Công ty Xây dựng Dân dụng Hà Nội là một doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực xây lắp. Vì thế, nguyên vật liệu có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất, kinh doanh của Công ty, bởi chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, kinh doanh. Ban lãnh đạo Công ty luôn quan tâm đến công tác kế toán nói chung và công tác quản lý cũng như phương pháp kế toán nguyên vật liệu nói riêng nhằm đem lại kết quả sản xuất kinh doanh cao cho Công ty. Có thể nói đây là nhiệm vụ được nhiều phòng ban trong Công ty cùng đảm nhiệm chứ không phải của riêng Phòng Kế toán tài vụ.
Xuất phát từ những nhận thức rất đúng đắn và kịp thời như vậy nên kết quả kinh doanh của Công ty không ngừng gia tăng qua các năm. Kết quả đó đã chứng tỏ hướng đi mà Công ty lựa chọn là đúng đắn. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý và kế toán nguyên vật liệu tại Công ty vẫn còn một số tồn tại mà Công ty sẽ tiếp tục nghiên cứu để khắc phục trong thời gian tới.
Sau một thời gian thực tập, được tìm hiểu thực tế hoạt động kế toán doanh nghiệp nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng tại Công ty, em đã mạnh dạn đề xuất một số ý kiến, hy vọng có thể góp một phần nhỏ trong quá trình hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu của Công ty. Song do kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp, nhận xét của thầy giáo hướng dẫn và các cán bộ kế toán phòng Kế toán tài vụ Công ty. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trương Anh Dũng cùng tập thể cán bộ phòng Kế toán đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
107 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1411 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Xây dựng Dân dụng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0
15.000
15.005
6
162
7/10
Xuất-F5
7/10
5.005
10.000
7
169
8/10
Xuất-F5
8/10
8.000
2.000
8
175
9/10
Xuất-F5
9/10
2.000
-
Cộng
28.805
28.805
-
Dư cuối tháng
-
Ngoài ra, còn một số chứng từ như Biên bản kiểm nghiệm vật tư, Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, Biên bản kiểm kê vật tư, Công ty không sử dụng. Bởi thực tế, Công ty không dự trữ nguyên vật liệu trong kho, dùng đến đâu thì mua đến đó. Do vậy, thời gian nguyên vật liệu tồn kho là rất ngắn và Công ty không tiến hành kiểm kê. Đối với Biên bản kiểm nghiệm vật tư, do đặc điểm của nguyên vật liệu không phải là những nguyên vật liệu quý hiếm nên để đơn giản Công ty chỉ cử cán bộ vật tư kiểm tra số lượng và quy cách phẩm chất của vật tư trước khi nhập kho mà không lập thành Biên bản.
2.2.3.2. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
Tại Công ty Xây dựng Dân dụng Hà Nội, nguyên vật liệu được hạch toán chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. Việc này được thực hiện dưới Xí nghiệp, Công ty chỉ tập hợp chứng từ và tổ chức hạch toán tổng hợp.
Khi trúng thầu công trình, Công ty giao khoán cho một Xí nghiệp thi công theo giá thành kế hoạch. Trên cơ sở dự toán vật tư dự trù phải sử dụng, Xí nghiệp tiến hành tổ chức thu mua vật tư và xuất cho thi công. Việc này được giao cho một cán bộ vật tư chuyên trách.
Tại kho, hàng ngày, thủ kho lập phiếu và ký vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, căn cứ vào các phiếu này để ghi Thẻ kho. Thẻ kho được mở theo từng danh điểm nguyên vật liệu trong từng kho.
Để cụ thể hơn, em xin lấy ví dụ Công trình nhà F5 Yên Hòa do Xí nghiệp 5 tổ chức thi công trong quý 4 năm 2005.
Tại kho F5 - Yên Hòa của Xí nghiệp 5, trên cơ sở các phiếu nhập, xuất vật tư, hàng ngày, thủ kho ghi số lượng nhập xuất tồn vào Thẻ kho. Như vậy, Thẻ kho chỉ theo dõi về mặt số lượng của nguyên vật liệu.
PHIẾU NHẬP KHO Mẫu số: 01 – VT
Ngày 20 tháng 11 năm 2005 Theo QĐ 1141 – TC/QĐ/CĐKT
ngày 01 tháng 11 năm 1995
của Bộ Tài chính
Số : 183
Nợ : ……….
Có : ……….
Họ tên người giao hàng: Chị Thu
Theo hóa đơn Số 0081073 ngày 20 tháng 11 năm 2005 của Công ty TNHH Quang Linh
Nhập tại kho: F5 Yên Hoà
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hóa)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Cát vàng
m3
72
72
67.000
4.824.000
2
Cát đen
m3
72
72
33.000
2.376.000
Cộng
7.200.000
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Bảy triệu hai trăm nghìn đồng chẵn
Nhập, ngày 20 tháng 11 năm 2005
Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu (Hoặc bộ phận có nhu cầu nhập)
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
PHIẾU XUẤT KHO Mẫu số: 02 – VT
Ngày 20 tháng 11 năm 2005 Theo QĐ 1141 – TC/QĐ/CĐKT
ngày 01 tháng 11 năm 1995
của Bộ Tài chính
Số : 327
Nợ : ……….
Có : ……….
Họ tên người nhận hàng: Giang Địa chỉ (bộ phận):……Tổ lao động
Lý do xuất kho: Đổ con kê
Xuất tại kho: F5 Yên Hoà
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hóa)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Xi măng
Kg
200
200
681,6
136.320
Cộng
136.320
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Một trăm ba mươi sáu nghìn ba trăm đồng chẵn.
Xuất, ngày 20 tháng 11 năm 2005
Phụ trách bộ phận sử dụng
(Ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Người nhận
(ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
THẺ KHO
Kho: XN5 - F5 Yên Hòa
Vật tư: Xi măng
Đơn vị tính: Kg
Từ ngày 01/11/2005 đến ngày 30/11/2005
TT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày N-X
Số lượng
Ký xác nhận của KT
SH
NT
N
X
T
1/11
Tồn đầu
-
1
190
2/11
Nhập-Phú Lương
2/11
10.000
10.000
2
201
3/11
Xuất-F5
3/11
900
9.100
3
242
6/11
Xuất-F5
6/11
750
8.350
4
256
10/11
Xuất-F5
10/11
600
7.750
…
14
230
15/11
Nhập-Phú Lương
15/11
9.000
9.200
15
287
15/11
Xuất-F5
15/11
950
8.250
16
291
16/11
Xuất-F5
16/11
400
7.850
…
21
327
20/11
Xuất-F5
20/11
200
3.100
22
254
20/11
Nhập-Phú Lương
20/11
9.000
12.100
…
Cộng
28.000
28.000
0
Dư cuối
-
Tại Xí nghiệp: kế toán của Xí nghiệp chỉ mở “ Sổ đối chiếu luân chuyển vật tư ” theo từng kho. Cuối tháng, từ các phiếu nhập kho, kế toán Xí nghiệp lập “ Bảng tổng hợp nhập vật tư ”; từ các phiếu xuất kho lập “ Bảng tổng hợp xuất vật tư ”, dựa vào các bảng kê này và các phiếu nhập, xuất, ghi vào “ Sổ luân chuyển vật tư ”.
Tại Xí nghiệp 5, kho F5 - Yên Hòa, các Bảng tổng hợp và “Sổ đối chiếu luân chuyển” cho kho F5 - Yên Hòa được mở như sau:
Qua các bảng tổng hợp trên ta thấy, trong quý 4/2005 công trình nhà F5 Yên Hoà không hề có tồn kho. Đây là một trường hợp đặc biệt. Các công trình khác vẫn có tồn kho tại thời điểm cuối tháng khi lập các Bảng tổng hợp.
Khi nhận được thẻ kho kế toán Xí nghiệp tiến hành đối chiếu tổng lượng nhập, xuất của từng thẻ kho với “ Sổ luân chuyển vật tư ”, đồng thời từ “ Sổ luân chuyển vật tư ” lập “ Bảng tổng hợp vật tư ” (Bảng tổng hợp nhập xuất tồn). Bảng này được lập vào cuối quý.
Bảng tổng hợp vật tư của kho F5 - Yên Hòa trong quý 4 năm 2005 được trình bày như sau:
Cuối quý, các phiếu nhập, xuất và các Bảng tổng hợp vật tư của các Xí nghiệp được gửi lên phòng Kế toán tài vụ Công ty. Kế toán vật tư sẽ tiếp nhận và kiểm tra, đối chiếu với Kế toán thanh toán phần nguyên vật liệu mua chưa trả tiền. Sau đó, Kế toán vật tư tiến hành nhập dữ liệu vào máy tính. Tuy nhiên, do số lượng các nghiệp vụ nhập, xuất nguyên vật liệu của một Xí nghiệp cũng như của Công ty là rất lớn nên việc nhập số liệu vào máy tính sẽ theo số liệu tổng hợp trên Bảng tổng hợp vật tư cuối quý. Và như vậy, chứng từ gốc không được nhập vào máy mà được lưu giữ bên ngoài theo từng tháng, từng quý và riêng cho từng Xí nghiệp, từng công trình. Do đó, trong các sổ tổng hợp của Công ty, cột số hiệu chứng từ được ghi theo tên của các Xí nghiệp để thuận lợi khi tìm chứng từ gốc; còn cột ngày tháng thực tế là ngày tháng ghi sổ chứ không phải ngày tháng trên chứng từ gốc.
Như vậy, hạch toán chi tiết theo phương pháp Sổ đối chiếu luân chuyển giúp giảm nhẹ được khối lượng ghi chép của kế toán, nhưng vì dồn công việc ghi sổ, kiểm tra, đối chiếu vào cuối kỳ, nên trong trường hợp số lượng chứng từ nhập, xuất của từng danh điểm nguyên vật liệu khá nhiều thì công việc kiểm tra, đối chiếu sẽ gặp nhiều khó khăn và làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác.
Trình tự hạch toán chi tiết nguyên vật liệu được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sổ đối chiếu luân chuyển
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Bảng tổng hợp nhập vật tư
Sổ kế toán tổng hợp về vật tư
Bảng tổng hợp xuất vật tư
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật tư
Thẻ kho
Sơ đồ 15: Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty
Xây dựng Dân dụng Hà Nội
. Trình tự nhập dữ liệu vào máy tính như sau:
Khởi động chương trình, trên màn hình xuất hiện giao diện của chương trình phần mềm CAP.
Chọn biểu tượng nhập chứng từ
Trên màn hình sẽ hiện ra giao diện nhập chứng từ để nhập dữ liệu
2.2.4. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty.
2.2.4.1. Tài khoản sử dụng.
Hiện nay. Công ty Xây dựng Dân dụng Hà Nội hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên. Tài khoản sử dụng là Tài khoản 152 - nguyên liệu, vật liệu. Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng, giảm nguyên vật liệu của công ty theo giá thực tế. Vì vậy, giá trị của nguyên vật liệu trên sổ kế toán có thể xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ hạch toán.
Là một doanh nghiệp xây lắp lớn, Công ty Xây dựng Dân dụng Hà Nội áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán nguyên vật liệu là hoàn toàn hợp lý. Nhờ phương pháp này, kế toán nắm bắt được tình hình biến động của nguyên vật liệu một cách nhanh chóng, chính xác, từ đó, phục vụ đắc lực cho các quyết sách của ban lãnh đạo Công ty. Đây cũng là quy định bắt buộc với các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây lắp hiện nay.
Tài khoản 152 có kết cấu như sau:
Bên Nợ:
Trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ
Giá trị nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê
Bên Có:
Trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ
Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua được hưởng hoặc hàng mua trả lại người bán
Giá trị nguyên vật liệu thiếu khi kiểm kê
Dư nợ: Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho (đầu kỳ hoặc cuối kỳ)
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan sau:
TK 621 “ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”
TK 623 “ Chi phí sử dụng máy thi công”
TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”
TK 331 “ Phải trả người bán ”,…
TK 133 “ Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ ”
TK 141 “ Tạm ứng ”
…
2.2.4.2. Hạch toán nghiệp vụ nhập kho nguyên vật liệu.
Tại Công ty Xây dựng Dân dụng Hà Nội, nguyên vật liệu nhập kho chủ yếu là do mua ngoài và được hạch toán theo hai trường hợp cụ thể như sau:
-Trường hợp mua hàng thanh toán chậm, Kế toán sử dụng Tài khoản 331 - Phải trả người bán và căn cứ vào phiếu nhập kho, hoá đơn bán hàng của người bán để vào sổ chi tiết Tài khoản 331:
Nợ TK 152: Giá thực tế nhập kho của nguyên vật liệu
Nợ TK 133: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
Có TK 331: Tổng giá thanh toán
Ví dụ: Ngày 21 tháng 11 năm 2005 Xí nghiệp 5 mua vật liệu chưa thanh toán với người bán:
Đá 1x2, Số lượng 12m3, Đơn giá không thuế 120.000đ/m3
Kế toán Công ty ghi định khoản:
Nợ TK 152: 1.440.000
Nợ TK 133: 72.000
Có TK 331: 1.512.000
-Trường hợp Xí nghiệp mua hàng thanh toán ngay bằng tiền tạm ứng của Công ty:
Nợ TK 152: Giá thực tế nhập kho của nguyên vật liệu
Nợ TK 133: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
Có TK 141: Tổng giá thanh toán
Ví dụ: Ngày 22 tháng 11 năm 2005, Xí nghiệp 5 mua vật liệu và đã thanh toán bằng tiền tạm ứng của Công ty:
Gạch 2 lỗ A1: 60.000 viên, đơn giá không thuế 420đ
Kế toán Công ty định khoản như sau:
Nợ TK 152: 25.200.000
Nợ TK 133: 2.520.000
Có TK 141(XN5): 27.720.000
Trong quá trình thu mua, không phát sinh chi phí thu mua do nguyên vật liệu được người bán giao tại kho công trình nên không có định khoản phản ánh chi phí thu mua.
Trường hợp nhập nguyên vật liệu từ nguồn dư thừa của công trình khác (thường là các công trình trong cùng xí nghiệp):
Nợ TK 152 (Chi tiết kho nhận NVL)
Có TK 152 (Chi tiết kho xuất NVL)
Ví dụ: Tại Xí nghiệp 5, sau khi hoàn thành công trình nhà ăn Văn phòng Công ty, còn dư 160 Kg xi măng, đơn giá không thuế là 690đ. Số xi măng này được xuất điều chuyển sang cho công trình Trường Trưng Vương:
Nợ TK 152 ( Tr.TV) :110.400
Có TK 152 (VPCT) :110.400
2.2.4.3. Hạch toán nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu.
(1) Trường hợp xuất vật tư cho việc thi công các công trình:
Nợ TK 621: Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho
Có TK 152: Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho
(2) Trường hợp xuất vật tư phục vụ chung cho sản xuất của các Xí nghiệp:
Nợ TK 627
Có TK 152
(3) Trường hợp xuất vật tư phục vụ cho quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 642
Có TK 152
(4) Trường hợp xuất vật tư phục vụ cho đội máy thi công:
Nợ TK 623
Có TK 152
(5) Xuất vật tư điều chuyển cho công trình khác:
Nợ TK 152 (Chi tiết kho nhận)
Có TK 152 (Chi tiết kho xuất)
2.2.4.4. Hạch toán kết quả kiểm kê nguyên vật liệu.
Tại Công ty Xây dựng dân dụng Hà Nội, nguyên vật liệu được mua và nhập thẳng đến kho tại công trình, thường là dùng đến đâu mua đến đó nên thời gian lưu kho của nguyên vật liệu là rất ngắn. Do đó, Công ty không tiến hành kiểm kê nguyên vật liệu
2.2.4.5. Hạch toán đánh giá lại nguyên vật liệu.
Cũng vì Công ty không dự trữ nguyên vật liệu trong kho nên Công ty cũng không tiến hành đánh giá lại nguyên vật liệu.
2.2.4.6. Sổ kế toán tổng hợp.
Công ty Xây dựng Dân dụng Hà Nội ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chung, đối với phần hành kế toán nguyên vật liệu, các loại sổ tổng hợp được sử dụng bao gồm: Sổ Nhật ký chung, Sổ Cái các tài khoản 152,621,627, Bảng cân đối số phát sinh.
Chứng từ vật tư, Bảng tổng hợp
Sổ Nhật ký chung
Sổ Cái TK 152
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ đối chiếu luânchuyển
Bảng kê thanh toán TK141,331
Sơ đồ 16: Trình tự ghi sổ kế toán NVL tại Công ty
Xây dựng Dân dụng Hà Nội
Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Ghi định kỳ
: Đối chiếu
Sổ Nhật ký chung: Định kỳ, căn cứ vào các chứng từ do các Xí nghiệp gửi lên, kế toán cập nhật số liệu vào máy tính. Máy tính sẽ tự động lên Sổ Nhật ký chung. Sổ Nhật ký chung được kế toán tổng hợp quản lý và theo dõi, hàng quý in ra để bảo quản và lưu trữ.
Sổ Cái TK 152, Sổ Cái TK 621, Sổ Cái TK 627: Định kỳ, trên cơ sở các số liệu được kế toán cập nhật, máy tính sẽ tự động chuyển sang Sổ Cái các TK trên. Sổ Cái của các TK cũng được in ra hàng quý cùng với Sổ Nhật ký chung để bảo quản và lưu giữ.
Phần 3
Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty
Xây dựng Dân dụng Hà Nội
3.1. Sự cần thiết và nguyên tắc hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Xây dựng Dân dụng Hà Nội.
Kế toán là một công cụ quan trọng và hữu hiệu trong quản lý kinh tế cả về vĩ mô và vi mô. Hiện nay, trong cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết của Nhà nước, Kế toán trở thành một công cụ không thể thiếu được trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong lĩnh vực kế toán nói chung, kế toán nguyên vật liệu là một bộ phận chiếm vị trí vô cùng quan trọng, vì nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là yếu tố cấu thành nên sản phẩm. Do đó, việc hạch toán nguyên vật liệu luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu trong các doanh nghiệp.
Kế toán nguyên vật liệu là một trong những phần hành Kế toán quan trọng trong doanh nghiệp khi thực hiện tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Do đó, nâng cao và hoàn thiện công tác kế toán nói chung cũng như công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng là điều cần thiết, giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh tế xã hội, đồng thời khẳng định được vị thế của mình trên thị trường.
Công ty Xây dựng Dân dụng Hà Nội là một doanh nghiệp trong lĩnh vực xây lắp nên chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí cũng như giá thành sản phẩm xây lắp. Thực tế đó đòi hỏi Công ty phải không ngừng hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.
Đối với công tác quản lý nguyên vật liệu, trong một doanh nghiệp xây lắp lớn như Công ty Xây dựng Dân dụng Hà Nội thì yêu cầu nắm bắt tình hình nguyên vật liệu cả về số lượng, chất lượng và chủng loại của từng loại nguyên vật liệu một cách chính xác, kịp thời có ý nghĩa rất quan trọng. Những thông tin này giúp cho Phòng Kế hoạch của Công ty xây dựng dự toán nguyên vật liệu một cách kinh tế nhất mà vẫn đảm bảo chất lượng các công trình. Do vậy, để đáp ứng yêu cầu này của công tác quản lý nguyên vật liệu thì việc hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu là một việc làm cần thiết.
Hơn nữa, nguyên vật liệu được sử dụng tại Công ty rất đa dạng với nhiều chủng loại, trong đó có cả những vật liệu ngoài trời. Để sử dụng chúng một cách hiệu quả cho quá trình sản xuất, thi công các công trình đòi hỏi chúng phải được theo dõi, bảo quản sát sao, giảm đến mức tối đa các hao hụt mất mát trong sử dụng và dự trữ, cũng như bảo đảm chất lượng của nguyên vật liệu không bị thay đổi trong quá trình dự trữ. Việc không ngừng hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu cũng là một nhân tố giúp Công ty đạt được mục tiêu này.
Bên cạnh đó, thực hiện tốt công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu sẽ giúp cho thông tin tài chính được phản ánh một cách nhanh chóng, chính xác, góp phần phục vụ đắc lực cho công tác quản lý của Công ty. Mặt khác, khối lượng công việc kế toán tại Công ty hiện nay là khá lớn yêu cầu phải hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nói chung và hạch toán nguyên vật liệu nói riêng, nhằm tìm ra phương pháp hạch toán thích hợp, giảm bớt được khối lượng công việc. Vì vậy, hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu là một yêu cầu, một vấn đề cần được quan tâm đúng mức.
Xuất phát từ những yêu cầu của thực tế như trên, cùng với những quy định ngày càng chặt chẽ của Chế độ Kế toán cũng như các chính sách về kế toán do Nhà nước quy định, Công ty đang thực hiện từng bước quá trình hoàn thiện để công tác kế toán thực sự là công cụ quản lý hiệu quả nhất cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, để thực hiện một cách đúng đắn và khoa học, công tác hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu phải tuân thủ một số nguyên tắc sau:
Yêu cầu tuân thủ Chế độ Kế toán Nhà nước và áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp một cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp, khả năng và trình độ của nhân viên kế toán. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp trong công tác hoàn thiện phải biết vận dụng chế độ kế toán trong doanh nghiệp của mình một cách mềm dẻo, sáng tạo và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Yêu cầu thống nhất, đây là một yêu cầu hết sức quan trọng giúp Nhà nước quản lý tình hình sản xuất kinh doanh của tất cả các ngành, các đơn vị, các thành phần kinh tế. Tính thống nhất ở đây đòi hỏi công tác kế toán phải thống nhất trên nhiều mặt. Ví dụ: mẫu sổ, trình tự và một số nghiệp vụ kế toán phải thống nhất về mặt xây dựng tài khoản cấp 1, cấp 2; thống nhất nội dung phản ánh của tài khoản và thống nhất về tên gọi mã kho hàng hoá…
Yêu cầu cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác, yêu cầu tiết kiệm, hiệu quả. Đây là một trong những yêu cầu cơ bản trong công tác kế toán bởi vì có cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời thì kế toán mới giúp cho ban lãnh đạo của Công ty đưa ra được các quyết sách đúng đắn. Từ đó giúp Công ty tiết kiệm chi phí và nâng cao lợi nhuận.
3.2. Đánh giá công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Xây dựng Dân dụng Hà Nội.
3.2.1. Những ưu điểm.
Công ty Xây dựng Dân dụng Hà Nội là một Công ty có bề dày truyền thống trong lĩnh vực xây lắp. Hơn 30 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty đã có một đội ngũ CBCNV với trình độ chuyên môn và kinh nghiệm trong công việc, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển của Công ty.
Cách thức tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty nói chung và tổ chức bộ máy kế toán nói riêng tương đối hợp lý và có sự linh hoạt trong từng thời kỳ để phù hợp với môi trường cạnh tranh. Nhờ vậy, từ một đơn vị sản xuất kinh doanh với chức năng là xây dựng các công trình dân dụng, phúc lợi cho thành phố trong thời kỳ bao cấp, cơ sở vật chất của Công ty còn nhỏ bé, phân tán, già cỗi và lạc hậu. Đến nay, Công ty đã phát triển lớn mạnh, ngành nghề kinh doanh đa dạng. Công ty có 12 xí nghiệp thành viên, với thị trường hoạt động khắp nội ngoại thành Hà Nội và các tỉnh trên cả nước, đóng góp cho ngân sách Nhà nước hàng tỷ đồng mỗi năm. Công ty luôn quan tâm đến việc đào tạo cán bộ, nâng cao tay nghề cho người lao động, đồng thời tích cực đầu tư mua sắm trang thiết bị hiện đại phục vụ cho sản xuất. Với số vốn cố định gần 100 tỷ đồng Việt Nam và vốn kinh doanh trên 30 tỷ đồng Việt Nam, cùng các vốn liên doanh với các tổ chức khác, Công ty có đủ khả năng đảm nhận thi công các loại hình công trình có chất lượng cao và thời gian nhanh nhất. Công ty đã bàn giao hàng trăm công trình lớn đưa vào sử dụng đạt chất lượng tốt. Nhiều công trình được Bộ Xây dựng trao tặng huy chương vàng chất lượng như: công trình chợ Đồng Xuân - Bắc Qua, công trình nhà đón khách quốc tế của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Hiện nay, Công ty đang thi công nhiều công trình lớn như: Khu đô thị mới Yên Hoà, Khu đô thị mới Nam Thăng Long (Ciputra), Quốc lộ 1,…
Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban trong Công ty được phân chia rõ ràng nhưng có sự phối hợp chặt chẽ với nhau. Phòng Kế hoạch tổng hợp làm tốt khâu xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, kết hợp với Phòng Dự án kiểm tra, thẩm định dự toán các công trình, thông qua phòng tổ chức tiền lương bố trí sử dụng lực lượng lao động một các hợp lý đối với từng công trình, hạng mục công trình. Nhờ vậy, Công ty chủ yếu thực hiện hình thức khoán gọn cho từng xí nghiệp, từng đội thi công. Hình thức này giúp cho Công ty tăng năng suất đảm bảo hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
Đạt được những thành tựu nói trên phải kể đến sự đóng góp không nhỏ của bộ phận kế toán Công ty, trong đó kế toán nguyên vật liệu là phần hành rất quan trọng.
Về tình hình tổ chức bộ máy kế toán nói chung, bộ phận kế toán được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Việc hạch toán chi tiết được thực hiện ở cấp xí nghiệp, nhân viên kế toán dưới xí nghiệp có trách nhiệm hạch toán chi tiết, thu nhận, kiểm tra các chứng từ rồi tập hợp chứng từ gốc chuyển lên Phòng Kế toán tài vụ làm căn cứ ghi sổ kế toán của Công ty.
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung trong Công ty đã đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất đối với công tác kế toán. Hình thức này giúp cho việc xử lý thông tin kế toán được chặt chẽ, chính xác, kịp thời để phục vụ cho việc ra các quyết định quản lý một cách có hiệu quả.
Công ty Xây dựng Dân dụng Hà Nội là một doanh nghiệp có qui mô lớn, đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn cao. Mỗi phần hành kế toán được giao cho một nhân viên chịu trách nhiệm, riêng kế toán TSCĐ và kế toán tiền lương được giao một người thực hiện. Vì vậy có thể nói bộ máy kế toán của công ty được tổ chức gọn nhẹ và hoàn chỉnh, đảm bảo được yêu cầu tách biệt của các phần hành kế toán cơ bản.
Về phần hành kế toán nguyên vật liệu phải kể đến những ưu điểm cụ thể sau:
Về phân loại nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu của Công ty bao gồm nhiều loại, nhiều thứ vật liệu với tính chất và công dụng khác nhau. Dựa vào vai trò và tác dụng của vật liệu, Công ty đã chia vật liệu thành từng loại như vật liệu chính, vật kết cấu, nhiên liệu, … Điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý nguyên vật liệu.
Về quản lý nguyên vật liệu: Công ty giao cho các Xí nghiệp thực hiện tốt kế hoạch thu mua nguyên vật liệu, do vậy đã không để xảy ra tình trạng tạm ngừng thi công do thiếu nguyên vật liệu. Hơn nữa, nguyên vật liệu dùng cho công trình nào được nhập và bảo quản tại kho của công trình đó. Nhờ vậy, việc cung cấp nguyên vật liệu luôn đảm bảo kịp thời, tiết kiệm chi phí thu mua, chi phí lưu kho bãi, giảm hao hụt, mất mát trong quá trình vận chuyển. Với những nguyên vật liệu thừa mà chất lượng còn tốt sẽ được xuất điều chuyển sang công trình có nhu cầu. Việc này giúp Công ty tiết kiệm được chi phí đồng thời tránh trường hợp phải bán lại với giá rẻ.
Về tính giá nguyên vật liệu: Hiện nay, Công ty tính giá nguyên vật liệu nhập kho theo giá thực tế, chính là giá mua không bao gồm thuế GTGT ghi trên hoá đơn. Thực tế, nhà cung cấp đã tính cả chi phí vận chuyển trong giá bán nên thông thường nguyên vật liệu được người bán vận chuyển đến tận kho công trình mà không phát sinh chi phí thu mua. Khi xuất kho, nguyên vật liệu được tính theo giá thực tế đích danh (tức nhập giá nào thì xuất theo giá đó). Việc tính giá nguyên vật liệu như vậy đã phản ánh đúng giá thực tế của nguyên vật liệu và cung cấp thông tin về giá cả nguyên vật liệu một cách kịp thời cho Ban lãnh đạo.
Về hệ thống sổ kế toán: Hiện nay, Công ty đang áp dụng việc ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chung. Hình thức này khá đơn giản, dễ theo dõi và phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty.
Về hạch toán nguyên vật liệu:
Về hạch toá ban đầu: Việc hạch toán ban đầu được thực hiện ở cấp Xí nghiệp. Công ty chỉ tổng hợp các số liệu và tổ chức hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu. Nhờ vậy, khối lượng công việc kế toán trên Phòng Kế toán tài vụ Công ty được giảm nhẹ.
Về hạch toán chi tiết: Nguyên vật liệu được hạch toán chi tiết theo phương pháp Sổ đối chiếu luân chuyển. Phương pháp này theo em rất thích hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. Theo phương pháp này, mỗi công trình, hàng tháng đều có Bảng kê nhập, Bảng kê xuất vật tư rất rõ ràng, cụ thể, giúp cho Ban lãnh đạo Công ty dễ dàng nắm bắt thông tin, dễ so sánh đối chiếu với định mức nguyên vật liệu của từng công trình.
Về hạch toán tổng hợp: Nguyên vật liệu được hạch toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên đúng với quy định áp dụng cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây lắp. Quy trình hạch toán khá gọn nhẹ và nhanh chóng nhờ việc áp dụng kế toán máy.
3.2.2. Những vấn đề còn tồn tại.
Bên cạnh những ưu điểm kể trên, công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Xây dựng Dân dụng Hà Nội vẫn còn một số tồn tại như sau:
Về mặt quản lý nguyên vật liệu:
- Là một doanh nghiệp lớn gồm nhiều Xí nghiệp thành viên ở nhiều nơi nên Công ty không trực tiếp quản lý được tình hình biến động và sử dụng nguyên vật liệu. Công tác thu mua, bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu được giao cho từng Xí nghiệp theo định mức kế hoạch. Do vậy, công tác quản lý nguyên vật liệu vẫn còn mang tính hình thức.
- Công ty có Sổ Danh điểm vật tư, tuy nhiên sổ này được lập từ năm 1996 nên đã cũ và không khoa học. Thực tế các Bảng tổng hợp vật tư cũng không lập theo đúng trình tự trong Sổ Danh điểm.
- Là một doanh nghiệp xây lắp, Công ty không tiến hành dự trữ nguyên vật liệu trong kho, dùng đến đâu mua chuyển thẳng đến kho công trình đến đó. Điều này giúp cho Công ty tiết kiệm được chi phí lưu kho cũng như chi phí vận chuyển. Tuy nhiên, trong điều kiện thị trường vật liệu xây dựng có sự biến động lớn về giá cả như những năm gần đây thì việc không thể dự trữ nguyên vật liệu lại là một hạn chế mà Công ty và các doanh nghiệp xây lắp nói chung cần tìm cách khắc phục.
- Khi tiến hành nhập nguyên vật liệu vào kho, thủ kho và cán bộ vật tư chỉ kiểm tra quy cách và số lượng của vật liệu rồi cho nhập, Công ty không quy định thành lập Ban kiểm nghiệm để kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hoá trước khi nhập kho. Đối với những lô nguyên vật liệu với số lượng và giá trị không lớn thì khâu này có thể bỏ qua. Nhưng đối với những lô nguyên vật liệu lớn thì việc lập Biên bản này là cần thiết, làm căn cứ để giải quyết, xử lý hay quy trách nhiệm khi phát sinh thừa, thiếu, sai quy cách,...
Về mặt hạch toán:
Về hạch toán ban đầu: Việc hạch toán ban đầu ở Công ty khá linh hoạt và phù hợp với tình hình sản xuất thực tế. Tuy nhiên, sự linh hoạt này lại có thể gây nên những tổn thất làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình nếu những người quản lý và sử dụng nguyên vật liệu không có ý thức tự giác. Cụ thể, thủ tục nhập xuất thường không chặt chẽ với những vật liệu có giá trị thấp, thủ kho không tiến hành lập phiếu nhập xuất kho mà vẫn cho phép nhập xuất, đến cuối tháng mới viết phiếu nhập xuất cho toàn bộ số vật tư (có giá trị thấp) đã luân chuyển qua kho. Như vậy, sẽ gây khó khăn cho công tác nắm bắt tình hình biến động vật liệu ở kho, đồng thời rất khó kiểm tra và quy trách nhiệm vật chất với các sai phạm xảy ra, không giám sát được vật tư có được sử dụng đúng mục đích hay không. Do vậy, việc ghi phiếu xuất kho lúc này chỉ mang tính hình thức.
Về công tác hạch toán chi tiết: Hiện nay, việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu được các nhân viên kế toán của các Xí nghiệp thực hiện theo phương pháp Sổ đối chiếu luân chuyển. Phương pháp này giảm nhẹ khối lượng công việc của kế toán, nhưng lại dồn công việc ghi sổ, kiểm tra, đối chiếu vào cuối kỳ, trong khi đó số lượng chứng từ nhập xuất của từng danh điểm nguyên vật liệu lại nhiều, nên công việc kiểm tra, đối chiếu đôi khi gặp khó khăn và làm ảnh đến tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác. Thêm vào đó, các công trình ở rải rác nhiều nơi nên quá trình luân chuyển chứng từ đôi khi còn chậm, làm ảnh hưởng đến tiến độ chung của công tác kế toán.
Về công tác hạch toán tổng hợp: Nguyên vật liệu được mua và nhập tại kho công trình, thường là dùng đến đâu mua đến đó nên thời gian lưu kho của nguyên vật liệu thường ngắn. Tuy nhiên, giá trị của nguyên vật liệu tương đối lớn, nhất là đối với các công trình lớn. Trong khi đó, Công ty lại không tổ chức kiểm kê nguyên vật liệu một cách định kỳ hay đột xuất. Do đó không nắm bắt được tình hình sai khác giữa số liệu thực tế và số liệu trên sổ kế toán nếu có.
Trong quá trình hạch toán kế toán chưa sử dụng TK 151 để phản ánh giá trị nguyên vật liệu đang đi đường chưa về nhập kho mặc dù nghiệp vụ này rất hiếm khi xảy ra. Cuối kỳ nếu nguyên vật liệu chưa về nhập kho, kế toán chỉ lưu chứng từ vào tệp hồ sơ riêng, chờ khi hàng về mới phản ánh váo tài khoản 152. Như vậy, mọi chứng từ mua nguyên vật liệu đã hoàn tất về thủ tục nhưng kế toán không phản ánh vào sổ sách kế toán. Do đó, không tính đúng, tính đủ lượng nguyên vật liệu cuối kỳ chưa về, từ đó làm giảm khả năng giám sát hàng mua. Bên cạnh đó, việc không hạch toán hàng đang đi đường còn làm ảnh hưởng đến quy mô hàng tồn kho của Công ty.
Ngoài ra, kế toán nguyên vật liệu tại Công ty chưa tiến hành phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu.
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Xây dựng Dân dụng Hà Nội.
Sau một thời gian thực tập, tìm hiểu về công tác hạch toán nguyên vật liệu của Công ty, em xin đề xuất một số ý kiến dưới góc độ nghiên cứu của mình, hy vọng Công ty sẽ xem xét trong quá trình hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu ở Công ty.
Kiến nghị 1: Về công tác quản lý nguyên vật liệu
- Giá cả vật liệu xây dựng trên thị trường không phải lúc nào cũng ổn định, đặc biệt trong những năm gần đây giá cả vật liệu xây dựng liên tục có những biến động lớn. Để quá trình thi công được diễn ra một cách liên tục đồng thời đảm bảo chi phí không bị “ đội lên cao ”, Công ty cần có chiến lược cụ thể trong việc thu mua và dự trữ nguyên vật liệu. Do đặc điểm các công trình ở rải rác nhiều nơi, khối lượng vật liệu cần cho một công trình lại lớn nên việc dự trữ nguyên vật liệu trong kho là không khả thi vì chi phí dự trữ và vận chuyển là rất lớn. Muốn giảm được tổn thất do giá cả tăng cao, Công ty nên quan hệ với những bạn hàng uy tín và ký kết hợp đồng dài hạn với những điều khoản có lợi nhất cho Công ty. Ngoài ra, Công ty nên tích cực tìm kiếm những nhà cung cấp mới bởi đôi khi những nhà cung cấp này có những chính sách rất ưu đãi. Làm được như vậy sẽ giúp cho quá trình sản xuất thi công diễn ra liên tục, không bị gián đoạn ngay cả khi nguyên vật liệu trên thị trường khan hiếm.
- Để quản lý tốt nguyên vật liệu trong kho, Công ty cần phải nâng cao hơn nữa trình độ nghiệp vụ của nhân viên ở bộ phận kho.
Kiến nghị 2: Lập sổ Danh điểm vật tư
Đối với Công ty sử dụng nhiều loại vật liệu như Công ty Xây dựng Dân dụng Hà Nội thì việc xây dựng một Sổ Danh điểm hoàn chỉnh thống nhất trong toàn Công ty là cần thiết. Nó giúp cho công tác kế toán chi tiết vật liệu giảm bớt được khối lượng ghi chép, đơn giản, dễ theo dõi, nâng cao hiệu quả của công tác kế toán. Theo phương pháp này, mỗi thứ vật tư mang một số hiệu riêng gọi là số danh điểm. Mỗi số danh điểm bao gồm nhiều chữ số sắp xếp theo một thứ tự nhất định để chỉ loại, nhóm và thứ. Muốn vậy, Công ty nên phân loại TK152 ra thành nhiều tiểu khoản dùng để chỉ các nhóm vật liệu tương ứng. Để có thể quản lý tới từng thứ, loại vật tư trong từng nhóm ta chỉ cần thêm các chữ số vào sau mỗi nhóm. Toàn bộ các danh điểm vật liệu sẽ được thể hiện trên Sổ Danh điểm vật liệu. Hệ thống này đảm bảo cho việc quản lý vật liệu một cách rõ ràng, chính xác, tương ứng với chủng loại, quy cách vật liệu. Sổ Danh điểm vật liệu giúp cho việc thống nhất tên gọi vật liệu, thống nhất đơn vị tính, thống nhất quy cách, phẩm chất, thống nhất mở thẻ kho, đồng thời cũng thống nhất mã vật liệu giữa phòng kế toán của công ty với kế toán dưới Xí nghiệp. Sổ Danh điểm có thể lập theo mẫu dưới đây:
SỔ DANH ĐIỂM VẬT LIỆU
Ký hiệu
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư
Đơn vị tính
Đơn giá
Ghi chú
Nhóm
Danh điểm VT
1
2
3
4
5
6
1521
15211
15212
15213
15214
15215
15216
15217
15218
15219
15211-1
15211-2
15211-3
15212-1
15212-2
15215-1
15215-2
Vật liệu chính
Sắt thép
Thép tròn Æ4
Thép tròn Æ6
Thép tròn Æ8
...
Tiểu ngũ kim
Đinh 1 phân
Đinh 2 phân
...
Xi măng
Vật liệu mộc
Vật liệu ngoài trời
Gạch đặc máy
Gạch rỗng 2 lỗ
...
Vật liệu trang trí
Vật liệu điện
Vật liệu nước
Vật liệu và TB VS
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Viên
Viên
1522
15221
15221-1
15221-2
Vật kết cấu
Kết cấu gỗ
Cửa đi
Cửa sổ
...
Cái
Cái
1523
Nhiên liệu
1534
Phụ tùng thay thế
1525
Vật liệu khác
Kiến nghị 3: Kiểm kê nguyên vật liệu
Nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác quản lý cũng như hạch toán đúng và đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, Công ty nên tiến hành kiểm kê vật tư, lập Biên bản kiểm kê làm căn cứ ghi sổ trong trường hợp phát sinh thừa, thiếu nguyên vật liệu.
Nếu vật liệu thừa so với sổ sách, chưa xác định được nguyên nhân:
Nợ TK 152: Trị giá NVL thừa
Có TK 3381: Trị giá NVL thừa chờ xử lý
Nếu vật liệu thừa so với sổ sách, xác định là của Công ty:
Nợ TK 152
Có TK 711
Nếu vật liệu thiếu so với sổ sách, chưa xác định được nguyên nhân:
Nợ TK 1381
Có TK 152
Khi có quyết định xử lý số vật liệu thiếu, tuỳ từng trường hợp, kế toán ghi:
Nợ TK 621,623,627: Ghi tăng chi phí
Nợ TK 1388,111,112,334: Phần được bồi thường
Có TK 1381: Trị giá NVL thiếu
BIÊN BẢN KIỂM KÊ VẬT TƯ
Thời điểm kiểm kê:
Ban kiểm kê gồm:
Ông, bà:............................................. Trưởng ban
Ông, bà:.............................................. Uỷ viên
Ông, bà:............................................... Uỷ viên
Đã kiểm kê kho:............, có những mặt hàng dưới đây
Tên vật tư
Theo sổ sách
Theo kiểm kê
Chênh lệch
Ghi chú
SL
TT
SL
TT
Thừa
Thiếu
SL
TT
SL
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
Cộng
Kiến nghị 4: Tổ chức Ban kiểm nghiệm vật tư
Khi tổ chức thu mua nguyên vật liệu, Công ty nên tổ chức Ban kiểm nghiệm để kiểm tra số lượng, quy cách, chất lượng vật tư, sản phẩm, hàng hoá trước khi nhập kho. Với những lô nguyên vật liệu có khối lượng và giá trị lớn việc làm này là rất cần thiết.
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ
XN:...........Kho:
Ngày...... tháng......năm.....
Căn cứ....................................ngày.........tháng........năm..........của.............
.............................................................................................................................
Ban kiểm nghiệm gồm có:
....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
TT
Tên, nhãn hiệu vật tư
Đvt
Số lượng
Theo Chứng từ
Thực nhập
Đúng quy cách, phẩm chất
Không đúng quy cách, phẩm chất
Kiến nghị 5: Phân tích tình hình cung cấp, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình sản xuất thi công các công trình, tình trạng thiếu nguyên vật liệu hay nguyên vật liệu không đủ phẩm chất sẽ làm ảnh hưởng lớn đến tiến độ thi công cũng như chất lượng của công trình. Xuất phát từ vai trò quan trọng của nguyên vật liệu như vậy cùng với yêu cầu cung cấp thông tin nhanh, chính xác, kế toán nguyên vật liệu Công ty cần phân tích tình hình cung cấp, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu để biết được nguyên vật liệu có được cung cấp đầy đủ, kịp thời và đúng quy cách hay không. Từ đó, giúp cho Ban lãnh đạo Công ty thấy rõ được ưu nhược điểm trong công tác cung cấp nguyên vật liệu của các nhà cung cấp, đồng thời có những điều chỉnh phù hợp đảm bảo nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầy đủ và chất lượng.
Kế toán có thể tiến hành lập các Bảng phân tích theo mẫu dưới đây
BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT LIỆU
Từ ngày đến ngày
XN:
Công trình:
TT
Tên vật liệu
Đvt
Số lượng
Chênh lệch
Kế hoạch
Thực tế
Tuyệt đối
Tương đối
A
B
C
1
2
3
4
Tổng cộng
Qua Bảng phân tích trên có thể thấy được tình hình thực tế cung cấp các loại nguyên vật liệu sai khác như thế nào so với kế hoạch, cần xác định nguyên nhân và ảnh hưởng của việc sai khác đó đối với tiến độ cũng như chất lượng công trình.
Biết được tình hình cung cấp nguyên vật liệu cũng cần phải biết số nguyên vật liệu được cung cấp đó đã được sử dụng như thế nào, hết hay không hết, có bị ứ đọng hay không. Từ đó cho thấy tiến độ thi có nhanh chóng và đảm bảo đúng kế hoạch hay không. Để làm được điều này, kế toán có thể lập Bảng phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu theo mẫu dưới đây:
BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU
Từ ngày đến ngày
XN:
Công trình:
TT
Tên vật liệu
Đvt
Số lượng
Chênh lệch
Kế hoạch
Cung cấp
Sử dụng
SD-KH
SD-CC
Tuyệt
đối
Tương
đối
Tuyệt đối
Tương đối
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
Kiến nghị 6: Hạch toán nguyên vật liệu mua đang đi đường
Trong quá trình hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, kế toán nên sử dụng TK 151 để phản ánh trị giá NVL đang đi đường chưa về nhập kho. Trong kỳ, nếu hàng chưa về nhập kho, kế toán phản ánh vào bên Nợ của TK 151, sang kỳ sau, khi hàng về nhập kho, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 152
Có TK 151
KẾT LUẬN
Công ty Xây dựng Dân dụng Hà Nội là một doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực xây lắp. Vì thế, nguyên vật liệu có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất, kinh doanh của Công ty, bởi chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, kinh doanh. Ban lãnh đạo Công ty luôn quan tâm đến công tác kế toán nói chung và công tác quản lý cũng như phương pháp kế toán nguyên vật liệu nói riêng nhằm đem lại kết quả sản xuất kinh doanh cao cho Công ty. Có thể nói đây là nhiệm vụ được nhiều phòng ban trong Công ty cùng đảm nhiệm chứ không phải của riêng Phòng Kế toán tài vụ.
Xuất phát từ những nhận thức rất đúng đắn và kịp thời như vậy nên kết quả kinh doanh của Công ty không ngừng gia tăng qua các năm. Kết quả đó đã chứng tỏ hướng đi mà Công ty lựa chọn là đúng đắn. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý và kế toán nguyên vật liệu tại Công ty vẫn còn một số tồn tại mà Công ty sẽ tiếp tục nghiên cứu để khắc phục trong thời gian tới.
Sau một thời gian thực tập, được tìm hiểu thực tế hoạt động kế toán doanh nghiệp nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng tại Công ty, em đã mạnh dạn đề xuất một số ý kiến, hy vọng có thể góp một phần nhỏ trong quá trình hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu của Công ty. Song do kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp, nhận xét của thầy giáo hướng dẫn và các cán bộ kế toán phòng Kế toán tài vụ Công ty. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trương Anh Dũng cùng tập thể cán bộ phòng Kế toán đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
MỤC LỤC
XN XÂY LẮP SỐ 5
BẢNG KÊ THANH TOÁN TẠM ỨNG TK 141
THÁNG 10 NĂM 2005
PHẦN TẠM ỨNG TIỀN
PHẦN THANH TOÁN
SDCK
Tên công trình
SDĐK
Số tiền nhận nợ
Chứng từ
Nội dung
Ghi Có TK 141 Nợ các TKĐƯ
SH
NT
133
152
153
211
621
6277
6278
Cộng PS có
F5 Yên Hoà
304.854.185
F5 Yên Hoà
527098
07-10-05
Thép
3.421.467
68.429.346
71.850.813
80087
18-10-05
Khoá, Bản lề
600.000
12.000.000
12.600.000
Chốt, vít
25.000
500.000
525.000
Que hàn
130.000
2.600.000
2.730.000
Thiếc hàn
100.000
2.000.000
2.100.000
91577
16-10-05
Gạch
646.740
6.467.398
7.114.138
Cộng
304.854.185
4.923.207
91.996.744
96.919.951
Trụ sở
công an
...
Tổng
Ngày 02 tháng 11 năm 2005
Giám đốc công ty
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán
Giám đốc XN 5
Kế toán XN 5
Phương Kim Thảo
Nguyễn Bá Quế
Phạm Tiến Điệp
Nguyễn Kim Anh
Cao Thị Tơ
Nợ TK 152: 428.897.199 Nợ TK 152:
CÔNG TY XÂY DỰNG DÂN DỤNG Nợ TK 153: - Nợ TK 153:
Có TK 331: 336.900.455 Có TK 152:
Có TK 141: 91.996.744 Có TK 153:
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP VẬT TƯ
THÁNG 10 NĂM 2005
TÊN ĐƠN VỊ : XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SỐ 5
CÔNG TRÌNH : NHÀ F5 KHU ĐÔ THỊ YÊN HOÀ
TT
Tên nhóm vật tư
Nhập 331
Nhập 141
Nhập khác
Tổng
Ghi chú
TÀI KHOẢN 152
336.900.455
91.996.744
428.897.199
1
Sắt thép
297.229.435
68.429.346
365.658.781
2
Xi măng
6.271.000
6.271.000
3
VL gỗ
4
VL ngoài trời
25.100.020
6.467.398
31.567.418
5
VL trang trí
6
VL điện
7
VL nước
8
VL và TB vệ sinh
9
Kết cấu gỗ
10
Kết cấu bê tông
11
Kết cấu thép, kim loại, kính
12
Tiểu ngũ kim
8.300.000
17.100.000
25.400.000
13
Nhiên liệu
14
Phụ tùng thay thế
15
Vật liệu khác
TÀI KHOẢN 153
Hà nội, ngày 31 tháng 10 năm 2005
Gám đốc XN 5 Kế toán lập biểu
Nợ TK 152: 765.813.808 Nợ TK 152:
CÔNG TY XÂY DỰNG DÂN DỤNG Nợ TK 153: 1.650.000 Nợ TK 153:
Có TK 331: 755.045.825 Có TK 152:
Có TK 141: 12.417.983 Có TK 153:
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP VẬT TƯ
THÁNG 11 NĂM 2005
TÊN ĐƠN VỊ : XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SỐ 5
CÔNG TRÌNH : NHÀ F5 KHU ĐÔ THỊ YÊN HOÀ
TT
Tên nhóm vật tư
Nhập 331
Nhập 141
Nhập khác
Tổng
Ghi chú
TÀI KHOẢN 152
755.045.825
10.767.983
765.813.808
1
Sắt thép
477.966.500
477.966.500
2
Xi măng
19.090.904
19.090.904
3
VL gỗ
161.219.000
161.219.000
4
VL ngoài trời
84.577.421
8.641.983
93.219.404
5
VL trang trí
6
VL điện
5.742.000
5.742.000
7
VL nước
8
VL và TB vệ sinh
266.000
266.000
9
Kết cấu gỗ
10
Kết cấu bê tông
11
Kết cấu thép, kim loại, kính
12
Tiểu ngũ kim
6.450.000
1.860.000
8.310.000
13
Nhiên liệu
14
Phụ tùng thay thế
15
Vật liệu khác
TÀI KHOẢN 153
1.650.000
1.650.000
Hà nội, ngày 30 tháng 11 năm 2005
Gám đốc XN 5 Kế toán lập biểu
Nợ TK 152: 971.277.116 Nợ TK 152:
CÔNG TY XÂY DỰNG DÂN DỤNG Nợ TK 153: 14.405.715 Nợ TK 153:
Có TK 331: 852.182.456 Có TK 152:
Có TK 141: 133.500.375 Có TK 153:
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP VẬT TƯ
THÁNG 12 NĂM 2005
TÊN ĐƠN VỊ : XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SỐ 5
CÔNG TRÌNH : NHÀ F5 KHU ĐÔ THỊ YÊN HOÀ
TT
Tên nhóm vật tư
Nhập 331
Nhập 141
Nhập khác
Tổng
Ghi chú
TÀI KHOẢN 152
843.896.741
127.380.375
971.277.116
1
Sắt thép
760.803.775
89.980.375
850.784.150
2
Xi măng
8.181.816
8.181.816
3
VL gỗ
13.054.000
37.400.000
50.454.000
4
VL ngoài trời
56.907.150
56.907.150
5
VL trang trí
6
VL điện
7
VL nước
8
VL và TB vệ sinh
9
Kết cấu gỗ
10
Kết cấu bê tông
11
Kết cấu thép, kim loại, kính
12
Tiểu ngũ kim
4.950.000
4.950.000
13
Nhiên liệu
14
Phụ tùng thay thế
15
Vật liệu khác
TÀI KHOẢN 153
8.285.715
6.120.000
14.405.715
Hà nội, ngày 31 tháng 12 năm 2005
Gám đốc XN 5 Kế toán lập biểu
CÔNG TY XÂY DỰNG DÂN DỤNG
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN VẬT TƯ
QUÝ IV NĂM 2005
TÊN ĐƠN VỊ : XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SỐ 5
CÔNG TRÌNH : NHÀ F5 KHU ĐÔ THỊ YÊN HOÀ
Diễn giải
Số dư
đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Số dư cuối kỳ
Nhập 331
Nhập 141
Nhập khác
Xuất CT(621)
Xuất SD (627)
Xuất khác
TÀI KHOẢN 152
1.935.843.021
230.145.102
2.165.988.123
Sắt thép
1.536.999.710
158.409.721
1.694.409.431
Xi măng
33.543.720
33.543.720
VL gỗ
174.273.000
37.400.000
211.673.000
VL ngoài trời
166.584.591
15.109.381
181.693.972
VL trang trí
VL điện
5.742.000
5.742.000
VL nước
VL và TB vệ sinh
266.000
266.000
Kết cấu gỗ
Kết cấu bê tông
Kết cấu thép, kim loại, kính
Tiểu ngũ kim
19.700.000
18.960.000
38.660.000
Nhiên liệu
Phụ tùng thay thế
Vật liệu khác
TÀI KHOẢN 153
8.285.715
7.770.000
16.055.715
Hà nội, ngày 31 tháng 12 năm 2005
Gám đốc XN 5 Kế toán lập biểu
Nợ TK 621: 428.897.199
CÔNG TY XÂY DỰNG DÂN DỤNG Nợ TK 627:
Có TK 152: 428.897.199
Có TK 153:
BẢNG TỔNG HỢP XUẤT VẬT TƯ
THÁNG 10 NĂM 2005
TÊN ĐƠN VỊ : XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SỐ 5
CÔNG TRÌNH : NHÀ F5 KHU ĐÔ THỊ YÊN HOÀ
TT
Tên nhóm vật tư
Xuất 621
Xuất 627
Xuất khác
Tổng
Ghi chú
TÀI KHOẢN 152
428.897.199
428.897.199
1
Sắt thép
365.658.781
365.658.781
2
Xi măng
6.271.000
6.271.000
3
VL gỗ
4
VL ngoài trời
31.567.418
31.567.418
5
VL trang trí
6
VL điện
7
VL nước
8
VL và TB vệ sinh
9
Kết cấu gỗ
10
Kết cấu bê tông
11
Kết cấu thép, kim loại, kính
12
Tiểu ngũ kim
25.400.000
25.400.000
13
Nhiên liệu
14
Phụ tùng thay thế
15
Vật liệu khác
TÀI KHOẢN 153
Hà nội, ngày 31 tháng 10 năm 2005
Gám đốc XN 5 Kế toán lập biểu
Nợ TK 621: 767.463.808
CÔNG TY XÂY DỰNG DÂN DỤNG Nợ TK 627 : -
Có TK 152: 765.813.808
Có TK 153: 1.650.000
BẢNG TỔNG HỢP XUẤT VẬT TƯ
THÁNG 11 NĂM 2005
TÊN ĐƠN VỊ : XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SỐ 5
CÔNG TRÌNH : NHÀ F5 KHU ĐÔ THỊ YÊN HOÀ
TT
Tên nhóm vật tư
Xuất 621
Xuất 627
Xuất khác
Tổng
Ghi chú
TÀI KHOẢN 152
765.813.808
765.813.808
1
Sắt thép
477.966.500
477.966.500
2
Xi măng
19.090.904
19.090.904
3
VL gỗ
161.219.000
161.219.000
4
VL ngoài trời
93.219.404
93.219.404
5
VL trang trí
6
VL điện
5.742.000
5.742.000
7
VL nước
8
VL và TB vệ sinh
266.000
266.000
9
Kết cấu gỗ
10
Kết cấu bê tông
11
Kết cấu thép, kim loại, kính
12
Tiểu ngũ kim
8.310.000
8.310.000
13
Nhiên liệu
14
Phụ tùng thay thế
15
Vật liệu khác
TÀI KHOẢN 153
1.650.000
1.650.000
Hà nội, ngày 30 tháng 11 năm 2005
Gám đốc XN 5 Kế toán lập biểu
Nợ TK 621: 985.682.831
CÔNG TY XÂY DỰNG DÂN DỤNG Nợ TK 627:
Có TK 152: 971.277.116
Có TK 153: 14.405.715
BẢNG TỔNG HỢP XUẤT VẬT TƯ
THÁNG 12 NĂM 2005
TÊN ĐƠN VỊ : XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SỐ 5
CÔNG TRÌNH : NHÀ F5 KHU ĐÔ THỊ YÊN HOÀ
TT
Tên nhóm vật tư
Xuất 621
Xuất 627
Xuất khác
Tổng
Ghi chú
TÀI KHOẢN 152
971.277.116
971.277.116
1
Sắt thép
850.784.150
850.784.150
2
Xi măng
8.181.816
8.181.816
3
VL gỗ
50.454.000
50.454.000
4
VL ngoài trời
56.907.150
56.907.150
5
VL trang trí
6
VL điện
7
VL nước
8
VL và TB vệ sinh
9
Kết cấu gỗ
10
Kết cấu bê tông
11
Kết cấu thép, kim loại, kính
12
Tiểu ngũ kim
4.950.000
4.950.000
13
Nhiên liệu
14
Phụ tùng thay thế
15
Vật liệu khác
TÀI KHOẢN 153
14.405.715
14.405.715
Hà nội, ngày 31 tháng 12 năm 2005
Gám đốc XN 5 Kế toán lập biểu
CÔNG TY XÂY DỰNG DÂN DỤNG
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày 01/10/2005 đến ngày 31/12/2005
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi Sổ Cái
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Trang trước chuyển sang
…
31/10/05
XN5
31/10/05
XN5 - Thanh toán tiền mua vật tư tháng 10/2005
152
3311
336.900.455
336.900.455
31/10/05
XN5
31/10/05
XN5 - Thanh toán tiền tạm ứng mua vật tư tháng 10/2005
152
141
91.996.744
91.996.744
30/11/05
XN5
30/11/05
XN5 - Thanh toán tiền mua vật tư tháng 11/2005
152
3311
755.045.825
755.045.825
30/11/05
XN5
30/11/05
XN5 - Thanh toán tiền mua vật tư tháng 11/2005
152
141
10.767.983
10.767.983
30/11/05
XN5
30/11/05
XN5 - Thanh toán tiền tạm ứng mua vật tư tháng 11/2005
153
141
1.650.000
1.650.000
31/12/05
XN5
31/12/05
XN5 - Thanh toán tiền mua vật tư tháng 12/2005
152
3311
843.896.741
843.896.741
31/12/05
XN5
31/12/05
XN5 - Thanh toán tiền mua vật tư tháng 12/2005
152
141
127.380.375
127.380.375
31/12/05
XN5
31/12/05
XN5 - Thanh toán tiền mua vật tư tháng 12/2005
153
141
6.120.000
6.120.000
31/12/05
XN5
31/12/05
XN5 - Thanh toán tiền mua vật tư tháng 12/2005
153
3311
8.285.715
8.285.715
31/12/05
XN5
31/12/05
Xuất vật tư nhà F5 Yên Hoà
621
153
16.055.715
16.055.715
31/12/05
XN5
31/12/05
Xuất vật tư nhà F5 Yên Hoà
621
152
2.165.988.123
2.165.988.123
31/12/05
XN5
31/12/05
Xuất vật tư CT nhà ăn VPCT
621
152
13.533.006
13.533.006
31/12/05
XN5
31/12/05
Xuất vật tư UBND Trung Yên
621
152
26.711.194
26.711.194
31/12/05
XN5
31/12/05
Xuất vật tư sửa chữa VPCT
621
152
42.557.900
42.557.900
31/12/05
XN5
31/12/05
Xuất vật tư Trường Trưng Vương
621
152
141.869.970
141.869.970
31/12/05
XN5
31/12/05
Xuất vật tư CA Trung Yên
621
152
498.580.504
498.580.504
31/12/05
XN9
31/12/05
Xuất vật tư biệt thự 5.2ha Yên Hoà
621
152
178.714.934
178.714.934
…
Cộng chuyển trang sau
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu
CÔNG TY XÂY DỰNG DÂN DỤNG
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 152
Nguyên liệu, vật liệu
Từ ngày 01/10/2005 đến ngày 31/12/2005
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang Sổ Nhật ký chung
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
608.784.894
…
31/10/05
XN5
31/10/05
XN5 - Thanh toán tiền mua vật tư tháng 10/2005
3311
336.900.455
31/10/05
XN5
31/10/05
XN5 - Thanh toán tiền TƯ mua vật tư tháng 10/2005
141
91.996.744
30/11/05
XN5
30/11/05
XN5 - Thanh toán tiền mua vật tư tháng 11/2005
3311
755.045.825
30/11/05
XN5
30/11/05
XN5 - Thanh toán tiền TƯ mua vật tư tháng 11/2005
141
10.767.983
31/12/05
XN5
31/12/05
XN5 - Thanh toán tiền mua vật tư tháng 12/2005
3311
843.896.741
31/12/05
XN5
31/12/05
XN5 - Thanh toán tiền mua vật tư tháng 12/2005
3311
127.380.375
31/12/05
XN5
31/12/05
Xuất vật tư nhà F5 Yên Hoà
621
2.165.988.123
31/12/05
XN5
31/12/05
Xuất vật tư CT nhà ăn VPCT
621
13.533.006
31/12/05
XN5
31/12/05
Xuất vật tư UBND Trung Yên
621
26.711.194
31/12/05
XN5
31/12/05
Xuất vật tư sửa chữa VPCT
621
42.557.900
31/12/05
XN5
31/12/05
Xuất vật tư Trường Trưng Vương
621
141.869.970
31/12/05
XN5
31/12/05
Xuất vật tư CA Trung Yên
621
498.580.504
31/12/05
XN9
31/12/05
Xuất vật tư biệt thự 5.2ha Yên Hoà
621
178.714.934
…
Cộng phát sinh
44.431.416.744
44.063.860.274
Dư cuối kỳ
974.341.364
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN
Quý 4/2005
Kho: F5 Yên Hòa - XN5
Chủng loại
vật tư
Đơn vị
Đơn giá
Dư đầu kỳ
Nhập 331
Nhập 141
Xuất CT 621
Tồn cuối kỳ
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Tháng 10/2005
I. Sắt thép
Ø10
Ø6
Ø18
Ø16
Ø22
Ø25
Ø28
Thép mạ sòng
Thép hộp40x80x6
II. Tiểu ngũ kim
III. Xi măng
IV. Gỗ
V. VL ngoài trời
Tháng 11/2005
...
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
m2
cây
kg
7.500
7.300
7.817,12
7.616,97
7.900
8.000
8.296,93
33.340
150.000
28.805
739
2.262
297.229.435
216.037.500
5.776.855
75.415.080
8.300.000
6.271.000
25.100.020
537
592
1250
1320
650
800
50
68.429.346
3.920.100
4.509.246
9.875.000
10.560.000
5.393.000
26.672.000
7.500.000
17.100.000
6.467.398
28.805
537
739
592
1250
1320
650
3.062
50
365.658.781
216.037.500
3.920.100
5.776.855
4.509.246
9.875.000
10.560.000
5.393.000
102.087.080
7.500.000
25.400.000
6.271.000
31.567.418
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36480.doc