Tiền lương có vị trí vô cùng to lớn trong xã hội, là đòn bẩy quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của đất nước. Đối với doanh nghiệp, trong cơ chế thị trường để thu hút được lực lượng lao động có tay nghề, trình độ, gắn bó với công ty thì phải có cơ chế trả lương hợp lý. Đây là một trong những điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp đứng vững và phát triển. Đánh giá về nội dung này chủ yếu tập và thể hiện rõ nhất là ở công tác kế toán tiền lương.
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty TNHH Thuỷ Điện Mê Kông II trong năm 2007 về cơ bản là hợp lý, được tổ chức khoa học theo đúng trình tự yêu cầu, đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Tuy vậy, qua thực trạng về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương với những mặt ưu điểm thì công ty vẫn còn một số hạn chế mà trong điều kiện nay của công ty hoàn toàn có khả năng khắc phục trong thời gian tới.
59 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1783 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH thủy điện Mê Kông II, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và phục vụ mục đích chung đã xác định của công ty.
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH Thuỷ Điện Mê Kông II.
2.1.4.2. Đặc điểm của bộ máy quản lý.
- Ban giám đốc: Giữ vai trò đứng đầu bộ máy quản lý, lãnh đạo chung toàn công ty, chỉ đạo trực tiếp đến từng phòng ban, đội sản xuất.
+ Giám đốc công ty: Là đại diện pháp nhân về đối nội, đối ngoại của công ty, là người có quyền hành cao nhất trong Công ty.
+ Phó giám đốc công ty: Là người giúp việc cho Giám đốc điều hành công ty theo lĩnh vực được Giám đốc phân công hoặc uỷ quyền.
+ Phòng tài vụ: Tổ chức thực hiện công tác kế toán từ Công ty đến các đội tổ sản xuất: Thu thập, xử lý, tổng hợp và hệ thống hoá toàn bộ thông tin tài chính kế toán phục vụ cho quản lý kinh tế của Công ty.
+ Phòng tổng hợp đấu thầu :Tổ chức tiếp thị, nắm bắt thị trường tìm đối tác kinh doanh, tham gia đấu thầu các công trình, đề xuất những phương án khả thi nhất trong từng thời điểm.
+ Phòng kĩ thuật: Tính toán các công trình, kiểm tra, giám sát chất lượng kĩ thuật tại công trường, tính toán khối lượng hoàn thành với đối tác để tổ chức nghiệm thu và thanh toán quyết toán…
+ Các đội sản xuất: Là lực lượng chính của doanh nghiệp. Mỗi đội xây lắp có một đội trưởng phụ trách điều hành chung các công trình đội thi công, chịu trách nhiệm trước công ty về mọi mặt: tiền vốn, vật tư, lao động, và các yêu cầu khác.
2.1.5. Tình hình và kết quả kinh doanh của Công ty.
2.1.5.1. Quy mô hoạt động của Công ty
Công ty TNHH Thuỷ điện Mê Kông II là doanh nghiệp hoạt động với quy mô khá rộng xây dựng các công trình mà chủ yếu là công trình thuỷ điện ở các tỉnh Tây Nguyên.
2.1.5.2. Đặc điểm của Công ty.
Là doanh nghiệp xây lắp với loại hình doanh nghiệp TNHH lại hoạt động trong cơ chế thị trường nên việc tổ chức và sử dụng vốn (vốn cố định, vốn lưu động, vốn kinh doanh) là rất quan trọng. Công ty đã tích cực chủ động phấn đấu nâng cao tính hiệu quả trong công tác tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn làm cho đồng vốn không ngừng sinh sôi nảy nở. Vì vậy mà công ty đề ra chiến lược HĐKD của công ty đều được hạch toán rõ ràng và phải đặt ra kế hoạch cho từng dự án. Để nắm bắt tình hình tài chính công ty ta phải thường xuyên nắm bắt được tình hình doanh thu và lợi nhuận, tình hình tổ chức quản lý sử dụng vốn, công nợ và khả năng thanh toán.
2.1.5.3. Một số chỉ tiêu kinh tế mà Công ty đạt được trong những năm gần đây.
Qua 10 năm hoạt động giờ đây Công ty đã khẳng định được mình là một doanh nghiệp có chỗ đứng vững chắc hội tụ nhiều yếu tố mạnh về vốn,về tổ chức SXKD, quản lý lao động và điều hành sản xuất…đã giúp cho người lao động có mức lương cao hơn đời sống được cải thiện hơn và Công ty đóng góp phần thuế thu nhập doanh nghiệp cho nhà nước.Điều này được thấy rõ qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 2 năm 2006, 2007 ( Biểu số 1 phụ lục )
Qua bảng trên ta thấy công ty làm ăn có hiệu quả hoạt động kinh doanh có lãi ngày càng tăng so với đồng vốn bỏ ra.Vốn lưu động chiếm tỷ trọng cao trong tổng số vốn kinh doanh và tăng nhanh.Doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
2.1.6. Cơ cấu bộ máy kế toán tại công ty.
- Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý, điều kiện và trình độ quản lý công ty, bộ máy kế toán tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Tại các đội thi công không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên thống kê các số liệu ban đầu. Định kỳ,các nhân viên thống kê gửi số liệu lên phòng kế toán tài chính để phục vụ cho việc hạch toán toàn công ty.
Cơ cấu bộ máy kế toán tại công ty bao gồm:
+ Kế toán trưởng: Là người đứng đầu phòng tài vụ, chịu trách nhiệm toàn bộ công tác tài chính của Công ty .
+ Kế toán tổng hợp là người giúp việc cho kế toán trưởng, ghi các tài khoản liên quan, tổng hợp và báo cáo toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp theo định kỳ, trình cấp phê duyệt.
+ Kế toán vốn bằng tiền: Theo dõi sự biến động của tiền: Thu, chi bằng tiền mặt, các giao dịch với các ngân hàng: Vay, gửi . Cung cấp thông tin cho kế toán trưởng về số dư các tài khoản tiền mặt và tiền gửi.
+ Kế toán thanh toán: Theo dõi các khoản thanh toán với khách hàng, nhà cung cấp, các Công ty khoản phải trả cho công nhân viên về tiền lương, tiền thưởng…
+ Kế toán chi phí giá thành: Trên cơ sở các chứng từ gốc của các đội, kế toán chi phí giá thành tổng hợp, phân loại, phân bổ cho từng hạng mục công trình cụ thể, để tính giá thành cho đối tượng đó.
+ Kế toán TSCĐ: Theo dõi tình hình tăng, giảm của TSCĐ theo 3 chỉ tiêu: Nguyên giá, hao mòn luỹ kế, giá trị còn lại, đồng thời theo dõi tình hình biến động nguồn vốn kinh doanh.
+ Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt của Công ty, căn cứ vào chứng từ hợp lệ, hợp pháp để tiến hành nhập, xuất và ghi sổ.
+ Kế toán đội: Tổng hợp toàn bộ hoá đơn chứng từ liên quan đến công trình định kì gửi lên phòng tài vụ để hoàn thành chứng từ và căn cứ ghi sổ. Theo dõi và giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng vật tư, nhân công và các chi phí khác tại công trường theo quy định của Công ty.
Sơ đồ 2:Sơ đồ tổ chức phòng kế toán.
2.1.7. Những chính sách kế toán Công ty sử dụng.
Chế độ kế toán của Công ty TNHH Thuỷ Điện Mê Kông II áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC. Ngoài ra, doanh nghiệp còn sử dụng chế độ kế toán chung và thông tư hướng dẫn của Nhà nước:
- Kỳ tính giá thành và kỳ báo cáo: Quý,năm
- Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01/N và kết thúc ngày 31/12/N
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: VNĐ
- Hình thức sổ kế toán: Nhật ký chung
- Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ
- Hạch toán tổng hợp hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên
- Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: Theo nguyên giá và giá trị còn lại
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao đường thẳng
- Hệ thống tài khoản: Căn cứ vào QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC. Công ty sử dụng tất cả các loại tài khoản đã được quy định. Với mỗi công trình, hạng mục công trình các tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình đó.
2.2. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Thuỷ Điện Mê Kông II.
2.2.1. Nội dung kế toán tiền lương.
2.2.1.1. Chứng từ kế toán sử dụng.
Do hình thức sổ kế toán của công ty là hình thức Nhật ký chung nên để tính tiền lương phải trả cho người lao động thì phải căn cứ vào các chứng từ sau:
- Sổ sách lao động.
- Bảng chấm công
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.
- Hợp đồng giao khoán.
2.2.1.2. Tài khoản kế toán sử dụng.
Để hạch toán tiền lương, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 334 : Phải trả CNV
TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp.
TK 627 : Chi phí SXC
TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Và mở chi tiết cho các tài khoản đó. Ngoài ra công ty còn sử dụng các TK liên quan khác như : 111, 112, 141…
2.2.1.3. Nội dung quỹ tiền lương.
* Hiện nay công ty áp dụng 2 hình thức trả lương cho CNV là :
- Tiền lương tính theo thời gian.
- Lương khoán
Quy chế trả lương được xây dựng trên cơ sở đảm bảo tiền lương được hưởng phù hợp với trình độ năng lực, mức độ cống hiến của mỗi cá nhân đối với công ty
* Các khoản phụ cấp thanh toán cho công nhân viên
Người lao động trong công ty ngoài lương chính còn được hưởng các khoản phụ cấp: Tiền phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp lưu động, làm thêm giờ, làm đêm, tiền ăn ca, độc hại nguy hiểm…
- Phụ cấp trách nhiệm: Mức phụ cấp này hiện nay ở công ty quy định là 0.6 tính trên mức lương tối thiểu ( áp dụng cho các trưởng phòng công ty, kế toán trưởng…) và 0.4 tính trên lương tối thiểu ( áp dụng cho các phó phòng công ty, nhân viên quản lý đội, nhân viên kế toán…)
Phụ cấp = Mức lương x Hệ số phụ cấp
trách nhiệm tối thiểu trách nhiệm
- Phụ cấp lưu động, phụ cấp khu vực được tính bằng 0,2 * Mức lương tối thiểu
- Lương lễ, phép được hưởng bằng 100% lương phụ cấp công việc.
- Tiền ăn trưa: Công ty quy định là 12000 đ một người/1 suất.
- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm: áp dụng cho từng mức độ công việc cụ thể.
- Ca 3: Cho những người làm vào ban đêm.
2.2.1.4. Phương pháp tính lương tại Công ty TNHH Thuỷ Điện Mê Kông II.
2.2.1.4.1. Trả lương theo thời gian.
Theo hình thức này sẽ dựa vào thời gian lao động thực tế trong tháng để làm căn cứ tính lương cho người lao động trong công ty như: Công nhân viên ở các phòng ban quản lý doanh nghiệp như phòng tài chính kế toán, văn phòng…
Lương cơ bản = Mức lương tối thiểu x Hệ số lương
Lương bình = Lương cơ bản
quân 1 ngày Số ngày làm việc theo quy định
Lương thời gian = Lương bình quân 1 ngày x Số ngày công thực tế
BHXH, BHYT = Tổng lương thực trả x 6% ( BHXH = 5%,BHYT = 1%)
Phụ cấp trách nhiệm = Mức lương tối thiểu x Hệ số phụ cấp trách nhiệm
Tiền ăn trưa trong tháng = Số ngày công thực tế x 12000
Lương làm = Hệ số lương x Mức lương tối thiểu x Số ngày công thêm giờ 24 làm thêm
Số ngày làm việc theo quy định hiện nay của công ty là 24 ngày ( nghỉ 4 ngày chủ nhật và 4 ngày làm nửa ngày thứ 7 = 2 ngày ).
Mức lương tối thiểu hiện nay công ty áp dụng cho một công nhân viên là 450000/1 tháng.
Ví dụ 1: Lương tính cho ông Nguyễn Văn Dũng- Kế toán trưởng, tháng 4/2007, làm được 23 ngày công, hưởng 100% lương, phụ cấp chức vụ là 0,6 và 5 công làm thêm giờ.
Mức lương tối thiểu áp dụng tại công ty là 450000 đồng.
Hệ số lương của ông Dũng là 5,65
Mức lương thời gian = 450000 x 5,65 x 23 công = 2.436.563 đ
( 23 ngày công) 24 ngày
Phụ cấp chức vụ = 450000 x 0,6 = 270.000 đ
Phụ cấp thuộc lĩnh lương ( ăn trưa ) = 23 x 12.000 = 276.000 đ
Lương làm thêm = 5,65 x 450.000 x 5 = 529.687 đ
giờ (5 công ) 24
+ Vậy tổng cộng lương của ông Nguyễn Văn Dũng nhận được trong tháng là: 2.436.563 + 270.000 + 276.000 + 529.687 = 3.512.250 đ
Các khoản khấu trừ như sau:
BHXH ( 5%) = 2.542.500 x 5% = 127.125 đ
BHYT ( 1%) = 2.542.500 x 1% = 25.425 đ
Trong đó tạm ứng kỳ 1 là 1.000.000 đ
+ Số tiền còn lĩnh kỳ 2 là: 3.512.250 – (1.000.000 + 127.125 + 25.425 )
= 2.359.700 đ
Ví dụ 2: Tính lương nhân viên Vũ Thế Tuân ( nhân viên kế toán )
HSL là 4,66 với 22 ngày công, phụ cấp chức vụ 0,4 và 7 công làm thêm giờ
Mức lương thời gian = 450000 x 4,66 x 22 công = 1.922.250 đ
( 22 ngày công) 24 ngày
Phụ cấp chức vụ = 450000 x 0,4 = 180.000 đ
Phụ cấp thuộc lĩnh lương ( ăn trưa ) = 22 x 12.000 = 264.000 đ
Lương làm thêm = 4,66 x 450.000 x 7 = 611.625 đ
giờ (7 công ) 24
+ Vậy tổng cộng lương của nhân viên Vũ thế Tuân nhận được trong tháng là: 1.922.250 + 180.000 + 264.000 + 611.625 = 2.977.875 đ
Các khoản khấu trừ như sau:
BHXH ( 5%) = 2.097.000 x 5% = 104.850 đ
BHYT ( 1%) = 2.097.000 x 1% = 20.970 đ
Trong đó tạm ứng kỳ 1 là 500.000 đ
Số tiền còn lĩnh kỳ 2: 2.977.875 – (500.000 + 104.850 + 20.970) = 2.352.055 đ
Các nhân viên khác trong phòng TC-KT và các phòng ban khác tính tương tự.
Vậy dựa vào bảng thanh toán tiền lương của phòng tài chính kế toán ( Biểu số 6 )
ta có số liệu như sau :
Tổng lương cả phòng: 12.912.875 đ
Tạm ứng : 2.800.000 đ
BHXH + BHYT = 598.590 đ
Do đó số tiền còn lại được lĩnh là: 9.514.285 đ
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương cho cả phòng, kế toán tiền lương sẽ nhập số liệu vào “ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” và phản ánh khoản tiền lương phải trả theo định khoản sau:
Nợ TK 642 ( TC- KT) : 12.912.875 đ
Có TK 334 : 12.912.875 đ
Các khoản khấu trừ vào lương :
Nợ TK 334 : 3.398.590 đ
Có TK 141: 2.800.000 đ
Có TK 338: 598.590 đ
Có TK 3383: 498.825đ
Có TK 3384: 99.765 đ
Khi thanh toán tiền lương cho CNV phòng TC- KT
Nợ TK 334: 9.514.285 đ
Có TK 111: 9.514.285 đ
( Xem biểu số 4: Bảng chấm công phụ lục )
( Xem biểu số 6: Bảng thanh toán lương phụ lục)
2.2.1.4.2. Lương khoán
áp dụng để tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất và tính trả lương cho nhân viên quản lý của các tổ, đội thi công.
*Tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Căn cứ vào hợp đồng giao khoán, đội xây dựng thực hiện khối lượng công việc được giao, hàng ngày tổ chức chấm công cho công nhân trực tiếp thi công, cuối tháng cán bộ kỹ thuật cùng đội trưởng đội thi công tiến hành nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành trong tháng và lập “ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành”. Căn cứ vào hợp đồng giao khoán và biên bản này để xác định tổng mức lương mà đội thi công nhận được trong tháng:
Cách tính lương của Công ty theo hình thức lương khoân như sau:
Tổng số tiền công của khối lượng giao khoán
Đơn giá 1 công (tháng) =
Tổng số công(tháng)
Số tiền lương khoán của = Đơn giá 1 công (tháng) Số công của
công nhân A công nhân A(tháng)
Ngoài tiền lương khoán công nhân của công ty còn được hưởng các khoản trợ cấp như: Tiền ăn trưa, phụ cấp cho công việc nguy hiểm, độc hại…
Ví dụ: Tháng 4/2007, đội thi công số 1 nhận hợp đồng khoán đổ bê tông cốt thép để phục vụ cho công trình Thủy Điện ĐăkN’Teng như sau:
Biểu số 2:
Công ty TNHH Thủy Điện Mê Kông II Mẫu 08- LĐTL
(Theo QĐ số 15 ngày 20/3/2006 của BTC)
Hợp đồng giao khoán
Tên công trình : Công trình Thủy Điện ĐăkN’Teng.
Thành phần gồm: 1 – Hà Bình Minh : Chỉ huy công trường ( Bên giao khoán )
2 – Nguyễn Văn Dũng: Kế toán trưởng
3 – Hoàng Ngọc Bách : Tổ trưởng tổ thi công ( Bên nhận khoán )
ĐVT : Đồng
TT
Nội dung công việc
Đơn vị
Đơn giá
1
Nén mẫu bê tông
Tổ mẫu
165.700
2
Nén mẫu vữa
Tổ mẫu
140.052
3
Mẫu thí nghiệm thép
Tổ mẫu
153.012
Bên giao khoán Bên nhận khoán
Biểu số 3:
Công ty TNHH Thủy Điện Mê Kông II Mẫu số 05- LĐTL
(Theo QĐ số 15 ngày 20/3/2006 của BTC)
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
Tên công trình : Công trình Thủy Điện ĐăkN’Teng.
Thành phần gồm: 1 – Hà Bình Minh : Chỉ huy công trường
2 – Nguyễn Văn Dũng: Kế toán trưởng
3 – Hoàng Ngọc Bách : Tổ trưởng tổ thi công
ĐVT : Đồng
TT
Nội dung công việc
Đơn vị
Đơn giá
Thành tiền
1
Nén mẫu bê tông
Tổ mẫu
165.700
9.942.000
2
Nén mẫu vữa
Tổ mẫu
140.052
5.882.184
3
Mẫu thí nghiệm thép
Tổ mẫu
153.012
4.590.360
Cộng
20.414.544
Ví dụ : Tính lương cho anh Hoàng Ngọc Bách. Số công là 20
Phụ cấp công việc nguy hiểm, độc hại của anh Bách là 100000 đ,
Tiền ăn trưa 12000 đ/ 1bữa
Dựa vào bảng hợp đồng giao khoán và phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành hoặc công việc hoàn thành và bảng chấm công của đội thi công số 1 ( bảng ) ta xác định được :
20.414.544
Đơn giá 1 công = = 105.775 đ
193
Lương khoán của anh Bách là : 105.775 x 20 = 2.115.500 đ
Tiền ăn trưa là: 20 x 12000 = 240.000 đ
Tổng tiền anh Bách được nhận là: 2.115.500 + 240.000 + 100.000 = 2.455.500 đ
Các khoản khấu trừ:
BHXH = 1.620.000 x 5% = 81000 đ
BHYT = 1.620.000 x 1% = 16.200 đ
Số tiền còn được lĩnh là 2.455.500 – 81.000 – 16.200 = 2.358.300 đ
Các công nhân khác trong đội thi công số 1 tính tương tự như tính lương của anh Hoàng Ngọc Bách.
Dựa vào biểu số 5: Bảng chấm công phụ lục và biểu số 7: Bảng thanh toán tiền lương của đội thi công số 1 ta có số liệu như sau:
Tổng lương cả phòng: 23.750575 đ
BHXH + BHYT = 815.130 đ
Do đó số tiền còn lại được lĩnh là: 22.915.445 đ
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương cho cả đội thi công số 1, kế toán tiền lương sẽ nhập số liệu vào “ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” và phản ánh khoản tiền lương phải trả theo định khoản sau:
Nợ TK 622 : 22.915.445 đ
Có TK 334 : 22.915.445 đ
Các khoản khấu trừ vào lương :
Nợ TK 334 : 815.130 đ
Có TK 338: 815.130 đ
Có TK 3383: 679.275 đ
Có TK 3384: 135.855 đ
Khi thanh toán tiền lương cho CNV đội thi công số 1
Nợ TK 334: 22.915.445 đ
Có TK 111: 22.915.445 đ
*Tính trả lương cho nhân viên quản lý của các tổ, đội thi công.
Đối với các nhân viên này Công ty tiến hành trả lương theo hình thức khoán lương. Công thức chung để tính lương được xác định như sau:
Lk = [ Lcb + ( Hlđ + Hkv + Hđh) x Ltt + (Hth + Hkôđ) x Lcb ] x Hk x Snc/24
Trong đó: Lk: lương khoán
Ltt : Lương tối thiểu 450000 đ/1 tháng.
Hlđ, Hkv, Hđh: Hệ số phụ cấp lưu động, hệ số phụ cấp khu vực, hệ số phụ cấp độc hại tính trên lương
Hth: Hệ số phụ cấp thu hút
Hkôđ: Hệ số phụ cấp không ổn định tính trên lương cơ bản
Snc: Số ngày công thực tế.
Ví dụ: Tính lương tháng 4/2007 cho ông Hà Bình Minh là nhân viên trong ban chỉ huy công trình. Ông Minh đã thực hiện được 23 công, hệ số khoán theo quy định của công ty hiện nay là 3.0, với hệ số Hcb = 3.82, Hlđ = 0.2, Hkv = 0.2
Vậy tiền lương khoán mà ông Minh nhận được là
Lk =[3.82 x 450.000 + ( 0.2 + 0.2) x 450.000 ] x 3 x 23/24 = 5.459.625 đ
Các khoản khấu trừ như sau:
BHXH ( 5%) = 1.719.000 x 5% = 85.950 đ
BHYT ( 1%) = 1.719.000 x 1% = 17.190 đ
Số tiền còn lĩnh kỳ 2: 5.459.625 – (85.950 + 17.190) = 5.356.485 đ
Tương tự cách tính trên kế toán sẽ tính lương cho từng nhân viên trong ban quản lý đội và lập ‘ Bảng thanh toán tiền lương” ( Biểu số 8 )
Tổng lương của ban quản lý đội: 11.952.675 đ
BHXH + BHYT = 249.210 đ
Do đó số tiền còn lại được lĩnh là: 11.703.465 đ
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương cho ban chỉ huy công trình thuỷ điện kế toán tiền lương sẽ nhập số liệu vào “ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” và phản ánh khoản tiền lương phải trả theo định khoản sau:
Nợ TK 627 : 11.703.465 đ
Có TK 334 : 11.703.465 đ
Các khoản khấu trừ vào lương :
Nợ TK 334 : 249.210 đ
Có TK 338: 249.210 đ
Có TK 3383: 207.675 đ
Có TK 3384: 41.535 đ
Khi thanh toán tiền lương cho ban quản lý công trình thuỷ điện kế toán hạch toán :
Nợ TK 334: 11.703.465 đ
Có TK 111: 11.703.465 đ
*Sau khi định khoản, kế toán tiến hành nhập số liệu vào phần mền kế toán đã cài đặt, khi có lệnh máy sẽ chuyển sang sổ cái TK 334, sổ nhật ký chung, các sổ chi tiết TK 622, 627, 642.
2.2.2. Kế toán các khoản trích theo lương.
2.2.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng.
Kế toán sử dụng “ Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH”
2.2.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng.
Kế toán sử dụng TK 338: Phải trả, phải nộp khác.
Chi tiết: + TK 3382: Kinh phí công đoàn
+ TK 3383: Bảo hiểm xã hội
2.2.2.3. Các khoản trích theo lương của Công ty
Các khoản trích theo lương gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ.
Công ty áp dụng theo chế độ tài chính hiện hành, quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương cấp bậc của người lao động thực tế trong kỳ hạch toán. Người sử dụng lao động phải nộp 15% trên tổng quỹ lương và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn 5% trên tổng quỹ lương do người lao động trực tiếp đóng góp và trừ vào thu nhập của người lao động trong công ty.
Quỹ BHYT công ty thực hiện trích BHYT bằng 3% trên tổng quỹ lương cấp bậc của người lao động trong đó doanh nghiệp chịu 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh còn 1% do người lao động trực tiếp nộp và trừ vào thu nhập của họ.
Còn đối với quỹ KPCĐ thì hiện nay công ty áp dụng là KPCĐ được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương phải trả cho người lao động và doanh nghiệp phải chịu toàn bộ vào chi phí sản xuất kinh doanh.Khi trích được KPCĐ thì công ty phải nộp cho công đoàn cấp trên 1%, còn 1% công ty giữ lại để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại công ty như: Thăm hỏi khi CNV ốm đau, bệnh tật hay tổ chức cho CNV đi tham quan du lịch…
Ví dụ: Tính các khoản trích theo lương cho ông Nguyễn văn Dũng tiếp ở ví dụ trên.
Lương cơ bản = 2.542.500 đ.
Lương thực tế = 3.512.250 đ.
Tính vào chi phí 17% = 2.542.500 x 17% = 432.225 đ
BHXH ( 15%) = 2.542.500 x 15% = 381.375 đ
BHYT ( 2%) = 2.542.500 x 2% = 50.850 đ
Tính KPCĐ ( 2%) tính hết vào chi phí của doanh nghiệp :
3.512.250 x 2% = 70.245 đ
Trừ vào lương ( 6%) = 2.542.500 x 6% = 152.550 đ
BHXH ( 5%) = 2.542.500 x 5% = 127.125 đ
BHYT (1%) = 2.542.500 x 1% = 25.425 đ
Tính tương tự cho cả phòng TC-KT
Ta có : Lương cơ bản cả phòng = 9.976.500 đ
Lương thực tế cả phòng = 12.912.875 đ
Tính vào chi phí 17% = 9.976.500 x 17% = 1.696.005 đ
BHXH ( 15%) = 9.976.500 x 15% = 1.496.475 đ
BHYT ( 2%) = 9.976.500 x 2% = 199.530 đ
Tính KPCĐ ( 2%) tính hết vào chi phí của doanh nghiệp :
12.912.875 x 2% = 258.275,5 đ
Trừ vào lương ( 6%) = 9.976.500 x 6% = 598.590 đ
BHXH ( 5%) = 9.976.500 x 5% = 498.825 đ
BHYT (1%) = 9.976.500 x 1% = 99.765 đ
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 642: 1.954.280,5 đ
Nợ TK 334: 598.590 đ
Có TK 338: 2.552.870,5 đ
( 3382: 258.275,5 đ
3383: 1.995.300 đ
3384: 299.295 đ)
Tương tự kế toán hạch toán các khoản trích theo lương cho đội thi công số 1
và ban chỉ huy công trình thuỷ ĐăkN’Teng như sau:
+ Cho đội thi công số 1
Nợ TK 622: 2.784.146,5 đ
Nợ TK 334: 815.130 đ
Có TK 338: 3.599.276,5 đ
( 3382: 474.611,5 đ
3383: 2.717.100 đ
3384: 407.565 đ)
+ Cho ban chỉ huy công trình thuỷ điện ĐăkN’Teng.
Nợ TK 627: 945.148,5 đ
Nợ TK 334: 249.210 đ
Có TK 338: 1.194.358,5 đ
( 3382: 239.053,5 đ
3383: 830.700 đ
3384: 124.605 đ)
Căn cứ vào bảng thanh toán lương ở các bộ phận, kế toán sẽ nhập vào “ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” và phản ánh tình hình trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo:
Nợ TK 622: 2.784.146,5 đ
Nợ TK 627: 945.148,5 đ
Nợ TK 642: 1.954.280,5 đ
Có TK 338: 5.683.575,5 đ
2.2.2.4. Tính phụ cấp, BHXH phải trả cho người lao động.
Trong quá trình làm việc, nếu người lao động trong công ty bị ốm đau, thai sản… thì những ngày nghỉ này sẽ không được hưởng lương theo thời gian mà sẽ được hưởng một khoản trợ cấp BHXH do bộ phận cấp trên chi trả và được xác định:
Số tiền nhận = Hệ số lương cấp bậc x Mức lương tối thiểu x Số ngày nghỉ
được 24 ngày
Để nhận được khoản tiền này thì người lao động phải nộp cho kế toán các chứng từ đúng theo quy định như: Sổ khám chữa bệnh, biên lai thu viện phí, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH. Căn cứ vào các chứng từ này, kế toán lập “Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH” cho công nhân viên đồng thời phản ánh số ngày
nghỉ chế độ trên bảng chấm công.
Ví dụ: Trong tháng 4/2007 kế toán nhận được giấy chứng nhận nghỉ hưởng
BHXH của anh Trần Văn Hoàng nhân viên phòng kỹ thuật với lý do nghỉ do viêm tụy cấp và số ngày nghỉ 3 ngày. Căn cứ vào giấy chứng nhận này, kế toán tính mức hưởng trợ cấp BHXH cho anh Hoàng như sau:
Mức hưởng trợ cấp BHXH = 450000 x 3.34 x 3/24 = 187.875 đ
Kế toán căn cứ vào “ Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH” đê lập vào bảng phân bổ ghi giảm trừ khoản phải nộp cho cơ quan theo định khoản:
Nợ TK 338: 187.875 đ
Có TK 334 : 187.875 đ
Chương 3
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh thuỷ điện mê kông ii
3.1. Nhận xét chung
Nền kinh tế nước ta đang trong thời kỳ phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là cơ chế thị trường đã chi phối các thành phần kinh tế ngày càng đa dạng góp phần tạo nên diện mạo mới của nền kinh tế cùng với sự phát triển đó, Công ty TNHH Thuỷ Điện Mê Kông II đứng vững được trên thị trường như hiện nay thì không phải doanh nghiệp nào cũng thực hiện được. Đằng sau sự thành đạt ấy là cả một quá trình phấn đấu liên tục, không ngừng của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty. Sự linh hoạt và nhạy bén trong công tác quản lý kinh tế, quản lý sản xuất đã thực sự trở thành đòn bẩy thực sự tích cực cho quá trình phát triển của công ty
Cùng với sự đổi mới về công nghệ, máy móc thiết bị, công tác quản lý cũng từng bước được hoàn thiện. Bên cạnh đó trong công tác quản lý nói chung có sự đóng góp không nhỏ của công tác kế toán. Hình thức kế toán tập trung phối hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý và địa bàn hoạt động của công ty, đảm bảo cho các số liệu kế toán luôn kịp thời phục vụ công tác quản lý. Ngoài ra bộ máy kế toán còn được tổ chức phù hợp với yêu cầu của công việc, vơí trình độ và khả năng chuyên môn của từng người.
3.2. Một số nhận xét về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.
Sau một khoảng thời gian ngắn thực tập tại công ty TNHH Thuỷ Điện Mê Kông II được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty, các tổ đội sản xuất, các phòng ban chức năng, đặc biệt là các cô chú anh chị phòng tài vụ và phòng lao động tiền lương của công ty, em đã có điều kiện tiếp xúc với thực tế công tác kế toán và quản lý lao động tại công ty để em nghiên cứu và củng cố thêm kiến thức đã học. Mặc dù thời gian thực tập không lâu, khả năng nhận thức và hiểu biết về thực tế còn hạn chế, song em vẫn mạnh dạn đưa ra một số nhận xét về những ưu điểm và mặt còn tồn tại của công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.
3.2.1. Những ưu điểm
Với quan điểm con người là yếu tố quyết định nên công tác kinh tế tiền l ương và các khoản trích theo lương ở công ty Thuỷ Điện Mê Kông II được quan tâm chú trọng. Việc tính toán, hạch toán và thanh toán tiền lương, tiền thưởng được đầy đủ, chính xác và kịp thời. Với chế độ thưởng phạt nghiêm minh, cách tính này đã khuyến khích người lao động hăng hái sản xuất, nâng cao năng suất lao động.
+ Về bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán được tổ chức tương đối hoàn chỉnh, gọn nhẹ và phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý cũng như đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Một đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ nghiệp vụ và nắm vững chức năng của mình luôn luôn có những sáng tạo mới trong công tác đảm bảo mang lại hiệu quả cao trong công việc.
+ Về hệ thống sổ sách kế toán.
Hiện nay công ty áp dụng hình thức “ nhật ký chung” hình thức này là khoa học hợp lý. Đã đáp ứng được yêu cầu của công tác kế toán của công ty công việc hạch toán đơn giản ít sai sót phản ánh cụ thể và chi tiết các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày một cách chính xác.
+ Về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Công việc tính lương của công nhân được thực hiện rõ ràng giúp giám đốc nắm rõ hơn tình hình làm việc và thu nhập của mỗi công nhân để từ đó có hướng hoàn thiện tính công bằng trong việc tính lương.
Những quy định chủ yếu trong luật lao động về tiền lương, tiền thưởng BHXH, BHYT, KPCĐ, thời gian nghỉ ngơi, kỷ luật lao động và chế độ kế toán do Bộ tài chính quy định được công ty chấp hành nghiêm chỉnh. Sự quan tâm giúp đỡ của công nhân viên phần nào đựoc thể hiện qua sự trợ giúp khi khó khăn, sự chi trả các khoản trợ cấp BHXH kịp thời…
Về công tác ké toán, nhìn chung kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là tương đối hợp lý. Các khoản tiền lương, phụ cấp mà người lao động được hưởng luôn được đảm bảo tương xứng với đóng góp của người lao động.
3.2.2. Những mặt tồn tại.
Ngoài những ưu điểm trên, trong công tác tính toán và hạch toán lý thuyết
tiền lương và các khoản trích theo lương còn một số tồn tại sau:
+ Hệ thống sổ kế toán.
Mặc dù đã áp dụng hệ thống công nghệ thông tin cho công tác kế toán nhưng việc tính lương và các khoản trích theo lương cho người lao động và lập bảng lương vẫn còn tiến hành thủ công, khâu chủ yếu của phần mềm kế toán máy mới chỉ là để tính chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp, kế toán tiền lương được nối để kết chuyển vào các sổ để tính chi phí sản xuất. Như vậy, Công ty vẫn chưa phát huy được hết công dụng tối đa của công nghệ thông tin, vì vậy kế toán tiền lương được tiến hành chưa thật gọn nhẹ.
Ngoài ra công ty nên mở rộng sổ chi tiết TK 3382, 3383, 3384 để theo dõi riêng từng tài khoản phải thanh toán với cơ quan BHXH, BHYT, KPCĐ để tiện cho việc hạch toán.
+ Cách tính lương.
Hiện nay công ty áp dụng 2 hình thức trả lương chính là : Theo thời gian và lương khoán là rất phù hợp. Tuy nhiên việc trả lương cho nhân viên quản lý tổ, đội quá cao so với công nhân trực tiếp sản xuất rất độc hại, nguy hiểm.
Việc trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất của công ty được tiến hành theo phương thức khoán gọn công việc trong tháng. Vì thế gây ra tình trạng không đẩy nhanh được tiến độ công trình. Hơn nữa, việc căn cứ vào ngày công thực tế để tính lương không phản ánh được hao phí lao động mà người công nhân đã bỏ ra, chưa phản ánh chính xác năng suất lao động của từng công nhân. Điều này tác động tiêu cực tới công nhân, không khuyến khích người lao động quan tâm đến việc nâng cao năng suất, chất lượng và khối lượng công việc.
Mức lương áp dụng tối thiểu của công ty là 450000 đồng so với giá cả thị trường hiện nay chưa đảm bảo được những yêu cầu cần thiết trong cuộc sống của người lao động.
Công ty đã không thực hiện việc trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất, khoản chi phí này để thực hiện là không lớn nhưng sẽ tác động tốt đến tâm lý của người lao động và đảm bảo đúng quy định về sử dụng lao động, việc hạch toán cũng không ảnh hưởng nhiều đến các khâu khác trong hạch toán tiền lương.
3.2.3. Một số kiến nghị đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Thuỷ Điện Mê Kông II.
Công ty nên điều chỉnh mức lương sao cho phù hợp với mức tiêu dùng của thị trường hiện nay để cán bộ công nhân viên trong công ty có thể an tâm làm việc.
* Hoàn thiện việc tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Để khắc phục những nhược điểm của việc trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất,Công ty cần thiết xây dựng lại phương thức trả lương cho bộ phận này nhằm đảm bảo được tính công bằng cho người lao động.Sau đây là phương pháp tính lương mới cho lực lượng lao động trực tiếp sản xuất.
Khi nhận hợp đồng tổ trưởng phối hợp cùng cán bộ quản lý của công trình căn cứ vào yêu cầu của công việc giao cho từng người để xác định mức lương trả cho từng người phải có sự thoả thuận của người lao động.
Cuối tháng căn cứ vào giá trị hoàn thành, xác định trong phần nghiệm thu thanh toán toàn bộ công việc hoàn thành, tổ trưởng tiến hành xác định đơn giá ngày công áp dụng chung cho cả tổ theo cách tính sau:
+Số công quy đổi của cả tổ:
Ngày công = số ngày công làm việc trong x Mức lương tương
quy đổi tháng của từng người ứng của người đó
Theo cách tính này, tiền lương người lao động trong tổ nhận được sẽ gắn trực tiếp với tổng lương thực lĩnh của cả tổ. Đơn giá ngày công được tính chính xác theo kết quả lao động của cả tổ.
*Giải quyết việc trích trước tiền lương nghỉ phép:
Để khuyến khích người lao động hăng hái hơn nữa với công việc của mình, gắn bó với DN thì bên cạnh việc chi trả đúng tiền lương và các khoản trích theo lương, Công ty nên thực hiện trả trước tiền lương cho người lao động khi nghỉ phép.
Do công nhân nghỉ phép không đều giữa các tháng trong kỳ hạch toán nên để đảm bảo cho việc kiểm tra và theo dõi được số liệu trên sổ sách kế toán sau mỗi kỳ quyết toán, Công ty nên hạch toán các khoản tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Việc trích trước đó được xác định theo công thức sau:
Mức trích trước tiền = Tiền lương chính của x Tỷ lệ trích
lương nghỉ phép CN trực tiếp sản xuất theo kế hoạch
Tỷ lệ trích trước = Lnp / Lc x 100%
Trong đó:
Lnp: Số tiền lương nghỉ phép phải trả cho công nhân sản xuất theo kế hoạch trong năm.
Lc: Tổng lương chính phải trả cho công nhân sản xuất theo kế hoạch
Với công thức tính toán trên, căn cứ vào tiền lương hàng tháng của mỗi người lao động, kế toán có thể xác định được tiền lương nghỉ phép trích trước cho mỗi công nhân trực tiếp sản xuât.
*Hoàn thiện phần mềm kế toán trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Với hệ thống phần mềm kế toán MAS được áp dụng cho mấy năm gần đây đã góp phần không nhỏ cung cấp thông tin một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời cho công tác quản lý. Tuy nhiên việc hoạch toán lao động và tính lương trả cho người lao động vẫn được các nhân viên kế toán thực hiện theo phương pháp thủ công. Đối với Công ty TNHH Thuỷ Điện Mê Kông II có số lượng lao động lớn, cơ cấu tổ chức lao động nhiều bộ phận… Mỗi một đối tượng có một hình thức hưởng lương và hệ số tiền lương khác nhau cho nên trước hết để tránh nhầm lẫn thì phải thiết kế danh mục cán bộ CNV, đặt mã cho bộ phận sử dụng lao động và người lao động của bộ phận nào thì sẽ mang mã của bộ phận đó. Có thể chia thành các bộ phận sau: Công nhân trực tiếp sản xuât, nhân viên quản lý công trình, nhân viên quản lý doanh nghiệp… Thực hiện đặt mã cho từng bộ phận trong chương trình cài sẵn để xử lý tiền lương.
Kết luận
Tiền lương có vị trí vô cùng to lớn trong xã hội, là đòn bẩy quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của đất nước. Đối với doanh nghiệp, trong cơ chế thị trường để thu hút được lực lượng lao động có tay nghề, trình độ, gắn bó với công ty thì phải có cơ chế trả lương hợp lý. Đây là một trong những điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp đứng vững và phát triển. Đánh giá về nội dung này chủ yếu tập và thể hiện rõ nhất là ở công tác kế toán tiền lương.
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty TNHH Thuỷ Điện Mê Kông II trong năm 2007 về cơ bản là hợp lý, được tổ chức khoa học theo đúng trình tự yêu cầu, đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Tuy vậy, qua thực trạng về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương với những mặt ưu điểm thì công ty vẫn còn một số hạn chế mà trong điều kiện nay của công ty hoàn toàn có khả năng khắc phục trong thời gian tới.
Trong thời gian nghiên cứu đề tài luận văn, em đã nhận được sự giúp đỡ rất tận tình của thầy hướng dẫn GVC Trịnh Đình Khải cùng các anh chị trong phòng tài chính kế toán của công ty TNHH Thuỷ Điện Mê Kông II. Tuy nhiên, với thời gian khảo sát không nhiều, kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên luận văn mới chỉ dừng lại ở mức độ đánh giá tổng thể, chưa lý giải và tìm ra biện pháp để giải quyết thật sâu sắc những vướng mắc đặt ra, do đó không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong được sự đóng góp của các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn!
Tên cở y tế: Bệnh viện Tây Nguyên Mẫu số: C03- BH
Số KB/BA
77
Giấy chứng nhận nghỉ việc hởng BHXH
Quyển số: 140/07
Số: 080
Họ và tên: Trần văn Hoàng Tuổi: 33
Đơn vị công tác: Công ty TNHH Thuỷ Điện Mê Kông II
Lý do nghỉ việc: Viêm tụy cấp
Số ngày cho nghỉ: 3
(từ ngày 8/4/2007 đến ngày 11/4/2007)
Xác nhận của phụ trách đơn vị Ngày 11 tháng 4 năm 2007
Số ngày thực nghỉ: 3 ngày y bác sĩ kcb
Bác sỹ: Đặng Văn Khoát
( Đã ký và đóng dấu)
Công ty TNHH Thuỷ Điện Mê Kông II
Mẫu số 01- LĐTL
Đội thi công số 1
Ban hành theo QĐ số 15 ngày 20/3/2006 của BTC
Bảng chấm công
Tháng 4/2007
TT
Họ và tên
Hệ số cấp bậc
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
Công thực tế
Công lễ, phép
công hởng 100% lơng
1
Hoàng Ngọc Bách
3.6
x
x
x
x
x
o
x
x
x
x
x
x
o
x
x
x
x
x
x
x
x
x
20
2
Nguyễn Thanh Tùng
3.2
x
x
x
x
x
x
x
x
o
x
x
x
x
x
o
x
x
o
x
x
x
x
19
3
Lê Văn Ba
2.72
x
o
x
x
x
x
o
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
19
4
Trịnh Xuân Cờng
2.33
o
o
o
o
o
o
o
x
x
x
x
x
x
x
x
x
o
x
x
x
x
x
15
5
Đào Văn Tá
4.02
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
o
x
x
x
x
x
x
x
x
21
6
Trần Văn Hùng
1.92
x
x
x
x
x
o
x
x
x
o
x
x
x
x
x
x
x
o
x
x
x
x
19
7
Nguyễn Văn Hà
2.2
o
o
o
o
o
o
o
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
15
8
Nguyễn Văn Thức
3.8
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
22
9
Hoàng Văn Biển
3.5
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
o
x
x
21
10
Phạm Văn Thanh
2.9
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
22
Cộng
193
Ngày 30 tháng 4 năm 2007
Ngời duyệt
Phụ trách cán bộ
Ngời chấm công
( Đã ký )
( Đã ký )
( Đã ký )
Công ty TNHH Thuỷ Điện Mê Kông II
Mẫu số 01a- LĐTL
Phòng TC- KT
Ban hành theo QĐ số 15 ngày 20/3/2006 của BTC
Bảng chấm công
Tháng 4/2007
TT
Họ và tên
Hệ số cấp bậc
Ngày trong tháng
Quy ra công
Ký hiệu chấm công
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
Công thực tế
Công lễ, phép
công hưởng 100% lơng
1
Nguyễn Văn Dũng
5.7
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
23
Lơng sp: K
Lơng TG: +
ốm : ô
Thai sản : TS
Nghỉ phép : P
2
Vũ Thế Tuân
4.7
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
22
3
Nguyễn Thị Hoa
3.6
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
23
4
Lê Quốc Tuấn
4.7
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
18
5
Ngô Thị Lan
3.6
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
19
6
Tổng cộng
22
105
Ngày 30 tháng 4 năm 2007
Ngời duyệt
Phụ trách cán bộ
Ngời chấm công
( Đã ký )
( Đã ký )
( Đã ký )
Công ty TNHH Thuỷ Điện Mê Kông II
Mẫu số S03a- DNN
(Ban hành theo QĐ số 15 ngày 20/3/2006 của BTC)
Nhật ký chung
Tháng 04 / 2007
Công trình thuỷ điện ĐăkN’Teng
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày p/s
Nợ
Có
30/4/2007
PBL
30/4/2007
Tiền lương phải trả CNV tháng 4
Chi phí NCTT
Chí phí SXC
Chi phí QLDN
Phải trả CNV
622
627
642
334
30/4/2007
PBKPCĐ
30/4/2007
Phân bổ PBKPCĐ tháng 4
Chi phí NCTT
Chi phí SXC
Chi phí QLDN
Kinh phí công đoàn
622
627
642
3382
30/4/2007
PBBHXH
30/4/2007
Phân bổ BHXH tháng 4
Chi phí NCTT
Chi phí SXC
Chi phí QLDN
Bảo hiểm xã hội
622
627
642
3383
30/4/2007
PBBHYT
30/4/2007
Phân bổ BHYT tháng 4
Chi phí NCTT
Chi phí SXC
Chi phí QLDN
Bảo hiểm y tế
622
627
642
3384
30/4/2007
PBL
30/4/2007
BHXH khấu trừ vào lương CNV
Phải trả CNV
Bảo hiểm xã hội
334
3383
30/4/2007
PBL
30/4/2007
BHYT khấu trừ vào lương CNV
Phải trả CNV
- Bảo hiểm y tế
334
3384
Ngày 30 tháng 4 năm 2007
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Công ty TNHH Thuỷ Điện Mê Kông II
Mẫu số 01a -LĐTL
Đội thi công số 1
Ban hành theo QĐ số 15 ngày 20/3/2006 của BTC
Bảng chấm công
Tháng 4/2007
TT
Họ và tên
Hệ số cấp bậc
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
Công thực tế
Công lễ, phép
công hưởng 100% lương
1
Hoàng Ngọc Bách
3.6
x
x
x
x
x
o
x
x
x
x
x
x
o
x
x
x
x
x
x
x
x
x
20
2
Nguyễn Thanh Tùng
3.2
x
x
x
x
x
x
x
x
o
x
x
x
x
x
o
x
x
o
x
x
x
x
19
3
Lê Văn Ba
2.72
x
o
x
x
x
x
o
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
19
4
Trịnh Xuân Cờng
2.33
o
o
o
o
o
o
o
x
x
x
x
x
x
x
x
x
o
x
x
x
x
x
15
5
Đào Văn Tá
4.02
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
o
x
x
x
x
x
x
x
x
21
6
Trần Văn Hùng
1.92
x
x
x
x
x
o
x
x
x
o
x
x
x
x
x
x
x
o
x
x
x
x
19
7
Nguyễn Văn Hà
2.2
o
o
o
o
o
o
o
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
15
8
Nguyễn Văn Thức
3.8
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
22
9
Hoàng Văn Biển
3.5
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
o
x
x
21
10
Phạm Văn Thanh
2.9
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
22
Cộng
193
Ngày 30 tháng 4 năm 2007
Ngời duyệt
Phụ trách cán bộ
Ngời chấm công
( Đã ký )
( Đã ký )
( Đã ký )
Công ty TNHH Thuỷ Điện Mê Kông II
Mẫu số 01a- LĐTL
Phòng TC- KT
Ban hành theo QĐ số 15 ngày 20/3/2006 của BTC
Bảng chấm công
Tháng 4/2007
TT
Họ và tên
Hệ số cấp bậc
Ngày trong tháng
Quy ra công
Ký hiệu chấm công
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
Công thực tế
Công lễ, phép
công hởng 100% lơng
1
Nguyễn Văn Dũng
5.7
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
23
Lơng sp: K
2
Vũ Thế Tuân
4.7
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
22
Lơng TG: +
3
Nguyễn Thị Hoa
3.6
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
23
ốm : ô
4
Lê Quốc Tuấn
4.7
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
18
Thai sản : TS
5
Ngô Thị Lan
3.6
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
19
Nghỉ phép : P
6
Tổng cộng
22
105
Ngày 30 tháng 4 năm 2007
Ngời duyệt
Phụ trách cán bộ
Ngời chấm công
( Đã ký )
( Đã ký )
( Đã ký )
Công ty TNHH Thủy Điện Mê Kông II
Phòng kế toán
Bảng thanh toán BHXH
Tháng 4 năm 2007
STT
Họ và tên
Nghỉ ốm
Nghỉ thai sản
Tổng số tiền
Ký nhận
Số ngày
Số tiền
Số ngày
Số tiền
1
Trần Văn Hoàng
3
187.875
187.875
Đã ký
Cộng
3
187.875
187.875
Tổng số tiền ( Viết bằng chữ ) : Một trăm tám bẩy nghìn tám trăm bẩy mơi năm đồng chẵn.
Ngày 17 tháng 4 năm 2007
Ngời lập biểu Trởng ban Kế toán trởng
( Đã ký ) ( Đã ký ) ( Đã ký )
Bệnh viện tây nguyên Độc lập- Tự do- Hạnh phúc số lưu trữ:
Mã số TTV phí :
Giấy ra viện
Họ và tên người bệnh: Trần Văn Hoàng tuổi: 33 nam/nữ: nam
Dân tộc: kinh nghề nghiệp: kỹ thuật
Bhyt: Giá trị từ: 01/01/2007 đến ngày 01/01/2008
Địa chỉ: 74/8 tổ Trung Sơn- Buôn Mê Thuật- Đắk Lăk
Vào viện lúc: 8 giờ 30 phút ngày 8 tháng 4 năm 2007
Ra viện lúc : 8 giờ 30 phút ngày 11 tháng 4 năm 2007
Chẩn đoán: Viêm tụy cấp
Lời dặn của thầy thuốc: Điều trị nội khoa- Không uống rượu bia- Thuốc lá.
Ngày 11 tháng 4 năm 2007
K/t giám đốc bệnh viện
Trưỏng phòng khám bệnh
Tuấn Anh
( Đã ký và đóng dấu)
Công ty TNHH Thuỷ Điện Mê Kông II
Mẫu số S20- DNN
( Ban hành theo QĐ số 15 ngày 20/3/2006 của BTC)
Sổ chi tiết TK 642
Tháng 04 / 2007
Công trình thuỷ điện ĐăkN’Teng
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày p/s
Nợ
Có
Số d đầu tháng 4
30/4/2007
PBL
30/4/2007
Tiền lơng phải trả CNV
334
30/4/2007
PBKPCĐ
30/4/2007
Phân bổ KPCĐ
3382
30/4/2007
PBBHXH
30/4/2007
Phân bổ BHXH
3383
30/4/2007
PBBHYT
30/4/2007
Phân bổ BHYT
3384
30/4/2007
KC 642
30/4/2007
K/c CPNCTT sang CPSXKD
154
Tổng phát sinh cuối tháng 4
Số d cuối tháng 4
Ngày 30 tháng 4 năm 2007
Ngòi ghi sổ Kế toán trởng
(Đã ký) (Đã ký)
Công ty TNHH Thuỷ Điện Mê Kông II
Mẫu số S20- DNN
( Ban hành theo QĐ số 15 ngày 20/3/2006 của BTC)
Sổ chi tiết TK 622
Tháng 04 / 2007
Công trình thuỷ điện ĐăkN’Teng
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Số d
Số hiệu
Ngày p/s
Nợ
Có
Số d đầu tháng 4
0
30/4/2007
PBL
30/4/2007
Tiền lơng phải trả CNV
334
30/4/2007
PBKPCĐ
30/4/2007
Phân bổ KPCĐ
3382
30/4/2007
PBBHXH
30/4/2007
Phân bổ BHXH
3383
30/4/2007
PBBHYT
30/4/2007
Phân bổ BHYT
3384
30/4/2007
KC 622
30/4/2007
K/c CPNCTT sang CPSXKD
154
Tổng phát sinh cuối tháng 4
Số d cuối tháng 4
0
Ngày 30 tháng 4 năm 2007
Ngòi ghi sổ Kế toán trởng
(Đã ký) (Đã ký)
Công ty TNHH Thuỷ Điện Mê Kông II
Mẫu số S20- DNN
( Ban hành theo QĐ số 15 ngày 20/3/2006 của BTC)
Sổ chi tiết TK 627
Tháng 04 / 2007
Công trình thuỷ điện ĐăkN’Teng
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày p/s
Nợ
Có
Số d đầu tháng 4
30/4/2007
PBL
30/4/2007
Tiền lơng phải trả CNV
334
30/4/2007
PBKPCĐ
30/4/2007
Phân bổ KPCĐ
3382
30/4/2007
PBBHXH
30/4/2007
Phân bổ BHXH
3383
30/4/2007
PBBHYT
30/4/2007
Phân bổ BHYT
3384
30/4/2007
KC 627
30/4/2007
K/c CPNCTT sang CPSXKD
154
Tổng phát sinh cuối tháng 4
Số d cuối tháng 4
Ngày 30 tháng 4 năm 2007
Ngòi ghi sổ Kế toán trởng
(Đã ký) (Đã ký)
Công ty TNHH Thuỷ Điện Mê Kông II
Mẫu số S03b- DNN
(Ban hành theo QĐ số 15 ngày 20/3/2006 của BTC)
Sổ cái TK 334
Tháng 04 / 2007
Công trình thuỷ điện ĐăkN’Teng
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Số d
Số hiệu
Ngày p/s
Nợ
Có
Số d đầu tháng 4
100.320.000
30/4/2007
PBL
30/4/2007
Tiền lơng phải trả tháng 4
622
30/4/2007
PBL
30/4/2007
Tiền lơng phải trả tháng 4
627
30/4/2007
PBL
30/4/2007
Tiền lơng phải trả tháng 4
642
30/4/2007
PBBHYT
30/4/2007
BHXH khấu trừ vào lơng
338
….
….
….
….
….
….
….
….
Số d cuối tháng 4
Ngày 30 tháng 4 năm 2007
Ngời lập biểu Kế toán trởng Giám đốc
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Công ty TNHH Thuỷ Điện Mê Kông II
Mẫu số S03b- DNN
(Ban hành theo QĐ số 15 ngày 20/3/2006 của BTC)
Sổ cái TK 3384
Tháng 04 / 2007
Công trình thuỷ điện ĐăkN’Teng
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Số d
Số hiệu
Ngày p/s
Nợ
Có
Số d đầu tháng 4
40.500.000
30/4/2007
PBBHYT
30/4/2007
Chuyển tiền nộp BHYT
111
30/4/2007
PBBHYT
30/4/2007
Phân bổ BHYT tháng 4
622
30/4/2007
PBBHYT
30/4/2007
Phân bổ BHYT tháng 4
627
30/4/2007
PBBHYT
30/4/2007
Phân bổ BHYT tháng 4
642
….
….
….
….
….
….
….
….
Số d cuối tháng 4
Ngày 30 tháng 4 năm 2007
Ngời lập biểu Kế toán trởng Giám đốc
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Công ty TNHH Thuỷ Điện Mê Kông II
Mẫu số S03b- DNN
(Ban hành theo QĐ số 15 ngày 20/3/2006 của BTC)
Sổ cái TK 3382
Tháng 04 / 2007
Công trình thuỷ điện ĐăkN’Teng
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Số d
Số hiệu
Ngày p/s
Nợ
Có
Số d đầu tháng 4
5.635.721
30/4/2007
PBKPCĐ
30/4/2007
Phân bổ KPCĐ tháng 4
622
30/4/2007
PBKPCĐ
30/4/2007
Phân bổ KPCĐ tháng 4
627
30/4/2007
PBKPCĐ
30/4/2007
Phân bổ KPCĐ tháng 4
642
….
….
….
….
….
….
….
….
Số d cuối tháng 4
Ngày 30 tháng 4 năm 2007
Ngời lập biểu Kế toán trởng Giám đốc
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Công ty TNHH Thuỷ Điện Mê Kông II
Mẫu số S03b- DNN
(Ban hành theo QĐ số 15 ngày 20/3/2006 của BTC)
Sổ cái TK 3383
Tháng 04 / 2007
Công trình thuỷ điện ĐăkN’Teng
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Số d
Số hiệu
Ngày p/s
Nợ
Có
Số d đầu tháng 4
40.500.000
30/4/2007
PBBHXH
30/4/2007
Chuyển tiền nộp BHXH
111
30/4/2007
PBBHXH
30/4/2007
Phân bổ BHXH tháng 4
622
30/4/2007
PBBHXH
30/4/2007
Phân bổ BHXH tháng 4
627
30/4/2007
PBBHXH
30/4/2007
Phân bổ BHXH tháng 4
642
….
….
….
….
….
….
….
….
Số d cuối tháng 4
Ngày 30 tháng 4 năm 2007
Ngời lập biểu Kế toán trởng Giám đốc
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Công ty TNHH Thuỷ Điện Mê Kông II
Mẫu số : 02 - LĐTL
Phòng TC- KT
( Ban hành theo quyết định số 15 QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của BTC)
Bảng 5: Bảng thanh toán lơng
Tháng 4/2007
STT
Họ và tên
Lơng cơ bản
Lơng thời gian
Các khoản đợc hởng khác
Tổng lơng
Các khoản khấu trừ
Còn lại
Hệ số
Lễ
Phép
Tiền
Ngày công
PC chức vụ
Độc hại
Ca 3
ăn tra
Làm thêm giờ
Tạm ứng
BHXH
BHYT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
1
Nguyễn Văn Dũng
2542500
5.65
1
2
2436563
23
270000
0
0
276000
529687
3512250
1000000
127125
25425
2359700
2
Vũ Thế Tuân
2097000
4.66
1
4
1922250
22
180000
0
0
264000
611625
2977875
500000
104850
20970
2352055
3
Nguyễn Thị Hoa
1620000
3.6
1
4
1552500
23
180000
0
200000
276000
0
2208500
300000
81000
16200
1811300
4
Lê Quốc Tuấn
2097000
4.66
1
3
1572750
18
180000
0
150000
216000
0
2118750
0
104850
20970
1992930
5
Ngô Thị Lan
1620000
3.6
1
3
1282500
19
180000
0
0
228000
405000
2095500
1000000
81000
16200
998300
6
Tổng cộng
9976500
22.17
12912875
2800000
498825
99765
9514285
Ngày 30 tháng 4 năm2007
Ngời lập biểu
Kế toán trởng
Giám đốc
( Đã ký)
( Đã ký)
( Đã ký)
Công ty TNHH Thuỷ Điện Mê Kông II Đội thi công số 1
Mẫu số 02-LĐTL( Ban hành theo QĐ 15 ngày 20/3/2006 của BTC)
Bảng: Bảng thanh toán lơng
Tháng 4/2007
STT
Họ và tên
Hệ số cấp bậc
Lơng cơ bản
Lơng khoán
Các khoản đợc hởng khác
Tổng lơng
Các khoản khấu trừ
Còn lại
Đơn giá
Số công
Tiền
Độc hại, nguy hiểm
ăn tra
BHXH
BHYT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
1
Hoàng Ngọc Bách
3.6
1620000
105,775
20
2115500
100000
240000
2455500
81000
16200
2358300
2
Nguyễn Thanh Tùng
3.2
1440000
105,775
19
2009725
100000
228000
2337725
72000
14400
2251325
3
Lê Văn Ba
2.72
1224000
105,775
19
2009725
100000
228000
2337725
61200
12240
2264285
4
Trịnh Xuân Cờng
2.33
1048500
105,775
15
1586625
100000
180000
1866625
52425
10485
1803715
5
Đào Văn Tá
4.02
1809000
105,775
21
2221275
100000
252000
2573275
90450
18090
2464735
6
Trần Văn Hùng
1.92
864000
105,775
19
2009725
100000
228000
2337725
43200
8640
2285885
7
Nguyễn Văn Hà
2.2
990000
105,775
15
1586625
100000
180000
1866625
49500
9900
1807225
8
Nguyễn Văn Thức
3.8
1710000
105,775
22
2327050
100000
264000
2691050
85500
17100
2588450
9
Hoàng Văn Biển
3.5
1575000
105,775
21
2221275
100000
252000
2573275
78750
15750
2478775
10
Phạm Văn Thanh
2.9
1305000
105,775
22
2327050
100000
264000
2691050
65250
13050
2612750
11
Tổng cộng
13585500
193
20414544
23730575
679275
135855
22915445
Ngày 30 tháng 4 năm 2007
Ngời lập biểu
Kế toán trởng
Giám đốc
( Đã ký )
( Đã ký )
( Đã ký )
Công ty TNHH Thuỷ Điện Mê Kông II
Mẫu số: 02- LĐTL
( Ban hành theo QĐ số 15- QĐ/BTC ngày 20/3/2006 của BTC)
Bảng thanh toán tiền lơng
Tháng 4/2007
Ban chỉ huy công trình
Công trình thuỷ điện ĐăkN'Teng
ĐVT: đồng
TT
Họ và tên
Hệ số lơng
Lơng tối thiểu
Lơng cơ bản
Số công
Hệ số phụ cấp lu động
Hệ số phụ cấp khu vực
Hệ số khoán
Tiền
BHXH 5%
BHYT 1%
Số tiền thực lĩnh
Ký nhận
1
Hà Bình Minh
3.82
450000
1719000
23
0.2
0.2
3
5459625
85950
17190
5356485
Đã ký
2
Lơng Văn Sơn
3.07
450000
1381500
20
0.2
0.2
3
3903750
69075
13815
3820860
"
3
Vũ Văn Quang
2.34
450000
1053000
21
0.2
0.2
2.4
2589300
52650
10530
2526120
"
4
Cộng
4153500
11952675
207675
41535
11703465
Ngày 30 tháng 4 năm 2007
Kế toán thanh toán
Chỉ huy công trình
Kế toán trởng
Giám đốc
( Đã ký)
( Đã ký)
( Đã ký)
( Đã ký)
Bộ y tế cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam ms:01/bv-99
Bệnh viện tây nguyên Độc lập- Tự do- Hạnh phúc số lưu trữ:
Mã số TTV phí :
Giấy ra viện
Họ và tên người bệnh: Trần Văn Hoàng tuổi: 33 nam/nữ: nam
Dân tộc: kinh nghề nghiệp: kỹ thuật
Bhyt: Giá trị từ: 01/01/2007 đến ngày 01/01/2008
Địa chỉ: 74/8 tổ Trung Sơn- Buôn Mê Thuật- Đắk Lăk
Vào viện lúc: 8 giờ 30 phút ngày 8 tháng 4 năm 2007
Ra viện lúc : 8 giờ 30 phút ngày 11 tháng 4 năm 2007
Chẩn đoán: Viêm tụy cấp
Lời dặn của thầy thuốc: Điều trị nội khoa- Không uống rượu bia- Thuốc lá.
Ngày 11 tháng 4 năm 2007
K/t giám đốc bệnh viện
Trưỏng phòng khám bệnh
Tuấn Anh
( Đã ký và đóng dấu)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10805.doc