Luận văn Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy Thuốc lá Thăng Long

Qua một thời gian tìm hiểu thực tế ở Nhà máy Thuốc lá Thăng Long em đã hiểu thêm nhiều điều mới mẻ và có được nhận thức sâu sắc về vai trò của công tác kế toán đối với việc quản lý kinh tế trong Nhà máy. Với góc độ là sinh viên thực tập, trong bài luận văn này em mong muốn đóng góp một vài ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy từ đó nâng cao hiệu quả công tác kế toán với việc quản lý kinh tế nói chung và quản lý giá thành nói riêng của Nhà máy.

doc96 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1315 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy Thuốc lá Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a TSCĐ thì bao gồm chi phí sửa chữa thường xuyên TSCĐ và chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Bộ phận chi phí này được theo dõi bởi nhân viên phân xưởng đối với từng tài sản thuê ngoài sữa chữa. Sau đó bảng tổng hợp sửa chữa được đưa lên phòng kế toán để xác định chi phí sửa chữa tính vào chi phí sản xuất chung. Đối với chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, Nhà máy có kế hoạch trong năm, do vậy kế toán chi phí giá thành trích trước vào chi phí sửa chữa lớn để đảm bảo cho giá thành hàng tháng được ổn định. Căn cứ vào bảng trích khấu hao và sửa chữa lớn TSCĐ, kế toán ghi vào bảng kê số 4. Đối với chi phí sửa chữa thường xuyên, nhân viên phân xưởng sẽ theo dõi và tổng hợp đưa lên phòng kế toán để xác định chi phí sửa chữa, khoản này tính vào chi phí sản xuất chung. Trên cơ sở tổng số tiền phải trả kế toán vào bảng kê số 4 (TK 627). Chi phí thiệt hại trong sản xuất và chi phí khác bằng tiền. Những sản phẩm khi tiêu thụ bị trả lại có nguyên nhân thuộc về sản xuất của Nhà máy thì được coi là khoản thiệt hại trong sản xuất. Kế toán tiêu thụ căn cứ vào phiếu xuất sản phẩm hỏng từ kho để xử lý phản ánh trên bảng kê nhập-xuất-tồn thành phẩm, sau đó ghi vào bảng kê số 4 (TK 627). Đối với chi phí khác bằng tiền của Nhà máy thì căn cứ vào số tiền thực tế đã trả, kế toán vào bảng kê số 4 (TK 627). 3. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang. Các phần trên đã nghiên cứu cách hạch toán và phân bổ các loại chi phí sản xuất sản phẩm. Các loại chi phí phát sinh trong tháng đã được kế toán tập hợp trên các TK 621, TK 622, TK 627 và vào bảng kê số 4. Cuối tháng được tổng hợp vào bên nợ TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để phục vụ cho việc tính giá thành của Nhà máy. Kế toán vào bảng kê số 4 (TK 154). Tổng công ty thuốc lá Việt Nam Biểu số 7 Nhà máy Thuốc lá Thăng Long Bảng kê số 4 TK 154 Tháng 12 năm 2002 Diễn giải TK 154 I. Số dư đầu kỳ 3.196.743.850 II. Phát sinh Nợ TK Có 621 40.030.513.582 Phân xưởng A 7.387.390.352 Phân xưởng B 5.564.485.007 Phân xưởng C 22.628.139.545 Phân xưởng D 4.449.312.537 Phân xưởng G 1.186.141 TK Có 622 2.578.319.140 Phân xưởng A 735..916.313 Phân xưởng B 1.142.463.749 Phân xưởng C 628.210.637 Phân xưởng D 47.423.413 Phân xưởng G 24.305.280 TK Có 627 2.639.660.607 ... ... Cộng phát sinh Nợ 45.248.493.329 III. Phát sinh Có TK Nợ 1522 210.004.335 TK Nợ 1531 12.830.328 TK Nợ 1551 39.043.026.986 Cộng phát sinh Có 39.265.861.649 IV. Số dư cuối kỳ 9.402.210.193 Cuối tháng, căn cứ vào bảng kê số 4 và các nhật ký chứng từ liên quan, kế toán chi phí giá thành ghi vào nhật ký chứng từ số 7 (biểu số 8). Sau đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn Nhà máy vào các sổ cái TK 621 (biểu số 9), sổ cái TK 622 (biểu số 10), sổ cái TK 627 (biểu số 11), sổ cái TK 154 (biểu số 12 ) để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm của Nhà máy. Biểu số 9 Sổ cái TK 621 Năm 2002 Ghi Có các TK đối ứng Nợ TK này Tháng 1 ... Tháng 12 Tổng cộng NKCT số 7 TK 15211 6.395.229.735 NKCT số 7 TK 15212 17.380.079.587 NKCT số 7 TK 1522 16.254.017.849 NKCT số 7 TK 1528 1.186.141 Cộng PS Nợ 40.030.513.582 Cộng PS Có 40.030.513.582 Số dư cuối tháng Nợ 0 Có Biểu số 10 Sổ cái TK 622 Năm 2002 Ghi Có các TK đối ứng Nợ TK này Tháng 1 ... Tháng 12 Tổng cộng NKCT số 7 TK 334 2.505.707.824 NKCT số 7 TK 3382 19.858.140 NKCT số 7 TK 3383 46.546.920 NKCT số 7 TK 3384 6.206.256 Cộng PS Nợ 2.578.319.140 Cộng PS Có 2.578.319.140 Số dư cuối tháng Nợ 0 Có Biểu số 11 Sổ cái TK 627 Năm 2002 Ghi Có các TK đối ứng Nợ TK này Tháng 1 ... Tháng 12 Tổng cộng NKCT số 7 TK 1522 200.024.550 NKCT số 7 TK 214 785.477.189 NKCT số 7 TK 334 801.849.293 NKCT số 7 TK 3382 6.380.626 ... ... ... ... Cộng PS Nợ 2.639.660.607 Cộng PS Có 2.639.660.607 Số dư cuối tháng Nợ 0 Có Biểu số 12 Sổ cái TK 154 Năm 2002 Số dư đầu năm Nợ Có 3.196.743.850 Ghi Có các TK đối ứng Nợ TK này Tháng 1 ... Tháng 12 Tổng cộng TK 621 40.030.513.582 TK 622 2.578.319.140 TK 627 2.639.660.607 Cộng PS Nợ 45.248.493.329 Cộng PS Có 39.265.861.649 Số dư cuối tháng Nợ 9.402.210.193 Có Để tính được giá thành sản phẩm, Nhà máy cần thiết phải tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang. Đánh giá sản phẩm dở dang là việc tính toán, xác định phần chi phí sản xuất dở dang trong kỳ. Tại Nhà máy, sản phẩm dở dang gồm giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ ở 3 phân xưởng sản xuất chính: phân xưởng sợi, phân xưởng bao mềm, phân xưởng bao cứng, giá trị vật tư chủ yếu ở phân xưởng cơ điện (đồng, sắt, thép), nguyên liệu lá thuốc lá tồn kho. Để đánh giá sản phẩm dở dang, các phân xưởng sản xuất chính tiến hành kiểm kê hàng tháng. Căn cứ vào đặc điểm công nghệ và tính chất sản xuất sản phẩm thuốc lá điếu với chu kỳ sản xuất ngắn, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, Nhà máy áp dụng phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính theo công thức: Giá trị SPDD cuối kỳ = Tổng giá trị NVL tồn kho tại các PX = x Giá trị tồn kho ở Số lượng NVL tồn Đơn giá NVL xuất phân xưởng i kho ở phân xưởng i trong tháng PX i Trong đó số lượng nguyên vật liệu chính tồn kho cuối kỳ ở các phân xưởng được nhân viên thống kê kiểm kê hàng ngày và lập báo cáo sản xuất gửi lên cho kế toán. Giá xuất nguyên vật liệu chính tính theo phương pháp bình quân gia quyền và tính theo giá xuất trong tháng. Căn cứ vào các báo cáo sản xuất của các phân xưởng, kế toán lập bảng kê nguyên vật liệu tồn kho (biểu số 13), và xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối tháng. Giá trị NVL tồn kho tại phân xưởng sợi: 1.323.282.555 Giá trị NVL tồn kho tại phân xưởng bao mềm: 112.206.660 Giá trị NVL tồn kho tại phân xưởng bao cứng: 45.267.006 Vật tư tồn kho: 375.253.552 Nguyên liệu lá tồn kho: 7.546.200.420 Tổng giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ: 9.402.210.193 Tổng công ty thuốc lá Thăng Long Biểu số 13 Nhà máy thuốc lá thăng long bảng kê nguyên liệu tồn kho cuối kỳ Tháng 12 năm 2002 Tên sản phẩm PX sợi (NL, sợi) PX bao mềm PX bao cứng SL (kg) Thành tiền SL TT SL TT Vinataba 185 28.893.709 T. Long 7.025 138.256.676 995 19.177.979 Đống Đa 1.920 25.827.767 545 7.331.320 ĐB bạc 16.324 238.516.494 1.228 19.742.799 ... Tổng 90.100 1.323.282.555 6.835 112.206.660 1.237 45.267.006 Tồn kho cuối kỳ: Vật tư: 375.253.552 Nguyên liệu lá: 7.546.200.420 IV. Đối tượng và phương pháp tính giá thành. Do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất thuốc lá rất đa dạng, trên một dây chuyền công nghệ có thể sản xuất ra nhiều loại thuốc lá khác nhau, nhưng tại một thời điểm nhất định chỉ sản xuất được một loại sản phẩm với chu kỳ sản xuất ngắn. Vì vậy, Nhà máy xác định đối tượng tính giá thành là sản phẩm đã hoàn thành (từng mác thuốc), phương pháp tính giá thành trực tiếp kết hợp với phương pháp hệ số. Căn cứ vào tình hình thực tế về đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất sản phẩm, sản phẩm hoàn thành nhập kho liên tục nên Nhà máy tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm theo định kỳ vào cuối tháng, mỗi tháng kế toán tính giá thành sản phẩm một lần. Đơn vị tính giá thành sản phẩm của Nhà máy là bao thuốc lá. Để tiến hành tính giá thành sản phẩm, kế toán tính tổng giá thành sản xuất sản phẩm trong kỳ, tính tổng giá thành từng loại sản phẩm hoàn thành trong kỳ (theo mác thuốc). Sau đó tính giá thành đơn vị sản phẩm từng loại. Tổng giá thành Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản sản xuất = xuất dở dang + xuất phát sinh - xuất dở dang sản phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối VD: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ: 3.196.743.850 Cộng chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ: (lấy số liệu từ bảng kê số 4 TK 621, TK 622, TK 627) Chi phí NVL trực tiếp: 40.030.513.582 Chi phí nhân công trực tiếp: 2.578.319.140 Chi phí sản xuất chung: 2.639.660.607 Trừ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ:9.402.210.193 Trừ giá trị sắt, thép, hòm cattong... nhập lại kho: 222.834.633 Từ đó, tổng giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ tính được là: 39.043.026.986 Để tính tổng giá thành từng loại sản phẩm (theo từng mác thuốc) trong kỳ, kế toán căn cứ vào các số liệu về chi phí sản xuất kinh doanh đã tập hợp theo đối tượng hạch toán chi phí là các phân xưởng sản xuất. Kế toán phân biệt hai bộ phận chi phí là chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Đối với bộ phận chi phí trực tiếp đã được hạch toán trực tiếp cho từng loại sản phẩm thì sẽ căn cứ vào tồn đầu kỳ và tồn cuối kỳ để xác định lượng chi phí trực tiếp cấu thành nên từng sản phẩm (chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp, chi phí vật tư trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp). Đối với bộ phận chi phí gián tiếp (chi phí vật tư, phụ liệu gián tiếp, chi phí sản xuất chung) thì sau khi đã tập hợp theo phân xưởng sẽ được phân bổ cho các mác thuốc theo các tiêu thức thích hợp. Sau đây chúng ta sẽ đi vào tính toán từng bộ phận chi phí trong giá thành từng loại sản phẩm. Chi phí nguyên liệu chính trong giá thành từng loại sản phẩm. Do tính chất của khoản mục chi phí này là trực tiếp cho từng loại sản phẩm nên để xác định giá trị nguyên liệu tính vào giá thành từng loại sản phẩm, kế toán căn cứ vào các phiếu xuất kho mà nhân viên thống kê phân xưởng tập hợp ở từng phân xưởng gửi lên phòng kế toán để lập nên bảng tổng hợp chi phí nguyên liệu chính (biểu số 14). Chi phí nguyên liệu chính tính vào giá thành được xác định theo công thức sau: Giá trị NL Giá trị NL Tồn đầu Tồn Sợi phế Sợi phế tính vào giá = đưa vào SX + kỳ NL - cuối kỳ + phẩm - phẩm thu thành SPi SPi SPi NL SPi pha SPi hồi SPi Lý do phải tính bộ phận thu hồi và bộ phận pha vì tính chất sản xuất đặc trưng của Nhà máy là sợi thành phẩm sau khi chuyển đến các phân xưởng sản xuất (bao cứng, bao mềm, Dunhill) bộ phận sợi thu hồi do không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, do cuốn điếu hỏng... sẽ được chuyển trở lại phân xưởng để chế biến lại. Sợi thu hồi khi pha vào sản xuất còn phụ thuộc lượng sợi thu hồi tồn cuối kỳ trước chưa pha. Việc thu hồi cũng được tiến hành theo từng mác thuốc nhằm đảm bảo việc pha sợi cũng phải phù hợp với mác thuốc đó. Đơn giá sợi thu, pha tính trung bình bằng 50% đơn giá sợi nguyên. Chi phí vật tư phụ liệu trong giá thành từng loại sản phẩm. Chi phí vật tư được chia thành chi phí vật tư liên quan trực tiếp từng loại sản phẩm và chi phí vật tư liên quan đến nhiều sản phẩm. Đối với chi phí vật tư liên quan trực tiếp đến từng loại sản phẩm thì căn cứ vào phiếu xuất, báo cáo sử dụng vật tư và đơn giá bình quân gia quyền của vật liệu xuất dùng, kế toán tập hợp nên bảng phân bổ vật tư cho sản xuất sản phẩm (biểu số 15). Đối với chi phí vật tư gián tiếp trong giá thành sản phẩm, sau khi đã tập hợp bộ phận chi phí gián tiếp, kế toán tiến hành phân bổ các loại vật tư theo các tiêu thức khác nhau, lấy số liệu đã phân bổ đưa vào bảng phân bổ vật tư cho sản xuất sản phẩm. Dưới đây là một số loại vật tư và cách phân bổ chúng. Giấy cuốn: Tất cả các loại thuốc lá đều sử dụng cùng một loại giấy cuốn nhưng do chiều dài mỗi điếu thuốc khác nhau mà kế toán sử dụng tiêu thức phân bổ là qua định mức tiêu hao. Hiện nay, tại Nhà máy có hai loại chiều dài điếu là điếu 70 mm và điếu 85 mm. Căn cứ vào định mức tiêu hao của từng loại để xác định hệ số tiêu chuẩn. Cách tính như sau: = Hệ số điếu 85 mm Định mức tiêu hao điếu 85 mm Định mức tiêu hao điếu 70 mm Tháng 12 / 2002 hệ số điếu được xác định như sau: (số liệu báo cáo sử dụng vật tư phân xưởng bao mềm). Loại điếu Định mức tiêu hao Hệ số điếu 70 mm 1510 1,00 85 mm 1825 1,2086 Căn cứ vào chiều dài điếu thuốc của sản phẩm để quy đổi sản lượng nhập kho thực tế sang sản lượng quy đổi từng mác thuốc và xác định tổng sản lượng quy đổi. Sản lượng quy đổi = Sản lượng nhập kho thực tế x Hệ số điếu Ví dụ: Thuốc lá Đống Đa có chiều dài là 85 mm nên hệ số điếu bằng 1,2086 Sản lượng nhập kho là 6780 Sản lượng quy đổi sẽ là 6780 x 1,2086 = 8194,308 Xác định chi phí giấy cuốn theo công thức: Chi phí giấy cuốn Tổng chi phí giấy cuốn của PX Sản lượng phân bổ cho = x quy đổi mác thuốc i Tổng sản lượng quy đổi các mác mác thuốc i thuốc sản xuất tại PX Ví dụ : Căn cứ vào số lượng vật tư sử dụng trên báo cáo sử dụng vật tư ở phân xưởng bao mềm và đơn giá bình quân gia quyền, kế toán tính ra tổng chi phí giấy cuốn của phân xưởng bao mềm là: 738.900.389,7 Tổng sản lượng nhập kho theo hệ số quy đổi là: 19.892.280 (số liệu trên bảng báo cáo sử dụng vật tư tại phân xưởng bao mềm). 304378,25 = x 8194,308 = Chi phí giấy cuốn 738.900.389,7 thuốc lá Đống Đa 19.892.280 Bạc thiếc. Chi phí vật tư bạc thiếc được phân bổ tương tự như phần trên, nhưng hệ số phân bổ dựa vào hệ số của thuốc lá điện biên bạc là 0,83 còn các mác thuốc khác có hệ số bằng 1. Các loại vật tư còn lại. Các loại này được phân bổ dựa trên sản lượng thực tế nhập kho. Chi phí vật tư Tổng chi phí vật tư Số lượng SP phân bổ cho = x nhập kho mác mác thuốc i Tổng sản lượng nhập kho thuốc i Chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành từng loại sản phẩm. Căn cứ vào bảng kê số 4 (TK 622), kế toán phân bổ cho từng sản phẩm ghi vào bảng phân bổ tiền lương cho từng sản phẩm (biểu số 16). Tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất được phân bổ chi sản phẩm theo hệ số quy đổi và theo công thức sau: Tổng tiền lương của công Tiền lương nhân sản xuất Sản lượng quy được trích cho = x đổi của sản sản phẩm i Tổng sản lượng quy đổi phẩm i Tổng công ty thuốc lá Việt Nam Biểu số 16 Nhà máy Thuốc lá Thăng Long Bảng phân bổ tiền lương cho sản xuất sản phẩm Tháng 12 năm 2002 Tên sản phẩm Sản lượng nhập kho (bao) Hệ số quy đổi Sản lượng quy đổi Tiền lương Vinataba 3.875.306 0,9 3.487.775 217.532.526,75 Hồng Hà 129.334 1,59 205.641 107.694.419,17 Thăng Long 1.614.314 1,59 2.566.759 134.451.168,83 Đống Đa 6.780 1,0 6.780 355.068,6 ĐB bạc 2.431.352 0,81 1.969.395 103.135.589,35 ... ... ... ... ... Tổng 30.853.568 49.233.527 2.578.319.140 Chi phí sản xuất chung trong giá thành từng loại sản phẩm Sau khi đã tập hợp được toàn bộ chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng, cuối tháng kế toán tiến hành phân bổ cho từng sản phẩm phục vụ cho công tác tính giá thành. Khi phân bổ cho từng sản phẩm vì Nhà máy có nhiều loại sản phẩm khác nhau nên phải phân bổ theo sản phẩm quy đổi. Hệ số quy đổi theo giá bán của từng mác thuốc trong đó loại thuốc Hoàn Kiếm có hệ số quy đổi là 1 còn các loại thuốc khác sử dụng hệ số quy đổi được tính theo công thức sau: = Hệ số quy đổi Giá bán sản phẩm i sản phẩm i Giá bán thuốc Hoàn Kiếm Sản phẩm quy đổi i = Sản phẩm nhập kho i x Hệ số quy đổi Ví dụ: Giá bán thuốc lá Đống Đa là 800đ Giá bán thuốc lá Hoàn Kiếm là 1600đ Số lượng sản phẩm thuốc lá Đống Đa quy đổi là: (800/1600) x 6780 = 3390 Việc phân bổ chi phí sản xuất chung được kế toán chia thành 2 công đoạn: phân bổ chi phí khấu hao cho từng mác thuốc và phân bổ chi phí sản xuất chung khác cho từng mác thuốc. Chi phí khấu Tổng chi phí khấu hao PX Sản phẩm hao tính cho = x quy đổi của sản phẩm i Tổng sản phẩm quy đổi sản phẩm i Ví dụ: 61.208 = 3.390 x = Chi phí khấu hao phân bổ 785.477.189 cho thuốc lá Đống Đa 43.503.430 Chi phí sản xuất chung khác phân bổ cho thuốc lá bao cũng được tính bằng cách: - - = +/- CPSX chung CPSX chung Phát sinh Chênh lệch Chi phí khác để phát sinh Có TK 154 tồn kho khấu phân bổ trong tháng ĐK/CK hao PX cơ điện cơ bản Ví dụ: Xem số liệu từ bảng kê số 4 TK 627 ta thấy tổng chi phí sản xuất chung phát sinh trong tháng là: 2.639.660.607 Phát sinh Có TK 154 là 222.834.663 (số liệu từ bảng kê số 4 TK 154) Chênh lệch tồn kho phân xưởng cơ điện: 3.514.459 Khấu hao cơ bản: 785.477.189 Chi phí sản xuất chung khác để phân bổ: 1.627.834.296 Chi phí sản xuất Tổng chi phí sản xuất chung khác Số lượng chung khác phân = x sản phẩm i bổ cho SPi Tổng số lượng sản phẩm quy đổi quy đổi = x 3.309 VD: Chi phí sản xuất chung khác phân bổ 1.627.834.296 cho thuốc lá Đống Đa 43.503.430 = 123.817 Việc phân bổ này được thể hiện trên bảng phân bổ chi phí sản xuất chung (biểu số 17). Tổng công ty thuốc lá Việt Nam Biểu số 17 Nhà máy Thuốc lá Thăng Long Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung Tháng 12 năm 2002 Tên SP SL nhập kho SL quy đổi KH cơ bản CP SXC khác Tổng CP SXC phân bổ Vinataba 3.875.306 13.951.102 261.583.162 512.284.465 773.867.627 Hồng Hà 129.334 394.468 7.396.272 14.484.865 21.881.140 T. Long 1.614.314 1.856.338 34.806.260 68.164.731 10.290.990 Đống Đa 6.780 3.390 61.208 123.817 188.044 ĐB bạc 2.431.352 1.094.108 22.845.800 43.426.436 66.272.236 ... ... ... ... ... ... Tổng 30.853.568 43.503.430 785.678.506 1.627.834.296 2.413311.485 Sau khi tiến hành tập hợp và phân bổ các khoản chi phí trên, kế toán tiến hành cộng các khoản chi phí đó lại được tổng giá thành sản phẩm của từng loại thuốc. Giá thành đơn vị sản phẩm được tính bằng cách: Giá thành đơn Tổng giá thành sản xuất sản phẩm vị sản xuất = sản phẩm Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ Việc tính toán này được thể hiện trên bảng tổng hợp giá thành sản phẩm (biểu số 18) Ví dụ thuốc lá Đống Đa: Tổng giá thành thuốc lá Đống Đa = 3.833.810 + 1.158.170 + 355.068,6 + 188.044 = 5.535.092,6 816,39 = = Giá thành đơn vị sản phẩm 5.535.092,6 thuốc lá Đống Đa 6780 phần 3 hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy Thuốc lá Thăng Long. I. Đánh giá khái quát tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy Thuốc lá Thăng Long. 1. Những thành tựu đạt được. Nhà máy Thuốc lá Thăng Long có được vị thế như ngày hôm nay, phải kể đến sự nỗ lực, phấn đấu không ngừng của đội ngũ cán bộ công nhân viên và ban lãnh đạo Nhà máy cũng như sự kết hợp chặt chẽ, ăn khớp giữa ban giám đốc và các phòng ban cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong Nhà máy. Trải qua hơn 40 năm tồn tại và phát triển, Nhà máy Thuốc lá Thăng Long đã dần khẳng định vị trí của mình và trở thành một trong những đơn vị dẫn đầu của ngành thuốc lá cả nước. Song song với quá trình lớn mạnh về cơ sở vật chất, kỹ thuật, trình độ quản lý kinh tế của Nhà máy cũng từng bước được nâng cao và hoàn thiện. Công tác hạch toán kế toán đã ngày càng đáp ứng yêu cầu quản lý của Nhà máy. Điều này được thể hiện rõ qua các ưu điểm sau: Về công tác kế toán tại Nhà máy Thuốc lá Thăng Long. Bộ máy kế toán của Nhà máy được tổ chức theo hình thức tập trung, phù hợp với đặc điểm, tình hình sản xuất của Nhà máy và trình độ chuyên môn của kế toán viên. Với đội ngũ cán bộ kế toán trẻ với trình độ cao, có năng lực, có kinh nghiệm, đầy nhiệt tình hoạt động có hiệu quả, phòng tài vụ luôn hoàn thành kế hoạch trên giao, đảm bảo được toàn bộ thông tin kế toán của Nhà máy, giúp ban lãnh đạo đánh giá được hiệu quả kinh doanh. Doanh nghiệp đã tích cực trong việc ứng dụng khoa học công nghệ vào tổ chức công tác kế toán. Hệ thống máy vi tính đã được đưa vào sử dụng cho công tác kế toán từ rất sớm. Hệ thống này gồm máy vi tính tại các phân xưởng và ở phòng kế toán mỗi nhân viên đều có một máy và đã được nối mạng trong phòng. Phần mềm kế toán mà doanh nghiệp đang áp dụng là do doanh nghiệp tự lập trìmh trên cơ sở đặc điểm sản xuất kinh doanh riêng có cũng như yêu cầu quản lý và hình thức ghi sổ nhật ký chứng từ. Mỗi phần hành kế toán đều được lập trình theo nội dung công việc để đảm bảo tiện sử dụng, tiết kiệm thời gian và hiệu quả. Tổ chức chứng từ bằng máy vi tính (phiếu thu, hoá đơn) góp phần nâng cao năng suất công việc kế toán. Hệ thống tài khoản sử dụng nhìn chung là sự vận dụng linh hoạt hệ thống tài khoản được ban hành theo QĐ số 1141-TC/CĐKT ngày 1.11.1995 của Bộ Tài Chính ban hành cùng những sửa đổi bổ sung sau khi Luật thuế Giá trị gia tăng ra đời. Hệ thống này về cơ bản đã phản ánh được tính chất và nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong Nhà máy. Việc sử dụng đồng thời các tài khoản chi tiết bên cạnh hệ thống tài khoản tổng hợp đã giúp cho việc theo dõi các đối tượng được rõ ràng hơn, chính xác hơn, tránh được những nhầm lẫn không đáng có. Trên cơ sở hệ thống tài khoản này mà trình tự hạch toán các phần hành được xây dựng khá tách bạch, từ đó thông tin cung cấp cho quản lý luôn luôn kịp thời chính xác và có giá trị. Hệ thống chứng từ được sử dụng trong Nhà máy là đúng theo mẫu quy định của Bộ Tài Chính. Số loại chứng từ sử dụng phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh. Các yếu tố trong chứng từ đầy đủ, chính xác, đảm bảo đủ căn cứ cho việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế. Chế độ lập, luân chuyển chứng từ hợp lý, gọn nhẹ, tránh được sự rườm rà song vẫn khá chặt chẽ trong quản lý. Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng tương đối đầy đủ theo quy định của Bộ Tài chính, tạo được mối quan hệ giữa các phần hành trong toàn bộ hệ thống kế toán của Nhà máy. Hình thức sổ kế toán “ Nhật ký chứng từ” được áp dụng tại Nhà máy rất thuận lợi cho công tác theo dõi sổ sách, đảm bảo thông tin lưu trữ được đầy đủ, chính xác, đáp ứng được yêu cầu kiểm tra, đối chiếu và phù hợp với thực tế quy mô tổ chức sản xuất kinh doanh của Nhà máy. Nhà máy luôn chấp hành đúng chính sách thuế của nhà nước, thực hiện các chính sách chế độ kế toán ban hành, các báo cáo được lập theo đúng quy định tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp thông tin cho cấp lãnh đạo và các đối tượng có liên quan... Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của Nhà máy đã được cập nhật một cách chính xác, kịp thời tạo điều kiện giúp lãnh đạo đưa ra những quyết định đúng đắn. Đặc biệt Nhà máy đã tổ chức áp dụng kế toán trên máy vi tính, thay cho các công việc hạch toán trước đây, làm giảm nhẹ khối lượng công việc ghi chép mà vẫn đảm bảo chính xác cao về phạm vi phối hợp tính toán các chỉ tiêu giữa kế toán và các bộ phận có liên quan. Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Hoạt động sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp nói chung và tại Nhà máy Thuốc lá Thăng Long nói riêng đều hướng tới mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Mỗi doanh nghiệp đều có những phương án và những biện pháp khác nhau để nhằm đạt được mục đích đó. Một trong những biện pháp cơ bản nhằm mục đích đó chính là tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Trong thời gian thực tập tại Nhà máy Thuốc lá Thăng Long, tìm hiểu về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm em thấy Nhà máy đã rất quan tâm đến phần hành kế toán này. Việc tổ chức hạch toán chi phí đã được thực hiện một cách liên tục, chặt chẽ từ khâu đầu vào cho sản xuất, qua các phân xưởng sản xuất và được tập hợp để tính giá thành sản phẩm. Nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng nhất cấu thành nên sản phẩm và cũng là yếu tố chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm (khoảng 85%). Vì vậy việc quản lý chi phí nguyên vật liệu đầu vào là rất quan trọng. Là xí nhiệp quốc doanh đầu tiên sản xuất thuốc lá, Nhà máy đã có nhiều vùng nguyên liệu khai thác từ lâu đời. Vì thế nguyên liệu đầu vào cho sản xuất là tương đối ổn định ít chịu ảnh hưởng của biến động trên thị trường. Điều này góp phần vào ổn định giá thành sản xuất và vì thế ổn định giá bán sản phẩm. Việc quản lý nguyên liệu của Nhà máy rất có hiệu quả. Kho nguyên liệu được bảo quản trong điều kiện quy định, được sắp xếp theo từng vùng, cấp tiện cho việc quản lý và theo dõi lượng nhập xuất tồn tại bất kỳ thời điểm nào. Sau đó, nguyên liệu được đưa vào sản xuất theo từng mác thuốc. Mỗi đợt chế biến chỉ tạo ra sợi cho một loại sản phẩm. Sau đó, sợi thành phẩm lại được đưa vào đường ống đến dây chuyền cuốn điếu theo từng loại sản phẩm. Điều này giúp cho việc hạch toán chi phí nguyên liệu trực tiếp vào giá thành được thuận tiện và chính xác. Việc theo dõi nguyên liệu được tiến hành thường xuyên ở cả hai bộ phận phân xưởng và phòng kế toán. Việc hạch toán nguyên liệu ban đầu theo vùng , cấp sau đó phân chia theo từng loại sản phẩm. Kế toán cũng đã tiến hành hạch toán đầy đủ cả bộ phận sợi thu hồi và sợi pha vào sản xuất rất rõ ràng và cụ thể phân biệt với bộ phận sợi chế biến lần đầu. Trong giá thành sản phẩm, xác định được cụ thể khoản mục chi phí nguyên liệu chính và chi phí vật tư phụ liệu với từng loại sản phẩm, phân biệt chi phí vật tư trực tiếp và gián tiếp. Nhà máy cũng đã lựa chọn những tiêu thức phân bổ khá phù hợp với từng loại vật tư để phân bổ chi phí vật tư cho từng loại sản phẩm một cách chính xác và hợp lý. Hình thức trả lương theo sản phẩm mà Nhà máy hiện đang áp dụng đã và đang thực sự là đòn bảy góp phần nâng cao năng suất lao động, giảm tỷ lệ sai hỏng vì vậy tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu. Nhà máy đã tính đầy đủ các khoản trích theo lưong để lập các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. Tỷ lệ 19% trích vào chi phí theo đúng quy định của nhà nước. Chi phí sản xuất chung được tập hợp và phân bổ cho các đối tượng liên quan một cách khá phù hợp. Tiêu thức phân bổ dựa trên giá bán từng loại sản phẩm. Kế toán phân chia chi phí sản xuất chung thành hai bộ phận là chi phí khấu hao TSCĐ và chi phí sản xuất chung khác. Nhà máy đã xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất theo phân xưởng, sản phẩm đa dạng, chu kỳ sản xuất ngắn. Hơn nữa, việc tập hợp chi phí theo phân xưởng trong từng tháng một cách rõ ràng, đơn giản, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy, tạo sự cố gắng nỗ lực của mỗi phân xưởng. Nhà máy áp dụng kỳ tính giá thành là tháng đảm bảo cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết về chi phí giá thành cho lãnh đạo, giúp lãnh đạo nhanh chóng có những quyết định hợp lý, đúng đắn trong viẹc chỉ đạo sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra, giúp cho việc phân tích giá thành nhanh chóng tìm ra những nguyên nhân dẫn đến sự tăng, giảm giá thành giữa các tháng, từ đó giúp cho nhà lãnh đạo nắm bắt được chính xác tình hình thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó đưa ra những quyết định hợp lý. Nhìn chung, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Nhà máy đã đáp ứng được yêu cầu quản lý kinh tế, cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin kinh tế giúp lãnh đạo nắm bắt được chính xác tình hình thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó đưa ra những quyết định hợp lý. 2. Những tồn tại, hạn chế. Tuy nhiên , bên cạnh những ưu điểm trên, trong tương lai công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Nhà máy cần tiếp tục hoàn thiện hơn nữa những mặt tồn tại sau đây: Về việc phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng có giá trị lớn. Công cụ, dụng cụ là những loại tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn quy định để xếp vào TSCĐ nên mặc dù chúng có những đặc điểm như TSCĐ nhưng lại được hạch toán và quản lý như nguyên vật liệu. Công cụ, dụng cụ thường tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, trong quá trình sử dụng, công cụ dụng cụ hao mòn dần và chuyển từng phần giá trị của chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh. Vì thế, kế toán phải tiến hành phân bổ vào chi phí. Đối với những công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ kế toán có thể sử dụng phương pháp phân bổ một lần còn đối với những công cụ dụng cụ có giá trị tương đối lớn kế toán phải tiến hành phân bổ nhiều lần. Hiện nay, Nhà máy đang áp dụng cách phân bổ một lần đối với tất cả các loại công cụ dụng cụ. Cách làm này tuy đơn giản nhưng sẽ gây ra biến động chi phí giữa các kỳ, ảnh hưởng đến các chỉ tiêu về chi phí, giá thành. Về việc quản lý định mức nguyên vật liệu. Nhà máy hiện đang sử dụng các chỉ tiêu về định mức kế hoạch, định mức thực hiện và chênh lệch để theo dõi tình hình biến động và tình hình sử dụng tiết kiệm hay lãng phí nguyên vật liệu. Việc đánh giá được tiến hành 6 tháng một lần và tính theo cách bù trừ giữa phần tiết kiệm và phần lãng phí để tính ra mức thưởng, phạt. Theo em cách tiến hành bù trừ khi đánh giá tình hình thực hiện không phản ánh thông tin kịp thời và chính xác nội dung và bản chất của sự việc. Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Trong giá thành sản phẩm có 3 khoản mục chính được quy định đó là: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Mỗi khoản mục đều được quy định rõ nội dung của nó. Với chi phí nhân công trực tiếp chỉ bao gồm có tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Tuy nhiên, ở Nhà máy Thuốc lá Thăng Long chi phí nhân công của một số bộ phận gián tiếp như nhà ăn ca, tổ vệ sinh, phòng KCS, tổ xe đạp lại được tập hợp và phân bổ vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm. Theo em việc hạch toán như vậy về nguyên tắc là không sát thực. Về việc trích các quỹ BHXH, BHYT. Các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ được kế toán hạch toán đầy đủ. Khoản trích KPCĐ theo tiền lương thực chi của Nhà máy, việc phân bổ khoản trích này là đúng với các phân xưởng. Tuy nhiên, một điều khó khăn cho kế toán trong quá trình tính toán các quỹ BHXH, BHYT ở Nhà máy là ở chỗ: hiện nay Nhà máy tính BHXH, BHYT theo tỷ lệ phần trăm đối với tiền lương cơ bản, ở Nhà máy chỉ có tổng quỹ lương cơ bản của toàn Nhà máy mà không có quỹ lương cơ bản cho từng phân xưởng cho nên kế toán không thể tính toán các quỹ này cho từng phân xưởng một cách trực tiếp được mà phải tiến hành tính tổng quỹ BHXH, BHYT toàn Nhà máy sau đó tiến hành phân bổ BHXH, BHYT cho các phân xưởng theo lương thực chi của từng phân xưởng. Như vậy, việc phân bổ chi phí BHXH, BHYT cho từng phân xưởng là không chính xác. Điều này dẫn tới việc tính giá thành sản phẩm ở các phân xưởng không chính xác. Mặt khác, với cách làm này việc tính toán các quỹ trên cho từng phân xưởng trở lên khá phức tạp, kế toán phải làm thêm một công việc phân bổ các quỹ BHXH, BHYT của toàn Nhà máy để tính cho từng phân xưởng. Về việc tính khấu hao phân xưởng Dunhill. Phân xưởng Dunhill là hợp tác giữa Nhà máy và hãng BAT để sản xuất thuốc lá Dunhill tại Việt Nam. Toàn bộ máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất là do hãng BAT mang đến. Việc sản xuất được thực hiện trong diện tích phân xưởng bao cứng. Hiện nay, khi tính khấu hao phân xưởng Dunhill Nhà máy không tính đến khấu hao nhà xưởng phân xưởng Dunhill. Bộ phận khấu hao phân xưởng Dunhill nằm trong khấu hao của phân xưởng bao cứng (vì sử dụng diện tích của phân xưởng bao cứng). Như vậy, trong khi các sản phẩm của phân xưởng bao cứng phải chịu cả phần khấu hao của phân xưởng Dunhill thì sản phẩm thuốc lá Dunhill lại không phải chịu bất kỳ chi phí khấu hao nhà xưởng nào. Vì thế trong giá thành sản phẩm thuốc lá Dunhill thiếu hẳn khoản chi phí khấu hao nhà xưởng làm cho giá thành không chính xác. Về việc phân bổ chi phí sản xuất chung trong giá thành sản phẩm. Để tính giá thành từng loại sản phẩm, hiện nay, Nhà máy đã tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng rồi từ đó phân bổ cho các sản phẩm thuốc lá theo những tiêu chuẩn phân bổ khác nhau. Một số tiêu chuẩn là do tổng công ty quy định như hệ số quy đổi khi tính lương cho sản phẩm, đơn giá lương một sản phẩm quy đổi, chi phí sản xuất chung phân bổ theo giá bán, vật tư thì tuỳ loại ví dụ như giấy cuốn, bạc thiếc phân bổ theo định mức tiêu hao, các chi phí vật tư khác phân bổ theo sản lượng thực tế nhập kho. Đối với bộ phận chi phí sản xuất chung hiện nay để phân bổ cho từng loại sản phẩm, kế toán căn cứ vào hệ số giá bán của sản phẩm đó với sản phẩm thuốc lá Hoàn Kiếm. Cách phân bổ chi phí sản xuất chung như vậy là chưa hợp lý vì sản phẩm thuốc lá bao cứng như Dunhill, Vinataba, Thăng Long bao cứng... có giá bán rất cao, gấp nhiều lần so với thuốc lá Hoàn kiếm cũng như các loại sản phẩm thuốc lá bao mềm khác. Nếu tiến hành phân bổ theo giá bán thì các sản phẩm thuốc lá bao cứng sẽ phải chịu khoản chi phí sản xuất chung rất lớn. II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy Thuốc lá Thăng Long. 1. Hoàn thiện việc phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ có giá trị lớn. Đối với bộ phận chi phí về công cụ, dụng cụ, hiện nay Nhà máy đang áp dụng cách phân bổ một lần đối với tất cả các loại công cụ, dụng cụ. Cách làm này tuy đơn giản nhưng sẽ gây ra biến động chi phí giữa các kỳ, ảnh hưởng đến các chỉ tiêu về chi phí giá thành... Vì vậy, theo em, để tránh biến động chi phí giữa các kỳ Nhà máy nên phân biệt công cụ giá trị nhỏ và công cụ có giá trị lớn. Đối với bộ phận công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ, số lượng không nhiều với mục đích thay thế bổ sung một phần công cụ dụng cụ cho sản xuất thì tiến hành phân bổ một lần như hiện nay. Đối với công cụ dụng cụ có giá trị tương đối lớn thì nếu áp dụng phương pháp phân bổ một lần nói trên sẽ làm chi phí đột biến tăng lên thì kế toán tiến hành phân bổ nhiều lần. Theo phương thức này khi xuất công cụ dụng cụ căn cứ vào giá thực tế xuất kho, kế toán ghi nhận toàn bộ chi phí vào TK 242 -chi phí trả trước dài hạn-theo định khoản: Nợ TK 242: chi phí trả trước dài hạn Có TK 153: Hàng tháng, tiến hành phân bổ dần vào chi phí theo định khoản: Nợ TK 627: Có TK 242: mức phân bổ một kỳ Trường hợp công cụ dụng cụ hỏng mất hoặc hết thời hạn sử dụng kế toán ghi: Nợ TK 138,334,111,152... giá trị phế liệu thu hồi hoặc bồi thường Nợ TK 627: giá trị còn lại trừ giá trị thu hồi Có TK 242: chi phí trả trước dài hạn 2. Rút ngắn thời gian đánh giá định mức nguyên vật liệu. Để theo dõi thường xuyên tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu và cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý, việc đánh giá nên được tiến hành hàng tháng hoặc tối thiểu là hàng quý, song song với việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Bằng cách này Nhà máy vừa có thể kịp thời đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch vừa có thể điều chỉnh kịp thời các định mức cho phù hợp. 3. Hoàn thiện hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Do các bộ phận nhà ăn, phòng KCS, tổ vệ sinh, tổ xe đạp là các bộ phận phục vụ cho quá trình sản xuất không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất nên việc hạch toán vào TK 622 là không phản ánh đúng bản chất của nó. Vì vậy, để đảm bảo hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được chính xác, đúng nguyên tắc, phục vụ cho công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, theo em phần chi phí tiền lương của các bộ phận nhà ăn, phòng KCS, tổ vệ sinh, tổ xe đạp (đã hạch toán vào TK 622) nên được hạch toán vào TK 6271-chi phí nhân viên phân xưởng như sau: Đối với bộ phận KCS: kết chuyển toàn bộ vào TK 6271 như bộ phận phân xưởng 4 và phân xưởng cơ điện. Đối với bộ phận nhà xe, tổ bảo vệ, nhà ăn ngoài việc phục vụ cho hoạt động sản xuất còn phục vụ cho cả hoạt động quản lý của doanh nghiệp. Vì vậy, phải phân bổ bộ phận chi phí này vào chi phí sản xuất và chi phí quản lý. Nhưng vì bộ phận sản xuất chiếm tỷ trọng lớn nên khi phân bổ chi phí ta phải xác định tỷ lệ phân bổ hợp lý. Ví dụ, ta có thể căn cứ vào tỷ lệ số lượng công nhân sản xuất trực tiếp và gián tiếp trên tổng số cán bộ công nhân viên của Nhà máy để phân bổ bộ phận chi phí này. Bộ phận chi phí lương phân bổ cho sản xuất hạch toán vào TK 6271 theo định khoản: Nợ TK 6271: Có TK 334: Bộ phận chi phí lương phân bổ cho quản lý hạch toán vào TK 642 theo định khoản: Nợ TK 642: Có TK 334: 4. Hoàn thiện việc trích các quỹ BHXH, BHYT. Để việc trích các quỹ BHXH, BHYT được chính xác, đơn giản và nhanh chóng thì Nhà máy nên xác định trước quỹ lương cơ bản của từng phân xưởng sau đó chuyển cho phòng kế toán, kế toán tính các khoản chi phí BHXH, BHYT của các phân xưởng theo công thức: Chi phí BHXH Lương thực Tỷ lệ quy (BHYT) của = chi của x định hiện phân xưởng i phân xưởng i hành 5. Hoàn thiện việc tính khấu hao phân xưởng Dunhill. Nhà máy Thuốc lá Thăng Long có 4 phân xưởng sản xuất chính: phân xưởng sợi, phân xưởng bao mềm, phân xưởng bao cứng, phân xưởng Dunhill. Trong đó, máy móc thiết bị của phân xưởng Dunhil do hãng BAT góp, còn nhà xưởng thì nằm trong diện tích của phân xưởng bao cứng. Do đó mác thuốc Dunhill vẫn phải tính khấu hao nhà xưởng. Nhưng khi phân bổ khấu hao nhà xưởng thì phân xưởng Dunhill không phải chịu khoản khấu hao nào mà lại tính cho 3 phân xưởng bao mềm, phân xưởng bao cứng, phân xưởng sợi. Để tập hợp đúng, đủ chi phí theo đúng đối tượng, giảm bớt gánh nặng cho các sản phẩm khác và để tính chính xác giá thành sản phẩm Dunhill theo em Nhà máy nên bổ sung phần khấu hao nhà xưởng theo diện tích phân xưởng Dunhill hiện sử dụng vào khoản mục khấu hao trong chi phí sản xuất chung của phân xưởng Dunhill và tiến hành phân bổ trực tiếp khoản mục chi phí này cho sản phẩm Dunhill. 6. Hoàn thiện việc phân bổ chi phí sản xuất chung. Hiện nay, Nhà máy phân bổ chi phí sản xuất chung theo giá bán của sản phẩm đó với sản phẩm thuốc lá Hoàn Kiếm. Điều này dẫn đến các sản phẩm thuốc lá bao cứng sẽ phải chịu khoản chi phí sản xuất chung rất lớn do giá bán của các sản phẩm thuốc lá bao cứng cao. Vì vậy, để phân bổ chi phí sản xuất chung ta không nên sử dụng tiêu thức giá bán mà nên phân bổ theo lương từng loại sản phẩm. Công thức tính như sau: Chi phí sản xuất Chi phí lương phân bổ cho SPi Tổng chi phí chung phân bổ = x sản xuất cho sản phẩm i Tổng chi phí lương SPSX chung phân bổ Kết luận Trong doanh nghiệp sản xuất, để phát huy một cách có hiệu quả công cụ kế toán nói chung và kế toán giá thành nói riêng thì việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải luôn được cải tiến và hoàn thiện. Tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành và việc xác định kịp thời giá thành sản phẩm là yêu cầu của công tác quản lý kinh tế nói chung và công tác hạch toán kế toán nói riêng. Thực hiện tốt yêu cầu đó không chỉ là điều kiện đánh giá đúng đắn kết quả phấn đấu của đơn vị mà còn là tiền đề để đơn vị tìm mọi biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Qua một thời gian tìm hiểu thực tế ở Nhà máy Thuốc lá Thăng Long em đã hiểu thêm nhiều điều mới mẻ và có được nhận thức sâu sắc về vai trò của công tác kế toán đối với việc quản lý kinh tế trong Nhà máy. Với góc độ là sinh viên thực tập, trong bài luận văn này em mong muốn đóng góp một vài ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy từ đó nâng cao hiệu quả công tác kế toán với việc quản lý kinh tế nói chung và quản lý giá thành nói riêng của Nhà máy. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS. TS. Nguyễn Văn Công cùng các cô, chú cán bộ phòng Tài vụ Nhà máy Thuốc lá Thăng Long đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Do còn hạn chế về khả năng nghiên cứu và kinh nghiệm thực tế cho nên em rất mong được sự đóng góp chỉ bảo chân thành của các thầy cô giáo và các cô, chú cán bộ phòng Tài vụ để luận văn tốt nghiệp này thực sự có ý nghĩa. Em xin chân thành cảm ơn. Mục lục Danh mục tài liệu tham khảo Chủ biên: PGS. TS Nguyễn Văn Công, Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính, NXB Tài chính, 2000. 2. ĐHKTQD, Khoa kế toán, Chủ biên: PTS Nguyễn Minh Phương, Giáo trình kế toán quản trị, NXB giáo dục. ĐHKTQD, Khoa kế toán, Chủ biên: PGS. PTS Phạm Thị Gái, Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Giáo dục. Vũ Huy Cẩm, Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, NXB Tài chính, Hà nội 1996. Trần Hoài Nam, Kế toán quản trị chi phí giá thành, NXB TP Hồ Chí Minh, 1998. Biên soạn: Thạc sĩ Bùi Văn Dương, Hướng dẫn thực hành chứng từ, sổ sách, báo cáo kế toán, Trường ĐH Kinh tế TP Hồ Chí Minh. ĐHKTQD, Khoa kế toán, Chủ biên: PTS Đặng Thị Loan, Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp, NXB Tài chính, Hà nội 1998. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy Thuốc lá Thăng Long. Phạm Huyên, Hướng dẫn thực hành kế toán doanh nghiệp, NXB Thống kê, 1997. 10. Các tạp chí kế toán, tạp chí tài chính. Nhận xét của giáo viên hướng dẫn Tên đề tài: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy Thuốc lá Thăng Long . Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS Nguyễn Văn Công. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Hoa. Lớp: Kế toán 41 E ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................. Hà nội, ngày.......tháng......năm 2003 Nhận xét của giáo viên phản biện Tên đề tài: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy Thuốc lá Thăng Long . Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS Nguyễn Văn Công. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Hoa. Lớp: Kế toán 41 E ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................. Hà nội, ngày.......tháng......năm 2003 GIáM ĐốC pgđ. kinh doanh pgđ. kỹ thuật P Kỹ THUậT CƠ ĐIệN P Kỹ thuật công nghệ P KCS P tài vụ P Hành chính P. Tổ chức lđ tiền lương P Kế hoạch vật tư P Nguyên liệu P Tiêu thụ P thị trường Đội bảo vệ phân xửong sợi px bao mềm px bao cứng px dunhill px cơ điện px chuẩn bị đội xe đội bốc xếp Sơ đồ 4: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh trữ phối trộn và ủ lá Hấp ép Cuộng Trữ cuộng Thái cuộng Trương nở cuộng sấy sợi cuộng Tách cuộng làm ẩm cuộng gia liệu thái lá sấy sợi phối trộn sợi lá và sợi cuộng trữ sợi cuộng phân ly sợi cuộng làm ẩm lá đã cắt ngọn cắt ngọn và trộn lá hấp chân không làm ẩm ngọn lá phun hương trữ sợi và phối trộn sợi sợi thành phẩm lá thuốc Sơ đồ 6: Quy trình chế biến sợi kế toán trưởng kế toán thanh toán với người bán kế toán xdcb kế toán thanh toán với người mua kế toán vật tư kế toán nvl chính và thanh toán tạm ứng kế toán tscđ vật liệu xây dựng và xác định kết quả kinh doanh kế toán tiền lương bhxh bhyt kpcđ kế toán tiền mặt và các khoản ký quỹ cán bộ theo dõi công nợ trả chậm khó đòi và kế toán tgnh Kế toán tổng hợp Nhân viên thống kê các phân xưởng Sơ đồ 7: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Nhà máy Thuốc lá Thăng Long Tổng công ty thuốc lá Việt Nam Biểu số 2 Nhà máy Thuốc lá Thăng Long Bảng kê Số 4 TK 621 Tháng 12 năm 2002 PX Nợ/Có 15211 15212 1522 1528 Tổng cộng Luỹ kế A 6211 6.370.441.942 443.566.180 548.594.437 7.362.602.559 7.362.602.559 B 6211 5.564.485.007 5.564.485.007 5.564.485.007 C 6211 14.598.426.339 8.029.713.206 22.628.139.545 22.628.139.545 D 6211 2.338.087.338 2.111.225.199 4.449.312.537 4.449.312.537 G 6211 1.186.141 1.186.141 1.186.141 A 6213 24.787.793 24.787.793 24.787.793 Tổng 621 6.395.229.735 17.380.079.857 16.254.017.849 1.186.141 40.030.513.582 40.030.513.582 Biểu số 4 Biểu số 6 Biểu số 6 Tổng công ty thuốc lá Thăng Long Biểu số 8 Nhà máy Thuốc lá Thăng Long Nhật ký chứng từ số 7 (Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn Nhà máy) Tháng 12 năm 2002 (Đơn vị: VNĐ) Có Nợ 15211 15212 1522 334 3382 3383 ... Tổng cộng TK 621 6.395.229.735 17.380.079.857 16.254.017.849 ... 40.030.513.582 TK 622 2.505.707.824 19.858.140 46.546.920 ... 2.578.319.140 TK 627 200.024.550 801.849.293 6.380.626 9.552.375 ... 2.639.660.607 TK 641 1.301.332 368.166.607 2.900.318 6.527.115 ... 228.448.381 TK 642 5.172.012 960.965.192 7.631.245 18.675.090 ... 171.575.956 ... ... Tổng cộng 6.395.229.735 17.380.079.857 16.460.515.743 463.668.916 36770329 81301500 ... 47.648.517.666 Tổng công ty thuốc lá Việt Nam Biểu số 14 Nhà máy Thuốc lá Thăng Long Bảng tổng hợp chi phí nguyên liệu chính Tháng 12 năm 2002 Tên SP SLNK (bao) NL đưa vào sử dụng Tồn đầu kỳ Tồn cuối kỳ Sợi phế phẩm pha Sợi phế phẩm thu NL tính vào giá thành SL TT SL TT SL TT SL TT SL TT SL TT Vinataba 3.875.306 63.418 8.762.160.469 185 28.893.710 55.833 8.720.121.330 Hồng Hà 129.334 2.200 117.048.128 17 112.257 25 165.082 2.192 116.995.303 T. Long 1.614.314 44.008 856.848.600 11.120 216.506.722 1.070 7.065.535 987 6.517.461 32.971 640.889.952 Đống Đa 6.780 2.750 36.992.896 2.465 33.159.086 285 3.833.810 ĐB bạc 2.431.352 38.970 569.406.261 26.145 360.551.890 17.552 256.459.293 2.200 14.527.267 2.063 13.622.615 47.700 674.403.510 ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... Tổng 30.853.568 562.318 1.926.383.881 1.117.100 1.726.006.930 88.472 1.482.417.359 42.990 283.876.000 64.486 425.820.600 564.050 18.794.292.653 Tổng công ty thuốc lá Việt Nam Biểu số 18 Nhà máy Thuốc lá Thăng Long Bảng tổng hợp giá thành sản phẩm Tháng 12 năm 2002 Tên SP SL nhập kho (bao) CP nguyên liệu chính CP vật tư phụ liệu CP nhân công trực tiếp CP SXC Giá thành SL TT ĐG TT ĐG TT ĐG TT TT ĐG Vinataba 3.875.306 55.833 8.720.121.330 2.250,2 3.087.276.377 796,65 217532526,7 56,13 773.867.627 12.798.797.860,7 3.302,6 Hồng Hà 129.334 2.192 116.995.303 906,6 147.398.335 1.139,67 10769419,17 83,27 21.881.140 297.044.197,17 2.296,7 T. Long 1.614.314 32.971 640.889.952 397 667.326.932 413,38 134421168,8 83,27 102.970.990 1.545.609.042,83 957,4 Đống Đa 6.780 285 3.833.810 565,46 1.158.170 170,82 355068,6 52,37 188.044 5.535.092,6 816,3 ĐB bạc 2.431.352 47.700 674.403.510 277,38 31.668.832 13,03 103135589,3 42,42 66.272.236 875.480.167,35 360 ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... Tổng 30.853.568 564.050 18794292653 15257103708 2578319140 2.413.311.485 39.043.026.986 Tổng công ty thuốc lá Việt Nam Biểu số 15 Nhà máy Thuốc lá Thăng Long Bảng phân bổ vật tư cho sản xuất sản phẩm Tháng 12 năm 2002 Tên sản phẩm SLNK (bao) Các vật tư cho sản xuất sản phẩm Nhãn, tút Giấy cuốn Bạc thiếc Đầu lọc Yếm ... Tổng Vinataba 3.875.306 1.520.362.288 214.035.835 165.489.395 756.331.577 81.452.237 ... 3.087.276.377 Hồng hà 129.334 93.385.293 7.143.206 5.523.023 25.241.720 2.718.378 ... 147.398.335 Thăng Long 1.614.314 17.237.495 58.924.888 64.350.685 221.294.210 ... 667.326.932 Đống Đa 6.780 364.869 304.378 270.268 ... 1.158.170 ĐB bạc 2.431.352 64.916.800 88.748.000 84.278.188 ... 31.668.832 ... ... ... ... ... ... ... ... ... Tổng 30.853.568 487.658.103 1.214.338.475 1.239.081.564 4.486.700.668 238.932.283 ... 15.257.103.708

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33910.doc
Tài liệu liên quan