Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, hoạt động quản lý là hoạt động quan trọng. Trong đó kế toán là một công cụ không thể thiếu. Trên thực tế, kế toán của các doanh nghiệp, các phần hành chủ yếu được xây dựng dựa trên cơ sở các giai đoạn hay yếu tố chủ yếu của quá trình sản xuất kinh doanh.
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng song lại có ý nghĩa quyết định đối với cả quá trình hoạt động. Kế toán tiêu thụ thành phẩm là một trong những phần hành chủ yếu của kế toán doanh nghiệp, được xây dựng nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ quá trình tiêu thụ thành phẩm. Muốn đẩy mạnh tiêu thụ ,thực hiện tốt mục tiêu lợi nhuận doanh nghiệp cần phải kết hợp tốt các yếu tố: tổ chức và hạch toán tiêu thụ.
Bằng những kiến thức đã học trong nhà trường cộng với những hiểu biết thực tế về công ty, em đã hoàn thành luận văn này với đề tài: “ Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty cơ khí Quang Trung”. Luận văn của em ngoài phần lý luận chung có đi sâu tìm hiểu công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty với số liệu thực tế tháng 12/2002.
Bằng tinh thần nhiệt tình học hỏi và nghiên cứu nghiêm túc, em có đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hơn nữa việc hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Trần Nam Thanh đã hướng dẫn tận tình để em hoàn thành luận văn này. Do lần đầu tiên được tiếp xúc công việc trên thực tế và do thời gian có hạn nên luận văn của em còn nhiều hạn chế, em rất mong sự chỉ bảo của cô giáo.
95 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1313 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty cơ khí Quang Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m chi
Chuyển khoản, chuyển tiền, thư điện. Số:
Tên đơn vị trả tiền: nhà máy giấy Vạn Điểm Lập ngày:
Số tài khoản: Phần do ngân hàng ghi
Tại ngân hàng: TK Nợ:
Tên đơn vị nhận tiền: công ty cơ khí Quang Trung TK Có:
Tk: 710A-00154 Số tiền (bằng số):
Tại ngân hàng công thương Đống Đa- Hà Nội. 10.000.000 đ
Số tiền bằng chữ: Mười triệu đồng chẵn.
Nội dung thanh toán: thanh toán tiền hàng.
Đơn vị trả tiền
Ngân hàng A
Ngân hàng B
Sau khi nhận được uỷ nhiệm chi, kế toán phản ánh vào sổ chi tiết TK 112, cuối ngày lên Bảng kê số 2 cho cột ghi Có TK 511, Có TK 3331.
+ Nếu khách hàng ứng trước tiền hàng, khi nhận tiền ứng (thường là tiền mặt) kế toán lập phiếu thu ghi số tiền khách hàng ứng trước, căn cứ vào phiếu thu kế toán phản ánh vào sổ chi tiết thanh toán với người mua (Biểu số 9) và sổ chi tiết tiền mặt, cuối ngày lên Bảng kê số 1 cho cột ghi Có TK 131.
+ Ngoài ra, để theo dõi tình hình thanh toán theo phương thức bán chịu kế toán mở sổ chi tiết thanh toán với người mua (Biểu số 9). Mỗi khách hàng mở một trang sổ. Hàng ngày, căn cứ vào các hoá đơn GTGT, phiếu thu, giấy báo Có kế toán ghi sổ:
Biểu số 9
Sổ chi tiết thanh toán với người mua
Tháng 12 năm 2002
Khách hàng: Công ty Long Giang
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
10/12
15/12
...
Số dư đầu kì
Mua nồi hơi đốt dầu
Trả tiền hàng
...
511
3331
112
3.578.000
10.000.000
500.000
...
12.000.000
...
Tổng phát sinh
14.078.000
12.000.000
Số dư cuối kỳ
2.078.000
Căn cứ vào sổ chi tiết thanh toán với người mua, cuối tháng, kế toán lên Bảng kê số 11 - Phải thu của khách hàng (Biểu 10). Bảng kê được lập để tổng hợp tình hình thanh toán với khách hàng trong một tháng. Mỗi khách hàng được ghi một dòng.
Cuối tháng, căn cứ vào số liệu trên Bảng kê số 11, Sổ chi tiết bán hàng kế toán tập hợp vào Nhật ký- Chứng từ số 8 cho bên Có TK 131, TK 511.
Từ Nhật ký- Chứng từ số 8, kế toán ghi sổ Cái TK 511- Doanh thu bán hàng (Biểu số 11).
Biểu số 11
sổ cái
TK 511- Doanh thu bán hàng
Năm 2002
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi Có cácTK đối ứng với Nợ TK này
Tháng 1
Tháng 2
..
Tháng 12
Cộng
531
4.240.000
911
495.320.940
Tổng phát sinh Nợ
499.560.940
Tổng phát sinh Có
499.560.940
Dư Nợ
Dư Có
Công ty cơ khí Quang Trung là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Thuế suất của hàng hoá, dịch vụ của công ty là 5%. Hàng ngày, căn cứ vào các hoá đơn GTGT khi ghi vào sổ chi tiết bán hàng, kế toán tách riêng doanh thu chưa thuế với thuế GTGT đầu ra. Các thông tin trên hoá đơn GTGT sẽ được kế toán ghi vào bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá bán ra với các nội dung: số hiệu, ngày tháng chứng từ, tên khách hàng, doanh số bán chưa thuế, thuế GTGT đầu ra.
Cuối tháng, căn cứ vào bảng kê hoá đơn mua, bán hàng hoá thành phẩm kế toán lập tờ khai thuế GTGT.
Phương pháp hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Tại công ty cơ khí Quang Trung, chỉ có một trường hợp duy nhất phát sinh làm giảm doanh thu đó là hàng bán bị trả lại.
Khi bán hàng cho khách, nếu xảy ra sai phạm mà nguyên nhân thuộc phía công ty như: vi phạm hợp đồng kinh tế, sản phẩm không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật.., công ty cho phép khách hàng trả lại hàng đã mua.
Trị giá của hàng trả lại được tính theo giá mua ghi trên hoá đơn, kế toán sử dụng TK 531- Hàng bán bị trả lại để hạch toán.
Khi phát sinh nghiệp vụ này, người bán hàng sẽ lập biên bản trả lại hàng, căn cứ vào biên bản này kế toán lập Phiếu nhập kho, chuyển cho thủ kho làm thủ tục nhập kho và ghi thẻ kho, sau đó phiếu nhập kho lại được chuyển lên phòng kế toán để kế toán ghi sổ chi tiết thành phẩm.
Về phía khách hàng, công ty sẽ thanh toán cho họ bằng tiền mặt hoặc trừ vào số nợ phải thu.
Từ Phiếu nhập kho hàng bị trả lại và hoá đơn bán hàng trước đây, kế toán phản ánh vào sổ chi tiết TK 155, TK 511, TK 531 (Biểu số 12).
Biểu số 12
sổ chi tiết hàng bán bị trả lại
Tháng 12 năm 2002
chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
sh
nt
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
9/12
Nhà máy giấy Vạn Điểm trả lại 01 máy cắt
131
4.240.000
31/12
Kết chuyển cuối kỳ
511
4.240.000
Cộng
4.240.000
4.240.000
Dư cuối kỳ
Cuối tháng, kế toán kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại vào bên Nợ TK 511 trên sổ chi tiết. Số liệu tổng hợp từ sổ này sẽ được đưa vào Nhật ký- Chứng từ số 8 cho cột ghi Có TK 531. Từ Nhật ký chứng từ số 8, kế toán tổng hợp ghi sổ Cái TK 531.
Biểu số 13
sổ cái
TK 531- Hàng bán bị trả lại
Năm 2002
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi Có cácTK đối ứng với Nợ TK này
Tháng 1
Tháng 2
..
Tháng 12
Cộng
131
4.240.000
Tổng phát sinh Nợ
4.240.000
Tổng phát sinh Có
4.240.000
Dư Nợ
Dư Có
III. hạch toán chi phí kinh doanh và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cơ khí quang trung
Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Việc xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cơ khí Quang Trung được thực hiện cho tất cả các loại sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ mà công ty đã tiêu thụ được trong kỳ mà không tách rời kết quả cho việc kinh doanh từng loại sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ nào. Điều này khiến cho công tác kế toán của công ty được đơn giản và giảm nhẹ đi khá nhiều. Nhưng mặt khác, nó cũng gây ra một khó khăn nhất định trong việc theo dõi chi tiết tình hình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ của từng loại sản phẩm.
1.1. Nội dung chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Do công ty thực hiện phương thức bán hàng giao hàng trực tiếp tại kho của công ty cho nên bộ phận chi phí bán hàng của công ty phát sinh với quy mô rất nhỏ và không thường xuyên. Chi phí bán hàng nhìn chung chỉ phát sinh khi công ty thực hiện những hợp đồng chế tạo và lắp ráp. Sau khi hoàn thành sản phẩm, công ty phải vận chuyển thiết bị đến tận chân công trình của đơn vị bạn để lắp đặt và vận hành thử.
Vì vậy, toàn bộ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh tại Công ty Cơ khí Quang Trung đều được kế toán tập hợp trên TK642. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp gồm các khoản mục chủ yếu sau (chi phí bán hàng chiếm tỉ trọng không đáng kể).
+ Chi phí tiền lương nhân viên quản lý văn phòng.
+ Chi phí vật liệu, dụng cụ
+ Chi phí khấu hao
+ Tiền điện, điện thoại, điện tín, bưu phí, nước dùng chung trên toàn công ty.
+ Chi phí bảo hộ lao động
+ Chi công tác phí, hội nghị, sách báo...
1.2. Phương pháp hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Khi các chi phí phát sinh, tuỳ theo từng nội dung chi phí, nếu là chi phí tiền lương, BHXH của bộ phận quản lý thì chứng từ gốc sẽ là: Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương và BHXH; nếu là chi phí khấu hao TSCĐ thì chứng từ gốc là Bảng tính khấu hao TSCĐ, nếu là các khoản chi phí cho dịch vụ mua ngoài như tiền điện, nước... thì chứng từ gốc là các hoá đơn do người cung cấp gửi tới. Khi đã có các chứng từ trên, kế toán lập Phiếu chi.
Biểu số 14
phiếu chi
Ngày 03 tháng 12 năm 2002
Họ tên người nhận tiền: cô Tuyên
Địa chỉ: văn phòng công ty
Lí do mua: mua mực in
Số tiền: 500.000 đ (viết bằng chữ) Năm trăm nghìn đồng chẵn.
Kèm theo chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) Năm trăm nghìn đồng chẵn.
Ngày 03 tháng 12 năm 2002
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Người lập phiếu
Thủ quỹ
Người nhận
(Ký, Đóng dấu)
(Ký, Họ tên)
(Ký, Họ tên)
(Ký, Họ tên)
(Ký, Họ tên)
Dựa trên các chứng từ gốc này, kế toán ghi sổ chi phí sản xuất kinh doanh (biểu số 15)
Cuối kỳ, kế toán lập Bảng kê số 5 (Biểu số 16). Cơ sở để lập Bảng kê số 5 như sau:
Căn cứ vào Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ kế toán ghi vào dòng chi phí vật liệu trên Bảng kê số 5 ở cột ghi Có TK 152, TK 153.
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương ghi vào dòng chi phí nhân viên trên Bảng kê số 5 tại cột ghi Có TK 334, TK 3383, TK 3384.
Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ để ghi vào dòng chi phí khấu hao TSCĐ trên bảng kê số 5 tại cột ghi Có TK 214
Căn cứ vào Nhật ký- Chứng từ 1,2 để ghi vào dòng chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác trên bảng kê số 5.
Cuối kỳ, số liệu trên Bảng kê số 5 được tập hợp ghi vào Nhật ký- Chứng từ số 8 (Biểu số 17) cho cột ghi Có TK 642.
Từ Nhật ký- Chứng từ số 8, Bảng kê số 5, kế toán vào sổ cái TK 642 (Biểu số18).
Biểu số 18
sổ cái
TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Năm 2002
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này
Tháng
1
Tháng
2
..
Tháng
12
Cộng
111
16.438.300
112
4.067.617
152
189.000
153
272.200
214
5.000.000
3337
20.000.000
3338
850.000
334
22.274.491
338
4.174.167
Tổng phát sinh Nợ
73.265.775
Tổng phát sinh Có
73.265.775
2. Tổ chức hạch toán kết quả tiêu thụ thành phẩm.
Tại công ty cơ khí Quang Trung, việc xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm được tiến hành vào cuối tháng. Do chủng loại thành phẩm của công ty đa dạng nên kết quả tiêu thụ được tính chung cho tất cả các sản phẩm.
+ Cuối tháng, căn cứ vào số cộng phát sinh Nợ trên sổ chi tiết hàng bán bị trả lại, kế toán kết chuyển doanh thu các khoản hàng bán bị trả lại (4.240.000 đ) bằng cách ghi vào bên Có của cột số tiền trên sổ này, đồng thời ghi vào sổ chi tiết bán hàng cho cột “các khoản giảm trừ”, sau đó trên sổ chi tiết bán hàng, lấy số liệu ở dòng cộng phát sinh của cột “thành tiền” trừ đi số liệu của cột “các khoản giảm trừ” kế toán tính ra doanh thu thuần của hàng bán trong kỳ (495.320.940 đ).
+ Sau khi xác định doanh thu thuần về tiêu thụ kế toán phản ánh lên sổ chi tiết kết quả tiêu thụ sản phẩm (Biểu số 19) cho cột ghi Nợ TK 511. Đây là sổ được mở nhằm theo dõi kết quả của hoạt động tiêu thụ trong từng tháng, còn đối với hoạt động tài chính và hoạt động bất thường do phát sinh không nhiều nên kế toán không mở sổ chi tiết theo dõi kết quả của từng hoạt động.
+ Lấy số liệu từ Nhật ký- chứng từ số 8, trên dòng “ xác định kết quả” của cột ghi Có TK 632 (195.972.925 ), ghi Có TK 642 (73.265.755 ) kế toán ghi vào sổ chi tiết kết quả tiêu thụ sản phẩm cho cột ghi Có TK 632, Có TK 642.
+ Sau đó, trên sổ chi tiết xác định kết quả tiêu thụ kế toán tiến hành cộng sổ và tính ra số lãi trong kỳ (226.082.240 đ) dựa vào công thức:
Kết quả tiêu thụ thành phẩm
=
Doanh thu bán hàng thuần
-
Giá vốn hàng bán
-
Chi phí bán hàng
-
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết quả tìm được kế toán ghi vào cột kết chuyển lãi cho dòng “kết chuyển lãi, lỗ”.
Cuối tháng, căn cứ vào Nhật ký chứng từ số 8, Nhật ký chứng từ 10 kế toán tổng hợp ghi sổ Cái TK 911- Xác định kết quả kinh doanh ( Biểu số 20). đây là sổ xác định kết quả tiêu thụ của cả 3 hoạt động: hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất thường.
Biểu số 20
sổ cái
TK 911- Xác định kết quả
Năm 2002
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này
Tháng
1
Tháng
2
..
Tháng
12
Cộng
TK 632
195.972.925
TK 642
73.265.775
TK 811
18.550.900
TK 821
3.560.285
TK 421
245.491.785
Tổng phát sinh Nợ
536.841.670
Tổng phát sinh Có
536.841.670
Cuối quý, từ số liệu trên sổ chi tiết bán hàng, Nhật ký chứng từ số 8, bảng kê số 5, số Cái các TK 632, TK642, TK511, TK 531, TK 711, TK 721, TK 811, TK 821 kế toán tổng hợp lập Báo cáo kết quả kinh doanh của quý 4 và của cả năm.
Biểu số 21
Báo cáo kết quả kinh doanh
Quý IV Năm 2002
Phần I- Lãi lỗ
Chỉ tiêu
Mã số
Quý IV
Tổng doanh thu
01
1.547.320.855
Trong đó: Doanh thu hàng xuất khẩu
01
Các khoản giảm trừ
03
5.250.000
+ Giảm giá hàng bán
05
+ Hàng bán bị trả lại
06
5.250.000
+ Thuế TTĐB, thuế XNK phải nộp
07
1. Doanh thu thuần
10
1.542.070.855
2. Giá vốn hàng bán
11
452.357.265
3. Lợi nhuận gộp
20
1.089.713.590
4. Chi phí bán hàng
21
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp
22
205.006.327
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD
30
884.707.263
7. Thu nhập hoạt động tài chính
31
105.320.056
8. Chi phí hoạt động tài chính
32
52.127.200
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính
40
53.192.856
10. Các khoản thu nhập bất thường
41
20.128.089
11. Chi phí bất thường
42
6.872.390
12. Lợi nhuận bất thường
50
13.255.699
13. Tổng lợi nhuận trước thuế
60
951.155.818
14. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
70
15. Lợi nhuận sau thuế
80
Phần ba
một số kiến nghị góp phần hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty cơ khí quang trung
I. đánh giá thực trạng hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty cơ khí quang trung
1. Những ưu điểm.
Bộ phận kế toán của công ty đã hoàn thành tốt chức năng quản lý tài chính và chức năng tham mưu cho công tác sản xuất kinh doanh của công ty trong nền kinh tế thị trường. Tuy số lượng cán bộ thực hiện công tác kế toán hiện nay là rất ít chỉ có năm người, kể cả trưởng, phó phòng, trong đó công việc của mỗi người không ít nhưng do các nhân viên trong phòng kế toán được bố trí đảm nhiệm từng phần việc kế toán một cách hợp lý, thuận tiện cho mối liên hệ với nhau, các kế toán viên đều có kiến thức về nghiệp vụ, nắm vững những phần hành được giao cùng với tinh thần trách nhiệm cao trong công việc nên vẫn đảm bảo các phần hành kế toán được phối hợp nhịp nhàng với nhau.
Công tác kế toán của công ty được thực hiện theo đúng quy định, hướng dẫn của chế độ kế toán và chế độ quản lý tài chính hiện hành. Các cán bộ kế toán của công ty đã nghiên cứu để chọn ra một hệ thống tài khoản, bộ sổ kế toán cũng như hình thức ghi sổ, trình tự luân chuyển hợp lý và khoa học, vừa tuân thủ chế độ, vừa phù hợp với thực tế sản xuất kinh doanh của công ty.
Việc công ty tổ chức sổ kế toán theo hình thức Nhật ký- Chứng từ là hợp lý. Trước hết, hình thức này phù hợp với đặc điểm kinh doanh, quy mô của công ty. Mặt khác, tổ chức sổ theo hình thức này đảm bảo sự thuận lợi cho kế toán khi đối chiếu và kiểm tra số liệu. Bộ sổ kế toán hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hiện nay về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu của công tác hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết tại công ty.
Các chứng từ sử dụng trong quá trình hạch toán ban đầu được lập ra đều phù hợp với yêu cầu kinh tế và pháp lý của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Chứng từ được sử dụng theo đúng mẫu của Bộ Tài chính ban hành và đều có chữ ký của các bên liên quan. Chứng từ được phân loại, hệ thống hoá theo từng nghiệp vụ kinh tế theo thời gian phát sinh... và được đóng thành tập theo từng tháng của niên độ kế toán, thuận lợi cho việc tìm kiếm, kiểm tra, đối chiếu khi cần thiết.
Hệ thống chứng từ tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của công ty được tổ chức hợp lý. Các yếu tố được xây dựng trên các chứng từ như: Lệnh sản xuất, Phiếu khoán, Phiếu nhập kho, Hoá đơn GTGT có quan hệ chặt chẽ với nhau, kế toán viên cũng như những người quản trị công ty có thể theo đó để đối chiếu kiểm tra.
Việc áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho của công ty tạo điều kiện thuận lợi cho việc phản ánh, ghi chép và theo dõi thường xuyên sự biến động của thành phẩm. Do sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường nên phương pháp này giúp công ty quản lý chặt chẽ sản phẩm của mình và có biện pháp xử lý kịp thời khi có biến động trên thị trường, tạo thuận lợi cho công tác tiêu thụ và nâng cao hiệu quả tiêu thụ.
Kế toán tổng hợp đã kịp thời theo dõi tình hình biến động thành phẩm, tính toán chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ cũng như thực hiện nghiêm túc việc thanh toán với ngân sách về các khoản thuế phải nộp để xác định được chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do đặc điểm đặc trưng của các công ty cơ khí là có khối lượng thành phẩm lớn, có giá trị cao nên việc tiêu thụ một cách linh hoạt vừa đơn giản, vừa hợp lý là một yêu cầu cấp thiết bởi vậy công tác tiếp cận khách hàng của công ty đang dần được quan tâm và chú trọng, thủ tục mua hàng và thanh toán tiền hàng được thực hiện một cách hợp lý, thuận tiện và đúng nguyên tắc, đảm bảo mọi yêu cầu của khách hàng.
Sự phối hợp giữa Phòng kế toán, các phòng ban và kho thành phẩm luôn được thực hiện ăn khớp, nhịp nhàng, đảm bảo việc tiêu thụ thông suốt.
Hàng năm, cơ quan thuế, cơ quan kiểm toán đều có đoàn xuống thanh tra, kiểm tra công tác hạch toán kế toán của công ty. Các hồ sơ kiểm toán cho thấy hệ thống hạch toán kế toán của công ty luôn chấp hành đúng những quy định trọng yếu của chế độ kế toán Việt Nam cũng như đã dần dần tiếp cận được với các chuẩn mực kế toán quốc tế.
Nhìn chung, tại công ty Cơ khí Quang Trung, công tác kế toán nói chung và hạch toán tiêu thụ, xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm nói riêng được thực hiện khá hoàn chỉnh, đã đáp ứng được yêu cầu đặt ra như việc đảm bảo tính thống nhất về mặt phạm vi, phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán và các bộ phận liên quan cũng như nội dung của công tác kế toán, đồng thời đảm bảo số liệu kế toán phản ánh một cách trung thực, hợp lý.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm, phần hành kế toán này của công ty vẫn còn những tồn tại nhất định mà công ty cần nghiên cứu để cải tiến, hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán, thực hiện tốt hơn nữa vai trò của kế toán trong quản lý sản xuất, kinh doanh của công ty,
Những tồn tại cần khắc phục.
Trong công tác kế toán, việc theo dõi các trình tự nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu, nhưng ở công ty yêu cầu này được thực hiện chưa tốt, cụ thể là: Khi nhận các chứng từ gốc, kế toán không tiến hành kiểm tra và ghi chép các chứng từ đó vào sổ ngay mà thường để một thời gian sau mới ghi sổ kế toán. Điều này sẽ gây khó khăn trong việc theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm và lập kế hoạch trong tiêu thụ, thêm vào đó có thể phát sinh những nhầm lẫn, sai sót hoặc chứng từ bị mất sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến công tác kế toán.
Như vậy, để đảm bảo cho việc giám đốc thành phẩm được chặt chẽ, đúng nguyên tắc thì ngay sau khi các chứng từ gốc chuyển về Phòng kế toán phải được kiểm tra và ghi sổ kế toán ngay theo trình tự thời gian nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tránh chồng chất chứng từ. Có như vậy mới đảm bảo tính cập nhật của thông tin kế toán, giúp cho việc giám sát chặt chẽ thành phẩm, từ đó có kế hoạch sản xuất và tiêu thụ hợp lý.
Công ty hiện đang áp dụng 2 phương pháp tính giá cho hai loại sản phẩm khác nhau (đã trình bày ở phần hạch toán giá vốn), điều này là trái với nguyên tắc nhất quán trong kế toán.
Công ty chưa áp dụng những biện pháp thúc đẩy tiêu thụ như chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán... Vì thế, hiệu quả kinh doanh chưa cao.
Công ty chưa lập các khoản dự phòng do đó không đảm bảo sự ổn định cho công ty khi có rủi ro xảy ra.
Bằng những kiến thức đã học được ở nhà trường và quá trình tìm hiểu tình hình thực tế về công tác kế toán tại công ty, em xin đưa ra một số kiến nghị sau:
Ii. những giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụthành phẩm tại công ty cơ khí quang trung
Hoàn thiện phương pháp hạch toán kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Hiện nay, toàn bộ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh tại công ty đều được tập trung trên tài khoản 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp. Điều này khiến cho công tác kế toán của công ty được đơn giản và giảm nhẹ đi. Nhưng mặt khác cũng gây khó khăn cho việc theo dõi chi tiết số liệu từng khoản mục chi phí phát sinh. Do đó, tính kịp thời cung cấp thông tin của kế toán không được đảm bảo, hơn nữa, độ chính xác của thông tin không cao.
Vì vậy, theo em, muốn hoàn thiện việc hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả, kế toán công ty cần tách riêng thành từng loại chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Dựa vào các chứng từ gốc là các Phiếu chi và các chứng từ liên quan kế toán phản ánh trên sổ chi phí bán hàng.
Cuối kỳ, kế toán vào Bảng kê số 5. Số liệu trên Bảng kê số 5 được tập hợp để ghi vào Nhật ký chứng từ số 8 cho cột ghi Có TK641.
2. Hoàn thiện hạch toán khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng.
Hiện tại, công ty Cơ khí Quang Trung chưa áp dụng việc chiết khấu cho những khách hàng thanh toán sớm, vì thế chưa thúc đẩy việc thu hồi vốn nhanh, dẫn tới hiệu quả kinh doanh chưa cao. Theo em, công ty nên áp dụng việc chiết khấu cho những khách hàng thanh toán sớm, khuyến khích họ thanh toán nhằm thu hồi vốn nhanh để quay vòng, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn.
Theo quy định của Bộ Tài chính, chiết khấu thanh toán là khoản tiền thưởng cho khách hàng tính trên tổng tiền hàng mà họ đã thanh toán trước thời hạn quy định. Thực chất, số tiền chiết khấu là chi phí cho việc công ty sớm thu hồi được vốn bị chiếm dụng do khách hàng thanh toán chậm để đưa trở lại hoạt động kinh doanh, tránh việc phải vay vốn ngân hàng dài hạn. Nó chính là khoản chi phí hoạt động tài chính và được hạch toán lên tài khoản 635- Chi phí tài chính . Trình tự hạch toán như sau:
Khi chấp nhận chiết khấu cho khách hàng, kế toán phản ánh
Nợ TK 635: Tổng số chiết khấu cho khách hàng
Có TK 111, 112: Trả cho khách hàng bằng tiền.
Có TK 131: Trừ vào số tiền phải thu khách hàng
Có TK 3388: Số chiết khấu chấp nhận nhưng chưa thanh toán với khách hàng
Cuối kỳ, kết chuyển sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 635: Chi phí tài chính.
Như vậy, TK 635 sẽ gồm thêm khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng. Tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố, công ty có thể căn cứ vào thời gian thanh toán, tổng số tiền thanh toán và hình thức thanh toán mà đưa ra một tỉ lệ chiết khấu phù hợp. Tỉ lệ này không nên thấp quá để thúc đẩy khách hàng tích cực thanh toán nhưng cũng không được quá cao nhằm đảm bảo mục tiêu lợi nhuận.
3. Hoàn thiện hạch toán khoản chi phí bảo hành.
Do thành phẩm tiêu thụ của Công ty thường là TSCĐ nên công tác bảo hành sản phẩm cho khách hàng là rất quan trọng. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, ngoài việc đảm bảo chất lượng sản phẩm đến tay khách hàng, các dịch vụ sau bán như bảo hành, lắp đặt, hướng dẫn chạy thử càng được đảm bảo thì càng thu hút khách hàng, vì nó giúp khách hàng yên tâm, tin tưởng khi sử dụng sản phẩm của công ty. Để đảm bảo uy tín của mình trên thị trường, công ty cần thực hiện bảo hành sản phẩm cho khách hàng. Việc hạch toán chi phí bảo hành sản phẩm được thực hiện trên TK 641. Tuy nhiên, để tránh tình trạng chi phí bảo hành phát sinh quá nhiều ở tháng này, nhưng lại quá ít ở tháng khác làm chi phí bán hàng chênh lệch lớn giữa các tháng thì công ty nên có kế hoạch trích trước chi phí bảo hành sản phẩm hàng tháng. Việc trích trước chi phí bảo hành được thực hiện trên TK 335- Chi phí phải trả. Trình tự hạch toán như sau:
+ Hàng tháng, khi phản ánh số trích trước chi phí bảo hành vào chi phí bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 641: Tính vào chi phí bán hàng.
Có TK 335: Số trích trước.
+ Khi thực tế phát sinh chi phí bảo hành, kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan ghi:
Nợ TK 621, 622, 627: Chi phí thực tế phát sinh.
Có TK 152, 153, 334...: chi phí về vật liệu, nhân công...
+ Cuối tháng, kế toán kết chuyển các chi phí này vào TK 154:
Nợ TK 154 (Chi phí bảo hành)
Có TK 621, 622, 627: Chi phí phát sinh cho việc bảo hành.
+ Khi sản phẩm bảo hành hoàn thành, kế toán ghi:
Nợ TK 335: Chi phí trích trước
Có TK 154: Chi phí bảo hành.
+ Khi sản phẩm bảo hành hoàn thành, kế toán phải thực hiện điều chỉnh bên Nợ và bên Có của TK 335.
- Nếu số trích trước theo kế hoạch lớn hơn số thực chi, khoản chênh lệch được ghi tăng thu nhập khác như sau:
Nợ TK 335: Ghi giảm chi phí trích trước.
Có TK 711: Ghi tăng thu nhập khác
- Trường hợp chi phí bảo hành trích trước nhỏ hơn số thực chi thì khoản chênh lệch được ghi bổ sung tăng chi phí bán hàng hoặc chờ phân bổ vào chi phí bán hàng kỳ sau, kế toán ghi:
Nợ TK 641: Nếu số chênh lệch không đáng kể.
Nợ TK 142: Nếu số chênh lệch lớn chờ phân bổ.
Có TK 335: Ghi tăng chi phí trích trước.
4 . Hoàn thiện hạch toán Dự phòng phải thu khó đòi.
Nguyên tắc thận trọng trong hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm yêu cầu phải lập các khoản dự phòng, phải thu khó đòi cho mỗi kỳ kinh doanh. Đặc biệt, với đặc điểm sản phẩm thường có giá trị lớn, số lượng khách hàng mua chịu nhiều. Hơn nữa, trong hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp thì sự thay đổi trong các chính sách của nhà nước, sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường, tai hoạ hoặc rủi ro bất ngờ, dẫn tới doanh nghiệp bị thua lỗ, phá sản... là điều rất có thể xảy ra. Khi đó, khả năng thu hồi các khoản nợ cũng khó đảm bảo.
Thực tế cho thấy, năm 1998 khi công ty Lương Sơn- Hoà Bình phá sản, số tiền mà công ty này nợ công ty cơ khí Quang Trung là 257.300.800đ cho tới nay vẫn không đòi được, hay trường hợp công ty thép Nam Đô do nhà xưởng của công ty này được xây dựng trên mảnh đất mà trước kia là một vũng bùn nên khi hàng hoá để trong kho với số lượng nhiều, trọng tải lớn làm nền nhà bị vỡ và số hàng này bị chìm, trong đó có cả số thép mà công ty Nam Đô mua chịu của công ty cơ khí Quang Trung trị giá là: 320.350.089 đ , sự việc xảy ra làm công ty Nam Đô đứng bên bờ vực phá sản còn công ty cơ khí Quang Trung cũng phải rất khó khăn mới khắc phục được hậu quả...
Vì vậy, để tránh những rủi ro do những biến động của thị trường, giảm thiểu tác hại khi khách hàng không có khả năng trả nợ, đồng thời cũng là để phản ánh chính xác hơn nữa thực trạng về giá trị tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp, hàng năm, công ty nên lập dự phòng phải thu khó đòi dựa trên kết quả nghiên cứu thị trường và đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng.
Theo quy định hiện hành, để dự phòng những tổn thất về các khoản phải thu khó đòi có thể xảy ra, đảm bảo phù hợp giữa doanh thu và chi phí trong kỳ, cuối mỗi niên độ, kế toán phải dự tính số nợ có khả năng khó đòi để lập dự phòng. Các khoản nợ phải thu khó đòi phải có tên, địa chỉ, nội dung từng khoản nợ, số tiền phải thu của từng con nợ, trong đó ghi rõ số nợ phải thu khó đòi. Đồng thời, doanh nghiệp phải so chứng từ gốc hoặc xác nhận của con nợ về số tiền chưa trả (Hợp đồng kinh tế, Biên bản đối chiếu công nợ, Khế ước vay nợ, Bảng thanh lý hợp đồng, Cam kết nợ...) Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn 2 năm kể từ ngày thu nợ doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn không thu được. Trường hợp đặc biệt, tuy chưa quá hạn 2 năm nhưng con nợ đang trong thời gian giải thể, phá sản hoặc có dấu hiệu khác như bỏ trốn hoặc đang bị giam giữ, xét hỏi... cũng được coi là nợ khó đòi. Mức dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi tối đa bằng 20% tổng số dư nợ phải thu của doanh nghiệp tại thời điểm cuối năm và đảm bảo cho doanh nghiệp không bị lỗ. Các khoản nợ khó đòi được xử lý xoá sổ khi có các bằng chứng sau:
- Đối với con nợ là pháp nhân, phải có quyết định của toà án cho xử lý phá sản hay quyết định của cấp có thẩm quyền về giải thể doanh nghiệp hoặc các quyết định khác của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Đối với con nợ là thể nhân: Con nợ đang tồn tại nhưng có đủ chứng minh không có khả năng trả nợ hoặc có lệnh truy nã hay xác nhận của cơ quan pháp luật đối với những con nợ đã bỏ trốn hoặc đang thi hành án hoặc con nợ đã chết, không có khả năng trả nợ (kèm theo xác nhận của chính quyền địa phương.
Kế toán phải dự tính được số nợ có khả năng khó đòi để lập dự phòng vào cuối niên độ kế toán cho niên độ sau. Để xác định được, kế toán có thể dựa vào kinh nghiệm để ước tính tỉ lệ các khoản phải thu khó đòi trên doanh thu, từ đó tính ra mức dự kiến phải thu khó đòi. Cũng có thể dựa vào thời gian quá hạn thực tế để tính nhưng số trích lập không vượt quá số lợi nhuận phát sinh của niên độ kế toán.
Phương pháp xác định mức dự phòng cần lập ước tính trên doanh thu bán chịu:
Số dự phòng phải thu khó đòi cần lập năm tới
=
Tổng số nợ phải thu
x
Tỉ lệ phải thu khó đòi ước tính
Hoặc theo thời gian quá hạn thực tế, khoản nợ phải thu ở từng con nợ cụ thể số dự phòng khoản nợ phải thu khó đòi ước tính ở khách hàng đáng ngờ được xác định dựa vào tổng số nợ phải thu và khả năng tài chính của từng con nợ.
Mức dự phòng phải thu khó đòi cần lập năm tới của khách hàng
( i)
=
Tổng số nợ phải thu của khách hàng đáng ngờ
( i)
x
Tỉ lệ phải thu khó đòi ước tính ở khách hàng đáng ngờ ( i)
Để hoàn thiện việc trích lập theo dõi dự phòng phải thu khó đòi, công ty nên bổ sung vào hệ thống tài khoản của mình TK 139- Dự phòng phải thu khó đòi và bổ sung thêm khoản chi phí dự phòng vào TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp. TK 139- Dự phòng phải thu khó đòi (Chi tiết cho từng con nợ có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Hoàn nhập số dự phòng phải thu không dùng đến
Bên Có: Trích lập dự phòng phải thu khó đòi
Dư Có: Dự phòng phải thu khó đòi hiện còn.
Phương pháp hạch toán dự phòng phải thu khó đòi như sau:
+ Cuối niên độ, khi lập mới hoặc điều chỉnh tăng mức dự phòng:
Nợ TK 642: Mức dự phòng cần lập
Có TK 139: Dự phòng phải thu.
Nếu điều chỉnh giảm mức dự phòng:
Nợ TK 139: Số chênh lệch.
Có Tk 711: Thu nhập khác.
+ Trong năm, khi thiệt hại thực sự xảy ra, kế toán phản ánh bút toán xoá nợ:
Nợ TK 139: Dự phòng đã lập.
Nợ TK 642: Dự phòng chưa lập.
Có TK 131, 138: Số nợ bị mất.
Đồng thời ghi đơn Nợ TK 004: Nợ khó đòi đã xử lý.
Thời gian theo dõi ít nhất là 5 năm
+ Sau này, nếu đòi được các khoản nợ đã xử lý thì hạch toán vào thu nhập khác:
Nợ TK 111,112: Số tiền thu được.
Có TK 711: Số đòi được- Chi phí liên quan đến đòi nợ.
5 . Hoàn thiện hạch toán Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Trong kinh doanh, việc giảm giá hàng hoá là không thể tránh khỏi do những nguyên nhân khách quan và chủ quan như: giá thị trường giảm, công tác bảo quản kém... Do đặc điểm thành phẩm của công ty Cơ khí Quang Trung không những đa dạng, phong phú về chủng loại mà thường có giá trị lớn, do đó, giá trị thành phẩm tồn kho tương đối lớn, đặc biệt là các sản phẩm thép ống, thép tấm... Vì thế, việc trích lập dự phòng, giảm giá hàng tồn kho là rất cần thiết đối với công ty. Dự phòng giảm giá được lập cho các loại hàng hoá mà giá bán trên thị trường thấp hơn giá thực tế đang ghi sổ kế toán. Những loại hàng hoá này thuộc sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp vẫn đang nắm giữ có bằng chứng chứng minh hàng hóa tồn kho. Các loại thành phẩm tồn kho nếu không có đủ các điều kiện trên thì không được lập dự phòng.
Công ty cần căn cứ vào những biến động của giá cả thị trường, dự kiến mức giảm giá để trích lập dự phòng. Kế toán công ty bổ sung và theo dõi trên TK 159- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Bên Nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá.
Bên Có: Trích lập dự phòng giảm giá.
Dư Có: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện còn.
TK 159 được mở chi tiết theo từng loại hàng tồn kho.
Mức dự phòng lập cho từng loại hàng tồn kho được căn cứ vào số lượng từng loại hàng tồn kho thực tế mà mức giảm giá của từng loại hàng này tại thời điểm cuối niên độ kế toán và chú ý không được lấy phần tăng giá của mặt hàng này để bù cho phần giảm giá của mặt hàng kia. Việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho không được vượt quá số lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi đã hoàn nhập khoản trích dự phòng của năm trước. Mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho bằng số tiền chênh lệch giữa giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán tại thời điểm 31 tháng 1 năm báo cáo trừ đi giá thực tế trên thị trường của số hàng tồn kho đó tại thời điểm 31 tháng 12.
Mức dự phòng cần lập năm tới cho loại thành phẩm tồn kho i
=
Số lượng loại thành phẩm i tồn kho cuối niên độ
x
Mức giảm giá dự tính của loại thành phẩm i trong năm tới
Trong đó:
Mứcgiảm giá của loại thành phẩm tồn kho i
=
Giá gốc ghi sổ kế toán cuối niên độ của loại thành phẩm i
-
Giá thực tế trên thị trường tại thời điểm cuối niên độ của loại thành phẩm i
Cuối niên độ kế toán, tiến hành lập mới hoặc điều chỉnh tăng mức dự phòng:
Nợ TK 632: Mức cần lập hoặc số dự phòng cần lập thêm.
Có TK 159: Dự phòng giảm giá.
Nếu điều chỉnh giảm mức dự phòng:
Nợ TK 159: Mức giảm dự phòng.
Có TK 632: Mức giảm dự phòng.
Trong niên độ kế toán tiếp theo, khi xuất dùng, xuất bán các loại thành phẩm tồn kho, bên cạnh bút toán phản ánh giá vốn hàng tồn kho xuất dùng, xuất bán, kế toán còn phải ghi bút toán Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập của những loại hàng này (Nếu có)
Nợ TK 159 (Chi tiết từng loại): Hoàn nhập dự phòng giảm giá của những loại hàng tồn kho xuất dùng, xuất bán.
Có TK 632: Mức hoàn nhập
6 . Hoàn thiện phương thức tiêu thụ.
Hiện nay, công ty đang áp dụng phương thức bán hàng duy nhất đó là phương thức trực tiếp. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, để hấp dẫn khách hàng, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm, mở rộng quy mô sản xuất sản phẩm, công ty nên nới lỏng các chính sách thanh toán, mở rộng hơn nữa các hình thức tiêu thụ.
Sản phẩm của công ty đều là những sản phẩm có giá trị lớn, do đó đối với những khách hàng có nhu cầu mua sản phẩm của công ty nhưng lại bị hạn chế về vốn, công ty có thể cho mua chịu dài hạn hoặc cho khách hàng mua trả góp. Đặc biệt là các sản phẩm tồn đọng lâu năm hoặc tiêu thụ chậm, công ty nên áp dụng phương thức bán hàng trả góp để kích thích tiêu thụ, đẩy nhanh quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy bán được nhiều hàng. Như vậy, vừa có tác dụng thu hút khách hàng lại vừa giải quyết được tình trạng tồn đọng vốn cho công ty.
Bán hàng trả góp: là phương thức tiêu thụ bán hàng thu tiền nhiều lần.
Lần đầu tại thời điểm mua, người mua trả một phần.Số tiền còn lại người bán sẽ chấp nhận cho người mua trả dần làm nhiều lần qua các kì thanh toán.Và đổi lại người mua phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định trên số tiền được trả chậm.
Thông thường, ở các kỳ thanh toán sau lần đầu đều được trả với một số tiền như nhau,trong đó gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm.
Phương thức này về mặt hạch toán, khi hàng được giao cho người mua thì coi như được xác định là tiêu thụ. Tức là người mua được sở hữu một phần tương ứng với giá trị đã thanh toán của hàng đã mua và khi người mua trả hết số nợ, họ được quyền sở hữu hoàn toàn và doanh nghiệp đã chuyển toàn bộ số hàng cho người mua.
Bán hàng trả góp là một hình thức tiêu thu hàng có từ khá lâu trên thế giới song ở Việt Nam mới phổ biến vài năm gần đây.
Trình tự hạch toán theo phương thức tiêu thụ này như sau:
+ Khi xuất thành phẩm giao cho người mua.
BT1: Phản ánh giá vốn hàng đã xác định tiêu thụ.
Nợ TK632: Giá vốn hàng bán.
Có TK 154: Hàng xuất từ xưởng.
Có TK 155: Hàng xuất từ kho.
BT2: Phản ánh doanh thu bán hàng trả góp.
Nợ TK111,112: Số đã thu bằng tiền.
Nợ TK131: Khách hàng chấp nhận nợ.
Có TK511:Giá bán trả ngay chưa có thuế GTGT.
Có TK3387:chênh lệch giữa giá bán trả chậm ,trả góp và giá bán trả ngay chưa có thuế GTGT.
Có TK 333(3331): Thuế GTGT phải nộp.
+ Hàng kỳ, tính, xác định và kết chuyển doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm trả góp trong kỳ.
Nợ TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện.
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính.
+ Khi thực thu tiền bán hàng trả chậm trả góp trong đó bao gồm cả phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm trả góp và giá bán trả ngay .
Nợ TK 111,112: Số đã thu bằng tiền.
Có TK131: Phải thu của khách hàng.
+ Cuối kỳ kết chuyển tiền lãi vào thu nhập hoạt động tài chính.
Nợ TK515:Doanh thu hoạt động tài chính.
Có TK911: Xác định kết quả kinh doanh.
+Việc hạch toán chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và các bút toán kết chuyển tương tự phương thức tiêu thụ trực tiếp.
7 . Hoàn thiện bộ máy kế toán.
Về tổ chức bộ máy kế toán, công ty có ưu điểm là bộ máy kế toán năng động, gọn nhẹ, tuy nhiên, mặt trái của điều này là một người kiêm nhiều công việc, nên khi cuối kỳ, công việc chồng chất, một người khó có thể hoàn thành hết phần việc của mình trong khoảng thời gian hạn hẹp. Do đó, cần sự trợ giúp của các thành viên khác trong phòng. Như vậy, việc vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm là khó tránh khỏi ,bởi phần hành kế toán rất nhiều, nhân viên lại ít (hiện nay, thủ quỹ của công ty kiêm luôn kế toán tạm ứng, các khoản phải thu, phải trả khác). Theo em, Phòng kế toán nên bổ sung thêm nhân viên, giảm bớt gánh nặng công việc cho các nhân viên kế toán hiện nay nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng công tác kế toán của công ty.
Hơn nữa, việc áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký- Chứng từ đã phát huy được trình độ của các kế toán viên, có sự chuyên môn hoá, độ chính xác cao do có việc đối ứng giữa các mảng kế toán nên dễ phát hiện được các sai sót. Nhưng với xu thế hiện nay, tin học xâm nhập vào tất cả các lĩnh vực thì việc sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán không những giúp cho việc đưa ra những con số nhanh và chính xác mà còn giảm được các lao động kế toán, tiết kiệm được một khoản chi phí, tránh được nhầm lẫn, ghi chép trùng lặp của kế toán thủ công, tiết kiệm thời gian và việc lưu giữ thông tin trở nên nhẹ nhàng và tiện hơn, công ty nên nghiên cứu lại và lựa chọn hình thức sổ sách kế toán cho phù hợp với việc áp dụng kế toán máy. Theo em, công ty nên lựa chọn hình thức sổ Nhật ký chung để quản lý, hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ cho phù hợp. Thực tế cho thấy hình thức này dễ làm, dễ áp dụng, có nhiều ưu việt và phù hợp với việc làm kế toán trên máy vi tính, đặc biệt là rất thích hợp với nghiệp vụ bán hàng.
Trên đây là những kiến nghị về công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty cơ khí Quang Trung. Như chúng ta đã biết, công tác kế toán và công tác quản lý có mối quan hệ mật thiết với nhau, hiệu quả của công tác này có ảnh hưởng trực tiếp tới công tác kia, do đó để giúp cho quá trình hoàn thiện hạch toán kế toán nói chung cũng như hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ nói riêng thì công ty phải tăng cường công tác quản lý theo các hướng sau:
iii. những giải pháp tổ chức quản lý tiêu thụ thành phẩm và nâng cao hiệu quả kinh doanh
Thực chất của việc tăng hiệu quả kinh doanh là tăng chỉ tiêu lợi nhuận. Với mục tiêu không ngừng nâng cao lợi nhuận, công ty thường xuyên phân tích đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu để tìm ra biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là lợi nhuận thu được do tiêu thụ sản phẩm. Nó chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau:
Khối lượng sản phẩm tiêu thụ.
Giá bán sản phẩm.
Giá thành sản xuất.
Chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng.
Nghiên cứu các nhân tố lợi nhuận cho phép ta đưa ra các biện pháp tăng lợi nhuận.
Đẩy mạnh khối lượng sản phẩm tiêu thụ, mở rộng thị trường kinh doanh.
Với mục đích tăng nhanh khối lượng sản phẩm tiêu thụ, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển đòi hỏi Phòng kế hoạch phải có kế hoạch sản xuất từng loại sản phẩm cho phù hợp với yêu cầu của thị trường, tránh việc tồn kho thành phẩm nhiều sẽ gây ứ đọng vốn. Mặt khác, Phòng kế hoạch cũng cần phối hợp với Phòng KCS trong việc cung cấp những thông tin cần thiết về chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
Công ty nên thành lập một bộ phận riêng phụ trách công tác marketing chứ không nên kiêm nhiệm như hiện nay, đặc biệt quan tâm tới chính sách khen thưởng, kỷ luật đối với nhân viên kinh doanh.
Hiện nay, một trong các biện pháp đẩy mạnh khối lượng sản phẩm tiêu thụ, mở rộng thị trường được nhiều doanh nghiệp áp dụng thành công là thực hiện chiến dịch quảng cáo, giới thiệu sản phẩm và các chính sách ưu đãi về giá. Thông qua quảng cáo, doanh nghiệp có thể giới thiệu sản phẩm đến mọi nơi. Quảng cáo không chỉ bó hẹp ở việc chuyển tải thông tin trên ti vi, đài, báo mà công ty nên chú trọng đến các hình thức quảng cáo trên bao bì làm sao cho sản phẩm được nhiều người tiêu dùng chú ý tới.
Quảng cáo giới thiệu sản phẩm không những mang ý nghĩa trước mắt mà còn có tác dụng lâu dài, quảng cáo mang đến cho người tiêu dùng những thông tin về sản phẩm, giải thích lợi ích của sản phẩm, gây ấn tượng cho người tiêu dùng và họ cảm thấy yên tâm về sản phẩm của công ty. Nhưng quảng cáo cũng đòi hỏi đến những khoản chi phí rất lớn nên vấn đề đặt ra là làm sao quảng cáo có hiệu quả, tiết kiệm chi phí. Chính vì vậy, công ty nên lập ra kế hoạch quảng cáo cụ thể và đặt nó trong mối quan hệ giữa lợi nhuận và chi phí.
Ngoài ra, công ty cũng có thể mở rộng thị trường tiêu thụ bằng cách đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng phương thức tiêu thụ. Bằng cách này, công ty sẽ có thêm nhiều bạn hàng mới, doanh thu cũng sẽ tăng lên, từ đó công ty sẽ có kinh phí để đầu tư cho công nghệ sản xuất, cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên.
Xây dựng giá bán sản phẩm hợp lý nhằm tăng sức cạnh tranh.
Định giá bán trên thị trường cũng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Định giá bán cao trong điều kiện trên thị trường không có cạnh tranh thì lợi nhuận thu được dưới dạng lợi nhuận độc quyền. Nhưng định giá bán cao trong điều kiện có sự cạnh tranh thì sản phẩm tiêu thụ chậm, lợi nhuận giảm, đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh hiện nay của công ty đang bị cạnh tranh bởi rất nhiều hãng nước ngoài. Cho nên, trong nền kinh tế thị trường, công ty cần ấn định mức giá bán cho phù hợp mà mục đích cuối cùng là đẩy mạnh doanh số bán, chiếm lĩnh thị trường, tăng lợi nhuận. Để làm được điều này, đòi hỏi phải có bộ phận chuyên nghiên cứu các vấn đề về thị trường.
Đối với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, để tiết kiệm loại chi phí này thì bộ máy quản lý và bộ phận bán hàng phải thực hiện tốt các vấn đề về nhân sự, trình độ tổ chức và phân công trách nhiệm trong quá trình điều hành sản xuất kinh doanh.
Thực hiện tốt công tác quản lý chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp để thực hiện chính sách giá bán hợp lý.
Về giá thành sản xuất
Giá mua nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty. Nếu giá mua quá cao, giá thành sản xuất sẽ tăng, lợi nhuận giảm và ngược lại, muốn giảm giá các yếu tố đầu vào thì công ty phải mua tận gốc, thực hiện so sánh giá bán của các nhà cung cấp để lựa chọn hàng rẻ mà chất lượng vẫn đảm bảo. Mặt khác, công ty cũng cần cải tiến kỹ thuật để giảm định mức hao phí nguyên vật liệu, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, để tạo điều kiện giảm giá bán.
Trong công tác bố trí phân công lao động, công ty cần sắp xếp lao động theo đúng trình độ chuyên môn, tay nghề để có thể phát huy tối đa năng lực của từng người, nâng cao chất lượng giờ công. Điều này tạo điều kiện để tăng năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm.
Sử dụng tiền lương, tiền thưởng phải phát huy được vai trò đòn bẩy của nó, khuyến khích người lao động làm việc có hiệu quả. Việc tăng lương cho công nhân là cần thiết nhưng phải đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động và chi phí tiền lương trên một đơn vị sản phẩm được hạ thấp, bên cạnh đó ,cũng cần xử phạt nghiêm minh với mọi hành vi gây lãng phí vật tư, hư hỏng sản phẩm, máy móc thiết bị. Từ đó, thúc đẩy người lao động tăng năng suất, sử dụng tiết kiệm vật tư, tạo cho họ có trách nhiệm cao đối với công ty.
3.2. Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Hiện nay ,tại công ty, chi phí bán hàng phát sinh với quy mô rất nhỏ và không thường xuyên. Chi phí kinh doanh phát sinh chủ yếu là do chi phí quản lý doanh nghiệp. Vì vậy, đối với chi phí quản lý doanh nghiệp, để tiết kiệm, công ty cần thực hiện tốt các vấn đề về nhân sự, tổ chức sắp xếp và phân công trách nhiệm trong quá trình điều khiển hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân tích những nhân tố ảnh hưởng trên đây để từ đó đề ra những biện pháp phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm là một phần không thể thiếu của công tác kế toán nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty.
Kết luận
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, hoạt động quản lý là hoạt động quan trọng. Trong đó kế toán là một công cụ không thể thiếu. Trên thực tế, kế toán của các doanh nghiệp, các phần hành chủ yếu được xây dựng dựa trên cơ sở các giai đoạn hay yếu tố chủ yếu của quá trình sản xuất kinh doanh.
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng song lại có ý nghĩa quyết định đối với cả quá trình hoạt động. Kế toán tiêu thụ thành phẩm là một trong những phần hành chủ yếu của kế toán doanh nghiệp, được xây dựng nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ quá trình tiêu thụ thành phẩm. Muốn đẩy mạnh tiêu thụ ,thực hiện tốt mục tiêu lợi nhuận doanh nghiệp cần phải kết hợp tốt các yếu tố: tổ chức và hạch toán tiêu thụ.
Bằng những kiến thức đã học trong nhà trường cộng với những hiểu biết thực tế về công ty, em đã hoàn thành luận văn này với đề tài: “ Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty cơ khí Quang Trung”. Luận văn của em ngoài phần lý luận chung có đi sâu tìm hiểu công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty với số liệu thực tế tháng 12/2002.
Bằng tinh thần nhiệt tình học hỏi và nghiên cứu nghiêm túc, em có đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hơn nữa việc hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Trần Nam Thanh đã hướng dẫn tận tình để em hoàn thành luận văn này. Do lần đầu tiên được tiếp xúc công việc trên thực tế và do thời gian có hạn nên luận văn của em còn nhiều hạn chế, em rất mong sự chỉ bảo của cô giáo.
Sinh viên:
Vũ Thị Huyền
Tài liệu tham khảo.
Lý thuyết Hạch toán kế toán.
PGS- TS. Nguyễn Thị Đông-NXB TC /1999
Lý thuyết và thực hành Kế toán tài chính.
TS. Nguyễn Văn Công-NXB TC /2001
Kiểm toán tài chính.
GS .TS. Nguyễn Quang Quynh-NXB TC /2001
Kế toán tài chính.
Trường ĐH Tài Chính Kế Toán-NXB TC /1999
Hệ thống kế toán doanh nghiệp.
NXB TC /1995
Chuẩn mực kế toán quốc tế.
NXB CTQG /2002
Hướng dẫn thực hiện bốn chuẩn mực kế toán Việt Nam.
NXB TC 10/2002
Các thông tư.
Tạp chí Kế toán.
Tạp chí Kiểm toán.
11.Tạp chí kinh tế phát triển.
12. Một số bảng biểu, tài liệu kế toán của công ty cơ khí Quang Trung.
Biểu số 2
Sổ chi tiết thành phẩm
Tháng 12 năm 2002
Tên thành phẩm: Nồi hơi đốt điện loại 1000kg
Chứng từ
Nội dung
TK
ĐƯ
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
7/12
13/12
23/12
Tồn đầu tháng
Nhập từ PX TBAL
Xuất công ty Đống Đa
Xuất nhà máy giấy HVT
.....
154
632
632
...
2.154.000
2.314.550
2.270.763,6
2.270.763,6
....
35
...
81.009.250
....
3
10
...
6.812.290,8
22.707.636
...
15
...
32.310.000
Cộng
40
92.582.000
35
79.476.726
20
45.415.272
Biểu số 3
bảng kê số 8: nhập - xuất - tồn thành phẩm
Tháng 12 năm 2002
STT
Tên sản phẩm
SDĐK
NHậP TRONG Kỳ
XUấT TRONG Kỳ
SDCK
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1
2
Nồi hấp tiệt trùng
Nồi hơi đốt điện
.....
24
15
...
23.572.632
32.310.000
....
36
40
...
30.358.944
92.582.000
....
41
35
...
36.853.243,6
79.476.726
....
19
20
...
17.078.332,4
45.415.272
.....
Cộng
87
69.256.780
114
186.340.500
126
199.941.500
75
55.655.780
Biểu số 17:
nhật ký chứng từ số 8
Tháng 12 năm 2002
SHTK ghi nợ
Tk ghi có
Tk ghi nợ
155
131
511
531
632
642
711
721
811
821
911
Cộng
111
Tiền mặt
85.780.000
296.848.732
8.500.150
391.128.882
112
TGNH
21.600.000
127.786.167
33.020.580
182.406.747
131
Phải thu khách hàng
74.926.041
74.926.041
511
Doanh thu bán hàng
4.240.000
495.320.940
499.560.940
632
GVHB
199.941.500
199.941.500
531
Hàng bán bị trả lại
4.240.000
4.240.000
155
Thành phẩm
3.968.575
3.968.575
3331
Thuế GTGT
212.000
212.000
711
Thu nhập tài chính
33.020.580
33.020.580
721
TN bất thường
8.500.150
8.500.150
911
Xác định kết quả
195.972.925
73.265.775
18.550.900
3.560.285
291.349.885
Cộng
199.941.500
111.832.000
499.560.940
4.240.000
199.941.500
73.265.775
33.020.580
8.500.150
18.550.900
3.560.285
536.841.670
1.689.255.300
Biểu số 5
sổ chi tiết bán hàng
Tên sản phẩm (hàng hoá, dịch vụ): Nồi hơi đốt điện loại 1000kg.
Tháng 12 năm 2002
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Doanh thu
Các khoản giảm trừ
SH
NT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thuế
5/12
Bán cho công ty bánh kẹo Hải Hà
112
5
2.850.000
14.250.000
712.500
...
...
...
...
...
...
...
23/12
Bán cho nhà máy giấy HVT
111
10
2.850.000
28.500.000
1.425.000
...
...
...
...
...
...
...
Cộng phát sinh
35
290.848.732
14.542.436,6
4.240.000
Doanh thu thuần
286.608.732
Biểu số 10
bảng kê số 11
Tháng 12 năm 2002
S
T
T
Tên người mua
Sdđk
Ghi nợ tk 131, ghi có các tk
Ghi có tk 131, ghi nợ các tk
Sdck
Nợ
có
511
3331
Cộng nợ 131
111
112
531
Cộng có 131
nợ
có
1
...
59
Anh Bình-IMI
......
Công ty Long Giang
2.500.000
3.578.000
10.000.000
500.000
10.500.000
12.000.000
2.500.000
2.078.000
Cộng
78.090.000
74.926.041
3.746.302
78.672.343
85.780.000
21.600.000
4.240.000
111.620.000
45.142.343
Biểu số 15
sổ chi phí sản xuất kinh doanh
Ghi Nợ TK 642 - Ghi Có TK khác
Tháng 12 năm 2002
Nt gs
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Tổng
Ghi Nợ TK 642
Sh
Nt
Chia ra
642.1
642.2
642.3
642.4
642.5
642.7
642.8
Cty xuất NVL phục vụ CPQLDN
152
189.000
189.000
Cty xuất CCDC phục vụ CPQLDN
153
272.200
272.200
Xuất tiền mặt mua dịch vụ phục vụ QLDN
111
16.438.300
16.438.300
Chi phí lãi vay của khoản vay đầu tư XDCB
112 b
1.614.680
1.614.680
Trả tiền điện thoại
112 a
2.404.937
2.404.937
NH thu dịch vụ phí
112 a
48.000
48.000
Tính KHTSCĐ
214
5.000.000
5.000.000
Cty tính thuế nhà đất
3337
20.000.000
20.000.000
Cty tính thuế khác
3338
850.000
850.000
Lương phải trả CBCNV
334
22.274.491
22.274.491
Cty trích BHXH, BHYT, KPCĐ
3382
445.499
445.499
3383
3.295.296
3.295.296
3384
433.372
433.372
Cộng
73.265.775
26.448.658
189.000
272.200
5.000.000
20.850.000
2.404.937
18.100.980
Biểu số 19
sổ chi tiết xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm
Tháng 12 năm 2002
Diễn giải
Ghi Nợ TK 911- ghi Có các TK
Ghi Có TK 911- ghi Nợ
632
642
Kết chuyển lãi
511
Lỗ kết chuyển
Kết chuyển giá vốn hàng bán
195.972.925
Kết chuyển chi phí quản lý
73.265.775
Kết chuyển doanh thu thuần
495.320.940
Kết chuyển lãi, lỗ
226.082.240
Cộng sổ
195.972.925
73.265.775
226.082.240
495.320.940
Biểu số 16
Bảng kê số 5
Tập hợp: Chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 642)
Tháng 12 năm 2002
Số tt
các tài khoản bhi nợ
Ghi Có các tài khoản
Các tk ở mục khác
152
153
214
3382
3383
3384
334
3337
3338
Nk1
Nk2
Cộng
CPtt
1
(TK 642) CP QLDN
189.000
272.000
5.000.000
445.499
3.295.296
433.372
22.274.491
20.000.000
850.000
16.438.300
4.067.617
73.265.775
2
CP nhân viên quản lý
445.499
3.295.296
433.372
22.274.491
26.448.658
3
CP vật liệu quản lý
189.000
189.000
4
CP đồ dùng văn phòng
272.200
272.200
5
CP KH TSCĐ
5.000.000
5.000.000
6
Thuế, phí, lệ phí
20.000.000
850.000
20.850.000
7
CP dịch vụ mua ngoài
16.438.300
16.438.300
8
CP bằng tiền khác
4.067.617
4.067.617
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37157.doc