Công tác quy hoạch phải được tiến hành một cách khoa học, đi trước một bước, trong đó quan trọng nhất là qui hoạch phát triển kinh tế vùng và qui hoạch phát triển ngành kinh tế kĩ thuật.
Qui hoạch phát triển kinh tế vùng thường chậm, chất lượng chưa cao và thiếu tầm nhìn xa. Vì vậy nó ảnh hưởng đến qui hoạch phát triển ngành kinh tế kỹ thuật nói chung và ngành bưu chính viễn thông nói riêng. Vì vậy qui hoạch phát triển kinh tế vùng phải được ưu tiên nghiên cứu theo hướng nhanh, nâng cao chất lượng qui hoạch, phải có tầm nhìn xa tới 10-15 thậm chí 20 năm đồng thời phải được xem xét, đánh giá điều chỉnh hàng năm và công bố công khai, kịp thời làm căn cứ xây dựng qui hoạch ngành.
Từ định hướng phát triển kinh tế và qui hoạch kinh tế vùng phải xây dựng qui hoạch ngành kinh tế kỹ thuật sớm và đảm bảo chất lượng làm kim chỉ nam cho công cuộc đầu tư phát triển ngành.
51 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2241 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư mạng viễn thông tại viễn thông tỉnh Lạng Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
che chắn nhiều, nên việc thông tin liên lạc qua mạng di động đạt hiệu quả không cao.Nhất là hiện nay trên địa bàn tỉnh có nhiều nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động cùng đầu tư, kinh doanh khai thác mang tính cạnh tranh cao.
Sự cần thiết phải đầu tư
Đối với mạng di động thực hiện ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Tập đoàn tập đoàn BCVT Việt Nam V/v : triển khai lắp đặt 5.253 trạm BTS trong năm 2008.
Căn cứ quyết định số 1259/QĐ-ĐTPT ngày 31/03/2008 của Tổng giám đốc Tập Đoàn BCVT Việt Nam V/v : phê chuẩn kế hoạch vốn đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng mạng VINAFONE năm 2008 tỉnh Lạng sơn.
- Dự báo nhu cầu
+ Giai đoạn 2008-2010 là giai đoạn phát triển về thông tin di động, Gfpne và các dịch vụ viễn thông băng thông rộng.
+ Có sự chuyển dịch doanh thu từ mạng cố định sang băng thông rộng và các dịch vụ gia tăng, dịch vụ nội mạng trên nền IP.
- Chủ trương của tập đoàn
+ Tập trung mọi nguồn lực cho các lĩnh vực trọng điểm : di động, băng rộng, khu công nghiệp khu dân cư…
+ Tập đoàn có hướng dẫn các Bưu điện tỉnh , Thành phố chuẩn bị sẵn sàng cơ sở hạ tầng để phục vụ các trạm BTS cho mạng thông tin di động.
Doanh thu và hiệu quả kinh doanh mạng cố định đang có chiều hướng suy giảm nhanh chóng, do vậy việc xây dựng cơ sở hạ tầng mạng Vinafone phục vụ cho việc khởi tạo, phát triển, kinh doanh các thuê bao mới sử dụng Gfone vì tận dụng được năng lực mạng GSM của dịch vụ di động do vậy rất tiết kiệm vốn đầu tư.
Do tỉnh Lạng Sơn có nhiều thế mạnh, nhất là những năm gần đây cây công nghiệp , cây nông nghiệp, cây ăn quả và cây thực phẩm có giá trị cao được mùa và được giá, mặt khác tình hình kinh tế phát triển do vậy nhu cầu đi du lịch của người dân trong cả nước tăng cao dẫn đến kinhh tế Lạng Sơn phát triển mạnh mẽ.Việc đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ các trạm BTS thuộc mạng thông tin di động Vinafone sẽ đáp ứng được nhu cầu phát triển mạng thông tin di động, đảm bảo thông tin liên lạc ổn định,nâng cao chất lượng phục vụ và phát triển thuê bao điện thoại di động, đảm bảo thông tin liên lạc ổn định, nâng cao chất lượng phục vụ và phát triển chỉ đạo của đảng, nhà nước ,của tỉnh và của các ban ngành cũng như phát triển thuê bao điện thoại di động, nối liền thông tin liên lạc đến tận các xã vùng sâu, vùng xa, đảm bảo an ninh quốc phòng vùng biên giới,phòng chống bão lũ lụt,giảm nhẹ thiên tai, nâng cao đời sống kinh tế, văn hóa của đồng bào các dân tộc miền núi.
4. Kế hoạch và quy mô đầu tư mạng bưu chính –viễn thông
4.1. Mục tiêu
Với mục tiêu mở rộng diên tích vùng phủ sóng thông tin di động đến tận vùng núi biên giới, hải đảo.Năm 2008 Vinaphone dự kiến tập trung đầu tư phát triển mạng lưới lắp đặt thêm 10.000 trạm BTS, MobiFone tăng cường thêm 10.000 trạm BTS và dự kiến phát triển mới 20 triệu thuê bao. Việc đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc lắp đặt trạm BTS là không thể thiếu.Với đặc điểm địa hình phức tạp của tỉnh Lạng Sơn, việc đầu tư trang thiết bị phụ trợ cho các trạm BTS thuộc mạng di động VinaFone, sẽ đảm bảo cho các trạm BTS hoạt động an toàn, mở rộng diện tích vùng phủ sóng, phát triển các ứng dụng thương mại điện tử, ứng dụng công nghệ 3G, nhắn tin … phục vụ cho giai đoạn phát triển 2006-2008 và nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường trước khi bước vào hội nhập.
Hoàn thành kế hoạch của Tập đoàn giao cho viễn thông Lạng Sơn, tăng doanh thu, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, văn hóa- xã hội, nâng cao trinh độ dân trí, bảo đảm an ninh quốc phòng, phòng chống bão lụt giảm nhẹ thiên tai cho vùng biên giới.
Ngoài ra xây dựng cơ sở hạ tầng mạng Vinafone còn đáp ứng nhu cầu sử dụng thuê bao di động đang ngày càng phát triển đồng thời đáp ứng nhu cầu cạnh tranh với các mạng thông tin di động khác.
4.2. Quy mô đầu tư
4.2.1. Địa điểm xây dựng: Huyện Văn Quan
4.2.2. Qui mô xây dựng :nhóm C
Kéo điện lưới và truyền dẫn quang cho các trạm BTS
BTS Tri Lễ (tại đồi nhà ông Lê Văn Cheo)
Địa điểm xây dựng
- Địa điểm tại đồi nhà ông Lê Văn Cheo bản Châu xã Tri Lễ
- Đặc điểm địa hình :trạm BTS – Tri Lễ đặt trên đỉnh đồi tương đối bằng phẳng
+ Đồi có nhiều cây mu, cây bụi
+ Địa chất sét pha lẫn dăm sạn laterit, màu nâu xám,xám vàng
+ Theo kinh nghiệm giả thiết cường độ đất nền tính toán R=10T/M2
Hạng mục: truyền dẫn & AC
Kéo cáp quang chôn 08 sợi từ Bưu điện văn hóa xã Tri Lễ với tổng chiều dài tuyến 930 m trong đó
+ Tuyến cột xây dựng mới 930m
Nguồn điện AC được lấy từ cột điện lực số 31 kéo lên trạm BTS bằng cáp nhôm AL4x50
Khối lượng vật tư chủ yếu
+ Cáp quang chôn 08 sợi phi kim loại :1.100m
+ ODF 8 sợi 01 bộ
+ ODF 16 sợi 01 bộ
+ Dây nối 5m 16 sợi
+ Cáp nhôm AL4x50 400m
+ Cột bê tông 7BV-65 32 cột
5. Hình thức tổ chức,thực hiện quản lý dự án
5.1. Chủ đầu tư :Viễn thông tỉnh Lạng sơn
5.2. Hình thức tổ chức thực hiện: chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án
6. An toàn lao động
Yêu cầu trước khi thi công
Các công trình mạng ngoại vi trước khi thi công phải có đầy đủ thủ tục về xây dựng cơ bản theo quy định của nhà nước, phương án đảm bảo an toàn lao động.
Các đơn vị thi công phải khảo sát lại để nắm vững các đặc điểm về địa hình để lên phương án thi công sát với thực tế và bố trí hợp lí kho tàng, vị trí phân rải nguyên vật liệu nơi ăn ở cho công nhân.
Đơn vị thi công phải tổ chức phổ biến
7. Kết luận và kiến nghị
Việc xây dựng cơ sở hạ tầng BTS Viễn thông Lạng Sơn năm 2008 là rất cần thiết đối với mạng Viễn thông nội tỉnh Lạng Sơn.Đề nghị lãnh đạo Viễn thông Lạng sơn xem xét phê duyệt phương án đầu tư và tổ chức chỉ đạo các đơn vị thành viên thực hiên các công việc tiếp theo.
Đánh giá hoạt động lập dự án đầu tư “xây dựng các tuyến truyền dẫn và cáp điện cho các trạm BTS thuộc các huyện văn quan, bình gia, bắc sơn tỉnh lạng sơn”
Đây là dự án đầu tư từ nguồn vốn của tập đoàn bưu chính viễn thông việt nam làm chủ đầu tư.viễn thông tỉnh lạng sơn là đơn vị tư vấn. Trên cơ sở các quyết định, qui định của nhà nước, ngành và qui chế hoạt động của huyện bình gia, văn quan bắc sơn ( thuộc lạng sơn) công ty đã xây dựng cho chủ đầu tư một phương án đầu tư hợp lí và mang tính khả thi cao.
Việc xem xét các vấn đề về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế, dân số, lao động, qui hoạch tổng thể, hiện trạng mạng lưới viễn thông(mạng cố định, di động, internet tốc độ cao ) của vùng liên quan đến dự án được công ty tiến hành khảo sát và cung cấp số liệu một cách cụ thể, đầy đủ và rất rõ ràng. nhìn vào hồ sơ dự án, chủ đầu tư sẽ có một cái nhìn tổng quát nhất về khu vực địa bàn sẽ tiến hành lập dự án đầu tư.trên cơ sở số liệu thu thập được công ty sẽ xây dựng bảng báo cáo chi tiết, khoa học cho từng địa điểm trong khu vực phân vùng của dự án theo các giai đoạn khác nhau.căn cứ vao các cơ sở dự báo đã có thực từ dự án một cách thuyết phục
Sau khi thuyết minh sự cần thiết phải đầu tư, căn cứ vào định hướng chung của ngành, công ty, công ty xây dựng các phương án công nghệ kĩ thuật cao, có thể đáp ứng mục tiêu của dự án một cách tốt nhất và khuyến nghị cho chủ đầu tư bằng việc chỉ rõ ưu điểm vượt trội của phương án lựa chọn so với các phương án khác.
Trên cơ sở mục tiêu của dự án đầu tư, qui mô đầu tư của dự án được xây dựng theo các giai đoạn khác nhau.ở các giai đoạn đầu tư, đối với mỗi loại hình mạng dịch vụ cung cấp, công ty nêu rõ dung lượng tổng đài của mạng từ đó khẳng định cần phải đầu tư hay không và chỉ rõ dung lượng cần mở rộng là bao nhiêu nếu phải đầu tư. các hạng mục của dự án cũng được trình bày khá chi tiết với việc nêu rõ số lượng các chủng loại thiết bị, vật tư và phương án xây dựng.do vậy, tạo điều kiện cho quá trình thẩm định củng như triển khai thực hiện dự án.
Theo phân kì đầu tư của dự án công ty cũng xác định rõ khoản thu, chi cho từng kì và bảng tính chi phí cho từng thời kì đó xác định tổng mức đầu tư cho dự án.bên cạnh đó công ty cũng xác định bảng hoàn vốn cho cả đời của dự án
Dự án đã đi vào triển khai thực hiện và được đánh giá là mang lại tính khả thi cao.tuy vậy để dự án có thể được hoàn thiện hơn, công tác lập dự án của công ty có thể xem xét thêm một số vấn đề sau đây:
Trong dự án cần nêu bật được sự ổn định về chính trị, luật lệ cũng như kế hoạch thu hút đầu tư của mạng viễn thông tỉnh lạng sơn để làm an tâm nhà đầu tư, từ đó xây dựng phương án thuyết trình sự cần thiết đầu tư hợp lí hơn và thuyết phục hơn.
Quá trình đánh giá mạng viễn thông hiện tại và nhu cầu dự báo mạng viễn thông trong tương lai của khu vực triển khai dự án, công ty cần chú ý đến các đối thủ cạnh tranh và có phương án cạnh tranh cụ thể.
Mặc dù trước khi xây dựng phương án đầu tư, tổng công ty đã có đánh giá đây là một dự án khả thi và tiến hành giai đoạn cuối cùng là xây dưng phương án đầu tư nhưng công ty cũng phải quan tâm đến các vấn đề rủi ro trong phương án xây dựng, phát triển của các doanh nghiệp khu dân cư và các tiện ích xã hội khác.
Trong dự án cần phải nêu phương án sử dụng lao động và phương án xây dựng. Cả hai phương án trên là nhân tố quyết định đến quá trình vận hành của dự án có thực hiện được hay không. Vì vậy nó là một nhân tố quan trong nhưng trên thực tế công ty chưa đề cập đến phương án sử dụng lao động còn phương án xây dựng chỉ nêu phương án phòng cháy chữa cháy một cách khái quát, chưa có phương án xử lí nếu như có rủi ro xảy ra. phương án xây dựng trong dự án trình bày trong quá trình phân tích qui mô đầu tư. chính vì vậy, để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện dự án, công ty nên có phương án xây dựng thành một mục cụ thể trong báo cáo kĩ thuật.
Cần xây dựng thêm phương án đầu vào ( nguyên, nhiên, vật liệu…) cụ thể cho dự án. để đảm bảo tính chắc chắn cho dự án cần xây dựng phương án trong đó có tính đến yếu tố thay đổi giá cả, nhà cung cấp đặc biệt la các thiết bị quang, các thiết bị đươc cung cấp bởi rất nhiều các công ty khác nhau giống nhau về mẫu mã do vậy công ty phải cử đội ngũ nhân viên có nhiều kinh nghiệm để kiểm tra khi đấu thầu.
Trong quá trình phân tích hiệu quả của dự án :
Về mặt hiệu quả kinh tế : công ty chỉ xác định một chỉ tiêu là thời gian hoàn vốn (T) mà không xác định đến 2 chỉ tiêu rất quan trọng là NPV( giá trị hiện tại ròng ) và IRR ( tỉ lệ hoàn vốn nội bộ). tuy vậy, việc tính thời gian hoàn vốn của công ty chưa xác định đến yếu tố thời gian của tiền.
Về mặt hiệu quả xã hội : đặc trưng về tính hiệu quả xã hội của dự án mạng viễn thông là khả năng đáp ứng nhu cầu về khả năng phục vụ nhu cầu thông tin cho khu dân cư, cơ sở hành chính, các doanh nghiệp… bên cạnh đó, các dự án mạng viễn thông có thể cung cấp một khối lượng việc làm lớn, làm giảm thất nghiệp, đồng thời các dự án này còn góp phần phục vụ công tác an ninh quốc phòng . đây là những chỉ tiêu rất quan trong để khẳng định các dự án đầu tư mạng viễn thông rất quan trọng trong quá trinh phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế.
Tuy còn một số điểm cần nói rõ hơn, nhưng công ty cũng đã góp phần đưa viễn thông ngày càng lớn mạnh hơn
Bảng 5: Bảng tổng hợp chi phí của dự án:
STT
Khoản mục chi phí
Cách tính
Ký hiệu
A
CHI PHÍ XÂY DỰNG
I
CHI PHÍ TRỰC TIẾP
1
Chi phí vật liệu
VL
2
Chi phí nhân công
NC
3
Chi phí máy thi công
M
4
Trực tiếp phí khác
(1,5% x (VL+NC+M)
TT
Cộng chi phí trực tiếp
T
II
CHI PHÍ CHUNG
PxT
C
GIÁ THÀNH DỰ TOÁN XÂY DỤNG
T+C
Z
III
Thu nhập chịu thuế tính trước
(T+C) x Tỷ lệ quy định
TL
Giá trị dự toán xây dựng trước thuế
(T+C+L)
G
IV
Thuế giá trị gia tăng
GXDCPT
Chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công
GXDLT
B
CHI PHÍ THIẾT BỊ
1
Thiết bị nhập khẩu
2
Thiết bị mua trong nước
3
Thuế nhập khẩu
4
Phí nhập khẩu
5
Chi phí vân chuyển thiết bị
6
Bảo hiểm vận chuyển thiết bị
7
Chi phí lưu kho bãi
8
Thuế GTGT
C
CHI PHÍ KHÁC
1
Chi phí khảo sát lập dự án đầu tư
2
Chi phí lập dự án đầu tư
3
Chi phí khảo sát thiết kế
4
Chi phí thiết kế
5
Chi phí quản lý dự án
6
Chi phí kiểm toán
7
Chi phí bảo hiểm công trình
8
Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng
9
Chi phí rà bom phá mìn vật nổ
10
Chi phí khác (nếu có)
D
DỰ PHÒNG
TỔNG CỘNG (A+B+C+D)
Khoản mục
Giai đoạn 2005-6/2006
Giai đoạn 2006-2008
Giai đoạn 2009-2010
Tổng
Quy mô
Thành tiền
Quy mô
Thành tiền
Quy mô
Thành tiền
Quy Mô
Thành tiền
ĐV
SL
Triệu đồng
ĐV
SL
Triệu đồng
ĐV
SL
Triệu đồng
ĐV
SL
Triệu đồng
Chi phí xây dựng và thiết bị
Cống bể,cáp
5.000
55.200
30.100
90.300
Cống bể,cáp
km
20
3.500
km
164
50.100
km
53
15.300
km
237
68.900
Cáp
km
35
1.500
km
124
5.100
km
205
14.800
km
364
21.400
Chuyển mạch thoại
Số
Số
4.800
9.000
Số
8.500
15.000
Số
13.300
24.000
Di động
5.500
17.000
26.000
48.500
Cột ăng ten
Cột
2
1.000
Cột
4
1.500
Cột
16.300
Cột
6
2.500
Thiết bị
Số
3.000
4.500
Số
9.500
15.500
Số
1.024
26.000
Số
28.800
46.000
xDSL
Số
112
300
Số
1.616
3.000
Số
2.000
Số
2.752
5.300
Truyền dẩn quang
14.000
14.000
Cáp quang
km
47
5.000
km
5.000
Thiết bị
Đầu
10
9.000
Đầu
Đầu
10
9.000
Hệ thống quản lý mạng
HT
1
5.000
HT
HT
1
5.000
Các mạng viển thông khác
6.000
6.000
Kiến trúc,nhà trạm
M2
3.500
10.000
M2
1.200
3.000
M2
4.700
13.000
Cộng I
10.800
119.200
76.100
206.100
Chi phí lập phương án đầu tư
(0.048% chi phí xây dựng và thiết bị)
99
Tổng cộng
206.199
TÔNG HỢP MỨC ĐẦU TƯ TRẠM BTS BÌNH GIA-LẠNG SƠN
Tổng mức đầu tư chưa có thuế:206.199 triệu đồng
(Bằng chữ:Hai trăm lẻ sáu tỷ,một trăm chín mươi chín triệu đồng chẳn)
Tên trạm
Số máy phát triển
DTTB mỗi máy
Doanh thu
Hiện có
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Tr.đ/Năm
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Năm 6
Năm
7
Năm 8
Cố định
1000
1430
1859
2603
3383
4025
3,0
5145
10079
16771
25750
36862
44108
51353
58898
Di dộng
1000
2860
3718
4833
6767
9422
3,0
7290
17157
29984
47384
71667
88627
105586
122545
xDSL
309
371
482
578
531
6,0
926
2964
5520
8699
12627
15529
17891
201665
Cộng
2000
4599
5948
7918
10728
14178
13361
30200
52275
81834
121156
147993
174829
201665
Doanh thu tính cho mỗi dự án này là 70%
9353
21140
36593
57283
84809
103595
122380
141166
PHỤ LỤC TÍNH HOÀN VỐN DỰ ÁN
a.Tổng mức đầu tư(chưa có thuế GTGT): 206.199 triệu đồng
b.Tính doanh thu tăng thêm các năm
c.Các giả định về chi phí
Khoản mục chi
Cách tính
Năm1
Năm 2
Năm3
Năm4
Năm5
Năm6
Năm7
Năm8
Khấu hao cơ bản
14% TSCĐ
28868
28868
28868
28868
28868
28868
28868
28868
Thuế vốn đầu tư
4%vốn NS cho năm1
0
0
0
1
2
3
4
5
Chi phí chi NV khai thác,quản lý
100NV tăng x 24Triệu
1200
1272
1348
1429
1515
1606
1702
1804
Chi phí khai thác,nghiệp vụ
Cụ thể tiền điện
500
530
562
596
631
699
709
752
Cphí bảo dưỡng sửa chữa TSC
6% TSCĐ
12372
12372
12372
12372
12372
12372
12372
12372
Chi phí khác
6%(CP+KT+SC+KH)
2576
2583
2589
2596
2603
2611
2619
2628
Lãi vay nội tệ
9% vốn nội tệ
18558
17011
13918
10825
7732
4639
1546
0
Tổng chi phí hàng năm
64047
61636
59657
56687
53724
50768
47821
46429
d.Tính thời gian hoàn vốn
Khoản mục
Cách tính
Năm1
Năm 2
Năm3
Năm4
Năm5
Năm6
Năm7
Năm8
Lợi nhuận trước thuế(LNTT)
Thu-Chi
-54721
-41496
-23064
596
31085
52826
74559
94737
Thuế thu nhập(TTN)
28%(thu-chi)
0
0
0
167
8704
14791
20876
26526
Lợi nhuận sau thuế(LNST)
LNTT-TTN
-54721
-41496
-23064
429
22381
38305
53682
68210
Trả vốn vay nội tệ
17183
34366
34366
34366
34366
34366
34366
34366
Kinh phí hoàn vốn hàng năm
KH+LNST
1507
8119
17335
29082
40058
47885
55709
62973
Cộng dồn kinh phí hoàn vốn hàng năm
1507
9627
26962
56045
96104
143989
199698
262672
PHẦN II: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN DẦU TƯ MẠNG VIỄN THÔNG TẠI CÔNG TY VIỄN THÔNG TỈNH LẠNG SƠN
I. Đánh giá ưu điểm , nhược điểm trong hoạt động lập một dư án đầu tư mạng viễn thông
1. Ưu điểm
Là đơn vị thuộc tổng công ty Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam nên Viễn Thông Lạng sơn đã có nhiều kinh nghiệm, uy tín trong lĩnh vực của mình vì vậy hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng của viễn thông Lạng Sơn gặp nhiều thuận lợi và có nhiều dự án thành công.
Với năng lực đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao(chiếm đa số),kĩ sư tư vấn giàu kinh nghiệm và trang thiết bị hiện đại giúp cho công ty có thể tiến hành các hoạt động khảo sát, thăm dò thị trường thuận lợi, thống kê được các thông tin cần thiết một cách chính xác từ đó hỗ trợ hoạt động lập dự án của công ty luôn được tiến hành thuận lợi.Khả năng cập nhập của lao động trẻ và kinh nghiệm của những lao động lão thành giúp cho công tác lập dự án tại công ty luôn được tiến hành một cách nhanh chóng, khoa học và có chất lượng cao.Bên canh đó, công ty có hệ thống quản lý chất lượng tốt, đây là cơ sở đảm bảo cho hoạt động tư vấn lập dự án của công ty mang lại nhiều dư án khả thi chất lượng cao.
Là một đơn vị trực thuộc của Tổng Công Ty Bưu Chính Viễn thông Việt Nam, công ty có nhiều cơ hội để nắm bắt thông tin mới, cập nhập, tiếp cận thường xuyên với các chỉ tiêu, chính xác chủ trương đầu tư của ngành chính vì vậy so với các công ty tư vấn ngoài ngành thì công ty có nhiều lợi thế hơn trong việc lập dự án một cách chính xác, phù hợp với xu hướng phát triển của ngành, của quốc gia đem lại những dự án khả thi, thu lợi nhuận cao, đảm bảo xây dựng một cơ sở hạ tầng vững chắc thúc đẩy sự phát triển mạng viễn thông quốc gia, cập nhập công nghệ thông tin hiện đại quốc tế.
Trong quá trình lập dự án đầu tư, công ty được sự hỗ trợ của Tổng Công Ty Bưu Chính Viễn thông Việt Nam,các bưu điện của huyện cung cấp các thông tin, số liệu của dự án đầu tư đã được tổng công ty tiến hành trong quá trình nghiên cứu cơ hội đầu tư và nghiên cứu tiền khả thi. Chính vì vậy, cơ sở để công ty có thể xây dựng một dự án đầu tư mang lại hiệu quả cao và khá thuận lợi.Đặc biệt là việc rót vốn cho dự án đầu tư mà công ty đã tư vấn vẫn thường được quan tâm đến nhiều, từ đó giảm thiểu một phần rủi ro tài chính của dự án.
2. Nhược điểm
Trên đây là những thế mạnh của công ty trong quá trình lập các dự án đầu tư mạng viễn thông. Tuy vậy, trong quá trình thực hiện nghiệp vụ của mình, do gặp nhiều khó khăn về vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, của khu vực triển khai dự án và một vài khó khăn trong vấn đề tổ chức quản lý, tính toán các chỉ tiêu,… một vài dự án của công ty vẫn còn thiếu sót cần phải có sự thay đổi.
2.1. Một số dự án phải điều chỉnh ,sửa chữa nhiều lần trước và trong khi đi vào khai thác vận hành
Hồ sơ của các dự án này mang tính khả thi không cao do 2 nguyên nhân chính :
+ Từ phía công ty :
- Quá trình tính toán các chỉ tiêu tài chính như doanh thu, chi phi, chi phí hoàn vốn …đang còn sai số nhiều làm mức dự toán tổng vốn đầu tư không chính xác, có khi là quá lớn dẫn đến triển khai thực hiện dự án khả năng thu hồi vốn khó khăn, phải tiến hành điều chỉnh làm tăng chi phí của dự án làm cho dự án không mang tính khả thi cao như phương án lúc ban đầu.
- Đơn giá vật liệu áp dụng còn chênh lệch so với đơn giá của khu vực địa phương triển khai, làm chi phí của dự án thay đổi.Nếu mức dự toán cao hơn thực tế sẽ gây ra lãng phí vốn, nhưng ngược lại nếu giá cao hơn, khi đó phải thay đổi mức vốn đầu tư và phương án hu động vốn buộc phải thay đổi, chắc chắn thời gian thực hiện sẽ phải điều chỉnh.Trong dự án đầu tư, công ty thường không xây dựng các phương án mua sắm các trang thiết bị cụ thể.Mặc dù thị trường hiện nay khá đa dạng và nhiều nhà cung cấp nhưng khả năng rủi ro về giá cả cũng như nơi cung cấp thiết bị không phải là không có.
- Trong quá trình lập dự án, do có nhiều dự án thực hiện cùng một thời điểm nên việc phân tích công việc còn chưa chính xác, chi tiết dẫn đến dự toán công việc áp dụng không đúng định mức.Ví dụ như định mức vận chuyển thủ công trong phạm vi công trình ( vật tư mua đến chân công trình ) còn tính thêm chi phí vận chuyển…
+ Từ phía ngành và nhà nước
- Công tác quy hoạch của ngành, nhà nước liên tục thay đổi, đặc biệt là quy hoạch vùng, quy hoạch giao thông, xây dựng dẫn đến phương án xây dựng, giải phóng mặt bằng, lựa chọn khu vực đầu tư của dự án không thể thực hiện được mà phải tiến hành điều chỉnh lại.
- Có quá nhiều văn bản quy định định mức xây dựng, đơn giá vật tư xây dựng của ngành, thuế nhập khẩu một số thiết bị của nhà nước… được ban hành chồng chéo, không thống nhất gây khó khăn cho việc tính chi phí của dự án và các văn bản này ban hành ở nhiều thời điểm khác nhau dẫn đến phải điều chỉnh dự án khi vận hành.
- Bên cạnh đó, việc quy định mức lương cho lao động không ổn định, liên tục thay đổi cũng làm cho dự án phải tính toán chi phí nhân công khi tiến hành lập dự án rồi chỉnh sửa lại khi dự án được triển khai thực hiện.
2.2. Khâu khảo sát lập dự án còn chưa đáp ứng được yêu cầu
- Dự án xây dựng trạm BTS
+ Việc khảo sát chưa thật chi tiết, chưa kỹ và cụ thể do đó phần thuyết minh dự án không đầy đủ thông tin, việc thống kê hiện trạng hệ thống cũng chưa chuẩn xác do đó tính chi phí dự án phần mở rộng còn bị sai số nhiều.
+ Việc khảo sát chưa thống kê được các dung lượng hiện có và dự báo cho các năm gần kề do đó thuyết minh dự án chưa rõ ràng, chủ đầu tư không đủ căn cứ để xem xét tính hợp lí của các số liệu tại các điểm cần đầu tư.
+ Khảo sát còn chưa tính đến vấn đề hư hỏng các cột bưu điên cũ, không tính chi phí cho việc phát quang trên chiều dài tuyến.Việc khảo sát các tuyến cáp sơ sài chưa cụ thể dẫn đến việc cấp đất trong dự án không chính xác dẫn đến thiết kế lập dự toán không thực tế, giá thành nhân công cao, kinh phí đầu tư công trình cao, không thực tế so với tình hình địa phương.
2.3. Khâu dự báo còn chưa chính xác
- Khâu dự báo hiện nay đang là một trong những khó khăn thách thức trong hoạt động lập dự án của công ty. Khó khăn trong địa bàn thực hiện dự án, quá trình khảo sát, thu thập số liệu chính xác dẫn đến việc dự báo không chính xác.
- Bên cạnh đó thì việc dự báo cũng tiến hành một cách sơ sài, không xác thực mang tính chung chung, thiếu thực tế vì vậy một vài dự án gặp phải rủi ro về thời gian triển khai dự án, rủi ro do điều kiện thiên nhiên, khí hậu địa hình tại khu vực dự án.
- Phương pháp dự báo sử dụng ở một vài dự án còn khá đơn giản, không tính đến các yếu tố biến động của thời gian, các chỉ tiêu kinh tế xã hội, các nhân tố lạm phát, khí hậu,…vì vậy làm cho số liệu dự báo vẫn mang tính chất dự đoán, tạm tinh chưa có độ chính xác thực.
II. Các giải pháp nâng cao chất lượng công tác lập dự án đầu tư mạng viễn thông tại viễn thông tỉnh lạng sơn
Như chúng ta đã biết đầu tư phát triển đóng vai trò rất quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế -xã hội của đất nước, một mặt góp phần tăng trưởng GDP, mặt khác tạo ra nhiều chỗ làm việc mới và nâng cao mức sống người dân trong các khu vực dân cư.
Vì vậy hiệu quả và nâng cao hiệu quả đầu tư là vấn đề rất quan trọng đối với công cuộc đầu tư phát triển nói chung cũng như của doanh nghiệp nói riêng.Do đó chất lượng và nâng cao chất lượng của dự án đầu tư và công tác lập dự án đầu tư là vấn đề then chốt của quá trình đầu tư.
Để góp phần nâng cao chất lượng công tác lập dự án đầu tư mạng viễn thông tại công ty, em xin đề xuất một vài giải pháp.
1. Giải pháp từ phía viễn thông tỉnh lạng sơn
Mặc dù có sự ảnh hưởng đến chất lượng công tác lập dự án từ các yếu tố khách quan của ngành và của nhà nước.Nhưng để có một dự án đầu tư mạng viễn thông mang tính hiệu quả, khả thi, thì yếu tố chính xuất phát từ năng lực thực sự của công ty.Em xin trình bày một số giải pháp mang tính tác nghiệp cụ thể sau đây :
1.1. Đẩy mạnh hoạt động đầu tư nguồn nhân lực, trang thiết bị ,cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động tư vấn đầu tư
- Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động đầu tư hiện nay đang được sự quan tâm, chú ý của nhà nước, của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, đặc biệt là lĩnh vực đầu tư viễn thông.Sự phát triển mạnh mẽ của BCVT Việt Nam không những là trong quá trình tái thiết cơ sở hạ tầng mà còn là lĩnh vực tiếp nhận công nghệ hiện đại trên thế giới, nối kết toàn cầu, hỗ trợ quá trình phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế ở Việt nam nói riêng và tất cả các nước trong khu vực và trên thế giới noi chung.Chính vì vậy đầu tư cho các dự án mạng viễn thông là cần thiết và các dự án hiệu quả mới thực sự là quan trọng.
- Để xây dựng được những dự án mang tính khả thi cao thì hoạt động đâu tư đóng vai trò là yếu tố quyết định.con người luôn là yếu tố đầu tiên cần phải được xem xét.Trước yêu cầu đó, công ty phải có kế hoạch, chương trình đào tạo cho mình đội ngũ cán bộ tư vấn ngày càng chuyên nghiệp, có chuyên môn vững vàng không chỉ phục vụ cho hoạt động trong ngành mà còn là yếu tố giúp công ty có thể cạnh tranh với nhiều đối thủ khác trong nền kinh tế thị trường ngày càng khốc liệt.
- Trước mắt công ty có thể cử cán bộ tham gia các lớp, các khóa học trong các đợt tập huấn lập dự án đầu tư của Tổng Công Ty.Đây là một biện pháp giúp công ty có thể tiếp cận nhanh nhất với các định hướng phát triển của ngành.Đây là cơ hội để các cán bộ có thể thảo luận, thu nhận kinh nghiệm của các đồng nghiệp từ đó nâng cao trình độ cho mình, nâng cao trình độ cho công ty.
- nâng cao trinh độ cho cán bộ của công ty, từ bậc cao đẳng lên bậc đại học,bậc đại học lên cao học….ví dụ chương trình đại học, cao học, các lớp học về lập dự án đầu tư và đấu thầu,quản trị dự án….của trường kinh tế quốc dân.Bên cạnh đó có thể tham gia vào chương trình đào tạo đại học, cao học ở các trường Bach Khoa, Công Nghệ Thông Tin, các trương thuộc khối kinh tế trong cả nước.Để phát triển hơn nữa công ty có thể cử cán bộ đi đào tạo tại các nước phát triển, để tiếp nhận, học tập công nghệ, dịch vụ viễn thông hiện đại của họ từ đó xây dựng phương án phù hợp với điều kiện cũng như sự phát triển của nước mình.
- Trong quá trình thực hiện kế hoạch đào tạo công ty cần có những chính sách hỗ trợ về thời gian, tài chính để cán bộ yên tâm học tập, tiếp thu những kiến thức, những kinh nghiệm mới.Có như vậy mục tiêu của chương trình đào tạo mới đạt kết quả cao.
- Không chỉ nâng cao trình độ về chuyên môn mà công ty cũng nên chú trọng phổ cập ngoại ngữ, tin học cho toàn bộ cán bộ trong công ty.Viêc thông thạo hai kỹ năng này không chỉ giúp công ty có thể cập nhập được công nghệ hiện đại, các tài liệu tham khảo của nước ngoài mà sẽ hỗ trợ rất nhiều cho công ty trong quá trình đàm phán với các đối tác nước ngoài, tham gia đấu thầu quốc tế các dự án viễn thông và các dự án ngoài nganh một cách thuận lợi.
- Việc nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên là quan trọng nhưng một viêc làm cũng rất cần thiết là công ty nên xây dựng trong kế hoạch phát triển của công ty một kế hoạch tuyển dụng nguồn nhân lực hàng năm.Thông qua báo đài ,tạp chí, truyền hình, để thông báo chương trình tuyển dụng và các chế độ ưu đãi trong tiền lương, bảo hiểm và các ưu đãi khác để khuyến khích nhiều người có trình độ tham gia.Nhân sự tham gia tuyển dụng có kinh nghiệm là cần thiết nhưng công ty cũng nên xem xét những người có khả năng tiếp thu và phát huy được khả năng sau quá trình đào tạo của công ty.Đây mới chính là lực lượng nền móng cho sự phát triển lâu dài của công ty.
- bên cạnh đó việc trang bị một hệ thống đầy đủ, công nghệ mới cũng hỗ trợ cho công nhân viên rất nhiều trong công việc hoàn thành nhiệm vụ của mình.ngoài ra công ty luôn cập nhập những phần mềm kế toán, phần mềm thiết kế, dự báo và các phần mềm ứng dụng mới trong công tác lập dự án đầu tư nhằm hỗ trợ cho hoạt động tư vấn đầu tư và xây dựng, tiết kiệm chi phí và thời gian cho công ty.
- Một phần mềm mới nhất mà công ty mới nên cập nhập, đấy chính là phần mềm “ Microsoft office project”.Đây là phần mềm giúp cán bộ lập dự án thực hiện công việc lập dự án trên máy tính.Phần mềm này có thể tạo lập ra một kế hoạch dự án,các rủi ro và các vấn đề phát sinh trong dự án, quản lý phí tổn và in dự án đầu tư khi cần trình duyệt.sau cùng là mối liên kết của phần mềm này với wed.Hiện nay toàn bộ hệ thống máy tính của công ty đã được nối mạng, chính vì vậy cập nhập phần mềm này là một lợi thế của công ty và đây cũng là một bước tạo dựng những nền móng ban đầu cho kế hoạch triển khai chương trình “chính phủ điện tử” trong tương lai gần của Việt Nam.
1.2. Hoàn thiện khâu khảo sát lập dự án đầu tư
- khảo sát lập dự án đầu tư là một hoạt động quan trọng trong quá trình lập dự án đầu tư của công ty.Quá trình khảo sát giúp công ty thu thập được các số liệu về điều kiện tự nhiên, dân số, thực trạng năng lực viễn thông… tại khu vực đầu tư làm cơ sở dự báo nhu cầu viễn thông trong tương lai từ đó đưa ra phương án thuyết minh sự cần thiết đầu tư.Số liệu thu thập được đảm bảo tính chính xác, khoa học, thực tế thì thuyết minh sự cần thiết đầu tư mới thuyết phục.Tuy nhiên đây vẫn là một điểm cần được chú ý trong hoạt động lập dự án đầu tư của công ty.
- Chính vì vậy, công tác khảo sát cần được tiến hành một cách tỉ mỉ, thận trọng, cẩn thận và khoa học theo đúng các qui định hiện hành của nhà nước và qui trình của hệ thống quản lý chất lượng của công ty.Các số liệu thu thập trong quá trình khảo sát cần được ghi chép rõ ràng, tập trung cho từng dự án cụ thể, không nên thu thập lan man, thiếu tập trung.
- Để đảm bảo chất lượng khâu khảo sát lập dự án đầu tư phải xây dựng và tuân thủ nhiệm vụ khảo sát,phương án kỹ thuật khảo sát và nội dung thực hiện và báo cáo khảo sát.
- Nhiệm vụ khảo sát phải phù hợp với yêu cầu từng loại công việc khảo sát, từng bước thiết kế, bao gồm các nội dung sau:
Mục đích khảo sát
Phạm vi khảo sát
Phương pháp khảo sat
Khối lượng và các công việc khảo sát
Thời gian thực hiện khảo sát
+ Phương án kỹ thuật khảo sát phải đạt các tiêu chuẩn sau đây:
Phù hợp với nhiệm vụ khảo sát xây dựng.
Tuân thủ các tiêu chuẩn về khao sát xây dựng được áp dụng
+ Nội dung khảo sát và báo cáo kết quả khảo sát phải đầy đủ
Nội dung chủ yếu của nhiệm vụ khảo sát
Đặc điểm, qui mô, tính chất công trình
Vị trí và điêu kiện tự nhiên của khu vực khảo sát
Tiêu chuẩn khảo sát áp dụng
Khối lượng khảo sát
Qui trình, phương pháp và thiết bị khảo sát
Phân tich số liệu, đánh giá kết quả khảo sát
Đề xuất giải pháp kỹ thuật phục vụ cho việc thiết kế ( thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công), thi công xây dựng.
- Để nâng cao chất lượng công tác khảo sát lập dự án đầu tư, ngoài việc tuân thủ những điều trên đây cần lưu ý một số điểm với một số loại dự án sau đây:
+ Đối với các loại dự án truyền dẫn có xây dựng tuyến cáp quang, các dự án xây dựng các tuyến cống bể phải xác định chính xác cấp và loại đất đá.Sở dĩ như vậy là vì nó sẽ giúp cho việc lập thiết kế cơ sở có cơ sở làm căn cứ tính toán khối lượng thi công và kinh phí xây dựng.Nếu khâu này không chính xác sẽ làm thay đổi kinh phí trong dự án vì chỉ cần thay đổi cấp đất đá là kinh phí sẽ thay đổi theo định mức, đơn giá khác nhau.
+ Đối với các dự án có lắp đặt thiết bị cần đặc biệt lưu ý các chỉ tiêu về điện trở tiếp đất ( tiếp đất bảo vệ và tiếp đất công tác).Nếu các trị số này không đảm bảo yêu cầu cần tính toán thiết kế sao cho các trị số phải nằm trong tiêu chuẩn ngành cho phép.Bên cạnh đó phải khảo sát về nguồn lưới điện.Nếu không đáp ứng phải có giải pháp cấp nguồn trước mắt cũng như tương lai,đồng thời phải xem xét phương án dự phòng thông qua việc đầu tư máy phát điện, ác quy.Các yếu tố này phải thể hiện trong báo cáo khảo sát, thiết kế sơ bộ làm căn cứ xác định tổng mức đầu tư.
- Việc lựa chọn thiết bị công nghệ phải đảm bảo vòng đời thiết bị công nghệ dài, phù hợp với điều kiện khai thác tại Việt Nam :
+ Đối với các dự án truyền dẫn bằng viba phải thu thập đầy đủ số liệu về tự nhiên như mưa, nắng, độ ẩm,độ trơn không khí… và phải có các phần mềm chuyên dụng mô phỏng tuyến trên các số liệu khảo sát đảm bảo mức thu, phát theo yêu cầu.
+ Đối với các dự án xây dựng cột anten, viba phải thu thập đầy đủ số liệu về tự nhiên như mưa, nắng, bão,…để xác định cấp công trinh, thiết kế kết cấu
+ Công ty cũng nên trang bị máy tính xách tay cho cán bộ khảo sát để có thể xem xét các số liệu liên quan đến dự án, trang bị máy trắc địa, máy khoan, máy thăm dò địa chất… đảm bảo chất lượng hiện đại góp phần hỗ trợ công tác khảo sát được nhanh chóng, chính xác từ đó có thể giảm thiểu chi phí cho các dự án đầu tư.
1.3. Hoàn thiện khâu dự báo
- Trên thực tế công tác khảo sát quyết định nhiều đến chất lượng khâu dự báo nhu cầu năng lực mạng, nhu cầu dịch vụ viễn thông cũng như dự báo rủi ro trong quá trình thực hiện dự án.Chính vì vậy hoàn thiện công tác khảo sát cũng là một biện pháp hữu hiệu để khắc phục những yếu điểm trong quá trình dự báo, từ đó xây dựng nhưng bảng dự báo hợp lí, khoa học, chính xác cho từng dự án cụ thể.
- Để nâng cao chất lượng khâu dự báo từ chính phương pháp dự báo.công ty cần căn cứ vào mục tiêu của từng dự án cụ thể là là phát triển thuê bao, đổi mới công nghệ, hay nâng cao hệ thống mạng… để dự báo nhu cầu của các mục tiêu đó trong tương lai một cách chính xác.Đây là một khâu rất quan trọng trong quá trình lập dự án vì nó quyết định dự án sau khi triển khai có mang tính khả thi không.Dự án có độ chính xác càng cao thì tính khả thi càng cao.
- Nhưng trước mắt đối với khâu dự báo các công trình viễn thông của công ty thì cán bộ lập dự án cân chú ý đến các bước sau:
+ Đối với các dự án mạng viễn thông nói chung,công ty căn cứ những số liệu thu được từ khâu khảo sát để xác định đối tượng có nhu cầu dự báo( là dân cư hay các cơ quan), các vùng mục tiêu của dự báo, giai đoạn dự báo và loại hình dự báo(điện thoại di động, điện thoại cố định, điện thoại thẻ,….).Sau đó tiến hành hoạt động dự báo theo nhu cầu mục tiêu của các dự án cụ thể.
+ Đặc biết đối với các dự án dịch vụ truyền số liệu, mạng truyền số liệu ( đây là những dự án có nhu cầu rất lớn trong tương lai và chính vì vậy các dự án đầu tư về lĩnh vực dịch vụ này cũng chiếm tỉ trọng lớn trong các dự án do công ty đảm nhận trong thời gian tới) các thông tin cần nghiên cứu trong quá trình dự báo.
* Phải căn cứ vào các thông tin rất cơ bản, mang tính cơ sở như khách hàng quan trọng, các loại địa điểm mà họ có nhu cầu, tổng số các điểm mà khách hàng có thể có nhu cầu và phân bố các địa điểm này trên vùng.
*Một thông tin quan trọng tiếp theo cần phải nghiên cứu thu nhập là tổng số đường truy nhập cần thiết tại một địa điểm của khách hàng, lưu lượng mà các đường truy nhập cần thiết tại một địa điểm khách hàng, lưu lượng mà các đường truy nhập này sử dụng đến (kể cả tốc độ của đường truy nhập và thời gian chiếm đường truy nhập), tổng dung lượng truy nhập trung bình trong các giờ cao điểm.
+ Công ty có thể áp dụng các phương pháp dự báo được sử dụng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới cho việc dư báo tình hình phát triển và nhu cầu đối với các dịch vụ viễn thông. Có 2 loại chính là các mô hình theo biến thời gian và các mô hình dựa theo các tham số kinh tế, xã hội.
(+) Các mô hình theo biến thời gian trình bày về sự chuyển động của nhu cầu theo biến thời gian. Trong đó có kiểm tra các quy luật và xu thế phát triển của mỗi loại hình dịch vụ viễn thông theo thời gian trong quá khứ rồi sử dụng nó để suy đoán xu thế phát triển của loại hình dịch vụ đó trong tương lai. Theo mô hình này có thể áp dụng một vài phương pháp dự báo sau:
* phương pháp lấy ý kiến của chuyên gia. Đây cũng là phương pháp được thực thể viễn thông hay sử dụng. theo phương pháp này, người thực hiện sẽ lấy và sử dụng nhiều ý kiến chuyên gia khác nhau để tìm ra xu thế phát triển và dự báo nhu cầu của mỗi loại hình dịch vụ.
- Trên thực tế, công tác dự báo của công ty gặp nhiều khó khăn do trong nước các số liệu về tình hình phát triển và nhu cầu dịch vụ viễn thông trong quá khứ là hạn chế. Phần lớn các số liệu cơ sở thu thập đều ở dưới dạng không phù hợp cho việc lập dự báo và lập kế hoạch. Hơn nữa các số liệu còn không đầy đủ thậm chí trong trường hợp đầy đủ thì vẫn phải kiêm tra lại để đảm bảo sự chính xác của các số liệu. chính vì vậy để bổ sung cho các nguồn số liệu thiếu thốn, công ty có thể thực hiện việc nghiên cứu thị trường để các giá trị dự báo có cơ sở và độ tin cậy cao hơn thông qua việc trực tiếp hỏi các khách hàng
-> hỏi xem khách hàng nào có ý định sử dụng dịch vụ, họ có nhu cầu sử dụng loại dịch vụ nào, tại bao nhiêu địa điểm với bao nhiêu thuê bao, lưu lượng lớn hay nhỏ.
-> hỏi khách hàng về quan điểm, đông cơ của họ đối với việc sử dụng các dịch vụ viễn thông, qua đó mà có thể hiểu rõ các đặc tính của thị trường, các tham số ẩn trong đó, rồi từ đó có thể đưa ra các nhu cầu dich vụ tốt hơn.
Việc nghiên cứu thi trường là rất có ích cho công tác dự báo nhu cầu đối với các dịch vụ đang tồn tại. Nhưng nó có vai trò đặc biệt quan trọng đối với các dịch vụ mới. khi chưa có số liệu về nhu cầu trong quá khứ,cách duy nhất để xác định nhu cầu đối với một dịch vụ mới trong tương lai là hỏi một số đối tượng có thể cho là khách hàng có nhu cầu sử dụng hay không.
- Dự báo nhu cầu, mục tiêu của dự án trong tương lai là chính, tuy vậy việc dự báo các rủi ro về mặt kỹ thuật, khả năng huy động vốn, quan niệm văn hóa, thiên tai…trong thời gian chuẩn bị, thực hiện và vận hành dự án cũng rất cần thiết. cần phải xây dựng mô hình xương cá( mô hình nguyên nhân kết quả) cho từng dự án cụ thể để xem xét, đánh giá mức độ rủi ro. Nếu rủi ro vượt mức cho phép thì cần phải xác định rõ ràng mức độ và có đề xuất các phương án cụ thể để phòng ngừa rủi ro. Ngoài ra có thể tính toán chỉ tiêu giá trị kì vọng làm cơ sở định lượng cụ thể cho vấn đề rủi ro trong dự án.
- Thu thập số liệu ( khảo sát) và phân tích dữ liệu (dự báo) là cơ sở để xác định một cách chính xác về nhu cầu, mục tiêu, qui mô và hình thức xây dựng dự án. Một số biện pháp đưa ra trên đây có thể chưa đầy đủ nhưng cũng có thể hỗ trợ một phần trong quá trình dự báo của công ty. Từ đó lựa ra các phương án công nghệ, các giải pháp xây dựng và phương án cần thiết để đảm bảo tính khả thi.
1.4. Giải pháp của công ty nhằm tránh những sai sót trong quá trình lập dự án
- Quá trình lập dự án phải chú ý tới phần nói tới sự cần thiết phải đầu tư cả về thời gian lẫn công sức. Bởi đây là phần rất quan trọng của một dự án. Hoàn thiện khâu khảo sát và dự báo với những số liệu cung cấp mang tính chất thực tế, khoa hoc, từ đó khẳng định sự đầu tư thuyết phục hơn.
- Cần làm rõ mục tiêu của dự án là đầu tư xây dựng mới,mở rộng hay nâng cấp dự án đầu tư. Để làm được điều này cần xác định cụ thể các số liệu sau:
+ Nếu là mạng mở rộng dung lượng( nút chuyển mạch hiện có và mạng cáp hiện có) cần phải thu thập số thuê bao hiện có hết tháng 12 năm trước và hết tháng 12 năm liền kề. Ví dụ, dự án trong giai đoạn 2006-2008 thì phải có số liệu thuê bao hết 12/2003, 12/2004 và dự báo số thuê bao 12/2005. Dự báo thuê bao phát triển mỗi năm thuộc kì dự án, số thuê bao phát triển đến hết năm cuối kỳ dự án, cáp gốc hiện có gồm thực tế hiện có trên mạng và số liệu đã có trong dự án đầu tư được phê duyệt nhưng chưa được tiến hành thi công, số cáp gốc cần đầu tư bổ sung.
+ Nếu là dự án đầu tư mạng xây dựng mới (nút chuyển mạch mới). Ngoài ra các số liệu cần phải có như mạng nâng cấp, công ty cùng với bưu điện các tuyến phải xác định cáp tuyến quay đầu.
- Tính toán chi phí, tổng dự toán phải lấy đúng đơn giá tại địa phương. Đồng thời phân tích chi tiết công việc cụ thể cần làm để áp dụng đúng định mức chính xác hơn.
Ví dụ khi tính toán chi phí vật liệu xây dựng cho các dự án đầu tư xây dựng trạm BTS tại huyện Văn Quan
Stt
Danh mục vật liệu
Đơn vị tính
Giá gốc
Giá thị trường
1
Cát vàng
M3
65.000
58.000
2
Chân dây co 5x4
Cái
18.000
3
Đá dăm 1x2 cm
M3
114.300
145.000
4
Khóa đai inox A200
Bộ
20.000
5
Xi măng PC30
Kg
691
6
ODF 8 sợi
Bộ
1.650.000
7
Măng xông cáp quang 8 sợi
Bộ
1.570.000
8
Dây thép buộc 3 li
Kg
25.000
9
ống nhựa PVC đk 21
M
4.000
10
…
( nguồn viễn thông tỉnh Lạng Sơn)
Mặc dù tổng công ty đã tiến hành tính toán các chỉ tiêu NPV (giá trị hiện tại ròng ) và IRR ( tỷ lệ thu hồi nội tại) nhưng trong dự án đầu tư ngoài việc đánh giá chỉ tiêu thời gian hoàn vốn nên tính toán thêm các chỉ tiêu NPV, IRR cũng như các giá trị kỳ vọng tương ứng để đưa ra quyết định đầu tư đối với dự án. Nhưng do dự án “ xây dựng các tuyến truyền dẫn và các trạm BTS thuộc các huyện Văn Quan Bình Gia, Bắc Sơn tỉnh Lạng Sơn năm 2008” mang tính xã hội cao trong việc cung cấp một điều kiện viễn thông tốt nhất cho các doanh nghiệp, các ngành khác trong nền kinh tế. Bên cạnh đó dự án đã xây dựng lên cơ sở hạ tầng viễn thông tạo cơ sở hạ tầng cho sự tiếp thị công nghệ viễn thông hiện đại trên thế giới. Nên dự án vẫn mang tính khả thi. Nhưng xu hướng trong tương lai viễn thông cũng như các ngành khác phải cạnh tranh rất là khốc liệt nên việc tính toán các chỉ tiêu tài chính là cần thiết và không thể thiếu.
- Đối với các dự án chuyển mạch cần chú ý các biểu thống kê (số máy, dung lượng , doanh thu, chi phí…) hiện trạng và các bảng dự báo nhu cầu tương lai cần phải liệt kê tất cả các điểm chuyển mạch( kể cả các điểm có nhu cầu đầu tư và các điểm không có nhu cầu đầu tư) và cuối các biểu cần có dòng cộng tổng cho toàn tỉnh.
+ Trong dự án chuyển mạch nhất thiết phải có phần tính ma trận chuyển mạch, từ đó xác định dung lượng trung kế giữa các HOST trong tỉnh, dung lượng trung kế đi ra ngoài( liên tỉnh, quốc tế, di động, đi các mạng của các nhà khai thác) và xác định nhu cầu mở rộng dung lượng trường chuyển mạch và năng lực xử lí cuộc gọi của hệ thống.
+ Nếu là dự án có điểm chuyển mạch mới thì cần nói rõ thủ tục đất đai, vỏ trạm điện lưới… đã tiến hành đến đâu để xác định tính khả thi của điểm đặt vỏ trạm.
- Đối với dự án truyền dẫn cần nêu rõ mục tiêu cũng như nội dung tổng quát của tuyến, thông kê dung lượng các điểm chuyển mạch trên vòng hoặc tuyến truyền dẫn, từ đó tính lưu lượng cần truyền tải trên tuyến truyền dẫn để quyết định tốc độ truyền dẫn của tuyến hay vòng truyền dẫn. trường hợp có thay thế truyền dẫn viba bằng truyền dẫn quang cần nói rõ các đầu viba chuyển đi đâu ,tái sử dụng các thiết bị này như thế nào.
1.5. Quá trình tư vấn phải đảm bảo đúng nguyên tắc , quy định của nhà nước
- Phát triển và hội nhập đòi hỏi chúng ta phải thay đổi. Chính vì vậy chính sách của nhà nước cũng phải liên tục thay đổi. nhiệm vụ chính của công ty là tuân thủ chặt chẽ các bước trong quản lý hoạt động đầu tư và xây dựng, thực hiện đúng qui trình của hệ thống quản lý chất lượng. phải luôn cập nhập các thông tin, các văn bản có liên quan đến hoạt động đầu tư, các dự án của nhà nước, của ngành cũng như các qui định về đơn giá áp dụng tính tổng mức vốn đầu tư, các khoan thuế trích nộp ngân sách nha nước… nhằm đảm bảo cho hoạt động tư vấn của công ty được thực hiện đúng qui định, tránh được sai xót từ đó nâng cao chất lượng lập dự án.
- Lĩnh vực lập dự án đầu tư là lĩnh vực rất quan trọng, chính vì vậy để dự án được cấp vốn đầu tư, được phê duyệt của tập đoàn thì việc chấp hành đúng các quy định về lập dự án đầu tư, các qui trình xin phép đầu tư, triển khai đầu tư… là cần thiết và nhất thiết phải như vậy.
- Tuân thủ các văn bản hướng dẫn lập dự toán hiện hành của nhà nước, của ngành áp dụng đơn giá tại địa phương tại thời điểm lập dự án từ đó tạo điều kiện cho công tác thẩm định và thời gian trình duyệt dự án không làm ảnh hưởng đến tiến trình thực hiện dự án.
1.6. Tăng cường hợp tác , gắn kết với các đơn vị ,các ban ngành trong hoạt động tư vấn
- Hoạt động tư vấn đầu tư mạng viễn thông là cơ sỏ để hình thành các dịch vụ hỗ trợ sự phát triển của các ngành, doanh nghiệp, các tầng lớp xã hội vì vậy việc liên kết hợp tác sẽ tao điều kiện cho công ty trong quá trình thu thập số liệu, triển khai dự án cũng như quá trình khai thác vận hành kết quả đầu tư một cách thuận lợi.
- Thực hiện việc tăng cường hợp tác cũng giúp công ty có thể thực hiện được các chức năng hoạt động của mình, theo sát và nắm bắt được một cách nhanh chóng các chủ trương, định hướng phát triển của tập đoàn.tiếp tục thực hiện phương châm của công ty là tham gia vào các bước thiết kế qui hoạch để chủ động trong quá trình chuẩn bị đầu tư cho dự án, từ đó có thể mở rộng được thị trường và cung cấp thêm các dịch vụ mới.
2. Phạm vi thuộc tập đoàn bưu chính viễn thông việt nam
Nhằm hỗ trợ nâng cao chất lượng công tác lập dự án đầu tư của công ty, trong phạm vi của tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam em cho rằng có 2 vấn đề then chốt phải được giải quyết :
Một là qui hoạch phát triển ngành bưu chính viễn thông phải căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế xã hội , qui hoạch kinh tế vùng để định hướng cho công tác đầu tư và xây dựng các kế hoạch đầu tư( kế hoạch ngắn hạn và kế hoạch dài hạn) nhằm nâng cao chất lượng công tác kế hoạch hóa đầu tư phát triển ngành. Bên cạnh đó do ngành bưu chính viễn thông mang tính đặc thù chủ yếu trên 2 mặt:
- Dịch vụ viễn thông không có dịch vụ tồn kho.
- Vòng đời thiết bị công nghệ viễn thông ngắn.
Hai đặc điểm này xuyên suốt qui hoạch ngành. Vì vậy, qui hoạch phát triển ngành phải xây dựng cho được và có chất lượng qui hoạch phát triển mạng lưới viễn thông, trong đó phải thể hiện rõ xu hướng phát triển của công nghệ, thiết bị và nguồn nhân lực.
Làm được điều này góp phần nâng cao chất lượng công tác kế hoạch hóa đầu tư phát triển toàn bộ mạng lưới của tập đoàn và tất yếu sẽ đem lại kết quả nâng cao chất lượng công tác lập dự án đầu tư và hiệu quả đâu tư.
Hai là phải xây dựng được cơ chế chính sách đầu tư trong phạm vi Tập Đoàn Bưu Chính Viễn Thông Việt nam không trái với qui định hiện hành của nhà nước.
Sở dĩ như vậy là do tính đặc thù của ngành viễn thông và tốc độ phát triển rất cao của mạng viễn thông Việt Nam.,ví dụ hiện tại số máy điện thoại bình quân trên 100 dân là 13,75 chỉ tiêu này vào năm 2010 là 40 máy. Để đạt được chỉ tiêu này bình quân trong giai đoạn 2006-2010 mỗi năm phải đầu tư khoảng 10.000 tỷ đồng, con số này nói lên khối lượng công việc khổng lồ phải thực hiện hàng năm.
Để thực hiện được nhiệm vụ trong giai đoạn này, tập đoàn nên
- xây dựng và công bố qui hoạch phát triển mạng hàng năm làm căn cứ xây dựng cấu hình mạng, cấu hình từng vùng, từng dự án để xây dựng kế hoạch đầu tư thông qua dự án cụ thể.
- xây dựng qui chế phân cấp đầu tư cho các đơn vị trực thuộc theo hướng phân cấp mạnh và tăng cường công tác kiểm tra giám sat đầu tư.
- tham gia đề xuất và trình cấp có thẩm quyền ban hành định mức kinh tế- kĩ thuật, đơn giá xây dựng chuyên ngành và sửa đổi bổ sung kịp thời làm căn cứ tính toán tổng mức đầu tư và dự toán/tổng dự toán công trình nhăm nâng cao công tác kế hoạch hóa vốn đầu tư.
- Xây dựng, xin ý kiến của các bộ, ngành liên quan thực hiện mua sắm thông qua đấu thầu tập trung các loại vật tư thiết bị theo thời kì ( ví dụ trong vòng 5 năm) hoặc theo chủng loại thiết bị công nghệ ( ví dụ đấu thầu chung thiết bị chuyển mạch, thiết bị truyền dẫn trên cáp quang, viba,cáp sợi quang, cáp đồng…) cho toàn bộ tập đoạn để đảm bảo sự thống nhất về chủng loại vật tư thiết bị trên toàn mạng.
- Tham gia, đề xuất và trình cấp có thẩm quyền ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành và sửa đổi bổ sung kịp thời làm tiêu chuẩn xây dựng qui hoạch mạng và lập các dự án đầu tư nhằm nâng cao chất lượng lập các dự án đầu tư.
- Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành những phần mềm ứng dụng khác nhằm hỗ trợ cho hoạt động tư vấn đầu tư và xây dựng, tiết kiệm chi phí và thời gian cho công ty.
3. Các giải pháp hỗ trợ từ phía nhà nước
Nền kinh tế nhà nước đang chuyển dịch sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của đảng. chính vì vậy đảng và nhà nước ta đang từng bước xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật và hệ thống cơ chế, chính sách, trong đó có lĩnh vực đầu tư phát triển.
3.1. Hệ thống luật pháp.
Cơ chế chính sách , các văn bản pháp qui trong lĩnh vực đầu tư phát triển phù hợp với sự phát triển chung của xã hội,đảm bảo qui định chính xác , phù hợp , kịp thời và đời sống văn bản dài.
Kèm theo các nghị định của chính phủ là một hệ thống các văn bản pháp luật do các bộ ban ngành hướng dẫn thực hiện. Như vậy đời sống văn bản quá ngắn làm cho công tác lập dự án đầu tư gặp nhiều khó khăn do những thay đổi này làm cho các dự án đầu tư phải sửa đổi, bổ sung nhiều làm chậm quá trình triển khai và xác định tổng mức đầu tư không chính xác.
Vừa qua quốc hội thông qua một số điều chỉnh các hoạt động đầu tư xây dựng:
- Luật xây dựng số 16/QH11 ngày 26/11/2003
- Luật đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005
- Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005
3.2. Nâng cao chất lượng công tác qui hoạch
Công tác quy hoạch phải được tiến hành một cách khoa học, đi trước một bước, trong đó quan trọng nhất là qui hoạch phát triển kinh tế vùng và qui hoạch phát triển ngành kinh tế kĩ thuật.
Qui hoạch phát triển kinh tế vùng thường chậm, chất lượng chưa cao và thiếu tầm nhìn xa. Vì vậy nó ảnh hưởng đến qui hoạch phát triển ngành kinh tế kỹ thuật nói chung và ngành bưu chính viễn thông nói riêng. Vì vậy qui hoạch phát triển kinh tế vùng phải được ưu tiên nghiên cứu theo hướng nhanh, nâng cao chất lượng qui hoạch, phải có tầm nhìn xa tới 10-15 thậm chí 20 năm đồng thời phải được xem xét, đánh giá điều chỉnh hàng năm và công bố công khai, kịp thời làm căn cứ xây dựng qui hoạch ngành.
Từ định hướng phát triển kinh tế và qui hoạch kinh tế vùng phải xây dựng qui hoạch ngành kinh tế kỹ thuật sớm và đảm bảo chất lượng làm kim chỉ nam cho công cuộc đầu tư phát triển ngành.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình kinh tế đầu tư, bộ môn kinh tế đầu tư, trường ĐH kinh tế quốc dân.Chủ biên: PGS.TS.Nguyễn Bạch Nguyệt- TS. Từ Quang Phương, NXB Thống Kê Hà Nội-2004
Điều lệ hoạt động của viễn thông Lạng Sơn
Hướng dẫn lập dự án đầu tư mạng viễn thông của tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam.
Dự án đầu tư “xây dựng các tuyến truyền dẫn và cáp điện cho các trạm BTS thuộc các huyện văn quan, bình gia, bắc sơn tỉnh lạng sơn “
Báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Viễn Thông Lạng Sơn trong các năm 2006, 2007,2008, 2009.
Báo cáo tình hình vốn đầu tư tại Viễn Thông Lạng Sơn trong các năm 2006, 2007,2008, 2009.
Báo cáo về thực trạng, nguyên nhân và giải pháp về sử dụng vốn tại Viễn Thông Lạng Sơn trong thời gian vừa qua.
Báo cáo nghiệm thu các công trình xây dựng cơ bản tại Viễn Thông Lạng Sơn: Cáp quang, cơ sở hạ tầng, trạm BTS, trạm VIBA….
Các dự án đã, đang triển khai tại Viễn Thông Lạng Sơn.
Websize – http ://www.vienthonglangson.com.vn
– http ://www.vnexpress.com.vn
– http ://www.mpi.gov
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26509.doc