Thứ nhất, để giảm thiểu số lượng tài sản đã hết thời gian khấu hao nhưng vẫn còn được sử dụng, xí nghiệp cần tổ chức thực hiện tốt các nội dung sau:
-Tổ chức kiểm kê đánh giá lại thực trạng của những tài sản cố định đã hết khấu hao, nếu tài sản nào còn sử dụng tốt thì tăng cường chế độ quản lý hiện vật, tăng công suất sử dụng và sớm có kế hoạch thay thế.
-Mạnh dạn nhượng bán, thanh lý những tài sản đã lạc hậu hoặc hiệu quả sử dụng kém. Vì nếu cứ cố kéo dài mãi việc sử dụng những tài sản này tốn kém nhiều chi phí sửa chữa, có nguy cơ mất an toàn lao động, sản phẩm do chúng tạo ra không đảm bảo chất lượng và có thể doanh nghiệp bị tụt hậu, kém khả năng cạnh tranh do mất cơ hội để đầu tư trang bị những loại tài sản cố định mới có công nghệ hiện đại, kỹ thuật tiên tiến.
-Đưa nội dung phản ánh thực trạng về mặt kỹ thuật, công nghệ, tính năng, tác dụng của những tài sản cố định đã khấu hao hết nguyên giá hiện có tại doanh nghiệp vào trong báo cáo thuyết minh tài chính hàng năm của xí nghiệp. Tổ chức các hội nghị phân tích đánh giá hiệu quả của việc tiếp tục sử dụng hay không sử dụng những tài sản này để có quyết định kịp thời.
Thứ hai,mặc dù các phần hành kế toán ở xí nghiệp giày thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ được thực hiện nền nếp, đúng với quy định của pháp lệnh kế toán thống kê nhưng để tăng cường kiểm tra, giám sát các thông tin tác nghiệp và thông tin tài chính, kiểm tra sự tiết kiệm, tính hiệu quả và hiêu suất của các hoạt động nhằm phát hiện ngăn ngừa những hiện tượng vi phạm chính sách chế độ kế toán, đồng thời rà soát lại hệ thống kế toán và các qui tắc kiểm soát nội bộ có liên quan, giám sát sự hoạt động của hệ thống này cũng như tham gia hoàn thiện chúng, xí nghiệp nên tổ chức tổ kiểm toán nội bộ.
79 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1742 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện hạch toán tài sản cố định hữu hình tại Xí nghiệp Giày thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ (Trực thuộc công ty XNK Mây tre Việt Nam), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
: Chuyển khoản
Thời hạn thanh toán: Bên mua cam kết trả 100% tổng số tiền sau khi nhận đủ hàng và đủ giấy tờ để thanh toán.
Biên bản này được lập thành 2 bản, mỗi bên giữ 1 bản có giá trị như nhau.
Đại diện bên bán hàng Đại diện bên mua hàng
(Ký tên, đóng dấu) (Ký tên, đóng dấu)
Theo sự chỉ đạo của lãnh đạo Xí nghiệp, máy vi tính này được giao cho phòng kế toán quản lý, khai thác và sử dụng.
Công ty XNK mây tre VN Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Xí nghiệp giày TTXK Kiêu Kỵ Độc lập-Tự Do –Hạnh phúc
h à Nội ngày 21/5/2001
Biên bản bàn giao thiết bị
Căn cứ vào Quyết định số XNK MT/GTX-PKT về việc trang bị thiết bị phục vụ quản lý
Chúng tôi gồm:
1.Đại diện bên giao
Ông Đào Xuân Phúc Chức vụ: Trưởng phòng kỹ thuật
2.Đại diện bên nhận
Ông Nguyễn Minh Trí Chức vụ: Trưởng phòng kế toán
Cùng bàn giao thiết bị như sau;
01 Máy PC PENTIUM III-1,13 GHZ nguyên chiếc mới 100%
Tình trạng kỹ thuật tốt, bên bán bảo hành 36 tháng
Đại diện bên giao Đại diện bên nhận
Tiếp đó kế toán tập hợp hoá đơn như Hoá đơn (GTGT), giấy báo Nợ của Ngân hàng để ghi thẻ TSCĐ và vào Sổ chi tiết tăng giảm TSCĐ và vào Bảng danh sách TSCĐ của Xí nghiệp.
Đối với trường hợp giảm TSCĐ, căn cứ vào các chứng từ có liên quan, kế toán ghi giảm TSCĐ trên thẻ TSCĐ, trên sổ chi tiết tăng giảm TSCĐ và xoá tên trên sổ TSCĐ của Xí nghiệp bằng một nét gạch chéo (vẫn nhìn rõ giá trị trên sổ). Sang năm sau khi lập sổ TSCĐ thì không còn TSCĐ này
Thẻ tài sản cố định Mẫu số 02-TSCĐ
Số IV.13.2001.593 Lập ngày 27 tháng 5 năm 2001
Căn cứ vào biên bản giao nhận hàng ngày 21 tháng 5 năm 2001
Tên TSCĐ: Máy vi tính PENTIUM III- 1,13 GHZ
Nước sản xuất: Inđônẽia
Bộ phận quản lý sử dụng: Phòng kế toán tài vụ
Năm sản xuất: 2001
Nguồn vốn đầu tư: Quỹ đầu tư phát triển
Công suất thiết kế:
Chứng từ
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị hao mòn TSCĐ
Giá trị còn lại
Số
Ngày tháng
Diễn giải
TK đối ứng
Số lượng
Tiền
Nguồn vốn đầu tư
Tỷ lệ khấu hao quý
(%)
Tài khoản đối ứng
Thời gian đưa vào sử dụng
Luỹ kế từ khi sử dụng
505
27/5/
2001
Tăng TSCĐ cân cứ vào biên bản giao nhận hàng số 380
1121
01
8.315.000
Tự bổ xung
6,25
642
21/5/
2001
Trích khấu hao năm 2001
1.212.604
1.212.604
7.102.396
Đình chỉ sử dụng ngày ....tháng....năm
Lý do đình chỉ
Ghi giảm TSCĐ ngày ...tháng ...năm
Lý do giảm
Người lập biểu Kế toán trưởng
IV. Hạch toán tổng hợp biến động tăng giảm TSCĐ hữu hình tại Xí nghiêp giày thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ
Cùng với việc hạch toán chi tiết TSCĐ, kế toán tiến hành hạch toán tổng hợp TSCĐ nhằm phản ánh chính xác tình hình tăng giảm TSCĐ, tình hình hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng.
Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tình hình biến động TSCĐ, kế toán xử lý thông qua trình tự sau;
Sau khi kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ, từ các chứng từ gốc, kế toán lập các Phiếu ghi sổ và thẻ TSCĐ. Sau đó kế toán tiến hành nhập dữ liệu từ các Phiếu ghi sổ lên các Chứng từ ghi sổ. Từ các Chứng từ ghi sổ, máy sẽ tự động lập lên các Sổ đăng ký chứng từ, sổ cái tương ứng và các bảng, biểu, báo cáo kế toán.
Hạch toán tăng TSCĐ hữu hình
Tại xí nghiệp, nghiệp vụ tăng TSCĐ chủ yếu là do mua sắm và xây dựng cơ bản hoàn thành.
Trường hợp tăng TSCĐ do mua sắm
Xuất phát từ nhu cầu của các bộ phận và thực hiện kế hoạch đầu tư đổi mới nhằm phát triển kế hoạch của đơn vị, xí nghiệp tiến hành mua sắm TSCĐ theo trình tự sau:
-Bộ phận có nhu cầu làm tờ trình đề nghị mua sắm TSCĐ đầu tư cho đơn vị mình, nói rõ mục đích sử dụng, phương pháp sản xuất kinh doanh, quản lý khai thác sử dụng TSCĐ đó.
-Theo nhu cầu thực tế, lãnh đạo Công ty XNK mây tre duyệt. Sau đó cho phép mua sắm TSCĐ thông qua Quyết định đầu tư.
-Theo quyết định đầu tư tài sản, các bộ phận chức năng thực hiện mua sắm TSCĐ theo chế độ hiện hành.
Kế toán tập hợp các chứng từ có liên quan vào hồ sơ TSCĐ. Các chứng từ này bao gồm: Tờ trình yêu cầu mua tài sản,hợp đồng kinh tế, biên bản giao nhận TSCĐ, hoá đơn (GTGT), biên bản bàn giao tài sản cho đơn vị sử dụng...Căn cứ vào các chứng từ này kế toán lập các Phiếu ghi sổ ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111,112,331...: Tổng giá thanh toán
và ghi bút toán kết chuyển nguồn
Nợ TK 441,414...
Có TK 411
Nếu TSCĐ này được hình thành bằng nguồn vốn khấu hao kế toán ghi:
Có TK 009: Nguyên giá TSCĐ
Lấy trường hợp mua máy PC PENTIUM III – 1,13 GHZ làm ví dụ. Tài sản này đã được bàn giao cho phòng kế toán ngày 21/5/2001. Ngày 25/5/2001 bên bán hàng gửi hóa đơn GTGT tới Xí nghiệp chờ thanh toán với tổng số tiền phải thanh toán là 8.759.000 đồng.
Hoá đơn (GTGT) Mẫu số 01 GTKT-3LL
Liên 2(Giao khách hàng) H/01-B
Ngày 20 tháng 02 năm 2001
Đơn vị bán hàng: Siêu thị tin học DTIC
Địa chỉ: 156- Bà Triệu, Hà Nội
Điện thoại: 9437155
Số tài khoản: MS 0100107873-1
Họ tên người mua hàng: Xí nghệp giày thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ
Địa chỉ: Kiêu Kỵ – Gia Lâm – Hà Nội
Điện thoại: 8766879
Số tài khoản: MS0100107194006-1
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1*2
1
Máy PC PENTIUM III-1,13 GHZ
bộ
1
8.315.000
8.315.000
Cộng tiền hàng 8.315.000
Thuế suất GTGT : 5,4 % 444.000
Tổng tiền thanh toán 8.759.000
Số tiền bằng chữ: Tám triệu bảy trăm năm chín nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Ngày 27/5/2001, kế toán nhận được giấy báo Nợ của Ngân hàng thanh toán số tiền mua máy. Sau khi đã tập hợp đầy đủ chứng từ liên quan bao gồm: Biên bản giao nhận hàng, biên bản bàn giao TSCĐ cho đơn vị sử dụng, hoá đơn GTGT, giấy báo Nợ, kế toán lập Phiếu ghi sổ số 505 ngày 27/5/2001
Công ty XNK Mây tre Việt Nam
Xí nghiệp giày thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ
Phiếu ghi sổ Số 505
Ngày 27 tháng 05 năm 2001 Kèm theo CT gốc
Diễn giải
Tên tài khoản
Số tiền (đồng)
Nợ
Có
Thanh toán tiền mua máy PC PENTIUM III-1,13 GHZ
Kết chuyển nguồn hình thành tài sản
2115
133
414
1121
1121
411
8.315.000
444.000
8.315.000
Cộng
17.074.000
Người lập biểu Kế toán trưởng
Sau đó kế toán sẽ nhập các dữ liệu trên lên Chứng từ ghi sổ
Công ty Xuất nhập khẩu mây tre Việt Nam
Đơn vị báo cáo: Xí nghiệp giày thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ
Đơn vị nhận: Công ty xuất nhập khẩu mây tre Việt Nam
Chứng từ ghi sổ
Từ ngày 27/5/2001 đến ngày 27/5/2001
Từ số 117 đến số 117
Mã LCT: TS Tên LCT: Chứng từ tài sản
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ ghi sổ
Ngày tháng
Diễn giải
Số hiệu tài khoản
Tiền
Số hiệu
Số chứng từ
Nợ
Có
TK
T
k
ê
TK
T
k
ê
1
2
3
4
5
6
7
8
9
117
PGS-505
27/5/2001
Tăng nguyên giá TSCĐ do mua sắm
2115
1121
8.315.000
Cộng trong kỳ
16.280.900
Luỹ kế từ đầu năm
497.125.000
Ngày 27 tháng 05 năm 2001
Người lập biểu Kế toán trưởng
Công ty Xuất nhập khẩu mây tre Việt Nam
Đơn vị báo cáo: Xí nghiệp giày thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ
Đơn vị nhận: Công ty xuất nhập khẩu mây tre Việt Nam
Chứng từ ghi sổ
Từ ngày 27/5/2001 đến ngày 27/5/2001
Từ số 118 đến số 118
Mã LCT: TS Tên LCT: Chứng từ tài sản
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ ghi sổ
Ngày tháng
Diễn giải
Số hiệu tài khoản
Tiền
Số hiệu
Số chứng từ
Nợ
Có
TK
T
k
ê
TK
T
k
ê
1
2
3
4
5
6
7
8
9
117
PGS-505
27/5/2001
Kết chuyển nguồn hình thành TSCĐ
414
411
8.315.000
Cộng trong kỳ
16.280.900
Luỹ kế từ đầu năm
497.125.000
Ngày 27 tháng 05 năm 2001
Người lập biểu Kế toán trưởng
Sau khi lập Chứng từ ghi sổ, chương trình máy tính sẽ tự động vào Sổ cái TK 211 và các Sổ cái tài khoản có liên quan.
Công ty Xuất nhập khẩu mây tre Việt Nam
Đơn vị báo cáo: Xí nghiệp giày thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ
Đơn vị nhận: Công ty xuất nhập khẩu mây tre Việt Nam
Sổ cái
Từ ngày 27/5/2001 đến ngày 27/5/2001
Số hiệu: 2115
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ ghi sổ
Số chứng từ
Diễn giải
Số hiệu tài khoản đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
TK
T kê
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
117
27/5/2001
PGS-505
Đầu kỳ
Mua máy PC PENTIUM III-1 GHZ
1121
8.315.000
Cộng trong kỳ
27.462.000
Luỹ kế từ đầu năm
62.579.000
Ngày 27 tháng 05 năm 2001
Người lập biểu Kế toán trưởng
Trường hợp tăng TSCĐ do xây dựng cơ bản hoàn thành: Nếu Quyết định phê duyệt quyết toán kinh phí xây dựng cơ bản của Giám đốc Công ty xuất nhập khẩu mây tre Việt Nam có đồng thời với thời điểm đưa TSCĐ vào sử dụng thì kế toán ghi tăng nguyên giá tài sản theo đúng chế độ kế toán hiện hành:
Nợ TK 211
Có TK 2412
Đồng thời kết chuyển nguồn vốn tương ứng:
Nợ TK 414,4312,441
Có TK 411
Nếu Quyết định duyệt quyết toán không thể có đồng thời với thời điểm TSCĐ được đưa vào sử dụng thì kế toán ghi tăng tài sản theo giá tạm tính. Sau đó khi có quyết định duyệt quyết toán giá trị công trình, kế toán tiến hành điều chỉnh lại nguyên giá theo giá trị được quyết toán. Ví dụ công trình cải tạo khu nhà kho tổng hợp với kết quả đầu tư hoàn thành có giá trị thực hiện tạm tính là 110 triệ đồng. Công trình được đưa vào sử dụng ngày 16/3/2001 khi chưa có Quyết toán giá trị công trình xây dựng cơ bản hoàn thành, căn cứ vào các chứng từ liên quan trong quá trình nâng cấp như hợp đồng kinh tế, biên bản nghiệm thu và bàn giao công trình XDCB hoàn thành... kế toán định khoản theo giá tạm tính:
Nợ TK 2112: 110 .000.000 đồng
Có TK 2412: 110.000.000 đồng
Đồng thời kế toán ghi bút toán kết chuyển nguồn:
Nợ TK 414: 110.000.000 đồng
Có TK: 411: 110 triệu đồng
Ngày 30/3/2001 có quyết định về việc quyết toán giá trị công trình trên với giá thực hiện là 100 triệu, kế toán ghi định khoản sau:
Nợ TK 2112: -10.000.000 đồng
Có TK 2412: -10.000.000 đồng
Đồng thời ghi:
Nợ TK 414: -10.000.000 đồng
Có TK 4112: - 10.000.000 đồng
Các bút toán trên sau khi được ghi vào các Phiếu ghi sổ sẽ được nhập lên các chứng từ ghi sổ. Từ đó máy tính sẽ tự động nhập lên sổ cái và các bảng biểu kế toán có liên quan.
2.Hạch toán giảm TSCĐ hữu hình tại Xí nghiệp giày thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ
Các nghiệp vụ giảm TSCĐ tại Xí nghiệp chủ yếu xuất phát từ việc thanh lý TSCĐ
Thông thường, những tài sản đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh, giá trị của nó được chuyển dịch vào sản phẩm cho đến khi giá trị còn lại của nó bằng không. Những tài sản theo qui định đã đủ thời gian tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, phòng kế toán có trách nhiệm thông báo cho các phòng, bộ phận chức năng trực tiếp quản lý, khai thác tài sản đó. Các phòng, bộ phận chức năng là người trực tiếp vận hành theo dõi sự biến động của tài sản, khi thấy các tài sản không còn khả năng đáp ứng được mục tiêu sản xuất nữa sẽ làm tờ trình đề nghị thanh lý tài sản cho lãnh đạo Xí nghiệp, bao gồm:
-Các tài sản có giá trị còn lại bằng 0.
-Các tài sản vẫn còn giá trị nhưng không còn phục vụ được mục tiêu kinh doanh.
Căn cứ vào tờ trình của các phòng, bộ phận chức năng. Giám đốc xí nghiệp sẽ ra quyết định thành lập Hội đồng thanh lý tài sản cố định bao gồm: Phòng kế hoạch, phòng kỹ thuật, phòng kế toán tài chính, phòng hành chính.
Phòng kỹ thuật kết hợp với các đơn vị quản lý trực tiếp xem xét khả năng, năng lực của từng tài sản, lập biên bản kiểm tra trình Hội đồng thanh lý cùng lãnh đạo của xí nghiệp. Trên cơ sở biên bản của phòng kỹ thuật, Hội đồng thanh lý họp thông qua danh mục các tài sản cố định xin thanh lý.
Dựa vào biên bản của Hội đồng thanh lý, dựa vào tờ trình của các phòng, bộ phận chức năng trình lãnh đạo những tài sản không còn khả năng đáp ứng yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh, Giám đốc sẽ đưa ra quyết định thanh lý những tài sản do đề xuất của Hội đồng thanh lý. Khi có quyết định thanh lý, kế toán sẽ ghi xoá sổ TSCĐ, đồng thời phản ánh các khoản thu về thanh lý.
Cụ thể: Ngày 27 tháng 02 năm 2001, theo đề xuất của phòng hành chính, trên cơ sở biên bản họp hội đồng thanh lý, Giám đốc xí nghiệp đưa ra quyết định thanh lý máy Photocopy nhãn hiệu Canon.
Hội đồng thanh lý xác định:
Máy Photocopy nhãn hiệu Canon bị hỏng khay mực và lô sấy thường xuyên bị kẹt giấy.
Nguyên giá của TSCĐ này là: 6.300.000 đồng, giá trị hao mòn là 5.200.000 đồng. Giá trị còn lại là: 1.100.000 đồng. Nguồn vốn của TSCĐ từ nguồn vốn tự bổ xung.
Ngày 05 tháng 03 năm 2001, máy Photocopy trên được thanh lý cho công ty Siêu Thanh với giá bán là 560.000 đồng và thu bằng tiền mặt (được phản ánh vào Biên bản thanh lý do Hội đồng thanh lý lập).
biên bản họp thanh lý
(V/v : Nhượng bán máy Photocopy Canon)
Vào hồi 15 giờ ngày 05 tháng 03 năm 2001, Ban thanh lý mở rộng gồm ban thanh lý của xí nghiệp và các đồng chí cán bộ chủ chốt của các phòng ban sau :
1.Đồng chí Ngô Văn Roãn Giám đốc Trưởng ban
2. Đồng chí Nguyễn Minh Ân Phó giám đốc Phó ban
3. Đồng chí Nguyễn Việt Hùng Trợ lý giám đốc
4. Đồng chí Đào Xuân Phúc Trưởng phòng TCHC Uỷ viên
5. Đồng chí Mai Quốc Hưng Trưởng phòng KHVT
6. Đồng chí Đỗ Thị Hương Phó phòng XNK Uỷ viên
7. Đồng chí Nguyễn Văn Mạnh Trưởng phòng KCS
8. Đồng chí Nguyễn Minh Đức Phó phòng KTTV
đã tiến hành họp về việc nhượng bán máy Photocopy hiệu Canon. Nội dung cụ thể :
Năm 1998, để phục vụ cho yêu cầu quản lý, xí nghiệp đã mua một máy Photocopy hiệu Canon bằng nguồn vốn tự bổ xung.
Nguyên giá TSCĐ là: 6.300.000 đồng.
Đã tính khấu hao đến ngày 01 tháng 02 năm 2001: 5.200.000 đồng.
Giá trị tài sản tính đến ngày 01 tháng 02 năm 2001 là: 1.100.000 đồng.
Trong khi đó công ty SiêuThanh đang có nhu cầu mua và sửa chữa lại.
Nếu xí nghiệp đồng ý bán thì công ty Siêu Thanh đồng ý mua với giá 560.000 đồng (bao gồm cả thuế GTGT)
Các thành viên của cuộc họp đã kiểm tra rà soát số liệu cụ thể, cân nhắc và đi đến thống nhất chủ trương giải quyết như sau :
1.Đồng ý nhượng bán máy Photocopy hiệu Canon như đề nghị là 560.000 đồng Việt Nam (Bao gồm cả thuế GTGT)
2.Giao cho các bộ phận chức năng: Phòng TCHC, phòng KHVT, phòng KTTV, phòng kỹ thuật để tiến hành nhượng bán, bàn giao theo đúng nguyên tắc nhượng bán TSCĐ.
Biên bản thông qua hồi 16 giờ cùng ngày.
Giám đốc Các uỷ viên Thư ký
Sau khi tiến hành thanh lý, căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ về việc thanh lý máy Photocopy Canon kế toán lập Phiếu sổ số 218 ngày 05 tháng 03 năm 2001 ghi.
Nợ TK 214: 5.200.000
Nợ TK 821: 1.100.000
Có TK 211: 6.300.000
Đồng thời kế toán ghi nhận thu nhập về thanh lý:
Nợ TK 111: 560.000
Có TK 721: 504.000
Có 3331: 56.000
Sau đó, kế toán sẽ nhập dữ liệu từ các Phiếu ghi sổ trên vào các Chứng từ ghi sổ. Sau đó máy sẽ tự nhập dữ liệu vào sổ cái tài khoản liên quan và các bảng biểu, báo cáo kế toán.
IV. Hạch toán khấu hao TSCĐ hữu hình tại Xí nghiệp giày thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ
Công tác trích khấu hao TSCĐ tại xí nghiệp giày thể thao xuất khẩu hiện nay được thực hiện theo quyết định 166/1999 QĐ - BTC ngày 30 tháng 12 năm 1999.
Toàn bộ TSCĐ của xí nghiệp được tính khấu hao theo phương pháp khấu hao tuyến tính.
Tỷ lệ thời gian trích khấu hao của Xí nghiệp áp dụng theo tỷ lệ và thời gian tính khung của công ty XNK Mây tre Việt Nam dựa trên quyết định 166/1999 QĐ - BTC ban hành áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước.
Để tiến hành trích khấu hao tài sản, kế toán lập biểu đăng ký mẫu trích khấu hao trung bình 3 năm trình cho các cơ quan chức năng.
Đối với tài sản phục vụ cho công tác quản lý sẽ trích khấu hao vào TK 642. Còn đối với những TSCĐ phục vụ trực tiếp cho sản xuất kinh doanh kế toán sẽ trích khấu hao vào TK 627.
Trong năm hoạt động, khi xét thấy cần phải bổ sung tài sản cố định các đơn vị sẽ làm tờ trình xin được cấp hoặc mua TSCĐ, BGĐ sẽ phê duyệt lên dự toán và giao cho các bộ phận trực thuộc mua. Dựa vào HĐKT, biên bản nghiệm thu kỹ thuật, biên bản bàn giao máy móc thiết bị, hoá đơn GTGT…, kế toán ghi vào “Bảng đăng ký bổ sung mức trích khấu hao TSCĐ tăng”. Cuối năm kế toán gửi bảng này cho Cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước thành phố Hà Nội.
Đối với những TSCĐ giảm trong năm, kế toán ghi vào “Bảng danh sách TSCĐ giảm”. Sau đó cuối năm, kế toán gửi danh sách này lên Cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước thành phố Hà Nội, để hạch toán tổng hợp khấu hao TSCĐ, kế toán mở TK 214-hao mòn TSCĐ để theo dõi số khấu hao cần trích.
Hàng quý, kế toán căn cứ vào các sổ chi tiết TSCĐ (sổ chi tiết tăng giảm TSCĐ, sổ TSCĐ) tính khấu hao và phân bổ cho các đơn vị sử dụng. Khấu hao TSCĐ trong Xí nghiệp được phân bổ cho hai khối là khối quản lý và khối sản xuất.
Những TSCĐ dùng cho khối quản lý thì số khấu hao những tài sản này được phân bổ vào chi phí quản lý doanh nghiệp, những TSCĐ dùng cho các phân xưởng sản xuất thì số khấu hao những tài sản này được phân bổ vào chi phí sản xuất của Xí nghiệp. Trên cơ sở mức khấu hao tính được kế toán lập “Bảng đăng ký trích khấu hao TSCĐ”. Bảng này được lập cho từng quý và từng năm.
Căn cứ vào bảng này kế toán lập Phiếu ghi sổ ghi:
Nợ TK 642: Khấu hao TSCĐ dùng ở bộ phận quản lý
Nợ TK 627: Khấu hao TSCĐ dùng cho phân xưởng sản xuất
Có TK 214: Tổng số khấu hao TSCĐ trích trong kỳ
Đồng thờighi tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản:
Nợ TK 009: Tổng số khấu hao phải trích
Từ các Phiếu ghi sổ này kế toán nhập lên chứng từ ghi sổ để từ đó máy sẽ tự nhập lên các Sổ cái và bảng biểu kế toán liên quan.
Khi nộp nguồn vốn khấu hao cho tổng công ty kế toán ghi:
Nợ TK 336
Có TK 112
Đồng thời kế toán ghi:
Có TK 009
Công ty Xuất nhập khẩu mây tre Việt Nam
Đơn vị báo cáo: Xí nghiệp giày thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ
Đơn vị nhận: Công ty xuất nhập khẩu mây tre Việt Nam
Sổ cái
Từ ngày 31/12/2001 đến ngày 31/12/2001
Số hiệu: 214
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ ghi sổ
Số chứng từ
Diễn giải
Số hiệu tài khoản đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
TK
T kê
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
Số dư đầu năm
5.830.630.421
................
Dư quý 1
6.035.125.436
143
30/6/2001
PGS-597
Trích khấu hao quý 2
642
139.136.768
143
30/6/2001
PGS-597
Trích khấu hao quý 2
627
84.134.965
82
5/03/2001
PGS-218
Thanh lý máy Photocopy Canon
211
5.200.000
119
27/5/2001
PGS-506
Thanh lý máy tính AT.286 của Nhật
211
6000.000
Cộng phát sinh quý 2
11.200.000
223.271.733
Dư quý 2
6.247.197.169
....................
Dư quý 4
6.462.064.305
V. Hạch toán sửa chữa TSCĐ hữu hình
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ cần được bảo dưỡng hoặc sửa chữa khi chúng bị hư hỏng nhằm duy trì hoạt động bình thường của TSCĐ. Sửa chữa TSCĐ tại Xí nghiệp gồm: Sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn và sửa chữa nâng cấp TSCĐ. Các trường hợp sửa chữa nâng cấp TSCĐ tại Xí nghiệp được hạch toán như trường hợp tăng TSCĐ do xây dựng cơ bản hoàn thành
Hạch toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ hữu hình
Việc sửa chữa thường xuyên TSCĐ ở xí nghiệp là quá trình bảo dưỡng, thay thế một số chi tiết phụ tùng nhỏ của TSCĐ. Chi phí sửa chữa được hạch toán thẳng vào chi phí phát sinh trong kỳ. Chi phí sửa chữa thường xuyên TSCĐ tại các phân xưởng sản xuất được hạch toán vào chi phí sản xuất chung, chi phí sửa chữa thường xuyên TSCĐ tại văn phòng thì được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Cụ thể: Tháng 12 năm 2001, xí nghiệp tiến hành sửa chữa máy vi tính tại văn phòng, chi phí là 300.000 đồng. Căn cứ vào Phiếu chi, kế toán lập Phiếu ghi sổ số 897 ngày 17 tháng 12 năm 2001.
Công ty XNK Mây tre Việt Nam
Xí nghiệp giày thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ
Phiếu ghi sổ Số 897
Ngày 17 tháng 12 năm 2001 Kèm theo CT gốc
Diễn giải
Tên tài khoản
Số tiền (đồng)
Nợ
Có
Thanh toán số tiền sửa chữa máy vi tính tại văn phòng
642
111
300.000
Cộng
300.000
Người lập biểu Kế toán trưởng
2. Hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ hữu hình
Đầu năm trên cơ sở hiện trạng kỹ thuật của TSCĐ, Xí nghiệp lập kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ. ở Xí nghiệp giày thể thao XK Kiêu Kỵ không thực hiện việc trích trước chi phí sửa chữa lớn mà tiến hành phân bổ dần chi phí sửa chữa lớn vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Cụ thể: Ngày 1 tháng 10 năm 2001, xí nghiệp thực hiện sửa chữa dây chuyền máy sản xuất số 1.
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
biên bản nghiệm thu kỹ thuật
Ngày 10/10/2001
Công trình : Sửa chữa, bảo dưỡng dây chuyền máy sản xuất số 1
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số 27/HĐKT ngày 2/10/2001 được ký giữa Xí nghiệp giày thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ và vào quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán số…
A.Thành phần nghiệm thu.
Ông: Ngô Văn Roãn – Giám đốc Xí nghiệp giày TTXK Kiêu Kỵ
Ông : Nguyễn Thanh Ba – Giám đốc Công ty lắp máy Hoàng Liên
B. Nội dung nghiệm thu
I. Về khối lượng
II. Về chất lượng: Tốt
III. Phát sinh tăng giảm công trình
IV. Tồn tại và kiến nghị
V. Kết luận.
Công trình sửa chữa, bảo dưỡng dây chuyền máy sản xuất số 1 đã được thực hiện theo dự toán và phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo hoạt động tốt.
Hội đồng nghiệm thu chấp nhận nghiệm thu kỹ thuật.
Đại diện xí nghiệp Đại diện công ty
Căn cứ vào hợp đồng sửa chữa số 37/HĐKT ngày 2/10/2001, căn cứ vào biên bản bàn giao và nghiệm thu kỹ thuật ngày 10/10/2001, giấy báo Nợ của Ngân hàng và các chứng từ liên quan, kế toán lập Phiếu ghi sổ số 901 ngày 11/20/2001 ghi
Nợ TK 2413 : 20.000.000
Nợ TK 133 : 2.000.000
Có TK 112 : 22.000.000
Đồng thời kế toán tiến hành kết chuyển giá trị thực tế của công việc sửa chữa lớn hoàn thành :
Nợ TK 1421 : 20.000.000
Có TK 2413 : 20.000.000
Kế toán xác định số kỳ phân bổ là 4 kỳ. Ngày 01/01/2002 kế toán lập phiếu ghi sổ số 13 ngày 01/01/2002 ghi :
Nợ TK 627 : 5.000.000
Có TK 1421 : 5.000.000
Từ các Phiếu ghi sổ này kế toán nhập dữ liệu lên Chứng từ ghi sổ. Từ đó máy sẽ tự động vào các Sổ cái tài khoản có liên quan và các bảng biểu, báo cáo kế toán.
Phần iII
Hoàn thiện hạch toán tài sản cố định
hữu hình tại xí nghiệp giày thể thao
xuất khẩu Kiêu Kỵ
I. Đánh giá Khái quát tình hình hạch toán tài sản cố định hữu hình tại xí nghiệp
Với tuổi đời hoạt động còn rất trẻ, được thành lập từ năm 1995, hiện nay Xí nghiệp giày thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ là một xí nghiệp xuất khẩu có tiếng. Có được thành tích đó là nhờ sự phấn đấu không ngừng và vươn lên bằng bàn tay khối óc của toàn thể cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp.
Trong điều kiện cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ ngày càng phát triển mạnh mẽ, xuất phát từ đặc thù kinh doanh của ngành, xí nghiệp cũng vươn lên đầu tư đổi mới trang thiết bị máy móc hiện đại, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên, tổ chức tốt công tác sản xuất kinh doanh.Do đó xí nghiệp luôn chú trọng tới phần hành kế toán TSCĐ.
Việc phân loại tài sản cố định thành 5 loại: Nhà cửa vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, dụng cụ quản lý, tài sản cố định khác tuy chưa thực sự cụ thể và chưa được tối ưu nhưng vẫn giúp người xem báo caó tài chính nhận biết được cơ cấu tài sản cố định của xí nghiệp cũng như giúp xí nghiệp biết được tỷ trọng của từng loại tài sản cố định trong tổng số tài sản cố định đang dùng trong kinh doanh là bao nhiêu.
Hạch toán chi tiết tài sản cố định với việc mở thẻ TSCĐ, sổ TSCĐ, sổ chi tiết tăng giảm TSCĐ đã đảm bảo theo dõi đầy đủ các đặc trưng của tài sản cố định về năm sản xuất, năm sử dụng, nguyên giá, giá trị hao mòn... giúp cho kế toán quản lý chi tiết TSCĐ được chặt chẽ và có hiệu quả.
Xí nghiệp đã thực hiện đầy đủ thủ tục chứng từ làm cơ sở cho hạch toán kế toán nói chung và kế toán TSCĐ nói riêng. Đối với kế toán TSCĐ, kế toán đã đảm bảo việc thực hiện trích lập, hạch toán chính xác kịp thời số khấu hao vào đối tượng chịu chi phí và giá trị hao mòn của TSCĐ, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp khấu hao cơ bản cho Công ty XNK Mây tre Việt Nam.
Việc ứng dụng thành công chương trình kế toán máy vào hạch toán kế toán tại xí nghiệp đã giúp cho việc hạch toán TSCĐ được nhanh chóng, chính xác, góp phần nâng cao hiệu quả công tác kế toán cũng như phát huy được vai trò tích cực của nó trong việc đưa ra các quyết định quản trị.
Xí nghiệp đã thực hiện tốt chế độ kiểm kê định kỳ tài sản, thực hiện tốt chế độ báo cáo kế toán TSCĐ theo quy định của ngành và của Nhà nước.
Việc sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ để phản ánh các nghiệp vụ kế toán rất phù hợp với kế toán máy, thuận tiện cho việc chuyên môn hoá được lao động, trên cơ sở phân công lao động. Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ có ưu điểm cơ bản là ghi chép đơn giản, kết cấu sổ dễ ghi, thống nhất cách thiết kế sổ nhật ký và sổ cái, số liệu kế toán dễ đối chiếu, dễ kiểm tra.
Những Thông tư, Quyết định thường xuyên được kế toán nắm vững và vận dụng vào công tác hạch toán TSCĐ. Nhân viên kế toán tại xí nghiệp với trình độ vững vàng luôn nhanh chóng thích ứng và có những thay đổi trong hạch toán kế toán để phù hợp với những thay đổi của chế độ. Ví dụ như Xí nghiệp đã áp dụng Quyết định số 166/1999/QĐ- BTC ngày 30-12-1999 của Bộ trưởng Bộ tài chính trong hạch toán kế toán. Xí nghiệp đã áp dụng phương pháp tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng (còn gọi là phương pháp khấu hao bình quân) theo đúng chế độ qui định.
Bên cạnh những ưu điểm trên hạch toán tài sản cố định tại Xí nghiệp còn tồn tại một số vấn đề sau:
-Về hạch toán chi tiết TSCĐ hữu hình: Xí nghiệp chỉ đánh số theo đặc trưng kỹ thuật cuả TSCĐ mà không đánh số theo bộ phận quản lý và sủ dụng.
Xí nghiệp chỉ mở sổ theo dõi toàn bộ TSCĐ của xí nghiệp mà không mở sổ theo dõi TSCĐ ở từng bộ phận, đơn vị sử dụng TSCĐ. Như vậy xí nghiệp sẽ không thể theo dõi một cách chặt chẽ, kịp thời, tăng cường và ràng buộc trách nhiệm vật chất của các bộ phận và cá nhân trong việc bảo quản và sử dụng TSCĐ.
-Về hạch toán sủa chữa lớn TSCĐ hữu hình: Hiện nay, Xí nghiệp không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ nên quá trình sửa chữa lớn ở Xí nghiệp thường kéo dài do Xí nghiệp gặp khó khăn trong việc tìm nguồn chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.
-Về hạch toán khấu hao TSCĐ:
Thứ nhất, hiện nay ở xí nghiệp có nhiều tài sản tuy đã hết thời gian khấu hao nhưng vẫn còn sử dụng và có xu hướng là tỷ trọng ngày càng lớn chứng tỏ rằng phương pháp khấu hao được áp dụng và việc tổ chức công tác kế toán để xác định mức khấu hao là chưa phù hợp. Nếu những tài sản đã hết khấu hao và vẫn tham gia vào sản xuất mà không phải trích khấu hao thì đương nhiên chỉ tiêu mức khấu hao hàng năm sẽ nhỏ, điều không hợp lý này dẫn tới cơ cấu chi phí và giá thành sẽ thay đổi, lợi nhuận thay đổi… gây khó khăn lớn cho việc phân tích hoạt động kinh tế bởi vì khi tính các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất có liên quan đến TSCĐ như: số vòng quay của TSCĐ, tỷ suất lợi nhuận tính trên tổng tài sản…sẽ không được chính xác, số liệu phân tích sẽ kém ý nghĩa kinh tế.
Thứ hai,việc ghi tăng những TSCĐ chưa đựơc duyệt quyết toán theo giá tạm tính khiến công tác trích và nộp khấu hao cơ bản cuả Xí nghiệp cho Công ty XNK mây tre gặp khó khăn.
II. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện hạch toán TSCĐ hữu hình tại xí nghiệp giày thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ.
1. Hoàn thiện hạch toán chi tiết TSCĐ hữu hình
* Hoàn thiện đánh số TSCĐ hữu hình
Mỗi đối tượng TSCĐ của Xí nghiệp đều được lập một thẻ TSCĐ dùng để theo dõi các chỉ tiêu đặc trưng của TSCĐ đó như nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại... của TSCĐ đó trong suốt thời gian sử dụng. Mỗi thẻ TSCĐ có một số hiệu riêng giúp cho công tác quản lý vốn cố định được chính xác và có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, do số lượng TSCĐ của Xí nghiệp rất nhiều với giá trị lớn lại được sử dụng ở bộ phận khác nhau nên việc thống kê, theo dõi, quản lý TSCĐ gặp rất nhiều khó khăn.Vì vậy, yêu cầu đặt ra là phải đánh số TSCĐ một cách chi tiết rõ ràng, rõ ràng và không trùng lặp. Tuy nhiên, hiện nay Xí nghiệp chỉ đánh số TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật của từng TSCĐ mà không đánh số theo đơn vị, bộ phận sử dụng. Điều này gây bất tiện cho quá trình thống kê cũng như quá trình lưu thẻ TSCĐ. Vì vậy, để thuận tiện hơn cho phòng kế toán và các bộ phận sử dụng trong việc thống kê, theo dõi, quản lý TSCĐ, kế toán nên đánh số TSCĐ theo cả đặc trưng kỹ thuật và theo bộ phận quản lý sử dụng TSCĐ. Cụ thể:
-Chữ số la mã đầu tiên chỉ loại TSCĐ.
-Chữ số tiếp theo chỉ thứ tự của đối tượng ghi TSCĐ.
-Bốn chữ số tiếp theo chỉ năm tăng của TSCĐ.
-Chữ số cuối cùng chỉ đơn vị quản lý đối tượng ghi TSCĐ.
Nếu ta thay ký hiệu dấu (*) là thứ tự của đối tượng ghi TSCĐ thì có thể minh hoạ theo cách đánh số như sau:
Tên tàI sản cố định
Số hiệu
I. Nhà cửa, vật kiến trúc
I
1.Tại văn phòng
I.*.2001.0
2. Tại phân xưỏng cắt
I.*.2001.1
3. Tại phân xưởng may
I.*.2001.2
4. Tại phân xưởng gò ráp
I.*.2001.3
5. Bộ phận đế
I.*.2001.4
6. Phân xưởng cơ điện
I.*.2001.5
II. Máy móc thiết bị
II
1.Tại văn phòng
II.*.2001.0
…..
…..
6. Phân xưởng cơ điện
III.*.2001.5
…..
…..
V.Tài sản cố định khác
V
1.Tại văn phòng
V.*.2001.0
…..
…
6. Phân xưởng cơ điện
V.*.2001.5
*Hoàn thiện sổ chi tiết TSCĐ
Hệ thống sổ chi tiết TSCĐ hiện nay mà Xí nghiệp đang sử dụng được mở để theo dõi toàn bộ TSCĐ hiện có của Xí nghiêp mà không mở sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng. Điều này gây khó khăn cho Xí nghiệp trong việc theo dõi tình hình huy động và sử dụng TSCĐ cũng như nắm bắt, quản lý trách nhiệm của các bộ phận và cá nhân trong việc bảo quản và sử dụng TSCĐ để từ đó nâng cao trách nhiệm vật chất trong quá trình khai thác và sử dụng TSCĐ. Hơn nữa quy định hiện hành quy định rõ, sổ chi tiết theo dõi TSCĐ bao gồm cả Sổ TSCĐ và Sổ chi tiết TSCĐ theo đơn vị, bộ phận sử dụng. Vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ,Xí nghiệp nên mở thêm sổ theo dõi chi tiết TSCĐ theo từng bộ phận sử dụng (phân xưởng, bộ phận quản lý,...).
Xí nghiệp có thể áp dụng mẫu sổ sau:
Sổ tài sản cố định theo đơn vị sử dụng
Năm...
Tên đơn vị: Phân xưởng may
Ghi tăng tài sản cố định
Ghi giảm tài sản cố định
Ghi chú
Chứng từ
Tên nhãn, quy cách
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn
giá
Số tiền
Chứng từ
Lý do
Số lượng
Số tiền
Số
Ngày
Số
Ngày
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
2. Hoàn thiện hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ hữu hình: Tại xí nghiệp, ngoài những những tài sản mới đầu tư mua sắm, lắp đặt trong thời gian gần đây, phần lớn các TSCĐ đang sử dụng tại xí nghiệp đã được sử dụng qua một thời gian khá dài. Vì vậy, việc phát sinh hư hỏng cần sửa chữa là không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, do xí nghiệp không tiến hành việc trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ nên khi phát sinh hư hỏng ở một số TSCĐ đòi hỏi chi phí sửa chữa lớn thì Xí nghiệp thường bị động trong việc tìm nguồn kinh phí sửa chữa, công việc sủa chữa thường được thực hiện rất chậm và nhiều khi không đảm bảo kế hoạch kinh doanh. Hơn nữa, việc phân bổ dần chi phí sửa chữa lớn vào các kỳ hạch toán sau đòi hỏi phải hết sức hợp lý, nếu không sẽ gây ra biến động trong giá thành sản phẩm ảnh hưởng đến kế hoạch giảm chi phí, hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng doanh thu cho Xí nghiệp.
Vì vậy để có thể chủ động trong việc tìm nguồn chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, đồng thời để công việc sửa chữa được tiến hành nhanh đảm bảo kế hoạch sản xuất kinh doanh, đầu năm trên cơ sở kế hoach sửa chữa lớn TSCĐ của Xí nghiệp kế toán tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.
+Khi tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn vào chi phí sản xuất kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 627:Trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ ở bộ phận sản xuất.
Nợ TK 641: Trích trước chi phí sửa chữa ở bộ phận bán hàng.
Nợ TK 642; Trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ ở bộ phận quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 335: Chi phí phải trả.
+Khi phát sinh chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 241
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331,…
+Khi công việc sửa chữa lớn hoàn thành, căn cứ vào giá trị quyết toán công việc sửa chữa lớn ghi:
Nợ TK 335
Có TK 241 (2413)
+Cuối niên độ kế toán, xử lý chênh lệch giữa khoản đã trích truớc và chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh theo quy định hiện hành.
-Nếu số chi phí thực tế phát sinh về sửa chữa lớn TSCĐ lớn hơn số trích trước thì số chênh lệch được tính vào chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 627
Nợ TK 641
Nợ TK 642
Có TK 335
-Nếu số trích trước về chi phí sửa chữa lớn TSCĐ lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số chênh lệch được ghi vào thu nhập bất thường:
Nợ TK 335
Có TK 721
3.Hoàn thiện hạch toán khấu hao TSCĐ hữu hình
Hoàn thiện cách tính khấu hao TSCĐ hữu hình
Giá trị thu hồi ước tính của TSCĐ là chỉ tiêu nói lên số tiền có thể thu được khi tiến hành thanh lý (hay nhượng bán) những TSCĐ đã hết khấu hao. Một trong những đặc điểm cơ bản của TSCĐ là tài sản có cũ, lạc hậu, hư hỏng… tới mức nào thì vẫn còn lại một lượng giá trị cố định có thể thu hồi được, kể cả trong trường hợp 100% hình thái vật chất của tài sản được thu hồi dưới dạng phế liệu.
Công thức xác định mức trích khấu hao hiện nay là:
Mức trích khấu hao Nguyên giá TSCĐ
trung bình hàng năm =
của TSCĐ Thời gian sử dụngTSCĐ
( số năm ước tính)
Theo công thức xác định mức trích khấu hao trên thì không tính đến giá trị thu hồi, như vậy làm cho cách tính đơn giản hơn, loại bỏ được một yếu tố ước tính trong công thức trên, nhưng theo tôi việc không đưa giá trị thu hồi vào công thức xác định mức trích khấu hao là chưa phù hợp bởi vì:
+Thực tế có rất nhiều TSCĐ khi thanh lý sẽ thu hồi được hoặc bán được với số tiền lớn, ví dụ như nhà cửa, ô tô.., nếu không tính tới giá trị thu hồi thì ta đã gián tiếp làm cho mức khấu hao được hạch toán vào chi phí sản xuất cao hơn thực tế.
+Giá trị thu hồi là cái vốn có của TSCĐ, việc sử dụng giá trị thu hồi sẽ làm cho TSCĐ không bao giờ được phép khấu hao hết nguyên giá. Ví dụ một TSCĐ có nguyên giá 105 triệu đồng, giá trị thu hồi ước tính là 5 triệu, thời gian sử dụng 10 năm, mức khấu hao 1năm là 10 triệu. Sau năm thứ 10 nếu TSCĐ vẫn còn sử dụng tại doanh nghiệp thì doanh nghiệp có thể không phải trích khấu hao nhưng giá trị còn lại trên sổ sách kế toán vẫn là 5 triệu đồng, điều đó không những hợp lý mà còn có tác dụng tăng cường trách nhiệm quản lý của doanh nghiệp đôí với TSCĐ, đồng thời nếu có hiện tượng mất mát, làm hư hỏng…TSCĐ do các yếu tố chủ quan của con người thì sẽ dễ dàng cho việc xác định mức trách nhiệm vật chất, bắt bồi thường đối với người phạm lỗi.
+Việc sử dụng chỉ tiêu giá trị thu hồi còn có tác dụng trợ giúp đắc lực cho quản trị tài chính khi tiến hành công tác thanh lý TSCĐ, nó sẽ được hạch toán vào phần chi ( ghi Nợ TK 821) để so sánh với phần thu do thanh lý ( Ghi Có TK 721 ) giúp ta xác định số lãi (lỗ) bất thường do thanh lý TSCĐ đem lại hợp lý hơn hiện nay.
+Theo chế độ kế toán của các nước tiên tiến, người ta vẫn đưa gía trị thu hồi vào công thức xác định mức khấu hao, ngay cả khi sử dụng các phương pháp khấu hao nhanh hay khấu hao theo sản lượng thì giá trị thu hồi được coi là một chỉ tiêu giới hạn để khống chế tổng mức khấu hao luỹ kế của TSCĐ.
Qua những nội dung nêu trên đây, tôi cho rằng cũng nên nghiên cứu đưa giá trị thu hồi ước tính vào công thức tính toán xác định và trích khấu hao TSCĐ.Việc tổ chức thực hiện ước tính giá trị thu hồi của TSCĐ ở các doanh nghiệp cần phải dựa trên hướng dẫn của các cơ quan chức năng Nhà nước (tài chính, thuế…) và dựa trên đặc thù của từng doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu giá trị thu hồi được áp dụng thì công thức xác định mức khấu hao sẽ là:
Mức trích khấu hao Nguyên giá TSCĐ-Giá trị thu hồi (ước tính)
trung bình hàng năm =
của TSCĐ Thời gian sử dụng TSCĐ (số năm ước tính)
Hoàn thiện phương pháp tính khấu hao TSCĐ
Hiện nay theo quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 quy định các doanh nghiệp phải trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng với mức trích khấu hao được quy định trong một phạm vi nhất định. Việc quy định phương pháp khấu hao duy nhất được áp dụng là chưa hợp lý vì những lý do sau:
+Thứ nhất: TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều nhóm khác nhau, công dụng của tài sản cũng như cách phát huy của tài sản trong quá trình hoạt động kinh doanh cuả doanh nghiệp có sự khác nhau. Mức độ suy giảm về giá trị và giá trị sử dụng của tài sản cũng khác nhau, lợi ích thu được từ việc sử dụng tài sản cũng có sự khác nhau.
+Thứ hai: Khấu hao TSCĐ là sự phân bổ có hệ thống các chi phí doanh nghiệp đã đầu tư để có đựoc tài sản vào chi phí sản xuất kinh doanh trong quá trình sử dụng tài sản và đảm bảo phù hợp với lợi ích thu được từ tài sản đó trong quá trình sử dụng.
+Thứ ba: Xuất phát từ nguyên tắc của kế toán với nội dung cơ bản là thu nhập phải phù hợp với chi phí đã chi ra trong kỳ kế toán, mà chi phí khấu hao là một khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+Thứ tư: Vì khấu hao là một yếu tố chi phí có liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu quy định các doanh nghiệp phải trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng để đảm bảo số liệu tính thuế được đúng đắn, khi thực hiện như vậy đã có sự đồng nhất giữa kế toán doanh nghiệp và kế toán thuế, trong khi hệ thống kế toán doanh nghiệp không đồng nhất với kế toán tính thuế.
Để đảm bảo số liệu kế toán cung cấp phản ánh đúng thực tế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp, Nhà nước nên thay đổi quy định về khấu hao TSCĐ theo hướng sau:
+Thứ nhất: Cho phép doanh nghiệp được lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp với công dụng, cách thức sử dụng tài sản nhằm mục đích thu được lợi ích kinh tế trong quá trình sử dụng. Cụ thể như sau:
-Nhà cửa, vật kiến trúc, các TSCĐ vô hình…: áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng.
-Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải thường gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh, tính năng công suất sử dụng bị giảm dần trong quá trình sử dụng: Cho phép áp dụng phương pháp khấu hao theo sản lượng hoặc pháp khấu hao nhanh.
-Đối với các thiết bị, dụng cụ quản lý thường chịu tác động của hao mòn vô hình nhiều: áp dụng phương pháp khấu hao nhanh.
+Thứ hai: Có quy định cụ thể về mức khấu hao hoặc phương pháp khấu hao phục vụ mục tiêu tính thuế, phạm vi áp dụng của các quy định này vào thời điểm cuối niên độ kế toán khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải thực hiện với ngân sách Nhà nước.
+Thứ ba: Đối với trường hợp các doanh nghiệp có TSCĐ hạch toán theo hợp đồng thuê dài hạn, phương pháp khấu hao cũng được áp dụng như các TSCĐ cùng loại thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, hoặc phù hợp với điều kiện cách thức sử dụng tài sản để thu lợi.
+Thứ tư: Đối với tài sản tạm ngừng sử dụng tại doanh nghiệp như ngừng vì lí do thời vụ, cho thuê hoạt động, tài sản cầm cố …trong thời gian ngừng sử dụng vẫn phải trích khấu hao nhưng áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng.
Khi doanh nghiệp được phép áp dụng các phương pháp khấu hao khác nhau dẫn tới số liệu do kế toán doanh nghiệp phản ánh về chi phí khấu hao sẽ khác với số liệu của kế toán thuế, do đó kết quả hoạt động kinh doanh bị ảnh hưởng ở một mức độ nhất định, nhưng theo quan điểm của kế toán là được phép.
Có ý kiến cho rằng áp dụng phương pháp khấu hao nhanh sẽ ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà nước. Các doanh nghiệp lợi dụng tăng mức khấu hao để giảm thuế thu nhập, tuy nhiên mục đích của khấu hao là thu hồi đủ vốn đầu tư ở TSCĐ. áp dụng phương pháp khấu hao nhanh, trong thời gian đầu mức khấu hao cao làm giảm thuế thu nhập, nhưng khi đã thu hồi đủ vốn đầu tư ở TSCĐ, tài sản vẫn sử dụng tốt mà không phải trích khấu hao, khi đó lợi nhuận sẽ tăng lên do đó thuế thu nhập tăng.
Hoàn thiện khấu hao TSCĐ hữu hình chưa được duyệt Quyết toán
Hiện nay, đối với những TSCĐ tăng do XDCB hoàn thành mà chưa được duyệt quyết toán thì Xí nghiệp ghi tăng TSCĐ theo giá tạm tính. Trong trường hợp Xí nghiệp nộp thừa khấu hao cơ bản cho Công ty do trích khấu hao những TSCĐ chưa được duyệt quyết toán thừa so với thực tế thì sau khi được duyệt quyết toán thì Xí nghiệp sẽ được nhận lại số khấu hao cơ bản nộp thừa.Tuy nhiên phải mất rất nhiều thời gian và thủ tục mới có thể nhận lại số khấu hao thừa này. Vì vậy, Xí nghiệp nên hạch toán khấu hao những TSCĐ này vào một TK riêng để dễ quản lý và để việc trích khấu hao được chính xác hơn. Muốn vậy, Công ty XNK mây tre Việt Nam nên xem xét cho phép Xí nghiệp hoãn nộp số khấu hao cơ bản của những TSCĐ chưa quyết toán. Số khấu hao của những tài sản này sẽ được tập hợp vào TK 21411- Hao mòn TSCĐ hữu hình chưa quyết toán.
Phản ánh số khấu hao phải trích lập:
Nợ TK 627,642: Số khấu hao được trích theo giá tạm tính
Có TK 21411: Số khấu hao được trích theo giá tạm tính
Khi có quyết định duyệt quyết toán thì số khấu hao trích thừa sẽ được coi như một khoản thu nhập bất thường, kế toán ghi:
Nợ TK 21411: Số khấu hao trích thừa
Có TK721: Thu nhập bất thường
Nếu số khấu hao đã trích nhỏ hơn so với số được quyết toán thì phần chênh lệch được hạch toán vào chi phí bất thường, Kế toán ghi:
Nợ TK 821: Chi phí bất thường
Có TK 21411: Số khấu hao trích thiếu
Sang kỳ hạch toán sau, kế toán sẽ tiến hành hạch toán những tài sản này một cách bình thường.
III. Kiến nghị về mặt quản lý
Thứ nhất, để giảm thiểu số lượng tài sản đã hết thời gian khấu hao nhưng vẫn còn được sử dụng, xí nghiệp cần tổ chức thực hiện tốt các nội dung sau:
-Tổ chức kiểm kê đánh giá lại thực trạng của những tài sản cố định đã hết khấu hao, nếu tài sản nào còn sử dụng tốt thì tăng cường chế độ quản lý hiện vật, tăng công suất sử dụng và sớm có kế hoạch thay thế.
-Mạnh dạn nhượng bán, thanh lý những tài sản đã lạc hậu hoặc hiệu quả sử dụng kém. Vì nếu cứ cố kéo dài mãi việc sử dụng những tài sản này tốn kém nhiều chi phí sửa chữa, có nguy cơ mất an toàn lao động, sản phẩm do chúng tạo ra không đảm bảo chất lượng và có thể doanh nghiệp bị tụt hậu, kém khả năng cạnh tranh do mất cơ hội để đầu tư trang bị những loại tài sản cố định mới có công nghệ hiện đại, kỹ thuật tiên tiến.
-Đưa nội dung phản ánh thực trạng về mặt kỹ thuật, công nghệ, tính năng, tác dụng của những tài sản cố định đã khấu hao hết nguyên giá hiện có tại doanh nghiệp vào trong báo cáo thuyết minh tài chính hàng năm của xí nghiệp. Tổ chức các hội nghị phân tích đánh giá hiệu quả của việc tiếp tục sử dụng hay không sử dụng những tài sản này để có quyết định kịp thời.
Thứ hai,mặc dù các phần hành kế toán ở xí nghiệp giày thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ được thực hiện nền nếp, đúng với quy định của pháp lệnh kế toán thống kê nhưng để tăng cường kiểm tra, giám sát các thông tin tác nghiệp và thông tin tài chính, kiểm tra sự tiết kiệm, tính hiệu quả và hiêu suất của các hoạt động nhằm phát hiện ngăn ngừa những hiện tượng vi phạm chính sách chế độ kế toán, đồng thời rà soát lại hệ thống kế toán và các qui tắc kiểm soát nội bộ có liên quan, giám sát sự hoạt động của hệ thống này cũng như tham gia hoàn thiện chúng, xí nghiệp nên tổ chức tổ kiểm toán nội bộ.
Xí nghiệp có thể tổ chức tổ kiểm toán nội bộ với biên chế gồm 2-3 người do giám đốc xí nghiệp trực tiếp chỉ đạo.
Đứng đầu tổ kiểm toán nội bộ là tổ trưởng do giám đốc xí nghiệp bổ nhiệm.
Tổ trưởng và các kiểm toán viên nội bộ hoạt động không kiêm nhiệm các công việc khác trong xí nghiệp. Việc bãi nhiệm tổ trưởng tổ kiểm toán nội bộ cũng do Giám đốc xí nghiệp quyết định.
Chi phí hoạt động của tổ kiểm toán nội bộ kể cả tiền lương và phụ cấp của kiểm toán viên được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tổ kiểm toán nội bộ ngoài nhiệm vụ thường xuyên trực tiếp kiểm toán nội bộ tại xí nghiệp còn chịu sự chỉ đạo về mặt nghiệp vụ của phòng kiểm toán nội bộ của Công ty xuất nhập khẩu mây tre Việt Nam-Bộ thương mại và tham gia các cuộc kiểm toán do Phòng kiểm toán nội bộ Công ty xuất nhập khẩu mây tre Việt Nam tổ chức.
Kết luận
Công tác quản lý và hạch toán tài sản cố định là công tác có quy mô lớn và phức tạp. Kế toán tài sản cố định một mặt phải quản lý chặt chẽ về giá trị hao mòn và trích khấu hao để trên cơ sở đó bảo toàn vốn cố định, mặt khác cần phải phân tích thực trạng tài sản cố định để cung cấp kịp thời những thông tin kinh tế cấn thiết, những phương án đầu tư đúng đắn nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
Trong điều kiện thời gian nghiên cứu và phạm vi hiểu biết, luận văn này mới đi vào nghiên cứu một số vấn đề nổi bật lên những ưu điểm và những tồn tại trong quá trình hạch toán tài sản cố định ở Xí nghiệp giày thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ đồng thời cũng đưa ra một số kiến nghị đối với các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước nhằm hoàn thiện hơn chế độ kế toán hiện hành.
Những đề xuất ở Phần III nếu được thực hiện thì sẽ giúp hoàn thiện công tác hạch toán TSCĐ ở Xí nghiệp giày thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ nói riêng cũng như ở các doanh nghiệp Việt Nam nói chung.
Một lần nữa tôi xin cảm ơn các thày cô giáo hướng dẫn cùng các anh chị phòng Kế toán tài vụ của Xí nghiệp giày thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập để hoàn thành luận văn này.
Danh mục tài liệu tham khảo
Lý thuyết thực hành tài chính - NXB Tài chính .Hà Nội - 2000 .
TS. Nguyễn Văn Công
Kế toán tài chính - Trường ĐH tài chính - kế toán Hà Nội .
NXB Tài chính . Hà Nội - 1999 .
400 sơ đồ hạch toán kế toán - NXB Tài chính .Hà Nội - 2000 .
TS. Nguyễn Văn Công .
Chế độ chứng từ kế toán /BTC . NXB Thống kê 1995 .
Kế toán tài chính doanh nghiệp - Nguyễn Văn Nhiệm .
NXB Thống kê Hà Nội - 2001
Tổ chức công tác kế toán - Trường ĐH tài chính kế toán - Hà Nội .
NXB Tài chính . Hà Nội – 1999.
Hướng dẫn thực hành chế độ kế toán mới.
Phạm Văn Được - Đặng Kim Cương . NXB Thống kê Hà Nội - 2000 .
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
PTS .Nguyễn Năng Phúc . NXB Thống kê - Hà Nội - 5/1998 .
9. Phân tích hoạt động kinh doanh . ĐH Quốc gia Hồ Chí Minh
Khoa kế toán - kiểm toán .
10 . Kế toán quốc tế .
11. Nguyên lý kế toán Mĩ . Ronald J.Thacker . (Accounting principles ).
NXB Thống kê 12/1994
12. Công báo số 5 , 16/2000 .
13. Tạp chí Kế toán , Kiểm toán .
14. Tạp chí Kinh tế phát triển số 116,122/2000 .
Mục lục
Trang
Lời mở đầu...........................................................................................................3
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về
hạch toán tài sản cố định hữu hình trong
các doanh nghiệp......................................................................................4
I. Khái niệm, đặc điểm, phân loại và đánh giá TSCĐ hữu hình.............................4
Khái niệm, đặc điểm và phân loại.....................................................................4
Đánh giá TSCĐ hữu hình..................................................................................7
Đánh giá TSCĐ hữu hình theo nguyên giá.....................................................7
Đánh giá TSCĐ hữu hình theo giá trị còn lại.................................................9
II. Hạch toán chi tiết TSCĐ hữu hình..................................................9
Hạch toán chi tiết TSCĐ hữu hình ở bộ phận kế toán doanh nghiệp..............10
Hạch toán chi tiết TSCĐ hữu hình ở bộ phận sử dụng....................................10
III. Hạch toán tổng hợp biến động TSCĐ hữu hình ....................11
IV. Hạch toán khấu hao TSCĐ hữu hình...........................................15
V. Hạch toán sửa chữa TSCĐ hữu hình.............................................19
VI. Đặc điểm hạch toán TSCĐ hữu hình tại một số nước.......23
Đặc điểm hạch toán TSCĐ hữu hình tại Pháp.................................................23
Đặc điểm hạch toán TSCĐ hữu hình ở Mỹ.....................................................24
Phần II: Thực trạng hạch toán tài sản
cố định hữu hình tại Xí nghiệp giày thể thao
xuất khẩu Kiêu Kỵ..................................................................................27
Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
có ảnh hưởng đến hạch toán TSCĐ hữu hình .............................27
1. Lịch sử hình thành và phát triển.......................................................................27
2. Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh.............................28
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ
kế toán tại Xí nghiệp giày thể thao xuất khẩu
Kiêu Kỵ...........................................................................................................30
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán...................................................................30
Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán......................................................................33
Hạch toán chi tiết TSCĐ hữu hình tại
Xí nghiệp giày thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ...............................35
Hạch toán tổng hợp biến động tăng giảm TSCĐ
hữu hình tại Xí nghiệp giày thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ....41
Hạch toán tăng TSCĐ hữu hình......................................................................41
Hạch toán giảm TSCĐ hữu hình.....................................................................49
IV. Hạch toán khấu hao TSCĐ hữu hình tại
Xí nghiệp giày thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ................................53
V. Hạch toán sửa chữa TSCĐ hữu hình.............................................57
Hạch toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ hữu hình ......................................57
Hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ hữu hình.........................................................58
Phần III: Hoàn thiện hạch toán tài sản cố định
hữu hình tại Xí nghiệp giày thể thao xuất khẩu
Kiêu Kỵ..........................................................................................................60
Đánh giá khái quát tình hình hạch toán
tài sản cố định hữu hình tại Xí nghiệp giày
thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ................................................................60
Một số biện pháp nhằm hoàn thiện hạch toán
TSCĐ hữu hình tại Xí nghiệp giày thể thao xuất khẩu
Kiêu Kỵ...........................................................................................................62
Hoàn thiện hạch toán chi tiết TSCĐ hữu hình................................................62
Hoàn thiện hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ hữu hình.......................................64
Hoàn thiện hạch toán khấu hao TSCĐ hữu hình.............................................66
Kiến nghị về mặt quản lý.................................................................70
Kết luận...............................................................................................................72
Danh mục tài liệu tham khảo............................................................................73
Muc lục................................................................................................................74
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Nhận xét của Hội đồng phản biện
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28622.doc