Xuất phát từ đặc điểm tổ chức thi công, đặc điểm sản phẩm xây lắp, điều kiện hạch toán nên Xí nghiệp áp dụng phương phàp tính giá thành giản đơn để tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành là hoàn toàn hợp lý.
Tuy nhiên, ngoài việc thi công công trình mới Xí nghiệp còn thực hiện nhiều hợp đồng cải tạo, nâng cấp các công trình. Với những hợp đồng này thì thời gian thi công ngắn, Xí nghiệp nên áp dụng phương pháp tính giá thành sản xuất theo đơn đặt hàng. Theo phương pháp này, một mặt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp của đơn đặt hàng được quản lý một cách chặt chẽ chi tiết, mặt khác tính toán đơn giản nhanh chóng và không phải tính chi phí dở dang cuối kỳ. Khi hoàn thành hợp đồng ta có thể tính ngay được giá thành xây lắp cho đơn đặt hàng mà không cần đợi đến kỳ hạch toán, đáp ứng số liệu cần thiết cho công tác quản lý.
Khi tính giá thành theo đơn đặt hàng trình từ công việc như sau:
Khi công trình bắt đầu thi công mỗi công trình được mở một bảng tính giá thành. Sau khi đơn đặt hàng hoàn thành, được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán thì toàn bộ chi phí tập hợp được trong bảng tính giá thành của đơn đặt hàng chính là giá thành công trình.
80 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1702 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng quá trình đơn vị hạch toán.
Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán tài vụ
Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng KTTV
Kế toán ngân hàng, thanh toán nội bộ
Kế toán tài sản cố định, vốn, tạm ứng
Kế toán giá thành, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ
Kế toán thuế, vật tư
Thủ quỹ kiêm văn thư
Kế toán các đơn vị trực thuộc.
Sơ đồ 3: sơ đồ bộ máy kế toán của Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I
2. Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Tổ chức hệ thống sổ kế toán là vận dụng phương pháp tài khoản và ghi sổ kép vào thực tế công tác kế toán tại đơn vị. Thực chất tổ chức hệ thống sổ là thiết lập cho mỗi đơn vị một bộ sổ chi tiết và sổ tổng hợp có nội dung, hình thức, kết cấu phù hợp với đặc thù của đơn vị đó.
Tại Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I kế toán vận dụng ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung. Đặc điểm của hình thức kế toán này là sử dụng sổ Nhật ký chung để ghi chép tất cả các hoạt động kinh tế - tài chính theo thứ tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản, sau đó sử dụng số liệu ở sổ Nhật ký chung để ghi sổ Cái các tài khoản liên quan.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán ghi vào Sổ chi tiết TK 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” chi tiết cho từng công trình, Sổ chi tiết TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp” chi tiết cho từng công trình, Sổ chi tiết TK627 “chi phí sản xuất chung”, Sổ chi tiết TK154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” cho từng công trình, Cuối quý lập “Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp”. Sau đó các chứng từ gốc được gửi lên phòng kế toán tài vụ, kế toán vào Nhật ký chung. Trên cơ sở sổ Nhật ký chung, kế toán vào Sổ Cái TK 621, Sổ Cái TK622, Sổ Cái TK627, Sổ Cái TK154. Cuối quý lấy số liệu lập Bảng cân đối số phát sinh, Báo cáo kế toán.
Chứng từ gốc và các bảng kê
Sổ kế toán chi tiết TK 621, 622, 627, 154.
Nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Sổ cái TK 621, 622, 627, 154
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo kế toán
Sơ đồ 4: trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức Nhật ký chung tại Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu:
III. Hạch toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp Khảo sát xây dựng Điện I
1. Đối tượng, phương pháp hạch toán.
Do đặc thù của Xí nghiệp Khảo sát xây dựng điện I là một doanh nghiệp xây lắp chuyên thi công các công trình xây dựng lưới điện 35 kv trở xuống. Nên sản phẩm của Xí nghiệp là các công trình lưới điện từ 35 kv trở xuống. Các công trình này có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài,.. nên việc hạch toán chi phí sản xuất phải căn cứ vào các đặc điểm đó để tiến hành cho phù hợp.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp là theo phương thức khoán , đặc điểm của sản phẩm, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất của Xí nghiệp Khảo sát xây dựng điện I được xác định là các công trình, hạng mục công trình cụ thể.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất của Xí nghiệp cũng theo từng công trình, hạng mục công trình. Đối với các chi phí trực tiếp phát sinh ở công trình nào hạch toán vào công trình đó, còn các chi phí gián tiếp phát sinh cho nhiều công trình thì cuối tháng hoặc cuối quý kết toán phải tổng hợp và phân bổ cho từng công trình. Khi phát sinh các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp kế toán phải hạch toán trên các sổ chi tiết TK 621, sổ chi tiết TK 622 cho từng công trình. Còn chi phí sản xuất chung được hạch toán trên sổ chi tiết TK 627, cuối quý thì phân bổ cho từng công trình.
Xí nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho điều này cũng ảnh hưởng đến việc sử dụng tài khoản để hạch toán chi phí sản xuất, các tài khoản sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp gồm TK 621, TK 622, TK 627, TK 154. Các tài khoản này mở chi tiết cho từng công trình.
2. Nội dung, trình tự hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính toán giá thành sản phẩm toàn bộ, Xí nghiệp Khảo sát xây dựng điện I tiến hành hạch toán chi phí theo khoản mục, bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí quan trọng chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi phí sản xuất vì vậy việc hạch toán chi phí sản xuất phải đầy đủ, chính xác. Việc quản lý tốt chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là một trong các nhân tố không thể thiếu được trong việc hạch toán chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Nguyên vật liệu sử dụng cho thi công công trình xây dựng lưới điện 35 kv trở xuống của Xí nghiệp Khảo sát xât dựng điện I thường bao gồm: cột điện các loại, dây điện các loại, xà, dây néo, tiếp địa, dây sứ và phụ kiện, máy biến áp, dây cáp điện, xi măng, cát, đá, sỏi,...Trong đó dây điện, cột điện, dây cáp điện, máy biến áp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công trình. Hơn nữa nguồn cung cấp những vật liệu này ở nơi sản xuất xa công trình nên chi phí vận chuyển cũng chiếm một tỷ trọng đáng kể trong giá thành.
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Xí nghiệp sử dụng tài khoản 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” (chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình), với kết cấu như sau:
Bên Nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho thi công
Bên Có: + Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết
+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Xí nghiệp áp dụng phương thức khoán gọn khoản mục chi phí xuống các đội xây lắp. Vì thế đối với vật tư xuất dùng cho thi công, đội trưởng các đội xây lắp điện phải chủ động tìm nguồn cung cấp vật liệu, tổ chức thu mua, dự trữ vật tư đầy đủ, cung cấp kịp thời cho thi công công trình. Xí nghiệp chịu trách nhiệm cấp vốn cho các đội xây lắp để các đội có thể trang trải các khoản chi phí. Với hình thức khoán gọn này, ở Xí nghiệp không còn các kho chứa vật tư, giảm bớt được chi phí kho bãi, chi phí vận chuyển từ kho Xí nghiệp đến công trình, hơn nữa hình thức khoán này nâng cao tính chủ động trong việc quản lý và điều hành sản xuất của các đội xây lắp điện.
Khi Xí nghiệp trúng thầu một công trình xây lắp lưới điện căn cứ vào hợp đồng giao nhận thầu, phòng kinh tế kế hoạch lập các dự toán, phương án thi công, tiến độ thi công cho từng giai đoạn công việc,.. sau khi được phòng kế toán tài vụ thông qua, kế hoạch thi công sẽ được giao cho các đội xây lắp điện thi công công trình.
Đội xây lắp tiến hành triển khai công việc được giao, mỗi đội sản xuất sẽ đảm nhiệm những công việc tương ứng và thi công dưới sự giám sát của đội trưởng và cán bộ kỹ thuật. Để đảm bảo sử dụng vật tư đúng định mức và tiết kiệm, hàng tháng các đội xây lắp phải lập kế hoạch mua vật liệu dựa trên dự toán khối lượng xây lắp và định mức tiêu hao vật liệu. Khi có nhu cầu mua vật liệu đội trưởng sẽ cử nhân viên cung ứng đi mua vật tư. Muốn có kinh phí, nhân viên cung ứng sẽ viết “Giấy đề nghị tạm ứng” (bảng a.1) trình lên Giám đốc và kế toán trưởng ký duyệt.
Bảng a.1
Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I
Giấy đề nghị tạm ứng
Ngày 1 tháng 10 năm 2002
Số: 80
Kính gửi:
Tên tôi là:
Địa chỉ:
Đề nghị tạm ứng số tiền là:
Ban giám đốc xí nghiệp
Nguyễn Đức Thịnh
Đội xây lắp điện V
100.000.000
Bằng chữ:Một trăm triệu đồng chẵn
Lý do tạm ứng:
Thời hạn thanh toán:
Mua cột bê tông cho công trình Nghĩa Hưng
25/10/2002
Giám đốc
Kế toán trưởng
Đội trưởng
Người đề nghị tạm ứng
Căn cứ vào kế hoạch mua vật tư, phiếu báo giá vật tư và giấy đề nghị tạm ứng do đội gửi lên, ban lãnh đạo xí nghiệp ký duyệt tạm ứng cho đội. Trên cơ sở giấy đề nghị tạm ứng, kế toán lập phiếu chi (bảng a.2). Khi phiếu chi có ghi đầy đủ chữ ký của Giám đốc, Kế toán trưởng, thủ quỹ sẽ xuất tiền theo đúng số tiền ghi trong phiếu chi.
Bảng a.2
Đơn vị:
Phiếu chi
Ngày 1 tháng 10 năm 2002
Quyển số:
Số: 392
Mẫu số 02-TT
(QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ tài chính)
Nợ:.......
Có:.......
Họ tên người nhân tiền: Nguyễn Đức Thịnh
Địa chỉ: Đội xây lắp điện V
Lý do chi: Thanh toán tiền mua cột cho công trình Nghĩa Hưng
Số tiền: 100.000.000 đ. (viết bằng chữ): một trăm triệu đồng chẵn.
Kèm theo: 01 chứng từ gốc.
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): một trăm triệu đồng chẵn.
Ngày ... tháng .... năm 2002
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên đóng dấu
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Người nhân tiền
(Ký, họ tên)
Phiếu chi được viết thành 3 liên: liên 1 lưu tại quyển, liên 2 người xin ứng tiền giữ, liên 3 chuyển cho thủ quỹ ký xác nhận và ghi vào sổ quỹ. Kế toán mở sổ tạm ứng cho từng đội xây lắp, Xí nghiệp cho các đội xây lắp tạm ứng tiền theo nguyên tắc số tiền tạm ứng cho từng công trình của từng đội không bao giờ vượt quá giá thành dự toán công trình đó và căn cứ vào tiến độ thi công công trình. Xí nghiệp quy định tổng số tiền tạm ứng của đội không được vượt qúa 600.000.000 đ (sáu trăm triệu đồng).
Các chứng từ phát sinh trong quá trình thu mua vật tư thường là Hoá đơn GTGT, Hoá đơn bán hàng, Hoá đơn vận chuyển, phiếu nhập xuất thẳng,.. Đây là căn cứ để kế toán hạch toán chi phí.
Vật tư sử dụng cho thi công các công trình được hạch toán theo giá thực tế đích danh tức là giá ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng... không bao gồm chi phí vận chuyển bốc dỡ.
Bảng a.3
Hoá đơn (GTGT)
Liên 2: (Giao cho khách hàng)
Ngày ....2..tháng ..10.. năm 2002
Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
EH/01 – B
N0: 038637
Đơn vị bán hàng: Công ty Bê tông thép Ninh Bình Thanh Hoá
Địa chỉ: KM số 3, Ninh Bình – Thanh Hoá............
Điện thoại 037.752.384.............................................
Số tài khoản:..............
MS: 27 0013489 1 1
Họ tên người mua hàng: Ông Đào Văn Mão.............
Đơn vị: Xí nghiệp Khảo sát xây dựng điện I..............
Địa chỉ: Km 2, đường 430 Hà Đông – Văn Điển.......
Hình thức thanh toán:..................................................
Số tài khoản:............
MS: 01 0010095 3 0011
Stt
Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
2
3
Cột điện H 7,5
Cột điện H 8,5
Cột ly tâm 12 B
Cột
Cột
Cột
114
12
04
554.000
620.000
1.780.000
63.156.000
7.440.000
7.120.000
Cột tiền hàng:
77.716.000
Thuế suất GTGT: 10 %
Tiền thuế GTGT:
7.771.600
Tổng cộng tiền thanh toán
85.487.600
Số tiền viết bằng chữ: Tám năm triệu, bốn trăm tám mươi bảy ngàn sáu trăm đồng
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Vật tư mua về sẽ được xuất thẳng đến công trình, căn cứ vào Hoá Đơn GTGT (bảng a.3), kế toán lập “Phiếu nhập xuất thẳng” (bảng a.4). Phiếu này phải có đủ chữ ký của đội trưởng, kế toán đội, người giao hàng, người nhận hàng. Phiếu này được lập thành 2 liên, liên 1 đem lưu, liên 2 sẽ được tập hợp lại, định kỳ gửi về phòng kế toán tài vụ Xí nghiệp làm căn cứ ghi sổ và hạch toán chi phí.
Bảng a.4
Phiếu nhập xuất thẳng
Ngày 02 tháng 10 năm 2002
Số:...................
Mẫu số: 01 – VT
QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1-11-1995 của BTC
Nợ: 621.13....
Có: 111....
Người giao hàng: Nguyễn Đức Thịnh
Theo Hoá Đơn GTGT số 038637 ngày 02 tháng 10 năm 2002 của Công ty Bê tông Thép Ninh Bình..............................
Xuất thẳng vào: công trình đưa điện về xã Nghĩa Hưng – Tỉnh Sơn La
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
2
3
Cột điện H 7,5
Cột điện H 8,5
Cột ly tâm 12B
Cột
Cột
Cột
114
12
04
554.000
620.000
1.780.000
63.156.000
7.440.000
7.120.000
Cộng tiền hàng:................................................................................
77.716.000
Thuế suất GTGT: 10%
Tiền thuế GTGT:..........
7.771.600
Tổng cộng tiền thanh toán......................................................
85.487.600
Số tiền bằng chữ: Tám năm triệu bốn trăm tám mươi bảy ngàn sáu trăm đồng.
Ngày 02 tháng 10 năm 2002
Phụ trách cung tiêu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán
Người nhận
Từ phiếu nhập xuất thẳng, hoá đơn giá trị gia tăng,.. kế toán ghi vào Sổ chi tiết tài khoản 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” chi tiết cho từng công trình (bảng a.5).
Căn cứ vào số liệu từ các sổ chi tiết tài khoản 621 cho từng công trình, (Bảng a.5). Cuối quý kế toán lập Bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho tất cả các công trình (bảng a.6)
Bảng a.6
Bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Quý IV năm 2002
Tiểu khoản
Tên tiểu khoản
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
...
...
...
621.11
Đưa điện về xã Mường Thải – Sơn La
224.986.154
224.986.154
621.12
Cấp điện cho bản Bùa Thượng – Sơn La
334.603.715
334.603.715
621.13
Đưa điện về xã Nghĩa Hưng – Sơn La
420.500.000
420.500.000
621.14
Nâng công suất trạm biến áp Quảng Phong
510.573.720
510.573.720
...
...
...
...
Tổng cộng
1.607.155.624
1.607.155.624
Từ phiếu nhập xuất thẳng vật tư, các chứng từ khác kế toán ghi vào Sổ Nhật ký chung (bảng a.7), sổ này dùng để ghi tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong Xí nghiệp.
Bảng a. 7
Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I
Nhật ký chung (trích)
Năm 2002
(Đơn vị: đồng)
NStt
Số hiệu chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Số trang trước
...
..
...
TS10BK01
Mua cột cho CT Nghĩa Hưng
621.13
111
77.716.000
TS10BK01
Thuế GTGT được khấu trừ
1331
111
7.771.600
TS10BK01
Mua máy biến áp cho CT Nghĩa Hưng
621.13
331.6
30.350.000
TS10BK01
Thuế GTGT tiền máy biến áp
133.1
331.6
3.035.000
TS10BK01
Mua xà cho CT Nghĩa Hưng
621.13
331.3
23.603.740
TS10BK01
Thuế GTGT tiền mua xà
133.1
331.3
2.360.374
TS10BK01
Mua cáp nhôm CT Nghĩa Hưng
621.13
331.10
119.271.600
TS10BK01
Thuế GTGT
133.1
331.10
11.927.160
...
......
.......
....
....
.......
TS12BK02
Kết chuyển CP nguyên vật liệu CT Nghĩa Hưng
154.13
621.13
420.500.000
....
....
....
...
...
....
Sau khi ghi vào Nhật ký chung, kế toán ghi vào Sổ Cái tài khoản 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” (bảng a.8), sổ này dùng để ghi cho tất cả các công trình.
Bảng a.8
Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I
Sổ Cái Tài khoản 621
Từ ngày 1/10/02 đến ngày 31/12/02
Tên tài khoản: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đơn vị: đồng
TT
Đối ứng
Tên tài khoản đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
1
111
Tiền mặt
167.232.920
2
141
Tạm ứng
326.564.016
3
331
Phải trả người bán
1.113.358.688
4
154
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
1.607.155.624
Tổng cộng
1.607.155.624
1.607.155.624
b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp chiếm một tỷ lệ khá lớn trong tổng giá thành công trình hoàn thành. Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I đặc biệt chú trọng vào công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp không chỉ vì nó ảnh hưởng đến độ chính xác của giá thành sản phẩm xây lắp mà nó còn ảnh hưởng lớn đến thu nhập của người lao động, đến việc tính lương và trả lương cho công nhân viên.
Chi phí nhân công trực tiếp tại Xí nghiệp Khảo sát xây dựng điện I bao gồm: Tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình xây lắp. Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn tính trên tổng tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp thi công công trình.
Khi hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, Xí nghiệp sử dụng tài khoản 622 “chi phí nhân công trực tiếp”. Với kết cấu như sau:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Một đặc điểm riêng có trong các doanh nghiệp xây lắp nói chung và Xí nghiệp Khảo sát xây dựng điện I nói riêng là lực lượng lao động gồm 3 loại: lực lượng trực tiếp trong biên chế được ký hợp đồng với Giám đốc, lực lượng lao động thời vụ 1 năm được ký với trưởng phòng tổ chức, lực lượng lao động thuê tại chỗ.
Đối với công nhân trong biên chế và những công nhân lao động thời vụ 1 năm trực tiếp sản xuất, hàng ngày tổ trưởng các tổ theo dõi tình hình lao động của từng công nhân trong tổ mình và chấm công vào bảng chấm công. Khi kết thúc hợp đồng làm khoán, nhân viên kỹ thuật cùng với đội trưởng tiến hành kiểm tra khối lượng và chất lượng công việc sau đó xác nhận vào hợp đồng làm khoán, sau đó lập “Biên bản nghiệm thu”. Trên cơ sở Biên bản nghiệm thu, bảng chấm công, hệ số chia lương của từng công nhân do tổ từ bình bầu, kế toán sẽ tiến hành chia lương cho công nhân trực tiếp sản xuất như sau.
Tổng tiền lương khoán = Đơn giá khoán x Khối lượng thi công thực tế.
Dựa vào hệ số, số công thực tế tính ra số công quy đổi của từng người.
Hệ số của công nhâni
Số công thực tế của công nhâni
Số công quy đổi của công nhâni
Tổng tiền lương khoán theo biên bản nghiệm thu
Giá trị một ngày công quy đổi
=
Tổng số công quy đổi của tất cả công nhân
x
Giá trị một ngày công quy đổi
Số công quy đổi của công nhân i
=
Tiền lương của công nhân i
=
x
Đối với lực lượng lao động tại chân công trình, tổ trưởng căn cứ vào khối lượng công việc, sẽ quyết định là có thuê công nhân tại chân công trình hay không. Khi khối lượng công việc hoàn thành, tổ trưởng công trường đứng ra nghiệm thu và thanh toán theo khối lượng và đơn giá mà hai bên đã thảo thuận.
Bảng b.1
Công ty tư vân xây dựng điện I
Xí nghiệp KSXD điện I
--------***-----------
Số:.....XNI/XLĐiện V
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------------*----------------
Hà Tây, ngày 22 tháng 12 năm 2002
Biên bản nghiệm thu quý IV năm 2002
Công trình: Trạm và đường dây hạ thế - Xã Nghĩa Hưng
Đơn vị thi công: Đội xây lắp điện V
Căn cứ vào chỉ thị công tác của xí nghiệp giao cho đơn vị.
Căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành theo biên bản nghiệm thu A-B
Hội đồng nghiệm thu gồm:
1- Ông: Nguyễn Hữu Mộng
2- Ông: Trần Xuân Lành
3- Ông: Nguyễn Thị Bình
4-Ông: Phạm Đình Lăng
5-Ông: Đào Văn Mão
PGĐ xây lắp điện – Chủ tịch hội đồng
TP Kinh tế kế hoạch - Uỷ viên
Kế toán trưởng – Uỷ viên
TP tổ chức hành chính – Uỷ viên
Đội trưởng thi công.
Sau khi xem xét khối lượng công việc hoàn thành và đã được nghiệm thu A-B. Hội đồng thống nhất nghiệm thu thanh toán cho đơn vị như sau:
Stt
Hạng mục
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
I.
Vật liệu
II.
Nhân công trực tiếp
39.210.000
1
Xây lắp đường dây 35Kv
Km
1
4.000.000
4.000.000
2
Xây lắp đường dây 0,4Kv
Km
4,6
6.500.000
29.900.000
3
Xây lắp trạm biến áp 100kva
Trạm
1
3.000.000
3.000.000
4
Lắp hòm công tơ
Hòm
66
35.000
2.310.000
Giá trị đội được hưởng: 39.210.000 đồng
Bằng chữ: Ba mươi chín triệu hai trăm mười ngàn đồng chẵn.
Đơn vị thi công
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kinh tế kế hoạch
Phòng kế toán tài vụ
Chủ tịch hội đồng
Khi công trình hoàn thành bàn giao, Kế toán căn cứ vào “Biên bản nghiệm thu” (bảng b.1), cùng với bảng chấm công của tổ trực tiếp thi công, trên cơ sở đó lập “Bảng thanh toán lương” (Bảng b.2). Căn cứ vào các chứng từ có liên quan, kế toán phản ánh vào Sổ chi tiết 622 cho từng công trình (bảng b.3)
Căn cứ vào số liệu từ các sổ chi tiết tài khoản 621 cho từng công trình, Cuối quý kế toán lập Bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp cho tất cả các công trình (bảng b.4)
Bảng b.4
Bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Quý IV năm 2002
Tiểu khoản
Tên tiểu khoản
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
...
...
...
622.11
Đưa điện về xã Mường Thải – Sơn La
30.540.782
30.540.782
622.12
Cấp điện cho bản Bùa Thượng – Sơn La
11.512.980
11.512.980
622.13
Đưa điện về xã Nghĩa Hưng – Sơn La
39.210.000
39.210.000
622.14
Nâng công suất trạm biến áp Quảng Phong
21.829.812
21.829.821
...
...
...
...
Tổng cộng
385.468.810
385.468.810
Đồng thời với việc vào sổ chi tiết tài khoản 622 chi tiết cho từng công trình, căn cứ vào các chứng từ về nhân công, kế toán phản ánh vào Nhật ký chung (Bảng b.5), Sổ cái tài khoản 622 (Bảng b.6).
Bảng b.5
Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I
Nhật ký chung (trích)
Năm 2002
Đơn vị: đồng
NT
Số hiệu chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
---
.....
.....
..
...
TS12BK02
Tiền lương công nhân trực tiếp công trình Nghĩa Hưng.
622.13
334.5
39.210.000
TS12BK02
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào giá thành - CT Nghĩa Hưng
154.13
622.13
39.210.000
...
...
...
....
...
...
Bảng b.6
Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I
Sổ Cái tài khoản 622
Từ ngày 1/10/02 đến ngày 31/12/02
Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp.
Đơn vị: đồng
TT
Đối ứng
Tên tài khoản đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
1
334
Phải trả công nhân viên
385.468.810
2
154
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
385.468.810
Cộng số phát sinh
385.468.810
385.468.810
c. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán Xí nghiệp sử dụng tài khoản 627 “chi phí sản xuất chung”, chi tiết cho từng công trình, với kết cấu như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung.
Bên Có: Kết chuyển chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung đối với từng công trình bao gồm: Chi phí tiền lương nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý đội và của công nhân trực tiếp sản xuất, Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho bộ phận quản lý đội, Chi phí văn phòng phẩm cho văn phòng đội, tiền điện nước,
Với chi phí nhân viên quản lý đội: Hàng quý kế toán đội, căn cứ vào bảng chấm công, hệ số lương, để tính ra tiền lương của từng người trong bộ phận quản lý đội, sau đó lập bảng thanh toán tiền lương cho nhân viên quản lý đội (Bảng c.1)
Bảng c.1
Bảng thanh toán tiền lương bộ phận quản lý
Công trình: Đưa điện về xã Nghĩa Hưng.
Quý IV /2002
Stt
Họ và tên
Chức vụ
Lương cấp bậc
Tổng số công
Lương cơ bản
Thưởng
Tổng cộng
1
2
3
4
5
6
Đào Văn Mão
Nguyễn Thị Băng
Nguyễn Đức Thịnh
Nguyễn Tiến Minh
Nguyễn Thanh Tân
Vũ Thị Nhuần
ĐT
KTV
NV
NV
NV
NV
783.300
575.400
575.400
678.300
590.100
562.100
62
62
62
62
62
62
2.207.482
1.621.582
1.621.582
1.911.573
1.663.009
1.586.073
3.774.000
2.541.000
1.771.000
2.088.000
1.241.000
1.356.000
5.981482
4.162.582
3.392.582
3.999.573
3.084.009
2.942.073
Tổng cộng
310
10.611.300
23.562.300
Đối với các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp sản xuất trong biên chế Xí nghiệp, kế toán tiến trích BHXH, BHYT, KPCĐ là 25 % trong đó 6% trừ vào lương người lao động phải chịu, 19% tính vào chi phí cụ thể trích 15% BHXH, 2% BHYT trên tiền lương cơ bản (lương cơ bản = Hệ số lương * 210.000), 2% KPCĐ tính trên tiền lương thực tế.
Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất ở Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I bao gồm: quần áo bảo hộ, cuốc xẻng, .. và được phân bổ 1 lần vào sản xuất. Cuối quý kế toán đội tiến hành kiểm kê để xác định số công cụ dụng cụ đã xuất dùng, lập bảng kê công cụ dụng cụ (Bảng 3.2)
Bảng c.2
Bảng kê công cụ dụng cụ xuất dùng
CT: Đưa điện về xã Nghĩa Hưng
Quý IV/2002
Stt
Tên công cụ dụng cụ
Đơn vị tính
Số lượng
Thành tiền
1
2
Quần áo bảo hộ lao động
Xẻng
....
Bộ
Cái
30
50
550.000
350.000
Tổng
5.608.000
Các chi phí dịch vụ mua ngoài khác, kế toán căn cứ vào Hoá đơn thanh toán tiền điện, Hoá đơn thanh toán tiền nước, Hoá đơn mua hàng, Hoá đơn tiền điện thoại,... kế toán đội lập bảng kê chi phí khác bằng tiền (bảng 3.3)
Bảng c.3
Bảng kê chi phí khác bằng tiền
CT: Đưa điện về xã Nghĩa Hưng
Quý IV/2002
Stt
Diễn giải
Số tiền
1
2
3
Trả tiền điện thoại
Chi tiền tiếp khách
Chi tiền điện nước
....
760.000
2.300.000
1.500.000
Tổng cộng
10.500.000
Cuối quý,Kế toán đội lập bảng tổng hợp chi phí sản chung (Bảng c.4)
Bảng c.4
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
CT: Đưa điện về xã Nghĩa Hưng
Quý IV/2002
Stt
Tên loại chi phí
Số tiền
1
2
3
4
5
Tiền lương nhân viên quản lý
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Công cụ dụng cụ
Chi phí khấu hao tài sản cố định
Chi phí bằng tiền khác
23.562.300
4.956.588
1.352.630
5.608.000
10.500.000
Tổng cộng
45.979.518
Các chứng từ này được kế toán đội gửi về phòng kế toán tài vụ của Xí nghiệp để hạch toán chi phí. Từ các chứng từ đó kế toán phản ánh vào Sổ Nhật ký Chung (Bảng c.5)
Bảng c.5
Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I
Nhật ký chung (trích)
Năm 2002
Đơn vị: đồng
NT
Số hiệu chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
---
.....
.....
..
...
31/12
TS12BK02
Tiền lương nhân viên quản lý CT Nghĩa Hưng.
627
334
23.562.300
31/12
TS12BK02
Các khoản phải trích theo lương phải nộp, theo giấy báo Nợ của Xí nghiệp
627
336
4.956.588
31/12
TS12BK02
Khấu hao TSCĐ, theo giấy báo Nợ của Xí nghiệp
627
336
1.352.630
31/12
TS12BK02
Chi phí công cụ dụng cụ
627
153
5.608.000
31/12
TS12BK02
Chi phí bằng tiền khác
627
111
10.500.000
31/12
TS12BK02
Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào giá thành công trình Nghĩa Hưng
154.13
627
45.979.518
...
...
..
..
Sau khi vào Nhật ký chung, kế toán vào Sổ cái TK 627 (bảng c.6)
Bảng c.6
Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I
Sổ Cái tài khoản 627
Từ ngày 01/10/02 đến ngày 31/12/02
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung
Đơn vị: đồng
TT
Đối ứng
Tên tài khoản đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
1
334
Phải trả nhân viên
117.767.000
2
336
Phải trả nội bộ
96.670.819
3
111
Tiền mặt
44.603.191
4
331
Phải trả người bán
16.400.000
5
154
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
275.442.891
Tổng cộng
275.442.891
275.442.891
3. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
a. Tổng hợp chi phí sản xuất
Để tổng hợp chi phí sản xuất kế toán sử dụng TK 154 được chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình với kết cấu như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển giá thành của công trình.
Từ các sổ chi tiết chi phí sản xuất cho từng công trình, hạng mục công trình. Kế toán tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong quý theo từng khoản mục để làm cơ sở lập Bảng tổng hợp chi phí sản xuất trong quý cho từng công trình và cho tất cả các công trình (bảng 3.1).
Bảng 3.1
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất
Quý IV/2002
Tên công trình
TK 621
TK 622
TK 627
Tổng
Đưa điện về xã Mường thải – Sơn La
224.986.154
30.540.782
20.506.187
275.583.123
Cấp điện cho bản Bùa Thượng – Sơn La
334.603.715
11.512.980
35.040.000
381.156.695
Đưa điện về xã Nghĩa Hưng – Sơn La
420.500.000
39.210.000
45.979.518
505.689.518
Nâng công suất trạm biến áp xã Quảng Phong
510.573.720
21.829.821
12.185.839
544.589.380
...
...
...
...
...
Tổng cộng
1.607.155.624
385.468.810
275.442.891
2.268.067.325
Từ các sổ chi tiết chi phí cuối quý kế toán sẽ tiến hành kết chuyển sang sổ chi tiết TK 154 theo từng công trình (bảng 3.2), sau đó ghi vào Nhật ký chung và Sổ cái TK 154 (bảng 3.3).
Bảng 3.3
Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I
Sổ Cái tài khoản 154
Từ ngày 01/10/02 đến ngày 31/12/02
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Số dư đầu năm (Nợ): Số dư đầu kỳ (Nợ): 252.189.173
TT
Đối ứng
Tên tài khoản đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
1
621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.607.155.624
2
622
Chi phí nhân công trực tiếp
385.468.810
3
627
Chi phí sản xuất chung
275.442.891
4
632
Giá vốn hàng bán
2.404.573.670
Cộng số phát sinh
2.404.573.670
2.404.573.670
Số dư cuối kỳ: (Nợ) 215.682.828
b. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, cuối quý Xí nghiệp phải tiến hành kiểm kê khối lượng công việc hoàn thành hay đang dở dang. Công việc này do cán bộ kỹ thuật cùng với đội trưởng tiến hành làm. Việc tính giá thành sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức thanh toán giữa bên chủ đầu tư và Xí nghiệp. Tại Xí nghiệp thường quy định thanh toán sản phẩm xây lắp dở dang theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý là khối lượng xây lắp chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính vào chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của công trình đó cho các giai đoạn.
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ.
Giá trị dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ.
x
+
+
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ.
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ.
=
Giá trị dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ.
Giá trị dự toán khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao.
IV. tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I.
1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Cũng như các doanh nghiệp xây lắp khác nói chung, tại Xí nghiệp Khảo sát xây dựng điện I, đối tượng tính giá thành sản phẩm là từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao. Đối tượng tính giá thành được xác định như vậy là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm sản xuất cũng như đặc điểm sản phẩm của doanh nghiệp, giúp cho việc tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp được tiến hành thuận lợi và đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin, yêu cầu quản lý doanh nghiệp.
Vì đối tượng tính giá thành sản phẩm là từng công trình, hạng mục công trình có thời gian thi công tương đối dài nên kỳ tính giá thành sản phẩm không cố định theo tháng hay theo quý mà tuỳ thuộc vào thời gian thi công của mỗi công trình, từ khi bắt đầu khởi công đến khi kết thúc công trình hoàn thành.
2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Một trong những mục đích cơ bản nhất, chủ yếu nhất của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là xác định giá thành sản phẩm một các đúng đắn, đầy đủ nhằm cung cấp thông tin kinh tế kịp thời cho công tác quản lý. Muốn vậy ngoài việc xác định đúng đối tượng tính giá thành, mỗi đơn vị cần chọn cho mình phương pháp tính giá thành phù hợp với đặc thù của sản xuất của mình. Xuất phát từ yêu cầu đó, Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I chọn phương pháp tính giá thành giản đơn để tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành theo quý.
Công thức:
Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ
Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ
Giá thành thực tế công trình hoàn thành
=
-
+
PHần III
Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp Khảo sát xây dựng điện I.
I. Đánh giá khái quát tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I.
Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I với tổng số cán bộ công nhân viên là 352 người phải chia ra nhiều đơn vị sản xuất với số vốn khiêm tốn. Trải qua hơn 20 năm hoạt động, Xí nghiệp đã và đang ngày càng lớn mạnh cả về chiểu sâu và chiều rộng. Năm 2002 vừa qua Xí nghiệp đã tích cực mở rộng thị trường, đảm nhận thi công nhiều công trình trọng điểm, đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động, khoản nộp ngân sách Nhà nước cũng tăng lên đáng kể.
Qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp Khảo sát xây dựng điện I, em được tìm hiểu và tiếp cận với thực tế công tác quản lý, công tác kế toán nói chung, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng, em trình bày một vài ý kiến nhận xét, một số ý kiến nhằm hoàn thiện việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp Khảo sát xây dựng điện I.
1.Những thành tựu đạt được
Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I là một đơn vị kinh doanh có hiệu quả, luôn chấp hành các quy định của Nhà nước nói chung và chế độ kế toán nói riêng. Xí nghiệp đã xây dựng được mô hình quản lý và hạch toán khoa học, hợp lý, thích ứng với yêu cầu quản lý của nền kinh tế thị trường, chủ động trong sản xuất kinh doanh, có uy tín trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh và phát triển trong điều kiện hiện nay.
Bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh: Xí nghiệp đã xây dựng được mô hình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh gọn nhẹ, theo phương thức trực tuyến tham mưu, phù hợp với đặc điểm hoạt động của Xí nghiệp. Các phòng ban chức năng được tổ chức hoạt động chặt chẽ, phân công trách nhiệm rõ ràng đã phát huy được hiệu quả thiết thực trong tổ chức lao động, cung ứng vật tư và thi công xây lắp công trình góp phần đưa Xí nghiệp không ngừng phát triển.
Bộ máy kế toán của Xí nghiệp được tổ chức tương đối hoàn chỉnh, chặt chẽ, quy trình làm việc khoa học với đội ngũ kế toán có năng lực, nắm vững chế độ, nhiệt tình trong công việc lại được bố trí hợp lý, phù hợp với năng lực của mỗi người, tạo điều kiện nâng cao trách nhiệm được giao đồng thời có tinh thần tương trợ lẫn nhau trong công tác kế toán.
Trong quá trình áp dụng kế toán mới, tuy còn gặp nhiều khó khăn do phải tiếp cận với những khái niệm mới, cơ chế mới nhưng bộ máy kế toán của Xí nghiệp không ngừng học hỏi, cập nhật thông tin, vận dụng một cách linh hoạt sáng tạo và có hiệu quả chế độ kế toán mới vào điều kiện cụ thể của đơn vị mình.
Xí nghiệp áp dụng hình thức “Nhật Ký Chung” là phù hợp với đặc điểm của Xí nghiệp, đồng thời phù hợp với trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán của Xí nghiệp cũng như việc áp dụng việc làm kế toán bằng máy ví tính tại Xí nghiệp. Xí nghiệp tổ chức một hệ thống sổ chi tiết và sổ tổng hợp tương đối đầy đủ dễ dàng cho công tác kiểm tra, đối chiếu. Đặc biệt chú trọng tới việc lập hệ thống sổ chi tiết nhằm cung cấp thông tin chi tiết, đầy đủ, kịp thời cho người quản lý, tạo điều kiện cho tổng hợp số liệu cuối kỳ và lên báo cáo.
Chứng từ là cơ sở hạch toán vừa là cơ sở pháp lý cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nhìn chung, hệ thống chứng từ ban đầu của Xí nghiệp được kiểm tra chặt chẽ, hợp lý, đảm bảo tính đúng đắn của số liệu. Xí nghiệp sử dụng hệ thống chứng từ theo quy định của Bộ tài chính và một số chứng từ khắc theo quy định của ngành Điện. Việc lập và luân chuyển chứng từ được thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là từng công trình, hạng mục công trình cụ thể. Xí nghiệp hạch toán chi phí sản xuất theo ba khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung nên công việc tính giá thành có nhiều thuận lợi. Theo đó Xí nghiệp có thể đối chiếu kịp thời thực tế sản xuất thi công với dự toán để từ đó tìm ra nguyên nhân chênh lệnh, rút ra bài học quản lý nhanh nhất.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp theo đúng chế độ, rõ ràng, cụ thể, phù hợp với yêu cầu và khả năng của Xí nghiệp.
Hiện nay, Xí nghiệp đang thực hiện giao khoán cho các đội xây lắp, các tổ thi công qua hợp đồng giao khoán. Hình thức này góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của người lao động. Tuy nhiên hình thức khoán gọn nhưng không phải là khoán trắng mà có sự quản lý chặt chẽ của các phòng ban chức năng cả về chất lượng và khối lương thi công công trình. Phòng kế toán giám sát về mặt tài chính cùng với phòng kế hoạch lập thủ tục thanh toán với chủ đầu tư. Các đội trưởng chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tiến độ, chất lượng thi công công trình, đảm bảo quản lý các thủ tục, hoàn tất hồ sơ hoàn công công trình, quyết toán và bàn giao công trình. Trong quá trình thi công, căn cứ vào kế hoạch và tiến độ thi công, dự toán công trình, Đội trưởng chịu trách nhiệm mua sắm vật tư, máy móc thiết bị thi công công trình. Các hoá đơn chứng từ phải có sự xét duyệt của phòng kinh tế kế hoạch, phòng kế toán. Hình thức khoán gọn các khoản mục chi phí xuống các đội là hợp lý, tiết kiệm được chi phí quản lý, tất cả các vấn đề phát sinh của công trình là đo đội xây lắp điện giám sát và xử lý từ đó nâng cao được khả năng chủ động của các đội.
Công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Việc lập kế hoạch, thực hiện việc thu mua vận chuyển vật tư hàng tháng ở các đội đảm bảo quá trình thi công không bị gián đoạn.
Công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Hình thức khoán được sử dụng để giao cho công nhân tạo động lực thúc đẩy người lao động có ý thức trách nhiệm hơn với công việc cả về chất lượng và thời gian, đảm bảo tiến đội thi công công trình: Tình hình lao động của công nhân được theo dõi thường xuyên qua bảng chấm công, đảm bảo sự công bằng, chính xác.
Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được, Xí nghiệp vẫn còn những tồn tại trong việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
2. Những tồn tại hạn chế.
Đặc điểm của Xí nghiệp là chuyên xây lắp các công trình lưới điện 35 kv trở xuống mà địa bàn hoạt động rộng chủ yếu ở các tỉnh miền núi, xa trụ sở của Xí nghiệp vì thế việc hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh gặp nhiêu khó khăn.
a. Về việc luân chuyển chứng từ.
Do địa bàn hoạt động rộng nên việc kiểm tra giám sát tại chỗ của kế toán với hoạt động sản xuất kinh doanh còn hạn chế. Việc luân chuyển chứng từ về phòng kế toán còn chậm nên việc cung cấp thông tin đã xử lý của kế toán cho lãnh đạo phần nào còn hạn chế. Việc kê khai thuế giá trị gia tăng đầu vào với cục thuế cũng gặp khó khăn.
b. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Xí nghiệp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp mới chỉ bao gồm giá mua nguyên vật liệu ghi trên hoá đơn chứ chưa bao gồm chi phí thu mua, bốc dỡ kế toán hạch toán vào tài khoản 627. Do vậy vật tư chưa được phản ánh đúng theo giá thực tế.
c Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
Các chi phí sử dụng máy thi công có phát sinh ở Xí nghiệp nhưng kế toán lại không hạch toán vào tài khoản 623 mà hạch toán vào tài khoản 627.
II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất vá tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Mặc dù khả năng nhìn nhận, đánh giá còn hạn chế, hiểu biết thực tế chưa nhiều song em cũng xin mạnh rạn đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thánh sản phẩm tại Xí nghiệp Khảo sát xây dựng điện I.
1. Quy định thời gian thu nhận chứng từ gốc chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Các chứng từ gốc khi phát sinh theo quy định phải được chuyển ngay về phòng kế toán tài vụ, để kê khai thuế hàng tháng và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Song các do các công trình ở xa trụ sở việc là đó chưa kịp thời, thường để vào thời gian cuối kết thúc công trình.. Vì thế việc theo dõi chứng từ của vật tư, dịch vụ mua vào đôi khi còn khó khăn cho công tác kế toán, do vậy chi phí phát sinh trong tháng không được hạch toán đầy đủ, có những chi phí phát sinh ở tháng trước thì tháng này mới hạch toán, và có những chi phí phát sinh trong tháng này tháng sau mới hạch toán,. Như vậy việc hạch toán chi phí sản xuất chưa được đầy đủ, kịp thời và đúng kỳ.
Để khắc phục tình trạng trên, Xí nghiệp cần quy định cụ thể thời gian thu nhận chứng từ, yêu cầu Đội trưởng và kế toán đội phải có trách nhiệm hàng tháng theo dõi, tập hợp đầy đủ các chứng từ liên quan phát sinh về phòng kế toán của Xí nghiệp. Cần có sự quản lý chặt chẽ tiến đội thi công kết hợp với việc theo dõi chứng từ xem có đầy đủ, hợp lý, hợp lệ hay không.
2. Hoàn thiện hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tại Xí nghiệp Khảo sát xây dựng điện I chi phí nguyên vật liệu trực tiếp mới chỉ phản ánh giá mua nguyên vật liệu trực tiếp cho mỗi công trình ghi trên hoá đơn của người bán, còn chi phí vận chuyển nguyên vật liệu lên công trình hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Điêu này là không hợp lý, vì theo quy định, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá mua ghi trên hoá đơn của người bán cộng với chi phí vận chuyển bốc dỡ, chi phí hao hụt hợp lý trên đường đi... Như vậy chi phí nguyên vật liệu trực tiếp luôn giảm hơn so với thực tế, phản ánh không đầy đủ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thì khi phân tích cơ cấu của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong tổng chi phí là không chính xác dẫn đến sự nhầm lẫn giữa các khoản chi phí.
Vì vậy theo em, chi phí vận chuyển bốc dỡ nguyên vật liệu trực tiếp của công trình nào thì hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công trình đó.
Căn cứ vào Hoá Đơn giá trị gia tăng của nhà vận chuyển vật liệu kê toán ghi vào Sổ Chi tiết tài khoản 621 “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” như sau:
Nợ TK 621
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
Thay vì ghi:
Nợ TK 627
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
Như hiện nay Xí nghiệp vẫn làm.
3. Hoàn thiện hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Tại Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I hiện nay, các công việc chủ yếu đều làm thủ công, chi phí sử dụng máy thi công phát sinh ít, chỉ có một số công trình sử dụng mý nhưng chủ yếu thuê ngoài nên toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công đều được hạch toán vào tài khoản 627 “chi phí sản xuất chung”. Hạch toán như vậy sẽ không phân biệt được chi phí trực tiếp là chi phí sử dụng máy thi công với các chi phí chung phân bổ cho nhiều công trình. Do đó, việc cộng số liệu và tách số liệu các khoản mục trên dễ nhầm lẫn, trùng lặp, làm cho những thông tin về chi phí phục vụ cho công tác quản lý chưa đạt hiêu quả cao.
Vì vậy, theo em Xí nghiệp nên hạch toán chi phí sử dụng máy thi công vào tài khoản 623 “chi phí sử dụng máy thi công”. Chi phí sử dụng máy thi công của công trình nào thì hạch toán trực tiếp vào công trình đó.
Khi Xí nghiệp đầu tư mua sắm máy thi công phục vụ cho sản xuất xây lắp thì các chi phí phát sinh liên quan đến máy thi công có thể theo dõi trên Sổ chi tiết tài khoản 623 như sau:
6231: Chi phí nhân viên điều khiển máy.
6232: Chi phí vật liệu
6233: Chi phí công cụ, dụng cụ.
6234: Chi phí khấu hao máy.
6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
6238: Chi phí khác bằng tiền
Khi đó chi phí máy thi công thuê ngoài sẽ được hạch toán vào tài khoản 6237 “chi phí dịch vụ mua ngoài” của máy thi công.
4. Hoàn thiện phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức thi công, đặc điểm sản phẩm xây lắp, điều kiện hạch toán nên Xí nghiệp áp dụng phương phàp tính giá thành giản đơn để tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành là hoàn toàn hợp lý.
Tuy nhiên, ngoài việc thi công công trình mới Xí nghiệp còn thực hiện nhiều hợp đồng cải tạo, nâng cấp các công trình. Với những hợp đồng này thì thời gian thi công ngắn, Xí nghiệp nên áp dụng phương pháp tính giá thành sản xuất theo đơn đặt hàng. Theo phương pháp này, một mặt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp của đơn đặt hàng được quản lý một cách chặt chẽ chi tiết, mặt khác tính toán đơn giản nhanh chóng và không phải tính chi phí dở dang cuối kỳ. Khi hoàn thành hợp đồng ta có thể tính ngay được giá thành xây lắp cho đơn đặt hàng mà không cần đợi đến kỳ hạch toán, đáp ứng số liệu cần thiết cho công tác quản lý.
Khi tính giá thành theo đơn đặt hàng trình từ công việc như sau:
Khi công trình bắt đầu thi công mỗi công trình được mở một bảng tính giá thành. Sau khi đơn đặt hàng hoàn thành, được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán thì toàn bộ chi phí tập hợp được trong bảng tính giá thành của đơn đặt hàng chính là giá thành công trình.
5. Hoàn thiện tổ chức hạch toán chi phí.
Hiện nay việc ghi chép kế toán tại Xí nghiệp là tương đối trùng lặp. Với phương thức khoán gọn hiện nay, mỗi nghiệp vụ kinh tê phát sinh đều ghi sổ ít nhất 2 lần được thực hiện bởi kế toán các đơn vị và kế toán Xí nghiệp. Như vậy vừa tốn kém vừa làm phức tạp công tác kế toán. Do đó để khằc phục tình trạng này, Xí nghiệp nên thay đổi phương thức hạch toán để hạn chế số lần ghi sổ 1 nghiệp vụ, giảm bớt khối lượng công tác kế toán.
Do Xí nghiệp thực hiện phương thức khoán gọn nên khi phát sinh chi phí, các đội hạch toán bình thường còn Xí nghiệp không cần hạch toán.
Trường hợp Xí nghiệp tạm ứng cho các đội thì kế toán Xí nghiệp hạch toán vào tài khoản 136, còn kế toán đội hạch toán vào tài khoản 336. Khi đó, kế toán Xí nghiệp ghi:
Nợ TK 136 chi tiết đội
Có TK 111,112
Kế toán đội ghi:
Nợ TK 111, 112, 331..
Có TK 336:
Cuối quý, căn cứ vào các chứng từ do các đội xây lắp gửi lên, kế toán Xí nghiệp tập hợp chi phí cho từng công trình và cho từng đội.
Nợ TK 621 (chi tiết công trình):
Nợ TK 622 (chi tiết công trình):
Nợ TK 627 (chi tiết công trình):
Có TK 336 (chi tiết đội).
Khi công trình hoàn thành bàn giao, kế toán đội xây lắp phản ánh giá thành công trình hoàn thành:
Nợ TK 136.
Có TK 154.
Và khi quyết toán thanh lý hợp đồng, kế toán đội ghi:
Nợ TK 336
Có TK 136.
Kế toán Xí nghiệp phản ánh giá vốn công trình.ư
Nợ TK 632
Có TK 154.
III. Một số Biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm xây lắp.
Một trong những nhân tố có ảnh hưởng quyết định tới sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp xây lắp nói chung và Xí nghiệp Khảo sát xây dựng điện I nói riêng là giải quyết mối quan hệ giữa chất lượng và giá thành sản phẩm. Doanh nghiệp phải tổ chức sản xuất kinh doanh làm sao để sản xuất ra những sản phẩm tốt nhất với chi phí hợp lý. Xuất phát từ điều kiện hiện tại của Xí nghiệp em xin đưa ra một số giải pháp về nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Xuất phát từ phương thức khoán gọn công việc, trên cơ sở dự toán Xí nghiệp khoán gọn cho từng đội xây lắp, các đội xây lắp nhận tạm ứng từ Xí nghiệp để đảm bảo việc cung ứng vật liệu, nhân lực và các yếu tố khác đầy đủ cho thi công. Xí nghiệp thực hiện quản lý đối với các đội dựa trên hợp đồng cung ứng, các hoá đơn thanh toán với người bán và sử dụng chứng từ này làm căn cứ hạch toán chi phí xây lắp. Như vậy, có thể thấy Xí nghiệp ít có sừ kiểm soát đối với việc sử dụng vật liệu thực tế tại công trình. Để hạn chế những tiêu cực có thể có trong quá trình sử dụng vật liệu, Xí nghiệp nên quy định các định mức sử dụng vật liệu cho thi công, sao cho sát với thực tế thi công tại chân công trình, tăng cường công tác giám sát thực tế thi công đồng thời cho phép các đội xây lắp được phép quản lý những khoản tiết kiệm chi phí vật liệu vào quỹ khen thưởng của đội để khuyến kích người lao động sử dụng tiết kiệm vật liệu tránh những hao phí mất mát không đáng có.
2. Chi phí nhân công trực tiếp.
Việc quản lý sử dụng tiết kiệm chi phí nhân công không có nghĩa là cắt giảm các khoản thu nhập của người lao động. Sử dụng tiết kiệm chi phí lao động ở đây có nghĩa là với một lượng chi phí nhân công cố định phải thực hiện được một khối lượng công việc lớn nhất. Hay nói cụ thể hơn, các đội xây lắp phải tổ chức sản xuất sao cho hợp lý, nâng cao năng suất lao động và đẩy nhanh tiến độ thi công. Đồng thời căn cứ vào đặc điểm thi công công trình các đội có thể sử dụng các loại lao động thuê ngoài tại địa phương cho những công việc lao động chân tay như đào, xúc, vận chuyển đất đá, dọn dẹp mặt bằng thi công. Tận dụng tốt nguồn lao động này Xí nghiệp có thể tránh được các khoản chi phí để duy trì lực lượng lao động thường xuyên quá lơn.
3. Chi phí sản xuất chung.
Các khoản chi phí sản xuất chung thường bao gồm nhiều khoản chi phí nên rất khó quản lý, có nhiều khoản mục thường không rõ ràng và đôi khi không có đủ chứng từ gốc để xác minh như chi phí tiếp khách, chi phí thuê ngoài cho sản xuất chung của các đội,.. Do đó, Xí nghiệp cần có quy chế cụ thể để hạn chế khoản các khoản chi phí này. Tuy nhiên, các khoản chi phí hợp lý cần phải được giải quyết kịp thời để đảm bảo thuận lợi cho hoạt động sản xuất.
4. Các khoản thiệt hại trong sản xuất.
Thiệt hại trong sản xuất là một trong những nguyên nhân làm tăng chi phí. Tại Xí nghiệp Khảo sát xây dựng điện I trong chi phí sản xuất không thầy theo dõi khoản phát sinh chi phí thiệt hại phá đi làm lại như khoản thiệt hại ngừng sản xuất (do các nguyên nhân về kỹ thuật, thời tiết,..).
Điều này có thể do các đội thi công không giám sát chặt chẽ, khi phát sinh thiệt hại không lập biên bản và kiểm kê xác định giá trị thiệt hại để từ đó làm căn cứ xác định nguyên nhân gây thiệt hại. Đây là trường hợp thường xuyên xảy ra vì trong thi công xây lắp không thể tránh khỏi thiệt hại. Việc không phản ánh các khoản thiệt hại làm sai lệch thông tin kế toán, gây khó khăn cho nhà quản trị trong việc đánh giá chính xác hiệu quả công tác quản lý của Xí nghiệp.
Vì vậy, Xí nghiệp cần tăng cường công tàc quản lý nội bộ, cử cán bộ giám sát chặt chẽ quá trình hoạt động thi công xây lắp của các đội, khi phát sinh các khoản thiệt hại thì buộc các đội phải tiến hành xác định giá trị thiệt hại, xác định nguyên nhân gây thiệt hại, đề ra các biện pháp xử lý kịp thời.
Kết luận
Thời gian thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt nhất để mỗi sinh viên vận dụng kiến thức được học vào thực tiễn. Việc kết hợp giữa lý thuyết và thực hành sao cho nhuần nhuyễn, khoa học và sáng tạo sẽ giúp cho sinh viên hiểu đúng hơn, sâu sắc hơn về nghiệp vụ chuyên môn. Từ đó họ tự tin, hăng hái bắt tay vào công việc, đóng góp sức mình vào công cuộc xây dựng đất nước.
Trong quá trình thực tập tốt nghiệp tại Xí nghiệp Khảo sát xây dựng điện I, được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn – PGS.TS Nguyễn Văn Công và các cô trong phòng Kế toán tài vụ của Xí nghiệp em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình với đề tài:
“Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp Khảo sát xây dựng điện I”.
Luận văn của em đã đề cập đến những nội dung sau:
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.Tìm hiểu thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp Khảo sát xây dựng điện I. Trên cơ sở đó, em có đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự tận tình chỉ bảo của thầy giáo hướng dẫn – PGS.TS Nguyễn Văn Công cùng các cô trong phòng Kế toán tài vụ của Xí nghiệp đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Chủ biên TS. Nguyễn Văn Công.
Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính VAT
Nhà xuất bản tài chính 2001.
2. Các tài liệu của Xí nghiệp Khảo sát xây dựng điện I.
3. Chủ biên TS. Phùng Thị Đoan
Hệ thống kế toán doanh nghiệp xây lắp.
4. Chủ biên Nguyễn Văn Nhiệm
Hướng dẫn thực hành ghi chép chứng từ và sổ kế toán trong các loại hình doanh nghiệp.
Nhà xuất bản thống kê năm 1999.
5. Hướng dẫn thực hành kế toán xây dựng cơ bản và những quy định cần thiết.
Nhà xuất bản thống kê năm 1999.
6. Tạp chí kế toán năm 2000, 2001, 2002
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29691.doc