MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 1
1.1 KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT, Ý NGHĨA VÀ NHIỆM VỤ CỦA TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 1
1.1.1 Khái niệm, bản chất của tiền lương 1
1.1.2 Ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương 3
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 3
1.2 CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 4
1.2.1 Các hình thức trả lương 4
1.2.2 Quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương 7
1.2.2.1 Khái niệm và nội dung quỹ tiền lương 7
1.2.2.2 Các khoản trích theo lương 8
1.3 KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 9
1.3.1 Các chứng từ ban đầu hạch toán lao động, tính lương và trợ cấp BHXH, BHYT, KPCĐ 9
1.3.1.1 Chứng từ hạch toán lao động 9
1.3.1.2 Chứng từ tính lương và các khoản trợ cấp BHXH 10
1.3.2 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 10
1.3.2.1 Tài khoản kế toán sử dụng 10
1.3.2.2 Tổng hợp, phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương 12
1.3.2.3 Trình tự kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 13
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG CAO TỐC VIỆT NAM 16
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG CAO TỐC VIỆT NAM 16
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 16
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam 16
2.1.3 Đặc điểm và cơ cấu quản lý bộ máy tại Công ty 17
2.1.4 Tình hình kết quả sản xuất hoạt động kinh doanh của Công ty 18
2.1.5 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 18
2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG CAO TỐC VIỆT NAM 20
2.2.1 Phân loại lao động tại Công ty 20
2.2.2 Các hình thức trả lương tại Công ty 21
2.2.3 Hạch toán lao động, tính lương và trợ cấp BHXH phải trả người lao động tại Công ty đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam 24
2.2.4 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 25
CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG CAO TỐC VIỆT NAM 30
3.1 NHẬN XÉT CHUNG 30
3.1.1 Ưu điểm 30
3.1.2 Nhược điểm 31
3.2 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương và các khoản trích theo lương tại công ty đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam 32
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
36 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1483 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
húng ta phải có thay đổi lớn trong nhận thức, vì vậy quan niệm về tiền lương cũng phải thay đổi về cơ bản. Để có được một nhận thức đúng về tiền lương, phù hợp với cơ sở quản lý mới, khái niệm về tiền lương phải đáp ứng một số yêu cầu sau:
Coi sức lao động là hàng hóa của thị trường yếu tố sản xuất
Tiền lương phải là tiền trả cho sức lao động, nghĩa là giá cả của hàng hóa sức lao động theo quản lý cung cầu, giá cả trên thị trường lao động
Tiền lương là bộ phận cơ bản trong thu nhập của người lao động, đồng thời là một trong các yếu tố chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Với ý nghĩa đó “Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá trị của yếu tố sức lao động mà người sử dụng (nhà nước, doanh nghiệp) phải trả cho người cung ứng sức lao động theo các nguyên tắc cung cầu, giá cả của thị trường và pháp luật hiện hành của nhà nước”.
Như vậy, bản chất của tiền lương là giá cả sức lao động, vì sức lao động thực sự là một loại hàng hóa đặc biệt. Chính vì sức lao động là hàng hóa mà giá cả của nó chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh.
Vậy “Tiền lương là số thù lao mà người chủ lao động phải trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp để tiến hành sản xuất kinh doanh”.
Ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương (hay tiền công) là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp, để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Để trả tiền lương cho người lao động đúng (hợp lý), doanh nghiệp phải đảm bảo được các yêu cầu sau: Đúng với chế độ tiền lương của Nhà nước; gắn bó quản lý lao động của doanh nghiệp. Các yêu cầu trên có quan hệ chặt chẽ với nhau và chỉ có trên cơ sở yêu cầu đó thì tiền lương mới kích thích được người lao động trong nâng cao tay nghề, nâng cao ý thức kỷ luật, thi đua lao động sản xuất thúc đẩy được sản xuất phát triển; ( và ngược lại ).
Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản phụ cấp, trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…, các khoản này cũng góp phần trợ giúp người lao động và tăng thêm thu nhập cho họ trong các trường hợp khó khăn, tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động.
Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Hạch toán lao động, kế toán tiền lương và khoản trích theo lương không chỉ liên quan đến quyền lợi của người lao động, mà còn liên quan đến các chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, liên quan đến tình hình chấp hành các chính sách về lao động tiền lương của Nhà nước.
Để phục vụ yêu cầu quản lý chặt chẽ, có hiệu quả, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng, kết quả của người lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản trích theo lương cho người lao động
Tính toán, phân bổ chính xác chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng sử dụng liên quan
Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý và chỉ tiêu quỹ tiền lương. Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận có liên quan.
CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
Các hình thức trả lương
Việc tính trả lương có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau tùy theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý. Trên thực tế, thường áp dụng các hình thức tiền lương sau:
Hình thưc tiền lương theo thời gian
Tiền lương theo thời gian là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương cho người lao động.
Đơn vị để tính lương thời gian là lương tháng, lương ngày hoặc lương giờ.
Tiền lương theo thời gian
=
Thời gian làm việc thực tế
x
Đơn giá tiền lương thời gian
* Hình thức trả lương theo thời gian được chia làm hai hình thức nhỏ là trả lương theo thời gian giản đơn và trả lương theo thời gian có thưởng
Trả lương theo thời gian giản đơn: Là số tiền người lao động căn cứ vào bậc lương và thời gian làm việc thực tế. Hình thức trả lương này không xét đến thái độ và kết quả lao động, chế độ lương này chỉ áp dụng cho công việc không thể định mức và tính toán chặt chẽ công việc.
Tiền lương theo thời gian giản đơn bao gồm:
+ Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cho người lao động theo bậc lương quy định gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp như phụ cấp độc hại, phụ cấp khu vực…Tiền lương tháng thường được áp dụng cho nhân viên làm công việc quản lý hành chính, quản lý kinh tế…
Mi = Mn x Hi + ( Mn x Hi x Hp )
Trong đó: Mi – Mức lương lao động bậc i
Mn – Mức lương tối thiểu
Hi – Hệ số cấp bậc lương bậc i
Hp – Hệ số lương phụ cấp
+ Tiền lương ngày : Là tiền lương trả cho một ngày làm việc và là căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải chi trả cho CBCNV, thường áp dụng trả cho nhân viên trong thời gian học tập, hội họp hoặc làm nhiệm vụ khác. Lương ngày được xác định bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc theo chế độ trong tháng.
Tiền lương ngày
=
Tiền lương tháng
Số ngày làm việc theo chế độ quy định
+ Lương giờ: Là tiền lương trả cho 1 giờ làm việc được áp dụng để tính đơn giá tiền lương trả theo sản phẩm.
Tiền lương giờ
=
Tiền lương ngày
Số giờ làm việc theo chế độ quy định
Trả lương theo thời gian có thưởng: Là kết hợp giữa hình thức tiền lương giản đơn với chế độ tiền thưởng trong sản xuất.
Tiền lương thời gian có thưởng
=
Tiền lương thời gian giản đơn
+
Tiền thưởng tính chất lương
Ưu điểm: Dễ làm, dễ tính đến thởi gian làm việc thực tế có thể lập bảng tính sẵn.
Nhược điểm: Chưa đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động vì hình thức này chưa tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao động, chưa phát huy hết khả năng sẵn có của người lao động nên không khuyến khích được người lao động quan tâm đến kết quả lao động.
Vì vậy để khắc phục bớt những hạn chế này ngoài việc tổ chức theo dõi ghi chép đầy đủ thởi gian làm việc của công nhân viên Doanh nghiệp cần phải thường xuyên kiểm tra tiến độ làm việc và chất lượng công việc của công nhân viên kết hợp với chế độ khen thưởng hợp lý.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm
Tiền lương theo sản phẩm là hình thức tiền lương tính theo số lượng, chất lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm.
Các hình thức tiền lương sản phẩm như sau:
+ Hình thức trả lương sản phẩm trực tiếp: Được áp dụng chủ yếu đối với công nhân trực tiếp sản xuất căn cứ vào số lượng sản phẩm mà họ hoàn thành đúng quy định cách, phẩm chất và đơn giá của mỗi đơn vị sản phẩm.
Tiền lương sản phẩm
=
Khối lượng sản phẩm hoàn thành
x
Đơn giá tiền lương
+ Hình thức trả lương sản phẩm gián tiếp: Đây là tiền lương trả cho công nhân viên phụ cùng tham gia sản xuất với công nhân viên chính đã hưởng lương theo sản phẩm.
Tiền lương sản phẩm gián tiếp
=
Khối lượng sản phẩm hoàn thành của công nhân sản xuất
x
Đơn giá tiền lương sản phẩm gián tiếp
+ Hình thức tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng: Đây là sự kết hợp giữa hai hình thức tiền lương kể trên với các khoản tiền thưởng do Doanh nghiệp quy định như thưởng do tăng năng xuất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu…
+ Hình thức tiền lương theo sản phẩm lũy tiến: Hình thức trả lương này có tác dụng khuyến khích nâng cao năng suất lao động nên thường được áp dụng ở những khâu trọng yếu mà việc tăng năng suất lao động có tác dụng thúc đẩy tăng năng suất ở những khâu khác nhau trong thời điểm chiến dịch kinh doanh để giải quyết kịp thời hạn quy định.
Tiền lương sản phẩm lũy tiến
=
Đơn giá lương sản phẩm
x
Khối lượng sản phẩm hoàn thành
+
Khối lượng sản phẩm vượt kế hoạch
x
Đơn giá lương sản phẩm
x
Tỷ lệ lũy tiến
+ Tiền lương khoán theo khối lượng công việc: (hay từng công việc tính cho từng người lao động hay một tập thể người lao động nhận khoán. Tiền lương khoán được áp dụng đối với những khối lượng công việc hoặc từng công việc cần phải được hoàn thành trong một thời gian nhất định.
Trả lương theo sản phẩm là hình thức thù lao được chi trả cho người lao động dựa vào đơn giá và sản lượng thực tế mà người lao động hoàn thành và đạt được yêu cầu chất lượng đã quy định.
Hình thức này có thể khoán việc, khoán khối lượng, khoán sản phẩm cuối cùng, khoán quỹ lương.
Ưu điểm: chú ý đến chất lượng lao động, gắn người lao động với kết quả lao động cuối cùng, tác dụng kích thích người lao động tăng năng xuất lao động.
Nhược điểm: tính toán phức tạp.
Quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương
Khái niệm và nội dung quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương doanh nghiệp trả cho tất cả các loại lao động mà Doanh nghiệp quản lý, sử dụng kể cả trong và ngoài Doanh nghiệp. Quỹ tiền lương gồm các khoản sau:
Tiền lương trả theo thời gian, trả theo sản phẩm, tiền lương khoán
Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất vì các nguyên nhân khách quan như: Đi học, tập quân sự, hội nghị, nghỉ phép năm…
Các khoản phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp độc hại…
Các khoản tiền lương có tính chất thường xuyên
Ngoài ra, trong quỹ lương kế hoạch còn được tính cả các khoản tiền chi trợ cấp BHXH cho công nhân trong thời gian thai sản, ốm đau, tai nạn lao động
Phân loại tiền lương trong Doanh nghiệp
Về phương diện kế toán tiền lương của Doanh nghiệp được chia thành 2 loại:
Tiền lương chính: Là khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực hiện nhiệm vụ chính nghĩa là thời gian có tiêu hao thực sự sức lao động gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo (phụ cấp trách nhiêm, phụ cấp khu vực…)
Tiền lương phụ: Là khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian người lao động được nghỉ theo đúng chế độ (nghỉ phép, nghi lễ, đi học, nghỉ vì ngừng sản xuất…)
Việc phân chia tiền lương thành lương chính và lương phụ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành sản xuất.
Tiền lương chính của người lao động gắn liền với quá trình làm ra sản phẩm và được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm. Tiền lương phụ của người lao động không gằn liền với từng loại sản phẩm nên được hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm theo một tiêu chuẩn phân bổ nhất định.
Các khoản trích theo lương
Quỹ BHXH
Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực…) của người lao động thực tế phát sinh trong tháng.
Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích BHXH là 20% trên tổng số tiền lương phải trả cho công nhân viên trong từng kỳ kế toán, trong đó:
15% thuộc trách nhiệm đóng góp của Doanh nghiệp bằng cách trừ vào chi phí SXKD
5% thuộc trách nhiệm đóng góp chủa người lao động bằng cách trừ lương.
Quỹ BHXH được chỉ tiêu trong các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn giao thông, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất; quỹ này do cơ quan BHXH quản lý.
Quỹ BHYT
Quỹ BHYT là quỹ dùng để đài thọ cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh, được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 3% trên tổng tiền lương phải trả cho công nhân viên, trong đó:
2% người sử dụng lao động phải chịu và được tính vào chi phí SXKD
1% trừ vào thu nhập của người lao động
Toàn bộ 3% trích được DN nộp hết cho công ty BHYT tỉnh hoặc thành phố. Quỹ này được dùng để mua BHYT cho công nhân viên.
BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn, chuyên trách (thường chủ yếu dưới hình thức mua BHYT) để phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho công nhân viên như khám bệnh, chữa bệnh.
Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho người lao động thực tế phát sinh trong tháng, tính vào chi phí SXKD.
Tỷ lệ trích KPCĐ theo chế độ hiện hành là 2% trên tổng tiền lương phải trả cho người lao động và được tính hết vào chi phí SXKD
Số KPCĐ doanh nghiệp trích được, một phần nộp lên cơ quan quản lý công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp chỉ tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
Các chứng từ ban đầu hạch toán lao động, tính lương và trợ cấp BHXH, BHYT, KPCĐ
1.3.1.1 Chứng từ hạch toán lao động
Các chứng từ hạch toán lao động bao gồm:
Bảng chấm công (Mẫu số 01a – LĐTL): Bảng chấm công do các tổ sản xuất hoặc các phòng ban lập, nhằm cung cấp chi tiết số ngày công của từng người lao động theo tháng hoặc theo tuần.
Bảng chấm công làm thêm giờ (Mẫu số 01b – LĐTL)
Bảng thanh toán lương (Mẫu số 02 – LĐTL)
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (Mẫu số 05 – LĐTL): mục đích lập chứng từ này nhằm xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao động làm cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương hoặc tiền công cho người lao động; phiếu này do người giao việc lập, phòng lao động tiền lương thu nhận và ký duyệt trước khi chuyển đến kế toán làm chứng từ trả lương.
Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ (Mẫu số 06 – LĐTL)
Hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08 – LĐTL): Phiếu này là bản ký kết giữa người giao khoán và người nhận khoán về khối lượng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi mỗi bên khi thực hiện công việc đó; đồng thời là cơ sở để thanh toán tiền công lao động cho người nhận khoán.
Bảng thanh toán tiền thuê ngoài (Mẫu số 07 – LĐTL)
Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán (Mẫu số 09 – LĐTL)
Bảng kê trích nộp các khoản theo lương (Mẫu số 10 – LĐTL)
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Mẫu số 11 – LĐTL)…
1.3.1.2 Chứng từ tính lương và các khoản trợ cấp BHXH
Căn cứ vào chứng từ ban đầu có liên quan đến tiền lương và các khoản trợ cấp BHXH được duyệt, kế toán lập các bảng thanh toán sau:
Bảng thanh toán lương (Mẫu số 02 – LĐTL): Mỗi tổ sản xuất, mỗi phòng ban quản lý mở một bảng thanh toán lương, trong đó kê tên và các khoản lương được lĩnh của từng người trong đơn vị.
Danh sách người lao động được hưởng trợ cấp BHXH: Bảng này được mở để theo dõi cho cả doanh nghiệp về các chi tiêu: nội dung từng khoản BHXH người lao động được hưởng
Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 03 – LĐTL)
1.3.2 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
1.3.2.1 Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng :
TK 334 “ Phải trả công nhân viên ”
TK 334 “ phải trả công nhân viên” dùng để phản ánh việc tính và thanh toán tiền công trợ cấp BHXH và các khoản khác cho người lao động.
TK 334 “phải trả công nhân viên” có kết cấu chủ yếu như sau:
TK 334
Các khoản tiền lương và khoản k hác đã trả người lao động
Các khoản khấu trừ vào tiền lương và thu nhập của người lao động
Các khoản tiền lương và thu nhập của người lao động chưa lĩnh
SDCK: Phản ánh số chi trả nhiều hơn số tiền lương phải trả.
Các khoản tiền lương tiền công phải trả người lao động
Tiền ăn ca phải trả cho người lao động
Tính tiền thưởng phải trả cho người lao động
Tính BHXH trả thay lương
SDCK: Phản ánh tiền lương còn phải trả cho người lao động
TK 338 “ Phải trả phải nộp khác ”
TK 338 “ Phải trả phải nộp khác” sử dụng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp khác và tình hình thanh toán các khoản đó của doanh nghiệp với các đối tượng liên quan.
TK 338 “ Phải trả phải nộp khác” có kết cấu chủ yếu như sau:
TK 338
Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý
Khoản BHXH phải trả cho người lao động
Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn
Xử lý giá trị tài sản thừa, các khoản đã trả đã nộp khác
Dư nợ: Phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải nộp hoặc số BHXH, BHYT, KPCĐ vượt chi được cấp bù
trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí SXKD, khấu trừ vào lương công nhân viên
Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được cấp bù
Các khoản phải trả khác
Dư có: Số tiền phải trả phải nộp; giá trị tài sản thừa chờ xử lý
Trong tài khoản 338 có 5 tài khoản cấp 2 để phản ánh trực tiếp đến công nhân viên BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết
TK 3382: KPCĐ
TK 3383: BHXH
TK 3384: BHYT
Ngoài các TK 334, TK 338 kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương còn phải sử dụng các TK như:
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công
TK 641: Chi phí bán hàng
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 111: Tiền mặt
TK112: Tiền gửi ngân hàng
1.3.2.2 Tổng hợp, phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Hàng tháng kế toán tiền lương phải tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng và tính BHXH, BHYT, KPCĐ hàng tháng tính vào chi phí kinh doanh theo mức lương quy định của chế độ, tổng hợp các số liệu này kế toán lập “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”
Trên bảng phân bộ tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ còn phản ánh khoản trích theo trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất (nếu có) bảng này được lập hàng tháng trên cơ sở các bảng thanh toán lương đã lập theo các tổ, đội sản xuất, các phòng ban quản lý, các bộ phận kinh doanh và các chế độ trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ, mức trích trước tiền lương nghỉ phép…
Căn cứ vào các bảng thanh toán lương; kế toán tổng hợp và phân loại tiền lương phải trả theo từng đối tượng sử dụng lao động, theo nội dung: lương trả trực tiếp cho sản xuất hay phục vụ quản lý ở các bộ phận liên quan; đồng thời có phân biệt tiền lương chính tiền lương phụ; các khoản phụ cấp… để tổng hợp số liệu ghi vào cột ghi có TK 334 “Phải trả người lao động” vào các dòng phù hợp.
Căn cứ tiền lương cấp bậc, tiền lương thực tế phải trả và các tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ, trích trước tiền lương nghỉ phép…, kế toán tính và ghi số liệu vào các cột liên quan trong biểu.
Số liệu ở bảng phân bổ tiền lương và BHXH do kế toán tiền lương lập, được chuyển cho các bộ phận kế toán liên quan làm căn cứ ghi sổ và đối chiếu.
1.3.2.3 Trình tự kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Hàng tháng trên cơ sở tính tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả Cán bộ công nhân viên và phân bổ cho các đối tượng sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 214: Tiền lương trả cho bộ phận xây dựng cơ bản
Nợ TK 622: Tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 623 (6231): Tiền lương trả cho công nhân sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 (6271): Tiền lương trả cho công nhân viên quản lý và phục vụ sản xuất ở phân xưởng sản xuất
Nợ TK 641 (6411): Tiền lương trả cho nhân viên bán hàng
Nợ TK 642 (6421): Tiền lương trả cho nhân viên các phòng, ban QLKD
Có TK 334: Tổng số tiền lương phải trả cho người lao động
Tiền thưởng phải trả cho người lao động:
Nợ TK 431 (4311): Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng
Nợ TK 622, 627, 641, 642…: Thưởng tính vào chi phí kinh doanh
Có TK 334: Tổng số tiền thưởng phải trả
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ hàng tháng, kế toán ghi:
Nợ TK 622, 627, 641, 642…: Phần tính vào chi phí SXKD
Nợ TK 334: Phần trừ vào thu nhập của người lao động
Có TK 338 (3382, 3383, 3384): Theo tổng các khoản KPCĐ, BHXH,BHYT phải trích lập
BHXH phải trả người lao động
Trường hợp DN được giữ lại một phần BHXH để trực tiếp chi tại DN, thì số phải trả trực tiếp cho công nhân viên, kế toán ghi sổ theo đinh khoản:
Nợ TK 338 (3383)
Có TK 334 : Phải trả Công nhân viên
Trường hợp DN phải nộp toàn bộ số trích BHXH cho cơ quan BHXH, DN có thể chi hộ (ứng hộ) cơ quan BHXH để trả cho công nhân viên và thanh quyết toán khi nộp các khoản kinh phí này đối với cơ quan BHXH; kế toán ghi sổ:
Nợ TK 138 (1388)
Có TK 334: Phải trả người lao động
Các khoản trích khấu trừ vào tiền lương phải trả cho Công nhân viên kế toán ghi:
Nợ TK 334: Phải trả Công nhân viên (tổng số các khoản khấu trừ)
Có TK 333 (3338): Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Có TK 141, 138…
Thanh toán tiền lương, BHXH cho công nhân viên; kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nếu thanh toán bằng tiền
Nợ TK 334: Phải trả người lao động
Có TK 111, 112
Nếu thanh toán bằng vật tư, hàng hóa, kế toán ghi:
+ Giá vốn của vật tư hàng hóa:
Nợ TK 632: Giá vốn vật tư hàng hóa
Có TK 152, 153, 154, 155
+ Ghi nhận giá thanh toán:
Nợ TK 334: Phải trả người lao động
Có TK 512: Doanh thu nội bộ
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Chuyển tiền BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan theo chế độ:
Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384): Phải trả phải nộp khác Có TK 111, 112
Chi tiêu KPCĐ để lại cho DN; Kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 338 (3382)
Có TK 111, 112
Đến kỳ trả lương còn có công nhân viên chưa lĩnh; kế toán chuyển lương chưa lĩnh thành các khoản phải trả phải nộp khác, kế toán ghi:
Nợ TK 334: Phải trả người lao động
Có TK 338 (3388)
Khoản kinh phí công đoàn vượt chi được cấp bù, khi nhận được kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 111, 112
Có TK 338: Phải trả phải nộp khác
Đối với những DN sản xuất, để đảm bảo sự ổn định của giá thành sản phẩm, DN có thể trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất tính vào chi phí sản xuất sản phẩm, coi như một khoản chi phí phải trả. Mức trích được tính như sau:
Mức trích trước hàng tháng theo kế hoạch
=
Tiền lương chính thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp trong tháng
+
Tỷ lệ trích trước
Tỷ lệ trích trước
=
Tổng số tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch năm của công nhân sản xuất
x
100%
Tổng số tiền lương chính phải trả theo kế hoạch năm của công nhân sản xuất
Khi trích trước tiền lương nghỉ phép, kế toán ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335: Chi phí phải trả
Thực tế khi trả lương nghỉ phép, kế toán ghi:
Nợ TK 335: Chi phí phải trả
Có TK 334: Phải trả người lao động
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG CAO TỐC VIỆT NAM
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG CAO TỐC VIỆT NAM
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Xuất phát từ nhu cầu phát triển kinh tế, giao thương ngày càng cao cũng như để đáp ứng nhu cầu phát triển giao thông quốc gia, Chính phủ Việt Nam đã dành phần ưu tiên đáng kể cho phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng ngành giao thông vận tải trong đó có mạng lưới đường cao tốc. Chính vì vậy “Công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam” đã được thành lập theo quyết định số 3033/QĐ-BGTVT ngày 06/10/2004 của Bộ giao thông vận tải dựa trên cơ sở chấp thuận của Chính phủ tại văn bản số 1245/CP-ĐMDN ngày 01/09/2004.
Tên công ty: Công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam
Tên viết tắt của công ty: VEC
Địa chỉ: Xóm 2, Phường Lĩnh Nam, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 04.6630266 - Fax: 04.6630270
Công ty là một mô hình giúp giảm gánh nặng Ngân sách Nhà nước chi cho đầu tư xây dựng mới các hệ thống đường cao tốc quốc gia, cũng như các chi phí dành cho việc quản lý, bảo vệ, bảo trì thường xuyên hệ thống đường cao tốc.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam
- Đầu tư xây dựng, quản lý, bảo trì và tổ chức thu phí các tuyến đường cao tốc quốc gia. Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng giao thông khác theo mọi hình thức.
- Khai thác, kinh doanh các loại hình dịch vụ dọc tuyến đường cao tốc như: nhà nghỉ, nhà hàng, trạm xăng, biển quảng cáo, vật liệu xây dựng.
- Nghiên cứu phát triển các loại hình dịch vụ tại khu vực lân cận tuyến đường cao tốc.
- Xây dựng và phát triển mạng lưới đường cao tốc Việt Nam;
- Quản lý khai thác, bảo trì kinh doanh đường cao tốc và các dịch vụ hai bên đường cao tốc.
- Xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng; kinh doanh vật liệu xây dựng;
- Xây dựng và lập kế hoạch phát triển đường cao tốc;
- Tổ chức thu phí, duy tu, bảo dưỡng đường cao tốc.
2.1.3 Đặc điểm và cơ cấu quản lý bộ máy tại Công ty
Công ty hoạt động theo hình thức doanh nghiệp nhà nước. Mô hình hoạt động của công ty sẽ bao gồm các giải pháp đa dạng thu hút nguồn vốn đầu tư trong nước phù hợp với điều kiện thực tế và sử dụng tốt vốn nước ngoài vào đầu tư xây dựng các tuyến đường cao tốc.
Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty được thể hiện qua sơ đồ (sơ đồ 1)
Chức năng của các phòng ban:
- Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc: Là người đại diện theo pháp luật của Công ty trực tiếp chỉ đạo và quản lý toàn công ty và chịu trách nhiệm trước Nhà nước và người lao động trong công ty.
- Văn phòng tổng hợp: Tham mưu cho Ban Giám đốc về xây dựng chiến lược, quy hoạch tổng thể và các kế hoạch của Công ty. Theo dõi, giám sát, đánh giá việc thực hiện chiến lược, kế hoạch của các đơn vị. Thực hiện nhiệm vụ thống kê và tổng hợp; truyền thông và văn thư, lưu trữ.
- Phòng kế hoạch kinh doanh: Giúp đỡ, hỗ trợ cho giám đốc trong lĩnh vực kế hoạch kinh doanh, đầu tư phát triển. Lập kế hoạch phát triển mạng lưới đường cao tốc. Khai thác, khảo sát thị trường về dịch vụ hai bên đường cao tốc.
- Phòng tài chính kế toán: Thực hiện hạch toán kế toán mọi hiện tượng kinh tế của công ty theo đúng chế độ, chính sách của Nhà nước quy định. Xác định hiệu quả kinh tế dự án kinh doanh của công ty, thực hiện các nghiệp vụ tài chính kế toán và nộp thuế đối với Nhà nước. Lập kế hoạch tài chính của công ty, huy động và quản lý các nguồn vốn, hướng dẫn các nghiêp vụ về tài chính trong công ty.
- Phòng kĩ thuật dự án: Giám sát việc thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý chất lượng công trình đầu tư xây dựng cơ bản giao thông. Thiết kế cơ sở, bản vẽ thi công và an toàn giao thông, tổng dự toán các công trình xây dựng chuyên ngành theo phân cấp quản lý
- Phòng hợp tác Quốc tế: Phát triển quan hệ Quốc tế, xúc tiến kêu gọi đầu tư các dự án đầu tư trọng điểm được Lãnh đạo Tổng công ty phê duyệt. Quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc phát triển kỹ thuật, công nghệ tiên tiến. Xây dựng các dự án đầu tư lớn và liên doanh với nước ngoài.
2.1.4 Tình hình kết quả sản xuất hoạt động kinh doanh của Công ty
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 2 năm qua (phụ lục 1)
Năm 2008 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là 36.243.643.319đ, lợi nhuận sau thuế TNDN là 2.197.622.048đ, sang năm 2009 tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty đã có bước tăng trưởng rất đáng kể, doanh thu năm 2009 là 56.305.383.931đ, tăng 55.4%. Lợi nhuận năm 2009 là 5.312.269.677đ, tăng 141.7%. Có được kết quả như vậy là do trong 2 năm 2008 và 2009 Công ty không ngừng tăng sản lượng hàng bán ra của mình lên.
2.1.5 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Hình thức tổ chức công tác kế toán và tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Hình thức tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung. Bộ máy kế toán được thực hiện trọn vẹn tại phòng Tài chính – Kế toán của Công ty.
Phòng tài chính kế toán của công ty gồm:
- Kế toán trưởng: Phụ trách toàn bộ công tác hạch toán tài chính của công ty, lập kế hoạch tài chính giám sát mọi hoạt động của kế toán viên và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật.
- Kế toán tiền lương và các khoản vay: Tính, thanh toán lương và các khoản trích theo lương; lập bảng phân bổ thanh toán phân bổ lương. Theo dõi tiền vay và các khoản phải trả lãi ngân hàng.
- Kế toán vật tư, công cụ dụng cụ, TSCĐ: Có nhiệm vụ theo dõi việc nhập xuất tồn các vật liệu và các công cụ dụng cụ, tài sản cố định, tình hình tăng giảm, khấu hao TSCĐ phân bổ các chi phí cho các công trình liên quan.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ theo dõi, tổng hợp các loại chi phí xây lắp, chi phí phụ trong toàn doanh nghiệp phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, tổng hợp số liệu lập báo cáo.
- Kế toán ngân hàng và kế toán thanh toán: Sau khi kiểm tra trích hợp lệ vào chứng từ gốc kế toán thanh toán viết phiếu thu chi hàng tháng, lập bảng kê tổng hợp séc, vào sổ chi tiết, đối chiếu với sổ sách thủ quỹ, sổ phụ ngân hàng, lập kế hoạch tiền mặt, gửi lên cho ngân hàng có quan hệ giao dịch.
- Thủ quỹ: Căn cứ vào chứng từ thu, chi đã được phê duyệt, tiến hành phát, thu, nộp tiền ngân hàng, cùng với kế toán tiền mặt quản lý tiền của công ty.
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty (sơ đồ 2)
Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty
- Chế độ kế toán áp dụng: Công ty thực hiện công tác kế toán theo chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ/BTC ngày 20/03/2006.
- Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung và phần mềm kế toán máy.
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm.
- Kỳ kế toán: hàng tháng.
- Đơn vị tiền tệ: Đồng Việt Nam theo nguyên tắc giá gốc.
- Nguyên tắc chuyển đổi ngoại tệ: Theo tỉ giá thanh toán liên ngân hàng NNVN tại thời điểm ghi sổ.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Phản ánh và ghi chép theo phương pháp giá gốc.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
- Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: Đánh giá theo nguyên giá và khấu hao luỹ kế. Nguyên giá gồm giá mua trên hoá đơn & các chi phí: lắp đặt, chạy thử…
- Nguyên tắc hạch toán TSCĐ: Theo nguyên tắc giá gốc.
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: Tuân thủ các điều kiện của chuẩn mực kế toán số 14.
Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Hiện tại Công ty đang áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung. Công ty đang sử dụng một số loại sổ kế toán chủ yếu sau:
- Sổ nhật ký chung; sổ nhật ký đặc biệt (Sổ nhật ký thu, chi tiền mặt; Sổ nhật ký thu chi tiền gửi Ngân hàng);
- Sổ cái; sổ, thẻ chi tiết và các bảng tổng hợp.
Công ty đang áp dụng hình thức kế toán máy – đây là điều kiện thuận lợi cho kế toán thực hiên các phần hành của mình một cách chính xác, kịp thời.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thực Nhật ký chung (Sơ đồ 3)
2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG CAO TỐC VIỆT NAM
2.2.1 Phân loại lao động tại Công ty
Lực lượng lao động trong công ty hiện nay gồm 2 loại: Công nhân trong danh sách và công nhân ngoài danh sách ( công nhân thuê ngoài ). Trong đó công nhân trong danh sách là nòng cốt bao gồm công nhân trực tiếp và công nhân gián tiếp, số này được tổ chức thành đội xây lắp và được công ty giao xây lắp các công trình hạng mục công trình nhât định. Số lao động ngoài danh sách làm theo hợp đồng ngắn hạn và biến động tùy thuộc vào từng thời kỳ theo yêu cầu sản xuất thi công. Hiện nay toàn công ty có 653 lao động với 422 lao động trực tiếp sản xuất, 100 lao động bổ trợ và 131 lao động quản lý. Số lao động được quản lý dưới dạng “ Sổ danh sách lao động ” do Văn phòng tổng hợp quản lý. (Trích Phụ lục 2)
Đối với công nhân trong danh sách
Công nhân trong danh sách là công nhân trực tiếp sản xuất của đội do các đội quản lý. Căn cứ vào dự toán công trình trúng thầu chi phí nhân công trong dự toán, phòng kế hoạch kinh doanh, ban Tổng Giám Đốc sẽ giao khoán quỹ lương của công trình, đội căn cứ vào tiền lương được hưởng của công trình để dự toán tiền lương của công nhân sao cho hiệu quả nhất.
Hàng ngày, đội trưởng đội sản xuất có nhiệm vụ theo dõi, chấm công cho từng công nhân. Cuối tháng đội trưởng cùng cán bộ kỹ thuật tiến hàng nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành trong tháng và lập biên bản nghiệm thu. Từ đó lập bảng tiền lương của đội gửi về công ty. Bảng tổng hợp tiền lương này sẽ được đội gửi lên phòng kế hoạch kinh doanh của công ty. Sau khi phòng kế hoạch kinh doanh nghiệm thu sẽ gửi bảng lương đến phòng Tài chính kế toán.
Đối với công nhân ngoài danh sách
Công nhân ngoài danh sách là những công nhân được thuê thêm từ bên ngoài do yêu cầu công việc hoặc do tiến độ của công trình.Những công nhân này thường là những lao động có tại địa phương nơi công trình đang được thi công.
2.2.2 Các hình thức trả lương tại Công ty
Trả lương cho bộ phận lao động gián tiếp
Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cho Cán bộ công nhân viên thuộc các bộ phân quản lý. Cách tính lương:
Tổng tiền lương
=
Lương cơ bản
x
hệ số
x
số ngày làm việc thực tế
+
phụ cấp
+
tiền làm thêm
+
lương ứng theo hệ số doanh nghiệp
-
các khoản giảm trừ
22
Lương 1 ngày công
=
(lương cơ bản
X
hệ số)
+
phụ cấp
22
Lương tháng
=
Lương ngày
X
số ngày làm việc thực tế trong tháng
Lương làm thêm giờ
=
Số công nhân làm thêm
X
lương 1 ngày công
x
200%
Lương ứng theo hệ số Doanh nghiệp: Tùy vào chức năng và nhiệm vụ công việc của mỗi người và thâm niên làm việc mà phần trăm để tính lương theo hệ số doanh nghiệp khác nhau.
Lương ứng theo hệ số Doanh nghiệp
=
Lương thời gian
x
Tỷ lệ phần trăm lương kinh doanh nhân viên được hưởng
Ví dụ: Tính lương cho Anh Nguyễn Duy Long ( nhân viên phòng tài chính kế toán ) hoàn thành công việc với lương cơ bản là 650.000 và hệ số lương 3,27, phụ cấp trách nhiệm 182.000đ, phụ cấp đoàn thể là 128.000đ, lương ứng theo hệ số doanh nghiệp là 1.425.000đ. Tháng 4 Anh Long làm đủ 22 ngày công.
Lương ngày
=
650.000 x 3,27
=
96.613đ
22
Lương tháng = 96.613 x 22 =2.125.486đ
Tổng lương = 2.125.486 + 182.000 + 128.000 + 1.425.000 = 3.860.486đ
Các khoản giảm trừ trong tháng : Trừ 6% BHXH = 3.860.486 x 6% = 231.629đ
Vậy số lương thực lĩnh là:
Số thực lĩnh = 3.860.486 – 231.629 = 3.628.857đ
Trả lương cho bộ phận trực tiếp
Đối với bộ phận trực tiếp công ty xác định lương khoán cho từng công trình, hạng mục công trình. Tiền lương của bộ phận lao động trực tiếp phụ thuộc vào khối lượng công việc hoàn thành của từng tổ, từng đội. Hàng tháng đơn vị nghiệm thu tính toán giá trị thực hiện mức tiền lương tương ứng. Căn cứ váo số tiền được nghiệm thu thanh toán trong ca của công nhân đó chia cho từng người, số tiền chi không vượt quá số tiền được nghiệm thu thanh toán. Việc trả lương cho bộ phận trực tiếp công ty căn cứ vào hợp đồng khoán và số phiếu bán sản phẩm công việc hoàn thành.
Cách tính:
Tiền lương sản phẩm
=
Khối lượng sản phẩm hoàn thành
x
Đơn giá
Ví dụ: Ta có biên bản nghiệm thu khoán nhân công như sau
Công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam
Dự án VEC 06A - VN
BIÊN BẢN NGHIỆM THU CÔNG TRÌNH
Tháng 8 năm 2009
Ngày 20 tháng 09 năm 2009
Thành phẩn gồm:
Ông Nguyễn Mạnh Ninh – Đội trưởng
Ông Nguyễn Văn Nam – Kế toán đội
Ông Nguyễn Tuấn Hà – Kỹ thuật
Ông Trần Tuấn Hảo – Đội trưởng
Sau khi cùng nhau kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện về khối lượng, chất lượng và yêu cầu từ ngày 01/08/2009 đến ngày 28/08/2009. Hội đồng nghiệm thu đã thống nhất nghiệm thu thanh toán như sau:
Hạng mục công việc
Đơn vị
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
Đã hộc xây vữa mác 200
m3
500
40.000
20.000.000
Hà nội, ngày… tháng…năm
Tổ trưởng
(Ký tên)
Kỹ thuật đội
(Ký tên)
Kế toán đội
(Ký tên)
Đội trưởng
(Ký tên)
BẢNG GIÁ KHOÁN CÔNG TRÌNH
Tháng 8/2009
Tổ Trần Tuấn Hảo đội xây lắp số 2
Hạng mục công việc
Đơn vị
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
Đã hộc xây vữa mác 200
m3
500
40.000
20.000.000
Căn cứ vào bảng giá khoán và biên bản nghiệm thu khoán nhân công chúng ta nhận thấy: Tổng lương khoán công ty trả cho tổ Trần Tuấn Hảo đội xây lắp số 2 là 20.000.000 đ. Với số công nhân là 13 người thì lương ngày của tổ Trần Tuấn Hảo đội xây lắp số 2 được tính là
Lương ngày
=
20.000.000
=
59.171 đ
13 x 26
Căn cứ vào bảng chấm công tổ, lương của Ông Trần Tuấn Hảo với số công thực làm là 28 và lương ngày là 59.171 đ ta có:
Lương tháng = 28 x 59.171 = 1.656.788
Với tiền ăn ca là 12.000 đ/một ngày nên tiền ăn ca = 12.000 x 28 = 336.000 đ
Tổng tiền lương = 1.656.788 + 336.000 = 1.992.788 đ
2.2.3 Hạch toán lao động, tính lương và trợ cấp BHXH phải trả người lao động tại Công ty đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam
Hạch toán số lượng lao động
Là một công ty có quy mô lớn nên công ty đã tiến hành quản lý lao động khá chặt chẽ vì vậy số lượng lao động ở công ty khá ổn định. Hiện nay toàn công ty có 653 lao động với 422 lao động trực tiếp sản xuất, 100 lao động bổ trợ và 131 lao động quản lý khác nhau. Công ty theo dõi lao động căn cứ vào sổ danh sách lao động do Văn phòng tổng hợp lưu giữ. (Bảng theo dõi danh sách lao động - phụ lục 2)
Hạch toán thời gian lao động
Thời gian lao động được công ty quản lý dưới hình thức bảng chấm công. Đối với công nhân ở bộ phận trực tiếp sản xuất hàng ngày đội trưởng đội sản xuất có nhiệm vụ theo dõi, chấm công cho từng công nhân, cuối tháng đội trưởng cùng cán bộ kỹ thuật tiến hành nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành trong tháng và lập biên bản nghiệm thu từ đó lập bảng tiền lương của đội gửi về phòng kế hoạch kinh doanh của công ty nghiệm thu và cuối cùng là gửi về phòng Tài chính kế toán. ( Bảng chấm công – phụ lục 3 )
Hạch toán kết quả lao động
Hạch toán kết quả lao động nhằm phản ánh chính xác số lượng và chất lượng lao động, khối lượng công việc hoàn thành của từng người lao động để có căn cứ xác định kết quả lao động, tính lương, phụ cấp…
Các chứng từ ban đầu được sử dụng nhằm giám sát và theo dõi ngưởi lao động, kết quả lao động của từng người cùng với kết quả có xác nhận của các phòng ban có liên quan thể hiện qua các biên bản nghiệm thu, bảng chấm công… ( Biên bản nghiệm thu khoán công trình – phụ lục 4 )
Cách tính trợ cấp BHXH phải trả CBCNV
Đối với BHXH phải trực tiếp Công nhân viên kế toán công ty căn cứ vào các giấy tờ bệnh viện, lập phiếu trợ cấp lương theo tỷ lệ mà nhân viên được hưởng.
Cách tính:
Trợ cấp BHXH = TLN x SN x % tỷ lệ hưởng BHXH
Trong đó: TLN - Tiền lương ngày của Công nhân viên
SN - Số ngày nghỉ hưởng BHXH
Ví dụ: Anh Nguyễn Tuấn Anh nhân viên Văn phòng tổng hợp nghỉ ốm 10 ngày. Tiền lương cơ bản của anh là 650.000 đ/ tháng và hệ số lương là 4,47. Vậy số tiền trợ cấp anh được hưởng là :
650.000 x 4,47 x 10 x 75%
=
990.511 đ
22
Sau khi tính trợ cấp BHXH phải trả cho người lao động phòng kế toán lập bảng thanh toán BHXH ( phu lục 5 )
2.2.4 Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
Là công ty xây dựng nên tiền lương trong công ty được hạch toán vào những tài khoản 622, 627, 642 nên khi tính lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 622, 627, 642: Tổng lương phải trả cho nhân viên trong tháng và BHXH, BHYT, KPCĐ phải nộp cho Cán bộ công nhân viên
Có TK 334: Số lương nhân viên được nhận
Tại Công ty đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam trong tháng 10 năm 2009 tổng số lương phải trả cho nhân viên trong công ty là 365.589.000 đ trong đó lương công nhân trực tiếp sản xuất là 172.629.000 đ, lương cho bộ phận quản lý từng đội là 42.654.000, lương cho bộ phận quản lý doanh nghiệp là 150.306.000
Khi tính lương phải trả cho Cán bộ công nhân viên trong tháng kế toán hạch toán:
Nợ TK 622 : 172.629.000 TK 627 : 42.654.000
Nợ TK 642 : 150.306.000
Có TK 334 : 365.589.000
Khi tính BHXH, BHYT, KPCĐ cho Cán bộ công nhân viên trong công ty kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 622, 627, 642: Tổng số BHYT, BHXH, KPCĐ phải trả thay cho người lao động
Nợ TK 334: Số tiền mà người lao đông phải trả. Số tiền này khi tính lương kế toán trừ vào khoản lương của người lao động.
Có TK 338 ( 3383, 3382, 3384 ) : Theo tổng số các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích lập.
Hàng tháng trích lập các quỹ này trước tiên cần phải tính số tiền trích lập như sau:
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ hàng tháng
=
Tổng tiền lương thực tế phải thanh toán nhân viên
x
25%
Trong đó, phần tính vào chi phí của công ty là: Tổng lương thực tế phải thanh toán cho nhân viên x 19%. Và số tiền được trừ vào lương của người lao động là:
Tổng tiền lương thực tế thanh toán công nhân viên x 6%.
Dựa vào bảng thanh toán lương của công ty ta tính số tiền BHXH, BHYT mà công ty phải thanh toán hàng tháng như sau:
+ Tính BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí SXKD của công ty:
BHXH = 365.589.000 x 15% = 54.838.350 đ
BHYT = 365.589.000 x 2%= 7.311.780 đ
KPCĐ = 365.589.000 x 2%= 7.311.780 đ
+ Tính trừ vào lương của người lao động trong công ty:
BHXH = 365.589.000 x 5% = 18.279.450 đ
BHYT = 365.589.000 x 1% = 3.655.890 đ
Tổng số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ phải thanh toán của công ty và người lao động là :
54.838.350 + 7.311.780 + 7.311.780 + 18.279.450 + 3.655.890 = 91.397.250 đ
Sau đó tính số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ tháng 10 năm 2009 kế toán tiến hành định khoản như sau:
Nợ TK 622, 627, 642 : 69.461.910 đ
TK 622 : 32.799.510 đ
TK 627 : 8.104.260 đ
TK 642 : 28.558.140 đ
Nợ TK 334 : 21.925.340 đ
Có TK 338 ( 3383, 3384, 3382 ) : 91.397.250 đ
nếu trong kỳ người lao động có tạm ứng lương kế toán sẽ định khoản như sau:
Nợ TK 334 : Số tiền tạm ứng
Có TK 111 : Số tiền tạm ứng
Ví dụ: Trong tháng 10/2009 nhân viên sản xuất xin tạm ứng lương với số tiền là 96.560.000 đ. Công ty rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt trả tiền lương tạm ứng. Kế toán hạch toán như sau:
+ Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt kế toán ghi:
Nợ TK 111 : 96.560.000 đ
Có TK 112 : 96.560.000 đ
+ Khi thanh toán tiền tạm ứng cho nhân viên kế toán ghi:
Nợ TK 334 : 96.560.000 đ
Có TK 111 : 96.560.000 đ
Trong tháng 10/ 2009 công ty tổ chức đại hội công đoàn công ty, công ty đã tổ chức khen thưởng động viên một số công nhân viên tiên tiến tính vào quỹ khen thưởng số tiền là 28.500.000 đ kế toán ghi:
Nợ TK 431 : 28.500.000 đ
Có TK 334 : : 28.500.000 đ
Tháng 10/ 2009 công ty thanh toán tiền ăn ca cho cán bộ công nhân viên của công ty với số tiền là 103.060.000 đ kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 622, 627, 642 : 103.060.000 đ
Có TK 334 : 103.060.000 đ
Khi thanh toán lương cho người lao động:
Công ty đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam thanh toán lương cho người lao động bằng tiền mặt, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 334 : Số tiền lương công nhân viên nhận được
Có TK 111 : Số tiền phải thanh toán cho Cán bộ công nhân viên
Khi thanh toán lương cho người lao động công ty sẽ trừ các khoản tạm ứng của nhân viên, các khoản giảm trừ ( BHXH, KPCĐ ) và cộng luôn khoản tiền thưởng cho những nhân viên tiên tiến có danh sách kèm theo.
Ví dụ: Trong tháng 10/2009 bộ phận nhân viên sản xuất đã ứng lương số tiền là 96.560.000 đ vì vậy cuối tháng công ty chỉ cần trả cho bộ phận sản xuất số tiền lương còn thiếu là:
172.629.000 - 96.560.000 = 76.069.000 đ
Như vậy cuối tháng số tiền công ty thanh toán cho nhân viên là:
76.069.000 + 42.654.000 + 150.306.000 = 269.029.000 đ
Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 334 : 269.029.000 đ
Có TK 111 : 269.029.000 đ
Khi chuyển tiền nộp BHXH, BHYT cho cơ quan chức năng
Hàng tháng, công ty sẽ thanh toán tiền bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên theo quy định của nhà nước. Với số liệu trên tháng 10/2009 công ty đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam hạch toán số tiền BHXH, BHYT khi chuyển tiền nộp cho cơ quan bảo hiểm như sau:
Nợ TK 338 ( 3383, 3384 ) : 84.085.580 đ
TK 3383 : 73.117.910 đ
TK 3384 : 10.967.670 đ
Có TK 112 : 84.085.580 đ
Khi phản ánh khoản KPCĐ chi tại cơ sở:
Tại công ty khoản CPCĐ được trích lập 2% trên tổng lương thực tế của người lao động do công ty chịu tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Với số liệu trên ta thấy quỹ công đoàn tại công ty là 7.311.780 đ. Quỹ công đoàn được dùng trong trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, sinh nhật… mang tính chất như quà tặng cho người lao động. Ví dụ như anh Nguyễn Tuấn Anh nhân viên Văn phòng tổng hợp nghỉ ốm 10 ngày như đã lấy ví dụ ở trên, công ty sẽ trích từ quỹ công đoàn 500.000 đ để thăm hỏi động viên chị. Kế toán sẽ định khoản như sau:
Nợ TK 3382 : 500.000 đ
Có TK 111 : 500.000 đ
Từ đó kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. ( Phụ lục 6 )
CHƯƠNG III
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG CAO TỐC VIỆT NAM
3.1 NHẬN XÉT CHUNG
3.1.1 Ưu điểm
Trong công tác kế toán nói chung công ty đã có sự kết hợp hài hòa giữa các phòng ban chức năng. Cùng với đội ngũ nhân viên có năng lực, có trình độ nhiệt tình trong công việc và có chế độ thưởng phạt phân minh nên công ty đã tạo ra được bầu không khí làm việc hăng say, phát huy hết năng lực sáng tạo của người lao động.
Về tổ chức bộ máy kế toán:
Được tổ chức một cách gọn nhẹ, phù hợp với quy mô của công ty nên phòng kế toán luôn làm tốt chức năng và hoàn thành nhiệm vụ của mình. Công ty áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung nên đảm bảo được sự lãnh đạo tốt nhất với công tác kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin cho việc ra quyết định đúng đắn của ban lãnh đạo.
Về hình thức kế toán:
Công ty thực hiện công tác kế toán trên máy vi tính theo chương trình phần mềm Fast nên việc sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ là rất phù hợp vì mẫu số đơn giản, dễ đối chiếu. Mặt khác, công ty là một Doanh nghiệp có quy mô lớn, có nhiều nhiệm vụ kế toán phát sinh trong kỳ nên việc áp dụng hình thức kế toán máy này rất tiện ích cho việc theo dõi quản lý tình hình kinh doanh, khối lượng công việc giảm bớt đảm bảo chính xác hợp lý. Việc lập báo cáo cũng được kế toán thực hiện một cách khoa học và đơn giản do áp dụng kế toán máy. Định kỳ, kế toán tổng hợp tập hợp các báo cáo của xí nghiệp rồi lập báo cáo cho phần hành mình phụ trách.
Về tổ chức hạch toán lao động và tính lương phải trả cho công nhân viên:
Công ty vân dụng hình thức trả lương rất phù hợp với quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Việc kết hợp các hình thức trả lương thời gian và sản phẩm đã góp phần kích thích và động viên toàn thể công nhân viên làm việc hăng say hiệu quả hơn.
Không những vậy công ty vẫn đang tiếp tục xây dựng, rà soát lại mức lương sản phẩm cho các đội để phù hợp với thực tế cuộc sống của người lao động. Chính nhờ vận dụng đúng đắn mà thu nhập của người lao động được nâng cao. Nếu so với tháng 10/2008 thu nhập bình quân của người lao động là 900.000 đ một tháng/ đầu người/ thì đầu năm 2009 thu nhập bình quân đã tăng lên 1.240.000 đ/ tháng / người. Đó chính là kết quả chứng minh cách trả lương của công ty là tương đối phù hợp, có tác dụng kích thích người lao động trong việc nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và tiến độ sản xuất.
3.1.2 Nhược điểm
Bên cạnh nhưng ưu điểm nói trên công tác kế toán tai công ty vẫn còn một số mặt tồn tại sau:
Về việc thanh toán tiền lương
Là công ty xây dựng nên việc trả lương cho công nhân các đội còn phụ thuộc vào tiến độ công trình, hạng mục công trình. Vì thế lương của công nhân thường chậm so với quy định của Nhà nước. Đồng thời công ty phân loại công nhân chủ yếu là công nhân trong danh sách và công nhân hợp đồng nên việc quản lý lao động đôi khi chưa được chặt chẽ.
Do các công trình ở xa và không cố định nên các chứng từ nhập xuất không được cập nhập thường xuyên.
Về trích trước tiền lương nghỉ phép:
Công ty cho cán bộ công nhân viên nghỉ phép theo đúng chế độ, tiền nghỉ phép sẽ được tính theo lương phụ cấp bậc nhưng việc không trích trước tiền lương nghỉ phép là chưa hợp lý vì chỉ dựa vào thực tế của những năm trước nếu tiền lương nghỉ phép phát sinh tăng đột biến trong khi đó sản phẩm trong khi làm giảm đi đáng kể và số tiền lương này phân bổ vào giá thành sản phẩm sẽ làm giá thành tăng bất hợp lý.
Về việc xây dựng hệ số chức danh, cấp bậc cho cán bộ công nhân viên
Hiện nay công ty chưa xây dựng hệ số cấp bậc chức danh hợp lý cho người lao động. Nhất là lao động trực tiếp vẫn chưa được xây dựng bậc lương nên việc trả lương theo sản phẩm của công ty chưa đảm bảo công bằng cho người lao động.
3.2 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương và các khoản trích theo lương tại công ty đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam
Trên cơ sở tìm hiểu thực tế và phân tích về tiền lương ở công ty em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty như sau:
Thứ nhất: Xây dựng hệ số chức danh, bậc lương cho người lao động
Công ty nên xây dựng hệ số chức danh, hệ số do công ty điều chỉnh cho phù hợp với điều lệ và quy tắc của công ty. Để có thể nâng cao năng suất lao động, phát huy tài năng của Cán bộ công nhân viên thì công ty nên nâng bậc lương cho người có tay nghề cao, kinh nghiệm công tác lâu năm và trình độ đạt chất lượng tốt. Trong đó công viên hàng ngày thì hệ số chức danh này cũng phải phù hợp với sức lao động của họ bỏ ra.
Thứ hai: Công ty nên trích trước lương phép đối với công nhân sản xuất trực tiếp:
Để tránh sự biến động của giá thành sản phẩm công ty nên áp dụng phương pháp trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất. Việc trích trước này cho thấy sự quan tâm của công ty đến đời sống của người lao động, khuyến khích họ làm việc hăng say và gắn bó lâu dài với công ty. Việc trích trước tiền lương nghỉ phép nên theo công thức sau:
Mức trích trước
=
Lương thực tế phải trả CNSX trực tiếp
x
tỷ lệ trích trước
Tỷ lệ trích trước
=
Tổng tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch năm của công nhân sản xuất
x
100%
Tổng tiền lương chính phải trả theo kế hoạch năm của CNSX trực tiếp sản xuất
Cách hạch toán:
+ Hàng tháng khi trích trước tiền lương nghỉ phép kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 335
+ Tiền lương phép thực tế phải trả:
Nợ TK 335
Có TK 334
Cuối năm xử lý chênh lệch trên TK 335
+ Nếu số trích trước lớn hơn số thực tế thì ghi giảm chi phí:
Nợ TK 335
Có TK 622
+ Nếu số trích trước nhỏ hơn số thực tế trích bổ sung:
Nợ TK 622
Có TK 335
Thứ ba: Công ty cần xây dựng cơ chế tiền thưởng cho công nhân viên
Hiện nay chế độ thưởng phạt của công ty là chưa có. Để tăng năng suất lao động và kích thích người lao động hăng say lao động nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như hoàn thành tốt khối lượng công việc với chất lượng cao thì công ty nên xây dựng chế độ tiền thưởng ( thưởng thường xuyên, thi đua cuối năm…) để công nhân thấy rằng sức lao động của họ đã được bù đắp một cách xứng đáng.
Hy vọng rằng trong thời gian tới công ty sẽ có những giải pháp hợp lý nhằm phát huy tích cực sáng tạo trong sản xuất kinh doanh của người lao động và có điều kiện động viên kịp thời người lao động bằng các đòn bẩy kinh tế mà công ty có khả năng thực hiện.
Thứ tư: Về viêc trả lương cho cán bộ công nhân viên
Đối với người lao động tiền lương là yếu tố quan trọng để đảm bảo mức sống tối thiểu cho họ vì vậy công ty nên xem xét để việc trả lương cho cán bộ công nhân viên không còn chậm hơn so với quy định của Nhà nước để người lao động được thoải mái làm việc và thấy tin tưởng ở việc lãnh đạo của ban lãnh đạo công ty tạo niềm tin cho người lao động. Đấy chính là động lực thúc đẩy người lao động hăng say làm việc và ngày càng gắn bó đối với công ty.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- lv_2129.doc