nguyên vật liệu, sản phẩm hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1.
Kính trắng 7 ly
m2
178,608
178,608
105.000
18.753.840
2.
Kính trắng 8 ly
m2
166,6
166,6
150.000
24.990.000
3.
Kính trắng 4 ly
m2
274,2
274,2
62.000
17.000.400
Cộng
60.744.240
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Sáu mươi sáu triệu tám trăm mười tám nghìn sáu trăm sáu mươi tư đồng.
Ngày 25 tháng 11 năm 2008
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Thủ tục xuất kho
Việc xuất kho NVL tại Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong chủ yếu là phục vụ quá trình sản xuất. Phân xưởng sản xuất lập danh mục các NVL cần cho sản xuất: số lượng, chủng loại…NVL xuất dùng được kế toán ghi sổ theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn để biết chính xác NVL được xuất dùng cho sản xuất.
Ở Phòng Kinh doanh, lập phiếu xuất kho làm 3 liên, một liên lưu lại phòng. Đơn vị lĩnh NVL mang một liên đến kế toán trưởng ký duyệt rồi mang xuống lĩnh NVL. Thủ kho ký xác nhận 1 liên lưu ở kho. Cuối tháng thủ kho tính tổng số NVL xuất dùng và ghi vào sổ có liên quan.
Ví dụ:
Biểu số 2.4
PHIẾU YÊU CẦU LĨNH NGUYÊN VẬT LIỆU
Ngày 12 tháng 12 năm 2008
Người yêu cầu: Hoàng Văn Thông
Tên đơn vị: Phân xưởng sản xuất
Lý do lĩnh: Làm công trình Tầm nhìn Việt
Đề nghị được lĩnh NVL trong kho như sau:
STT
Tên NVL
Đơn vị tính
Số lượng
Ghi chú
1.
Kính trắng 7ly (1,83x2,44)
Tấm
25
2.
Sơn dầu Lobster 1/4 GL 900
Can
2
3.
Sơn dầu lobster 100 gram 905
Can
20
4.
Sơn lót polyure thane PU -304
Can
504
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Người yêu cầu
(Ký, họ tên)
Sau khi nhận được phiếu yêu cầu lĩnh NVL, Phòng Kinh doanh lập phiếu xuất kho :
Biểu 2.5
Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 12 tháng 12 năm 2008
Mẫu số: 02-VT
Theo QĐ: 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14 tháng 9 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Nợ: 154O Số: PXK0543
Có: 152
Họ tên người nhận hàng: Hoàng Văn Thông Phân xưởng sản xuất
Lý do xuất kho: Xuất NVL cho công trình Tầm nhìn Việt
Xuất tại kho Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất NVL(sản phẩm hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1.
Kính trắng 7ly (1,83x2,44)
25 tấm
m2
111,63
111,63
105.000
11.721.150
2.
Sơn dầu Lobster 1/4 GL 900
Can
2
2
300.000
600.000
3.
Sơn dầu lobster 100 gram 905
Can
20
20
35.890
717.800
4.
Sơn lót polyure thane PU -304
Can
504
504
29.500
14.868.000
Cộng
27.906.950
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Hai mươi bảy triệu chín trăm linh sáu nghìn chín trăm năm mươi đồng.
Ngày 12 tháng 12 năm 2008
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Tại kho, thủ kho nhận được phiếu xuất kho, làm thủ tục xuất kho NVL theo phiếu xuất kho.
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong sử dụng phương pháp thẻ song song trong công tác kế toán chi tiết NVL. Phương pháp này được thực hiện tại kho và phòng kế toán như sau:
Tại kho
Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn theo chỉ tiêu số lượng. Khi nhận được chứng từ nhập, xuất kho NVL, thủ kho phải kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lý của chứng từ rồi sắp xếp và phân loại cho từng thứ vật liệu theo kho và ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Cuối ngày, thủ kho phải tính ra số lượng tồn kho của từng thứ vật liệu trên thẻ kho. Định kỳ 15 ngày, thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ đã phân loại lên phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ
Tại phòng kế toán
Kế toán TSCĐ và HTK công ty sử dụng sổ chi tiết NVL để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn NVL. Sổ chi tiết vật liệu mở cho từng thứ, loại vật liệu tương ứng với thẻ kho của thủ kho. Sổ chi tiết có kết cấu giống thẻ kho nhưng có thêm các cột để ghi chép theo chỉ tiêu giá trị. Trên sổ chi tiết, kế toán tính ra số tiền của mỗi lần xuất nhập. Số tiền của mỗi lần nhập được tính căn cứ và hoá đơn, phiếu nhập kho. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu, kiểm tra đối chiếu với thẻ kho, đồng thời lập Bảng tổng hợp chi tiết.
Sau đây là thẻ kho phản ánh tình hình nhập, xuất của kính trắng 7 ly (1,83x2,44) tháng 12 năm 2008:
Trong tháng 12 có các nghiệp vụ liên quan:
Tồn đầu tháng: 40 tấm (178,608 m2)
Ngày 12/12/2008 xuất kho cho công trình Tầm nhìn Việt 25 tấm (111,63m2)
Ngày 25/12/2008 thu mua nhập kho 15 tấm (66,978m2)
Biểu 2.6:
Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong
THẺ KHO
Tháng 12 năm 2008
Tờ 01
Tên nhãn hiệu, quy cách NVL: Kính trắng 7ly (1,83x2,44)
Đơn vị tính: m2
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
Số
Ngày
Nhập
Xuất
Tồn
1/12
Tồn đầu tháng 12
178,608
12/12
PXK0543
12/12
Xuất kho 25 tấm cho Tầm nhìn Việt
111,63
25/12
PNK0576
25/12
Nhập kho 15 tấm
66,978
31/12
Tồn cuối tháng 12
133,956
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Nguyễn Văn Chiến
Các NVL khác cũng được mở riêng thẻ kho cho từng loại, khi có các nghiệp vụ nhập, xuất cũng được ghi chép tương tự như trên.
Tại phòng kế toán: Định kỳ, khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển lên, kế toán ký xác nhận vào thẻ kho, phân loại sắp xếp theo số thứ tự của phiếu nhập, xuất kho, căn cứ vào đó để kế toán lập Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn NVL.
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong
Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong kế toán tổng hợp NVL. Theo phương pháp này, kế toán theo dõi thường xuyên, liên tục sự biến động nhập, xuất, tồn vật liệu trên sổ kế toán.
Tài khoản sử dụng
TK 152: Nguyên vật liệu
Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, biến động tăng giảm của các loại NVL theo giá thực tế.
Kết cấu TK 152:
Bên Nợ:
Giá thực tế của NVL nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công chế biến, nhận góp vốn liên doanh, được cấp hoặc nhập từ nguồn khác.
Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên Có:
Giá thực tế NVL xuất kho dùng cho sản xuất, xuất bán, thuê ngoài gia công chế biến hoặc góp vốn liên doanh.
Trị giá NVL được giảm giá, chiết khấu thương mại hoặc trả lại người bán.
Trị giá NVL thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
Dư Nợ: Giá thực tế NVL tồn kho
TK 152 được mở chi tiết theo từng loại NVL.
152G: Gỗ.
152X: Xi măng.
152S: Sơn.
152K: Kính.
1528: NVL khác.
Mỗi tài khoản chi tiết lại được mở chi tiết theo từng loại.
Ngoài ra Công ty còn sử dụng các TK khác như 111, 112, 331...
Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu
Cùng với việc hạch toán chi tiết vật liệu hàng ngày thì việc tổ chức hạch toán tổng hợp nhập NVL là một khâu quan trọng trong công tác hạch toán NVL. Do vật liệu của công ty hầu hết là mua ngoài nhập kho nên đã nảy sinh quan hệ thanh toán giữa công ty với người cung cấp NVL. Thực tế ở công ty khi mua NVL về sản xuất thì vật liệu được đưa về công ty bao giờ cũng có hoá đơn kèm theo. Không có trường hợp nào NVL đã về đến công ty mà hoá đơn chưa về và ngược lại. Cụ thể hạch toán tổng hợp vật liệu được thể hiện như sau:
Hàng ngày, kế toán tập hợp các chứng từ nhập, xuất vật liệu và phân loại chứng từ nhập và chứng từ xuất. Căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra, kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái tài khoản 152 và các tài khoản khác có liên quan. Đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ chi tiết NVL liên quan. Sau đó, kế toán gửi phiếu nhập kho và hóa đơn tài chính cho kế toán thanh toán để theo dõi các khoản phải thanh toán và đã thanh toán cho nhà cung cấp:
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331...
Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu
Quản lý NVL không chỉ quản lý tình hình thu mua bảo quản và dự trữ NVL mà còn phải quản lý việc xuất dùng NVL. Đây là khâu quản lý cuối cùng rất quan trọng trước khi vật liệu chuyên giá trị của nó vào giá trị sản phẩm chế tạo. Chi phí về NVL chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản xuất cho nên kế toán phải xác định chính xác giá trị từng loại NVL sử dụng là bao nhiêu và theo dõi được vật liệu xuất dùng cho từng đối tượng. Bởi vậy hạch toán tổng hợp vật liệu phải phản ánh kịp thời tính toán và phân bổ chính xác đúng đối tượng, cho từng bộ phận sử dụng cũng như xuất dùng cho các đối tượng khác. Tổ chức tốt khâu hạch toán xuất dùng vật liệu là tiền đề cơ bản để hạch toán chính xác đầy đủ giá thành sản phẩm đặc biệt là khâu tính giá.
NVL xuất dùng của Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong chủ yếu là để chế tạo sản phẩm, tương tự như trường hợp nhập kho NVL:
Nợ các tài khoản có liên quan: 154...
Có TK 152
Sau đây là một ví dụ về tổ chức sổ sách kế toán tổng hợp NVL:
Ngày 25 tháng 11 năm 2008 công ty mua NVL theo hóa đơn GTGT số 0011010, PNK0576 của công ty Cổ phần gương kính Lâm Thành Long (biểu 2.1)
Đến ngày 12 tháng 12 năm 2008, xuất NVL cho công trình Tầm nhìn Việt theo phiếu xuất kho số PXK0543 ngày12 tháng 12 năm 2008 (biểu 2.6, trang 47):
Kế toán tiến hành kiểm tra chứng từ: hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho, biên bản kiểm nghiệm. Sau đó tiến hành phản ánh nghiệp vụ phát sinh lên sổ Nhật ký chung:
Biểu số 2.8:
Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong
Địa chỉ: 111E-Ngõ 296 Minh Khai
Mẫu số: S03a-DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Quý IV năm 2008
(Đơn vị tính: VND)
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
…
…
25/11
PNK0576
25/11
Mua NVL:
Kính trắng 7ly
152K4
3319
18.753.840
25/11
PNK0576
25/11
Kính trắng 8ly
152K3
3319
24.990.000
25/11
PNK0576
25/11
Kính trắng 4ly
152K6
3319
17.000.400
25/11
HĐ GTGT
0011010
25/11
Thuế VAT 10% được khấu trừ
1331
3319
6.074.424
…
…
12/12
PXK0543
12/12
Xuất VT cho Tầm nhìn Việt:
Kính trắng 7ly
152K4
154TNV
11.721.150
12/12
PXK0543
12/12
Sơn dầu Lobster 1/4 GL 900
152S1
154TNV
600.000
12/12
PXK0543
12/12
Sơn dầu Lobster 100G 905
152S5
154TNV
717.800
12/12
Sơn lót polyure thane PU-304
152S7
154TNV
14.868.000
...
...
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Căn cứ số liệu trên Nhật ký chung, kế toán phản ánh vào Sổ Cái TK 152:
Biểu 2.9:
Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong
Địa chỉ: 111E-Ngõ 296 Minh Khai
Mẫu số: S03b-DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Quý IV năm 2008
Tài khoản nguyên vật liệu
Số hiệu: 152
(Đơn vị tính: VND)
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Ký hiệu
Số
Ngày
Nợ
Có
1/10
1/10
Số dư đầu kỳ
500.129.500
…
…
25/11
PNK
0575
25/11
Mua NVL:
Kính trắng 7ly
3319
18.753.840
25/11
PNK
0575
25/11
Kính trắng8ly
3319
24.990.000
25/11
PNK
0575
25/11
Kính trắng 4ly
3319
17.000.400
…
…
12/12
PXK
0543
12/12
Xuất VT cho Tầm nhìn Việt:
Kính trắng 7ly
154TNV
11.721.150
12/12
PXK
0543
12/12
Sơn dầu Lobster 1/4 GL 900
154TNV
600.000
12/12
PXK
0543
12/12
Sơn dầu Lobster 100G 905
154TNV
717.800
12/12
PXK
0543
12/12
Sơn lót polyure thane PU-304
154TNV
14.868.000
...
...
31/12
31/12
Số dư cuối kỳ
5.207.845.076
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
CHƯƠNG 3:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG ĐÔNG PHONG
Đánh giá chung về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong
Đánh giá chung về công tác kế toán tại Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong
Trong những năm vừa qua, nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng có nhiều biến động lớn, không thể lường trước được, để lại hậu quả to lớn cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là cho những doanh nghiệp nhỏ, mới thành lập. Cũng trong tình hình đó, Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong cũng phải trải qua nhiều giai đoạn thuận lợi và khó khăn theo những bước thăng trầm và biến động của thị trường.
Đặc biệt, Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong là một Công ty tư nhân hoạt động sản xuất kinh doanh trên lĩnh vực thiết kế nội thất, sản xuất đồ gỗ, có rất nhiều khách hàng là các Công ty nước ngoài. Trong khi đó, tình hình kinh tế thế giới cũng như trong nước biến động ảnh hưởng nhiều đến nhu cầu của khách hàng, do vậy, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, Công ty cũng vẫn đang trên đà phát triển, đạt được những thành tích đáng kể. Để có được những thành tích đó Công ty đã không ngừng cố gắng trong việc cải thiện bộ máy quản lý, sản xuất, tổ chức công tác kế toán và quan trọng là sự đóng góp không nhỏ của cán bộ công nhân viên toàn Công ty nói chung và bộ máy kế toán của Công ty nói riêng.
Những ưu điểm cơ bản
Về tổ chức quản lý:
Công ty đã xây dựng được một mô hình tổ chức kế toán hợp lý, phù hợp với quy mô cũng như đặc điểm kinh doanh và đã tỏ rõ hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Và vì thế đã tạo được niềm tin cũng như uy tín trên thị trường cho Công ty trong suốt nững năm qua.
Bộ máy kế toán đơn giản, gọn nhẹ, tương đối hoàn chỉnh, chặt chẽ, làm việc khoa học, cán bộ kế toán được bố trí hợp lý, phù hợp với trình độ của mỗi người. Mỗi phần hành kế toán đều được phân công công việc, phân chia trách nhiệm rõ ràng cho từng người trên từng lĩnh vực, phần hành do mình phụ trách, nhờ thế có sự phân công chuyên môn hóa, đạt được hiệu quả cao trong công việc, giúp cho việc hạch toán chính xác, đồng thời tạo điều kiện cho công nhân viên phòng kế toán tập trung vào công việc, làm việc hiệu quả. Mặt khác, sự nhiệt tình, tâm huyết, tinh thần trách nhiệm cao của nhân viên phòng kế toán, cũng là ưu điểm lớn của công ty để xây dựng được một hệ thống kế toán hoàn chỉnh, hiệu quả cao.
Phòng kế toán là nơi cung cấp thông tin kịp thời, chính xác giúp ban lãnh đạo Công ty nắm được tình hình tài chính một các nhanh chóng, đầy đủ, để đưa ra những quyết định chiến lược mang lại thành công cho Công ty, và còn có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban trong Công ty để đảm bảo công tác một cách thuận lợi, độ chính xác cao.
Về công tác tổ chức hạch toán kế toán:
Công ty đã tổ chức thực hiện tốt công tác hạch toán kế toán, tổ chức hệ thống chứng từ, sổ sách, chứng từ hạch toán ban đầu, chấp hành đúng chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán do Nhà nước ban hành và đảm bảo phù hợp với quy mô và hoạt động của công ty.Chế độ Báo cáo tài chính được thực hiện kịp thời, đáp ứng được yêu cầu quản lý của nhà nước và lãnh đạo Công ty.
Về hệ thống chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ:
Hệ thống chứng từ của Công ty hoàn toàn tuân thủ theo quy định của chế độ, tổ chức thực hiện đầy đủ các bước trong quá trình luân chuyển chứng từ, quá trình kiểm tra chứng từ với nghiệp vụ kinh tế phát sinh được tuân thủ một cách nghiêm ngặt, đảm bảo tính trung thực của hệ thống chứng từ, tạo điều kiện cho việc hạch toán ban đầu được chính xác và tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức hạch toán được thuận tiện hơn. Việc tổ chức, bảo quản, lưu trữ chứng từ khoa học, đầy đủ, dễ kiểm tra, kiểm soát, tạo điều kiện cung cấp thông tin kịp thời khi cần thiết.
Về hệ thống tài khoản:
Công ty đã xây dựng hệ thống tài khoản đầy đủ, tuân thủ đúng chế độ và chi tiết một cách tối đa theo từng đối tượng tạo điều kiện vừa theo dõi tổng hợp và theo dõi chi tiết các đối tượng hạch toán một cách chính xác.
Hệ thống sổ sách kế toán theo hình thức “Nhật ký chung”được ghi chép một cách rành mạch, rõ ràng. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được thực hiện cập nhật hàng ngày vào hệ thống sổ sách kế toán một cách liên tục, đảm bảo tính chính xác, đầy đủ, cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời.
Về việc lập và thời gian lập Báo cáo tài chính:
Công ty thực hiện đúng chế độ quy định, các Báo cáo tài chính được nộp cho các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thuế, Ngân hàng theo thời gian quy định (6 tháng một lần).
Một số hạn chế
Cùng với sự phát triển của mình, Công ty luôn tìm mọi cách cải tiến bộ máy quản lý, bộ máy kế toán sao cho ngày càng gọn nhẹ mà vẫn phù hợp với quy mô cũng như hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên không phải việc tổ chức hạch toán kế toán của Công ty không có những điểm hạn chế:
Về phân công lao động kế toán:
Trong công ty, kế toán tiền lương và các khoản thanh toán làm việc khá vất vả do lĩnh vực kinh doanh của Công ty có nhiều đối tác cả lớn và nhỏ, địa bàn rộng lớn, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh với số lượng nhiều, trong khi cả hai phần hành lại chỉ do một người phụ trách, điều này không tránh khỏi sai sót, nhầm lẫn. Vì vậy cần tách biệt hai phần hành kế toán trên cho phù hợp yêu cầu công việc.
Về phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho:
Công ty sử dụng phương pháp giá thực tế đích danh trong khi số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan tới hàng tồn kho là khá nhiều, nên việc ghi chép có thể có nhầm lẫn, sai sót.
Về việc áp dụng tin học trong công tác kế toán:
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, rất nhiều các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang áp dụng kế toán máy trong việc tổ chức công tác kế toán, giảm bớt công việc và có được những kết quả đáng kể. Trong khi đó công ty vẫn còn sử dụng kế toán thủ công trong việc hạch toán kế toán với sự giúp đỡ của kế toán Excel. Điều này không còn phù hợp với lượng công việc kế toán ngày càng tăng. Do vậy, em đề xuất công ty nên áp dụng phần mềm kế toán để giảm bớt công việc kế toán, có thể phải bỏ thêm chi phí và công sức nhưng đạt hiệu quả cao trong công việc nhất là trong thời kỳ hội nhập kinh tế đòi hỏi sự nhanh chóng và chính xác.
Đánh giá công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong
Cùng với sự phát triển của công ty, công tác tổ chức quản lý và hạch toán NVL nói riêng và hạch toán nói chung cũng không ngừng được hoàn thiện để phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh. Thực hiện được điều đó sẽ góp phần vào việc sử dụng NVL hiệu quả hơn nữa và góp phần tích cực hạ giá thành sản phẩm, từ đó tạo ra sức cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường.
Những ưu điểm
Sau một thời gian được thực tập tại phòng kế toán của Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong, được tiếp xúc với cán bộ, nhân viên kế toán cũng như các phần mà họ phụ trách, em thấy việc hạch toán tại công ty có những điểm nổi bật sau đây:
Công ty tổ chức hệ thống chứng từ, vận dụng hệ thống tài khoản kế toán đúng với chế độ và biểu mẫu do Bộ Tài chính ban hành. Hệ thống tài khoản của công ty đã phản ánh đầy đủ mọi hoạt động kinh tế phát sinh. Việc sắp xếp, phân công các tài khoản trong hệ thống tài khoản của công ty là phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh.
Về việc vận dụng hình thức sổ kế toán: Để quản lý và hạch toán các phần hành kế toán, phòng kế toán đã áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung. Đây là hình thức sổ có nhiều ưu điểm trong quá trình quản lý và hạch toán ở các doanh nghiệp sản xuất hiện nay cũng như ở Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong nền kinh tế thị trường nhưng công ty rất nhạy bén trong công tác quản lý và đang tìm những bước đi mới cho mình. Hiện nay công ty đã áp dụng nhiều chính sách đẻ nâng cao uy tín với khách hàng về chất lượng sản phẩm trong đó có việc thực hiện tốt công tác quản lý nói chung và công tác quản lý NVL nói riêng. Cụ thể công ty đã có nhiều chú trọng trong công tác quản lý NVL từ khâu thu mua, dự trữ, bảo quản và sử dụng.
Đối với công tác thu mua NVL: Công ty có một đội ngũ cán bộ thu mua hoạt bát, nhanh nhẹn, nắm vững được giá cả trên thị trường, tìm được nguồn mua NVL và thu mua với giá cả phù hợp, đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty đã lập được định mức sử dụng và dự trữ vật liệu cần thiết, hợp lý, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của công ty không bị ngừng trệ, không lãng phí vốn do dự trữ vật liệu tồn kho không cần thiết.
Đối với công tác tổ chức kho NVL: Kho được tổ chức khoa học, bảo quản hợp lý theo tính năng, công dụng của từng loại NVL. Hệ thống kho rộng rãi, thoáng, đủ ánh sáng, thuận tiện cho việc nhập, xuất và kiểm kê vật liệu.
Đối với khâu sử dụng NVL: Công ty đã xây dựng được hệ thống định mức sử dụng tiết kiệm vật liệu. Nhờ đó, NVL xuất dùng đúng mục đích sản xuất và quản lý sản xuất dựa trên định mức NVL trước. khi có nhu cầu về NVL thì các bộ phận sử dụng làm Phiếu yêu cầu lĩnh NVL gửi lên Phòng Kinh doanh, sau khi xem xét tính hợp lý, hợp lệ của nhu cầu sử dụng NVL, Phòng Kinh doanh xét duyệt. Bằng cách đó vẫn có thể cung cấp NVL đầy đủ, kịp thời mà tránh được tình trạng hao hụt, lãng phí NVL.
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để thực hiện kế toán hàng tồn kho và kế toán chi tiết NVL sử dụng phương pháp thẻ song song được sử dụng nhất quán trong niên độ kế toán, đáp ứng yêu cầu theo dõi thường xuyên liên tục một cách tổng hợp tình hình biến động NVL ở kho. Điều này có tác dụng rất lớn vì công ty luôn chú trọng việc bảo toàn giá trị hàng tồn kho cũng như việc tiết kiệm chi phí NVL, hạ giá thành sản phẩm góp phần ngày một hoàn thiện công tác quản lý và hạch toán NVL. Bên cạnh đó số liệu kế toán được ghi chép rõ ràng, phản ánh trung thực chính xác tình hình hiện có, tăng, giảm NVL trong kỳ. Kế toán TSCĐ và HTK đã thực hiện việc đối chiếu chặt chẽ giữa sổ kế toán với kho NVL, đảm bảo tính cân đối giữa chỉ tiêu số lượng và giá trị. Giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết cũng thường xuyên đối chiếu đảm bảo các thông tin về tình hình biến động NVL được chính xác tình hình hiện có, tăng giảm NVL trong kỳ. Kế toán TSCĐ và HTK đã thực hiện việc đối chiếu chặt chẽ giữa sổ kế toán với kho NVL, đảm bảo tính cân đối giữa chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Toàn bộ công việc kế toán được tập trung tại phòng kế toán ,với một đội ngũ nhân viên có trình độ đại học, có kinh nghiệm nghề nghiệp , nhạy bén với những đòi hỏi mới của thị trường, họ được giao nhiệm vụ cụ thể, phù hợp với năng lực của mình. Các nhân viên phòng Kế toán luôn hoàn thành nhiệm vụ, cung cấp thông tin kế toán một cách thường xuyên đầy đủ và chính xác, giúp ban lãnh đạo công ty đánh giá được kết quả sản xuất kinh doanh của công ty mình.
Công ty đánh giá vật liệu theo giá thực tế. Giá xuất là giá thực tế đích danh, phương pháp này phản ánh chính xác số vật liệu xuất dùng trong tháng. Tuy nhiên để tạo điều kiện thuận tiện cho việc tính toán, công ty đang tiếp tục nghiên cứu nhằm vi tính hoá toàn phần công tác kế toán tại công ty.
Qua phân tích tình hình chung của công tác kế toán NVL tại công ty, có thể thấy rằng công tác kế toán NVL được tiến hành khá nền nếp, đảm bảo tuân thủ theo chế độ kế toán, phù hợp với yêu cầu của công ty, đáp ứng được yêu cầu quản lý, tạo điều kiện để quản lý chặt chẽ tình hình nhập-xuất-tồn kho, tính toán phân bổ chính xác giá trị NVL cho từng đối tượng sử dụng.
Những hạn chế
Về phương pháp hạch toán chi tiết NVL:
Hiện nay, công ty đang sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết NVL. Phương pháp này tuy đơn giản, dễ làm song công việc ghi chép nhiều và trùng lặp, tốn nhiều công sức. Mặt khác, do đặc điểm vật liệu ở công ty có nhiều chủng loại, với tấn xuất nhập xuất nhiều, nên công việc theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn NVL của kế toán viên không đảm bảo được công việc ghi chép, hạch toán hàng ngày. Do đó, kế toán thanh toán vẫn phải trợ giúp một phần công việc này.
Về phương pháp tính giá NVL xuất kho:
Hiện nay, công ty đang áp dụng phương pháp giá thực tế đích danh để tính giá xuất kho NVL. Theo phương pháp này, NVL xuất thuộc lô nào theo giá nào thì được tính theo đơn giá đó. Công ty áp dụng phương pháp này, mặc dù đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao.
Do đặc điểm sản xuất của công ty là trong tháng số lần nhập, xuất NVL diễn ra thương xuyên. hơn nữa, giá trị thực tế của vật liệu mua vào luôn biến động. Như đã nói ở phần trên, lượng vật liệu phục vụ cho sản xuất của công ty chủ yếu là mua từ bên ngoài và từ nhiều nguồn khác nhau, do đó giá cả ở mỗi nguồn mua cũng sẽ khác nhau, và mỗi lần mua giá cả của từng loại vật liệu ở cùng một nơi cũng có sự khác biệt bởi nền kinh tế thi trường hàng hoá rất phong phú và đa dạng.
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong
Yêu cầu hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong
Hạch toán kế toán là một bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính. Việc tổ chức công tác hạch toán hợp lý, đưa ra những thông tin tài chính đầy đủ chính xác là cơ hội cho doanh nghiệp tiếp cận những thời cơ mới, đem lại sự phát triển vững chắc cho nền kinh tế quốc dân. Đặc biệt trong khi nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn như hiện nay thì công tác kế toán cần phải được thực hiện một cách khoa học, theo đúng quy định của pháp luật và chế độ kế toán hiện hành.
Cũng theo đó, kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất cần phải được hoàn thiện và đổi mới. Nếu công tác kế toán nguyên vật liệu được thực hiện tốt thì quá trình cung cấp nguyên vật liệu kịp thời, hợp lý và đồng bộ, đảm bảo cho hoạt động sản xuất của công ty không bị gián đoạn. Các nhà quản lý doanh nghiệp có thể kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng nguyên vật liệu một cách hiệu quả, từ đó giảm thiếu chi phí, giảm giá thành sản phẩm tạo ra sức cạnh tranh trên thị trường. Và ngược lại, nếu công tác kế toán NVL không được thực hiện tốt, kém hiệu quả sẽ ảnh hưởng lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này khẳng định rằng hoàn thiện công tác kế toán NVL là hết sức quan trọng đặc biệt là đối với các doanh nghiệp sản xuất.
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong
Về việc xây dựng hệ thống danh điểm nguyên vật liệu
Để thuận tiện cho công tác quản lý vật liệu được chặt chẽ thống nhất, đối chiếu kiểm tra được dễ dàng và dễ phát hiện khi sai sót và thuận tiện cho việc muốn tìm kiếm thông tin về một loại vật liệu nào đó, trước hết công ty nên mở "Sổ danh điểm vật liệu". Sổ danh điểm vật liệu được mở theo tên gọi, quy cách nguyên vật liệu bằng hệ thống chữ số, đơn vị tính và gía hạch toán muốn mở được sổ này trước hết công ty phải xác định số danh điểm vật liệu thống nhất trong toàn công ty chứ không phải xác định tuỳ ý chỉ giữa kho và phòng kế toán.
Sổ danh điểm vật tư còn cung cấp thông tin về giá trị vật liệu xuất, tồn kho bất cứ khi nào theo giá hạch toán. Bởi vì như đã nói ở trên, hạch toán chi tiết vật liệu ở công ty áp dụng phương pháp thẻ song song và việc tính giá xuất vật liệu theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ thì kế toán không theo dõi được gía trị vật liệu xuất kho và tồn kho trong tháng, chỉ đến cuối tháng mới biết được. Như vậy, việc mở sổ danh điểm vật tư sẽ góp phần giảm bớt khối lượng công việc hạch toán, sử lý nhanh chóng, cung cấp thông tin kịp thời phục vụ quản lý, điều chỉnh sản xuất kinh doanh và rất thuận tiện cho việc sử dụng phần mềm kế toán cho phần vận hành hạch toán vật liệu trên máy vi tính
Sổ danh điểm vật liệu có thể được xây dựng theo mẫu sau:
Biểu số 3.1:
SỔ DANH ĐIỂM NGUYÊN VẬT LIỆU
Danh điểm NVL
Tên NVL
Đơn vị tính
Giá hạch toán
Ghi chú
1521
NVL chính
1521K
Nhóm kính
m2
1521K1
Kính trắng 7ly
m2
…
…
1521G
Nhóm gỗ
1522
NVL phụ
1522S
Nhóm sơn
…
…
Mở sổ danh điểm vật liệu phải có sự kết hợp nghiên cứu của kho, phòng kế toán, sau đó trình lên Giám đốc công ty để thống nhất quản lý và sử dụng trong toàn công ty.
Về việc tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Do đó đặc điểm vật liệu của ty là đa dạng về chủng loại, hơn nữa hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song chỉ phù hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu, biến động ít... cho nên theo em công ty áp dụng phương pháp thẻ song song là chưa phù hợp. Trong điều kiện hiện nay, công ty nên áp phương pháp sổ số dư trong việc hạch toán chi tiết về NVL. Ưu điểm của phương pháp này là sự kết hợp chặt chẽ giữa việc hạch toán nghiệp vụ của thủ kho với việc ghi chép của kế toán vật liệu.
Trên cơ sở đó, ở kho chỉ hạch toán về số lượng và ở phòng kế toán chỉ hạch toán về giá trị NVL. Với phương pháp này có thể đảm bảo số liệu kế toán chính xác, kịp thời.
Theo phương pháp sổ số dư, trình tự hạch toán chi tiết NVL được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Giống như phương pháp thẻ song song, tại kho vẫn dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu về mặt số lượng. Ngoài ra, cuối tháng thủ kho còn phải ghi số lượng tồn kho vào sổ dư.
Bước 2: Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất vật liệu, kế toán lập bảng kê nhập, bảng kê xuất vật liệu để ghi chép tình hình nhập, xuất vật liệu hàng ngày hoặc định kỳ. Từ các bảng kê nhập, bảng kê xuất vật liệu, kế toán lập các bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn làm căn cứ lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật liệu theo chỉ tiêu giá trị của từng nhóm, từng loại vật liệu.
Bước 3: Kế toán mở sổ dư sử dụng cho cả năm theo từng kho, từng loại NVL, được ghi một dòng sổ tổng hơp dư về số lượng và giá trị sau đó giao cho thủ kho ghi cột số lượng dư vào cuối tháng và đưa lên phòng kế toán ghi cột số tiền dư bằng cách lấy số lượng ở các sổ dư nhân với giá trị hạch toán.
Về việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Theo em, với chủng loại và số lượng vật liệu sử dụng cho sản xuất của công ty là rất nhiều, để cho việc ghi sổ và cung cấp thông tin kế toán quản trị về chi phí giá thành được kịp thời, chính xác, thì công ty nên sử dụng phương pháp giá hạch toán để tính giá xuất kho vật liệu. Theo phương pháp này, giá hạch toán có thể là giá do công ty đặt ra hoặc lấy giá bình quân đơn vị từ kỳ trước. Dùng giá hạch toán, kế toán sẽ thường xuyên theo dõi được giá trị vật liệu xuất dùng trong tháng.
Giá trị vật liệu xuất kho = Lượng vật liệu xuất kho x Giá hạch toán
Cuối tháng, trên cơ sở số liệu, các sổ sách như: Sổ chi tiết, bảng tổng hợp nhập vật liệu, kế toán xác định hệ số giá của vật liệu và tính số chênh lệch giá trị vật liệu xuất kho giữa gía thực tế và giá hạch toán. Hệ số giá có thể được tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý của công ty.
Hệ số giá
=
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá hạch toán vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Sau khi đã tính ra được chênh lệch giá trị vật liệu xuất kho, kế toán ghi bút toán điều chỉnh giá trị vật liệu từ giá hạch toán sang giá thực tế theo số chênh lệch được tính.
Đối với vật liệu tồn kho cuối tháng,kế toán sẽ tính theo cách sau:
Giá trị vật liệu tồn cuối kỳ
=
Giá trị vật liệu tồn đầu kỳ
+
Giá trị vật liệu nhập trong kỳ
-
Giá trị vật liệu xuất trong kỳ
Về việc lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu
Công ty TNHH đầu tư và xây dựng Đông Phong nên tiến hành lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nói chung và nguyên vật liệu nói riêng. Việc lập dự phòng sẽ giúp công ty chủ động về giá cả thị trường. Việc lập dự phòng có thể được tiến hành như sau:
Số dự phòng cần lập dựa trên số lượng của mỗi loại hàng tồn kho theo kiểm kê và thực tế diễn biến giá cả trong năm và có kết hợp với dự báo diễn biến giá cả trong niên độ tiếp theo.
Mức dự phòng cần lập cho niên độ sau
=
Số lượng hàng tồn kho mỗi loại
X
Mức chênh lệch giá của mỗi loại
Cuối niên độ kế toán, khi có căn cứ chắc chắn về giá trị thực tế của NVL tồn kho thấp hơn giá trị thị trường,k ế toán ghi bút toán lập dự phòng:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Sang năm sau, nếu số dự phòng mới lớn hơn số đã lập, ghi bổ sung: Nợ TK 632: Số dự phòng bổ sung
Có TK 159:
Trường hợp số dự phòng mới nhỏ hơn số đã lập, kế toán phải hoàn nhập dự phòng:
Nợ TK 159: Số chênh lệch nhỏ hơn
Có TK 632
KẾT LUẬN
Công tác kế toán đặc biệt là hạch toán nguyên vật liệu có vai trò quan trọng trong hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp. Thông qua kế toán, các nhà quản lý có thể nắm bắt nhanh chóng, chính xác, kịp thời tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp mình, từ đó tạo điều kiện cho các nhà quản lý đưa ra được những quyết định nhanh chóng, có hiệu quả. Quản lý, sử dụng và tổ chức kế toán nguyên vật liệu đạt hiệu quả sẽ giúp các doanh nghiệp giảm nguyên vật liệu, giảm giá thành, tăng lợi nhuận tạo ra sức cạnh tranh lớn trên thị trường.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong được làm quen với thực tế hạch toán nguyên vật liệu cùng với phần lý thuyết được nghiên cứu em đã học hỏi rất nhiều điều bổ ích để củng cố thêm những kiến thức về lý luận mà em đã được học ở trường. Đồng thời em cũng đã nắm bắt được tầm quan trọng của kế toán nguyên vật liệu đối với công tác quản lý của công ty, thấy được những mặt mạnh cần phát huy và những điểm còn tồn tại để khắc phục nhằm góp phần nhỏ bé hoàn thiện hơn công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn Trương Anh Dũng cùng các cô chú, anh chị trong Ban lãnh đạo và Phòng Kế toán của Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DT
:
Doanh thu
GTGT
:
Giá trị gia tăng
HĐKD
:
Hoạt động kinh doanh
HTK
:
Hàng tồn kho
LNST
:
Lợi nhuận sau thuế
NVL
:
Nguyên vật liệu
NPT
:
Nợ phải trả
TK
:
Tài khoản
TNDN
:
Thu nhập doanh nghiệp
TNHH
:
Trách nhiệm hữu hạn
TS
:
Tài sản
TSCĐ
:
Tài sản cố định
TSNH
:
Tài sản ngắn hạn
VCSH
:
Vốn chủ sở hữu
VND
:
Việt Nam đồng
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Ký hiệu
Tên sơ đồ
Trang
Sơ đồ 1.1:
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song
18
Sơ đồ 1.2:
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
20
Sơ đồ 1.3:
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư
21
Sơ đồ 2.1:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
41
Sơ đồ 2.2:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
43
Sơ đồ 2.3:
Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
57
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Ký hiệu
Tên bảng, biểu
Trang
Bảng 2.1:
Trích Bảng cân đối kế toán của công ty trong 3 năm (2006-2008)
36
Bảng 2.2:
Trích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm (2006-2008)
38
Biểu 2.1:
Một số chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính của công ty
39
Bảng 2.3:
Chứng từ sử dụng tại công ty
49
Biểu 2.2:
Hóa đơn GTGT
67
Biểu 2.3:
Biên bản kiểm nghiệm
68
Biểu 2.4:
Phiếu nhập kho
69
Biểu 2.5:
Phiếu yêu cầu lĩnh nguyên vật liệu
70
Biểu 2.6:
Phiếu xuất kho
71
Biểu 2.7:
Thẻ kho
73
Biểu 2.8:
Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu
75
Biểu 2.9:
Sổ Nhật ký chung
79
Biểu 2.10:
Sổ Cái tài khoản 152
80
Biểu 3.1:
Sổ danh điểm nguyên vật liệu
91
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31247.doc