Kế toán NVL chiếm một vị trí quan trọng trong công tác kế toán ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh vì nó có ảnh hưởng mạnh mẽ và trực tiếp tới toàn bộ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Hơn nữa trong điều kiện thị trường thì phải tìm mọi biện pháp nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Một trong những yếu tố góp phần quan trọng để đạt được mục tiêu đó là kế toán giúp cho các công ty đó bảo quản vật liệu an toàn tránh mất mát, lãng phí, đồng thời góp phần giảm bớt chi phí sản xuất, tăng tốc độ chuyển vốn lưu động, từ đó tiết kiệm vật tư cho doanh nghiệp.
Công ty TNHH Nhà Nước Một Thành Viên Thiết Bị Đo Điện là một doanh nghiệp sản xuất rất phong phú và đa dạng cả về số lượng cũng như chủng loại nguyên vật liệu. Trong những năm qua cùng với sự phát triển của công ty công tác kế toán nói chung và công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng đã và đang không ngừng được hoàn thiện. Công ty đã tổ chức khá tốt công tác hạch toán thu mua và bảo quản NVL. Với truyền thống 22 năm xây dựng và trưởng thành. Để dạt được kết quả đó chúng ta phải kể đến phần đóng góp không nhỏ của kế toán NVL.
64 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 729 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Nhà Nước Một Thành Viên Thiết Bị Đo Điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tư, hàng hoá tồn kho có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
a. Tài khoản sử dụng:
+ TK 152 “nguyên liệu, vật liệu”: TK này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm các loại NVL theo giá vốn thực tế.
+ TK 151 “hàng mua đang đi đường ”: TK này được sự dụng để phản ánh giá trị các loại vật tư, hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán với người bán nhưng chưa về nhập kho doanh nghiệp và tình hình hàng mua đang đi đường về doang nghiệp.
+ TK 331 “Phải tra người bán”
+ TK 133 “Thuế GTGT được khấu”: TK này để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ.
Ngoài ra, kế toán tổng hợp NVL còn sử dụng các TK liên quan như: TK111, TK112, TK141, TK411, TK154...
b .Phương pháp hạch toán một số ngiệp vụ chủ yếu:
b.1. Kế toán tổng hợp tăng NVL:
(1) Tăng NVL do mua ngoài:
Kế toán sử dụng các tài khoản TK152, TK111, TK112, TK331, TK141, TK333
Khi nhận được hoá đơn sẽ tiến hành điều chỉnh giá tạm tính theo giá thực tế (giá ghi trên hoá đơn) theo số chênh lệch giữa giá hoá đơn và giá tạm tính:
+ Nếu chênh lệch giảm kế toán ghi bút toán đỏ. Nếu kế toán máy thì đánh dấu trừ (-) để giảm đi.
- Trường hợp hoá đơn về trong tháng nhưng cuối tháng hàng chưa về, kế toán căn cứ vào hoá đơn và chứng từ liên quan để ghi: Kế toán sử dụng TK151, TK627, TK621
(2) Tăng NVL do doanh nghiệp tự gia công chế biến hoàn thành nhập kho. Căn cứ vào phiếu nhập kho, kế toán sử dụng TK 152, TK154
(3) Tăng NVL do nhận góp vốn liên doanh. Căn cứ vào giá do hội đồng liên doanh xác định, kế toán sử dụng các TK152, TK411.
(4) Tăng NVL do thu hồi vốn góp liên doanh kế toán sử dụng TK152, TK128, TK222.
(5) Trường hợp kiểm kê phát hiện thừa:
- Nếu xác định số vật liệu thừa là của doanh nghiệp nhưng:
+ Còn chờ giải quyết, kế toán sử dụng các TK 152, TK 338
Khi có quyết định xử lý tuỳ theo vào quyết định ghi giảm chi phí hay tính vào thu nhập bất thường, kế toán sử dụng các TK 338, TK 621,627,641, 642...
- Nếu vật liệu thừa thì kiểm kê xác định không phải của doanh nghiệp thì giá trị vật liệu thừa được phản ánh vào TK ngoài bảng cân đối kế toán: TK002- Vật tư, hàng hoá giữ hộ hoặc gia công.
(6) Tăng NVL do sản xuất ra sử dụng không hết, nay nhập lại kho kế toán sử dụng TK152, TK 621.
(7) Tăng NVL do đánh giá lại: Căn cứ vào số chênh lệch tăng kế toán sử dụng các TK152, TK421
b.2 Kế toán tổng hợp giảm NVL:
(1) Khi xuất kho NVL sử dụng trực tiếp cho SXKD, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán sử dụng TK627, 621, 641, 642, 214. TK 152
(2) Xuất kho NVL tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến, căn cứ vào giá trị thực tế NVL xuất kho, kế toán sử dụng các TK154, TK 152.
(3) Xuất kho NVL tham gia góp vốn liên doanh với các đơn vị khác: Căn cứ vào giá trị góp vốn do hội đồng liên doanh xác định và giá trị thực tế của NVL xuất kho (giá trị theo sổ), kế toán ghi:
- Nếu giá trị vốn góp lớn hơn giá trị thực tế xuất kho, kế toán sử dụng TK128, 222. TK412, TK152
- Nếu giá trị vốn góp nhỏ hơn giá trị thực tếkế toán sử dụng TK128, TK222, TK412, TK152
(4) Xuất NVL để bán, cho vay, căn cứ vào giá thực tế xuất kho kế toán sử dụng TK632, TK138, TK152
(5) Giảm NVL do thiếu hụt
- Nếu đã rõ nguyên nhân:
+ Do ghi chép nhầm lẫn, cân đo đong đếm sai cần phải chữa, điều chỉnh lại sổ kế toán theo đúng phương pháp quy định kế toán sử dụng các TK liên quan, TK152
+ Nếu thiếu hụt trong định mức thì tính vào chi phí QLDN kế toán sử dụng TK 642, TK152
+ Nếu thiếu hụt ngoài định mức, do người chịu trách nhiệm vật chất gây nên kế toán sử dụng TK111, 138, 334, 632. TK152
- Trường hợp chưa rõ nguyên nhân thiếu hụt, mất mát, kế toán sử dụng TK138, TK152
Khi có quyết định xử lý, tuỳ từng trường hợp kế toán sử dụng các TK111, 334, TK633, TK1388, TK1381
(6) Giảm giá trị do đánh giá lại, căn cứ vào chênh lệch giảm do đánh giá lại, kế toán sử dụng TK412, TK152.
2. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ (Phụ lục 05)
a. TK sử dụng TK611, TK152, TK153
Trị giá xuất kho = trị giá tồn ĐK + Trị giá nhập trong kỳ – Trị giá tồn CK
Kết cấu TK 611:
Bên nợ:
- Giá trị thực tế NVL tồn đầu kỳ (kết quả kiểm kê)
- Giá trị thực tế NVL nhập trong kỳ
Bên có:
- Giá trị NVL tồn kho cuối kỳ
- Giá trị NVL xuất trong kỳ
- Các khoản giảm giá, hàng bán bị trả lại
TK 611 không có số dư
b. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
(1) Đầu kỳ kết chuyển giá trị hàng đang đi đường và vật liệu cuối kỳ trước chuyển sang TK 611, kế toán sử dụng TK611, TK151, 152
(2) Trong kỳ căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ có liên quan đến việc thu mua, nhập kho nguyên vật liệu ghi sổ kế toán sử dụng các TK611, TK112, 111,141,331,311, TK3333, TK138, TK411
(3) Cuối kỳ tiến hành kiểm kê, xác định giá trị vật liệu và giá trị xuất kho trong kỳ để kết chuyển vào các TK liên quan. Kế toán sử dụng các TK151, 152, TK611, TK621, 627,641,642,632, TK138, TK111, TK334
V. Tổ chức hệ thống kế toán
Để tiến hành ghi chép các nghiệp vụ nhập, xuất NVL các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các hình thức sổ kế toán sau:
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ, kế toán NVL sử dụng hệ thống sổ kế toán như: Bảng kế số 3, các sổ chi tiết thanh toán với người bán (chi tiết TK 331), NKCT số 1, NKCT số 2, NKCT số 5, NKCT số 7, sổ cái các TK 152, 331, Bảng phân bổ số 2...
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký sổ cái, kế toán NVL sử dụng hệ thống sổ kế toán như: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ chi tiết NVL, Sổ chi tiết chi phí SXKD (TK 154, 621, 622...), Thẻ tính giá thành phẩm, các sổ cái TK 152, 153...
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chung, kế toán NVL sử dụng hệ thống sổ kế toán như: Sổ Nhật ký chung, Sổ nhật ký chuyên dùng, Sổ cái TK 152, 153, ...., Sổ chi tiết TK 152...
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký sổ cái, kế toán NVL sử dụng hệ thống sổ như: Nhật ký sổ cái, Sổ chi tiết vật liệu.
Chương ii
thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh nhà nước một thành viên thiết bị đo điện.
I. Đặc điểm, tình hình chung của Công ty TNHH Nhà Nước Một Thành Viên Thiết Bị Đo Điện
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Nhà Nước Một Thành Viên Thiết Bị Đo Điện.
Tên gọi: Công ty TNHH Nhà Nước Một Thành Viên Thiết Bị Đo Điện
Địa chỉ: Số 10- Trần Nguyên Hãn- Quận Hoàn Kiếm- Hà Nội
Công ty được thành lập vào ngày 01/04/1983 theo quyết định số 317QĐ/ Bộ Cơ Khí Luyện Kim. Tuy công ty thành lập chưa lâu nhưng đã có một quá trình phát triển tốt. Từ một phân xưởng chế tạo biến thế cũ thuộc nhà máy biến thế bộ cơ khí luyện kim (cũ), tách ra hoạt động độc lập và lấy tên nhà máy chế tạo thiết bị đo điện trực thuộc Tổng công ty thiết bị kỹ thuật điện- Bộ Công Nghiệp.
Vốn đầu tư ban đầu do nhà nước cấp:
Vốn cố định: 5126000đ
Vốn lưu động: 5051000đ
Với diện tích khoảng 12000m nằm ở trung tâm thành phố Hà Nội. Số lượng công nhân khoảng 310 người trong đó công nhân nữ chiếm 50%. Trình độ tay nghề công nhân thấp (bậc thợ bình quân là 3/7).
Giai đoạn 1989- 1990. những tổ máy đầu tiên của nhà máy thuỷ điện Sông Đà được đưa vào hoạt động ở Miền Nam nhà máy thuỷ điện Trị An cũng đã được xây dựng xong, đã làm cho sản lượng điện trong nước tăng lên nhanh chóng và góp phần nào đáp ứng cho nhu cầu sản xuất và đời sống. Hệ thống điện quốc gia cũng phát triển mạnh làm cho nhu cầu các loại thiết bị đo điện tăng lên nhanh.
Năm 1991 để tận dụng lợi thế thương mại (trụ sở của công ty ở trung tâm thủ đô, gần bưu điện thủ đô, gần nhiều cơ quan, ban ngành..) Để đúng với nhu cầu thị trường và phù hợp với chính sách mở cửa của nhà nước, công ty đã cho xây dựng nhà khách Bình Minh.
Đến ngày 06/01/1994. Do nhu cầu và tốc độ phát triển của nền kinh tế. Bộ Công Nghiệp đã cho nhà máy đổi tên thành công ty Thiết Bị Đo Điện theo quyết định số 173QĐ/ TCCBĐT ngày 27/04/1994 với trách nhiệm và quyền hạn rộng hơn trên thị trường công ty chịu sự quản lí trực tiếp của Tổng Công Ty Thiết Bị Kỹ Thuật Điện. Để tồn tại và phát triển chiếm lĩnh thị trường trong nước và thâm nhập vào thị trường quốc tế. Tháng 01/1995 công ty đã ký hợp đồng: Hợp tác chuyển công nghệ và xuất khẩu sản phẩm với hãng Ladis và Gyr của Thuỵ Sĩ. Sau 2 năm thực hiện, sản phẩm của công ty đã đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế IEC 521 và được thị trường trong nước cũng như thị trường nước ngoài chấp nhận.
Năm 1996 để nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm vươn lên chiếm lĩnh thị trường công ty đã kí hợp đồng tư vấn với hãng tư vấn Appave (Pháp) nhằm thực hiện chương trình đảm bảo chất lượng ISO9002 (Hệ thống quản lí chất lượng quốc tế). Sau 3 năm phấn đấu không mệt mỏi của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể.
Ngày 01/01/1996. Bộ Tài Chính cấp vốn cho công ty cùng với vốn bổ sung, vốn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là:
Vốn cố định: 14.043.250.826đ
Trong đó: Ngân sách cấp: 5.185.600.000đ
Tự bổ sung: 8.857.650.826đ
Vốn lưu động: 5.382.159.898đ
Trong đó: Ngân sách cấp: 4.008.759.888đ
Tự bổ sung: 1.373.400.010đ
Cho đến nay, công ty đã hoạt động rất có hiệu quả và không ngừng đẩy mạnh sản xuất kinh doanh. Đối với công ty chất lượng là hàng đầu, chữ tín là phương châm hoạt động SXKD. Công ty luôn đổi mới phát huy cao tinh thần sáng tạo của mọi người. Nhiều sản phẩm có chất lượng cao ra đời đã thoả mãn mọi yêu cầu của khách hàng. Để bắt kịp thị trường trong nước và nước ngoài, công ty dang chuẩn bị ký kết với những công ty điện tử trên thế giới để sản xuất công tơ điện tử. So với những năm đầu mới thành lập số vốn hiện nay của công ty đã tăng lên gấp bội và một số chỉ tiêu khác cũng tăng theo. Để phù hợp với yêu cầu SXKD trong cơ chế thị trường 02/11/2004 UBND thành phố Hà Nội đã ra quyết định số 119/2004QĐ Bộ Công Nghiệp cho phép công ty Thiết Bị Đo Điện đổi tên thành công ty TNHH Nhà Nước Một Thành Viên Thiết Bị Đo Điện.
Tính đến tháng 6/ 2005 công ty có:
Tổng vốn kinh doanh: 55.148.000.000đ
Vốn cố định: 29.828.000.000đ
Vốn lưu động: 25.320.000.000đ
Tổng số lao động : 911 người
Thu nhập bình quân của công nhân viên /1tháng là: 2.800.000đ
Bậc thợ bình quân: 4/7
Sản phẩm chính của công ty là : công tơ 1 pha, công tơ 3 pha, đồng hồ VA, các loại cầu chì rời, máy biến dòng, máy biến điện áp chung cao thế...
Thị phần nội địa chiếm 90%, công ty còn thực hiện xuất khẩu sản phẩm sang thị trường khu vực và các nước ASEAN và một số nước: Mỹ, Bangladet, Shilanca..với thông qua bao tiêu xuất khẩu do Tổng công ty phụ trách.
Kết quả hoạt động SXKD của công ty trong những năm gần đây.
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
Số lao động(người)
825
825
911
Tổng doanh thu(1000đ)
261.197.300
341.431.512
363.164.000
Lợi nhuận(1000đ)
14.727.000
14.900.000
15.300.000
Nộp ngân sách(1000đ)
7.280.000
6.393.000
6.095.000
Vốn kinh doanh(1000đ)
73.412.00
80.000.000
90.000.000
Vốn chủ sở hữu(1000đ)
39.805.000
40.662.000
41.662.000
2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Vật tư xuất kho cho các phân xưởng sản xuất chế tạo, gia công thành cụm chi tiết. Các cụm chi tiết và bán thành phẩm mua ngoài được chuyển sang thành cho phân xưởng lắp ráp để lắp thành sản phẩm hoàn chỉnh. Sản phẩm sau khi đã thành sản phẩm hoàn chỉnh phải thông qua phòng hiệu chỉnh kiểm tra chất lượng sản phẩm theo đúng quy định. Công đoạn cuối cùng là sản phẩn được đóng gói và chuyển vào kho chờ tiêu thụ.
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất (Phụ lục 06)
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty TNHH Nhà Nước Một Thành Viên Thiết Bị Đo Điện. (Phụ lục 07)
Công ty TNHH Nhà Nước Một thành viên Thiết Bị Đo Điện là một đơn vị hạch toán độc lập trong Tổng công ty Thiết Bị Đo Điện. Bộ máy được tổ chức theo một cấp kiểu trực tuyến.
Đứng đầu là Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị người chụi trách nhiệm cao nhất trong cơ quan chủ quản trước nhà nước, tập thể cán bộ công nhân viên. giúp việc cho Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị là Giám đốc và Phó giám đốc. Giúp việc cho Giám Đốc là các Phòng ban chức năng và bên dưới là các phân xưởng sản xuất. Công ty có 9 phòng và 6 phân xưởng, các phòng đều có trưởng phòng nếu phòng lớn có nhiều nhiệm vụ có phó phòng. Trưởng phòng giúp việc cho Giám Đốc phụ trách ngạch chuyên môn của mình. Các phân xưởng không hạch toán độc lập mỗi phân xưởng đều bố trí quản đốc và một nhân viên kinh tế có nghiệp vụ về tài chính kế toán giúp việc cho quản đốc phân xưởng trong quản lí lao động, vật tư, thiết bị. Hàng tháng nhân viên kinh tế lập báo cáo theo mẫu gửi lên phòng kế toán làm cơ sở hạch toán.
4. Đặc điểm tổ chức sổ kế toán và bộ máy kế toán tại công ty
a. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán (Phụ lục 08)
Bộ máy kế toán của công ty hình thành và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của công ty. Công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung với nội dung: Hợp nhất công tác kế toán, tài vụ, thống kê, tiền lương vào một phòng kế toán. Các phân xưởng không tổ chức kế toán mà chỉ bố trí một nhân viên kinh tế tại phân xưởng với nhiệm vụ ghi chép ban đầu với những thông tin kinh tế tại phân xưởng. Cuối tháng chuyển chứng từ cùng báo cáo về phòng kế toán để xử lý và tiến hành công tác kế toán. Phòng kế toán của công ty có chức năng giúp Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị chỉ đạo và chịu sự lãnh đạo nghiệp vụ kinh tế.
b. Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty TNHH Nhà Nước một thành viên Thiết Bị Đo Điện.
Công ty thống nhất áp dụng hình thức sổ kế toán “Nhật ký chứng từ” (Phụ lục 09). Nhằm đảm bảo thống nhất trình tự ghi sổ kế toán, tổng hợp lập báo cáo kế toán và sử dụng phần mềm kế toán (FAST) trong việc thực hiện kế toán.
Sử dụng hệ thống tài khoản mới do nhà nước ban hành và sửa đổi bổ sung và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Về chứng từ kế toán: Mọi nghiệp vụ kế toán phát sinh ở công ty đều được thành lập chứng từ gốc hợp lý, hợp lệ, hợp pháp. Vì nhiều chứng từ gốc là cơ sở để hạch toán phần hành công việc ghi chép.
- Về hệ thống sổ kế toán: Công ty sử dụng mẫu sổ biểu sổ sách kế toán do Bộ Tài Chính ban hành. Báo cáo kế toán được lập theo đúng quy định. Hết năm sau khi quyết toán được duyệt, các chứng từ và sổ sách tổng hợp được chuyển vào kho lưu trữ theo đúng quy định hiện hành, tuỳ theo tính chất quan trọng của chứng từ để quy định thời gian lưu trữ.
II. Đặc điểm, phân loại và đánh giá vật liệu ở công ty TNHH Nhà Nước Một Thành Viên Thiết Bị Đo Điện.
1. Đặc điểm vật liệu tại công ty TNHH Nhà Nước Một Thành Viên Thiết Bị Đo Điện.
Sản phẩm công ty bao gồm nhiều chủng loại khác nhau về kích cỡ, mẫu mã tuỳ theo từng hợp đồng kinh tế và những kế hoạch đặt trước. Nguồn cung cấp vật liệu để sản xuất ra sản phẩm của công ty chủ yếu là từ khai thác trên thị trường theo giá cả thoả thuận. Do sản phẩm của công ty nhỏ, nhiều chi tiết đòi hỏi độ chính xác cao, công nghệ phức tạp nên nguồn cung cấp vật liệu nhập vào phải có yêu cầu cao, chất lượng tốt.
2. Phân loại vật liệu tại công ty TNHH Nhà Nước Một Thành Viên Thiết Bị Đo Điện.
Tại công ty Nguyên vật liệu có rất nhiều chủng loại có quy cách kích cỡ khác. Căn cứ vào vai trò và tác dụng của vật liệu trong sản xuất vật liệu của công ty được chia thành.
- Nguyên vật liệu chính
- Nguyên vật liệu phụ
- Nhiên liệu
- Phụ tùng thay thế
- Vật tư ứ đọng, phế liệu
Trong đó:
- Nguyên vật liệu chính gồm:
+ Vít, bu lông, đai ốc
+ Dây điện từ, dây điện tử
+ Kim loại đen
+ Kim loại màu
+ Dây súp, cáp điện
+ Vật liệu cách điện
+Joăng và các phụ kiện công tơ
+ Đi ốt, bán dẫn, tụ điện, điện trở
+ Bán thành phẩm và chi tiết gia công
- Vật liêu phụ
+ Đui, que hàn, hoá chất, sơn và các loại mica, sư tạp vật
- Nhiên liệu: Dầu, mỡ, xăng
- Phụ tùng thay thế: Vòng bi, dây curoa, phụ tùng ôtô
- Vật tư ứ đong và phế liệu
Bên cạnh đó công ty còn phân loại từng nhóm vật liệu và xác định theo danh điểm vật liệu giúp cho việc hạch toán chi tiết một cách chính xác: Công ty đã lập một quyển sổ danh điểm theo tiêu chuẩn ISO9001. (Phụ Lục 10)
3. Đánh giá nguyên vật liệu tại công ty.
Đó là việc xác định giá trị vật liệu theo những nguyên tắc nhất định. Công ty đánh giá vật liệu theo giá thực tế để tiến hành kế toán chi tiết hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho, vật liệu. Tại công ty chủng loại vật liệu rất nhiều, việc nhập, xuất diễn ra thường xuyên nên dùng giá thực tế để hạch toán thì rất phức tạp tốn nhiều công sức. Do công ty áp dụng phần mềm kế toán nên công việc tính giá trở nên dễ dàng hơn.
Giá thực tế xuất kho được kế toán tính theo phương pháp bình quân gia quyền:
Giá thực tế xuất kho = Số lượng x Đơn giá thực tế bình quân
Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
= Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
III. Tình hình thực tế về công tác tài chính kế toán nguyên vật liệu tại công ty
1. Nhập, xuất nguyên vật liệu và phương pháp hạch toán ban đầu.
a. Chứng từ phản ánh nghiệp vụ nhập nguyên vật liệu.
- Hoá đơn thuế GTGT (Phụ lục11 - 12)
- Phiếu nhập kho (Phụ lục13)
- Phiếu kiểm tra chất lượng sản phẩm
- Thẻ kho (Phụ luc14)
Trong đó phiếu nhập kho được lập thành 3 liên
- Một liên do phòng vật tư giữ
- Một liên giao cho nguời đã mua nguyên vật liệu để nhập vật liệu vào kho sau đó giao cho thủ kho và thủ kho tiến hành ghi vào thẻ kho.
- Một liên kẹp vào hoá đơn chuyển cho kế toán nhập vật liệu để thanh toán.
b. Chứng từ phản ánh nghiệp vụ xuất nguyên vật liệu.
Vật liệu xuất kho chủ yếu là cho sản xuất sản phẩm nên chứng từ xuất kho gồm hai loại. Phiếu xuất kho (Phụ Lục 15) và phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức. Mà phiếu xuất kho được viết thành hai liên:
- Một liên do nhân viên kinh tế phân xưởng giữ.
- Một liên do thủ kho giữ để vào thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán vật liệu làm cơ sở hạch toán và lưu giữ.
2. Kế toán nguyên vật liệu trên hệ thống sổ chi tiết theo phương pháp Sổ Số Dư (Phụ luc 22)
Công ty áp dụng pháp phương pháp ghi sổ kế toán do chỉ tiêu ghi sổ theo chỉ tiêu giá trị vào các nhóm, loại vật liệu. Nội dung phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu ở công ty
a. ở Kho
Hàng ngày thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất để tiến hành phân loại để ghi vào thẻ kho đồng thời ghi luôn danh điểm vật liệu vào phiếu nhập và xuất kho. Cuối tháng kế toán vật liệu nhập số liệu vào máy và máy sẽ tự động lên sổ số dư.
b. ở Phòng Kế Toán
Định kỳ 5 đến 7 ngày một lần kế toán nguyên vật liệu xuống kho kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ và kiểm tra đồng thời nhập các chứng từ nhập, xuất vật liệu về phòng. Vậy nên kế toán vật liệu dùng thẻ kho thay thế cho sổ giao nhận chứng từ. Kế toán vật liệu định khoản và cập nhập vào máy. Máy sẽ tự tính tiền cho từng phiếu nhập và xuất từ đó có “Bảng kê nhập, xuất nguyên vật liệu” cả về giá trị và hiện vật. Bên cạnh đó công ty còn dùng sổ số dư vì phương pháp này đem lại sự chính xác cao và phù hợp với các loại hình công ty.
3. Trình tự, phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo hình thức nhật ký chứng từ.
Kế toán tổng hợp sử dụng các tài khoản kế toán để phản ánh kiểm tra, và giám sát các đối tượng kế toán có nội dung ở dạng tổng quát. Công ty sử dụng tài khoản TK152- Nguyên vật liệu để hạch toán bao gồm các TK sau:
a. Nguyên vật liệu chính:
- TK1521 – Kim loại đen
- TK1522 – Kim loại màu, nhôm
- TK1523 – Dây điện từ, dây điện trở
- TK1524 – Dây súp, cáp điện
- TK1525 – Vật liệu cách điện
- TK1526 – Bu lông, ốc vít
- TK1527 – Joăng và các phụ kiện
- TK1528 – Bán thành phẩm mua ngoài và gia công chế tạo
b. Nguyên vật liệu phụ
- TK1529 – Hoá chất
- TK15210 – Sơn các loại
- TK15215 – Que hàn
- TK15216 – Mica, sứ
- TK15217 – Các loại tạp chất
c. Nhiên liệu
TK15211: Xăng, dầu, mỡ
d. Phụ tùng thay thế
- TK 15212 – Vòng bi
- TK 15213 – Dây curoa
- TK 15214 – Phụ tùng ôtô
e. Vật tư ứ đọng và các phế liệu
TK15218 – Vật tư ứ đọng và phế liệu.
4. Kế toán các nghiệp vụ nhập nguyên vật liệu
Sổ kế toán phản ánh các nghiệp vụ nhập nguyên vật liệu được sử dụng:
- Nhật ký chứng từ số 1: Tiền mặt (Phụ lục 16)
- Nhật ký chứng từ số 2: Tiền gửi ngân hàng (Phụ lục 17)
- Nhật ký chứng từ số 5: Phải trả người bán.(Phụ lục 18)
a. Đối với các nghiệp vụ mua vật liệu trả tiền ngay.
Nợ TK152
Nợ TK133
Có TK111, 112
b. Đối với các vật liệu nhập theo hợp đồng nhâp trước thanh toán sau, thanh toán không dứt điểm được hạch toán sau:
Nợ TK152
Nợ TK133
Có TK331
Khi công ty tiến hành trả tiền cho người bán sẽ ghi
Nợ TK331
Có TK111, 112
Ví dụ: Căn cứ vào hoá đơn mua ngày 12/6/2005 công ty tiến hành mua nam châm của công ty xuất nhâp khẩu TOCONTAP, công ty đã nhập kho và phiếu nhập kho 1120 nhưng chưa trả tiền. Số nam châm ghi theo NKCT số 5 và kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 152: 852.000.000
Nợ TK 1331: 85.200.000
Có TK 331: 973.200.000
c. Công ty tam ứng cho nhân viên thu mua nguyên vật liệu.
Khi có nhu cầu tạm ứng, cán bộ cung tiêu sẽ viết đơn xin tạm ứng. Căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng, sau khi đã được CTHĐQT ký duyệt, kế toán thanh toán viết phiếu chi. Khi đó kế toán ghi sổ chi tiết TK 141- “tạm ứng”
Nợ TK141: 41.000.000
Có TK111: 41.000.000
Khi vật liệu nhập kho, căn cứ phiếu nhập kho và hoá đơn GTGT của người tạm ứng lập giấy thanh toán tạm ứng. Số chênh lệch trả lại nộp vào quỹ cứ vào nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán ghi sổ chi tiết TK141.
Nợ TK152
Nợ TK133
Có TK141
Nếu thừa tính vào quỹ
Nợ TK111
Có TK141
d. Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK611
Có TK15423
Đối với vật liệu nhập kho từ việc thu hồi phế liệu hoặc xuất dùng không hết nhập lại kho
Nợ TK152
Có TK 621, 627,641, 642, 154
VD: Trong tháng 6/2005, phát sinh các nghiệp vụ mua NVL.
- Ngày 10/6: Mua NVL chính trị giá mua chưa thuế là 2.530.000đ (với thuế GTGT 10%), thanh toán ngay bằng tiền mặt.
- Ngày 18/6: Mua NVL phụ trị giá mua chưa thuế là 150.000đ (Với thuế GTGT 10%), thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng.
Do vậy kế toán sẽ định khoản như sau:
Nợ TK 1521: 2.530.000
Nợ TK 1331: 253.000
Có TK 111: 2.783.000
Nợ TK 1529: 150.000
Nợ TK 1331: 15.000
Có TK 112: 165.000
5 .Kế toán các nghiệp vụ xuất Nguyên vật liệu
Chi phí nguyên vật liệu được xác định là một trong những yếu tố cấu thành nên giá thành phẩm. Do vậy đối với kế toán nguyên vật liệu là xác định và theo dõi phản ánh giá trị xuất dùng phân bổ vật tư cho từng đối tượng.
Quá trình hạch toán và ghi sổ được tiến hành như sau:
Xuất cho sản xuất trực tiếp.
Nợ TK154
Có TK152
Xuất cho phân xưởng sản xuất phụ
Nợ TK 1542
Có TK 152
Xuất cho phân xưởng sản xuất chính
Nợ TK 621
Có TK152
Trong đó
TK 621: Sản xuất công tơ 1 pha
TK 6211.1: Phân xưởng đột dập
TK 6211.2: Phân xưởng cơ khí
TK 6211.3: Phân xưởng ép nhựa
TK 6211.4: Phân xưởng lắp ráp 1
TK 6211.5: Phân xưởng lắp ráp 2
TK 6211.6: Phân xưởng lắp ráp 3
VD: Trong tháng 6/2005 có các nghiệp vụ xuất NVL cho chế tạo sản phẩm. Căn cứ vào phiếu xuất kho ngày 15/6/2005 xuât 1000 công tơ 1 pha, đơn giá 750.000đ. Kế toán định khoản:
Nợ TK 621: 750.000.000
Có TK 152: 750.000.000
Khi phát sinh các nghiệp vụ vê giảm NVL, trước hết kế toán từ bảng kê số 3 (Phụ lục 19) và các chứng từ xuất kho, kế toán vào bảng phân bổ NVL (Phụ lục 20) , Bảng kê tính giá NVL, Sổ cái TK 152 (Phụ lục 21)
Chương III
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Nhà N ước một thành viên Thiết bị đo điện.
I. Nhận xét chung về công tác tổ chức kế toán NVL tại công ty
Trong thời gian thực tập ở công ty, vân dụng lý luận vào thực tiễn công tác quản lý và công tác kế toán Nguyên vật liệu, em thấy công ty có những ưu điểm sau:
a. Ưu điểm:
Tại công ty hình thức kế toán công ty áp dụng là hình thức nhật ký chứng từ. Hình thức này có ưu điểm là giảm bớt khối lượng ghi chép, cung cấp thông tin kịp thời, thuận tiện cho việc phân công công tác.
-Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức phù hợp với yêu cầu công việc, phù hợp với trình độ, khả năng chuyên môn của từng người. Công tác kế toán chi tiết và tổng hợp đước thực hiện khá đồng bộ, đã cung cấp thông tin đầy đủ cho quản lý. Vì thế việc tổ chức được tiến hành kịp thời và thích ứng với điều kiện của công ty.
- Khâu thu mua: Công ty có đội ngũ thu mua rất năng động, nhanh nhẹn trong việc nắm bắt giá cả thị trường cũng như trong việc tìm kiếm nguyên vật liệu với giá cả hợp lý đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất.
- Khâu dự trữ và bảo quản: Công ty luôn dự trữ nguyên vật liệu ở mức hợp lý đủ đảm bảo cho sản xuất. Mọi nhu cầu đều được thông qua phong vật tư. Vật liệu được quản lý theo định mức và kế hoạch đã phần nào tiết kiệm được chi phí. Bên cạnh đó trong lĩnh vực bảo quản vật tư công ty đã xây dựng và quy hoạch một hệ thống kho tàng cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu. Đội ngũ của thủ kho của công ty có trách nhiệm và trình độ nghiệp vụ cao nên tổ chức tiếp nhận và bảo quản cấp phát vật tư cho sản xuất được tiến hành khá tốt.
- Phân loại nguyên vật liệu: Công ty đã dựa vào công dụng để chia vật liệu thành vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, nhiên liệu và vật liệu khác. Việc phân loại này rất thuận tiện cho việc hạch toán chi tiết
b. Bên cạnh những ưu điểm, công tác kế toán nguyên vật liệu của công ty còn một số hạn chế cần cải tiến và hoàn thiện để giúp cho việc lập báo cáo phù hợp với nhu cầu quản lý trong nền kinh tế thị trường.
- Công ty không lập bảng kê giao nhận chứng từ. Việc không lập bảng kê giao nhận chứng từ sẽ dễ dẫn đến nhưng sai sót trong quá trình giao nhận chứng từ.
- Công tác kiểm kê kho được tiến hành mỗi năm một lần nên khó phát hiện tình trạng thừa thiếu cũng như tồn kho nguyên vật liệu.
- Công ty không lập biên bản kiểm nghiệm vật liệu. Việc không lập biên bản kiểm nghiệm vật tư có khả năng làm ngừng sản xuất và gây thiệt hại cho công ty.
- Việc lập bảng phân bổ nguyên vật liệu của công ty không phản ánh cho từng loại vật liệu mà phản ánh tổng cộng cho tài khoản 152, cách làm trên gây khó khăn cho việc quản lý vật liệu của công ty và kiểm tra nội dung chi phí vật tư.
- Sổ kế toán chi tiêt thanh toán với người bán: Sổ cái chi tiết TK 331 do kế toán vật liệu của công ty thiết kế nên còn một số hạn chế. Sổ này mới chỉ theo dõi số tiền cần thanh toán cho nhà cung cấp trong tháng mà không có phần theo dõi ngày tháng ghi sổ, ngày tháng và số liệu chứng từ ngày nhập kho nguyên vật liệu cũng như không phản ánh được thời hạn chiết khấu mà công ty được hưởng. Do đó gây rất nhiều khó khăn cho công tác kế toán như khi công ty mua nguyên vật liệu của cùng một nhà cung cấp trong một ngày thì rất khó phản ánh số liệu của hoá đơn. Hơn nữa hầu hết các nghiệp vụ nhập kho nguyên vật liệu đều là mua chụi nên các khoản chiết khấu đều rất lớn
Vì vậy không theo dõi thời hạn chiết khấu trong sổ chi tiết có thể sẽ gây ảnh hưởng đến việc xây dựng kế hoạch thanh toán cho người bán nhằm tạo cơ hội tăng các khoản khác cho công ty.
II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu trong công ty TNHH Nhà Nước Một Thành Viên Thiết Bị Đo Điện
Quá trình nghiên cứu và tham khảo ý kiến của các cán bộ trong phòng kế toán em xin mạnh dạn đề xuất một vài giải pháp hy vọng phần nào đóng góp vào việc khắc phục những tồn tại nêu trên của công tác kế toán nguyên vật liệu, nâng cao hơn nữa chất lượng công tác kế toán tại công ty.
ý kiến 1: Về lập bảng kê giao nhận chứng từ.
Tại công ty cứ định kỳ 5 đến 7 ngày, kế toán xuống kho lấy phiếu nhập, xuất kho, đối chiếu với thẻ kho. Nếu thấy khớp thì ký vào thể mà không lập “Phiếu giao nhận chứng từ” giữa kế toán vật liệu và thủ kho. điều này có thể dẫn đến trường hợp nếu xảy ra thất lạc, mất mát phiếu nhập kho và thẻ kho thì việc kiểm tra xác định lại sẽ mất rất nhiều thời gian. Vậy theo em kế toán nguyên vật liệu cần lập “phiếu giao nhận chứng từ nhập nguyên vật liệu ” và “phiếu giao nhận chứng từ xuất nguyên vật liệu ”. Vì vậy khi nhận được chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ và phiếu này là cơ sở để ghi vào “bảng luỹ kế nhâp- xuất- tồn”. Bên cạnh đó nó còn là căn cứ để đối chiếu với thẻ kho
ý kiến 2: Về kiểm kê kho
Công tác kiểm kê kho ở công ty được tiến hành mỗi năm một lần, nhằm kiểm tra, giám sát vật tư hàng hoá trong kho. Do thời gian kéo dài như vậy nên công ty khó phát hiện tình trạng thừa thiếu cũng như tồn kho nguyên vật liệu và không phát hiện kịp thời. Vì vậy theo em công ty nên tiến hành kiểm kê kho 6 tháng một lần. Để phục vụ cho việc kiểm kê được nhanh chóng, không mất nhiều thời gian tìm kiếm nếu sai sót.
ý kiến 3: Về biên bản kiểm nghiệm vật liệu.
Công ty không lập ban kiểm nghiệm và biên bản kiểm nghiệm sau mỗi lần nhập kho nguyên vật liệu. Trong quá trình thu mua vật liệu, ban lãnh đạo công ty đã đề ra những biện pháp kiểm tra chặt chẽ về mặt chất lượng tức là lấy mẫu hàng về thử trước nếu đạt tiêu chuẩn mới tiến hành thu mua đồng thời kỳ giao ước nghiêm ngặt với người cung cấp. Những cũng có lúc không tránh khỏi sai sót. Có một số hàng sai tiêu chuẩn vì một lý do khách quan nào đó mà bên cung không biết. Công ty không lập biên bản kiểm nghiệm sau khi xuất kho mới phát hiện thì mất rất nhiều thời gian đổi lam ngưng việc sản xuất và gây thiệt hại cho công ty. Mặt khác không lập ban kiểm nghiệm thì không có biên bản để đầy đủ chứng từ ban đâu. Như vậy theo em việc lập một biên bản là cần thiết. Biên bản kiểm nghiệm lập thành 2 bản
1. Một bản giao cho phòng cung tiêu
2. Một bản giao cho phòng kế toán
Trường hợp vật liệu không đủ số lượng quy cách phẩm chất so với chứng từ hoá đơn thì lập thêm một liên kèm theo chứng từ liên quan gửi cho đơn vị cung cấp vật liệu để giải quyết
ý kiến 4: Hoàn thiện việc lập bảng phân bổ nguyên vật liệu
Hiện tại bảng phân bổ nguyên vật liệu của công ty không phản ánh từng loại vật liệu mà phản ánh tổng cộng vào Tk 152. Việc lập bảng phân bổ như vậy không phản ánh chính xác các loại nguyên vật liệu gây khó khăn cho công tác quản lý. Theo em công ty nên lập bảng phân bổ nguyên vật liệu chi tiết theo từng loại vật liệu. Kết cấu và cách ghi bảng phân bổ.
Các cột dọc phản ánh các loại vật liệu (1521, 1522, 1523, 1524, 1526) xuất dùng trong tháng được tính theo giá thực tế. Trong đó các cột 1521, 1522, 1523, 1524, 1526 được lấy từ sổ chi tiết tương ứng cho từng đối tượng sử dụng (621, 627, 641, 642...) cùng với các chứng từ xuất. Các hàng ngang phản ánh đối tượng sử dụng của các vật liệu trên. Dòng tổng cộng cuối cùng của bảng phân bổ sẽ để ghi vào bảng kê số 3 để tính giá thực tế vật liệu. Khi phân chia như thế thì khả năng hạ giá thành sản phẩm có thể thực hiện được bằng cách quản lý và theo dõi chặt chẽ về mặt số lượng và giá trị vật liệu xuất dùng trong tháng của từng loại từng nhóm và từng thứ vật liệu cụ thể.
ý kiến 5: Hoàn thiện sổ chi tiết thanh toán với người bán.
Sổ chi tiết với người bán mà công ty đang sử dụng gây khó khăn trong công tác theo dõi các chứng từ nhập kho nguyên vật liệu, đồng thời không phản ánh được thời hạn chiết khấu được hưởng. Do đó công ty nên áp dung mẫu sổ quy định trong hình thức kế toán nhật ký chứng từ ban hành 01/11/1995 của BTC. Mẫu sổ này mang tính tổng quát và khoa học hơn.
ý kiến 6: Xử lý nguyên vật liệu thất thoát
Nhằm tránh sự thất thoát NVL trong khâu thu mua và trong quá trình sử dụng để sản xuất. Công ty đưa ra một số những hình thức xử lý cụ thể như:
Nếu NVL thất thoát do khách quan công ty có thể đưa vào tài khoản TK642
Nếu NVL thất thoát do đơn vị hoặc cá nhân cán bộ trong công ty thì phải bồi thường vật chất. Có thể trừ dần vào lương hoặc nộp ngay tuỳ từng trường hợp và đưa vào TK 3388 (phải thu phải trả khác)
Kết luận
Kế toán NVL chiếm một vị trí quan trọng trong công tác kế toán ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh vì nó có ảnh hưởng mạnh mẽ và trực tiếp tới toàn bộ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Hơn nữa trong điều kiện thị trường thì phải tìm mọi biện pháp nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Một trong những yếu tố góp phần quan trọng để đạt được mục tiêu đó là kế toán giúp cho các công ty đó bảo quản vật liệu an toàn tránh mất mát, lãng phí, đồng thời góp phần giảm bớt chi phí sản xuất, tăng tốc độ chuyển vốn lưu động, từ đó tiết kiệm vật tư cho doanh nghiệp.
Công ty TNHH Nhà Nước Một Thành Viên Thiết Bị Đo Điện là một doanh nghiệp sản xuất rất phong phú và đa dạng cả về số lượng cũng như chủng loại nguyên vật liệu. Trong những năm qua cùng với sự phát triển của công ty công tác kế toán nói chung và công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng đã và đang không ngừng được hoàn thiện. Công ty đã tổ chức khá tốt công tác hạch toán thu mua và bảo quản NVL. Với truyền thống 22 năm xây dựng và trưởng thành. Để dạt được kết quả đó chúng ta phải kể đến phần đóng góp không nhỏ của kế toán NVL.
Do thời gian tìm hiểu thực tế trình độ hiểu biết còn hạn chế nên bài luận văn không thể tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và bạn bè. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo, TS.Phạm Thanh Bình, cùng toàn thể cán bộ công nhân viên phòng kế toán công ty TNHH Nhà Nước Một Thành Viên Thiết Bị Đo Điện đã giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Tháng 8 năm 2005
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hiển
Phụ lục 08
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty tnhh nhà nước một thành viên thiết bị đo điện
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán thành phẩm tiêu thụ
Kế toán tiền mặt tiền lương
Kế toán tổng hợp
Kế toán xuất vật liệu
Kế toán TSCĐ nhập vật liệu
Nhóm kế toán K/S
Nhân viên kinh tế các phân xưởng
Phụ lục 09
Trình tự ghi sổ kế toán của hình thức nhật ký- chứng từ được thể hiện qua sơ đồ sau.
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
Phụ lục 10
Sổ danh điểm nguyên vật liệu
STT
Số TK
Tên vật liệu
ĐVT
Giá HT
Giá TT
01
1521
KIM LOAI ĐEN
152- 01
Thép tròn CT3Attention:ặ1
Kg
4,600
***
46
1521- 46
Thép dẹt CT3 30x4
Cây
47
1521- 47
Thép dẹt CT3 50x4
M
12,500
11,500
***
1522
Kim loại màu, nhôm
03
1522-03
Đồng ặ2.5
Kg
37,000
04
1522-04
Đồng cây tròn ặ5
Kg
30,000
***
272
1522-272
Nhôm dây ặ 2.2
Kg
20,000
24,800
1523
Dây điên từ, điện trở
05
1523-05
Dây tròn ặ 0.09
Kg
50,000
06
1523-06
Dây tròn ặ 0.08
Kg
48,000
***
1524
Dây súp, cáp điên
04
1524-04
Dây súp đơn ISOLE 1x0.16
M
290
05
1524-05
Dây súp đơn ISOLE 1x0.2x20
M
300
***
1527
Joăng và các phụ kiện
06
1527-06
Bọt CT1 pha tròn
Cái
330
07
1527-07
Bọt CT1 pha 10-30A
Cái
330
***
124
1527-124
Nam châm
Chiếc
5,000
***
15217
Các loại tạp chất, tạp vật
Phụ lục 11
Hoá đơn gtgt Mẫu số 01 GTKT-3LL
Liên 2: Giao cho khách hàng 02-B
Ngày 25 tháng 4 năm 2005 Số 054789
Đơn vị bán hàng: Công ty xuất nhập khẩu TOCONTAP
Số tài khoản: 0123465
Họ tên người mua hàng: Công ty TNHHNN một thành viên Thiết Bị Đo Điện
Số tài khoản: 0854486
Địa chỉ: Số 10 Trần Nguyên Hãn- TP Hà Nội
Điên thoại: 8257979 Fax:8260735
Hình thức thanh toán: Trả chậm. Mã số: 01001005121
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Nam châm
Chiếc
160.500
8.000
852.000.000
Cộng
852.000.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 85.200.000
Tổng cộng tiền thanh toán 937.200.000
Số tiền viết bằng chữ........................................................
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Phụ lục 12
Hoá đơn gtgt Mẫu số 01 GTKT-3LL
Liên 2:( Giao cho khách hàng ) AY/02-B
Ngày 25 tháng 4 năm 2005 Số 080011
Đơn vị bán hàng: Anh Nguyễn Xuân Hiển
Địa chỉ: Tập thể Trung tự
Điện thoại Mã số:
Họ tên người mua hàng: Công ty TNHHNN một thành viên Thiết Bị Đo Điện
Số tài khoản: 0854486
Địa chỉ: Số 10 Trần Nguyên Hãn- TP Hà Nội
Điên thoại: 8257979 Fax:8260735
Hình thức thanh toán: Tiền mặt. Mã số: 01001005121
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Vận chuyển nam châm
Chuyến
1
300.000
300.000
Cộng
300.000
Thuế GTGT 10%: Tiền thuế GTGT
30.000
Tổng số tiền phải thanh toán
330.000
Số tiền viết bằng chữ:...............................................
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Phụ lục 13
Phiếu nhập kho
Đơn vị: Công tyTNHHNN1TVTBĐĐ Mẫu số 02-VT
Địa chỉ: QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Phiếu nhập kho
Số 2250
Ngày 20/04/2005
Họ tên người giao hàng: Công ty cổ phần Nguyên Lộc
Theo số..... Ngày 10/02/2005
Nhập tại kho: Anh Cường
STT
Tên, nhãn hiệu
Mã số
ĐVT
Số lượng
Giá đơn vị
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
Nam châm
Chiếc
106.500
8.000
852.000.000
Cộng
852.000.000
Viết bằng chữ: ...................................................
Phụ trách cung tiêu KT trưởng Thủ kho Người nhận Thủ trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Phụ lục 15
Phiếu xuất kho
Đơn vị: Số 10350 Mẫu số 02-VT
Địa chỉ: Nợ: 6211 QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT Có: 152 Ngày 1/11/1995
của BTC
Phiếu xuất kho
Ngày 19/03/2005
Họ tên người nhận hàng: Phân xương lắp ráp
Lý do xuất kho: Lắp công tơ 1 pha
Xuất tại kho: Anh Cường
STT
Tên, nhãn hiệu
Mã số
ĐVT
Số lượng
Giá đơn vị
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
3
Nam châm
Chiếc
500
500
8.000
4.000.000
Cộng
4.000.000
Xuất, ngày....tháng....năm
Viết bằng chữ: ...................................................
Phụ trách cung tiêu KT trưởng Thủ kho Người nhận Thủ trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Phụ lục 14 Mẫu số 06 - VT
Đơn vị.......... (Ban hành theo QĐ số 1141 – TC/ CĐKT)
Tên kho.......... Tờ số....................
Thẻ kho
Lập thẻ ngày 02 tháng 06 năm 2005
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư:............................................
Đơn vị tính:....................Mã số............................................
Ngày nhập xuất
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Xác nhận của kế toán
Số phiếu
Ngày tháng
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
A
B
C
D
E
1
2
3
4
Phụ lục 20
Bảng phân bổ nguyên vật liệu
Tháng 04 năm 2005
TK
TK ghi Có
Tên TK ghi Nợ
1521
1522
1523
1524
1526
Cộng 152
1542
Chi phí SXKD dở dang phụ
15422
SXKD dở dang ở PX cơ dụng
15423
Thuê ngoài gia công
621
Chi phí NVL trực tiếp
621
Chi phí NVL trực tiếp
6211
Chi phí NVL công tơ 1 pha
6212
Chi phí NVL công tơ 3 pha
6213
Chi phí NVL đồng hồ VA
6214
Chi phí NVL TI hạ thế
6215
Chi phí NVL TI trung thế
6219
Chi phí NVL công tơ 3 pha, 3 giá
627
Chi phí sản xuất chung
632
Giá vốn hàng bán
641
Chi phí bán hàng
642
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tổng cộng
Phụ lục 21
Bảng phân bổ nguyên vật liệu tháng 04/2005
Từ ngày 01/ 04/ 2005 đến 30/ 04/2004 “Trích”
TK
Tên TK
151
152
Cộng PS
1542
Chi phí SXKD dở dang phụ
188.211.827
188.211.827
15421
Vận tải
6.507.626
6.507.626
15422
SXKD dở dang ở PX cơ dụng
28.996.714
28.996.714
15423
Thuê ngoài gia công
151.935.710
151.935.710
15424
Khách sạn
771.777
771.777
621
Chi phí NVL trực tiếp
16.356.040.967
16.356.040.967
6211
Chi phí NVL công tơ 1 pha
14.121.205.023
14.121.205.023
6212
Chi phí NVL công tơ 3 pha
764.420.593
764.420.593
6213
Chi phí NVL đồng hồ VA
31.499.996
31.499.996
6214
Chi phí NVL TI hạ thế
60.060.004
60.060.004
6215
Chi phí NVL TI trung thế
648.355.644
648.355.644
6216
Chi phí NVL TU trung thế
726.324.153
726.324.153
6217
Chi phí NVL cầu chì rời
3.306.994
3.306.994
6219
Chi phí NVL công tơ 3 pha, 3 giá
868.560
868.560
627
Chi phí sản xuất chung
113.904.255
113.904.255
632
Giá vốn hàng bán
812.301.085
812.301.085
641
Chi phí bán hàng
334.130.489
334.130.489
642
Chi phí quản lý doanh nghiệp
913.461
913.461
Tổng cộng
17.805.502.084
17.805.502.084
Ngày... tháng 5 năm 2005
Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ
Phụ lục 17
Nhật ký chứng từ số 2
Ghi Có TK 112: Tiền VNĐ gửi tại ngân hàng ngoại thương Việt Nam
Từ ngày 01/06/2005 đến ngày 30/06/2005
Dư đầu kỳ: 1.498.603.484 “trích”
STT
Ngày
Nợ TK111
Nợ TK331
...
Nợ TK811
Cộng PS Có
1
01/06
75.132.558
75.132.558
2
03/06
1.600.000.000
500.000.000
4.100.000.000
...
...
8
08/06
7.000.000.000
553.456.400
21.350
1.253.479.885
9
09/06
12.953.600
37.956
12.995.352
...
...
29
29/06
1.137.917.789
1.769.430
1.139.864.162
30
30/06
1.208.695.000
5.833.005
1.215.111.305
Cộng
8.300.000.000
12.389.434.174
20.498.026
29.632.049.717
Kế toán ghi sổ Dư cuối tháng: 2.071.864.090
(ký, họ tên) Ngày..... tháng 07 năm 2005
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Phụ lục19
Bảng kê số 3
Bảng kê số 3
Tháng 04 năm 2005
TK
152
153
....
....
Dư đầu lỳ
PS Nợ
PS Có
Dư cuối kỳ
27.247.357.510
10.650.820.203
8.131.587.293
29.766.590.429
111
331
611
62111
62113
62114
2.281.877.775
7.009.542.179
1.316.161.949
19.488.000
5.460.000
18.290.300
Ngày .... tháng....Năm
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
I. Phụ lục 22
II. Sổ cái tài khoản 152
III. Sổ cái tài khoản 152
Tk 152- Nguyên liệu, vật liệu
Tháng 04/2005
Dư nợ đầu kỳ: 14.672.918.558
Dư có đầu kỳ:
TK ghi có
Tháng 04
....
Cộng cả năm
TK111(Nhật ký chứng từ số 1)
2.322.015.277
TK331(Nhật ký chứng từ số 5)
13.884.114.662
TK611(Sổ chi tiết TK154)
1.441.256.799
TK621
102.060.820
TK627
315.000
Cộng phát sinh Nợ
17.749.762.778
Cộng phát sinh Có
17.805.502.084
Số dư Nợ cuối kỳ
14.617.179.252
Số dư Có cuối kỳ
Ngày..... tháng 04 năm 2005
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Phụ lục 01
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song
Phiếu nhập,
xuất kho
Thẻ kho
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho NVL
Thẻ (sổ) kế toán chi tiết NVL
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng
Phụ lục 02
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Chứng từ nhập
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng
Phụ lục 03
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo
Phương pháp sổ số dư
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Phiếu nhập kho
Sổ số dư
Bảng luỹ kế nhập, xuất tồn kho vật tư
Thẻ kho
Kế toán tổng hợp
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Phiếu xuất kho
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng
Phụ lục 22
Sổ số dư vật liệu
Sổ số dư vật liệu
Tháng 06 năm 2005 kho 002
Mã vật tư
Tên vật tư
Đvt
Tồn đầu kỳ
Tháng
Số lượng
Tiền
Số lượng
Tiền
BLÔV
Bulông, ốc vit các loại
C
2.629.776
67.059.288
2.730.976
69.639.888
C812
E003
Vít kẹp chì
C
983
973.170
983
973.170
22610
Vòng đệm đồng F4
C
1.035.000
25.875.000
1.260.000
31.500.000
CV04
A102
Đai ốc vòng
C
148.000
11.544.000
3.700
288.600
BB
Bao bì các loại
C
189
734.151
189
134.151
.......
577003
Đồng đúc F16
Kg
19
57.000
19
57.000
Tổng cộng
8.564.325
142.258.654
8.763.253
143.645.825
Phụ lục 06
Sơ đồ quy trình công nghệ sx sản phẩmtại công ty tnhh nhà nước một thành viên thiết bị đo điện
Vật tư
Bán thành phẩm mua ngoài
Chế tạo Cơ khí
Đột dập
Ep nhựa
Sơn sấy
Lắp ráp bộ phận
Kiểm tra
Hiệu chỉnh
Lắp ráp hoàn chỉnh
Không đạt tiêu
Chuẩn
Đóng gói nhập kho
Đạt tiêu chuẩn
Phụ lục 04
TK111, 112
TK 152
TK 621, 627, 641
Nhập kho NVL do mua ngoài
Xuất dùng trực tiếp cho
TK 133
SXKD, XDCB
TK 111, 141
TK 331
Chiết khấu mua hàng
Chi phí vận chuyển
Trả lại NVL cho người bán
TK 333
TK 632 (157)
Thuế nhập khẩu
Xuất bán, gửi bán
TK 411
TK 154
Nhận góp vốn liên doanh
Xuất tự chế hoặc thuê ngoài
gia công, chế biến
TK 154
TK 128, 222
Nhập kho do tự chế hoặc
thuê ngoài ra công chế biến
Xuất góp vốn liên doanh
TK 331
Vay ngắn hạn khi mua NVL
TK 138 (1381)
TK 133
Phát hiện thiếu khi kiểm kê
TK 128, 222
chờ xử lý
Nhận lại góp vốn liên doanh
TK 338 (3381)
TK 338
Phát hiện thừa khi kiểm kê
Xuất NVL trả nợ vay
chờ xử lý
đơn vị khác
TK 3331 TK 133
Thuế VAT khi
vật liệu nhập khẩu
Phụ lục 05 TK611
TK 152
TK 152
Kết chuyển giá trị vật liệu
Kết chuyển gía trị vật liệu
tồn đầu kỳ
Tồn cuối kỳ
TK 111,112, 141
TK 331
Chiết khấu mua hàng được
Dùng tiền mua NVL
Giảm giá, hàng mua trả lại
Nhập kho
TK 621
Giá trị NVL xuất kho
TK 133
trong kỳ
TK 331
Mua NVL nhập kho chưa
trả tiền
TK 133
TK 333
Thuế nhập khẩu phải nộp
Tính vào giá trị NVL
TK 3331
TK 133
Thuế VAT khi NVL
nhập khẩu
Phụ lục 21
Bảng phân bổ nguyên vật liệu
Tháng 04 năm 2005
TK
TK ghi Có
Tên TK ghi Nợ
1521
1522
1523
1524
1526
Cộng 152
1542
Chi phí SXKD dở dang phụ
15422
SXKD dở dang ở PX cơ dụng
15423
Thuê ngoài gia công
621
Chi phí NVL trực tiếp
621
Chi phí NVL trực tiếp
6211
Chi phí NVL công tơ 1 pha
6212
Chi phí NVL công tơ 3 pha
6213
Chi phí NVL đồng hồ VA
6214
Chi phí NVL TI hạ thế
6215
Chi phí NVL TI trung thế
6219
Chi phí NVL công tơ 3 pha, 3 giá
627
Chi phí sản xuất chung
632
Giá vốn hàng bán
641
Chi phí bán hàng
642
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tổng cộng
Phụ lục 07
CƠ CấU Tổ CHứC Bộ MáY QUảN Lý CủA CÔNG TY TNHH Nhà Nước MộT THàNH VIÊN THIếT Bị ĐO ĐIệN
Chủ tịch hội đồng quản trị
Giám Đốc
Phó giám đốc phụ trách sản xuát bán
Phòng tổ chức
Phòng kế hoạch
Phòng kỹ thuật
Phòng KCS
Phòng hành chính
Phòng Tài vụ
Phòng vật tư
Phòng bảo vệ
Khách Sạn
Các Phân xưởng
Phòng lao động
Phó giám đốc sản xuất vật tư
Phụ lục 21
Bảng phân bổ nguyên vật liệu
Tháng 04 năm 2005
TK
TK ghi Có
Tên TK ghi Nợ
1521
1522
1523
1524
1526
Cộng 152
1542
Chi phí SXKD dở dang phụ
15422
SXKD dở dang ở PX cơ dụng
15423
Thuê ngoài gia công
621
Chi phí NVL trực tiếp
621
Chi phí NVL trực tiếp
6211
Chi phí NVL công tơ 1 pha
6212
Chi phí NVL công tơ 3 pha
6213
Chi phí NVL đồng hồ VA
6214
Chi phí NVL TI hạ thế
6215
Chi phí NVL TI trung thế
6219
Chi phí NVL công tơ 3 pha, 3 giá
627
Chi phí sản xuất chung
632
Giá vốn hàng bán
641
Chi phí bán hàng
642
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tổng cộng
Phụ lục 18
Nhật ký chứng từ số 5
Ghi có TK 331: Phải trả cho người bán
Từ ngày 01/04/2005 đến ngày 30/04/2005 “trích”
TT
Khách hàng
Dư đầu tháng
Ghi Nợ TK331, ghi Có các TK...
Ghi Có TK331, Ghi Nợ các TK....
Dư cuối tháng
Nợ
Có
Có TK111
Có TK112
..
Cộng PS Nợ
Nợ TK152
Nợ TK133
..
Cộng PS Có
Nợ
Có
1
Bưu điên thành phố Hà Nội
32.058.978
4.254.200
61.213.906
65.468.106
2.560.448
29.154.928
4.254.200
2
Công ty TNHH Thành Lộc
145.557.128
145.557.128
140.506.480
14.050.648
154.557.128
3
Công ty đầu tư XD HNôi.
49.564.930
49.564.930
4
Công ty TNHH Sao Mai
550.000.000
550.000.000
500.000.000
50.000.000
550.000.000
5
Công ty Cổ phần Mai Lan
3.303.245.873
600.000.000
600.000.000
273.222.400
13.661.120
286.883.520
2.990.129.393
...
10
Công ty XNK Vạn Xuân
23.222.978
116.751.856
116.751.550
99.638.050
90963.805
109.001.856
16.072.978
11
Công ty Điện Lực
369.989.137
2.538.151.500
2.538.151.500
40332.849.877
352.759.987
4.685.609.864
1.777.409.227
12
Công ty TNHH An Khánh
47.125.760
216.774.770
216.774.770
19.706.100
216.774.770
47.125.760
13
Công ty Cổ phần Đông Nam
12.057.100
12.953.600
12.953.600
1.096.100
12.057.100
12.953.600
....
Tổng cộng
1.263.438.802
15.752.890.702
4.830.868.340
12.389.434.174
18.256.410.538
13.884.114.662
1.008.880.376
17.632.597.138
373.672.832
1.423.311.332
Ngày.... tháng 5 năm 2005
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
Phụ lục 16
Nhật ký chứng từ số 1
Ghi có TK111: Tiền mặt
Từ ngày 01/01/2005 đến ngày 31/01/2005
Dư đầu kỳ: 27.630.526
STT
Ngày
Nợ 1312
Nợ133
Nợ 236
..
Nợ 141
Nợ 152
Nợ 331
...
Cộng PS có
1
01/01
3.677.499
41.000.000
420.000.000
539.244.500
2
02/01
1.000.000
1.000.000
3
15/01
30.000
300.000
1.097.532.000
...
....
....
....
....
..
...
....
....
...
....
16
30/01
40.571.636
533.315.681
1.398.123.941
17
31/01
60.083.635
15.000.000
410.361.954
1.324.908.918
Cộng
2.785.000
286.539.694
8.204.542
96.767.000
2.322.015.277
4.830.868.340
14.445.288.177
Kế toán ghi sổ Số dư cưối tháng: 87.997.973
(ký, họ tên) Ngày.....tháng 05 năm 2005
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
mục lục
Lời mở đầu
Chương I: Cơ sơ lý luận chung về công tác kế toán NVL trong các doanh nghệp sản xuất 1
I. Những vấn đề chung về NVL 1
1. Khái niệm và đặc điểm NVL 1
2. Nhiệm vụ của hạch toán NVL 1
II. Phân loại đánh giá vật liệu trong doanh nghiệp 2
1. Phân loại NVL 2
2. Phương pháp tính giá NVL nhập, xuất theo hạch toán kế toán 4
2.1. Phương pháp tính giá NVL nhập kho 4
2.2. Phương pháp tính giá NVL xuất kho 5
III. Kế toán chi tiết vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất 8
1. Chứng từ kế toán 8
2. Hạch toán kế toán chi tiết NVL trong các doanh nghiệp 8
2.1. Phương pháp thẻ song song 8
2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 9
2.3. Phương pháp sổ số dư 9
IV. Hạch toán tổng hợp NVL trong doanh nghiệp sản xuất 9
1. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên 9
2. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ 12
V. Tổ chức hệ thống kế toán 13
Chương II: Thực trạng công tác kế toán NVL tại công TNHh nhà nước một thành viên thiết bị đo điện 14
I. Đặc điểm, tình hình chung về tổ chức quản lí kinh doanh và tổ chức bộ máy kế toán của công ty 14
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 14
2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 17
3.Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty 17
4.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty 17
II.Đặc điểm, phân loại và đánh giá vật liệu của công ty 18
1.Đặc điểm vật liệu tại công ty 18
2.Phân loại vật liệu tại công ty 19
3.Đánh giá nguyên vật liệu tại công ty 20
III. Tình hình thực tế về công tác tài chính kế toán nguyên vật liệu tại công ty 20
1.Nhập xuất nguyên vật liệu và phương pháp hạch toán ban đầu 20
2.Kế toán nguyên vật liệu trên hệ thống sổ chi tiết theo phương pháp sổ số dư 21
3.Trình tự, phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 21
4. Kế toán các nghiệp vụ nhập nguyên vật liệu 22
5. Kế toán các nghiệp vụ xuất nguyên vật liệu 24
chươngIII. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thiết bị đo điện 26
I. Nhận xét chung về công tác tổ chức kế toán NVL 26
II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL 28
Kết luận
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT670.doc