Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý thi công công trình xây dựng tại công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng

Trong những năm gần đây, đi đôi với sự tăng trưởng của sản xuất, mức tiêu thụ năng lượng và tài nguyên thiên nhiên trong các khu vực xây dựng ngày càng gia tăng và rất khó kiểm soát. Theo số liệu nghiên cứu, hiện nay tổng năng lượng tiêu dùng trong khu vực xây dựng ước tính chiếm khoảng từ 20 - 24% tổng năng lượng quốc gia. Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới đã cho thấy, nếu quản lý tốt khâu thiết kế xây dựng công trình theo hướng sử dụng năng lượng có hiệu quả sẽ tiết kiệm được từ 20 - 30% năng lượng tiêu thụ trong khu vực này. Đối với các nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ sản xuất VLXD và tiêu dùng của xã hội, việc gia tăng khai thác và sử dụng lãng phí thất thoát đang làm suy giảm, cạn kiệt nguồn tài nguyên. Ở công ty Cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng, đội ngũ cán bộ quản lý, ngoài một bộ phận không chiếm đa số (hầu hết là những người trẻ) có trình độ đại học, còn lại bộ máy làm công tác gián tiếp tại các phòng ban hiện phần lớn còn đang ở mức tốt nghiệp phổ thông trung học. Chính việc thiếu sự trang bị kiến thức khoa học và thiếu kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ trong từng lĩnh vực cụ thể rõ ràng sẽ đem lại những tổn thất cho doanh nghiệp ở mặt này hay mặt khác, làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động chung, không riêng gì việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu.

doc70 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2557 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý thi công công trình xây dựng tại công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uất nhập khẩu Sông Hồng vừa có đủ nguyên vật liệu phục vụ cho thi công công trình lại không bị gián đoạn quá trình thi công. Đó chính là một yếu tố giúp công ty có thể sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu Đối thủ cạnh tranh hiện tại. Trong cơ chế bao cấp các doanh nghiệp Nhà Nước trong đó có cả các doanh nghiệp xây dựng, khi sản xuất, kinh doanh đều được thực hiện theo một kế hoạch thống nhất từ trên giao. Các doanh nghiệp này không phải lo tìm các nhân tố đầu vào, không phải lo tìm thị trường, tìm khách hàng… tất cả điều này đều do Nhà Nước cung cấp. Chính điều này đã làm cho các doanh nghiệp ỷ lại, trông chờ và không có động lực cạnh tranh. Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường các doanh nghiệp phải lo tất cả, từ tìm khách hàng, tìm các nhân tố đầu vào, tìm thị trường tiềm năng… nếu doanh nghiệp nào yếu thì có thể bị đánh bật ra khỏi thị trường vì không còn được sự trợ giúp từ phía Nhà Nước nhiều như trước kia nữa. Các đối thủ cạnh tranh là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp nhất đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. Để trúng thầu công ty phải vượt qua tất cả các đối thủ tham dự thầu. Tức là phải đảm bảo khả năng vượt trội so với các đối thủ cạnh tranh hiện tại cũng như đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Hiện nay doanh nghiệp trong ngành xây dựng đa phần là các doanh nghiệp lớn. Những doanh nghiệp này hầu hết là thuộc các Tổng Công ty xây dựng mạnh trực thuộc của Nhà Nước như VINACONEX, THĂNG LONG, SÔNG ĐÀ… Với uy tín từ công ty mẹ, trình độ trang bị kỹ thuật, vốn, công nghệ, nguồn nhân lực … những công ty này là đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ với công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng. Trong ngành xây dựng tình trạng cầu hiện nay là rất lớn. Đất nước đang trong giai đoạn đổi mới cơ sở hạ tầng còn yếu. Đây có thể coi là một cơ hội lớn cho các doanh nghiệp xây dựng trong việc mở rộng hoạt động của mình. Công ty Cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng xác định được những cơ hội và thách thức lớn đó nên ngày càng hoàn thiện để đứng vững và mở rộng thị trường kinh doanh của mình. Những áp lực từ nhà cung ứng Các nhà cung cấp có ảnh hưởng lớn đến việc cung ứng các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhà cung ứng vật tư, thiết bị có lợi thế có thể gây áp lực về giá, chất lượng sản phẩm, thời hạn… nhằm tăng lợi nhuận.Đầu vào của ngành xây dựng rất đa dạng từ nguyên vật liệu đến máy móc trang thiết bị phục vụ cho công tác thi công. Tuy nhiên hiện nay vẫn còn tồn tại lớn là phần lớn máy móc trang thiết bị hiện đại trong nước chưa làm được, chúng ta còn phải đi nhập khẩu ở các nước khác đặc biệt là các nước công nghiệp phát triển như Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc…..Và phần lớn nguyên vật liệu chúng ta cũng còn phải đi nhập. Việc phải nhập nhiều nguyên vật liệu và thiết bị… để phục vụ cho hoạt động của mình cũng gây không ít khó khăn cho ngành xây dựng Việt Nam nói chung và công ty nói riêng. Do trong nước chưa sản xuất được nên công ty sẽ phải chịu nhiều thiệt thòi khi phải đi mua từ bên ngoài về và phải chịu một sức ép đáng kể từ các nhà cung ứng trên Đối với thị trường xây dựng, danh tiếng, sự đảm bảo của nhà cung cấp có ảnh hưởng rất lớn đến chủ đầu tư do có sự liên quan trực tiếp đến chất lượng công trình. Vì vậy tạo được mối quan hệ tốt với nhà cung ứng có danh tiếng sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh của nhà thầu, tăng thế mạnh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi nhà cung cấp có nhiều điều kiện thuận lợi có thế gây áp lực với doanh nghiệp. Những nhà cung ứng này có thể đe dọa tăng giá bán hoặc cũng có thể cung cấp cho công ty những sản phẩm với chất lượng không được đảm bảo. Đặc biệt nếu đó là những nhà cung ứng những nguyên vật liệu chính mà công ty đang phụ thuộc.vì vậy, làm giảm khả năng kiếm lợi nhuận của công ty. Để khắc phục những khó khăn này thì nâng cao khả năng quản lý trong đó có hoàn thiện quá trình tổ chức thi công công ty là một yếu tố khá quan trọng. Những áp lực từ khách hàng Đây là lực lượng tạo ra khả năng mặc cả của người mua, người mua có thể xem như là một sự đe dọa cạnh tranh khi họ buộc doanh nghiệp phải giảm giá hoặc có nhu cầu cao hoặc dịch vụ tốt hơn. Ngược lại khi người mua yếu sẽ mang lại cho doanh nghiệp một cơ hội tăng giá để kiếm được lợi nhuận nhiều hơn. Đối với công ty Cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng luôn hiểu được nếu không có khách hàng thì sẽ không có sự tồn tại của doanh nghiệp chứ lấy đâu ra sự phát triển, vì là một công ty xây dựng nên việc làm hài lòng khách hàng là rất quan trọng. Vì khách hàng của các công ty xây dựng thường rất ít nhưng lại là những khách hàng lớn. Công ty luôn cố gắng để đem lại mức thỏa mãn cao nhất cho khách hàng của mình và lấy đó làm phương trâm để phát triển mở rộng thị trường.Vì công ty biết làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng hiện tại, chính là phương thức quảng cáo tốt nhất để thu hút khách hàng trong tương lai. Ông cha ta từ xưa đến nay đã đúc rút ra rằng “ lửa thử vàng, gian nan thử sức” vì vậy càng có những áp lực công ty càng biết tự hoàn thiện và nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, để trở thành một công ty ngày càng lớn mạnh trên thị trường xây dựng Việt Nam. Đối thủ cạnh tranh tiềm năng Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện tại chưa cạnh tranh trong cùng một ngành sản xuất, nhưng có khả năng cạnh tranh nếu họ quyết định lựa chọn và gia nhập ngành. Đây là một mối đe dọa cho doanh nghiệp. Khi đất nước ta đang ngày càng phát triển thi xây dựng là một ngành đầy triển vọng, với rất nhiều tiềm năng chưa được khai thác hết. Đang có rất nhiều công ty, tập đoàn trong lĩnh vực khác muốn nhảy vào thị trường này. Điều đó đang là một áp lực không nhỏ cho các doanh nghiệp trong ngành nói chung và công ty Cổ phần phát triển xây dựng và xuất khẩu Sông Hồng nói riêng. Tuy nhiên, việc gia nhập ngành này cũng có những rào cản nhất định như rào cản về công nghệ, về quy mô, về uy tín thương hiệu… Vì vậy các công ty trong ngành có những lợi thế nhất định, và nếu phát huy tốt những lợi thế đó thì không dễ dàng gì cho các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn có thể thâm nhập thị trường. Tuy vậy, nhưng công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng luôn luôn cố gắng hết mình, nâng cao công tác quản lý, đặc biệt là hoàn thiện công tác quản lý thi công công trình, để ngày càng nâng cao uy tín, thương hiệu của mình hơn nữa, với mục tiêu trở thành công ty xây dựng hàng đầu Việt Nam. 2.2. Kết quả thực hiện công tác quản lý thi công công trình hiện nay 2.2.1. Thời gian hoàn tất công trình Trong nhưng năm qua công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng đã ý thức được việc hoàn thành tiến độ công trình có ảnh hưởng lớn đến khả năng cạnh tranh với các nhà thầu, ảnh hưởng đến lợi nhuận và uy tín hình ảnh của công ty nên hầu hết các công trình mà công ty thi công đều đạt và hoàn thành tiến độ : tham gia hoàn thành công trình ở Trường bắn quốc gia – Từ Liêm – Hà Nội, Khu chung cư Nhạc viện Hà Nội, Nhà hải quan cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo – Quảng Trị, Trường cao đẳng Sư phạm Hòa Bình, Tòa nhà văn phòng – Family Đào – Ba Đình – HÀ NỘI… ..Điều này đã tạo cho công ty một hình ảnh tốt đẹp trong mắt các chủ đầu tư và có uy tín lớn trên thị trường xây dựng Việt Nam. . Bảng 6: Kết quả thực hiện thi công công trình Tên công trình Giá trị công trình (Tỷ đồng) Thời gian thi công dự kiến (Tháng) Thời gian thực hiện ( Tháng) Trường PTDT nội trú huyện Mai Châu – Hòa Bình 12 10 11 Trường cao đẳng sư phạm Hòa Bình 9 9 9 Nhà Hải quan cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo – Quảng trị 24 14 13 Khu chung cư Nhạc Viện Hà Nội 16 12 12 Trường bắn Quốc gia Từ Liêm – Hà Nội 16 10 11 Đường Xô Viết Nghệ Tĩnh giai đoạn 2 – Vinh – Nghệ An 12 9 9 Toa nhà văn phòng – Family Đào – Ba Đình – Hà Nội 10 8 8 Ký túc xá trường Hữu Nghị 80 – Hà Tây 5 7 7 Nhà máy in tráng bao bì mềm cao cấp Tín Thành – Bắc Ninh 7 6 6.5 Nguồn: Trung tâm phát triển xây dựng Bảng số liệu đã cho chúng ta thấy các công trình mà công ty đảm nhiệm là những công trình có số vốn tương đối lớn, các công trình hầu như đều thực hiện đạt hoặc vượt tiến độ. Đây là một tin hiệu đáng mừng cho công ty, giúp công ty nâng cao uy tín, khả năng cạnh tranh trên thương trường. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một số công trình mà công ty chưa hoàn thành tiến độ, công ty cần lưu ý tìm ra nguyên nhân và giải pháp kịp thời để vưng bước trên con đường phát triển của mình. 2.2.2. Chất lượng công trình: Từ khi thành lập, công ty Cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng luôn luôn đặt ra một mục tiêu là hoàn thành các công trình xây dựng đúng tiến độ và chất lượng phù hợp yêu cầu của chủ đầu tư. Vì vậy, công ty luôn có gắng nỗ lực hết mình để hoàn thành mục tiêu đó. Trong quá trình hoạt động, công ty đã tạo ra được rất nhiều công trình với chất lượng tốt được chủ đầu tư đánh giá rất cao như: Nhà hải quan của khẩu Quốc tế Lao Bảo – Quảng Trị, Trường bắn quốc gia – Từ Liêm - Hà Nội,… 2.2.3. Sử dụng thiết bị thi công: Là một công ty lớn trong ngành xây dựng, có nhiều uy tín trên thị trường. Cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng luôn có đầy đủ những thiết bị hiện đại để phục vụ cho quá trình hoạt động của mình. Nhờ vào công tác quản lý tốt mà các máy móc thiết bị của công ty luôn sẵn sàng cho công tác thi công. Ngoài ra ở công ty có một đội thợ sửa chữa chuyên nghiệp sẵn sàng sửa chữa những thiết bị hỏng để đáp ứng ngay cho quá trình thi công công trình. Trong quá trình thi công công trình các kỹ sư thường lập ra kế hoạch cụ thể cho từng loại máy móc thiết bị sao cho sử dụng hiệu quả. Và kết quả là tất cả các thiết bị máy móc của công ty đều được sử dụng một cách hợp lý. Kết quả đó được thể hiện ở bảng dưới đây: Bảng 7: Kết quả sử dụng máy móc thiết bị thi công Stt Danh mục thiết bị Năm 2006 2007 Kế hoạch (ngày) Thực tế (ngày) Hệ số Kế hoạch (ngày) Thực tế (ngày) Hệ số 1 Cẩu bánh xích 285 291 1.02 290 293 1.01 2 Cẩu bánh lốp 280 279 1.00 285 280 0.98 3 Máy xúc bánh lốp 290 291 1.00 285 289 1.01 4 Máý xúc bánh xích 290 289 1.00 290 291 1.00 5 Máy san, cạp đất 280 278 0.99 275 278 1.01 6 Máy lu rung 275 275 1.00 270 271 1.00 7 Máy ủi bánh xích 280 281 1.00 280 276 0.99 8 Máy lu 280 286 1.02 285 289 1.01 9 Cần trục tháp 280 283 1.01 280 281 1.00 10 Vận thăng các loại 280 281 1.00 280 280 1.00 11 Máy khoan phá bê tông 250 254 1.02 250 246 0.98 12 Máy nén khí 270 275 1.02 270 273 1.01 13 Máy kinh vic NIKON 290 296 1.02 295 300 1.02 14 Máy toàn đạc 260 263 1.01 260 261 1.00 15 Máy thủy bình SOKIA 260 263 1.01 260 265 1.02 Nguồn: Trung tâm phát triển xây dựng Qua bảng trên ta thấy: Máy móc chủ yếu của công ty được sử dụng với thời gian sử dụng cao và hệ số sử dụng luôn đạt xấp xỉ 100%. Điều này cho thấy công tác thiết kế thi công công trình là rất tốt. Chỉ tiêu số lượng thiết bị sử dụng so với tổng số lượng thiết bị máy móc hiện có: Ở công ty Cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng, chỉ tiêu này luôn đạt ở mức cao với hệ số lên đến 0.9 được thể hiện cụ thể qua một số máy móc thiết bị sau: Bảng 8: Hệ số sử dụng máy móc, thiết bị Danh mục thiết bị Nước sản xuất Số lượng hiện có Số lượng sử dụng Hệ số sử dụng Ôtô tự đổ 5 – 12 tấn Nhật 15 15 1.00 Đầm bàn bê tông chạy điện Nhật,HQ 10 8 0.8 Đầm dùi bê tong chạy xăng Hàn Quốc 6 5 0.83 Máy cắt nhôm kính Trung Quốc 12 10 0.83 Đầm bê tông chạy xăng Nhật 5 4 0.8 Đầm bê tông chạy điện Trung quốc 5 4 0.80 Đầm bê tông chạy xăng Nhật 13 12 0.92 Đầm đất MIKASA Nhật 5 5 1.00 Máy phát điện Nhật 8 6 0.75 Máy hàn các loại Việt Nam 6 5 0.83 Máy bơm nước Nhật 10 10 1.00 Máy cắt uốn thép TQ 10 10 1.00 Máy cắt gạch Nhật 7 7 1.00 Máy trộn bêtông 400 L Nhật 10 8 0.8 Máy trôn bêtông 250 –350 L Trung Quốc 6 5 0.83 Máy trộn vữa 80 – 150 L Trung Quốc 8 7 0.88 Cốt pha thép các loại Hòa Phát 7 7 1.00 Giáo thép các loại Hòa Phát 1.000 bộ 1.000 bộ 1.00 Giáo pal Hòa Phát 2.000 bộ 1.000 bộ 1.00 Cây chống thép định hình Hòa Phát 40.000 cây 40.000 cây 1.00 Các thiết bị thí nghiệm Thiết bị chuyên dùng cầm tay Trung Quốc 40 bộ 30 bộ 0.75 Bộ sàng VN Nhật 30 bộ 25 0.83 Sung bật nẩy Việt Nam 10 cái 8 0.80 Khuôn đúc mẫu bêtông 15x15x15 Nhật 30 bộ 30 bộ 1.00 Một số thiết bị thí nghiệm khác Việt Nam Nguồn: Trung tâm phát triển xây dựng Chi phí máy móc thiết bị thi công trong công trình:Trong thời gian gần đây, chi phí này ngày càng được nâng cao một cách hợp lý. Điều này chứng tỏ, công ty đang dần áp dụng máy móc, thiết bị nhiều hơn trong quá trình thi công, giảm bớt lao động thủ công, nâng cao chất lượng công trình, nâng cao hệ số sử dụng máy móc và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Chi phí này được thể hiện dưới bảng sau: Bảng 9: Cơ cấu các loại chi phí trong giá thành công trình Năm 2004 2005 2006 2007 Loại chi phí Tỷ lệ (%) giá trị (Tr.đ) Tỷ lệ (%) Giá trị (Tr. Đ) Tỷ lệ (%) Giá trị (Tr. Đ) Tỷ lệ (%) Giá trị (Tr. Tr.Đ) Chi phí nguyên vật liệu 73.6 100.314,3 74.5 120.044 74.2 147.160 73.8 180.168,7 Chi phí lao động 14.2 20.810,6 14.8 21.675,9 14.7 22.239,3 14.7 23.346,61 Chi phí máy móc thiết bị 12.2 18.302,1 10.7 20.225,1 11.1 21.282,7 11.5 22.699,73 Nguồn: Trung tâm phát triển xây dựng 2.2.4. Tình hình sử dụng nguyên vật liệu Trong các công trình xây dựng thì chi phí nguyên vật liệu luôn chiếm tỷ lệ lớn trong chi phí , vì vậy công tác quản lý sử dụng nguyên vật liệu rất quan trọng. Thực tế cho thấy tình hình chi phí nguyên vật liệu đối với công trình của công ty có nhiều thay đổi. Tổng chi phí nguyên vật liệu bao gồm chi phí nguyên vật liệu mua trong nước và chi phí nhập khẩu nguyên vật liệu từ nước ngoài. Chi phí nguyên vật liệu có thể được thấy trong bảng sau: Bảng 10: Chi phí nguyên vật liệu công trình qua các năm Năm Giá thành công trình (Triệu đồng) Chi phí nguyên vật liệu Giá trị (Triệu đồng) Tỷ lệ so với giá thành CT (%) 2004 139.427 100.314,6 71.9 2005 161.194,5 120.044 74.5 2006 190.682 149.160 77.2 2007 229.215,4 180.168,7 79.6 (Nguồn: trung tâm phát triển xây dựng) Từ số liệu trên cho ta thấy chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ cao trong giá thành công trình và có xu hướng tăng cùng với giá trị công trình, đây là một điều hợp lý vì khi giá trị công trình xây dựng tăng thi khối lượng sử dụng nguyên vật liệu cũng lớn hơn để hoàn thành công trình. Ngoài ra trong những năm gần đây giá cả nguyên vật liệu tăng mạnh nó ảnh hưởng không nhỏ đến chi phí nguyên vật liệu cũng như giá thành công trình.Kể từ năm 2004, công ty đã áp dụng định mức riêng cho mình vì vậy đã làm cho tỷ lệ chi phí của nguyên vật liệu trong giá thành công trình giảm từ năm 2004 đến năm 2006. Như vậy, việc công ty áp dụng định mức mới cho mình dựa trên định mức của Nhà nước đã mang lại hiệu quả, nó đã giảm được chi phí nguyên vật liệu trong giá thành công trình. Đây là một điều rất đáng khích lệ để công ty có thể hoàn thành mục tiêu hạ giá thành tăng khả năng cạnh tranh cho công ty 2.3. Đánh giá kết quả thực hiện 2.3.1. Thành tích đạt được Các công trình mà công ty thi công đã chứng tỏ được sự nỗ lực hết mình của công ty nhằm tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt nhất và thời gian hoàn thành sớm nhất. Mang lại hiểu quả kinh tế thiết thực cho chủ đầu tư, góp phần khẳng định vị trí của mình trên thương trường, tạo uy tín và thương hiệu cho công ty, mang lại lợi ích cho toàn xã hội. Ngoài ra, công ty Cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng luôn cố gắng sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu. Ngoài việc sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị thi công đã có, công ty còn không ngừng tìm kiếm những thiết bị thi công hiện đại, những giải pháp thi công tiên tiến nhằm hoàn thiện và nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh của công ty. Hiện nay công ty đã tạo ra một đội ngũ nhân lực mạnh cả về chất và lượng, có khả năng thi công các công trình xây dựng đòi hỏi kỹ thuật và thẩm mỹ cao. Để đạt được những điều đó không thể phủ nhận một phần đóng góp không nhỏ của công tác quản lý thi công. Trải qua những năm tháng hoạt động tích cực trên thị trường xây dựng công ty đã đạt được nhiều giải thưởng do nhà nước, ủy ban nhân thành phố Hà Nội, ủy ban nhân tỉnh Phú Thọ,… khen tặng về những thành tích đã đạt được cũng như về vấn đề bảo vệ môi trường, an toàn lao động, 2.3.2 Tồn tại. Trong qúa trình phát triển của mình công ty đã đạt được nhiều thành công, nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại sau đây mà công ty cần nhanh chóng khắc phục và công tác quản lý thi công cũng không tranh khỏi những sai phạm, các sai phạm đó xảy ra ở tất cả các khâu ở hoạt động quản lý. Hầu như các công trình xây dựng thì công ty đều thuê tư vấn thiết kế để đảm bảo tính chuyên môn hóa và chất lượng bản thiết kế. vì vậy cần chú ý công tác lực chọn đơn vị thuê thiết kế. Trong quá trình thi công, công ty còn những tồn tại sau: Về lao động, công ty còn một số tồn tại sau: - Thứ nhất là bố trí nơi làm việc chỗ ăn nghỉ cho người lao động chưa hợp lý. - Thứ hai là xác định số lượng lao động cho mỗi loại công việc chưa thực sự chính xác điều đó làm hưởng đến công tác quản lý và tiến độ công trình. - Thứ ba là công tác tổ chức tổ, đội sản xuất trong thi công tại nhiều công trình chưa phù hợp. - Thứ tư là công tác tiền lương chưa hợp lý, chưa thực sự phản ánh được sự đóng góp của người lao động và chưa khuyến khích họ hăng say vào công việc. Về máy móc thiết bị thi công, có một số máy móc chưa sử dụng hết công xuất, để máy không sử dụng trong một thời gian dài cũng không hề cho thuê để tăng hiệu quả sử dụng máy, điều động máy móc chưa hợp lý… Về nguyên vật liệu: - Trước hết là sự lãng phí rất lớn về nguyên vật liệu do sản phẩm sai hỏng vì các vật liệu thu hồi ở các sản phẩm hỏng hầu như không thể sử dụng lại được như vữa, bêtông… - Tỷ lệ nguyên vật liệu bị hao hụt ở các kho nhìn chung còn ở mức cao do công tác bảo quản nguyên vật liệu ở kho ngoài trời chưa được quản lý chặt chẽ. Đối với những kho kín thi trang thiết bị chưa được trang bị đầy đủ các thiết bị cần thiết để bảo quản cũng như quản lý nguyên vật liệu. Trong quá trình giám sát thi công xây dựng còn để xảy ra một số sai phạm trong quá trình thi công, nhiều hạng mục phải tháo dỡ vì những lỗi kỹ thuật mà giám sát chưa phát hiện kịp thời… 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên. 2.3.3.1. Nguyên nhân bên trong. Thứ nhất nguyên nhân dẫn đến bố trí tổ, đội thi công chưa hợp lý là do trong quá trình tổ chức thi công xây lắp cán bộ phụ trách chưa tìm hiểu kỹ từng công việc cụ thể để bố trí cho người lao động, chưa hiểu đúng về chuyên môn, điểm mạnh, điểm yếu của từng tổ đội sản xuất, chưa nghiên cứu kỹ tất cả những thông tin ban đầu có liên quan đến quá trình tổ chức thi công chính. Thứ hai nguyên nhân dẫn đến tình trạng sử dụng máy móc chưa hợp lý là do công tác tính toán lượng máy móc thiết bị cần dùng, khả năng lường trước những phát sinh trong thi công cũng như trong quá trình hoạt động của máy móc. Ngoài ra thì lượng máy móc thiết bị của công ty cũng chưa đủ đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao trong hoạt động thi công của công ty. Thứ ba nguyên nhân dẫn đến tình trạng hao hụt nguyên vật liệu là do công tác tính toán nhu cầu nguyên vật liệu từng công trình và của toàn công ty. Công ty chưa có một đôi ngũ cán bộ đủ chuyên môn và năng lực để hoạch định kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu. Thứ tư trong hoạt động quản lý lao động còn nhiều hạn chế là do lao động chủ yếu của công ty là thuê từ bên ngoài với số lượng và trình độ còn có nhiều biến động… Trong quá trình giám sát, các cán bộ giám sát vẫn chưa thực hiện hết trách nhiệm của mình còn lơ là trong việc kiểm tra dẫn đến những sai sót trong quá trình thi công. Ngoài ra còn chưa có đầy đủ phương tiện kỹ thuật cần thiết phục vụ cho quá trình giám sát thi công… 2.3.3.2. Nguyên nhân bên ngoài. Các công trình xây dựng được thi công ngoài trời chính vậy mà chịu ảnh hưởng rất lớn của yếu tố tự nhiên. Thứ nhất là địa hình, địa chất của nơi xây dựng công trình. Thứ hai là do thời tiết, thời tiết có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình thi công, đặc biệt là tiến độ thi công và công tác bảo quản nguyên vật liệu xây dựng như xi măng, vôi, vữa … ngoài ra thời tiết còn ảnh hưởng quá trình làm việc của công nhân dẫn đến chậm tiến độ thi công, thậm chí ảnh hưởng đến chất lượng cũng như thẩm mỹ của công trình xây dựng. Đây là nhân tố khách quan vì vậy doanh nghiệp phải có những phương án dự phòng, theo dõi và có kế hoạch dự báo về tình hình thời tiết để hạn chế những ảnh hưởng của yếu tố tự nhiên. Ngoài ra yếu tố thị trường cũng ảnh hưởng đến quá trình thi công. Thứ nhất là giá cả nguyên vật liệu, nhân công ảnh hưởng đến chất lượng và tiến độ thi công. Thứ hai là ảnh hưởng của các nhà cung ứng, họ có thể làm cho quá trình thi công gặp khó khăn do cung ứng chậm hoặc các nguyên vật liệu chưa đảm bảo chất lượng mà công ty không kiểm soát được. PHẦN III – GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THI CÔNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN XÂY XÂY DỰNG VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÔNG 3.1 Định hướng sản xuất kinh doanh 3.1.1. Điểm mạnh: - Công ty đã không ngừng phấn đấu, mở rộng và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Công ty mạnh dạn đổi mới cơ chế quản lý, xác định rõ mục tiêu phát triển, mở rộng các lĩnh vực hoạt động, đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh. Công ty đã chuyển từ một đơn vị hoạt động kinh doanh nhỏ hẹp trở thành một Công ty hoạt động đa ngành, khai thác tiềm năng sẵn có đầu tư thiết bị, lao động, tăng cường liên doanh, liên kết và mở rộng sản xuất, chủ động trong quan hệ tìm kiếm việc làm. - Công ty đã có một đội ngũ cán bộ, vững vàng về nghiệp vụ và chuyên môn, cơ sở vật chất đầy đủ, thị trường kinh doanh sản xuất mở rộng, Công ty đã tìm được cho mình một chỗ đứng trên thị trường, đã được tín nhiệm và bạn hàng chấp nhận. 3.1.2. Điểm yếu: - Do đặc thù của Công ty hoạt động đa ngành nghề, các bộ phận nằm rải rác, địa bàn làm việc xa trung tâm Công ty nên việc quản lý gặp nhiều khó khăn . - Do bộ máy cán bộ quản lý của Công ty tuổi đời còn trẻ, các kỹ sư mới ra trường chiếm đa số. - Do thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt theo nền kinh tế thế giới dẫn tới có những thay đổi về chính sách của Nhà nước làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, đầu tư kinh doanh của Công ty. 3.1.3. Mục tiêu: Sau khi bán phần vốn Nhà nước, Công ty sẽ tiếp tục phát huy các thế mạnh sẵn có của mình để đưa Công ty vào hoạt động ngày càng hiệu quả. Công ty đề ra các mục tiêu sau: - Ôn định bộ máy tổ chức và các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty: đảm bảo kiểm soát được và có hiệu quả tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Tăng sản lượng xuất khẩu , mở rộng thị trường trong và ngoài nước: mở rộng mặt hàng, đầu tư máy móc, thiết bị mới. - Chú trọng đầu tư nâng cao hiệu quả và chất lượng sản phẩm dịch vụ. - Hoạt động có lãi và có tích lũy, đảm bảo cổ tức cho cổ đông. 3.1.4. Chiến lược: - Chiến lược phát triển trong những năm tới của Công ty là tăng cường xuất khẩu, xây dựng, liên doanh, liên kết các Công ty đơn vị bạn để nâng cao năng lực SXKD đưa thương hiệu của Công ty (SHODEX) trở thành một trong những thương hiệu lớn. 3.1.5. Kế hoạch triển khai cụ thể: - Tiếp tục tuyển chọn lao động quản lý, lao động kỹ thuật, đào tạo mới, đào tạo lại cho CBCNV lao động có đủ năng lực để vận hành các chỉ tiêu kinh tế do Công ty đề ra. - Tăng cường phát triển mở rộng thị trường kinh doanh với năng lực sẵn có của Công ty từ những năm qua. - Xây dựng từng bước vững hắc từng ngành nghề kinh doanh của Công ty cho từng thời gian, từng giai đoạn cho phù hợp với nền kinh tế thị trường. - Bám sát đường lối chủ chương chính sách pháp luật của Nhà nước để quyết định từng bước đi cho Công ty trong những năm tiếp theo kịp thời phù hợp , có hiệu quả. 3.2 Giải pháp: 3.2.1 Giải pháp 1: Nâng cao chất lựơng thiết kế thi công công trình xây dựng tạo điều kiện tiền đề cho quản lý thi công công trình. Như chúng ta đã biết xây dựng công trình cũng giống như sản xuất một sản phẩm công nghiệp, phải có thiết kế sản phẩm và quá trình tổ chức sản xuất ra sản phẩm theo thiết kế.Thiết kế tổ chức thi công công trình là giải pháp quan trọng nhằm tạo ra những dự kiến và căn cứ tổ chức thi công hợp lý, tăng cường quản lý thi công công trình có hiệu quả. Đây là công tác chuẩn bị có tầm quan trọng hàng đầu và phải được làm xong trước vì nhiều công tác chuẩn bị tiếp theo phải căn cứ vào kế hoạch tiến độ để triển khai. ở công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng do xác định rõ vai trò và tầm quan trọng của công tác thiết kế nên hầu hết các công trình công ty đều thuê các tổ chức tư vấn thiết kế bên ngoài làm do các tổ chức này có kinh nghiệm và chuyên môn hóa cao. Để đảm bảo chất lượng các công trình thiết kế công ty cần phải tìm hiểu kỹ về các tổ chức tư vấn thiết kế. 3.2.2. Giải pháp 2: Tăng cường quá trình giám sát thi công xây dựng. 3.2.2.1 Cơ sở lý luận Trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì giám sát là một công tác vô cùng quan trọng nhằm đảm bảo chất lượng của sản phẩm, uy tín của doanh nghiệp. Đặc biệt là hoạt động trong ngành xây dựng với đặc thù của các công trình xây dựng là bao gồm nhiều hạng mục công việc, với kỹ thuật thi công phức tạp và khác nhau. Mà mỗi một hạng mục công trình thì thường bao gồm rất nhiều công việc khác nhau nên trong quá trình thi công thì mắc những sai phạm là điều khó tránh khỏi. Ngoài ra hầu hết các công nhân trực tiếp thi công là những nhân công tự do, trình độ còn có giới hạn vì vậy việc giám sát để họ hoàn thành công việc là không thể thiếu. Các công trình xây dựng thi công đều thi công ngoài trời chịu ảnh hướng lớn của yếu tố tự nhiên và với đặc thù đó là những công việc nặng nhọc, mệt mỏi vì vậy dễ dẫn đến tình trạng công nhân bỏ qua một số thao tác làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Chính vì công tác giám sát đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng công trình, tiến độ công trình…. Làm tăng uy tín của công ty và khả năng cạnh tranh trên thương trường. 3.2.2.2 Cơ sở thực tiễn Thực tế đã chứng minh tại một số công trình do hạn chế của khâu giám sát đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới công trình. Vụ sập cầu Cần Thơ năm 2007 vừa qua là một tiếng chuông cảnh báo cho công tác giám sát thi công các công trình xây dựng. có rất nhiều chủ thể tham gia giám sát thi công công trình xây dựng như chủ đầu tư, tổ chức tư vấn nhưng để đảm bảo chất lượng cũng như tiến độ thi công các công trình nhằm tăng uy tín của công ty thì công ty không thể lơ là công tác giám sát thi công. 3.2.2.3 Nội dung thực hiện: Để đảm bảo công tác giám sát đạt hiểu quả cao thì phải tiến hành giám sát toàn diện từ cung ứng vật tư, sử dụng vật tư, bố trí nhân lực đến tiến hành thi công. Quá trình giám sát cần chú ý vào các bước sau đây: Giám sát vật tư: _ Kiểm tra vật liệu sử dụng trong từng giai đoạn, đối chiếu giữa các yêu cầu kỹ thuật trong hồ sơ mời thầu với catalogues của vật liệu được cung ứng, đối chiếu giữa vật liệu được giới thiệu trong catalogues với hiện vật sẽ sử dụng. Nếu thấy khác biệt hay có điều gì nghi ngờ về chất lượng cần có giải trình của nhà thầu xây lắp và người cung ứng vật tư. Vật tư sẽ sử dụng phải có nguồn gốc rõ ràng về nhà sản xuất, người bán hàng và các chỉ tiêu kỹ thuật ghi rõ trong catalogues. Chất lượng vật liệu phải phù hợp với catalogues và catalogues phải phù hợp với các yêu cầu ghi trong hồ sơ mời thầu. Vật tư sử dụng thi công cần được vận chuyển từ nguồn cung cấp đến công trình theo đúng chỉ dẫn về vận chuyển và bốc rỡ. Quá trình vận chuyển vật tư không được làm cho sản phẩm bị biến đổi tính chất , thay đổi hình dạng, kích thước hình học cũng như các tác động khác làm biến đổi chất lượng của sản phẩm. Khi bốc xếp phải đảm bảo nhẹ nhàng, vật tư không bị các tác động va đập cơ học, các thay đổi tính chất hoá học, sinh học so với các tiêu chí chất lượng đã thoả thuận khi thương lượng hợp đồng mua bán. Vật tư cần lưu giữ, cất chứa thì nơi cất chứa, lưu giữ phải phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật nêu trong hồ sơ mời thầu , các qui định về cất chứa trong catalogues. Không để lẫn lộn vật tư gây ra những thay đổi về tính chất của vật tư trong quá trình bảo quản và lưu giữ. Giám sát thi công phải tiến hành giám sát theo đúng quy trình thi công từ khâu thi công móng, đổ khung bê tong, xây thô đến hoàn thiện công trình. Trong quá trình giám sát thi có các hình thức giám sát như: giám sát theo định kỳ, giám sát liên tục, giám sát bằng mục tiêu và kết quả. Thông thường thì các nhà thầu thường tiến hành giám sát liên tục, mặc dù vậy để đạt hiệu quả cao nhất thì nên lựa chọn hình thức là kết hợp giữa các hình thức giám sát để khắc phục những hạn chế của một hình thức nhằm đạt kết quả cao nhất. Sau khi lựa chọn hình thức giám sát hợp lý công ty cần thành lập các bộ phận giám sát tại mỗi công trình, với những công trình lớn thì tổ giám sát gồm 3 người trong đó có một tổ trưởng chịu trách nhiệm toàn bộ quá trình giám sát, còn các giám sát viên thì chịu trách nhiệm trước những hạng mục công trình được giao và chịu trách nhiệm trước tổ trưởng. Đối với những công trình dưới 10 tỷ thì tại mỗi công trình chỉ cần một giám sát. Để các giải pháp trên được thực hiện thì trước hết cần có một đội ngũ giám sát viên am hiểu chuyên môn nghiệp vụ và đặc biệt là phải có đạo đức nghề nghiệp vì đặc thù của nghề này là dễ xảy ra tiêu cực. Ngoài ra còn cần phải có một nguồn tài chính hợp lý phục vụ cho công tác giám sát. 3.2.2.4. Chi phí thực hiện Để các giải pháp trên đi vào thực tế thì cần có chi phí để thực hiện, chi phí cụ thể đó là lương nhân viên giám sát và chi phí mua các thiết bị phục vụ quá trình giám sát cộng với các chi phí khác. Chi phí này ước tính khoảng 80 triệu đồng cho mỗi năm. 3.2.2.5. Dự kiến kết quả đạt được Khi các giải pháp trên thực hiện sẽ làm giảm đến mức thấp nhất những sai hỏng về kỹ thuật, chất lượng trong quá trình tổ chức thi công. Phát hiện kịp thời những sai sót xảy ra trong quá trình thi công. Kết quả dự tính có thể ước lượng đo lường được là khi công ty thực hiện các giải pháp này sẽ tiết kiệm khoảng 120 triệu đồng/ năm. Và điều quan trọng hơn là công ty ngày càng tăng thêm uy tín trên thương trường đặc biết tron môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay Giải pháp 3: Lựa chọn hợp lý hình thức tổ chức tổ, đội sản xuất. 3.2.3.1 Cơ sở lý luận. Trong doanh nghiệp xây dựng đội được xem như đơn vị thi công cơ bản, đơn vị trực tiếp sản xuất, khâu đầu tiên trong cơ cấu của các tổ chức xây lắp. Hình thức tổ chức lao động theo đội là một hình thái đặc trưng của lao động tập thể trong xây dựng ở nước ta. Cùng với sự phát triển về quy mii và sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật tổ chức và quản lý kinh tế đội trở thành một vấn đề quan trọng và phức tạp. Một trong những đặc điểm của sản phẩm xây dựng _ các công trình xây dựng _ là khối lượng lớn sử dụng nhiều nguyên vật liệu, cấu kết nặng, thời gian xây dựng dài, yêu cầu kỹ thuật công nghệ rất phức tạp. Điều đó đòi hỏi sự phối hợp nhiều loại chuyên môn khác nhau, ngành nghề khác nhau, của nhiều bộ phận cá nhân khác nhau. Cho nên đội thực hiện lao động tập thể, với sự chỉ huy của người đội trưởng theo chế độ một thủ trưởng trong quản lý, cùng với sự phát huy đầy đủ quyền làm chủ tập thể của mọi người. Tính cơ động, linh hoạt của tổ chức đội xây dựng xuất phát từ những đặc điểm công nghệ xây dựng (khối lượng xây dựng lớn hay nhỏ, kỹ thuật phức tạp hay giản đơn); đặc điểm tổ chức thi công công trình (công việc và nhân lực không đồng đều giữa các thời gian) và đặc điểm của việc khai thác thị trường (xa, gần, nhận toàn bộ hay từng phần của công trình) Xuất phát từ những đặc điểm chủ yếu trên mà dẫn đến sự hình thành các đội khác nhau để thích nghi với yêu cầu kỹ thuật, với tổ chức thi công trong nền kinh tế thị trường hiện nay. 3.2.3.2 Cơ sở thực tiễn Khi tiến hành sản xuất kinh doanh không một doanh nghiệp nào không quan tâm đến hiệu quả kinh .Vì thế, để tăng hiệu quả của hoạt động kinh doanh, công ty đã tiết kiệm chi phí nhân công đến mức thấp nhất bằng cách thành lập các đội khung khi thực hiện công việc trên công trường. Từ kết quả thực tế, việc thành lập đội khung mang lại rất nhiều thuận lợi khi thực hiện công việc như: Linh hoạt trong việc điều động nhân lực, không có những ràng buộc về những chế độ ưu đãi, phụ cấp, hay bảo hiểm cho người công nhân… do đó đã tiết kiệm được nhiều chi phí khi tiến hành thi công công trình xây dựng. ngoài ra công ty còn tiết kiệm them chi phí đi lại do công ty tiến hành sản xuất ở các công trình trên các địa bàn khác nhau, tuy nhiên mô hình này cũng gặp mốt số hạn chế về tổ chức điều hành thực hiện công việc vì công nhân xây dựng cơ bản đều là những lao động tự do mà công ty thuê từ bên ngoài thông qua các chủ thầu xây dựng nhỏ do đó mà công ty không thể kiểm soát được thời gian lao động, trình độ tay nghề của công nhân. Điều này ảnh hưởng đến việc chủ động thực hiện công việc tại mỗi công trường... 3.2.3.3 Nội dung: Để lựa chọn hình thức tổ đội xây dựng hợp lý thì chúng ta cần hiểu rõ căn cứ để tổ chức tổ đội: Thứ nhất là đặc điểm của sản phẩm xây dựng: Những đặc điểm của sản phẩm xây dựng và của sản xuất xây dựng là căn cứ chủ yếu để hình thành các đội xây dựng. Khối lượng xây dựng nhiều hay ít, chu kì xây dựng dài hay ngắn, sự phối hợp nhiều hay ít loại hình công nghệ; phương pháp thi công xây lắp. Trình độ cơ khí hoá cao hay thấp công trình… sẽ làm cho việc tổ chức thi công theo dây chuyền khó thực hiện, hoặc bị hạn chế. Đồng thời những đặc điểm ấy đòi hỏi phải cân nhắc giữa “ chuyên môn hoá” và “ tổng hợp” giữa sử dụng các thiết bị chuyên dùng “hay vạn năng”, bố trí lao động về số lượng và chất lượng, giải quyết về tổ chức và chính sách để tổ chức đội được cơ động, hạn chế bớt sự lưu động và phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, giảm nhẹ mức độ lao động nặng nhọc của người lao động. Thứ hai là quá trình xã hội hoá trong xây dựng: Quá trình xã hội hoá trong xây dựng được thể hiện ở trình độ tập trung hoá; chuyên môn hoá; hiệp tác hoá và liên hợp hoá. Trình độ tập trung hoá và liên hợp hoá được thể hiện chủ yếu cấp xí nghiệp, công ty. Trong khuôn khổ đội xây dựng, trình độ xã hội hoá được thể hiện ở trình độ chuyên môn hoá và hợp tác hoá. Trong xây dựng trình độ chuyên môn hoá được thực hiện theo các hướng: Một là chuyên môn hoá theo sản phẩm (đối tượng): Quá trình này thúc đẩy hình thành đội công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi, giao thong… Ở từng đơn vị xây lắp tuỳ từng mức độ có thể có các loại đội: xây dựng nhà ở, xây dựng lò, xây dựng đường, xây dựng công trình ngầm. Hai là chuyên môn hoá theo công nghệ( theo nghề): Quá trình này thúc đẩy hình thành đội chuyên môn hóa theo nghề như: làm đất, vận chuyển, nề, mộc, đổ bêtông;…. Hiện nay có nhiều hình thức tổ chức tổ đội sản xuất, cụ thể như: - Đội chuyên môn hoá:Được hiểu là sự hợp nhất các công nhân theo một nghề hoặc một loại nghề với trình độ lành nghề khác nhau. - Đội tổng hợp: Là sự hợp nhất của công nhân gồm nhiều nghề nghiệp chuyên môn khác nhau với cơ cấu nghề tương thích với yêu cầu kỹ thuật thi công công trình nhằm hoàn thiện một tổ hợp công việc, một hạng mục công trình hoặc một công trình xây dựng. -Đội công trình: Tổ chức nhiệm vụ công trình với chức năng chịu trách nhiệm toàn bộ về việc thi công một hạng mục, một công trình. -Đội khung: Đội chỉ có bộ máy lãnh đạo đội ở mức tinh giản nhất. - Đội nhân lực cơ bản: Là đội duy trì một lực lượng lao động cốt cán còn nhân lực, nếu thiếu thì xin cấp trên điều phối hoặc thuê mướn. - Đội có nhân lực ít nhiều cố định: Các đội mà chỉ tồn tại ở công trình lớn, có khối lượng công việc liên tục. Để lựa chọn được hình thức tổ đội sản xuất, tại mỗi công trình được hợp lý thì công ty nên xem xét về những điều kiện sẵn có của mình, những yêu cầu của chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng và xem xét tính toán khối lượng của từng loại công việc cụ thể. Khi tiến hành thi công các công trình xây dựng có quy mô lớn, thời gian dài, chủ đầu tư có yêu cầu cao về chất lượng cũng như tiến độ thì công ty nên thành lập các tổ đội chuyên môn hóa vì khi đó các tổ đội chuyên môn hóa do có trình độ tay nghề cao lại chuyên môn hóa nên có khả năng hoàn thành tốt nhất các yêu cầu về kỹ thuật chuyên môn, về chất lượng, về tiến độ thi công. Với công ty Cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng, công ty thường xuyên thắng thầu những công trình có giá trị và quy mô lớn vì vậy công ty nên thành lập một số đội chuyên môn hóa theo các công việc quan trọng như đội sắt, đội chống thấm, đội hoàn thiện… Để thực hiện mục tiêu trên, công ty cần có những chính sách thu hút người lao động có trình độ và đào tạo lại các công nhân này. 3.2.3.4. Chi phí thực hiện Để thực hiện được giải pháp trên, trước tiên công ty phải có một khoản chi phí dành cho việc tuyển dụng. Chi phí này bao gồm chi phí cho cán bộ tuyển dụng, chi phí lưu hồ sơ tuyển dụng, …Chi phí này vào khoảng 60 triệu đồng. Tiếp đó là chi phí đào tạo và đào tạo lại cho các công nhân ở ngay công trường hoặc trong các khóa học gửi đào tạo ở các trường trung cấp nghề. Chi phí này vào khoảng 70 triệu đồng mỗi năm 3.2.3.5. Kết quả dự tính Khi công ty thực hiện các giải pháp này, công ty sẽ giảm bớt được những thời gian gián đoạn trong thi công và tiết kiệm được khoảng 100 triệu đồng bị lãng phí do thời gian chờ của máy móc thiết bị, chi phí dự trữ nguyên vật liệu, chi phí cho các công nhân biên chế. Và tiết kiệm được khoảng 80 triệu đồng do nâng cao được chất lượng các hạng mục công trình, giảm bớt các phế liệu, phế phẩm. 3.2.4. Giải pháp 4: Bố trí sử dụng hợp lý hiệu quả máy móc trên công trường 3.2.4.1. Cơ sở lý luận. Loài người chúng ta đã chuyển từ hình thức lao động bằng chân tay sang lao động bằng máy móc và thực tiễn đã chứng minh rằng sự phát triển của khoa học và công nghệ đã mang lại lợi ích vô cùng lớn cho con người. Vì vậy bố trí sử dụng hiệu quả máy móc trên công trường đảm bảo công tác thi công được thực hiện với hiệu quả cao nhất, ít tốn kém chi phí và nâng cao chất lượng các công trình xây dựng. 3.2.4.2.Cơ sở thực tiễn Tại công ty Cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng có rất nhiều loại máy móc thiết bị với chủng loại đa dạng và chất lượng khá . Mặc dù vậy do các công trình thi công ở nhiều địa điểm khác nhau, lại có những công trình với quy mô khá lớn đòi hỏi máy móc hiện đại hơn vì vậy ở một số công trình như vậy nhu cầu máy móc công ty vẫn chưa đáp ứng được. ngoài ra do ý thức và trình độ quản lý cũng như bảo quản máy móc còn hạn chế nên máy móc trang thiết bị vẫn chưa được sử dụng hiệ quả hợp lý, nhanh hư hỏng gây thiệt hại về chi phí cho công ty. 3.2.4.3. Nội dung. Để khắc phục được những hạn chế trên nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị công ty Cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng cần tiến hành một số bước công việc sau: Thứ nhất công ty phải dựa vào khả năng hiện có về trang thiết bị máy móc để lập ra kế hoạch sử dụng máy móc trang thiết bị cho hợp lý. Thứ hai, dựa trên kế hoạch đã xây dựng đó và dựa vào công việc thực tiễn của các đội xây dựng của công ty mà phân phối máy móc thiết bị cho từng đội tại từng công trình. Cuối cùng dựa vào tiến độ thi công tại từng công trình, yêu cầu công việc tại từng công trình, khoảng cánh địa lý giữa các công trình mà điều động máy móc thiết bị linh hoạt tránh để tình trạng nơi thừa máy nơi thì phải đi thuê máy hoặc dừng thi công. Trong bối cảnh như hiện nay nhu cầu về máy móc lớn mà máy móc thi công của công ty còn nhiều hạn chế mà công ty lại luôn có nhiều hợp đồng thi công thì việc sử dụng hợp lý máy móc là một yêu cầu rất quan trọng. Để khắc phục điều đó công ty cần lập ra một nhóm kỹ sư, những người này sẽ trực tiếp tính toán lượng hao phí máy mọc cần thiết cho mỗi công trình cụ thể về từng loại số lượng là bao nhiêu thời gian thi công mất bao lâu …sau đó các kỹ sư này so sánh với lượng máy móc hiện có và đưa ra những giải pháp cụ thể cho từng công trình. Tiếp theo là khi thi công các công trình có vị trí địa lý gần nhau ta cần bố trí sắp xếp đẻ sử dụng triệt để máy móc thi công. Con người là nhân tố quyết định đến việc sử dụng hiệu quá máy móc thiết bị, đó là đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật viên am hiểu chuyên môn, giàu kinh nghiệp và có tinh thần trách nhiệm trong công việc. Hiện tại ở công ty Cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng đã có một đỗi ngũ kỹ sư lành nghê với chuyên môn và tinh thần trách nhiệm cao đảm bảo hoàn thành công tác sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu. Có thể nói nhân lực là điều kiện cần để thức hiện tốt công tác sử dụng hiệu quả hợp lý máy móc và nguồn tài chính là điều kiện đủ đề hoàn thành công tác đó. 3.2.4.4. Chi phí thực hiện Để thực hiện được giải pháp trên ngoài chi phí cho con người với tiền lương cho nhóm kỹ sư thực hiện công việc, công ty cần có một quỹ dự phòng để có thể nhanh chóng thuê tài chính các loại máy móc thiết bị mà công ty thiếu. Khoản tài chính này vào khoảng 150 triệu đồng. 3.2.4.5. Kết quả dự tính Khi thực hiện giải pháp này, công ty mong muốn có thể giảm đến mức thấp nhất chi phí phát sinh do gián đoạn máy móc thiết bị xảy ra, chi phí này ước tính khoảng 120 triệu. Ngoài ra, còn giảm được chi phí do phải di chuyển máy móc thiết bị, chi phí này ước chừng khoảng 60 triệu. 3.2.5. Giải pháp 5: Quản lý nhằm sử dụng tiết kiệm hiệu quả nguyên vật liệu. 3.2.5.1.Cơ sở lý luận Ngành công nghiệp Xây dựng Việt Nam đang đứng trước những cơ hội và thách thức trong quá trình hội nhập quốc tế. Vấn đề tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả nguyên nhiên liệu đầu vào và năng lượng sẽ có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc giảm giá thành và nâng cao sức cạnh tranh của các DN. Chính vì vậy công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng cũng luôn coi trong công tác tiết kiệm nguyên vật liệu Như chúng ta đã biết đội ngũ công nhân sản xuất trực tiếp là người có ảnh hưởng lớn nhất đến việc tiết kiệm nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. Nếu công ty có đội ngũ công nhân lành nghề, có ý thức tình thần trách nhiệm thì công ty sẽ tiết kiệm được một khối lượng nguyên vật liệu lớn. Ngược lại nếu đội ngũ công nhân là những người có trình độ tay nghề kém thì tỷ lệ lãng phí do sai hỏng tăng, tinh thần trách nhiệm kém thì hao hụt nguyên vật liệu là đáng kể. Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng trong việc sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu tại công ty, công nhân là đội ngũ trực tiếp tiếp xúc với nguyên vật liệu nên tay nghề và ý thức của đội ngũ công nhân cũng ảnh hưởng rất lớn tới việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu. Tay nghề yếu kém dẫn tới việc thực hiện các quy trình kỹ thuật không chuẩn xác, gây ra sai hỏng trong quá trình lao động và một đặc điểm là các sản phẩm sai hỏng của công trình xây dựng thường ít được tái sử dung nên làm gia tăng chi phí nguyên vật liệu. Đội ngũ lao động có tay nghề nhưng ý thức trách nhiệm, ý thức về tiết kiệm nguyên vật liệu kém cũng là một nguyên nhân gây lãng phí nguyên vật liệu. Ở công ty Cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng, là một công ty xây dựng nên trình độ học vấn của công nhân hầu như không cao, cộng với trình độ bậc thợ trung bình còn thấp nên ảnh hưởng đến vấn đề chất lượng công trình và việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu. ý thức trách nhiệm của người công nhân có vai trò quan trọng trong việc tiết kiệm nguyên vật liệu tại công ty vì vậy công ty phải có nhiều biện pháp nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ công nhân viên. 3.2.5.2.Cơ sở thực tiễn Trong những năm gần đây, đi đôi với sự tăng trưởng của sản xuất, mức tiêu thụ năng lượng và tài nguyên thiên nhiên trong các khu vực xây dựng ngày càng gia tăng và rất khó kiểm soát. Theo số liệu nghiên cứu, hiện nay tổng năng lượng tiêu dùng trong khu vực xây dựng ước tính chiếm khoảng từ 20 - 24% tổng năng lượng quốc gia. Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới đã cho thấy, nếu quản lý tốt khâu thiết kế xây dựng công trình theo hướng sử dụng năng lượng có hiệu quả sẽ tiết kiệm được từ 20 - 30% năng lượng tiêu thụ trong khu vực này. Đối với các nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ sản xuất VLXD và tiêu dùng của xã hội, việc gia tăng khai thác và sử dụng lãng phí thất thoát đang làm suy giảm, cạn kiệt nguồn tài nguyên. Ở công ty Cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng, đội ngũ cán bộ quản lý, ngoài một bộ phận không chiếm đa số (hầu hết là những người trẻ) có trình độ đại học, còn lại bộ máy làm công tác gián tiếp tại các phòng ban hiện phần lớn còn đang ở mức tốt nghiệp phổ thông trung học. Chính việc thiếu sự trang bị kiến thức khoa học và thiếu kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ trong từng lĩnh vực cụ thể rõ ràng sẽ đem lại những tổn thất cho doanh nghiệp ở mặt này hay mặt khác, làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động chung, không riêng gì việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu. 3.2.5.3. Nội dung Để tiến hành tiết kiệm nguyên vật liệu có hiệu quả thì mỗi cán bộ quản lý và công nhân sản xuất phải nhận thức được vấn đề sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu là một vấn đề quan trọng không chỉ đối với công ty mà còn liên quan trực tiếp đến lợi ích của mỗi cán bộ, công nhân viên của công ty. Để làm được điều này một cách có hiệu quả thì trong các cuộc họp của toàn công ty, người có tiếng nói quyết định trong công ty phải đưa vấn đề này ra, giải thích để cho mọi người đều hiểu và nhận thức được Giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ lao công ty cần duy trì và nâng cao chất lượng đội ngũ lao động hiện có, mặt khác công ty cần tiến hành tuyển mộ, tuyển dụng và đào tạo đội ngũ lao động mới có chuyên môn nghiệp vụ, có đạo đức nghề nghiệp. Đối với việc đào tạo này, công ty nên chú trọng và hướng tới đội ngũ cán bộ, công nhân trẻ tuổi, phát hiện những người có năng lực để gửi đi đào tạo, bồi dưỡng đồng thời cũng chú ý đến công tác lương bổng, phúc lợi, tạo được văn hoá doanh nghiệp để thu hút và duy trì những người có năng lực đến và phục vụ lâu dài cho công ty. Để nâng cao trình độ quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý nguyên vật liệu, công ty cần thực hiện theo phương hướng sau: - Thứ nhất công ty cần cử một số cán bộ chủ chốt, có năng lực tham gia các khóa học đào tạo để nâng cao trình độ quản lý nói chung cũng như quản lý nguyên vật liệu nói riêng. Cũng cần lưu ý rằng cử cán bộ đi học phải đảm bảo không ảnh hướng đến quá trình sản xuất của công ty. - Thứ hai để quản lý tốt nguyên vật liệu thì công ty cần phải có đội ngũ cán bộ quản lý nguyên vật liêuh hiểu rõ về từng loại, đặc tính, quy cách bảo quản và sử dụng hợp lý của từng loại nguyên vật liệu. Ngoài ra cán bộ còn phải hiểu rõ định mức tiêu hao nguyên vật liệu và có những đề xuất mới đề xây dựng hệ thống định mức chuẩn cho công ty. - Đôi với cán bộ quản lý kho phải biết rõ đặc tính của từng loại nguyên vật liệu, thời hạn bảo quản và chế độ bảo quản đối với nguyên vật liệu. - Đối với công nhân trực tiếp sản xuất thì việc nâng cao tay nghề có vai trò quan trọng trong việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu tại công ty. Vì vậy, hàng năm công ty cần tiến hành đào tạo nâng bậc cho công nhân, đặc biệt chú trọng đến số công nhân đảm nhiệm những vị trí quan trọng. Tổ chức các cuộc thi tay nghề để công nhân lên bậc và có hình thức lương thưởng hợp lý cho công nhân, ngoài ra cũng khuyến khích họ bằng cách cử các công nhân có thành tích tôt đi học tại các trường chuyên nghiệp, đặc biệt công ty phải có những hình thức nâng cao ý thức trách nhiệm của công nhân trong vấn đề tiết kiệm nguyên vật liệu. Ngoài ra công ty nên tổ chức các buổi hội thảo, hội nghị tổng kết công tác thực hiện tiết kiệm nguyên vật liệu. Điều kiện để giải pháp trên được thực hiện thì công ty cần có đội ngũ quản lý tận tình , giỏi và am hiểu về nhân công, nguyên vật liệu, có thể đưa ra các dự báo chính xác. Toàn thể nhân viên trong công ty phải có nhận thức đúng đắn về vấn đề này. Để các giải pháp trên được thực hiện triệt để công ty cần có một khoản tài chính để phục vụ cho công tác in ấn, gửi người đi học, khen thưởng, …. 3.2.5.4. Chi phí thực hiện Chi phí để đảm bảo cho giải pháp trên được thực hiện bao gồm các chi phí phục vụ cho công tác in ấn, cử người đi học, khen thưởng…. nó được dự trù khoảng 80 triệu một năm. 3.2.5.5. Dự kiến kết quả đạt được Khi giải pháp trên đượcthực hiện triệt để thì hiệu quả về kinh tế đem lại sẽ là không nhỏ do tiết kiệm được chi phí hao phí nguyên vật liệu, nhất là trong giai đoạn giá cả về nguyên vật liệu tăng cao như hiện nay. Cụ thể dự tính hiệu quả có thể ước lượng được do thực hiện tốt giải pháp trên là khoảng 120 triệu đồng. KẾT LUẬN Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuât nhập khẩu Sông Hồng đang trên đà phát triển và thực sự đang có những cơ hội lớn đặc biệt là khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO trong tháng 1 vừa qua. Songbên cạnh những thuận lợi thì chính sự kiện này và môi trường kinh doanh trong nướccũng đem lại cho công ty khá nhiều thách thức. Trong xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa như hiện nay, mức độ canh tranh trên thương trường ngày càng trở lên khốc liệt, hơn bao giờ hết công ty phải không ngừng nỗ lực, không chỉ bằng lòng với những kết quả đạt được mà phải lấy nó làm tiền đề vững chắc để tiến xác định hơn nữa trong thương trường.Công ty nên đào tạo thêm để có những công nhân lành nghề, những cán bộ quản lý năng động,có thế chớp lấy những cơ hội nhanh nhất, giảm thiểu những thách thức mang lại cho công ty, có như thế mới tăng khả năng cạnh tranh của công ty. Khi thực hiện những giải pháp “Hoàn thiện công tác quản lý thi công công trình” mong muốn rằng công ty sẽ đạt được hiệu quả kinh doanh cao hơn nữa, giảm thiểu những sai sót trong khâu thiết kế thi công, công suất sử dụng máy móc thiết bị được nâng cao, nguồn nhân lực được sử dụng hiệu quả, sử dụng hợp lý tiết kiệm hiệu quả nguyên vật liệu đầu vào, nâng cao hiệu quả của công tác giám sát thi công… DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PGS.TS Lê Công Hoa (2005) Giáo trình quản lý xây dựng, Hà Nội PGS.TS Phạm Hữu Nghĩa (1998) Giáo trình Kinh Tế và tổ chức sản xuất, Nxb Giáo dục, Hà Nội PGS.TS Lê Văn Tâm (2000) Giáo trình quản trị chiến lược, Nxb Thống Kê, Hà Nội Quản trị chức năng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10661.doc
Tài liệu liên quan