Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu, nghiên cứu tại tỉnh Đồng Nai

1. Tính cấp thiết của đề tài Để khuyến khích xuất khẩu nhằm mục tiêu phát triển kinh tế đồng thời tạo công ăn việc làm cho người lao động, khai thác nguồn nguyên liệu sẵn có trong nước, Nhà nước đã có những chính sách ưu đãi đối với hoạt động xuất nhập khẩu, trong đó việc cho hưởng thời gian ân hạn nộp thuế và được giải quyết hoàn thuế đối với nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu là một trong những chính sách khuyến khích xuất khẩu. Chính sách này đã tạo động lực góp phần gia tăng hoạt động xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu nói riêng. Thực hiện chính sách trên, hoạt động xuất nhập khẩu của nước ta liên tục phát triển, kim ngạch xuất nhập khẩu liên tục tăng. Tuy nhiên do cơ chế chính sách quản lý của Nhà nước đối với hoạt động nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu chưa thống nhất và đồng bộ đã gây nhiều cản trở cho sự phát triển của phương thức này, tạo sơ hở cho một số doanh nghiệp lợi dụng trốn thuế và làm phát sinh nhiều vướng mắc trong khi thực hiện chế độ quản lý của cơ quan Hải quan. Đồng thời, Nghị quyết 25/NQ-CP của Chính phủ về việc đơn giản một số thủ tục hành chính của các Bộ, ngành trong đó có ngành Hải quan cũng đòi hỏi cơ quan hải quan cũng phải thay đổi cách quản lý theo hướng tạo thuận lợi hơn cho doanh nghiệp nhưng vẫn không buông lỏng quản lý. Trước tình hình đó, việc nghiên cứu đánh giá đúng thực trạng hoạt động nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện chế độ quản lý Nhà nước về hải quan đối với các lĩnh vực này có một ý nghĩa rất quan trọng. do vậy đề tài “HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU NGUYÊN VẬT LIỆU ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU, NGHIÊN CỨU TẠI TỈNH ĐỒNG NAI” được nghiên cứu nhằm đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và tạo thuận lợi hơn cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu đối với hoạt động này. 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương : Chương 1 : Cơ sở luận về quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu. Chương 2 : Thực trạng quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu tại tỉnh Đồng Nai. Chương 3 : Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu.

pdf114 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2187 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu, nghiên cứu tại tỉnh Đồng Nai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động NSXXK Nhằm góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động NSXXK, luận văn đưa ra một số kiến nghị và giải pháp như sau: 3.3.1. Kiến nghị sửa đổi các văn bản pháp luật về thuế có liên quan a. Hoàn thiện chế độ nộp thuế theo đúng bản chất loại hình tạm nhập miễn nộp thuế Theo quy định hiện hành thì nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu là đối tượng chịu thuế nhập khẩu nhưng được phép ân hạn chưa nộp thuế trong vòng 275 ngày kể từ ngày nhập khẩu, nếu quá 275 ngày chưa xuất khẩu sản phẩm thì phải nộp thuế, khi thực xuất khẩu sản phẩm thì được xem xét hoàn thuế. Về bản chất phương thức kinh doanh này là một dạng của loại hình tạm nhập để sản xuất và theo thông lệ quốc tế được áp dụng chế độ miễn nộp thuế. Việc quy định là 83 đối tượng chịu thuế đã tăng thêm gánh nặng không cần thiết về thủ tục cho doanh nghiệp và cơ quan hải quan. Qua thực tế phát triển của phương thức này trong thời gian dài đã có đủ cơ sở lý luận và thực tiễn để áp dụng chế độ miễn nộp thuế trước. Từ các phân tích tại mục 2.4.2 của Luận văn, tác giả xin kiến nghị: Không áp dụng chế độ ân hạn thuế 275 ngày đối với hàng hóa là nguyên vật liệu nhập khẩu theo loại hình nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Thay vào đó cho phép miễn nộp thuế trước đối với doanh nghiệp qua đánh giá có độ tin cậy cao, đây chính là các doanh nghiệp có quá trình chấp hành tốt pháp luật về thuế, về hải quan. Đối với các doanh nghiệp chưa đủ thời gian để đánh giá quá trình chấp hành pháp luật hoặc các doanh nghiệp có độ rủi ro cao, độ tuân thủ pháp luật về thuế, về hải quan thấp thì thực hiện chế độ nộp thuế ngay trước khi thông quan hoặc theo chế độ bảo lãnh qua ngân hàng trong thời gian nguyên vật liệu còn lưu giữ trong lãnh thổ hải quan (hiện nay phí bảo lãnh ngân hàng tương đối thấp từ 0,1-0,2%). Quy định này sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp ngày càng tuân thủ pháp luật tốt hơn, giảm gánh nặng cho doanh nghiệp và cả cơ quan hải quan trong các thủ tục phức tạp liên quan đến khai báo, quyết toán, quản lý thuế, mặc khác hệ thống ngân hàng cũng được hưởng lợi và bản thân doanh nghiệp cũng thấy cần phải thúc đẩy nhanh việc xuất khẩu sản phẩm để ngút ngắn thời gian bảo lãnh. Cũng cần nói thêm, sau khi trở thành thành viên của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO), Hải quan Việt Nam đã tham gia Công ước Kyoto (Công ước quốc tế về đơn giản hóa thủ tục hải quan) từ năm 1997. Để quản lý chặt chẽ việc cho phép miễn thuế đối với nguyên liệu nhập khẩu của doanh nghiệp, hàng qúy yêu cầu doanh nghiệp phải báo cáo lượng nguyên liệu nhập - xuất - tồn kho của doanh nghiệp để cơ quan hải quan quản lý. Nếu trong qúy doanh nghiệp không nộp báo cáo, hoặc trong báo cáo không thể hiện có sản xuất sản phẩm 84 xuất khẩu thì có biện pháp làm việc với doanh nghiệp nhằm kiểm tra doanh nghiệp có còn hoạt động hay không, từ đó có biện pháp xử lý thích hợp. Chính sách thuế xuất nhập khẩu có tác động rất lớn đến hoạt động đầu tư sản xuất của doanh nghiệp, việc áp dụng chế độ miễn nộp thuế hàng sản xuất xuất khẩu thực sự giảm gánh nặng về thuế cho doanh nghiệp, và điều này đã được các quốc gia lưu tâm khi xây dựng luật lệ của mình nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, và các thông lệ quốc tế đã góp phần tạo ra các chuẩn mực chung hướng sự hài hòa, đơn giản tạo thuận lợi cho thương mại quốc tế. Việt Nam đang trong quá trình nội luật hóa các chuẩn mực, thông lệ quốc tế trong từng thủ tục hành chính về hải quan, thuế quan nhằm loại bỏ những khác biệt có thể gây trở ngại cho thương mại quốc tế nói chung và thúc đẩy hơn nữa phương thức kinh doanh thương mại nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu. b. Hoàn thiện chế độ hoàn thuế Một là, pháp luật cần cho phép chế độ hoàn thuế trước, hoàn trả tiền thuế cho nhà xuất khẩu Pháp luật về hoàn thuế quy định số tiền hoàn thuế sẽ hoàn trả toàn bộ cho người nộp thuế, tức là nhà sản xuất. Theo quy định hiện hành thì nhà xuất khẩu không được nhận tiền hoàn thuế mà chính là nhà sản xuất. Và trong các trường hợp hoàn thuế thì không có cơ chế tạm trả trước tiền hoàn thuế cho nhà xuất khẩu khi hải quan phải trì hoãn việc hoàn thuế vì các lý do theo luật định. Trong bối cảnh có nhiều nhà xuất khẩu có khả năng tìm kiếm thị trường quốc tế có thể tập trung hàng hóa từ các nhà sản xuất khác để xuất khẩu, để tạo thuận lợi cho nhà xuất khẩu, khuyến khích tập trung xuất khẩu cần có thêm quy định cho phép nhà xuất khẩu được nhận tiền hoàn thuế, và trong các trường hợp phải trì hoản hoàn thuế vì các lý do theo quy định pháp luật hải quan thì có cơ chế cho phép tạm hoàn thuế từ 70- 80%, căn cứ tạm hoàn thuế dựa vào số lượng hàng thực xuất trên tờ khai xuất khẩu. 85 Hai là, bổ sung quy định pháp luật về thời gian tối đa nguyên vật liệu được phép lưu lại trong lãnh thổ hải quan và thời hạn hoàn thuế. Theo quy định của pháp luật thuế hiện nay thì nguyên vật liệu có thể lưu lại trong lãnh thổ hải quan với thời hạn không xác định, và cũng không quy định thời hạn phải nộp hồ sơ hoàn thuế, nếu quá thời hạn này số tiền thuế sẽ không được hoàn. Thời gian cho nguyên vật liệu được lưu lại trong lãnh thổ hải quan và thời hạn tối đa phải nộp hồ sơ hoàn thuế được xác định trên cơ sở chu kỳ sản xuất của hàng hóa, năng lực quản lý của cơ quan hải quan. Tại Việt Nam trong thời gian qua nhìn chung sản phẩm được xuất khẩu trong thời hạn ân hạn thuế 275 ngày, tuy nhiên vẫn có trình trạng xuất khẩu ngoài thời hạn ân hạn thuế, nộp hồ sơ xuất khẩu quá hạn 45 ngày, nguyên nhân do chu kỳ sản xuất có thay đổi, và hàng hóa xuất còn nợ chứng từ thanh toán tiền hàng. Từ thực tiễn quản lý và những phân tích tại tiểu mục 2.4.3, tác giả xin kiến nghị cho phép tối đa trong thời hạn 01 năm sau khi nhập khẩu nguyên vật liệu phải xuất khẩu sản phẩm (trừ các trường hợp được phép kéo dài thời hạn sản xuất) và tối đa trong thời gian 01 năm kể từ ngày xuất khẩu phải có yêu cầu hoàn thuế, quá thời hạn này nguyên vật liệu không được phép sử dụng sản xuất hàng xuất khẩu, và số tiền thuế sẽ không được hoàn. Ba là, việc quy định doanh nghiệp phải có chứng từ thanh toán mới được hoàn thuế (mặc dù sản phẩm đã được xuất khẩu) sẽ làm cho doanh nghiệp chậm xoay vòng đồng vốn để tiếp tục đưa vào sản xuất kinh doanh như đã nêu tại tiểu mục 2.4.4. Và để cải tiến hồ sơ hoàn thuế, theo khuyến nghị của Ban thương mại của Ngân hàng thế giới thì cần coi tờ khai xuất khẩu như là bằng chứng đủ để chứng minh cho hoạt động xuất khẩu mà không đòi hỏi thêm bất cứ giấy tờ gì khác [16], đây là khuyến nghị cần được xem xét trong quá trình cải tiến và hoàn chỉnh hệ thống hoàn thuế của nước ta khi sửa đổi Luật Quản lý thuế thời gian tới. 86 Vì vậy đề nghị luật pháp nên quy định khi doanh nghiệp nộp hồ sơ thanh khoản, hoàn thuế, nếu doanh nghiệp chỉ còn nợ chứng từ thanh toán qua Ngân hàng thì nên cho doanh nghiệp được hoàn thuế để giảm chi phí tài chính cho doanh nghiệp, tăng tốc độ quay vòng nguồn vốn cho nền kinh tế. Doanh nghiệp sẽ phải bổ sung chứng từ thanh toán sau khi đã được phía nước ngoài thanh toán. Để thực hiện được vấn đề trên, trách nhiệm của công chức hải quan giải quyết hồ sơ hoàn thuế phải được nâng lên, cán bộ phải theo dõi việc nợ chứng từ thanh toán của doanh nghiệp trong hồ sơ hoàn thuế. Nếu doanh nghiệp không bổ sung chứng từ thanh toán đúng thời gian quy định thì cơ quan hải quan sẽ kiểm tra chứng từ sổ sách kế toán của doanh nghiệp để chứng minh việc doanh nghiệp có xuất khẩu sản phẩm hay không, nếu phát hiện doanh nghiệp xuất khống (không có thanh toán) thì sẽ truy thu lại số tiền thuế đã được hoàn và bị phạt do đã chiếm dụng vốn theo lãi suất phạt chậm nộp thuế quy định tại Luật Quản lý thuế, ngoại trừ các trường hợp doanh nghiệp giải trình hợp lý về việc không có chứng từ thanh toán như đã xuất hàng bán nhưng phía nước ngoài không chịu thanh toán. c. Hoàn thiện các quy định về sử dụng nguyên vật liệu Thương mại ngày càng phát triển với các hình thức đa dạng đòi hỏi các doanh nghiệp phải rất linh hoạt trong sử dụng nguyên vật liệu để sản xuất, có thể sử dụng nguyên vật liệu tương đương trong nước để sản xuất sản phẩm và xuất khẩu trước, nguyên vật liệu nhập khẩu nhập khẩu sau; có thể sử dụng nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất sản phẩm tiêu thụ thị trường nội địa, sau đó sử dụng nguyên vật liệu tương đương thay thế để sản xuất hàng xuất khẩu, và vì có sử dụng nguyên vật liệu tương đương thay thế nguyên vật liệu nhập khẩu do đó các nhà sản xuất đòi hỏi phải có cơ chế hoàn thuế cho nguyên vật liệu đã nhập khẩu này. Đây là yêu cầu chính đáng mà pháp luật cần có thêm các quy định để xử lý. Từ các phân tích tại điểm 2.4.1, tác giả xin kiến nghị: Pháp luật về cần có thêm quy định cho phép: Một là, xuất khẩu các sản phẩm làm từ nguyên vật liệu tương 87 đương trước khi nhập khẩu nguyên vật liệu từ nước ngoài; Hai là, cho phép sử dụng nguyên vật liệu nhập khẩu sản xuất hàng hóa tiêu thụ nội địa, khi có nhu cầu sản xuất bán ra nước ngoài thì được phép sử dụng nguyên vật liệu tương đương để sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Trong cả hai trường hợp nêu trên đều được xem xét hoàn thuế nhập khẩu đối với nguyên vật liệu nhập khẩu. 3.3.2. Kiến nghị đối với Tổng cục Hải quan hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ liên quan Thứ nhất, như đã trình bày tại tiểu mục 2.4.1, cần đổi mới quan điểm, phương pháp cách đặt vấn đề quản lý để tổ chức quản lý hoạt động xuất nhập khẩu được khoa học: Trước hết cần xác định gian lận trong lĩnh vực NSXXK nếu có thì chủ yếu là gian lận thuế. Do đó biện pháp nghiệp vụ cần thiết đầu tiên là hải quan phải phân loại doanh nghiệp, phân loại nguyên vật liệu và sản phẩm xuất khẩu để có biện pháp quản lý thích hợp. Rõ ràng đối tượng trọng điểm mà hải quan cần quản lý ở đây không phải là những tập đoàn lớn, với các nhãn hiệu sản phẩm có uy tín trên thị trường thế giới, hoặc đối với những nguyên liệu có thuế suất thấp. Trên cơ sở đặt niềm tin và trách nhiệm đối với doanh nghiệp, cho phép doanh nghiệp khai báo xin điều chỉnh định mức tiêu hao nguyên vật liệu sản xuất hàng xuất khẩu với hải quan cho đến trước khi không còn sản xuất mã sản phẩm cụ thể có liên quan với điều kiện doanh nghiệp còn lưu mẫu sản phẩm hoặc bảng thông số kỹ thuật, sơ đồ thiết kế mẫu sản phẩm hoặc có sự nhầm lẫn khi tính toán định mức hoặc trước khi nộp hồ sơ thanh khoản. Thứ hai, hỗ trợ hải quan địa phương quản lý hiệu quả định mức nguyên vật liệu, là một trong những biện pháp quan trọng nhằm quản lý hiệu quả hoạt động NSXXK, cần có một trung tâm thực nghiệm chuyên về kiểm tra tính chính xác, hợp lý trong việc xây dựng định mức sản xuất hàng hóa của các doanh nghiệp trên toàn quốc, có so 88 sánh đối chiếu định mức sản phẩm cùng loại của các doanh nghiệp khác nhau, để kịp thời phát hiện, kiểm tra các định mức được xây dựng cao hơn thực tế sản xuất. Thứ ba, theo quan điểm của Tổ chức Hải quan thế giới (World Customs Organization) thì “Trong điều kiện hiện nay việc duy trì và phát triển hệ thống KTSTQ của ngành hải quan là tuyệt đối cần thiết vì một hệ thống KTSTQ đủ mạnh có thể ngăn chặn và phát hiện mọi hình thức gian lận thương mại”. Do vậy để nâng cao công tác KTSTQ tại hải quan địa phương, TCHQ cần phải: - Ban hành văn bản quy định chi tiết về KTSTQ, hoàn chỉnh lại quy trình KTSTQ cho phù hợp với quy định của Luật Quản lý thuế. Ngoài hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hoàn chỉnh, cần phải xây dựng những tài liệu hướng dẫn kỹ thuật (cẩm nang) kiểm tra về các hình thức gian lận trong đó có gian lận các chính sách ưu đãi về thuế, gian lận định mức, về kiểm toán doanh nghiệp...; - Xây dựng hệ thống chuẩn mực KTSTQ làm cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan bảo vệ pháp luật và doanh nghiệp kiểm tra giám sát hoạt động của cơ quan hải quan, các công chức hải quan nhằm đảm bảo chất lượng và độ tin cậy đối với kết quả KTSTQ; hệ thống chuẩn mực KTSTQ là cơ sở pháp lý quan trọng trong hoạt động KTSTQ tạo thước đo chất lượng của hoạt động KTSTQ. - Nâng cao năng lực đội ngũ KTSTQ tại từng hải quan địa phương, lực lượng KTSTQ với chức năng là thẩm định tính chính xác của các chứng từ và bộ hồ sơ hải quan, đòi hỏi cán bộ phải có trình độ vừa chuyên sâu, vừa tổng hợp và phải có kinh nghiệm thực tế. Muốn vậy phải tăng cường cán bộ công chức có trình độ cao về nghiệp vụ kế toán doanh nghiệp, nghiệp vụ kiểm toán, thanh toán quốc tế ... bằng cách tuyển chọn, đưa đi đào tạo hoặc tuyển dụng mới. Bên cạnh đó cần phải nâng cao năng lực thu thập, tổng hợp, phân tích, xử lý thông tin của công chức KTSTQ, làm cho việc thu thập, tổng hợp, phân tích, xử lý thông tin trở thành hoạt động thường xuyên của đơn vị, thói quen hàng ngày của mọi công chức; kỹ năng thu thập, tổng hợp, phân tích thông tin tích lũy được trong từng công chức ngày càng tăng. Đồng thời phải có chế độ 89 đãi ngộ thích đáng cho lực lượng làm công tác này nhằm động viên, khuyến khích cán bộ chủ động trong công việc. Ví dụ có thể thực hiện thí điểm việc trích thưởng theo vụ việc nhằm khuyến khích động viên cán bộ công chức làm việc có hiệu quả và ngăn chặn các hành vi tiêu cực. Mức thưởng phải thật minh bạch, cụ thể và thực sự có ý nghĩa đối với việc làm của cán bộ công chức, không mang tính hình thức. Mức thưởng có thể được tính theo tỷ lệ % trị giá chênh lệch tiền thuế thu hồi cho nhà nước. - TCHQ cần đầu tư trang thiết bị, máy móc, đường truyền và các công cụ hỗ trợ khác (sao chụp, lưu trữ tài liệu; hệ thống quản lý doanh nghiệp; bảo quản hồ sơ, khai thác thông tin v.v...) đồng bộ, hiện đại, phục vụ cho công tác chuyên môn tại các cơ quan hải quan. 3.3.3. Kiến nghị đối với Cục Hải quan Đồng Nai Thứ nhất, để quản lý hiệu quả định mức nguyên vật liệu Cục Hải quan Đồng Nai cần: - Sử dụng phương pháp chuyên gia và cộng tác với các tổ chức chuyên môn (ví dụ mặt hàng dệt may thì trưng cầu giám định Viện Kinh tế kỹ thuật dệt may) nhằm hỗ trợ hải quan kiểm tra, xác định sự bất hợp lý đối với định mức sản phẩm có quy trình sản xuất và cấu tạo phức tạp khi có nghi vấn. - Xây dựng cơ sở dữ liệu về hình ảnh, mẫu của các nguyên vật liệu có thuế suất thuế nhập khẩu cao, của các doanh nghiệp trọng điểm; tổ chức lưu giữ các thông tin về quy trình sản xuất, về công thức cấu tạo, về thành phần cấu tạo, về các định mức của sản phẩm xuất khẩu. Bất kỳ hình thức nào, kể cả việc khai báo định mức cao hơn thực tế nhằm gian lận thuế đều phải đặt trên cơ sở doanh nghiệp tiêu thụ được nguyên vật liệu hàng hóa đó, vì vậy cần có sự phối hợp với cơ quan thuế nội địa trong việc kiểm tra theo dõi các doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc chế độ hạch toán kế toán do Nhà nước quy định, tiến tới nối mạng quản lý bằng vi tính về chứng từ hóa đơn mua bán của các doanh 90 nghiệp giữa hải quan với cơ quan thuế nội địa nhằm theo dõi việc tiêu thụ nguyên vật liệu, sản phẩm hàng hóa. Thứ hai, tiếp tục hoàn chỉnh việc ứng dụng CNTT trong công tác thanh khoản, cụ thể Cục Hải quan Đồng Nai cần phối hợp Cục CNTT - TCHQ hoàn chỉnh một số hạn chế về nghiệp vụ của hệ thống quản lý loại hình nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chương trình. Để làm được công việc này, chương trình phải bổ sung chức năng cho phép khai báo những nguồn nguyên vật liệu khác nguyên vật liệu nhập khẩu theo loại hình NSXXK khi doanh nghiệp đăng ký tờ khai. Đồng thời khi đăng ký tờ khai xuất khẩu, chương trình phải cân đối về mặt lượng để xác định ngay tại thời điểm xuất khẩu doanh nghiệp đã có đủ nguyên vật liệu để cấu thành nên sản phẩm xuất khẩu đó hay không? Nếu không đủ nguyên vật liệu thì thông báo cụ thể thiếu những nguyên vật liệu nào? Số lượng là bao nhiêu? - Tổ chức tốt việc tiếp nhận thông tin khai báo trước từ phía doanh nghiệp thông qua hệ thống tiếp nhận khai điện tử để giải quyết vấn đề nhập dữ liệu đầu vào cho hệ thống. - Xây dựng quy chế sử dụng hệ thống thông tin quản lý loại hình NSXXK, trong đó quy định rõ công việc cũng như trách nhiệm đến từng cán bộ, công chức hải quan khi tham gia vận hành hệ thống CNTT nhằm tạo cho công chức thừa hành ý thức được công việc mà mình được giao và khi vận hành hệ thống tránh dẫn đến lỗi, sai sót… Thứ ba, thành lập tổ thu hồi nợ đọng thuế: - Định kỳ 03 tháng kiểm tra các doanh nghiệp không đăng ký tờ khai xuất khẩu. Nếu phát hiện doanh nghiệp không xuất khẩu thì đề nghị doanh nghiệp giải trình về việc ngưng xuất khẩu trong thời gian dài, từ đó phát hiện nếu doanh nghiệp do khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng thì có biện pháp theo dõi doanh nghiệp hoặc kiểm tra kho nguyên liệu. 91 Nếu phát hiện doanh nghiệp đã có dấu hiệu bỏ trốn thì có biện pháp thông báo các cơ quan quản lý: Cục Thuế để đề nghị không hoàn (hoặc khấu trừ) thuế GTGT; Ngân hàng để đề nghị trích tiền gởi nộp thuế; cơ quan Công an để xác minh nhân thân chủ doanh nghiệp và Ban Quản lý Khu công nghiệp (hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư) biết để tránh trường hợp doanh nghiệp tẩu tán tài sản, máy móc thiết bị. Thứ tư, KTSTQ là khâu nghiệp vụ quan trọng nhằm phòng ngừa, phát hiện gian lận, chính vì vậy nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ này, cán bộ của Chi cục KTSTQ trước tiên cần được lựa chọn từ những người có nghiệp vụ giỏi và đã được đào tạo về nghiệp vụ kiểm toán sau đó mới đào tạo, tập huấn bổ sung những kỹ năng nghiệp vụ liên quan. Bên cạnh đó Cục Hải quan Đồng Nai cũng cần có kế hoạch KTSTQ cụ thể, trên cơ sở thông tin thu thập từ các nguồn, kế hoạch này có thể được lập theo 3 tiêu chí là kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất và kiểm tra theo chuyên đề. Kiểm tra định kỳ được lập cho các doanh nghiệp thuộc diện “không tin cậy”, kiểm tra đột xuất và kiểm tra theo chuyên đề được thực hiện đối với những trường hợp có độ rủi ro cao và cần kiểm tra ngay (thuế suất cao, định mức cao …). Thứ năm, đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực: - Tiến hành rà soát, phân loại cán bộ công chức Hải quan. Qua rà soát, phân loại, những công chức có khả năng và tuổi đời còn trẻ cần có kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng lớp cán bộ công chức này về chuyên môn, ngoại ngữ, tin học để làm nền tảng cho việc cải cách và hiện đại hóa công tác Hải quan của đơn vị. Công tác này phải được làm thường xuyên. Tùy theo năng lực yêu cầu công tác, tùy theo trình độ chuyên môn được đào tạo, bố trí công chức làm đúng năng lực chuyên môn của mình, tránh tình trạng thay đổi công việc quá nhanh chóng, tạo nên một bộ phận công chức việc gì cũng biết nhưng không giỏi bất kỳ một lĩnh vực nào. - Tăng cường đào tạo cán bộ công chức để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Hiện nay Cục Hải quan Đồng Nai chưa có trung tâm đào tạo cán bộ công chức nhưng cơ bản việc này không thật sự cần thiết tuy nhiên Cục Hải 92 quan Đồng Nai cần đề xuất với Tổng cục Hải quan, Bộ tài chính cũng cố và kiện toàn Trường Hải quan Việt Nam, hoàn thiện chương trình đào tạo theo chuẩn mực quốc tế, đa dạng hóa phương thức đào tạo và kiện toàn đội ngũ giáo viên. Các môn học mới phải phù hợp với hoạt động của Hải quan trong tiến trình hội nhập, phải có chương trình đào tạo khoa học ứng dụng, khoa học ứng xử, xử lý các tình huống cụ thể trong công tác nghiệp vụ chuyên sâu của Hải quan. Cần chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện phương pháp tư duy, phương pháp giải quyết vấn đề, thích nghi với sự phát triển. - Cần tận dụng đội ngũ cán bộ giỏi nghiệp vụ, có trình độ, có kinh nhiệm để đưa đi đào tạo làm giáo viên kiêm chức. Chuyên sâu cán bộ trong từng lĩnh vực công tác sẽ tạo được một nền móng vững chắc cho các lĩnh vực công tác và các công chức này có thể truyền đạt kinh nghiệm cho các cán bộ khác khi có yêu cầu thông qua các buổi họp chuyên đề trong toàn Cục. - Cần đào tạo cán bộ theo hướng chuyên môn hoá sâu theo từng chức năng, nhiệm vụ công việc phù hợp với cơ chế quản lý. 3.3.4. Kiến nghị khác nhằm phát huy tính tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp Từ khi Luật Hải quan ban hành và có hiệu lực, việc quản lý nhà nước về hải quan dựa trên tính tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp là chính, cơ quan hải quan tạo mọi điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Nếu số đông doanh nghiệp luôn tìm cách trốn tránh nghĩa vụ thực thi pháp luật hoặc cơ quan hải quan thiếu tin tưởng vào sự chấp hành của doanh nghiệp thì cả hai trường hợp trên đều ảnh hưởng xấu đến hiệu quả quản lý của cơ quan hải quan và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để giúp cơ quan hải quan thực hiện tốt nhiệm vụ của mình đồng thời cũng giúp các doanh nghiệp được kinh doanh trong môi trường cạnh tranh bình đẳng thì bản thân các doanh nghiệp phải hình thành nên ý thức chấp hành các quy định của pháp luật. Mặc dù phần lớn các doanh nghiệp đều tuân thủ pháp luật nhưng cũng cần phải có sự tác động của các biện pháp chế tài hành chính nhằm động viên, điều chỉnh một bộ 93 phận thiểu số các doanh nghiệp chưa thực hiện tốt điều này. Do vậy để phát huy tính tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp, ngành Hải quan cần thực hiện một số giải pháp sau: - Cùng doanh nghiệp đàm phán, xây dựng, ký kết các tiêu chí thỏa thuận hợp tác. Hệ thống tiêu chí chủ yếu bao gồm nguyên tắc hợp tác, cách thức hợp tác, các yêu cầu với doanh nghiệp (chủ yếu là minh bạch hóa với cơ quan hải quan về hoạt động xuất nhập khẩu, cung cấp định kỳ cho cơ quan các số liệu về xuất nhập khẩu, về thuế), các thuận lợi doanh nghiệp được hưởng (thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan …). - Xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật và công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. Bên cạnh đó, để góp phần hỗ trợ doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật, Cục Hải quan Đồng Nai cần phải : - Tiếp tục duy trì chuyên mục “Tư vấn thủ tục hải quan qua mạng” trên trang web của đơn vị để kịp thời tháo gỡ những vướng mắc của doanh nghiệp. - Quan tâm lắng nghe và giải quyết nhanh chóng, hợp lý những thắc mắc, kiến nghị của doanh nghiệp, tạo môi trường làm việc cùng hợp tác giữa doanh nghiệp và cơ quan hải quan; - Thường xuyên tổ chức các chuyên đề (có thể kết hợp trong các hội nghị khách hàng được tổ chức định kỳ) nhằm giúp doanh nghiệp hiểu và chấp hành tốt chính sách, pháp luật của nhà nước về hải quan, nội dung chuyên đề cần quan tâm nhiều hơn đến các vấn đề mới phát sinh và các sai sót vướng mắc thường gặp phải trong thực tiễn. Kết luận chương 3 Từ việc phân tích tình hình thực tế, chỉ ra những hạn chế, tồn tại trong việc quản lý hoạt động NSXXK, trên quan điểm quán triệt tinh thần chỉ đạo chung của Đảng và Nhà nước đồng thời đảm bảo thực hiện các cam kết của ngành Hải quan khi 94 Việt Nam gia nhập WTO, tác giả đưa ra những kiến nghị thực hiện các giải pháp nhằm quản lý hiệu quả định mức nguyên phụ liệu, giải quyết tình trạng nợ đọng thuế, … tất cả đều hướng đến mục tiêu quản lý hiệu quả hoạt động NSXXK nói riêng và hoạt động xuất nhập khẩu nói chung sao cho vừa đảm bảo tính bình đẳng, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp vừa đảm bảo các quy định của pháp luật được tuân thủ. Những kiến nghị đối với Bộ Tài chính và TCHQ cũng chính là các giải pháp chung nhằm quản lý hiệu quả hoạt động NSXXK trong toàn ngành Hải quan. 95 KẾT LUẬN Nhờ vào chính sách mở cửa, hội nhập của Đảng và Nhà nước, hoạt động xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động NSXXK nói riêng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ngày càng phát triển nhanh chóng và đa dạng, đem lại hiệu quả về nhiều mặt cho Tỉnh nhà. Chính những lợi ích của phương thức nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu cùng với những lợi thế sẵn có của tỉnh Đồng Nai đã góp phần thúc đẩy ngày càng nhiều các nhà đầu tư trong nước tham gia trực tiếp vào lĩnh vực nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu, tạo nguồn hàng xuất khẩu có sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế, góp phần cải thiện cán cân ngoại thương và thanh toán quốc tế, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Hoạt động NSXXK thực chất là hoạt động xuất nhập khẩu, do vậy phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan hải quan. Tuy nhiên hoạt động này lại có đặc điểm riêng ở chỗ nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu được nợ thuế nhập khẩu 275 ngày, do vậy thủ tục hải quan và nội dung quản lý của hải quan đối với hoạt động NSXXK cũng có điểm khác biệt: ngoài việc thực hiện như đối với hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thông thường, cơ quan hải quan còn phải tập trung chủ yếu vào quản lý định mức nguyên vật liệu, quản lý nợ thuế nguyên vật liệu nhập khẩu và tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ thanh khoản khi sản phẩm sản xuất từ nguyên vật liệu nhập khẩu đã thực xuất khẩu thông qua quy trình, thủ tục cụ thể. Do nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu được nợ thuế trong thời hạn 275 ngày, vì vậy việc quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động NSXXK rất khó khăn và phức tạp vì cơ quan hải quan phải theo dõi cả quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp từ khi nhập nguyên vật liệu cho đến khi sản phẩm thực sự xuất khẩu. Với đội ngũ cán bộ được đào tạo đúng chuyên ngành, sự tích cực và quyết tâm đưa CNTT vào công tác theo dõi nợ thuế, thanh khoản…, sự chủ động trong 96 việc tổ chức tốt công tác quản lý nợ thuế, quản lý không thu thuế, hoàn thuế, Cục Hải quan Đồng Nai đã có những nỗ lực nhằm quản lý hiệu quả hoạt động NSXXK. Tuy nhiên trên thực tế từ nhiều nguyên nhân khác nhau, trong công tác quản lý vẫn còn một số tồn tại, hạn chế trong việc quản lý định mức nguyên vật liệu, kiểm soát tình hình gian lận thương mại,…Do vậy cần có những giải pháp cụ thể và thiết thực nhằm từng bước nâng cao hiệu quả quản lý đối với hoạt động NSXXK trong bối cảnh hội nhập hiện nay. Thông qua việc phân tích, đánh giá thực trạng tình hình quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu trên địa bàn Tỉnh. Luận văn đã nêu một số tồn tại, vướng mắc và đề ra một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy và nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động này. Nhưng các giải pháp nâng cao hiệu quản quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động NSXXK nói riêng và hoạt động xuất nhập khẩu nói chung chỉ có thể đạt được hiệu quả thiết thực khi có sự quyết tâm thực hiện của ngành Hải quan, của từng Hải quan địa phương, của các cơ quan quản lý liên quan và của chính cộng đồng doanh nghiệp. Do điều kiện nghiên cứu còn hạn chế về nguồn tài liệu cũng như thời gian nghiên cứu, về phía tác giả khả năng, kinh nghiệm và tư duy khoa học còn nhiều hạn chế, do đó kết quả nghiên cứu không thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định cần được tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện. Tác giả luận văn mong nhận được sự quan tâm góp ý của các nhà khoa học cùng bạn bè, đồng nghiệp để tác giả tiếp tục sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện luận văn của mình./. 97 PHỤ LỤC Phụ lục 2.1: Quy trình nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu 1. Đăng ký danh mục nguyên vật liệu nhập khẩu Khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng đầu tiên doanh nghiệp phải đăng ký danh mục nguyên vật liệu nhập khẩu để trực tiếp sản xuất hàng xuất khẩu, danh mục nguyên vật liệu đăng ký phải có đầy đủ các tiêu chí : tên gọi, mã số nguyên liệu, vật tư theo Biểu thuế nhập khẩu; mã nguyên vật liệu (do doanh nghiệp tự quy định theo hướng dẫn của cơ quan hải quan); đơn vị tính theo danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam; nguyên vật liệu chính (là những nguyên liệu cơ bản để sản xuất ra sản phẩm hoặc nguyên liệu để sản xuất ra những bộ phận, chi tiết cơ bản của sản phẩm); các tiêu chí trên phải được thống nhất trong suốt quá trình từ khi nhập khẩu đến khi thanh khoản. Lấy mẫu nguyên vật liệu chính: trừ những nguyên vật liệu chính là vàng, đá quý và những hàng hóa không thể bảo quản mẫu lâu dài được, cơ quan hải quan phải lấy mẫu để làm cơ sở đối chiếu với sản phẩm xuất khẩu sau này. 2. Đăng ký danh mục sản phẩm xuất khẩu, đăng ký định mức Trước khi làm thủ tục xuất khẩu lô hàng đầu tiên của mã sản phẩm, doanh nghiệp phải đăng ký định mức cho mã sản phẩm đó (định mức bao gồm định mức nguyên liệu và tỷ lệ hao hụt). 3. Thanh khoản nguyên vật liệu nhập khẩu Doanh nghiệp tiến hành thanh khoản nguyên vật liệu nhập khẩu tại đơn vị hải quan nơi doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu nguyên vật liệu. a) Nguyên tắc thanh khoản : - Tất cả tờ khai xuất khẩu sản phẩm, nhập khẩu nguyên vật liệu đưa vào thanh khoản phải theo thứ tự thời gian, tờ khai xuất nhập khẩu trước thanh khoản trước. 98 Thực hiện nguyên tắc này giúp cơ quan hải quan kiểm soát được một số trường hợp gian lận qua cân đối thanh khoản như: nguyên vật liệu xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu, định mức khai báo không hợp lý hoặc nguyên vật liệu mua trong nước nhưng không khai báo … - Tờ khai nhập khẩu nguyên vật liệu phải có trước tờ khai xuất khẩu sản phẩm. Về nguyên tắc này phải có nhập nguyên liệu mới đưa vào sản xuất được, qua đó khi cân đối thanh khoản sẽ giúp phát hiện các trường hợp xuất khẩu âm do chưa có nguyên liệu nhập khẩu hoặc do định mức xây dựng cao. - Một tờ khai nhập khẩu nguyên vật liệu có thể thanh khoản nhiều lần. Nguyên tắc này xuất phát từ việc do tờ khai nhập khẩu gồm nhiều nguyên liệu khác nhau, cấu thành trong nhiều sản phẩm, được xuất khẩu ở nhiều tờ khai khác nhau. Nếu chờ toàn bộ các nguyên liệu của một tờ khai nhập khẩu đã dùng để sản xuất và xuất khẩu hết mới đưa vào thanh khoản, sẽ phát sinh trường hợp 01 loại nguyên liệu nào đó đã dùng và xuất khẩu rất lâu nhưng không thanh khoản được, do phải chờ nguyên liệu khác xuất khẩu sau đó. Ngoài ra, số thuế của nguyên liệu đã xuất khẩu lại không được thanh khoản kịp thời, làm tăng số nợ khống của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, phải theo dõi những nguyên liệu chưa dùng trong sản phẩm xuất khẩu do chưa đưa tờ khai nhập khẩu vào thanh khoản sẽ rất phức tạp. - Một tờ khai xuất khẩu sản phẩm chỉ được sử dụng để thanh khoản một lần. Theo nguyên tắc này, khi đã có sản phẩm xuất khẩu, thì những nguyên liệu nhập khẩu cấu thành trong sản phẩm xuất khẩu đã có và khi thanh khoản sẽ được giảm số thuế phải nộp; đồng thời không theo dõi tờ khai xuất khẩu này nữa, chỉ phải theo dõi số lượng còn tồn của những tờ khai nhập khẩu. Trường hợp một tờ khai xuất khẩu được sử dụng nguồn nguyên liệu nhập khẩu tại 02 đơn vị hải quan khác nhau, thì khi đưa tờ khai xuất khẩu vào thanh khoản, doanh nghiệp cũng phải đưa toàn bộ tờ khai nhập khẩu vào thanh khoản và phải tách thành 02 bộ hồ sơ thanh khoản để giải trình với 02 cơ quan hải quan tỉnh, thành phố khác nhau. 99 Trường hợp một sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên vật liệu nhập khẩu theo loại hình nhập kinh doanh và NSXXK thì phần nguyên vật liệu nhập khẩu theo loại hình NSXXK thanh khoản theo loại hình này, phần nguyên vật liệu nhập khẩu theo loại hình nhập kinh doanh làm thủ tục hoàn thuế theo quy định đối với nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng hóa tiêu thụ trong nước sau đó tìm được thị trường xuất khẩu và đưa nguyên vật liệu vào sản xuất hàng hoá xuất khẩu, đã thực xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài. b) Hồ sơ thanh khoản Hồ sơ thanh khoản gồm các bảng, biểu và các loại chứng từ theo quy định. * Các bảng biểu thanh khoản : - Bảng kê các tờ khai nhập khẩu nguyên vật liệu đưa vào thanh khoản; - Bảng kê các tờ khai xuất khẩu sản phẩm đưa và thanh khoản; - Báo cáo nguyên vật liệu dùng để sản xuất hàng xuất khẩu; - Báo cáo nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu nhập khẩu; - Báo cáo tính thuế trên nguyên vật liệu nhập khẩu; - Bảng đăng ký danh mục nguyên vật liệu nhập khẩu để trực tiếp sản xuất hàng xuất khẩu; - Bảng đăng ký danh mục sản phẩm xuất khẩu; - Bảng kê định mức tiêu hao nguyên vật liệu nhập khẩu của một đơn vị sản phẩm; - Bảng tổng hợp chứng từ thanh toán hàng sản xuất xuất khẩu; - Phiếu lấy mẫu nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. * Các chứng từ kèm theo : - Công văn yêu cầu hoàn lại thuế nhập khẩu đối với nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu của doanh nghiệp; - Bảng đăng ký định mức tiêu hao nguyên vật liệu nhập khẩu của một đơn vị sản phẩm; 100 - Tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên vật liệu; - Hợp đồng nhập khẩu; - Chứng từ nộp thuế (nếu có); - Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu có xác nhận thực xuất; - Hợp đồng xuất khẩu; - Chứng từ thanh toán qua ngân hàng cho các lô hàng xuất khẩu kèm bảng kê chứng từ thanh toán. Sau khi tiếp nhận hồ sơ thanh khoản do doanh nghiệp nộp, cơ quan hải quan sẽ kiểm tra : - Tính đầy đủ, đồng bộ, hợp lệ của hồ sơ thanh khoản; - Kiểm tra, đối chiếu số liệu trên tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu, định mức với hồ sơ thanh khoản của doanh nghiệp; - Kiểm tra kết quả tính toán trên bảng thanh khoản; - Kiểm tra báo cáo tính thuế. Sau khi kiểm tra hồ sơ thanh khoản đầy đủ, hợp lệ … cơ quan hải quan sẽ tiến hành bước tiếp theo: phân loại hồ sơ thanh khoản. c) Phân loại hồ sơ thanh khoản Nhằm giải quyết nhanh chóng việc hoàn thuế cho doanh nghiệp, đưa nhanh đồng vốn vào sản xuất, tránh trường hợp tất cả các hồ sơ đều giải quyết theo các trình tự và thủ tục như nhau, và khuyến khích các doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan. Cơ quan hải quan phân loại hồ sơ thanh khoản, hoàn thuế thành hai loại : hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau và hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau. + Hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau là hồ sơ của người nộp thuế thuộc một trong các trường hợp sau: - Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu tại Chi cục Hải quan nơi đề nghị hoàn thuế; 101 - Người nộp thuế đã có hành vi trốn thuế, gian lận về thuế trong thời hạn hai năm từ thời điểm đề nghị hoàn thuế trở về trước; - Hồ sơ đề nghị hoàn thuế không thực hiện giao dịch thanh toán qua ngân hàng theo quy định; - Doanh nghiệp đang trong thời gian làm thủ tục sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, chấm dứt hoạt động; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước; - Hết thời hạn theo thông báo của cơ quan hải quan nhưng người nộp thuế không giải trình thông tin, tài liệu hoặc không bổ sung hồ sơ hoàn thuế theo yêu cầu; + Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước kiểm tra sau là hồ sơ của người nộp thuế không thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau như đã nêu ở trên. Sau khi phân loại hồ sơ thanh khoản, cơ quan hải quan sẽ tiến hành các bước tiếp theo: kiểm tra hồ sơ thanh khoản. d) Kiểm tra hồ sơ thanh khoản + Đối với hồ sơ thuộc diện thanh khoản, kiểm tra trước; hoàn thuế sau, cơ quan hải quan thực hiện các công việc: - Kiểm tra sơ bộ hồ sơ, đối chiếu tính thống nhất, hợp lệ của hồ sơ; - Kiểm tra chứng từ, sổ sách kế toán, phiếu nhập xuất kho, chứng từ thanh toán tiền hàng; việc hạch toán kế toán tại đơn vị; định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư; kiểm tra thực tế hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị; - Kiểm tra xác minh đối chiếu các giao dịch kinh doanh với các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong trường hợp qua kiểm tra phát hiện vụ việc có tính chất phức tạp, cần tiến hành kiểm tra thêm; - Trường hợp qua kiểm tra, xác định không thuộc đối tượng được hoàn thuế, không thu thuế thì cơ quan hải quan thông báo cho người nộp thuế biết lý do không thanh khoản hoàn thuế; 102 - Trường hợp qua kiểm tra xác định thuộc đối tượng hoàn thuế kê khai của người nộp thuế là chính xác thì cơ quan hải quan ban hành quyết định hoàn thuế, không thu thuế theo kê khai của người nộp thuế chậm nhất trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế. + Đối với hồ sơ hoàn thuế trước; thanh khoản, kiểm tra sau, cơ quan hải quan kiểm tra sơ bộ hồ sơ, đối chiếu tính thống nhất, hợp pháp của hồ sơ và xử lý như sau: - Nếu thuộc đối tượng hoàn thuế kê khai của người nộp thuế là chính xác thì thực hiện thanh khoản và ban hành quyết định hoàn thuế theo kê khai của người nộp thuế trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoàn thuế; - Trường hợp xác định không thuộc đối tượng được hoàn thuế, căn cứ văn bản pháp luật quy định, cơ quan hải quan thông báo cho người nộp thuế biết lý do không hoàn thuế trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hoàn thuế; - Trường hợp có cơ sở xác định kê khai của người nộp thuế chưa chính xác hoặc chưa đủ căn cứ để hoàn thuế thì thông báo cho người nộp thuế biết về việc chuyển hồ sơ sang kiểm tra trước; thanh khoản, hoàn thuế sau trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hoàn thuế; - Trường hợp phải nộp chứng từ thanh toán qua ngân hàng, nhưng khi nộp hồ sơ thanh khoản, hoàn thuế người nộp thuế chưa xuất trình được chứng từ thanh toán qua ngân hàng: . Cơ quan hải quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế nơi quản lý người nộp thuế thực hiện kiểm tra sổ sách, chứng từ kế toán, phiếu nhập/xuất kho, thẻ kho; trường hợp cần thiết thì thực hiện kiểm tra, xác minh, đối chiếu thêm các giao dịch kinh doanh của người nộp thuế với các tổ chức, cá nhân có liên quan. . Việc kiểm tra phải thực hiện xong trong thời hạn tối đa không quá mười lăm ngày kể từ ngày nhận hồ sơ. Kết quả kiểm tra xác định hàng hoá đã thực tái xuất khẩu, mọi chứng từ liên quan phù hợp thì xử lý thanh khoản, hoàn thuế cho doanh nghiệp. 103 Sau khi kiểm tra hồ sơ thanh khoản, cơ quan hải quan sẽ ra quyết định không thu thuế hoặc hoàn thuế đối với lượng nguyên vật liệu đã đưa vào sản xuất. 104 Phụ lục 2.2 : Sơ đồ quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu DOANH NGHIỆP NHẬP KHẨU SẢN XUẤT XUẤT KHẨU THANH KHOẢN HẢI QUAN Phụ lục 2.3: Danh sách các doanh nghiệp có hoạt động NSXXK được khảo sát STT Tên doanh nghiệp 1 Công ty TNHH Unipax 2 Công ty Chang Shin Việt Nam 3 Công ty Hưng nhiệp cổ phần Pou Chen VN 4 Công ty TNHH Yupoong VN 5 Công ty TNHH Asia Garment Manufacturer VN 6 Công ty TNHH Vega Fashion 7 Công ty TNHH Giày TaeKwang Vina 8 Công ty TNHH Tomiya Summit Garment Export - Đăng ký danh mục NVL nhập khẩu. - Đăng ký làm thủ tục nhập khẩu NVL. - Tiến hành sản xuất sản phẩm - Đăng ký định mức tiêu hao NVL trên một đơn vị sản phẩm. - Điều chỉnh định mức - Đăng ký làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm. - Lập bộ hồ sơ thanh khoản thuế NVL nhập khẩu gồm biểu mẫu và chứng từ theo quy định. - Gửi hồ sơ thanh khoản - Tiếp nhận, theo dõi danh mục NVL nhập khẩu. - Lấy mẫu, niêm phong NPL, giao doanh nghiệp bảo quản - Kiểm tra việc tính thuế nhập khẩu. - Làm thủ tục thông quan lô hàng nhập khẩu. - Tổ chức - Tiếp nhận, theo dõi bảng đăng ký định mức của doanh nghiệp. - Tổ chức kiểm tra định mức NVL (nếu cần). - Kiểm tra sản phẩm xuất khẩu, đối chiếu với mẫu nguyên vật liệu đã lưu khi nhập khẩu. - Thông quan lô hàng xuất khẩu. - Tiếp nhậ hồ sơ thanh khoản. - Kiểm tra hồ sơ thanh khoản. - Ra quyết định thanh khoản thuế (hoàn thuế, không thu thuế). 105 9 Công ty TNHH Jiangsu Jing Meng VN 10 Công ty TNHH Emerald Blue Việt Nam 11 Công ty TNHH Watabe Wedding Việt Nam 12 Công ty TNHH Shirai Việt Nam 13 Công ty TNHH Whittier Wood Products VN 14 Công ty TNHH Kỷ thuật Muro VN 15 Công ty TNHH KMV 16 Công ty TNHH Sản phẩm Máy Tính Fujitsu VN 17 Công ty TNHH Việt Nam MEIWA 18 Công ty TNHH Nec Tokin Electronics VN 19 Công ty TNHH Mabuchi Motor Việt Nam 20 Công ty TNHH Artus VN Pacific Scientific 21 Công ty TNHH Harada Industries Việt Nam STT Tên doanh nghiệp 22 Công ty TNHH Tohoku Chemical Industries VN 23 Công ty TNHH Ritek VN 24 Công ty TNHH Kim cương sao sang 25 Công ty TNHH Seorim 26 Chi nhánh Công ty TNHH gỗ Poh Huat Việt Nam 27 Công ty Splendour TNHH 28 Công ty Cao su Kenda (Việt Nam) 29 Công ty CP CN Chính xác Việt Nam 30 Công ty CP JohnSon Wood 31 Công ty CP Tuico 32 Công ty Đúc Chính xác C.Q.S. May's 33 Công ty Hualon Corporation Vieät Nam 34 Công ty LD Gỗ Vương Ngọc 35 Công ty TNHH Arai Việt Nam 36 Công ty TNHH Asia Reed Việt Nam 37 Công ty TNHH Asy Việt Nam 38 Công ty TNHH Cariyan Wooden (Việt Nam) 39 Công ty TNHH Công nghiệp Diing Jyuo Việt Nam 40 Công ty TNHH Designlive Contract Việt Nam 106 41 Công ty TNHH đồ gia dụng Ngọc Sinh (VN) 42 Công ty TNHH Dona Pacific Vieät Nam 43 Công ty TNHH Đông Phương Đồng Nai Việt Nam STT Tên doanh nghiệp 44 Công ty TNHH Dynea Việt Nam 45 Công ty TNHH Ecosoft (Việt Nam) 46 Công ty TNHH giày Đồng Nai Việt Vinh 47 Công ty TNHH gỗ Lee Fu (Việt Nam) 48 Công ty TNHH Homer (Việt Nam) 49 Công ty TNHH Homn Reen Việt Nam 50 Công ty TNHH Huada Furniture Việt Nam 51 Công ty TNHH Hwaseung Vina 52 Công ty TNHH Kao Việt Nam 53 Công ty TNHH Mộc Nghệ Thuật 54 Công ty TNHH Moland 55 Công ty TNHH Namyang International Việt Nam 56 Công ty TNHH Pro-Concepts Việt Nam 57 Công ty TNHH Quadrille (Việt Nam) 58 Công ty TNHH Saitex International (Việt Nam) 59 Công ty TNHH sản xuất đồ mộc Chien Việt Nam 60 Công ty TNHH Sanyo Việt Nam 61 Công ty TNHH Shen Bao Furniture 62 Công ty TNHH Shinwa Việt Nam 63 Công ty TNHH Tân Chi Mei 64 Công ty TNHH Tân Dương 65 Công ty TNHH Timber Industries STT Tên doanh nghiệp 66 Công ty TNHH Việt Nam Takagi 67 Công ty TNHH Việt Nam Wacoal 68 Công ty TNHH Viko Glowin 69 Công ty TNHH VN Plastic Industries 70 Công ty TNHH YKK Việt Nam 71 Công ty TNHH Yuan Chang 107 72 Công ty TNHH Daewon Chemical Vina 73 Công ty TNHH Global Dyeing 74 Công ty TNHH ILSam Việt Nam 75 Công ty TNHH Jungwoo Textile Vina 76 Công ty TNHH King May Craft (Việt Nam) 77 Công ty TNHH New Force (Việt Nam) 78 Công ty TNHH Quốc tế Kim Bảo Sơn (Việt Nam) 79 Công ty TNHH Samil Vina 80 Xí nghiệp Fashion Garments LTD. 108 Phụ lục 2.4 Bảng câu hỏi khảo sát BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU Đề tài nghiên cứu: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU NGUYÊN VẬT LIỆU ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU TẠI TỈNH ĐỒNG NAI Học viên: Trần Hồ Quốc Thiện Lớp: Cao học khóa 16 trường ĐH Kinh tế TP.HCM Phiếu thăm dò ý kiến nhằm thu thập thông tin thực tế từ các doanh nghiệp để phục vụ cho đề tài nghiên cứu tốt nghiệp cao học. Tôi cam đoan bảo mật thông tin thu thập được. Rất mong sự hổ trợ của Quý doanh nghiệp. Thông tin người trả lời câu hỏi: Tên đơn vị công tác: ........................................................................................... Địa chỉ:................................................................................................................ Điện thoại: .......................................................................................................... Tên người trả lời: ................................................................................................ Chức vụ trong công ty: ....................................................................................... I- THÔNG TIN VỀ DOANH NGHIỆP Câu 1 : Đơn vị thuộc loại hình XNK loại nào? A Doanh nghiệp XNK nằm trong khu công nghiệp. B Doanh nghiệp XNK nằm ngoài khu công nghiệp. C Doanh nghiệp trong khu phi thuế quan (khu chế xuất). D Khác (cụ thể) 109 Câu 2 : Xin cho biết ngành nghề chính (sản phẩm chính) xuất khẩu của đơn vị ? A Giày da, may mặc. B Gỗ C Linh kiện kĩ thuật, cơ khí chính xác D Khác (cụ thể) II- THÔNG TIN VỀ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI THUẾ VỚI HOẠT ĐỘNG NSXXK Câu 3 : Theo chính sách ưu đãi thuế trên thì : Trường hợp 1 : Nếu xuất khẩu trong vòng 275 ngày kể từ ngày nhập khẩu nguyên liệu thì không phải nộp thuế nhập khẩu (không thu thuế). Trường hợp 2: Nếu đến hạn 275 ngày mà chưa có sản phẩm xuất khẩu thì phải nộp thuế nhập khẩu. Sau đó nếu có sản phẩm xuất khẩu thì sẽ được hoàn thuế tương ứng với lượng nguyên liệu đã sản xuất hàng xuất khẩu. Đơn vị có được miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu từ chính sách này theo trường hợp nào ? A. Trường hợp 1. B. Trường hợp 2. C. Doanh nghiệp chế xuất. D. Không được miễn thuế Câu 4 : Doanh nghiệp có kê khai thanh khoản định kỳ hàng quý và các báo cáo xuất nhập tồn, kiểm kê cuối năm không ? A. Có. B. Không. 110 Câu 5 : Những khó khăn của doanh nghiệp gặp phải khi thực hiện việc hoàn thuế theo trường hợp 2 (Câu 3), Doanh nghiệp bị cơ quan hải quan từ chối hoặc yêu cầu chỉnh sửa hồ sơ là do những nguyên nhân nào ? A. Hồ sơ cung cấp không đúng quy định B. Nguyên vật liệu đã sử dụng vào mục đích khác không đưa vào sản xuất. C. Chưa tìm được thị trường xuất khẩu sản phẩm D. Giá trị thuế sẽ được hoàn trả nhỏ nên không lập hồ sơ thanh khoản III- KHAI BÁO HẢI QUAN VÀ ĐIỀU KIỆN ƯU TIÊN HỖ TRỢ NSXXK Câu 6 : Quá thời hạn 275 ngày, khi doanh nghiệp đã nộp thuế tạm thu (thuế nhập khẩu cho nguyên liệu nhập). Doanh nghiệp có được sự hỗ trợ của hải quan trong việc đôn đốc thanh khoản thuế hay không ? A. Có. B. Không. Câu 7 : Nếu đơn vị được miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu từ chính sách này theo trường hợp 2 thì thời gian doanh nghiệp từ lúc nộp khoản tạm thu cho đến khi nhận được số tiền hoàn thuế là trong bao lâu ? A. Dưới 1 năm B. Trên 1 năm Câu 8 : Doanh nghiệp có biết điều kiện để được ưu tiên làm thủ tục hải quan đối với chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan không? ( hệ thống phân luồng kiểm tra hàng hóa của chương trình quản lý rủi ro) 111 A. Có biết . B. Không biết. Câu 9 : Với công tác quản lý hải quan hiện tại, khi thực hiện loại hình nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu, doanh nghiệp gặp những khó khăn gì? A. Khó khăn trong việc quản lý cơ sở dữ liệu B. Khó khăn trong việc khai báo định mức C. Khác ( nêu cụ thể) Câu 10 : Theo bạn để giải quyết những khó khăn trong việc khai báo định mức, cơ quan hải quan cần có những biện pháp gì để hỗ trợ doanh nghiệp? A. Kiểm tra định mức trước khi sản phẩm xuất khẩu B. Cho phép doanh nghiệp điều chỉnh định mức đã kê khai trước khi thanh khoản C. Khác ( nêu cụ thể) Câu 11 : Khi có đơn đặt hàng từ khách hàng nước ngoài nhưng tại kho doanh nghiệp không có đủ số lượng nguyên vật liệu sản xuất để đáp ứng đơn đặt hàng, doanh nghiệp thường giải quyết vấn đề này như thế nào? A. Mua trong nước để sản xuất B. Mượn nguyên vật liệu của doanh nghiệp khác C. Chờ nguyên vật liệu nhập khẩu về mới sản xuất D. Khác ( nêu cụ thể) Câu 12 : Theo bạn loại hình nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu cơ quan hải quan có cần phải thay đổi gì để thuận tiện cho doanh nghiệp nhưng vẫn có khả năng quản lý được nguyên liệu? 112 A. Quản lý thanh khoản về số thuế như hiện tại B. Quản lý thanh khoản về lượng C. Khác ( nêu cụ thể) Câu 13: Theo bạn vì sao cơ quan hải quan chỉ nên quản lý về lượng đối với loại hình này? A. Thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc thanh khoản. B. Cơ sở dữ liệu lưu trữ sẽ giảm đi. C. Khả năng thất thu thuế thấp. Câu 14: Theo bạn nếu cơ quan hải quan thí điểm chỉ quản lý về lượng nguyên liệu, doanh nghiệp loại nào nên thực hiện thí điểm? A. Doanh nghiệp mới thành lập. B. Doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan. C. Tất cả các doanh nghiệp. Xin chân thành cảm ơn Quý vị đã giành thời gian trả lời các câu hỏi. Kính chúc Quý vị luôn thành công trong công việc! 113 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban biên soạn chuyên từ điển New ERA (2005), Từ điển tiếng Việt, Nxb Văn hóa thông tin. 2. Bộ Tài chính (02/2005), Báo cáo về Luật Hải quan và các văn bản pháp lý liên quan thuộc Dự án Hỗ trợ kỹ thuật chuẩn bị Dự án hiện đại hoá hải quan Việt Nam, mã số PHRD Grant No. TF053144, được chuẩn bị bởi Mark Harrison, Giảng viên luật- Giám đốc trung tâm nghiên cứu thuế và hải quan, Đại học Tổng hợp Canberra – Australia. 3. Bộ Luật Hải quan hiện đại hóa, số TAXUD/458/2004–REV 4 ngày 11/11/2004 của Cộng đồng Châu âu, bản tiếng Anh tại địa chỉ: http: ec.europa.eu/taxation_customs/resources/documents/458rev_en.pdf. 4. Đoàn Thị Hồng Vân, Kim Ngọc Đạt (2009), Quản trị ngoại thương, Nxb Lao động - xã hội. 5. Henry Campbell Black, M.A (1990), Black’s Law Dictionaty, West Publishing Co., 6th Edition. 6. Luật Hải quan sửa đổi, bổ sung năm 2005. 7. Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu năm 2005. 8. Manual on the Use of Customs Procedures to Facilitate Exportation, Customs Co- Operation Council (nay là Tổ chức hải quan thế giới WCO) phát hành năm 1996 9. Matthew Bender & Company Incorporated (1998), U.S. Customs and International Trade Guide. 10. Ngân hàng thế giới (2008), Cải cách thủ tục xuất nhập khẩu hướng dẫn cho đối tượng thực thi, chủ biên Ban doanh nghiệp vừa và nhỏ, Nxb Văn hoá thông tin. 114 11. Nguyễn Thị Thương Huyền (2008), Kỹ thuật nghiệp vụ hải quan và xuất nhập khẩu, lý thuyết và tình huống ứng dụng, Nxb Tài chính. 12. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia phối hợp Tổng cục Hải quan xuất bản (2003), Luật Hải quan một số nước (sách tham khảo), Nxb. Chính trị quốc gia. 13. Oxford University (2003), Oxford Advanced Learner’s Encyclopedic Dictionary, Oxford University Press. 14. Oxford University (2005), Oxford Advanced Learner’s Dictionary, Oxford University Press. 15. Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 6/12/2010 của Bộ Tài chính. 16. Tổng cục Hải quan (2007), Sổ tay hiện đại hoá hải quan, Luc De Wulf và José B.Sokol biên soạn, tài liệu lưu hành nội bộ. 17. Tổng cục Hải quan, bản dịch Công ước quốc tế về hài hoà hoá và đơn giản hoá thủ tục hải quan năm 1999 (còn gọi là Công ước Kyoto sửa đổi ), tài liệu lưu hành nội bộ. 18. Trần Văn Chánh (1997), Từ điển Kinh tế thương mại Anh Việt, Nxb Trẻ TP.HCM. 19. Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn quốc gia - Viện Ngôn ngữ học (1995), Từ điển Anh – Việt, Nxb TP.HCM. 20. Vũ Quốc Tuấn (2002), Từ điển pháp luật Việt - Anh, Nxb Đại học Quốc gia TP.HCM. 21. 22. 1&IDN=2381&lang=vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhoan_thien_cong_tac_quan_ly_hai_quan_doi_voi_hoat_dong_nhap_khau_nvl_tai_dong_nai.pdf
Tài liệu liên quan