Qua lý luận và thực tiễn cho thấy tổ chức hợp lý công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh vì nó giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt hơn nưa hoạt động kinh doanh của mình, đảm bảo lấy thu bù chi và có lãi, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước, không ngừng nâng cao đời sống của người lao động.
Hiểu rõ được tầm quan trọng đó, Xí nghiệp xe máy Quảng Sơn đã tổ chức, sắp xếp và dần đưa công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ vào nề nếp, góp phần mang lại hiệu quả trong hoạt động quản lý và sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Tuy nhiên để công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thực sự trở thành công cụ quản lý đắc lực, đòi hỏi ban lãnh đạo Xí nghiệp phải tìm ra biện pháp hữu hiệu nhằm kiện toàn và tổ chức công tác kế toán một cách khoa học hơn nữa.
45 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1292 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm tại Xí nghiệp xe máy Quảng Sơn thuộc Công ty Xuất nhập khẩu Quảng ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sổ
- Hình thức nhật ký- sổ cái
- Hình thức nhật ký- chứng từ
K/c sang
DTHĐTC
Trong các doanh nghiệp công nghiệp , một số sổ sách dùng theo dõi thành phẩm tiêu thụ theo hình thức nhật ký - chứng từ được sử dụng phổ biến là: bảng kê số 10( hàng gửi bán); bảng kê số 11:( thanh toán với người mua); nhật ký - chứng từ số 8 ghi các tài khoản: 155,156,157,511,512,513,532,632,641,642...
* Tài khoản 157: “hàng gửi bán”: là tài khoản được sử dụng để theo dõi gia strụ sản phẩm , hàng hóa tiêu thụ theo phươngthức chuyển hàng hoặc giá trị sản phẩm, hàng hióa nhờ bán đại lý, ký gửi hay giá trị lao vụ,dịch vụ đã hoàn thành, bàn giao cho người đặt hàng, người mua nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng mặt hàng, từng lần gửi hàng.
Bên nợ:
Giá trị sản phẩm, hàng hóa, ;lao vụ, dịch vụ gửi bán , gửi đại lý hoặc đã thực hiện với khách hàng nhưng chưa được chấp nhận.
Bên có:
Giá trị sản phẩm , hàng háo,lao vụ, dịch vụ đã được khách hàng chấp nhậnthanh toán hoặc thanh toán.
Giá trị hàng gửi bị từ chói, trả lại
Dư nợ: Giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận.
*Tài khoản 511: “Doanh thu bán hàng” là tài khoản phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản giảm doanh thu.
Bên nợ:
Số thuế phải nộp ( thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) tính trên doanh thu bán hàng
Số chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại.
Kết chuyển số doanh thu thuần vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Bên có: Tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ .
Tài khoản 511 cuối kỳ không có dư và được chi tiết thành 4 tiểu khoản.
- Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hóa
- Tài khoản 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
- Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp các dịch vụ
- Tài khoản 5114: Doanh thu trợ cấp trợ giá
* Tài khoản 512: “Doanh thu bán hàng nội bộ” Tài khoản dùng để phnả ánh doanh thu của số hàng hoấ, lao vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty , tổng công ty... và các khoản được coi là tiêu thụ nội bộ khác như sử dụng sản phẩm , hàng háo vào hoạt động sản xuất kinh doanh, trả lương, trả thưởng...
Kết cấu tài khoản 512 tương tự như tài khoản 511 và cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 512 được chia thành 3 tiểu khoản
- Tài khoản 5121: Doanh thu bán hàng hóa.
- Tài khoản 5122: Doanh thu bán sản phẩm
- Tài khoản 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
* Tài khoản 531: “Hàng bán bị trả lại” : Là tài khoản theo dõi doanh thu của số hàng hóa, thành phẩm , lao dịch, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại.
Bên nợ:
Tập kết các khoản doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại
Bên có:
Kết chuyến doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào doanh thu trong kỳ hoặc tính vào chi phí bất thường.
Tài khoản 513: cuối kỳ không có số dư.
* Tài khoản 532: “Giảm giá hàng bán” Tài khoản này được sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận gồm bớt giá, hối khấu và khoản giảm giá đặc biệt do những nguyên nhân thuộc về người bán.
Bên nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp nhận cho người mua trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu
Tài khoản 532: Cuối kỳ không có số dư.
* Tài khoản 632: “Giá vốn hàng bán” Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hóa, sản phẩm , lao dịch, dịch vụ , dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể là giá thành công xưởng thực tế của sản phẩm hay giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ cung cấp hoặc giá trị mua thực tế của hàng hóa tiêu thụ.
Bên nợ: Trị giá vốn của thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp theo háo đơn( đã được coi là tiêu thụ trong kỳ)
Bên có: Kết chuyển giá vốn hàng têu thụ trong kỳ vào tài khoãnác định kết quả.
Tài khoản 632: cuối kỳ không có số dư.
Ngoài các tài khoản nói trên, trong quá trình hạch toan stiêu thụ thành phẩm kế toán còn sử dụng một số tài khoản có liên quan khác như: 131, 111, 333, 334, 421, 811...
Hạch toán quá trình tiêu thụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Tài khoản sử dụng:
* Tài khoản 155: “Hàng gửi bán”: Dùng để theo dõi gía vốn thành phẩm tồn kho đầu kỳ hoặc cuôi kỳ.
Bên nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ
Bên có: Kết chuyên trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
Dư nợ: Giá trị thành phẩm tồn kho tại tài điểm kiểm kê.
* Tài khoản 157: “Hàng gửi bán” Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng gửi bán , chưa bán được tại thời điểm kiểm kê.
Bên nợ: Trị giá hàng gửi bán cuối kỳ.
Bên có: Kết chuyển tri giá hàng gửi bán đầu kỳ
Dư nợ: Trị giá hàng gửi bán chưa bán được tại thời điểm kiểm kê.
* Tài khoản 632: “Giá vốn hàng bán”: Dùng để xác định giá vốn hàng tiêu thụ
Bên nợ: -Trị giá vốn hàng chưa tiêu thụ đầu kỳ
- Tổng giá thành phẩm hoàn thành trong kỳ
Bên có: :- Kết chuyển giá vốn hàng chưa tiêu thụ trong kỳ
- Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả.
Các tài khoản phản ánh doanh thu và các tai khoản có liên quan khác tương tựu nhưu phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp hạch toán ;
- Đầu kỳ: Kết chuyển giá trị hàng chưa tiêu thụ:
Nợ TK 632
Có TK 155,157.
- Trong kỳ; Mọi nghiệp vụ liên quan đến oanh thu và các khoản ghi giảm doanh thu, hạch toán giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Riêng đối vơi sphần giá vốn của hàng bán bị trả lại đã xử lý, kế toán ghi:
Nợ TK 1388: Phần các nhân bồi thường
Nợ TK 334 : Quyết định trừ vào lương
Nợ TK 821: Tính vào chi phí bất thường
Nợ TK 415: Trừ vào quỹ dự phòng tài chính
Nợ TK 111,112...: Bán phế liệu thu bằng tiền
Có TK 632: Giá vốn của hàng bán bị trả lại đã sử lý.-
- Cuối kỳ trên cơ sở kết quả kiểm kê hàng tồn kho , kế toán ghi các bút toán sau:
Xác định giá vốn hàng bán , ghi bút toán kết chuyển:
Trị giá thành phẩm đã hoàn thành trong kỳ
Nợ TK 632
Có TK 631
Trị giá thành phẩm chưa tiêu thụcuối kỳ
Nợ TK 155,157
Có TK 632
Kết chuyển giá vốn hàng bán đã xác định tiêu thụ trong kỳ.
Nợ TK 911
Có TK 632
- Các bút toán kết chuyển toàn bộ các khoản làm giảm doanh thu vào tổng doanh thu bán hàng trong kỳ tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên.
4.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản được phép ghi giảm doanh thu bao gồm:
+ Hàng bán bị trả lại: là số sản phẩm hàng hóa , dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hang trả lại do các nguyên nhân như: Vi phạm hợp đồng kinh tế , hàng bị mất , hàng kém phẩm chất không đúng qui cách.
+ Giảm giá hàng bán: là một khoản tiền được người bán chấp nhận giảm một cách đặc biệt trên giá đã thỏa thuận vì hàng kém chất lượng hay không đúng quai cách ghi trên hợp đồng.
+ Chiết khấu thương mại: là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc nguwoif mua hàng đã mua hàng hóa , sản phẩm, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế.
+ Thuế tiêu thụ đằc biệt:, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp trực tiếp
+ Tài khoản kế toán sử dụng:
- TK 521 - Chiết khấu thương mại
Kết cấu của TK 521 như sau:
Bên nợ: Phản ánh số chiết khấu cho khách hàng hưởng
Bên có: Kết chuyển chiết khấu thương mại vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
TK 521 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết thành 3 TK cấp 2 như sau:
+ TK 5211: Chiết khấu hàng hóa
+ TK 5212: Chiết khấu thành phẩm
+ TK 5213: Chiết khấu dịch vụ
- TK 531- Hàng bán bị trả lại
Nội dung phản ánh của TK này như sau:
Bên nợ: Tập hợp doanh thu hàng bán bị trả lại chấp nhận cho người mau trong kỳ.
Bên có: kết chuyển số doanh thu hàng bán bị trả lại sang doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tài khỏan 531 cuối kỳ không có dư.
- TK 532- Giảm giá hàng bán
Nội dung của TK này như sau:
Bên nợ: Tập hợp các khỏan giảm giá bán chấp thuận cho người mua trong kỳ
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá bán trừ vào doanh thu .
TK cuối kỳ không có số dư.
- TK 3331 _ Thuế GTGT phải nộp
- TK 3332_ Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
- TK 3333_ Thuế xuất khẩu phải nộp
* Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.( Sơ đồ 7)
4.4. Kế toán giá vốn hàng bán
4.4.1 Khái niệm giá vốn hàng bán
Giá vốn của sản phẩm là trị giá vốn của sản phẩm đã tiêu thụ.
4.4.2 Phương pháp tính giá thực tế xuất kho của sản phẩm.
Do sản phẩm sản xuất ra nhập kho hoặc bán ngay được sản xuất và hoàn thành ở những thời điểm khác nhau nên giá thực tế của chúng ở những thời điểm khác nha có thể là không giống nhau. Do vậy, khi xuất kho hàng bán kế toán cần phải tính được giá thực tế xuất kho của sản phẩm hàng hóa. Tùy theo đặc điểm kinh doanh , yêu cầu quản lý, trình độ kế toán mà các doanh nghiệp sản xuất có thể chọn một trong các phương pháp tính giá vốn của hàng xuất kho như sau:
- Phương pháp nhấp trước - xuất trước ( FIFO)
- Phương pháp nhập sau - xuất trước ( LIFO)
- Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp giá đích danh.
+ Phương pháp nhập trước - xuất trước.: Theo phương pháp này, số thành phẩm mà nhập trước thì sẽ đuwocj xuất bán trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo gia slần lượt của từng lôhàng. Phương pháp nhập trước xuất trước chỉ dùng để tính giá vốn cho hàng bán mà không nhất thiết snr phẩm, hàng hóa phải vận động theo phương pháp đó.
Giá vốn hàng bán theo phương pháp này được tính theo công thức:
Giá trị sản phẩm xuất kho
=
Đơn giá của lô sản phẩm nhập trước
x
Số lượng xuất
Khi nào xuất hết số lượng sản phẩm nhập trước thì kế toán sẽ tính theo đơn giá của lô sản phẩm nhập ngay sau đó.
+ Phương pháp nhập sau xuất trước: Theo phương pháp này, giả thiết rằng số sản phẩm nhập sau sẽ được xuất bán trước, xuất hết số nhập sau mới sang số nhập trước đó. Cũng như với phương pháp tính gia snhập trước - xuất trước thì đối với phương pháp này sản phẩm hàng hóa cũng không nhất thiết phải vận động theo đúng trình tự như tính giá.
Giá vốn hàng bán được tính theo công thức.
Giá trị của sản phẩm xuất kho
=
Đơn giá của lô sản phẩm nhập kho
x
Số lượng xuất
+ Phương pháp bình quân gia quyền.: Giá thực tế sản phẩm xuất kho trong kỳ được tính theo đơn giá bình quân
Giá thực tế sản phẩm xuất kho
=
Đơn giá bình quân
x
Số lượng xuất
Đơn giá bình quân
=
Giá thực tế sản phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lượng sản phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Tùy theo yêu cầu hạch toán nội bộ mà kế toán có thể sử dụng phương pháp tính giá bình quân sau mỗi lần nhập, xuất hoặc bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ
+ Phương pháp giá thực tế đích danh: theo phương pháp này thì gia sxuất kho của nó sx là giá thực tế nhập vào. Muốn tính được giá xuất bán theo phương pháp này thì doanh nghiệp phải quản lý đuợc từng lô hàng riêng biệt, thường đựoc áp dụng đối với các doanh nghiệp kinh doanh ít mặt hàng số lượng ít và gái trị cao.
Giá thực tế xuất bán
=
Đơn giá thực tế nhập
x
Số lượng bán
4.4.3 Tài khoản kế toán sử dụng
Để phản ánh giá vốn của hàng bán kê stoán sử dụng tài khoản 632- Giá vốn hàng bán.
Kết cấu nội dung của TK 632 như sau:
Bên nợ:
- Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thuờng và chi phí sản xuất chung cô sđịnh không phân bổ , không được tính vào giá trị hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
- Phản ánh khoản hao hụt , mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân.
- Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế tài sản cố định vượt trên mức bình thườngkhông đượctính vào nguyên giá tài sản cố định.
- Phản ánh số chênh lệch giữa dự phòng giảm giá hàng tồn kho phỉa lập năm nay lớn hơn tài khoản đã dự phòng lập năm trước
Bên có:
- Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (Khoản chênh lệch giữa số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã lập dự phòng năm trước)
- Giá vốn hàng bán bị trả lại trong kỳ
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa , dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư
4.4.4. Trình tự kế toán giá vốn của sản phẩm xuất bán .( Sơ đố 8)
5. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Quá trình tiêu thụ thành phẩm trong phạm vi nhất định có thể gọi là bán hàng. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt , số lượng nhà cung cấp cùng một loại sản phẩm với doanh nghiệp ra thị trường không phải là ít. Chất lượng là tốt, giá cả phải chăng nhưng làm sao để thu hút được khách hàng, tạo ra được uy tín không phải là dễ. Để thực hiện điều này phải tính đến các chi phí bán hàng mà doanh nghiệp chấp nhận bỏ ra để kích cầu người tiêu dùng.
Mọi quá trình sản xuất kinh doanh đều không thể tự có và không thể tự hoạt động theo đúng yêu cầu và mong muón. Mỗi doanh nghiệp đều phải tổ chức công tác quản lý điều hành doanh nghiệpngay từ khi thành lập mới đi vào hoạt động . Những khoản chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh chung liên quan đến mọi quá trình sản xuất kinh doanh trong đó có cả quá trình tiêu thụ .
Như thế các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp có liên quna đến quá trình tiêu thụ thành phẩm và việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
5.1 Kế toán chi phí bán hàng.
5.1.1 - Khái niệm và nội dung chi phí bán hàng
* Khái niệm: Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí về lao động sống , lao động vật hóa và các khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình bảo quản và tiêu thụ sản phẩm.
* Nội dung chi phí bán hàng
- Chi phí nhân viên bán hàng bao gồm: tiền lương và các khoản trích theo lương phải trả cho nhân viên bán hàng.
- Chi phí vật liệu, bao bì xuất dùng cho bảo quản và tiêu thụ hàng hóa , nhiên liệu dùng cho vận chuyển hàng hóa đi bán.
- Chi phí về công cụ, dụng cụ , đồ dùng phục vụ bán hàng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ bán hàng như: cửa hàng, nhà kho, các phương tiện vận chuyển, các thiết bị tính toán đo lường.
- Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền thuê kho, bến bãi , thuê ngoài vận chuyển, bóc dỡ hàng hóa , thành phẩm, thuê ngoài sửa chữa TSCĐ phục vụ bán hàng, hoa hồng trả cho đại lý bán hàng , trả cho đơn vị ủy thác xuất khẩu...
- Chi phí bằng tiềnkhác phục vụ bán hàng: bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phục vụ hoạt động bán hàng của doanh nghiệp ngoài các chi phí kể trên( điện , nước, điện thoại, chi phí hội nghị khách hàng, chi phí tham gia triển lãm...)
5.1.2- Chứng từ kế toán sử dụng
- Bảng thanh toán lương, bảng tính trích bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
- Phiéu xuất kho vật liệu, công ụ dụng cụ phục vụ bán hàng
- Bảng phân bổ số 1,2,3.
- Các chứng từ chi tiền mặt , tiền gửi ngân hàng.
5.1.3 Tài khoản kế toán sử dụng
Để xác định chi phí bán hàng , kế toán sử dụng tài khoản 641- Chi phí bán hàng. Nội dung kết cấu của TK này như sau:
Bên nợ: -Tập hợp chi ơphí bán hàng phát sinh trong kỳ.
Bên có: - Các khoản được phép ghi giảm chi phí bán hnàg
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 641 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 7 TK câpớ 2 như sau:
- TK 641.1 Chi phí nhân viên
- TK 641.2 Chi phí vật liệu,bao bì
- TK 641.3 Chi phí dụng cụ đồ dùng
- TK 641.4 Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 641.5 Chi phí bảo hành sản phẩm
- TK 641.7 Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 641.8 Chi phí bằng tiền khác
5.1.4 Trình tự kế toán chi phí bán hàng(Sơ đồ 9)
5.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
5.2.1- Khái niệm và nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp.
* Khái niệm: chi phí quản lý doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra phục vụ cho quá trình và điều hành hoạt động sản xút kinh doanh của doanh nghiệp
* Nội dung chi phí và quản lý doanh nghiệp ban gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp gồm: Các khoản lương phải trả , tiền phụ cấp phải trả , các khoản BHXH,BHYT,KPCĐ trích theo lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí vật liệu phục vụ quản lý: giấy, bút, văn phòng phẩm...
- Chi phí đồ dùng văn phòng
- Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho quản lý doanh nghiệp.
- Thuế, phí và các khoản lệ phí : Thuế môn bài, thuế nhà đất, lệ phí cầu đường, thuế GTGT ở các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp ỷức tiếp.
- Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
- Chi phí dịch vụ mua ngoài như : Điện, nước ,điện thoại...
- Chi phí bằng tiền khác.
5.2.2- Chứng từ kế toán sử dụng
- Bảng thanh toán lương , bảng tính và trích BHYT, BHXH, KPCĐ
- Phiếu xuất kho vật liệu phục vụ quản lý doanh nghiệp.
- Bảng phân bố số 1,2,3.
- Các chứng từ chi tiền mặt , tiền gửi ngân hàng.
5.2.3- Tài khoản kế toán sử dụng
Để tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán sử dụng TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp. Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên nợ: - Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: - Các khoản giảm trừ chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
Tài khỏan 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 8 tài khoant cấp 2 như sau:
- TK 642.1 Chi phí nhân viên quản lý
- TK 642.2 Chi phí vật liệu quản lý
- TK 642.3 Chi phí đồ dùng văn phòng
- TK 642.4 Chi pơhí khấu hao TSCĐ
-TK 642.5 Thuế , phí và lệ phí
- TK 642.6 Chi phí dự phòng
- TK 642.7 Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 642.8 Chi phí bằng tiền khác.
5.2.4- Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (Sơ đồ 10).
Cuối kỳ kế toán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp được kết chuyển vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ
Việc kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp vào xác định kêt quả căn cứ vào mức độ phát sinh chi phí , vào doanh thu bán hàng và vào chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp sao cho đảm bảo nguyên tắc kế toán phù hợp giữa chi phí và doanh thu. Trường hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ lớn trong khi doanh thu nhỏ hoặc chưa có thì chi phí này được tạm thời kết chuyển vào TK 1422 - Chi phí chờ kết chuyển. Số chi phí này sẽ được kết chuyển trừ vào thu nhập của các kỳ kế toán sau.
6. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm
6.1. Khái niệm
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh trong kỳ ta thường xem xét về chỉ tiêu tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ. Hai chỉ tiêu này không những thu hút sự quan tâm của các nhà quản lý doanh nghiệp mà còn cả sự quan tâm của các cơ quan như cơ quan thuế, cơ quan tài chính, các nhà đầu tư và đông đảo người lao động trong doanh nghiệp.
Kết quả tiêu thụ là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá , lao vụ, dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh chính và phụ của doanh nghiệp. Kết quả đó được tính bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu thuần với một bên là giá vốn hàng tiêu thụ và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và được biểu hiện thông qua chỉ tiêu lợi nhuận (lỗ hoặc lãi) về tiêu thụ.
Kết quả tiêu thụ được xác định như sau:
Kết quả tiêu thụ
=
Doanh thu thuần
-
Giá vốn hàng bán
-
Chi phí bán hàng
-
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nếu kết quả lớn hơn 0 thì doanh nghiệp có lãi
Nếu kết quả nhỏ hơn 0 thì doanh nghiệp bị lỗ
6.2. Tài liệu kế toán sử dụng
kế toán xác định kết quả tiêu thụ sử dụng bảng tính kết quả hoạt động tiêu thụ để hạch toán
6.3. Tài khoản kế toán sử dụng
Để hạch toán kết quả kinh doanh kế toán sử dụng tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh và tài khoản 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Kết cấu của TK 911 như sau:
Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh
- Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã bán trong kỳ
- kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hoá bán ra trong kỳ
- Cuối kỳ kết chuyển số lãi hoạt động kinh doanh sang tài khoản lãi chưa phân phối
- Cuối kỳ doanh thu thuần của hàng hoá, sản phẩm đã tiêu thụ trong kỳ
- Cuối kỳ số lỗ hoạt động kinh doanh sang tai khoản lãi chưa phân phối
Tài khoản 911 cuối kỳ không có số dư
Tài khoản 421 - Lãi chưa phân phối
- số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
- Trích lập các quỹ
- Chia lợi nhuận cho các bên tham gia liên doanh, cho các cổ đông
- Bổ sung nguồn vốn kinh doanh
- Nộp lợi nhuận lên cấp trên
- Số lợi nhuận thực tế của hoạt động kinh doanh trong kỳ
- Số lợi nhuận cấp dưới nộp lên, số lỗ của cấp dưới được cấp trên cấp bù
- Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh
Dư nợ: Phản ánh số lỗ hoặc số phân phối vượt quá số lãi tạo ra
Dư có: Số lợi nhuận chưa phân phối
TK 421 được chi tiết thành 2 TK cấp hai như sau:
TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
TK 4212 - Lợi nhuận chưa phân phối năm sau
6.4. Trình tự kế toán xác định kết quả tiêu thụ(Sơ đồ 11)
7. Tổ chức sổ kế toán cho các nghiệp vụ về tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm
Trong thực tế có 4 hình thức ghi sổ khác là:
- Hình thức Nhật ký - sổ cái
- Hình thức Nhật ký chung
- Hình thức Chứng từ ghi sổ
- Hình thức Nhật ký chứng từ
Chương II: thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm tại Xí nghiệp xe máy quảng sơn thuộc công ty xuất nhập khẩu quảng ninh
I. Đặc điểm chung của Công ty xuất nhập khẩu quảng ninh
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty XNK Quảng Ninh có tên giao dịch quốc tế là QUANG NINH IMPORT - EXPORT COMPANY. Trụ sở chính của Công ty đặt tại 86 Lê Thánh Tông - Hạ Long - Quảng Ninh.
Công ty XNK Quảng Ninh tiền thân là Công ty liên hiệp xuất khẩu Quảng Ninh được thành lập ngày 27/3/1964 theo quyết định số 128/BNT/QĐ - TCCB của Bộ Ngoại thương (nay là Bộ Thương mại) trên cơ sở hợp nhất hai Công ty: Công ty kinh doanh hàng xuất khẩu Hồng Quảng và Công ty xuất khẩu biên giới Hải Ninh
Công ty XNK Quảng Ninh là một doanh nghiệp Nhà nước có đầy đủ tư cách pháp nhân và là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập. Từ ngày thành lập cho đến nay Công ty đã không ngừng phát triển về cả chiều rộng lẫn chiều sâu. quá trình phát triển của Công ty có thể tóm tắt thành 4 giai đoạn sau:
Giai đoạn 1964 - 1975: Đây là thời kỳ sản xuất phục vụ chiến tranh. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty trong giai đoạn này là tổ chức sản xuất, khai thác, thu mua hàng xuất khẩu giao cho Tổng Công ty thuộc Bộ Ngoại thương, đồng thời tổ chức buôn bán. trao đổi với Tỉnh Quảng Đông - Trung Quốc.
Giai đoạn 1976 - 1985: Đây là giai đoạn sản xuất kinh doanh trong cơ chế bao cấp. Tháng 3/1982 Công ty là một trong ba doanh nghiệp ở Miền Bắc được mở rộng xuất nhập khâu trực tiếp với thị trường nước ngoài.
Giai đoạn 1986 - 1992: Đây là giai đoạn khó khăn chung của nền kinh tế, bước đầu chuyển nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Công ty đã xúc tiến hoạt động kinh doanh với thị trường Trung Quốc, Hồng Kông, Nhật Bản… Ngoài ra, Công ty còn lập các chi nhánh ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Móng Cái và hệ thống các cửa hàng bán lẻ ở Hòn Gai và Yên Hưng nhằm khai thác tối đa nhu cầu thị trường địa phương và chú trọng cải tạo nguồn hàng, nâng cao chất lượng hàng hoá.
Giai đoạn 1993 đến nay: Tháng 11/1993, Công ty đổi tên thành Công ty xuất nhập khẩu Quảng Ninh. Tháng 8/1998, Công ty kinh doanh hàng xuất khẩu Hòn Gai được sáp nhập vào Công ty. Trong thời kỳ này, đứng trước những biến động lớn của thị trường, đặc biệt là cuộc khủng hoảng kinh tế trong khu vực và trên thế giới, Công ty đã tiến hành đa dạng hoá các hoạt động như: Tạm nhập - Tái xuất, Kho ngoại quan, mở thêm các Xí nghiệp sản xuất như: Xí nghiệp xe máy Quảng Sơn, Xí nghiệp sản xuất khung và phụ tùng xe máy Hạ Long và các trung tâm: Trung tâm đào tạo và xuất khẩu lao động, Trung tâm dịch vụ và du lịch Tùng lâm.
2. Nhiệm vụ kinh doanh của Công ty
- Trực tiếp xuất khẩu hàng hoá và nhận uỷ thác xuất khẩu hàng hoá
- Tổ chức sản xuất, liên doanh, liên kết, góp vốn đầu tư với các tổ chức trong và ngoài nước để phát triển hàng xuất nhập khẩu và hàng tiêu dùng trong nước.
- Bán buôn, bán lẻ, làm đại lý bán các loại hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa sản xuất trong nước (cả bằng ngoại tệ và tiền Việt Nam)
- Làm các loại dịch vụ chuyển khẩu hàng hóa, tạm nhập, tái xuất, kho ngoại quan, khách sạn, du lịch.
3. Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán của Công ty (Sơ đồ 13)
Công ty XNK Quảng Ninh là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức vừa tập chung vừa phân tán. Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ thực hiện công tác của Công ty, từ đó giúp ban giám đốc có căn cứ tin cậy để phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty và quyết định đúng đắn trong kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao.
Phòng kế toán Công ty gồm 6 thành viên với nhiệm vụ như sau:
- Trưởng phòng kế toán: Điều hành công việc chung, tổ chức công tác kế toán cho phù hợp với yêu cầu quản lý. Trưởng phòng chịu trách nhiệm về tính trung thực và pháp lý của các Báo cáo tài chính.
- Phó phòng kế toán: Giúp trưởng phòng kế toán theo dõi tình hình vốn, tài chính, tính lãi vay cho các đơn vị, theo dõi công nợ trong toàn Công ty, phối hợp với trưởng phòng báo cáo tổng hợp.
- Kế toán thanh toán: Thanh toán tiền mặt, tài khoản tạm ứng, chi tiết chi phí, công cụ dụng cụ, thanh toán bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, tiền thuê nhà, kho tàng, điện nước, điện thoại…
- Kế toán ngân hàng: Theo dõi việc mở L/C, tài khoản tiền gửi, tiền vay ngắn hạn và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ.
- Kế toán thuế và công nợ: Theo dõi thuế đầu vào, đầu ra phải nộp, theo dõi công nợ của Công ty với khách và của khách với Công ty.
-Kế toán theo dõi các đơn vị: Theo dõi các phòng, hợp đồng nội bộ, thuế nhập khẩu của Xí nghiệp xe máy và Xí nghiệp khung.
4. Một số kết quả Công ty đạt được trong những năm gần đây
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty XNK Quảng Ninh
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Doanh thu
275.514.455.594
280.768.295.640
207.928.400.208
Chi phí
263.628.595.974
274.930.461.198
203.527.840.652
Lợi nhuận trước thuế
11.885.859.620
5.837.834.442
4.400.559.556
Thuế thu nhập DN
1.432.775.346
660.361.936
1.100.259.899
Lợi nhuận sau thuế
10.453.084.274
5.177.427.506
3.300.299.657
Nguồn: Phòng kế toán Công ty XNK Quảng Ninh
Qua Bảng tổng kết ta thấy lợi nhuận sau thuế năm 2001 là cao nhất trong 3 năm đạt: 11.883.859.620 lợi nhuận trước thuế. Sở dĩ Công ty có kết quả trên là do Ban lãnh đạo Công ty đã nắm bắt được nhu cầu thị trường về mặt hàng xe máy nên đã xây dựng và đưa Xí nghiệp xe máy Quảng Sơn đúng lúc nhu cầu xe máylên cao. Trong tổng lợi nhuận trước thuế của Công ty lợi nhuận của Xí nghiệp xe máy Quảng Sơn chiếm 11.224.342.234đ.
Bước sang năm 2002 và năm 2003, tốc độ tăng trưởng của Công ty có phần chậm lại, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có phần giảm sút do ảnh hưởng yếu tố môi trường kinh doanh trong và ngoài nước. Cụ thể là do chính sách nới lỏng hoạt động XNK đối với các thành phần kinh tế của Nhà nước nên Công ty phải đối đầu với nhiều đối thủ cạnh tranh hơn và do chính sách hạn chế mặt hàng xe máy của Nhà nước nên doanh số bán và lợi nhuận về mặt hàng xe máy cũng giảm sút. Mặt khác, năm 2001 thế giới xảy ra nhiều sự kiện chính trị làm ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của Công ty.
5. Giới thiệu chung về Xí nghiệp
Xí nghiệp xe máy Quảng Sơn – trực thuộc Công ty XNK Quảng Ninh
+ Trụ sở chính: 86 Lê Thánh Tông, TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
+ Địa chỉ xưởng sản xuất: Xã Yên Giang, huyện Yên Hưng, tỉnh Quảng Ninh
+ Điện thoại: 033.825599
+ Mã số thuế: 5700101517066
Là đơn vị hạch toán độc lập, được thành lập theo quyết định số 203QĐ/XNK ngày 16/06/1999 của Công ty XNK Quảng Ninh, với chức năng chính là sản xuất, lắp ráp xe hai bánh gắn máy.
Hiện nay, tổng số CBCNV của Xí nghiệp là 80 người, trong đó:
+ Giám đốc : 01 người
+ Phó giám đốc : 02 người
+ Quản đốc : 01 người
+ Dây truyền sản xuất linh kiện : 28 người
+ Dây truyền lắp ráp : 26 người
+ Nghiệp vụ : 02 người
+ Kế toán văn phòng Hạ Long : 05 người
+ Thủ kho + Kế toán trưởng : 05 người
+ Bảo vệ + Hành chính : 10 người
Những ngày đầu mới thành lập, hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp rất khó khăn vất vả nhưng với sự nỗ lực cố gắng của toàn thể CBCNV, Xí nghiệp đã từng bước đi lên, khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường.
Hiện nay, ngoài lắp ráp xe hai bánh gắn máy, Xí nghiệp còn sản xuất một số linh kiện chính của xe như khung, bình xăng… các linh kiện này đều đạt chất lượng theo quy định và được khách hàng đánh giá cao. Sản phẩm của Xí nghiệp đã có mặt ở hầu hết các tỉnh thành trên toàn quốc và ngày càng tạo được uy tín với khách hàng.
Từ ngày thành lập đến nay, Xí nghiệp luôn chú trọng đến vấn đề cải tiến kỹ thuât và nâng cao năng lực sản xuất lắp ráp. hiện nay năng suất của Xí nghiệp đã được nâng lên 200 khung, bình xăng/ ca và 120 xe/ca. kịp thời đáp ứng nhu cầu của thị trường.
6. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán ở Xí nghiệp xe máy Quảng Sơn
6.1. Cơ cấu bộ máy quản lý
Xí nghiệp xe máy Quảng Sơn trực thuộc công ty Xuất nhập khẩu Quảng Ninh, được thành lập năm 2000, chuyên sản xuất và lắp ráp mặt hàng xe máy. Bộ máy quản lý của Xí nghiệp được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy quản lý của Xí nghiệp xe máy Quảng Sơn (sơ đồ 14)
6.2. Cơ cấu bộ máy kế toán
Sơ đồ bộ máy kế toán ở Xí nghiệp xe máy Quảng Sơn (Sơ đồ 15)
- Kế toán trưởng: Có trách nhiệm điều hành công việc chung của phòng kế toán, tính giá thành sản xuất, lập báo cáo tài chính, báo cáo tổng hợp về Công ty và với bên có liên quan.
- Kế toán kho: Theo dõi số lượng thành phẩm, nguyên vật liệu nhập, xuất, tồn kho về cả chỉ tiêu số lượng và giá trị.
- Kế toán thuế và ngân hàng: Theo dõi thuế giá trị gia tăng đầu ra, đầu vào và liên hệ thường xuyên với ngân hàng.
- Kế toán theo dõi bán hàng: Theo dõi việc bán hàng và công nợ của khách với Xí nghiệp.
- Thủ quỹ: Quản lý quỹ tiền mặt.
6.3. Đặc điểm tổ chức kế toán tại xí nghiệp
Xí nghiệp xe máy Quảng Sơn hạch toán độc lập với Công ty Xuất nhập khẩu Quảng Ninh. Kế toán Xí nghiệp áp dụng theo hình thức “Nhật ký chứng từ” với hệ thống sổ kế toán như sổ chi tiết các tài khoản, sổ cái, bảng kê,… và hệ thống báo cáo kế toán đầy đử kết hợp với việc đưa hệ thống máy tính vào công tác kế toán.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Xí nghiệp áp dụng phương pháp “Kê khai thường xuyên” để hạch toán hàng tồn kho.
- Phương pháp đánh giá hàng tồn kho: Phương pháp bình quân gia truyền
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Phương pháp khấu hao đều
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Phương pháp khấu trừ
- Hệ thống báo cáo tài chính của Xí nghiệp:
+ Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Bảng cân đối kế toán
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán tại Xí nghiệp (Sơ đồ 16)
II. Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại xí nghiệp xe máy Quảng Sơn
1. Kế toán tiêu thụ sản phẩm tại Xí nghiệp
1.1. Nội dung doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng của Xí nghiệp là doanh thu bán sản phẩm xe máy ra bên ngoài.
1.2. Chứng từ và sổ sách kế toán ứng dụng
Kế toán sử dụng những loại chứng từ kế toán sau:
- Hợp đồng mua bán
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
- Hoá đơn giá trị gia tăng
- Phiếu thu tiền mặt
- Giấy báo của ngân hàng
Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ chi tiết bán hàng
- Sổ chi tiết tài khoản phải thu khách hàng
- Bảng kê số 11 - phải thu của khách hàng
- Sổ cái tài khoản 511
1.3. Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán tiêu thụ tại Xí nghiệp sử dụng những tài khoản sau:
- TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- TK 531 - Hàng bị trả lại
- TK 131 - Phải thu của khách hàng
- TK 111 - Tiền mặt
- TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
- TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra
1.4. Trình tự kế toán tiêu thụ sản phẩm tại Xí nghiệp xe máy Quảng Sơn
Việc tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp chỉ diễn ra theo phương thức bán hàng trực tiếp, trong đó bao gồm cả bán buôn và bán lẻ. Đối với trường hợp bán buôn, Xí nghiệp và khách hàng sẽ ký hợp đồng mua bán, trong đó có quy định: số lượng, đơn giá, thành tiền, các điều kiện giao hàng, phương thức thanh toán… Hàng có thể được giao thành nhiều đợt (theo thoả thuận theo hợp đồng). Khi đến hạn giao hàng trên hợp đồng, kế toán viết hoá đơn GTGT, xin lệch xuất kho của giám đốc làm căn cứ để thủ kho xuất thành phẩm cho khách. Sau khi khách nhận hàng, khách ký vào hoá đơn, lúc này sản phẩm đã được coi là tiêu thụ và kế toán hạch toán doanh thu bán hàng.
Đối với trường hợp bán lẻ, kế toán viết Hoá đơn bán hàng và thu tiền mặt ngay khi giao hàng
ă Kế toán doanh thu bán hàng tại Xí nghiệp:
Hàng ngày, căn cứ vào Hoá đơn GTGT, kế toán sẽ ghi vào sổ kế toán chi tiết tiêu thụ. Sổ chi tiết tiêu thụ chỉ theo dõi doanh thu bán hàng, thuế GTGT đầu ra phải nộp (không theo dõi giá vốn hàng bán), dùng cho cả năm và theo dõi chi tiết từng tháng trên một trang sổ.
Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt, séc, kế toán bán hàng sẽ viết Phiếu thu và Hoá đơn GTGT. Từ đó, kế toán sẽ vào nhật biên tài khoản tiền mặt và vào sổ chi tiết bán hàng.
Ví dụ: Ngày 3/3/2003 Xí nghiệp xe máy Quảng Sơn bán 3 xe gắn máy 2 bánh cho anh Lê Xuân Hải với đơn giá là: 5.862.813đ (thu tiền mặt). Thuế GTGT 10%.
Kế toán viết Hóa đơn GTGT (Mẫu biểu 1-Phần phụ lục) và Phiếu thu tiền mặt (Mẫu biểu 2-Phần phụ lục)
Căn cứ vào Hóa đơn GTGT và Phiếu thu tiền mặt kế toán ghi vào Nhật biên tài khoản tiền mặt và sổ chi tiết bán hàng
Nợ TK 111: 19.347.283
Có TK 511 : 17.588.439
Có TK 3331: 1.758.844
Nếu khách hàng thanh toán tiền gửi ngân hàng kế toán sẽ căn cứ vào giấy báo có (Mẫu biểu 3-Phần phụ lục) của ngân hàng để ghi sổ
Ví dụ: Ngày 6/3 Xí nghiệp xe máy Quảng Sơn bán 30 xe máy cho Công ty TNHH Sơn Long với đơn giá là 5.720.357đ. Thuế GTGT 10% (Mẫu biểu 4-Phần phụ lục)
Căn cứ vào Hóa đơn GTGT và giấy báo có Ngân hàng kế toán ghi:
Nợ TK 112: 188.771.781
Có TK 511 : 171.610.710
Có TK 3331: 17.161.071
Nếu khách hàng trả chậm, kế toán sẽ căn cứ vào Hợp đồng mua bán và Hoá đơn GTGT để ghi sổ chi tiết tiên thụ và vào Bảng kê số 11 - Phải thu của khách hàng
Ví dụ: Ngày 14/03/2003 Xí nghiệp xe máy Quảng Sơn bán 200 xe hai bánh gắn máy nhãn hiệu Hạ Long cho Công ty TNHH Kỳ Lam với đơn giá là 5.919.760đ. Thuế GTGT 10% (Mẫu biểu 5- Phần Phụ lục)
Kế toán ghi:
Nợ TK 131: 1.302.347.200
Có TK 511 : 1.183.952.000
Có TK 3331: 118.395.200
2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Tại Xí nghiệp xe máy Quảng Sơn khoản giảm trừ doanh thu là trường hợp hàng bán bị trả lại, nhưng rất ít xảy ra. Xí nghiệp có thể trả lại khách hàng bằng tiền mặt hoặc trừ vào số nợ của khách hàng.
Ví dụ: Ngày 24/03 Công ty Tiến Hoà trả lại 2 xe và yêu cầu trả lại bằng tiền mặt. Giá bán của lô hànglà: 5.720.357đ
Kế toán phản ánh giá trị hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 531 : 11.400.714
Nợ TK 3331: 1.144.071
Có TK 111: 12.584.785
Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu sang TK 511 để xác định doanh thu thuần bằng bút toán:
Nợ TK 511: 11.440.714
Có TK 531: 11.440.714
(Mẫu biểu 11-Phần phụ lục)
3. Kế toán giá vốn hàng bán tại Xí nghiệp
3.1. Tài khoản kế toán sử dụng
Để hạch toán giá vốn của hàng đã bán kế toán sử dụng tài khoản:
+ TK 632 - Giá vốn hàng bán
+ TK 155 - Thành phẩm
3.2. Sổ kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng sổ cái TK 632, Bảng cân đối nhập - xuất - tồn, tài khoản 155
3.3. Phương pháp tính giá vốn của thành phẩm xuất kho (Mẫu biểu 12,13.14- Phần phụ lục)
Khi xuất kho thành phẩm để tiêu thụ, phòng kế toán lập Hóa đơn GTGT và xin lệnh xuất kho. Thủ kho lập Phiếu xuất kho theo số lượng ghi trên hoá đơn và trên lệnh xuất, sau đó người mua ký xác nhận vào phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho được lập thành hai liên: một liên thủ kho giữ để vào thẻ kho, một liên chuyển lên phòng kế toán để làm căn cứ ghi sổ.
Định kỳ, căn cứ vào các Bảng phân bổ, bảng kê, chứng từ có liên quan, kế toán lập bảng tính giá thành thành phâm nhập kho. Kế toán sẽ dựa vào Bảng tính giá thành, sổ chi tiết thành phẩm (Mẫu biểu 16-Phần phụ lục), các chứng từ nhập - xuất thành phẩm để xác định giá trị vốn của thành phẩm đã tiêu thụ.
Ví dụ:
- Ngày 1/3/2003 trong kho còn tồn 50 xe với tổng giá trị là 270.988.600đ
- Ngày 2/3/2003 nhập kho 50 xe tổng giá trị là 269.850.000đ
- Ngày 3/3/2003 xuất 3 xe cho anh Lê Xuân Hải 3 xe
Kế toán ghi nhận doanh thu và xác định giá vốn hàng bán:
Đơn giá bình quân
=
270.988.600 + 269.850.000
=
5.408.386đ
50 + 50
Trị giá vốn hàng bán = 3 x 5.408.386 = 16.225.185đ
Kế toán định khoản:
Nợ TK 632: 16.225.158
Có TK 155: 16.225.158
Đối với các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán ghi sổ hàng bán bị trả lại đồng thời ghi giảm giá vốn của hàng bán.
Ví dụ: Ngày 24/3/2003 Công ty Tiến Hoà trả lại 2 xe. Kế toán ghi giảm giá vốn hàng bán:
Nợ TK 155: 10.854.872
Có TK 632: 10.854.872
Căn cứ vào các chứng từ có liên quan và việc tính toán, kế toán vào Bảng kê nhập- xuất- tồn thành phẩm (Mẫu biểu 15-Phần phụ lục) và sổ cái TK 632 (Mẫu biểu 17-Phần phụ lục)
4. Kế toán chi phí bán hàng
Tại Xí nghiệp xe máy Quảng Sơn không phát sinh chi phí bán hàng nên kế toán không sử dụng TK 641- Chi phí bán hàng.
5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
5.1. Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp tại Xí nghiệp xe máy Quảng Sơn
Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) tại Xí nghiệp bao gồm chi phí phục vụ cho vấn đề quản lý, điều hanh hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp. CPQLDN bao gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý bao gồm: tiền lương, các khoản trích theo lương. tiền ăn công nghiệp
+ Chi phí đồ dụng văn phòng
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ Thuế, phí, lệ phí
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài như: phí mở L/C. điện thoại…
+ Chi phí bằng tiền khác: lãi vay, tem đăng kiểm….
5.2. Chứng từ kế toán sử dụng
+ Bảng thanh toán lương
+ Bảng tính và trích khấu hao tài sản cố định
+ Các phiếu chi tiền mặt, giấy báo nợ của ngân hàng, hóa đơn điện thoại…
5.3. Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp để hạch toán.
Các TK có liên quan: TK 111, TK 112, TK 214, TK 334, TK 333
5.4. Sổ kế toán áp dụng tại xí nghiệp
Kế toán sử dụng sổ chi tiết tài khoản_ Chi phí quản lý doanh nghiệp và bảng kê số 5_ Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp .
5.3. Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Khi phát sinh chi phí, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc như: Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, Hoá đơn mua đồ dùng văn phòng, Bảng trích khấu hao tài sản cố định, Hoá đơn thanh toán về dịch vụ mua ngoài… kết toán vào sổ chi tiết TK 642 (Mẫu biểu 18-Phần phụ lục). Cuối tháng kế toán Bảng kê số 5 (Mẫu biểu 19-Phần phụ lục)- Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp được tập hợp:
Nợ TK 642: 192.646.235
Có TK 111: 103.825.000
Có TK 214: 16.186.696
Có TK 331: 10.470.936
Có TK 333: 283.000
Có TK 334: 39.192.000
Có TK 336: 20.202.243
Có TK 338: 2.486.333
6. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ tại Xí nghiệp xe máy Quảng Sơn
6.1. Phương pháp xác định kết quả tiêu thụ tại Xí nghiệp
Kết quả tiêu thụ là kết quả của hoạt động tiêu thụ thành phẩm và được biểu hiện qua chỉ tiêu lãi, lỗ. Bút toán xác định kết quả tiêu thụ được ghi vào cuối tháng, căn cứ vào số liệu trên các sổ chi tiết, sổ tổng hợp, bảng kê để xác định kết quả tiêu thụ.
Công thức xác định kết quả tiêu thụ:
Kết quả tiêu thụ
=
Doanh thu thuần
-
Giá vốn hàng bán
-
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - Hàng bán bị trả lại
Doanh thu bán hàng và hàng bán bị trả lại được tập hợp ở sổ chi tiết tiêu thụ, sổ cái TK 511, sổ cái TK 531
Giá vốn hàng bán được tập hợp trên sổ cái tài khoản 632
Chi phí quản lý doanh nghiệp được tập hợp trên bảng kê số 5
6.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng TK 911- Xác định kết quả kinh doanh và các tài khoản liên quan như: TK 511, TK 632, TK 642, YK 421
6.3. Sổ kế toán sử dụng
Sổ cái tài khoản 911(Mẫu biểu 20,21-Phần phụ lục), sổ cái TK 511, sổ cái TK 632, bảng kê số 5- Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
6.4. Trình tự kế toán xác định kết quả tiêu thụ
Trong kỳ, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế, kế toán ghi vào các sổ có liên quan và cuối tháng, kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển doanh thu, chi phí để xác định kết quả tiêu thụ.
Số liệu kế toán tháng 3 năm 2003 tại phòng kế toán Xí nghiệp xe máy Quảng Sơn
- Kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK 511: 7.594.167.286
Có TK 911: 7.594.167.286
- Kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 911: 7.009.794.006
Có TK 632: 7.009.794.006
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911: 192.646.235
Có TK 642: 192.646.235
- Kết chuyển lãi về hoạt động tiêu thụ:
Nợ TK 911: 391.727.045
Có TK 421: 391.727.045
Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm tại xí nghiệp xe máy Quảng Sơn thuộc công ty xuất nhập khẩu Quảng Ninh
1. Đánh giá chung về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm tại xí nghiệp xe máy Quảng Sơn.
1.1. Những ưu điểm
Kế toán là bộ phận không thể thiếu được đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Thông qua kế toán, các thông tin tài chính được thể hiện một cách rõ ràng và cụ thể hơn để cho các nhà quản lý có thể nắm bắt được các thông tin về tình hình hoạt động của đơn vị mình một cách chính xác. Để cho các thông tin kế toán được chính xác thì đòi hỏi doanh nghiệp phải tồ chức một đội ngũ kế toán một cách hợp lý. Qua thời gian thực tập, tìm hiểu về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại xí nghiệp xe máy Quảng Sơn em thấy việc tổ chức bộ máy kế toán ở xí nghiệp có những ưu điểm sau:
- Xí nghiệp có bộ máy kế toán gọn nhẹ, công việc được phân định tương đối phù hợp với trình độ và mức thành thạo công việc của cán bộ kế toán. Mọi người đều có trách nhiệm trong công việc, sử dụng vi tính tốt.
- Đối với khâu tổ chức hạch toán ban đầu: tổ chức chứng từ ban đầu, phản ánh được kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Việc tổ chức thực hiện, vận dụng hệ thống tài khoản kế toán khá đầy đủ và thống nhất giúp cho việc ghi chép và đối chiếu được nhanh chóng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Việc tổ chức lập và phân tích báo cáo tài chính được thực hiện đúng thời gian và đúng phương pháp đảm bảo phản ánh một cách tổng thể tình hình tài chính của xí nghiệp giúp cho ban lãnh đạo đưa ra những quyết định thích hợp cho hoạt động kinh doanh của xí nghiệp.
1.2. Một số tồn tại
Bên cạch những ưu điểm trên thì kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Xí nghiệp xe máy Quảng Sơn còn có một số hạn chế nhất định.
Thứ nhất: Về hệ thống sổ kế toán áp dụng tại xí nghiệp
- Kế toán xí nghiệp không mở nhật ký chứng từ số 8 để theo dõi tổng hợp các tài khoản như TK 155, TK 511, TK531, TK 632, TK 642,… để làm căn cứ ghi sổ cái.
- Kế toán xí nghiệp sử dụng các mẫu sổ cái như sổ cái TK 511, 632, 642, 911, 421 không đúng quy định theo hình thức ghi sổ Nhật ký chứng từ.
- Kế toán sử dụng các mẫu sổ chi tiết như: Sổ chi tiết bán hàng, Sổ chi tiết tài khoản 642, và bảng kê nhập - xuất - tồn chưa đầy đủ các khoản mục làm cho khó theo dõi chi tiết.
Thứ hai: Về trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
Xí nghiệp không trích lập dự phòng khoản nợ phải thu khó đòi để hạn chế rủi ro không thu được tiền từ khách hàng.
Thứ ba: Về phương pháp hạch toán chi phí lãi vay và chi phí mở L/C
Kế toán đã hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp làm cho chi phí quản lý doanh nghiệp tăng lên dẫn đến việc xác định chi phí theo khoản mục là không chính xác và người quản lý có thể hiểu sai lệch về việc sử dụng chi phí của doanh nghiệp.
Thứ tư: Về việc sử dụng phần mềm kế toán tại xí nghiệp
Kế toán Xí nghiệp áp dụng hình thức sổ “Nhật ký chứng từ” theo hình thức này, mẫu sổ tương đối cồng kềnh, không hiện đại làm cho công tác kế toán thêm phần phức tạp. Hơn nữa, mặc dù kế toán Xí nghiệp đã đưa máy tính vào công tác kế toán nhưng vẫn mang tính chất thủ công là nhập số liệu vào tính toán. Điều này phần nào làm hạn chế tác dụng của tin học đối với kế toán và tốn nhiều thời gian.
2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kê toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại xí nghiệp xe máy Quảng Sơn
2.1. ý kiến thứ nhất: Về việc cải thiện hệ thống sổ kế toán tại Xí nghiệp
Để theo dõi tổng hợp các tài khoản và căn cứ để ghi sổ kế toán, kế toán nên lập Nhật ký chứng từ số 8 theo mẫu của Bộ Tài chính ban hành như sau: (Mẫu biểu 22-Phần phụ lục)
Để theo dõi, đối chiếu và kiểm tra tốt hơn về tình hình hoạt động kinh doanh của mình, Xí nghiệp nên lập các sổ cái, sổ chi tiết theo mẫu của Bộ Tài chính ban hành phù hợp với hình thức kế toán đã lựa chọn.
Về sổ cái: Sổ cái TK 511, 632, 911, 421 nên lập như sau: (Mẫu biểu 23-Phần phụ lục)
+ Về sổ chi tiết: Sổ chi tiết bán hàng (Mẫu biểu 24-Phần phụ lục), sổ chi tiết TK 642 (Mẫu biểu 25-Phần phụ lục), Bảng cân đối nhập- xuất- tồn kế toán Xí nghiệp nên lập bảng theo mẫu sau (Mẫu biểu 26-Phần phụ lục)
1.2. ý kiến thứ 2: Về trích lập dự phòng, nợ phải thu khó đòi
Để đề phòng tổn thất do không đòi được các khoản phải thu khó đòi và nhằm xác định giá trị thực của khoản tiền vốn nằm trong khâu thanh toán, khi lập báo cáo tài chính cuối niên độ kế toán, doanh nghiệp phải trích lập dự phòng cho các khoản nợ phải thu khó đòi và tính trước vào chi phí sản xuất kinh doanh của năm báo cáo.
Dự phòng nợ phải thu khó đòi là dự phòng phần giá trị dự kiến bị tổn thất do không đòi được các khoản nợ của khách hàng có tình trạng tài chính khó khăn.
Cuối năm tài chính, căn cứ vào tình hình tài chính của khách hàng kế toán xác định số nợ phải thu khó đòi cho từng khoản nợ theo công thức:
Mức dự phòng phải thu khó đòi
=
Số dư nợ của khoản phải thu
x
% nợ khó đòi
Tổng mức dự phòng các khoản phải thu khó đòi tối đa = 20% tổng số dư nợ phải thu của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính cuối năm.
Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, Xí nghiệp phải tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng cho các khoản nợ vào bảng kê chi tiết làm căn cứ để hạch toán tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Các khoản dự phòng phải thu khó đòi được theo dõi trên TK 139-“Dự phòng phải thu khó đòi”. Tài khoản này dùng để phản ánh việc lập và sử lý các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi vào cuối niên độ kế toán.
Nội dụng phản ánh trên TK 139 như sau:
Tài khoản 139 - Dự phòng nợ phải thu khó đòi
+ Hoàn nhập số dự phòng phải thu khó đòi
+ Trích lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi
Dư có: Số dự phòng các khoản phải thu khó đòi còn lại cuối kỳ
Căn cứ vào số dự phòng còn lại trên TK 139 so với số dự phòng cần trích lập cho năm tiếp theo.
- Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập năm trước thì phải trích thêm vào chi phí quản lý doanh nghiệp phần chênh lệch. Kế toán ghi:
Nợ TK 642
Có TK 139 Số chênh lệch
- Nếu số dự phòng phải trích lập cho năm tiếp theo nhỏ hơn so với khoản dự phòng đã lập thì doanh nghiệp phải ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp phần chênh lệch. Kế toán ghi:
Nợ TK 139
Có TK 642 Số chênh lệch
- Đối với các khoản nợ không thu hồi được, khi xử lý xoá sổ kế toán ghi:
Nợ TK 139: Số nợ xoá sổ đã được dự phòng
Nọ TK 642: Số nợ xoá sổ chưa được lập dự phòng
Có TK 131: Số nợ phải thu của khách đã được xoá
Có TK 138: Số nợ phải thu khác được xoá
Đồng thời ghi Nợ TK 004: Nợ khó đòi đã xử lý
- Các khoản nợ sau khi đã xoá nợ, doanh nghiệp vẫn phải theo dõi trong thời hạn tối thiều 5 năm và tiếp tục có các biện pháp để thu hồi nợ. Nếu thu hồi được khoản nợ đã xoá sổ trừ đi chi phí liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 711 Số nợ đã xoá sổ thu hồi được Đồng thời ghi Có TK 004: Số nợ thu hồi được
1.3. ý kiến thứ 3: Về việc hạch toán chi phí lãi vay và phí mở L/C
Kế toán Xí nghiệp đã hạch toán chi phí lãi vay và phí mở L/C vào TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp. Việc hạch toán như vậy không thể hiện đúng bản chất của chi phí, kế toán nên hạch toán như sau:
Nợ TK 635: 8.022.512
Có TK 336: 8.022.512
Cuối kỳ, chi phí tài chính sẽ được kết chuyển sang TK 911- Xác định kết quả kinh doanh để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp theo bút toán:
Nợ TK 911: 8.022.512
Có TK 635: 8.022.512
Phí mở L/C kế toán nên hạch toán vào TK 152 để tính giá thực tế của vật liệu xuất kho cho sản xuất.
Nợ TK 152: 10.202.243
Có TK 336: 10.202.243
1.4. ý kiến thứ 4: Về việc áp dụng hình thức sổ kế toán và việc áp dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán.
Do việc sử dụng hình thức “Nhật ký chứng từ” làm cho công tác kế toán có phần phức tạp nên Xí nghiệp có thể xem xét để chuyển sang sử dụng hình thức sổ kế toán “Nhật ký chung” để cho công tác kế toán được đơn giản và dễ theo dõi hơn. Bên cạnh đó, nếu Xí nghiệp áp dụng hình thức “Nhật ký chung” và xem xét đầu tư thêm phần mềm kế toán thì công tác kế toán sẽ đạt hiệu quả cao hơn, rút gọn công việc cho cán bộ kế toán để một người có thể làm được nhiều việc.
Kết luận
Qua lý luận và thực tiễn cho thấy tổ chức hợp lý công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh vì nó giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt hơn nưa hoạt động kinh doanh của mình, đảm bảo lấy thu bù chi và có lãi, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước, không ngừng nâng cao đời sống của người lao động.
Hiểu rõ được tầm quan trọng đó, Xí nghiệp xe máy Quảng Sơn đã tổ chức, sắp xếp và dần đưa công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ vào nề nếp, góp phần mang lại hiệu quả trong hoạt động quản lý và sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Tuy nhiên để công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thực sự trở thành công cụ quản lý đắc lực, đòi hỏi ban lãnh đạo Xí nghiệp phải tìm ra biện pháp hữu hiệu nhằm kiện toàn và tổ chức công tác kế toán một cách khoa học hơn nữa.
Thời gian học tập tại trường, đặc biệt là thời gian thực tập tại Xí nghiệp xe Quảng Sơn đã giúp tôi tích luỹ được nhiều kinh nghiệm để hoàn thành bài luận văn nay với mong muốn đóng góp ý kiến vào việc hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Xí nghiệp. Tuy nhiên do thực tế phong phú, thời gian và kiến thức có hạn nên bài luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo, các cô chú trong phòng kế toán của Xí nghiệp và các bạn để bài luận văn có thêm tính khoa học và có giá trị thưch tiễn.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cám ơn Thạc sỹ Đỗ Thị Phương cùng cô chú trong phòng kế toán của Xí nghiệp xe máy Quảng Sơn đã quan tâm tạo điều kiện tốt nhất giúp tôi hoàn thành bài luận văn này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33875.doc