Luận văn Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản lý doanh nghiệp tại Công ty cổ phần xây dựng số 7

Qua thời gian thực tập thực tế tại Công ty cổ phần xây dựng số 7, được sự giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình của Ban lãnh đạo Công ty, Phòng tài chính - kế toán Công ty, cùng với sự cố gắng của bản thân em đã tìm hiểu về tình hình kế toán của Công ty, hiểu được vai trò của công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã góp phần giảm chi phí sản xuất, từ đó góp phần tăng giá thành sản phẩm , tăng lợi nhuận. Qua quá trình tìm hiểu em đã hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp với đề tài “ Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuât và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản lý doanh nghiệp tại Công ty cổ phần xây dựng số 7”

doc128 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1542 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản lý doanh nghiệp tại Công ty cổ phần xây dựng số 7, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trích BHXH, BHYT, KPCĐ vì nhân công đó không thuộc biên chế của công ty. Bảng phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ Tháng 12/2005 Công trình Nhà làm việc trung tâm tin học và thống kê kho bạc Nhà nước Ghi có TK TK334 TK338 Cộng Ghi nợ TK TK3382 TK3383 TK3384 Cộng TK622 75257500 1505150 11288625 1505150 14298925 89556425 TK623 1980000 39600 297000 39600 376200 2356200 TK627 25340000 506800 3801000 506800 4814600 30154600 Cộng 102577500 2051550 15386625 2051550 19489725 122067225 Cuối quý lập Bản tổng hợp lương theo từng quý căn cứ vào Bảng tổng hợp lương tháng. Bảng tổng hợp lương và các khoản trích theo lương Quý IV/2005 Công trình Nhà làm việc trung tâm tin học và thống kê kho bạc Nhà nước Đơn vị tính: VNĐ STT Bộ phận Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Cộng 1 Tổ côpha (Tiến) 11050000 12100000 13015625 36165625 2 Tổ sắt (Sơn) 12350000 14760000 13232800 40342800 3 Tổ nề-BTông (Hùng) 6400000 8661100 25585000 40646100 4 Tổ côpha 2( Thanh) 12720000 7540000 15232000 35492000 5 Tổ điện nước (Hoàn) 9800000 9300000 22491000 41591000 Cộng 52320000 52361100 89556425 194237525 Căn cứ vào đây, kế toán phản ánh số liệu vào sổ chi tiết, Nhật ký chung, sổ cái tài khoản 622,154… Nợ TK 622- Thư viện ĐHXD 75257500đ Có TK141,111… 75257500đ Nhật ký chung Tháng 12/2005 Công trình Nhà làm việc trung tâm tin học và thống kê kho bạc Nhà nước Đơn vị tính:VNĐ Chứng từ Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có Cộng trang trước chuyển sang …. …. … … … … … … … 1071 31/12 Lương T12 của tổ côp pha 1 622 141 10937500 10937500 1072 31/12 Lương T12 của tổ sắt 622 141 11120000 11120000 … … Khoản trích theo lương tháng 12 622 338 14298925 14298925 Cộng chuyển sang trang sau … … Từ Nhật ký chung kế toán vào sổ cái tài khoản 621 chi tiết theo công trình và tổng hợp cho toàn công ty. Sổ cái TK 622 Quý IV/2005 Công trình Nhà làm việc trung tâm tin học và thống kê kho bạc Nhà nước Đơn vị tính:VNĐ Chứng từ Trích yếu TK ĐƯ Số tiền phát sinh SH NHTM Nợ Có Quý IV 105C 31/10 Chi phí NC T10 141,338 52320000 106C 30/11 Chi phí NC T11 141,338 52361100 107C 31/12 Chi phí NC T12 141,338 89556425 31/12 K/c cp NC 154.1 194237525 194237525 194237525 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Sổ cái TK 622- Quý IV/2005 Chứng từ Trích yếu TK Số tiền SH NH ĐƯ Nợ Có 105C 31/10 Chi phí nhân công T10 –CT TT tin học và thống kê kho bạc NN 141 52320000  106C 30/11 Chi phí nhân công T11 –CT TT tin học và thống kê kho bạc NN 141 52361100  107C 31/12 Chi phí nhân công T12 –CT TT tin học và thống kê kho bạc NN 141 89556425 1071 31/12 chi tiết: lương tổ côp pha1 141 10937500 1072 31/12 lương tổ sắt 141 11120000 107C 31/12 Các khoản trích theo lương 338 14298925 156b 31/12 Chi phí nhân công T12 CTr trườngĐHQG 141 30547000 108C 31/12 K/c chi phí nhân công CT TT tin học và thống kê kho bạc NN 154 194237525 … … … … … … Tổng cộng 2.590.458.450 2.590.458.450 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) 2.2.3.Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công: 2.2.3.1:Do tính chất công việc của công ty là xây dựng công nghiệp, khối lượng công việc lớn, cường độ cao, các sản phẩm làm ra là các công trình xây dựng lớn nên không thể chỉ dựa vào sức người để làm việc được mà phải có máy móc hỗ trợ. Xuất phát từ thực tế đó việc sử dụng máy thi công trong quá trình sản xuất là hoạt động cần thiết và có hiệu quả kinh tế cao. Hiện nay công ty đã trang bị thêm nhiều loại máy mới, hiện đại như : máy trộn bê tông, cẩu tháp, cần cẩu, KATO… Để tạo quyền chủ động cho đội sản xuất, công ty giao tài sản xe máy cho các đội tuỳ thuộc vào chức năng sản xuất, khả năng quản lý của đội đó. Việc điều hành xe máy và theo dõi sự hoạt động sản xuất được đặt dưới sự điều khiển trực tiếp của đội trưởng và có sự giám sát mênh lệnh của công ty. Lái xe, máy phải thực hiện chế độ quyết toán xăng dầu định kỳ với thống kê, đội phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm lập kế hoạch sửa chữa xe máy hàng năm. Trong một tháng máy thi công của các đội có thể phục vụ cho nhiều công trình. Đội phải báo cáo về bộ phận quản lý xe máy của công ty (phòng quản lý cơ giới) toàn bộ công tác hoạt động xe máy của mình, quản lý qua chứng từ ban đầu là biên bản giao nhận tài sản cố định. Biên bản này được phòng kế toán của công ty và nhân viên kế toán đội lưu giữ để đối chiếu với nhau. Đến cuối tháng tập hợp các chứng từ có liên quan như hoá đơn kiêm phiếu xuất kho vật tư sử dụng cho máy chạy, bảng chấm công nhân viên điều khiển máy, chi phí liên quan đến sửa chữa cho biết số Km xe máy, số giờ hoạt động, lượng nhiên liệu tiêu hao, phụ tùng thay thế ....được chuyển về phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ phân bổ cho từng đối tượng liên quan. Chi phí sử dụng máy liên quan đến công trình nào thì phân bổ cho công trình đó. *Đối với máy thuê ngoài: thông thường công ty đứng ra thuê và thuê luôn cả máy, người lái và các loại vật tư cần thiết cho chạy máy (tức là thuê trọn gói). Trong trường hợp này, Công ty và đơn vị cho thuê máy sẽ thoả thuận và lập hợp đồng thuê thiết bị. Quá trình hoạt động của máy sẽ được theo dõi qua nhật trình sử dụng máy thi công và lệnh điều động máy. Thông qua lệnh điều động máy (nếu máy thuê sử dụng cho nhiều công trình) công ty cho thuê máy xác định thời gian máy dừng hoạt động tại công trình này chuyển sang công trình khác để xác định chi phí thuê máy cho công trình. Nhật trình sử dụng máy thi công -Tháng 12 năm 2005 Đơn vị: Công ty Thiên Hoà An Tên xe: máy búa rung 40KVA NB Ngày Nội dung công việc Giờ xe hoạt động Thành tiền Họ tên lái xe Xác nhận chỉ huy công trình Khối lượng Đơn giá 12/12 Phục vụ tại CT TT tin học và thống kê kho bạcNN 6 giờ 80.000đ/giờ  480.000  Nguyễn Xuân Thịnh …. …. …. …. …. …. Tổng cộng 900000 Hàng tháng căn cứ vào hợp đồng thuê máy, nhật trình sử dụng máy và lệnh điều động máy kế toán đội tính ra chi phí thuê máy 1 tháng cho từng công trình. Trên cơ sở chi phí thuê của từng máy trên từng công trình kế toán lập bảng tổng hợp chi phí thuê máy quý cho từng công trình. Bảng tổng hợp chi phí thuê máy Quý IV năm 2005 Công trình: Nhà làm việc trung tâm tin học và thống kê kho bạc Nhà nước Đơn vị tính: VNĐ Loại máy Số giờ hoạt động Đơn giá Thành tiền Búa rung 6 80.000 480.000 Máy phát điện 6 70.000 420.000 …. Tổng cộng 8.356.500 Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Bảng tổng hợp chi phí thuê máy hàng tháng là căn cứ để kế toán Công ty lên sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết, sổ cái TK 623, 331, 133. Bảng tổng hợp chi phí thuê máy theo quý là căn cứ để kế toán tổng hợp kết chuyển chi phí thuê máy sang TK 154, ghi bút toán kết chuyển vào sổ nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết TK 623, 154. Ví dụ: chi phí thuê máy của Công ty Thiên Hoà An -tháng 12 Nợ TK 6237 – Nhà làm việc TT tin học kho bạc NN: 900.000đ Nợ TK 133 - Thuế VAT được khấu trừ : 45.000đ Có TK 331 - Công ty Thiên Hoà An :945.000đ * Trường hợp công trình sử dụng máy của Công ty: Chi phí vật liệu cho chạy máy hạch toán tương tự như hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Khi có nhu cầu về vật tư đội tự mua bằng tiền tạm ứng sau đó hạch toán lại với Công ty theo nguyên tắc: chi phí phát sinh tại công trình nào, ứng với máy nào thì tập hợp riêng cho công trình, cho máy đó. Sau đó chuyển chứng từ gốc cho kế toán Công ty ghi nhật ký chung , sổ chi tiết, sổ cái TK 141, 6232. Trong trường hợp này, kế toán sử dụng bảng kê chi tiết vật liệu theo mẫu: Bảng chi tiết vật tư sử dụng cho máy thi công Công trình: Nhà làm việc trung tâm tin học và thống kê kho bạc Nhà nước Quý IV năm 2005 Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ Loại máy Tên vật tư Đv tính SL Giá chưa thuế Thành tiền SH NT … … … … … … … … 14G 03/12 Máy vận thăng Dầu HD 400 Hộp 10 57.000 570.000 15G 05/12 Cẩu KATO Dầu Mogas 83 Lít 60 4.300 258.000 … … … … … … … … Cộng 8.560.350 2.2.3.2: Đối với tiền lương của công nhân lái máy và phụ máy: Chứng từ hạch toán ban đầu là: các bảng chấm công, nhật trình sử dụng xe, máy và các hợp đồng làm khoán. Mẫu của các loại chứng từ này giống như hạch toán đối với chi phí nhân công trực tiếp. Hàng ngày, đội trưởng theo dõi quá trình làm việc của tổ máy qua bảng chấm công, cuối tháng lập bảng tổng hợp lương cho bộ phận này. Nếu công nhân tham gia vào nhiều công trình thì kế toán lập bảng phân bổ tiền lương. Căn cứ vào bảng tổng hợp lương, thanh toán lương và bảng phân bổ tiền lương, kế toán tổng hợp ghi nghiệp vụ vào sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết TK 6231, 141. Sau khi khớp số liệu kế toán tổng hợp kết chuyển chi phí nhân công lái máy vào TK 154. 2.2.3.3:Chi phí khấu hao máy thi công: Hàng tháng căn cứ vào bảng tính khấu hao Công ty lập cho mọi loại TSCĐ trong Công ty (đã đăng ký với Cục quản lý vốn và tài sản). Sổ chi tiết TSCĐ, lệnh điều động xe, máy của Công ty, kế toán trích khấu hao xe, máy thi công cho từng công trình (máy thi công CT nào thì trích khấu hao CT đó) và lập bảng tính khấu hao hoặc bảng phân bổ khấu hao theo giờ máy chạy (theo dõi ở nhật trình sử dụng xe, máy thi công) nếu xe, máy thi công sử dụng cho nhiều công trình. Công ty áp dụng phương pháp tính khấu hao đều theo thời gian Mức khấu hao bình quân phải trích trong năm Nguyên giá TSCĐ Tỷ lệ khấu hao = x Mức khấu hao bình quân tháng = (Mức khấu hao bình quân năm/12). Từ đó xác định được chi phí khấu hao trong 1 quý cho từng công trình. Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Quý IV năm 2005 Loại tài sản TGSD còn lại Toàn Dn Chi tiết ra CT TT Tin học kho bac NN Nguyên giá Khấu hao GT còn lại A Máy thi công 1 Máy vận thăng 27m 5 24.500.000 359.333 23.560.000 359.333 2 Máy trộn BT 3 5.000.000 80.556 2.900.000 0 …. … …. …. …. …. B Phương tiện vận tải 1 Xe tải 6 122.850.000 1.706.250 52.630.000 1.256.352 …. …. …. …. …. …. C Trụ sở Công ty 45 226.500.000 1.110.463 198.824.870 Cộng 3.825.669.350 36.547.564 3.188.060.974 11.013.600 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Cuối quý kế toán đội lập bảng kê chi phí máy để tập hợp và theo dõi chi phí máy thi công của từng công trình, làm cơ sở để theo dõi trong cả quá trình thi công, bảng kê này theo dõi và tập hợp chi phí sử dụng máy thi công đối với cả máy thuê ngoài và máy của công ty. Bảng kê chi phí máy- Quý IV/2005 Công trình: Nhà làm việc trung tâm tin học và thống kê kho bạc Nhà nước Đơn vị tính: VNĐ Tháng Nhân công Vật tư Khấu hao Thuê ngoài Tổng 10 1477000 2984850 3671200 3250000 11383050 11 1763000 3213500 3671200 2540000 11187700 12 2356200 2362000 3671200 2566200 10955600 Tổng 5596200 8560350 11013600 8356200 33526350 Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Người lập biểu Đội trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Các bảng tính trên là căn cứ để ghi sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết, sổ cái TK 6234, 214 cho từng công trình. Sau khi kiểm tra số liệu, kế toán tổng hợp kết chuyển chi phí khấu hao vào TK 154. Nhật ký chung- Tháng 12 / 2005 Công trình: Nhà làm việc trung tâm tin học và thống kê kho bạc Nhà nước Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số tiền phát sinh Số Ngày Nợ Có Nợ Có 14G 03/12 Mua dầu HD 400 cho máy vận thăng 623 141 570.000 570.000 15G 05/12 Chi phí khấu hao máy thi công cho CT TT Tin học KB NN 623 141 359333 359333 …. …. …. …. …. …. …. Từ nhật ký chung, kế toán vào sổ chi tiết,sổ cái TK 623. Sổ chi tiết TK 623- Tháng 12 / 2005 Công trình: Nhà làm việc trung tâm tin học và thống kê kho bạc Nhà nước Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ Trích yếu TK ĐƯ Số tiền phát sinh Số luỹ kế SH NT Nợ Có Nợ Có Cộng dồn kỳ trước 298972900 14G 03/12 Mua dầu HD400 141 570.000 299542900 23T 25/12 Thuê máy Cty Thiên Hoà An 331 900.000 300442900 31/12 Lương CN lái máy 12 141 2.356.200 302799100 31/12 Chi phí khấu hao tháng 12 214 3.671.200 306470300 … … … … … … … … Cộng 10955600 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Sổ cái TK 623- Quý IV/2005 Công trình: Nhà làm việc trung tâm tin học và thống kê kho bạc Nhà nước Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ Trích yếu TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có Quý IV … … …. …. … … 14G 03/12 Mua dầu HD400 cho Ctr Nhà làm việc trung tâm tin học và thống kê kho bạc NN 141 570.000 … … … … … … 31/12 K/c chi phí máy thi công QIV CT Nhà làm việc trung tâm tin học và thống kê kho bạc NN 1541 33526350 Cộng 33526350 33526350 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) 2.2.4.Hạch toán chi phí sản xuất chung Để kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh một cách thuận lợi và đạt hiệu quả cao, ngoài các yếu tố cơ bản về nguyên vật liệu, lao động, máy móc thực tế đòi hỏi phải tiêu hao một số yếu tố chi phí khác như công cụ dụng cụ, chi phí thuê ngoài, kiểm nghiệm, chi phí làm lán trại... chi phí sản xuất chung này được hạch toán vào TK627, gồm có: - TK 6271: chi phí nhân viên. - TK 6272: chi phí vật liệu - TK 6273: chi phí dụng cụ sản xuất - TK 6274: chi phí khấu hao tài sản cố định - TK 6277: chi phí dịch vụ thuê ngoài - TK 6278: chi phí bằng tiền khác 2.2.4.1:Chi phí nhân viên: Đối với bộ phận quản lý đội (cũng như các bộ phận gián tiếp khác thì Cty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Trong thời gian thi công công trình Nhà làm việc trung tâm tin học và thống kê kho bạc Nhà nước đội còn thực hiện công trình nhà làm việc trường đại học Quốc gia, do đó chi phí nhân viên quản lý đội được phân bổ theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp. Ví dụ: Tổng lương của bộ phận quản lý đội tháng 12 là 87.741.000đ, chi phí nhân công trực tiếp tháng 12 của công trình Nhà làm việc trung tâm tin học và thống kê kho bạc Nhà nước là 89.556.425đ còn công trình khác là 220.547.000đ thì chi phí lương bộ phận quản lý đội được phân bổ như sau: CP lương BP quản lý đội CT = 25340000đ Chi phí lương BP quản lý CT nhà C16 ĐHBK tháng 12: = 87741000 - 25340000 = 62401000đ Bảng tổng hợp lương văn phòng Quý IV Đơn vị tính: VNĐ Tháng Tổ công tác Tiền công làm ngày Tiền công làm đêm Tổng số tiền Chi tiết ra CT TT tin học và thống kê kho bạc NN ….. 01/10 Văn phòng 30.559.000 0 30.559.000 20.223.550 01/11 Văn phòng 70.049.000 0 70.049.000 40.862.336 01/12 Văn phòng 87.741.000 0 87.741.000 25.340.000 188.349.000 86.425.886 Người lập biểu (Ký, họ tên) Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Đội trưởng (Ký, họ tên) 2.2.4.2: Chi phí dịch vụ mua ngoài: Căn cứ vào hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ, kế toán hạch toán theo nguyên tắc chi phí phát sinh cho công trình nào thì hạch toán trực tiếp cho công trình đó. Cuối Quý kế toán lập bảng kê chi phí chung mua ngoài. Bảng kê chi phí chung mua ngoài -Quý IV/2005 Công trình: Nhà làm việc trung tâm tin học và thống kê kho bạc Nhà nước Chứng từ mua HH, DV Tên đơn vị, người bán Thuế GTGT Giá trị HH trước thuế Giá trị HH sau thuế Ghi chú Ký hiệu Số Ngày 1 2 3 4 5 6 7 8 BT/01-B 203 03/10 Trần Xuân Ba CPC 712.340 7.123.400 7.835.740 … … … … … … … … TK/06-B 12 23/11 Tiếp khách 356.300 3.563.000 3.919.300 … … … … … … … … AA/05T 2769 24/12 Phí BH 148.727 1.487.272 1.636.000 Cộng 5.990.479 71.544.900 77.535.379 Người lập biểu (Ký, họ tên) Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Đội trưởng (Ký, họ tên) 2.2.4.3. Các chi phí chung khác: Các chi phí chung khác được tập hợp và hạch toán tương tự như trên, cuối kỳ được tập hợp trên bảng tổng hợp chi phí sản xuât chung. Dựa trên bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung cho toàn bộ công trình, kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trình theo một tiêu thức nhất định. Ví dụ như chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí SX chung phân bổ cho công trình = Tổng chi phí SX chung trong kỳ x Tổng chi phí nhân công trực tiếp Tổng chi phí nhân công trực tiếp Các bảng kê này cùng với các chứng từ mua hàng hoá dịch vụ là căn cứ ghi vào sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết, sổ cái các tài khoản liên quan: Nhật ký chung- 12/2005 Công trình Nhà làm việc trung tâm tin học và thống kê kho bạc Nhà nước ĐVT:VNĐ Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số tiền phát sinh Số Ngày Nợ Có Nợ Có … … … … … … … 2769 24/12 Phí BH 627 111 1.487.272 1.636.000 133 148.727 32 31/12 Thanh toán lương T.12 627 141 25.340.000 25.340.000 Cộng 71.544.900 71.544.900 Cuối kỳ, căn cứ vào các chứng từ phản ánh các nghiệp vụ liên quan trong kỳ kế toán lập bảng kê chi phí chung mua ngoài quý IV VD: Theo phiếu chi số 203, ngày 03/10/2005, ký hiệu BT/01- B, chi cho Trần Xuân Ba tiền điện thoại theo hoá đơn thuê GTGT của bưu điện, kế toán ghi Nợ TK 627 7.123.400đ Nợ TK 133 712.340đ Có TK 111 7.835.740đ Từ các chứng từ trên kế toán vào sổ nhật ký chung như sau: Các chứng từ tập hợp được kế toán kiểm tra, sau đó cập nhật lên máy và in ra sổ cái TK 627 và các sổ khác có liên quan. Sổ chi tiết TK 627- 12/2005 Công trình Nhà làm việc trung tâm tin học và thống kê kho bạc Nhà nước Chứng từ Trích yếu TK ĐƯ Số tiền phát sinh Số luỹ kế SH NT Nợ Có Nợ Có Cộng dồn kỳ trứơc 119.385.100 201 24/12 Phí bảo hiểm 111 1.487.272 120.872.372 203 31/12 Lương QL 331 25.340.000 146.212.372 … … … … … … Tổng cộng 71.544.900 71.544.900 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Sổ cái TK 627 Quý IV/2005 Chứng từ Trích yếu TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có … … … … … Quý IV … … … … … … 334 12/10 Chi phí tiếp khách- C T trụ sở Bảo Hiểm y tế Hoà Bình 111 2.150.000 … … … … … … 31/12 K/c chi phí SXC quý IV C T Nhà làm việc trung tâm tin học và thống kê kho bạc Nhà nước 154.1 71.544.900 31/12 K/c chi phí SXC quý IV CT … 154.1 82.112.360 Tổng cộng quý IV 1.207.334.800 1.207.334.800 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) 2.2.5. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm hoàn thành: 2.2.5.1 Tổng hợp chi phí sản xuất: Do yêu cầu quản lý hoặc có thể theo hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư, định kỳ, kế toán tổng hợp tiến hành tính giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành. Thông thường Công ty CP xây dựng số 7 tính giá thành theo quý để thanh toán với chủ đầu tư. Thành phần của giá thành bao gồm 4 khoản mục chi phí: * Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp * Chi phí nhân công trực tiếp * Chi phí sử dụng máy thi công * Chi phí sản xuất chung. Khi có số liệu về chi phí sản xuất trong kỳ, kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tổng hợp các khoản mục chi phí đó cho từng đối tượng tính giá thành nhằm theo dõi chi phí phát sinh của từng công trình theo từng quý để phản ánh một cách kịp thời, chính xác chi phí và kết quả thu được. Các thông tin trên được phản ánh trên sổ chi tiết TK 154 cho từng công trình và sổ cái TK 154. Giá trị công trình đã hoàn thành trong tháng được công ty xác định theo phương pháp cộng chi phí phát sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành ở sổ chi tiết giá thành. Cụ thể như sau: Khi tập hợp chi phí từng công trình kế toán thực hiện bước kết chuyển phân bổ vật liệu vào từng công trình. Nợ TK 154- chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Có TK 621 Kết chuyển vào TK 154 chi phí nhân công trực tiếp của từng hạng mục công trình: Nợ TK154 – chi tiết Có TK622 Kết chuyển chi phí máy thi công của từng hạng mục công trình Nợ TK154 – chi tiết Có TK623 Kết chuyển, tính phân bổ chi phí sản xuất chung của từng công trình Nợ TK154 – chi tiết Có TK627 Kế toán tổng hợp lấy số liệu đã vào nhật ký chung để ghi sổ cái TK154. Dưới đây là mẫu sổ chi tiết và sổ cái tài khoản 154 Sổ chi tiết TK 154.1 – Quý IV/2005 Công trình :Nhà làm việc trung tâm tin học và thống kê kho bạc Nhà nước ĐVT:VNĐ NT Ghi Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ 92.112.142 31/12 31/12 K/c chi phí NVL TT vào giá thành 621 271.164.630 31/12 31/12 K/c chi phí NC TT vào giá thành 622 194.237.525 31/12 K/c chi phí máy thi công vào giá thành 623 33.526.350 31/12 K/c chi phí SXC quý IV K/c chi phí sản xuất vào giá thành 627 632 71.544.900 570.589.822 Tổng cộng số phát sinh 570.473.405 570.589.822 Số dư cuối kỳ 91.994.725 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Đồng thời, kế toán cũng tiến hành lập Sổ Cái TK154- Tổng hợp cho toàn công ty. Sổ cái TK 154 –Toàn công ty (Quý IV/2005) Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ 1.612.325.620 … … … … … … 31/12 K/c chi phí NVL trực tiếp quý IV sang chi phí SXKD dở dang cho CT TT tin học và thống kê kho bạc NN 621 271164230 … … … … … … 31/12 K/c chi phí máy thi công quý IV sang chi phí SXKD dở dang cho CT trường ĐHQG 623 12.892.051 … …. …. … … … 31/12 K/c chi phí sản xuất vào giá thành Số phát sinh Số dư cuối kỳ 632 9.961.397.200 550.270.320 11.023.452.500 11.023.452.500 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Cuối kỳ , kế toán tổng hợp chi phí phát sinh trong kỳ và tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí phát sinh theo quý và năm. Bảng này tập hợp chi phí của từng công trình và từ đó tính ra chi phí của cả công ty Bảng tổng hợp chi phí phát sinh Quý IV/2001 TT Tên công trình NVLT2 NCT2 CP MTC CP SXC Tổng 1 Nhà làm việcTT tin học và thống kê kho bạcNN 271164630 194237525 33526350 71544900 570473405 2 Nhà làm việc trường ĐHQG 342150950 142350000 35654350 82112360 602267660 … … … … … … … Tổng cộng 5620678250 2590458450 542925700 1207334800 9861397200 2.2.5.2 Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang Công ty cổ phần xây dựng số 7 tiến hành tập hợp chi phí theo công trình và hạng mục công trình (đối với công trình lớn). Hàng quý, Công ty thanh toán với chủ đầu tư phần khối lượng xây lắp hoàn thành tính đến thời điểm đó, tại điểm đạt tiêu chuẩn kỹ thuật. Để thanh toán được Công ty phải xác định được khối lượng xây lắp dở dang cuối quý. Việc xác định thường được tiến hành bằng biện pháp kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cuối quý, đây là khối lượng xây lắp chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý, tính từ điểm dừng kỹ thuật hợp lý liền trước đó. Cuối mỗi quý, chủ nhiệm CT, đại diện bên chủ đầu tư và cán bộ kỹ thuật của đội xây dựng ra công trình để xác định phần việc hoàn thành và dở dang cuối quý. Hai bên cùng kiểm tra chất lượng công trình sau đó cùng lập bảng kiểm kê khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý và khối lượng dở dang cuối quý theo dự toán chi tiết, theo từng khoản mục tính giá thành. Bảng này sẽ được cán bộ kỹ thuật gửi sang phòng kế toán. Kế toán căn cứ vào đó và tổng chi phí thực tế phát sinh trong kỳ, chi phí dở dang đầu kỳ tính ra chi phí dở dang cuối kỳ theo công thức sau: CP SX dở dang đầu kỳ + Giá trị của KLXL dở dang cuối kỳ Giá trị KLXL hoàn thành theo dự toán Giá trị KLXL dở dang cuối kỳ theo dự toán + x Giá trị KLXL dở dang cuối kỳ theo dự toán CP SX phát sinh trong kỳ Từ đó lập bảng kê chi phí dở dang thực tế cuối kỳ theo khoản mục tính giá thành chi tiết cho từng công trình. Bảng kê chi phí dở dang cuối kỳ- Quý IV Công trình: Nhà làm việc trung tâm tin học và thống kê kho bạc Nhà nước ĐV: VNĐ Khoản mục chi phí Giá trị thực tế Chi phí NVL trực tiếp 59.223.337 CP nhân công trực tiếp 18.341.179 CP máy thi công 4.293.061 CP sản xuất chung 10.137.148 Cộng 91.994.725 2.2.5.3 Tính giá thành sản phẩm xây lắp: Thời điểm tính giá thành thực tế thường là khi kết thúc sản phẩm, công trình, hạng mục công trình, có khi là điểm dừng kỹ thuật nhất định công việc xây lắp. Với những công trình, hạng mục công trình hoàn thành thì giá thực tế sẽ được thể hiện ở số dư cuối kỳ trên sổ chi tiết TK 154- mở cho công trình đó. Giá thành thực tế của chi phí = Chi phí dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Chi phí dở dang cuối kỳ - + Trong trường hợp có phế liệu vật liệu thu hồi thì giá thành là phần còn lại sau khi lấy số dư tại thời điểm hoàn thành trên sổ cái TK 154 trừ đi phế liệu, vật liệu thu hồi. Như vậy với các công trình chưa hoàn thành kế toán xác định phần đạt điểm dừng kỹ thuật và coi đó là hạng mục công trình hoàn thành, kết chuyển giá vốn hàng bán. Phần chưa đạt điểm dừng kỹ thuật là chi phí dở dang để lại trên TK 154. Như vậy , kế toán công ty khi tính giá thành qua TK 632: Nợ TK 632 : Tổng giá thành xây lắp Có TK154- Chi tiết theo công trình Kế toán tổng hợp trên công ty cuối mỗi quý căn cứ vào bảng kê chi phí dở dang cuối quý n, bảng chi phí dở dang cuối quý (n-1) và bảng chi phí phát sinh trong quý n để tính giá thành sản phẩm hoàn thành theo công trình và tổng hợp cho toàn doanh nghiệp. Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp Quý IV/2005 Công trình: Nhà làm việc trung tâm tin học và thống kê kho bạc Nhà nước Chỉ tiêu Tổng số Theo khoản mục chi phí Vliệu Ncông trực tiếp Máy thi công Chi phí SXC Trực tiếp 1.CPSXKD đầu kỳ 92112142 34662078 32154365 9563236 15732463 2.CPSXKPS 570472405 271164630 194237525 33525350 71544900 3.CPSXKD d2 cuối kỳ 91994725 59223337 18341179 4293061 10137148 4.GT SP hoàn thành 570589822 246603371 208050711 38795525 77140215 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Vinaconex 7. 1. Nhận xét về công tác kế toán: 1.1. Ưu điểm Công ty cổ phần xây dựng số 7 từ ngày thành lập đến nay đã lớn mạnh không ngừng cả về quy mô lẫn chất lượng sản xuất. Một điều không thể không nhắc đến là công ty luôn tìm cách tiếp cận thị trường, mở rộng quy mô kinh doanh, thu hút khách hàng và ký kết các hợp đồng kinh doanh xây dựng. Trên cơ sở mở rộng sản xuất bằng tìm kiếm thêm công trình, thêm sản phẩm ngoài phần kế hoạch chính hàng quý, hàng năm. * Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức một cách gọn nhẹ, quy trình làm việc khoa học, cán bộ kế toán được bố trí hợp lý phù hợp với trình độ và khả năng của mỗi người, tạo điều kiện nâng cao trách nhiệm công việc được giao. Chính vì thế mà việc hạch toán nội bộ có hiệu quả, góp phần đắc lực vào công tác quản lý của công ty. Từng nhân viên được phân công những phần hành công việc cụ thể vì thế tính chuyên môn hoá cao đem lại hiệu quả cao trong công việc. Mặt khác vẫn đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc phân công phân nhiệm trong quản lý. Bên cạnh đó trình độ của nhân viên kế toán trong Công ty cao (trên 80% là đại học và trên đại học) có trình độ chuyên môn sâu, có kinh nghiệm và nắm vững những quy định hiện hành của chế độ kế toán vì thế giảm tối thiểu được những sai sót trong công tác kế toán. * Nhìn chung chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp, hợp lệ và đầy đủ. Cách thức hạch toán của công ty nói chung đã khá hữu hiệu phù hợp với chế độ kế toán cải cách. Việc lựa hình thức Nhật ký chung là phù hợp với đặc điểm của Công ty và tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng kế toán máy. Phòng tài chính được trang bị hệ thống máy tính đầy đủ hiện đại giúp cho nhân viên kế toán giảm bớt được khối lượng công việc, tiết kiệm thời gian, nâng cao tính chính xác, đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin, đồng thời lại dễ kiểm tra, sửa chữa vì thế đáp ứng được nhu cầu quản lý ngày càng cao của Công Ty. Mặt khác ở đội sản xuất cũng có nhân viên kế toán vì vậy đảm bảo chi phí phát sinh được ghi nhận kịp thời, chính xác và đầy đủ. *Phần mềm kế toán được sử dụng tại phòng tài chính kế toán khá hợp lý với đầy đủ các loại sổ chi tiết, sổ tổng hợp được kết cấu theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành. Những thông tin kế toán được in ra thường xuyên và được lập thành từng quyển sổ chi tiết, sổ tổng hợp để quản lý thông tin kế toán một cách khoa học, đầy đủ và chính xác. *Việc theo dõi tình hình thi công, tình hình sử dụng NVL, nhân công từng công trình, ngoài kế toán đội, tại Công ty cũng mở sổ chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Một mặt giúp cho công tác kiểm tra đối chiếu được chặt chẽ mặt khác có thể đưa ra những ý kiến đóng góp cho đội nhằm mang lại hiệu quả cao cho toàn Công ty. *Tại Công ty các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được cập nhật thường xuyên đầy đủ và có chứng từ hợp lệ đi kèm. Chính vì vậy Công ty luôn đảm bảo cho việc lập và nộp báo cáo kế toán kịp thời cho cấp trên và đơn vị chủ quản cho vào cuối mỗi quý. *Để phù hợp với đặc điểm sản xuất, công ty đã áp dụng hình thức giao khoán xuống các đội xây dựng và thi công. Đây là một hình thức tổ chức phù hợp với đặc điểm và tình hình sản xuất của Công ty. Trong kinh doanh xây dựng cơ bản, hình thức trả lương theo thời gian không còn phù hợp nữa. Một số năm gần đây các doanh nghiệp xây dựng cơ bản cũng áp dụng hình thức khoán sản phẩm. Đây là một hình thức quản lý hợp lý, tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công công trình tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư, tiền vốn và hạ giá thành sản phẩm. Phương pháp khoán sản phẩm trong xây dựng cơ bản tạo điều kiện gắn liền với lợi ích vật chất của người lao động với chất lượng và tiến độ thi công, xác định rõ trách nhiệm vật chất với từng tổ, đội, công nhân trên cơ sở phát huy tính chủ động sáng tạo và khả năng hiện có của công ty Nhìn chung công tác hạch toán và phương pháp tập hợp chi phí , tính giá thành tại Công ty CP xây dựng số 7 là đúng chế độ, rõ ràng, phù hợp với đặc điểm của Công ty. Những ưu điểm này là nguyên nhân giúp công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm có những ưu điểm nội bộ. - Về công tác quản lý và hạch toán chi phí NVL trực tiếp Thực hiện giao quyền chủ động cho đội trưởng chịu trách nhiệm mua sắm những vật tư còn thiếu cần sử dụng ngay. Phải đảm bảo vật tư đúng chất lượng, đúng thủ tục theo chế độ hiện hành (đủ hoá đơn tài chính và nhập thủ tục nhập xuất hoặc xuất thẳng cho công trình). Đối với vật tư sử dụng của công ty, công ty cân đối làm thủ tục xuất tính vào giá thành công trình. Trường hợp không có hoặc thiếu máy móc, thiết bị, công ty thuê ngoài bằng hình thức hợp đồng thuê thiết bị theo thể lệ hiện hành. Toàn bộ kinh phí hợp đồng được chuyển về phòng tài chính để theo dõi và hạch toán. - Về công tác quản lý và hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Việc lựa chọn phương pháp trả lương tại Công ty là rất hợp lý. Hình thức khoán được sử dụng để giao việc cho công nhân tạo điều kiện thúc đẩy người lao động có ý thức trách nhiệm hơn đối với công việc cả về thời gian lẫn chất lượng như vậy thì cũng đảm bảo tiến độ thi công và chất lượng của công trình. Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng với bộ phận lao động gián tiếp do lao động của họ không tạo ra sản phẩm cụ thể nên không thực hiện làm khoán được. Quá trình lao động của công nhân được theo dõi thường xuyên qua bảng chấm công, bảng thanh toán lương ghi rõ số công, tiền của từng công nhân giúp cho kế toán tổng hợp tiền lương và tính giá thành thuận tiện. - Về công tác quản lý và hạch toán chi phí máy thi công Việc sử dụng nhật trình máy và lệnh điều động máy giúp Công ty xác định rõ khoảng thời gian hoạt động tại 1 công trình của 1 máy thi công qua ngày tháng ghi trên lệnh điều động. Các khoản chi phí liên quan đến máy thi công được hạch toán thành 1 khoản riêng, rõ ràng cụ thể thông qua bảng tổng hợp chi phí máy thi công. Cuối kỳ kế toán lập bảng tổng hợp chi phí thuê máy do vậy người quản lý biết được cơ cấu chi phí máy thi công trong giá thành và giúp kế toán tổng hợp trong việc tính giá thành, phân tích hiệu quả sử dụng máy. - Về công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung được tổng hợp thành từng bảng riêng trong đó chi tiết từng loại chi phí tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổng hợp, cho công tác quản lý. Đối với chi phí khấu hao được tính và hạch toán khá chính xác theo quy định. Các loại máy móc thiết bị được xác định tỷ lệ khấu hao khá hợp lý đảm bảo phản ánh đúng chi phí và tạo nguồn tài chính cho tái đầu tư TSCĐ. Đối với công cụ dụng cụ do đặc trưng là thời gian thi công kéo dài nên các loại công cụ, dụng cụ khá cố định tại một công trình nên Công ty không phải phân bổ chi phí này cho các công trình. Đối với các dịch vụ mua ngoài đều có chứng từ hợp lệ. Những chi phí chung phát sinh cho nhiều công trình được tập hợp và phân bổ hợp lý đảm bảo tính chính xác. - Về sổ kế toán chi tiết Có thể nói Công ty đã tổ chức được 1 hệ thống sổ chi tiết khá đầy đủ và hợp lý hữu ích cho công tác theo dõi chi phí. Trong sổ chi tiết có cột số luỹ kế cho phép ngay lập tức biết được số chi phí phát sinh từ đầu kỳ đến bất cứ thời điểm nào trong kỳ chi tiết cho từng khoản mục. 1.2. Nhược điểm Tại Công ty CP xây dựng số 7 , nhìn chung công tác hạch toán chi phí và tính giá thành đã thực hiện tốt chức năng của mình. Tuy nhiên quá trình hạch toán vẫn còn một số điểm chưa hợp lý cần khắc phục để công tác hạch toán được hoàn thiện hơn, đó là: *Do đặc điểm phần hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của chế độ kế toán cải cách được xây dựng trên mô hình công nghiệp chịu sự chi phối của đặc điểm sản xuất công nghiệp nên việc vận dụng vào doanh nghiệp xây lắp có đặc thù riêng là khó khăn. Tuy nhiên để phản ánh đúng bản chất của chi phí sản xuất và giá thành, Công ty nên lưu ý về các tài khoản sử dụng để thay đổi lại phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. trong TK 6274 của Công ty gồm cả khấu hao máy thi công, khấu hao tài sản cố định, khấu hao nhà làm việc, khấu hao nhà xưởng. Như vậy việc hạch toán này làm cho chi phí sản xuất chung tăng lên, chi phí máy thi công giảm đi. Bên cạnh đó, việc theo dõi chi phí máy trên thẻ tính giá thành sản phẩm không phân biệt đâu là chi phí máy thi công, từ đó hạn chế việc tìm các giải pháp tăng công suất sử dụng máy. Mặt khác, chi phí sử dụng máy thi công kết chuyển vào TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Kế toán Công ty coi chi phí máy thi công chỉ gồm chi phí chung cho máy thi công (TK623) mà không tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho máy thi công và chi phí nhân công đứng máy vào khoản mục máy thi công (Phần chi phí nguyên vật liệu tính vào khoản mục nguyên vật liệu trực tiếp, phần nhân công tính vào khoản mục nhân công trực tiếp). Việc hạch toán như vậy không làm thay đổi giá thành nhưng làm thay đổi tỷ lệ giữa các khoản mục trong giá thành gây ra sự thiếu chính xác khi phân tích khoản mục giá thành. *Đối với hạch toán chi phí NVL trực tiếp do tại công trường kế toán đội không lập phiếu nhập kho nên chưa theo dõi chặt chẽ về việc xuất nhập vật tư tại công trường được, đồng thời bảng theo dõi chi tiết vật tư được tập trung cho loại vật tư nên tính chi tiết, cụ thể chưa cao. Mặt khác do địa bàn của Công ty rộng, nghĩa là có nhiều công trình thi công ở xa Công ty nên công tác thu nhập và gửi chứng từ của Đội về phòng kế toán của Công ty còn tương đối chậm ảnh hưởng đến công tác kế toán chung. *Đối với hạch toán chi phí máy thi công. + Đối với máy thi công của Công ty giao cho Đội quản lý và sử dụng trong bảng tính khấu hao chưa có cột tỷ lệ tính khấu hao. - Đối với hạch toán chi phí sản xuất chung: + Đối với các khoản trích theo bảng lương ( BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân trong danh sách quỹ lương của Công ty, Công ty không đưa vào tài khoản 627 mà đưa vào tài khoản 642. Như vậy làm cho việc tính giá thành và cơ cấu chi phí trong giá thành kém chính xác. 2. Nguyên tắc hoàn thiện: Căn cứ vào luật kế toán và các chuẩn mực kế toán hiện hành, cần phải hoàn thiện hệ thống kế toán của công ty theo hướng tuân thủ đúng theo chuẩn mực kế toán. Nhưng đồng thời cũng không nên vận dụng một cách quá cứng nhắc mà cần phải dựa trên thực tế tình hình sản xuất kinh doanh của công ty để xây dựng nên một hệ thống kế toán hoạt động có hiệu quả, giúp ích cho công tác quản lý của nhà quản trị. 3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng số 7. * Thứ nhất: Hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: -Theo chế độ kế toán hiện hành, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hạch toán vào TK 621. Tuy nhiên khi xuất nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ công trình kế toán nên phân chia TK 152 thành 5 tài khoản cấp II: + TK 1521 - Nguyên liệu, vật liệu chính ( Là đối tượng lao động chủ yếu để cấu thành nên thực thể của sản phẩm xây lắp như: Xi măng, sắt thép, cát sỏi, gạch đá...) + TK 1522- Vật liệu phụ (như sơn các loại, vôi ve, các loại chất kết dính khác...) + TK 1523- Nhiên liệu (như xăng, dầu phục vụ cho phương tiện vận tải, thiết bị thi công.) + TK 1524- Phụ tùng thay thế (gồm các loại phụ tùng chi tiết để thay thế, sửa chữa các loại mấy móc thiết bị thi công, phương tiện vận tải.) + TK 1528- vật liệu khác (là vật liệu loại ra trong quá trình thi công như: gỗ, sắt thép vụn...) Ngoài ra, tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết của công ty mà trong từng loại vật tư nêu trên lại được chia thành từng nhóm, từng thứ theo qui cách. Khi xuất nhiên liệu, vật liệu phục vụ công trình kế toán ghi: Nợ TK 621 - Chi tiết cho đối tượng Có TK 152 - Chi tiết theo loại nguyên vật liệu xuất Khi đó kế toán dễ dàng quản lý, so sánh mức tiêu hao của từng loại vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng cho từng công trình. -Trong quá trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, vật liệu và công cụ do Công ty xuất thẳng tới chân công trình, hoặc do đội tự mua sắm không bao gồm chi phí thu mua (chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản...). Chi phí này được hạch toán vào tài khoản 627 (TK 6277- chi phí dịch vụ mua ngoài), làm cho vật tư không được phản ánh theo trị giá thực tế, vi phạm nguyên tắc giá vốn, vì theo nguyên tắc này: Trị giá thực tế nhập = Giá mua + Chi phí thu mua - Chiết khấu, giảm giá Như cách hạch toán hiện giờ của công ty sẽ không phản ánh đúng trị giá thực tế của vật tư mua vào, do đó trị giá thực tế vật tư xuất dùng trong kỳ, tồn đầu kỳ, tồn cuối kỳ cũng bị sai lệch theo, chi phí vật tư giảm đi trong khi chi phí dịch vụ mua ngoài tăng lên. Để khắc phục sai sót này nên thực hiện hạch toán như sau: . Phản ánh giá trị mua theo hóa đơn: Nợ TK 152,153 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331... . Phản ánh số chi phí thu mua: Nợ TK 152, 153 Có TK 111, 112, 331... * Thứ hai: Hạch toán khoản mục chi phí máy thi công: theo chế độ kế toán hiện hành chi phí này gồm chi phí nhiên liệu cho máy thi công, chi phí nhân công điều khiển máy, kế toán công ty không tách riêng chi phí nhiên liệu và chi phí nhân công phục vụ máy thi công mà tính gộp vào khoản mục chi phí sử dụng máy thi công mà chưa có sự hạch toán chi tiết các khoản mục này trên tài khoản 623. Việc hạch toán chi phí máy thi công như vậy chưa phản ánh chính xác toàn bộ chi phí phát sinh của phần máy thi công. Để tập hợp chi phí máy thi công, kế toán cần sử dụng TK 623. Khi hạch toán chi tiết các khoản chi phí trong chi phí máy thi công có thể dùng các tài khoản bậc II để phân biệt với chi phí khác: TK 6231- Chi phí nhân công sử dụng máy thi công TK 6232- Chi phí vật liệu TK 6233- Chi phí công cụ, dụng cụ TK 6234- Chi phí khấu hao máy thi công TK 6237- Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6238- Chi phí bằng tiền khác + Trình tự hạch toán chi phí máy thi công như sau: Chi phí vật liệu phục vụ máy thi công. Nợ TK 6232 Có TK 152: Chi tiết nhiên liệu phụ tùng. Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương. Nợ TK 6231 Có TK 334,338 Chi phí chung của đội thi công cơ giới. Nợ TK 6237 Có TK 152, 153, 214, 334, 338... Chi phí khấu hao máy thi công Nợ TK 6234 Có TK 214 * Thứ ba: Hạch toán chi phí khấu hao tài sản cố định: Công ty sử dụng TK 6274 để trích khấu hao cho tất cả tài sản cố định dùng trong sản xuất và trong quản lý doanh nghiệp. Việc hạch toán như vậy không đảm bảo tính trung thực, hợp lý của thông tin kế toán cung cấp, không phân biệt rõ ràng được đâu là chi phí trực tiếp và đâu là chi phí gián tiếp, làm tăng chi phí sản xuất chung lên đáng kể. Để khắc phục nhược điểm này, Công ty cần thực hiện tính toán, bóc tách số khấu hao tài sản cố định cho các hoạt đông khác nhau, đặc biệt không tính khấu hao máy thi công vào chung tài khoản này. Công ty nên sử dụng “ Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định” để tính toán số khấu hao cho từng nơi sử dụng Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định TT Chỉ tiêu tỷ lệ khấu hao (%) Nơi sử dụng toàn DN TK 6274 CPSXC TK 6424 CPQLDN Nguyên giá Khấu hao 1 I. Số khấu hao đã trích 2 II. Số khấu hao tăng trong kỳ 3 ... 4 III. Số khấu hao giảm tháng trước 5 ... 6 IV. Số khấu hao phải trích trong kỳ 7 ... Ngày tháng năm 2005 Lập biểu Kế toán trưởng Việc lập và sử dụng mẫu này phải được quy định và giải thích trong chế độ ghi chép ban đầu. Thứ tư: Đối với chi phí nhân công Công ty trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý đội đưa vào chi phí quản lý doanh nghiệp làm cho giá thành công trình giảm đi, như vậy không xác định chính xác lãi do từng công trình mang lại mặc dù lãi của toản Công ty là không thay đổi. Do đó Công ty cần hạch toán khoản này vào TK 627 hoặc Công ty phân bổ chi phí này từ TK 642 vào TK 6271 của từng công trình. Thứ năm: Đối với chi phí sản xuất chung: Chi phí công cụ dụng cụ: Như đã trình bày ở trên là được phân bổ 1 lần vào chi phí SX do có giá trị nhỏ và thời gian thi công CT thường dài. Tuy nhiên trên thực tế công cụ dụng cụ sử dụng cho 1 CT thường không hao hụt nhiều, vẫn có thể sử dụng nhiều lần. Vì vậy Công ty nên mở sổ theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn công cụ, dụng cụ chi tiết hơn để tránh lãng phí. - Đối với tiền lương bộ phận quản lý đội, trong trường hợp phải phân bổ, Công ty đã lựa chon tiêu thức phân bổ là chi phí nhân công trực tiếp nhưng theo tôi như vậy là không nên vì: Thứ nhất, muốn phân bổ thì phải có chi phí nhân công trực tiếp tức là việc hạch toán chi phí SX chung phải phụ thuộc vào việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, như vậy sẽ gây chậm trễ cho công việc hạch toán. Thứ hai, chi phí nhân công trực tiếp còn phụ thuộc vào thời kỳ thi công CT (CT mới khởi công, CT đang hoàn thiện thì chi phí nhân công trực tiếp không tương ứng với khối lượng hoàn thành trong kỳ) nên dùng tiêu thức này chưa hẳn đã chính xác. Theo tôi Công ty nên lựa chọn tiêu thức đánh giá là giá thành dự toán của từng giai đoạn tương ứng, nó sẽ khắc phục được cả 2 nhược điểm của tiêu thức cũ. - Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền nên lập thành 2 bảng: Bảng tổng hợp chi phí dịch vụ mua ngoài và bảng chi phí bằng tiền khác để tiện cho việc theo dõi và quản lý. *quản lý chi phí vật tư. Sản phẩm xây lắp của công ty cũng giống như sản phẩm của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp khác là chi phí vật tư chiếm tỷ trọng lớn, vì vậy tiết kiệm vật tư là rất cần thiết. Tiết kiệm không có nghĩa là bớt xén... mà thực chất là phải giảm hao hụt trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiết kiệm vật tư trong phục hồi chi tiết, sử dụng lại vật tư còn đảm bảo chất lượng, tiết kiệm công cụ dụng cụ sản xuất. Thực chất ở công ty có những phụ tùng cũ nhưng chỉ cần qua phục hồi nhỏ vẫn có thể sử dụng được, vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm. Nhưng do khoán sản phẩm nên khi nhận công trình mới các đội đều đề nghị thay mới toàn bộ các phương tiện, thiết bị phục vụ quản lý, giá trị mới của thiết bị phụ tùng này lớn hơn rất nhiều. Hiện nay công ty đang áp dụng kế toán bằng máy vi tính. Để thực hiện việc hạch toán nguyên vật liệu, giảm hao hụt nguyên vật liệu thì công ty nên xây dựng hệ thống danh điểm vật tư: (Ví dụ: 152.02.01 Thép Liên Xô F6). Việc xây dựng hệ thống danh điểm vật tư sẽ làm cho việc hạch toán chi phí vật liệu đơn giản hơn nhiều, giảm tối thiểu thất thoát, giảm giá thành của sản phẩm xây lắp. * Xác định chi phí sản phẩm dở dang. Phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng làm cơ sở hạch toán doanh thu có thể xác định bằng nhiều cách khác nhau. Tùy vào bản chất của hợp đồng, các phương pháp đó có thể là: Đánh giá phần công việc đã hoàn thành so với tổng khối lượng xây lắp phải hoàn thành của hợp đồng, Tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng xây lắp đã hoàn thành so với tổng khối lượng xây lắp phải hoàn thành của hợp đồng. - Tỷ lệ phần trăm giữa chi phí phát sinh của phần công việc hoàn thành tại một thời điểm so với tổng chi phí dự toán của hợp đồng. Công ty xác định chi phí sản phẩm dở dang theo hai phương pháp đầu tiên, đòi hỏi bộ phận kỹ thuật thi công phải phối hợp với các bộ phận khác thực hiện. Nhưng việc xác định điểm dừng kỹ thuật để tính giá thành sản phẩm dở dang không chính xác, có thể dẫn đến làm tăng giá thành sản phẩm. Nếu áp dụng phương pháp: “Tỷ lệ phần trăm giữa chi phí thực tế phát sinh của phần công việc hoàn thành tại một thời điểm so với tổng chi phí dự toán của hợp đồng” thì giao cho bộ phận kế toán phối hợp với các bộ phận khác thực hiện sẽ chính xác hơn. Tuy nhiên, dù áp dụng phương pháp nào thì sự kết hợp giữa bộ phận kế toán, bộ phận kỹ thuật thi công và các bộ phận quản lý khác trong doanh nghiệp là rất quan trọng. Nó giúp cho công tác kế toán có thông tin và số liệu chính xác, đảm bảo thực chất giá thành sản phẩm theo qui định của chế độ kế toán hiện hành. * Hiệu quả cao trong công tác kế toán . Một trong những mục tiêu của cải cách hệ thống kế toán của nước ta là tạo điều kiện cho việc ứng dụng tin học vào hạch toán kế toán. Bởi vì tin học đã và đang trở thành một công cụ quản lý hàng đầu trong lĩnh vực quản lý kinh tế, thông tin liên lạc... Tuy nhiên trong công ty vẫn tiến hành hình thức thủ công là chủ yếu. Vì vậy trên cơ sở máy tính đã có, công ty cài đặt thêm phần mềm vào hạch toán sẽ làm giảm bớt khó khăn cho nhân viên phòng Tài chính kế toán, như phần mềm: Fast acounting, Accnet Enterprise, Effect...hoặc công ty có thể thuê các công ty phần mềm kế toán chuyên dụng xây dựng nên cho mình một phần mềm kế toán tiện ích hơn phù hợp với thực tế sản xuất của công ty. *Về sổ sách kế toán: Trong hệ thống sổ sách của công ty, ngoài việc thực hiện chức năng của hạch toán kế toán còn cần phải đảm bảo yêu cầu của kế toán quản trị, cung cấp số liệu cho ban giám đốc kịp thời. Sổ chi tiết giá thành của công ty mới chỉ đảm bảo được một chức năng hạch toán kế toán. Vì vậy kế toán chi phí giá thành nên lập một sổ theo dõi riêng theo khoản mục, giá trị sản phẩm dở dang, giá thành thực tế, giá thành dự toán từng công trình để thuận tiện cho việc cung cấp số liệu nội bộ cho ban giám đốc công ty. * áp dụng chế độ kế toán mới Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo QĐ1141 TC/QĐ/GĐKT ngày 1/11/1995. Chế độ kế toán này chỉ phù hợp xới các doanh nghiệp xây lắp khi chưa có quyết định 1864/QĐ/BXD của Bộ xây dựng, về việc ban hành chế độ kế toán mới áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp. Bởi vậy công ty nên áp dụng chế độ kế toán theo QĐ1864 để phù hợp với đặc điểm lĩnh vực hoạt động xây lắp. * đẩy mạnh công tác bồi dưỡng và tạo động cơ làm việc cho cán bộ,công nhân viên Biện pháp quản lý nhân sự tốt nhất phải là biện pháp kết hợp được lợi ích chung và lợi ích riêng, khuyến khích được lợi ích cả về vật chất và tinh thần của người lao động. Do đó để đạt được hiệu quả cao hơn nữa trong công việc, Công ty cần có chính sách thưởng phạt rõ ràng, có chế độ khen thưởng kịp thời nhằm động viên tinh thần lao động của cán bộ công nhân viên. nếu cán bộ thực hiện được hợp đồng lớn có hiệu quả thì nên trích một phần lợi nhuận để thưởng. Thường xuyên tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên học các lớp nâng cao nghiệp vụ chuyên môn. chú ý nâng cao nghiệp vụ kế toán của cán bộ phòng Tài chính, tạo điều kiện cho họ nắm vững và nhanh chóng áp dụng chế độ kế toán mới theo đúng quy chế hiện hành. Bên cạnh đó đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân bậc cao trong lĩnh vực xây lắp là rất cần thiết, vì họ là những người trực tiếp thi công tạo ra sản phẩm, hơn nữa nhu cầu thị trường đòi hỏi về chất lượng cũng như mỹ thuật của sản phẩm xây lắp ngày càng cao và đa dạng. * Về công tác tổ chức quản lý: Trong bất cứ Doanh nghiệp cơ cấu tổ chức quản lý là hết sức quan trọng. Việc tổ chức bộ máy quản lý có tốt, tổ chức bộ máy sản xuất hợp lý thì mới phát triển sản xuất được. Công ty nên có tổ chức kiểm toán nội bộ để thường xuyên kiểm tra công tác kế toán cả ở đội sản xuất và ở phòng kế toán của công ty nhằm hạn chế tiêu cực, sai sót. Đồng thời tư vấn cho giám sát nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất. Kết luận Qua thời gian thực tập thực tế tại Công ty cổ phần xây dựng số 7, được sự giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình của Ban lãnh đạo Công ty, Phòng tài chính - kế toán Công ty, cùng với sự cố gắng của bản thân em đã tìm hiểu về tình hình kế toán của Công ty, hiểu được vai trò của công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã góp phần giảm chi phí sản xuất, từ đó góp phần tăng giá thành sản phẩm , tăng lợi nhuận. Qua quá trình tìm hiểu em đã hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp với đề tài “ Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuât và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản lý doanh nghiệp tại Công ty cổ phần xây dựng số 7” Do trình độ còn có hạn, kinh nghiệm thức tế còn ít ỏi, thời gian thực tập ngắn nên trong luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì thế em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các cán bộ kế toán trong phòng Tài chính - Kế toán Công ty để bổ sung cho kiến thức của mình giúp em hoàn thành tốt chuyên đề của mình Cuối cùng em xin cảm ơn các thầy cô giáo, các anh chị công tác tại Phòng Tài chính - Kế toán Công ty cổ phần xây dựng số 7 đã tạo điều kiện, tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này. Tài liệu tham khảo 1. Giỏo trỡnh kế toỏn tài chớnh- chủ biờn: GS. TS. Đặng Thị Đụng- NXB. Thống kờ 2004. 2. Giỏo trỡnh kế toỏn quản trị-PGS.TS. Nguyễn Minh Phương- NXB Thống kờ 2004 3. Giỏo trỡnh phõn tớch hoạt động kinh doanh- PGS. TS. Phạm Thị Gỏi NXB. Thống kờ 2004 NHẬN XẫT CỦA GIÁO VIấN HƯỚNG DẪN NHẬN XẫT CỦA HỘI ĐỒNG

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32440.doc
Tài liệu liên quan