Bài viết "Hoàn thiện hạch toán TSCĐHH với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty TRAPHACO" là sự kế hợp giữa kiến thức lý luận tiếp thu ở trường đại học với thực tế thực tập tại công ty TRAPHACO. Đó là kết quả sau 4 năm nghiên cứu tại trường Đại học KTQD dưới sự dạy bảo khoa học của các thầy cô giáo trong trường đặc biệt là các thầy cô giáo trong khoa kế toán. Với khối lượng kiến thức được cung cấp khá đầy đủ, lại được vận dụng vào thực tế tại công ty trong sự giúp đỡ tận tình của các anh chị phòng kế toán, em đã phần nào hiểu được công việc trong tương lai và trau dồi được những kinh nghiệm bổ ích.
Bản luận văn hoàn thành còn có sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo: Th.S Phạm Thành Long, người đã nhiệt tình hướng dẫn, sửa chữa để bài viết được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, đặc biệt thầy giáo Th.S: Phạm Thành Long, cùng các anh chị trong phòng kế toán công ty TRAPHACO đã tạo điều kiện cho em hoàn thành bài viết này. Em cũng xin chân thành cảm ơn thầy giáo phản biện cùng các thầy cô giáo trong hội đồng giúp đỡ để quá trình bảo vệ tốt nghiệp diễn ra tốt đẹp.
89 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1252 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện hạch toán TSCĐHH với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty cổ phần TRAPHACO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
áng 08 năm 2002
Kế toán ghi sổ
Nguyễn Thanh Xuân
Kế toán trưởng
Nguyễn Thị Mùi
Giám đốc
Vũ Thị Thuận
Công ty cổ phần traphaco
sổ cái tài khoản
TK 2115- Thiết bị dụng cụ quản lý
Từ ngày 01/08/2002 đến 31/08/2002
Dư nợ đầu kỳ: 4.309.681.664
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
NT
SH
Nợ
Có
....
26/08
PKT37
.......
Mua 1 máy photocopy Sindo Ricoh SP 220S
........
112
36.234.545
Tổng phát sinh Nợ: 136.568.887
Tổng phát sinh Có: 0
Dư Nợ cuối kỳ :4.446.250.551
Lập, ngày 31 tháng 08 năm 2002
Kế toán ghi sổ
Nguyễn Thanh Xuân
Kế toán trưởng
Nguyễn Thị Mùi
Giám đốc
Vũ Thị Thuận
Biểu 2.9 : Sổ cái tài khoản 2115
2.2.2.2 Hạch toán biến động giảm TSCĐ hữu hình:
Hàng năm công ty tiến hành kiểm kê TSCĐ vào cuối mỗi niên độ kế toán. Căn cứ vào biên bản kiểm kê TSCĐ công ty tiến hành đánh giá hiện trạng TSCĐ và lên kế hoạch thanh lý nhượng bán. Đối với TSCĐ đã cũ kĩ lạc hậu cần thanh lý, còn đối với TS còn thời gian khấu hao nhưng thực sự không có ích cho sản xuất cần nhượng bán. Nhượng bán thanh lý sẽ hạn chế được tình trạng ứ đọng vốn, giúp công ty thu hồi vốn nhanh để đầu tư mua sắm TSCĐ mới phù hợp với nhu cầu và nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Tại công ty TRAPHACO việc thanh lý nhượng bán do phòng vật tư kỹ thuật đảm nhiệm, khi muốn thanh lý một TSCĐ phòng này lập một kế hoạch thanh lý trình giám đốc duyệt. Khi được duyệt công ty tiến hành lập hội đồng thanh lý để thực hiện nhiệm vụ đánh giá thực trạng TSCĐ về mặt giá trị còn lại và giá trị phải thu hồi. Chính biên bản thanh lý là căn cứ để tiến hành thanh lý, cuối cùng kế toán huỷ thẻ và vào sổ nhật ký chung và sổ cái các tài khoản.
Trình tự luân chuyển chứng từ được thể hiện ở sơ đồ sau:
Kế toán TSCĐ
Ban thanh lý
Giám đốc công
ty
N. Vụ
thanh lý TSCĐ
Bảo quản và lưu trữ
Lập biên bản thanh lý TSCĐ
Huỷ thẻ TSCĐ, vào sổ kế toán
Quyết định giảm TSCĐ
Sơ đồ 2.5: Quy trình luân chuyển chứng từ nghiệp vụ giảm TSCĐ
Trong năm 2002 tại công ty đã diễn ra nghiệp vụ thanh lý xe HUYNDAI với nguyên giá : 83546000 ( đồng) do TSCĐ này đã hết thời gian khấu hao lại quá cũ và quá nhỏ. Kế toán đã tiến hành lập hồ sơ thanh lý TSCĐ này gồm:
Quyết định của giám đốc
Biên bản thanh lý
Hoá đơn
Phiếu thu
Các chứng từ kèm theo khác
công ty cổ phần traphaco 75 Yên Ninh – Ba Đình
Mẫu số 02 BH
QĐ số 1141- TC/QĐ/CĐKT
ngày 1/11/95 của BTC
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
Ngày 9 tháng 3 năm 2002 Số: …
Họ tên người mua: Vũ Hoàng Trung
Xuất tại đơn vị : Công ty cổ phần TRAPHACO
Hình thức thanh toán: tiền mặt
STT
Tên HH
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
(đồng)
Thành tiền
(đồng)
1
Xe ôtô 1.25 tấn (huyndai)
Chiếc
01
30578824
30578824
Cộng
30578824
30578824
Tổng số tiền: 30578824 (đồng)
Trong đó thuế:3057882(đồng)
Người mua Người viết hoá đơn Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng
Bảng 11: Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
Biểu 2.10: Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
Theo hoá đơn bán hàng, ngày 09/03/2002 ông Trung đã thanh toán cho công ty toàn bộ số tiền mua TSCĐ bao gồm cả thuế GTGT. Khi đó kế toán thanh toán đã lập phiếu thu rồi chuyển cho thủ quỹ nhập quỹ.
Sở y tế Bộ giao thông vận tải
Công ty cổ phần TRAPHACO
Mẫu số: 01- TT
QĐ số 1411 –TC/QĐ/CĐKT
Ngày 01/01/1995 của BTC
phiếu thu
Quyển số: 13
Số: 529
Ngày 09 tháng 03 năm 2002
Nợ TK 111
Có TK 721,3331
Họ tên người nộp tiền: Vũ Hoàng Trung
Địa chỉ: Hải Hậu- Nam Định
Lý do nộp: mua xe ô tô 1,25 tấn Huyndai
Số tiền: 33.636.706
Kèm theo chứng từ gốc
Đã nộp đủ số tiền bằng chữ: (Ba mươi tám triệu không trăm ba mươi sáu nghìn bảy trăm linh sáu đồng chẵn)
Ngày 09 tháng 03 năm 2002
Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ kho Người nộp
Biểu 2.11 : Phiếu thu
Căn cứ vào hồ sơ thanh lý TSCĐ kế toán ghi giảm TSCĐ trên thẻ TSCĐ và vào sổ tổng hợp tăng giảm TSCĐ. Khi nhận được các phiếu thanh toán kế toán tiến hành hạch toán tổng hợp rồi vào nhật kí chung , sổ cái các tài khoản liên quan;
Căn cứ vào phiếu chi tiền mặt , kế toán ghi sổ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình thanh lý:
Nợ TK821: 850000
Nợ TK 1331: 85000
Có TK 111: 935000
Từ biên bản thanh lý TSCĐ kế toán ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 214: 83546000
Có TK 2115: 83546000
Căn cứ vào phiếu thu, các chứng từ khác kế toán ghi thu nhập từ hoạt động thanh lý:
Nợ TK 111: 33.636.706
Có TK 721: 30.578.824
Có TK 3331: 3.057.882
sổ nhật ký chung
Năm 2002
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
09/03
09/03
....
….
09/3
Số trang trước chuyển sang
....
Thanh lý ôtô 1,25 tấn
Thu hồi tài sản cố định
.......
214
111
2115
721
3331
....
83.546.000
33.636.706
83.546.000
30.578.824
3.0573882
Cộng chuyển sang trang sau
.....
Người ghi sổ
Nguyễn thanh Xuân
Kế toán trưởng
Nguyễn Thi Mùi
Giám đốc
Vũ Thị Thuận
Biểu 2.12: Nhật ký chung
Công ty cổ phần traphaco
sổ cái tài khoản
TK 2114- Phương tiện vận tải, truyền dẫn
Từ ngày 01/03/2002 đến 31/03/2002
Dư nợ đầu kỳ: 1.562.856.722
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
NT
SH
Nợ
Có
....
09/03
11/03
11/03
PKT11717
PKT11719
PKT11719
.......
Thanh lý ôtô tải Huyndai 1,25 tấn
Thanh lý ô tô tải KIA 1,5 tấn
Thanh lý ôtô tải KIA 1,5 tấn
........
2141
2141
821
83.856.000
117.358.276
44.101.724
Tổng phát sinh Nợ: 0
Tổng phát sinh Có: 245.006.000
Dư Nợ cuối kỳ :1.317.850.722
Lập, ngày 31 tháng 03 năm 2002
Kế toán ghi sổ
Nguyễn Thanh Xuân
Kế toán trưởng
Nguyễn Thị Mùi
Giám đốc
Vũ Thị Thuận
Biểu 2.13: Sổ cái tài khoản 2114
Cuối mỗi niên độ kế , để theo dõi tổng hợp tình hình TSCĐ của doanh nghiệp trong kì kế toán lên báo cáo tổng hợp tăng giảm TSCĐ:
Báo cáo tăng giảm TSCĐ
Từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2002
TSCĐ
Thời gian tăng ,giảm
Mã tăng,giảm
Số tháng khấu hao
Nguyên giá
GTKH
GTCL
I TSCĐ tăng
Nhà kho Hoàng Liệt
Máy bao viên thuốcB168
.......
Cộng tăng
II TSCĐ giảm
Xe ôtô 1.25 tấn (c001)
Xe ôtô tải KIACEIC
Cộng giảm
02/07
08/05
09/03
11/03
X
M
T
T
60
72
72
72
1815534837
32367237
....
10173254272
83546000
161460000
245006000
151295320
3146815
680968813
83546000
117358276
200904276
1664248517
29220422
...
9492285459
44101724
44101724
Ngày31 tháng 12 năm 2002
Kế toán trưởng Người lập biểu
Biểu 2.14 : Báo cáo tăng giảm TSCĐ năm 2002
2.2.3 Hạch toán khấu hao TSCĐ hữu hình :
Công ty TRAPHACO là một doanh nghiệp sản xuất , chi phí khấu hao là yếu tố cấu thành giá thành sản phẩm. Do đó việc tính khấu hao được công ty tiến hành thường xuyên, đều đặn vào hàng tháng. Hiện nay việc trích khấu hao được công ty tiến hành dựa trên QĐ số 166/1999/QĐ- BTC ban hành ngày 30/12/1999 và sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng. Theo quy định này công ty đã chủ động xác định thời gian sử dụng cho từng lọai tài sản cho phù hợp với đặc tính của TSCĐ đó. Cụ thể thời gian sử dụng được tính toán cụ thể dựa trên khung thời gian được công ty xây dựng cho từng nhóm TSCĐ:
Loại tài sản
Thời gian sử dụng
1 Nhà cửa vật kiến trúc
Nhà cửa kiên cố
Nhà kho
2 Máy móc thiết bị
3 Phương tiện vận tải
4 Thiết bị dụng cụ quản lý
22
6
6
5
3
Biểu 2.15: Bảng xác định thời gian sử dụng cho từng loại TSCĐ
Khi TSCĐ được đưa vào sử dụng công ty tiến hành xác định thời gian khấu hao choTSCĐ đó để tính ra tỉ lệ khấu hao. Trong đó:
1
Tỉ lệ khấu hao =
Thời gian khấu hao
Mức khấu hao bình quân năm = NG TSCĐ * Tỉ lệ khấu hao
Mức khấu hao bình quân năm
Mức khấu hao bình quân tháng =
12
Ngoài ra việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được tính theo nguyên tắc tròn tháng, mức trích khấu hao một tháng được tính theo công thức sau:
Mức KH
tháng i
=
Mức KH
tháng i-1
+
Mức KH tăng trong tháng i
-
Mức KHgiảm trong tháng i
Theo nguyên tắc này, hàng tháng kế toán tính ra mức khấu hao cần trích cho từng loại TS. Công việc này do máy tính tự động làm căn cứ vào số liệu mà kế toán cập nhật vào máy tính khi phát sinh các nghiệp vụ làm tăng, giảm TSCĐ. Sau đó kế toán lập và in ra bảng tính và phân bổ khấu hao, bảng này là căn cứ để kế toán tiến hành ghi sổ: Bảng tính và phân bổ khấu hao
Tháng 09 năm 2002
Tên tài sản
Nguyên giá
Tỷ lệ khấu hao
Mức KH/tháng
Chi tiết theo bộ phận
627
641
642
Số khấu hao trích tháng trước
Nhà cửa, vật kiến trúc
Máy móc thiết bị
Phương tiện vận tải
Thiết bị dụng cụ quản lý
Số KH tăng trong tháng
Phương tiện vận tải
dụng cụ quản lý
Số KH giảm trong tháng
Máy móc thiết bị
Số KH phải trích
Nhà cửa vật kiến trúc
Máy móc thiết bị
Phương tiện vận tải
Dụng cụ quản lý
308.098.140
81.578.884
124.346.548
30.288.399
81.884.309
5.532.857
4.526.342
1.006.515
1.252.426
1.252.426
312.378.571
81.578.884
123.094.112
34.814.741
82.890.824
194.870.241
70.523.693
124.346.548
1.252.426
1.252.426
193.617.815
70.523.693
123.094.112
28.664.299
1.121.925
27.542.374
4.526.342
4.526.342
33.190.641
1.121.925
32.068.716
84.563.600
9.933.266
2.746.025
81.884.309
1.006.515
1.006.515
85.570.115
9.933.266
2.746.025
82.890.824
Biểu 2.16: Bảng tính và phân bổ khấu hao tháng 09 năm 2002
Từ bảng tính và phân bổ khấu hao, kế toán tiến hành phân bổ khấu hao cho từng bộ phận
Nợ TK 627 : 193.617.815
Nợ TK 6414: 33.190.641
Nợ TK 6424: 85.570.115
Có TK 214: 312.378.571
Việc phân bổ nay do máy tính làm và chuyển lên sổ nhật kí chung, cuối kì kế toán lên sổ cái và trình giám đốc duyệt.
sổ nhật ký chung
Năm 2002
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
31/09
...
31/9
Số trang trước chuyển sang
Trích khấu hao tài sản cố định tháng 12
Cộng chuyển sang trang sau
627
6414
6412
214
....
193.617.815
33.190.641
85.570.115
.....
312.378.571
Người ghi sổ
Nguyễn thanh Xuân
Kế toán trưởng
Nguyễn Thi Mùi
Giám đốc
Vũ Thị Thuận
Biểu 2.17: Nhật ký chung
Công ty cổ phần traphaco
sổ cái tài khoản
TK 2141-Hao mòn TSCĐ hữu hình
Từ ngày 01/09/2002 đến 30/09/2002
Dư nợ đầu kỳ: 8.234.083.000
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
NT
SH
Nợ
Có
30/09
30/09
30/09
PKT280
PKT280
PKT280
Bút toán phân bổ của tháng 9
Bút toán phân bổ của tháng 9
Bút toán phân bổ của tháng 9
6274
6414
6424
193.617.815
33.190.641
85.570.115
Tổng phát sinh Nợ: 0
Tổng phát sinh Có: 312.378.571
Dư Có cuối kỳ :8.546.465.371
Lập, ngày 30 tháng 09 năm 2002
Kế toán ghi sổ
Nguyễn Thanh Xuân
Kế toán trưởng
Nguyễn Thị Mùi
Giám đốc
Vũ Thị Thuận
Biểu 2.18: Sổ cái TK 2141- Hao mòn TSCĐ hữu hình
2.2. 4) Hạch toán sửa chữa TSCĐ
Với một số lượng lớn TSCĐ, trong quá tình sản xuất TSCĐ thường hao mòn và hư hỏng. Do đó tại DN thường xuyên phát sinh các nghiệp vụ sửa chữa, thay thế để khôi phục năng lực hoạt động của TSCĐ. Công việc sửa chữa tại công ty chủ yếu được thuê ngoài, chỉ một số nghiệp vụ sửa chữa nhỏ mang tính bảo dưỡng được thực hiện bởi đội ngũ công nhân kĩ thuật của công ty.
Đối với nghiệp vụ sửa chữa nhỏ mang tính bảo dưỡng: công ty không có kế hoạch sửa chữa hàng năm mà khi TSCĐ bị hỏng hóc sẽ tiến hành sửa chữa ngay. Toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình sửa chữa này được hạch toán vào chi phí của bộ phận có TSCĐ bị hỏng vào kì xảy ra nghiệp vụ.
Trong tháng 10 vừa qua, khi sản xuất một máy sấy bị hỏng , bộ phận kĩ thuật đã tiến hành sửa chữa ngay với chi phí là :540.000đồng, đã chuyển chứng từ lên cho phòng kế toán ngay sau khi sửa chữa hoàn thành. Chi phí sửa chữa được kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 627: 540.000
Có TK 111:540.000
Đối với các nghiệp vụ sửa chữa lớn, sửa chữa nâng cấp: Công việc sửa chữa này phải được lên kế hoạch trước và trình giám đốc duyệt. Khi có quyết định của giám đốc, phòng kế hoạch- vật tư tiến hành công việc sửa chữa.
Tại công ty, mỗi kỳ kinh doanh công ty đều tiến hành trích trước chi phí sửa chữa, cuối kì căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh để hạch toán và điều chỉnh chi phí đã trích..
Để hiểu rõ hơn về công việc sửa chữa lớn, sửa chữa nâng cấp tại công ty em đã đi sâu tìm hiểu nghiệp vụ sau: Căn cứ vào nhu cầu sản xuất viên sủi bọt, Giám đốc công ty đã quyết định sửa chữa khu nhà sản xuất cho phân xưởng này.
Vào đầu tháng 10 công ty đã tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ như sau:
Nợ TK 627: 12.000.000
Nợ TK 642: 40.000.000
Có TK 335: 52.000.000
Ngày 10/10/2002 công ty đã tiến hành kí HĐKT số 819/HĐXD với công ty XNK đầu tư xây dựng Thăng Long.
Sở y tế Giao thông vận tải
Công ty TRAPHACO
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
hợp đồng kinh tế
về việc: giao nhận thầu xây lắp công trình
Hạng mục: Cải tạo sửa chữa Phòng sản xuất viên sủi bọt
Căn cứ vào pháp lệnh hợp đồng kinh tế do Hội đồng Nhà nước Công hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam công bố ngày 25/09/1989
Căn cứ nghị định số 17/HĐBT ngày 16/01/1999 của HĐBT quy định chi tiết thi hành pháp lệnh hợp đồng kinh tế.
Căn cứ vào điều lệ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999 NĐ_CP ngày 08/07/1999 của chính phủ.
Chúng tôi gồm:
Bên A: Công ty cổ phần TRAPHACO.
Đại diện: Bà: Vũ Thi Thuận – Giám đốc
Địa chỉ: 75- Yên Ninh- Ba Đình- Hà Nội
Điện thoại: 04-7333647 Fax: 04-9434594
Tài khoản: 710A- 50319 Tại ngân hàng công thương Ba Đình
Mã số thuế: 0100108656
Bên B: trung tâm xuất nhập khẩu ĐTXD & LĐ Thăng Long- Tỏng công ty xây dựng Thăng Long
Đại diện: Ông: Phạm Ninh Lộc- Phó giám đốc công ty
Địa chỉ: 69- Triệu Việt Vương- Hai Bà Trưng- Hà Nội
Điện thoại: 04-93434622 – 9434624 Fax: 04 9434594
Tài khoản: 73010101 Tại ngân hàng đầu tư và phát triển Thăng Long
Cùng thống nhất hai bên ký kết hợp đồng kinh tế sau:
Điều I: Nội dung công việc
Điều II: Thời gian thực hiện
Điều III: Trách nhiệm của các bên
Điều IV: Giá trị hợp đồng
Giá trị Công trình: 33.570.000
Thuế GTGT(10%): 3.357.000
Điều V: Phương thức và các điều kiện thanh toán
Điều VI: Điều khoản chung
Hợp đồng này được lập thành 04 bản có giá trị pháp lý như nhau
đại diện bên A
Giám đốc
Vũ Thị Thuận
Đại diện bên b
Phó Giám đốc
Phạm Lộc Ninh
Biểu 2.19: Hợp đồng sửa chữa lớn TSCĐ
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế , kế toán tiến hành ghi sổ như sau:
Nợ TK 2413: 33.570.000
Nợ TK 1331: 3.357.000
Có TK 331: 36.927.000
Vào ngày 19/11/2002, khi công trình hoàn thành hai bên tiến hành bàn giao, và lập hồ sơ bàn giao gồm:
-Biên bản bàn giao: -Quyết định của gíam đốc:
-Hợp đồng kinh tề: -Các chứng từ kèm theo khác:
Sở y tế giao thông vận tải
Công ty cổ phần TRAPHACO
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
biên bản nghiệm thu và bàn giao
(Công trình hoàn thành đưa vào sử dụng)
Công trình: Phòng viên sủi- 75 Yên Ninh
Hạng mục: Phòng viên sủi- 75 Yên Ninh
Đại diện bên A: Công ty Cổ phần TRAPHACO
- Bà: Vũ Thị Thuận Chức vụ: Giám đốc
- Ông: Nguyễn huy Văn Chức vụ: Trưởng phòng nghiên cứu
- Ông: Phạm Minh Đức Chức vụ: Phòng tổ chức hành chính
- Ông: Hoàng Mỹ Hoa Chức vụ: phòng kế toán
- Ông: Trần Qang Lục Chức vụ: Phòng nghiên cứu
Đại diện bên B: Trung tâm XNK vật tư xây dựng Thăng Long.
- Ông: Phạm Lộc Ninh Chức vụ: Giám đốc
- Ông: Hoàng Ngọc Quảng Chức vụ: Chủ nhiệm công trình
Thời gian:
Bắt đầu: Ngày 12 tháng 10 năm 2002
Kết thúc: Ngày 9 tháng 11 năm 2002
Sau khi xem xét
Ban nghiệm thu có nhận xét:
Kết luận:
Đại diện bên A
Giám đốc
Th.S Vũ Thị Thuận
đại diện bên B
Phó Giám đốc
Phạm Lộc Ninh
Biểu 2.20: Biên bản bàn giao và nghiệm thu
Khi quá trình giao nhận song, TSCĐ đã đảm bảo sử dụng được 2 bên tiến hành thanh lý hợp đồng
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2002
biên bản thanh lý hợp đồng
Căn cứ vào hợp đồng số: 819/ HĐ XD ngày 10/10/2002 giữa công ty Cổ phần TRAPHACO và trung tâm XNK ĐTXD & LĐ Thăng Long.
Căn cứ biên bản kiểm tra nghiệm thu công trình
Căn cứ vào hồ sơ hoàn công và bản quyết toán công trình
Bên A: Công ty cổ phần TRAPHACO
Địa chỉ: 75 Yên Ninh
Do bà: Vũ Thị Thuận- Giám đốc làm đại diện
TK số: 710-50319 Tại ngân hàng công thương Ba Đình- Hà Nội
Mã số thuế: 01000105856
Bên B: Trung tâm xuất nhập khẩu ĐTXD & LĐ Thăng Long.
Địa chỉ: 69 Triệu Việt Vương- Hai Bà Trưng- Hà Nội
Do ông: Phạm Lộc Ninh- Quyền Giám đốc công ty làm đại diện.
TK số: 7301-0001H tại ngân hàng đầu tư và phát triển Thanưg Long.
Mã số thuế: 0100105020-1
Hai bên thống nhất thanh lý hợp đồng xây dựng số: 819/ HĐXD ngày 10/10/2002 với nội dung sau:
Kết quả thực hiện hợp đồng:
Bên B đã thực hiện tổ chức thi công các hạng mục công trình đúng theo hồ sơ thiết kế và yêu cầu cùng với khối lượng phát sinh theo bản quyết toán công trình mà hai bên đã thống nhất.
Giá trị thanh lý HĐ:
Tổng giá trị thanh lý hợp đồng: 36.927.000
Bên A đã tạm ứng cho bên B: 15.000.000
Bên A còn phải thanh toán cho bên B: 21.927.000
Phương thức thanh toán: Tiền mặt
Thời hạn thanh toán: ...
Biên bản thanh lý hợp đồng được lập thành 4 bản, có giá trị như nhau mỗi bên giữ 02 bản
Đại diện bên A Đại diện bên B
GĐ GĐ
Vũ Thị Thuận Phạm Lộc Ninh
Biểu 2.21:Biên bản thanh lý hợp đồng
Căn cứ vào hồ sơ bàn giao, kế toán tiến hành hạch toán chi phí:
Nợ TK 335: 33.570.000
Có TK 2413: 33.570.000
Cùng ngày kế toán cập nhật vào sổ Nhật kí chung và vào sổ cái TK 2413
Công ty cổ phần traphaco
sổ cái tài khoản
TK 2413-XDCB dở dang:Chi phí sửa chữa
Từ ngày 01/11/2002 đến 30/11/2002
Dư nợ đầu kỳ:333.570.000
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
NT
SH
Nợ
Có
...
19/10
...
Sửa chữa lớn hoàn thành
335
33.570.000
Tổng phát sinh Nợ: 52.425.000 Tổng phát sinh Có: 33.570.000
Dư Nợ cuối kỳ :352.425.000
Lập, ngày 30 tháng 11 năm 2002
Kế toán ghi sổ
Nguyễn Thanh Xuân
Kế toán trưởng
Nguyễn Thị Mùi
Giám đốc
Vũ Thị Thuận
Biểu 2.22: Sổ cái tài khoản 2413
2.3. Tình hình quản lý TSCĐHH và hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty traphaco
2.3.1) Tình hình trang bị và sử dụng tài sản cố định tại công ty
Để quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả, mỗi doanh nghiệp phải sử dụng cân đối hài hoà các yếu tố sản xuất. Tài sản cố định là một yếu tố cơ bản, quyết định năng lực sản xuất, phản ánh trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp. Đầu tư và sử dụng tài sản cố định hợp lý là cần thiết giúp giảm nhẹ sức lao động và nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm là cần thiết, quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Nhận thức được tầm quan trọng này, trong năm vừa qua công ty TRAPHACO đã không ngừng cố gắng để công việc quản lý và sử dụng tài sản cố định có hiệu quả cao.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty trước hết phải có cái nhìn tổng quát về tài sản cố định của công ty trong những năm vừa qua.
Trong năm 2002, công ty đã chú trọng đặc biệt đến việc đầu tư đổi mới trang thiết bị, tổng giá trị tài sản cố định của công ty tăng thêm 6.474.600.000 đồng. Đây là một mức tăng đáng kể, thể hiện năng lực kinh doanh của công ty đã được nâng cao. Song việc đầu tư này đã hợp lý chưa, mới là vấn đề đáng quan tâm. Bằng các chỉ tiêu sau đây sẽ đánh giá cụ thể điều này:
Chỉ tiêu
2001
2002
Nguyên giá
Tỷ trọng
Nguyên giá
Tỷ trọng
1. Nhà cửa vật kiến trúc
2. Máy móc thiết bị
3. Phương tiên vận tải
4. Thiết bị dụng cụ
3.307.616.610
6.230.038.542
1.326.915.389
3.211.924.408
23,5%
44,3%
9,4%
22,8%
7.565.420.378
9.562.974.700
2.159.669.305
4.716.672.638
31,52%
39,83%
9,00%
19,65%
14.076.494.949
24.004.740.638
Biểu 2..23: Bảng phân tích cơ cấu TSCĐ
bảng phân tích tình hình biến động
Chỉ tiêu
2001
2002
Chênh lệch
1. Nguyên giá TSCĐ đầu năm.
2. Giá trị TSCĐ tăng trong năm
3. Giá trị TSCĐ giảm trong năm
4. Nguyên giá TSCĐ cuối năm
5. Nguyên giá TSCĐ bình quân năm
6. Hệ số tăng (giảm) TSCĐ
7. Hệ số đổi mới
8. Hệ số loại bỏ
11.375.324.518
3.256.423.521
555.256.090
14.076.491.949
12.725.908.238
0,21
0,23
0,49
14.076.491.949
10.774.305.427
846.057.155
24.004.740.221
19.040.616.095
0,52
0,45
0,06
2.701.176.446
7.517.881.904
290.801.065
9.929.820.738
6.314.707.867
Biểu 2.24: Bảng phân tích tình hình biến động
Trước hết, căn cứ vào bảng phân tích cơ cấu TSCĐ của công ty trong 2 năm 2001 và 2002 ta thấy có sự biến động đáng kể. Nhóm TSCĐ là "Nhà cửa vật kiến trúc" tăng lên rõ rệt từ 23,5% lên 31,52%, máy móc thiết bị lại bị giảm nhiều nhất từ 43,3% xuống 39,83% vào năm 2002. Điều này là không hợp lý với doanh nghiệp sản xuất, vì máy móc thiết bị là nhóm TSCĐ phục vụ trực tiếp cho sản xuất. Nhưng điều này có thể lý giải thích được là do công ty đang trong giai đoạn mở rộng sản xuất, năm 2002 công ty tiến hành xây dựng nhiều chi nhánh ở các tỉnh nên tập trung nguồn vốn cho xây dựng cơ bản.
Nhưng xét về mặt quy mô thì trong năm 2002 có sự khởi sắc rõ rệt, tất cả các loại TSCĐ đầu tư thêm, biểu hiện cụ thể là hệ số tăng giảm năm 2001 chỉ là 0,21% thì năm 2002 tăng lên là 0,52%. Tuy nhiên, hệ số tăng giảm mới chỉ phản ánh được tình hình tăng, giảm thuần tuý, còn để thấy được xu hướng tăng cường áp dụng kỹ thuật mới, loại bỏ kỹ thuật cũ chúng ta xem xét hệ số đổi mới và hệ số loại bỏ. Qua bảng trên ta thấy so với năm 2001, năm 2002 cả hệ số loại bỏ và hệ số đổi mới đều tăng mạnh, chứng tỏ công ty đã mạnh dạn đầu tư mua sắm công nghệ mới, đồng thời loại bỏ kỹ thuật lạc hậu. Điều này được minh chứng bằng một thực tế là chất lượng sản phẩm của công ty đã tăng lên rõ rệt, công ty đã chiếm lĩnh được thị trường dược phẩm nước ta.
Trong năm 2002 công ty đã tập trung đầu tư vào TSCĐ, song trong quá trình kinh doanh công ty vẫn chú ý xem xét tình trạng kĩ thuật của TSCĐ, để có kế hoạch đầu tư cho năm tiếp theo. Tình trạng kĩ thuật của TSCĐ có ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, để xem xét vấn đề này ta có bảng sau:
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị khấu hao
Giá trị hao mòn
Hệ số hao mòn
Hệ số đổi mới
14.076.491.949
6.256.724.862
7.513.767.087
0,47
0,53
24.004.740.221
9.531.591.149
14.491.149.072
0,396
0,614
Biểu 2.25: Bảng đánh giá tình trạng kĩ thuật TSCĐ
Dựa vào bảng trên ta thấy giá trị khấu hao TSCĐ năm 2002 tăng nhiều hơn năm 2001 là gần 3 tỉ, điều này là do nhiều TSCĐ trong năm có nhiều TSCĐ mới đưa vào sử dụng hơn là loại bỏ. Tuy nhiên, hệ số hao mòn năm 2002 là nhỏ hơn 2001(0,369< 0,47) điều này chứng tỏ trong năm 2002 công ty đã đầ tư mới rất nhiều TSCĐ, tình trạng kĩ thuật TSCĐ của công ty đã được cải thiện hơn năm ngoái. Điều này tác động rất lớn đến chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh doanh của công ty. Mặc dù hệ số hao mòn của công ty là nhỏ hơn 0,5 nhưng vẫn còn khá cao, công ty vẫn cần tập trung để đổi mới, cải tiến TSCĐ và ứng dụng những khoa học mới nhất vào sản xuất.
Ngoài ra, để xem xét cơ cấu đầu tư TSCĐ của công ty đã hợp lý chưa, có cần bổ sung thêm hay không, nếu bổ sung thêm thì là bao nhiêu ta căn cứ vào các chỉ tiêu về mức trang bị TSCĐ cho một công nhân. Chỉ tiêu này phản ánh tình hình công nghiệp hoá sản xuất của công ty, cũng như tiềm năng cạnh tranh trong thời gian tới.
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Nguyên giá TSCĐ
Số lượng lao động
Mức trang bị tài sản cho 1 lao động
14.076.491.949
340
41.461.447
24.004.740.221
378
63.504.603
Biểu2.26: Tình hình trang bị TSCĐ cho 1 lao động
Số liệu trên cho thấy trong năm qua công ty đã có sự lớn mạnh lên về quy mô, thể hiện ở chỗ cả số lượng nhân viên và TSCĐ đều tăng. Trong đó TSCĐ tăng mạnh thể hiện ở chỗ mức trang bị cho một công nhân tăng từ 41.461.447 đồng cho một công nhân vào năm 2001 lên 63.504.603 đồng vào năm 2002. Sự phát triển chứng tỏ công ty đã có nhiều lỗ lực để phù hợp với xu thế phát triển của xã hội hiện nay là giải phóng sức lao động và sản xuất trên dây truyền hiện đại.
2.3.2 Hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty cổ phần TRAPHACO
Thực chất của việc đầu tư và sử dụng TSCĐ là nhằm mục đích thu lợi nhuận. Vì vậy vấn đề cần lưu ý ở đây là hiệu quả của đồng vốn bỏ ra để đầu tư TSCĐ đó hay nói cách khác là hiệu quả của việc sử dụng VCĐ.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ ta nghiên cứu bảng sau:
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Chênh lệch
Tuyệt đối
%
1 NG TSCĐ bình quân
2 Doanh thu thuần
3 Sức sản xuất củaTSCĐ
4 Lợi nhuận trược thuế
5 Sức sinh lợi củ TSCĐ
6 Sức hao phí của TSCĐ
12.725.908.238
77.077.695.387
6,06
16.119.489.157
1,27
0,165
19.040.616.095
98.151.786.784
5,15
18.734.745.964
0,98
0,19
6.314.707.867
21.074.091.403
- 0,9
2.615.256.807
- 0,71
0,025
149
127
116
Biểu 2.27 : Bảng đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ
Theo bảng trên ta có NG bình quân TSCĐ năm 2002 tăng 149% so với năm 2001 nhưng doanh thu chỉ tăng 127% và lợi nhuận thuần chỉ tăng 116%. Điều này sơ bộ cho thấy hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty năm 2002 chưa cao. Biểu hiện ở chỗ: Sức sản xuất của TSCĐ năm 2002 nhỏ hơn năm 2001, năm 2001 cứ 1 đồng vốn bỏ ra để đầu tư TSCĐ thì tạo ra 6,05 đồng doanh thu thì đến năm 2002 chỉ còn 5,15 đồng. Sức sinh lời của TSCĐ năm 2001 cũng lớn hơn năm 2002. Năm 2001, 1 đồng bỏ ra để đầu tư TSCĐ tạo ra 1,27 đồng lợi nhuận thì năm 2002 chỉ tạo ra được 0,98 đồng lợi nhuận.
Điều này chứng tỏ việc sử dụng TSCĐ tại công ty là không hiệu quả, do không khai thác hết khả năng công xuất của TSCĐ mặc dù mức trang bị cho 1 công nhân là tăng lên. Thể hiện cơ sở vật chất của công ty vẫn còn yếu kém cần tăng cường đổi mới và đầu tư hơn nữa trong thời gian tới.
chương3
hoàn thiện hạch toán TSCĐ hữu hình và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty traphaco
3.1 Đánh giá thực trạng công tác kế toán TSCĐ tại công ty TRAPHACO
Công ty cổ phần TRAPHACO là một doanh nghiệp nhà nược mới được cổ
phần hoá, hoạt động trong nền kinh tế thị trường công ty dã gặp không ít khó khăn trong việc quản lý và tổ chức sản xuất. Song bằng lỗ lực của cán bộ công nhân viên đặc biệt là ban lãnh đạo, công ty đã dần khẳng định được mình trên thị trường và đóng vai trò quan trọng trong ngành dược phẩm nước ta.
Để đứng vững trên thị trường và tiếp tục phát triển công ty không ngừng duy trì và bổ sung nguồn vốn kinh doanh, đề ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý kinh doanh. Trong điều kiện công tác kế toán được giao nhiệm vụ huy động vốn và hạch toán chính xác các chi phí của công ty. Do đặc trưng của công ty cùng những tác động của tiến bộ của khoa học kĩ thuật việc hạch toán chính xác TSCĐ để có phương án đầu tư máy móc là rất cần thiết. Vì thế công ty đặc biệt chú trọng đến phần hành kế toán TSCĐ.
Trong thời gian qua công tác kế toán nói chung, công tác kế toán TSCĐ nói riêng đã có nhiều biến đổi mang lại những hiệu quả nhất định, nhưng vẫn còn tồn tại một số hạn chế.
3.1.1) Ưu điểm:
Thứ nhất: Về công tác kế toán nói chung:
- Bộ máy kế toán của công ty tương đối hoàn chỉnh, được bố chí hợp lý, phân công công việc cụ thể dưới sự giám sát của kể toán trưởng. Đội ngũ kế toán viên của công ty có trình độ nghiệp vụ cao, nắm vững chế độ và có tác phong làm việc khoa học.
- Công ty đã áp dụng kế toán máy để hạch toán nên công việc ghi chép được đơn giản hoá, và thông tin kế toán có độ chính xác cao.
- Hình thức kế toán mà công ty áp dụng là hìng thức " Nhật kí chung ", việc áp dụng hình thức này thuận lợi cho việc áp dụng kế toán máy vì sổ sách ít, quy trình ghi sổ đơn giản. Trên cơ sở đó tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được hạch toán theo đúng quy định của bộ Tài chính trên cơ sở chứng từ gốc, cuối kì in ra báo cáo tài chính theo quy định. Với đặc trưng này công tác kế toán đã đảm bảo phản ánh trung thực và chính xác tình hình tài chính của công ty.
Thứ 2 : Về công tác kế toán TSCĐ
- Việc phân loại TSCĐ: Công ty phân loại theo 2 tiêu thức là tình trạng kĩ thuật và nguồn hình thành giúp nhà quản lý đánh giá được một cách chính xác cơ sở vật chất kĩ thuật của công ty trong mối quan hệ với cơ cấu của vốn đầu tư.
- Hệ thống TK công ty sử dụng hạch toán TSCĐ được chi tiết cho từng loại tài sản rất cụ thể, các tài sản còn được đánh mã số nên khi cần thông tin về một tài sản nào đó chỉ cần cập nhật mã tài sản vào máy rất thuận tiện.
- Công ty đã tiến hành kiểm kê định kì , và đánh giá lại TSCĐ vào cuối kì theo đúng quy định của bộ Tài chính, nên đã cung cấp đầy đủ thông tin về tình trạng tài sản cuối kì để nhà quản lý ra các quyết định về tài sản.
- Trong quá trình hạch toán công ty đã áp dụng quy định mới của bộ tài chính về việc xác định thời gian khấu hao. Cụ thể là công ty đã chủ động xác định thời gian khấu hao hợp lý cho từng tài sản nên đã đảm bảo thu hồi vốn hết và hạn chế được hao mòn vô hình.
Tóm lại công tác kế toán tại công ty được tổ chức chặt chẽ góp phần rất lớn vào sự lớn mạnh của công ty nói chung và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ nói riêng . Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn nhiều nhược điểm cần khắc phục.
3.1.2) Nhược điểm
Thứ nhất : Nhược điểm lớn nhất của công ty là chưa quan tâm đến vai trò và ảnh hưởng của TSCĐ vô hình , trong quá trình hạch toán kế toán đã bỏ qua tài sản này. Trong xu thế phát triển của khoa học, TSCĐ vô hình ngày càng chiếm tỷ trọng trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Trên thực tế ở công ty cũng xuất hiện nhiều tài sản cố định vô hình như: Kinh nghiệm sản xuất, uy tín trên thị trường, bản quyền sản xuất thuốc, nhãn hiệu thuốc...
Do không hạch toán TSCĐVH nên sổ sách kế toán của công ty có sự sai lệch và các chỉ tiêu phân tích tình hình TSCĐ chưa được chính xác. Công ty cũng không có định hướng chiến lược để xây dụng bảo tồn và phát triển tài sản này.
Thứ hai : Trong quá trình sản xuất kinh doanh lượng tài sản mà công ty sử dụng lớn , nhiều khi khả năng của công ty không đủ đáp ứng dẫn đến hiệu quả kinh doanh của công ty bị giảm sút song công ty không tận dụng việc thuê tài chính để bù đắp thiếu hụt này.
Thứ 3 : Vấn đề tổ chức hạch toán trong công ty còn một số hạn chế :
+ Trong quá trình hạch toán công ty mới chỉ có mẫu thẻ TSCĐ trên máy mà không in ra thẻ TSCĐ để lưu trong hồ sơ TSCĐ. Thẻ này là một chứng từ quan trọng để làm căn cứ hạch toán và cũng là để đối chiếu kiểm tra, do đó không in ra thẻ này sẽ gây khó khăn trong việc quản lý TSCĐ
+ Kế toán TSCĐ không có sổ chi tiết TSCĐ dẫn đến nhiều khó khăn trong việc quản lý TSCĐ về mặt hiện vật . Nhược điểm này là do trong phần mềm kế toán mà công ty sử dụng không hiển thị sổ chi tiết mà số liệu về TSCĐ sau khi được cập nhật cuối kì lên ngay bảng tổng hợp tăng giảm.
Ngoài ra kế toán không mở sổ chi tiết TSCĐ theo đơn vị sử dụng. Vì vậy việc theo dõi quản lý TSCĐ thiếu chặt chẽ, chưa nâng cao được trách nhiệm của các bộ phận cá nhân trong việc nâng cao hiệu quả quản lý TSCĐ.
+ Hiện nay công ty mới tiến hành phân loại TSCĐ theo hai tiêu thức là nguồn hình thành và đặc trưng kĩ thuật. Hai cách này có ưu điểm nhưng chưa phản ánh được tình trạng sử dụng TSCĐ tại doanh nghiệp để từ đó có biện pháp đổi mới thanh lý. Vì vậy công ty nên phân loại cả theo tình trạng kĩ thuật.
+ Trong quá trình sử dụng công ty mới chỉ tiến hành trích khấu hao để thu hồi vốn chứ chưa trích khấu hao để hình thành quỹ khấu hao nhằm tạo nguồn vốn tái đầu tư TSCĐ. Cụ thể kế toán không sử dụng TK 009- "Nguồn vốn khấu hao" để ghi tăng nguồn vốn khấu hao.
Thứ 4 : Cơ cấu TSCĐ của doanh nghiệp hiện nay là chưa hợp lý, số lượng các TSCĐ trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất ( máy móc thiết bị ) còn chiếm tỷ lệ nhỏ. Nhiều TSCĐ đã lạc hậu và đã khấu hao hết giá trị , cả những TSCĐ không đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh vẫn chưa được thanh lý nhượng bán.
3.2 Giải pháp hoàn thiện hạch toán TSCĐ và nâng cao hiệu quả sử dụng tscđ tại công ty TRAPHACO
3.2.1) Giải pháp hoàn thiện hạch toán TSCĐ
Qua quá trình thực tập tại công ty, cùng với sự vận dụng kiến thức đã học em đã nhân thấy tầm quan trọng của việc hạch toán TSCĐ. Cũng như bất kì một doanh nghiệp sản xuất nào tại công ty TRAPHACO, TSCĐ là phương tiện cơ bản tạo ra của cải vật chất đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục. Vì vậy, hoàn thiện hạch toán TSCĐ không chỉ dừng ở việc thực hiện đúng chế độ kế toán hiện hành mà phải áp dụng linh hoạt cho phù hợp với chế độ kế toán của công ty. Trước yêu cầu trên , em mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán TSCĐ tại công ty.
Là một công ty hạch toán độc lập, việc tăng doanh thu giảm chi phí là yếu tố quyết định sự tồn tại của công ty. Đầu tư mua sắm TSCĐ đúng thời điểm cùng với việc nâng cao hiệu quả sử dụng nó là nhân tố quan trọng để đạt được mục tiêu trên. Do đó công ty phải nâng cao hơn nữa công tác hạch toán kế toán TSCĐ.
Thứ nhất: Công ty phải tiến hành hạch toán tất cả các loại tài sản hiện có ở doanh nghiệp, cụ thể là công ty phải hạch toán cả TSCĐ vô hình. Trước hết công ty phải xác định được TSCĐ vô hình hiện có ở công ty là: Quyền sử dụng đất, uy tín của công ty, nhãn hiệu sản phẩm hàng hoá.... Việc hạch toán TSCĐ vô hình phải căn cứ vào "Chuẩn mực kế toán TSCĐVH " của bộ tài chính ban hành tháng 12/2001. Thực hiện tốt hạch toán TSCĐVH thì giá trị tài sản tại công ty được xác định chính xác hơn , thông tin do kế toán cung cấp có hiệu quả cao hơn.
Để hạch toán chính xác TSCĐ vô hình trước hết phải xác định được nguyên giá của nó. Theo chuẩn mực thì nguyên giá TSCĐ vô hình được xác định như sau:
+ Với TSCĐVH là "Uy tín của công ty": Là công ty cổ phần do đó việc xác định giá trị của tài sản này có thể dựa vào thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam thị trường chứng khoán hoạt động thực sự chưa có hiệu quả nên việc xác định giá của “uy tín” qua việc thẩm định của hội đồng định giá do công ty lập ra. Trong đó giá trị của “uy tín” được xác định theo công thức sau:
Giá trị uy tín = Tổng giá trị TS tại doanh nghiệp - Giá tri TS thực
+ Đối với TSCĐVH là bằng phát minh sáng chế : Nếu do công ty đi mua thì giá trị của nó được xác định bằng khoản chi phí bỏ ra để mua. Trong trường hợp do phòng nghiên cứu phát triển của công ty tạo ra thì được xác định bằng tổng chi phí để phục vụ quá trình nghiên cứu.
+ Đối với TSCĐ là nhãn hiệu hàng hoá : Công ty có rất nhiều sản phẩm có thương hiệu độc quyền như : BOGANIC, nước xúc miệng TB... để giữ bản quyền nhãn hiệu công ty phải đăng kí với cơ quan chức năng. Toàn bộ chi phí bỏ ra được hạch toán vào giá trị của TSCĐVH.
Để hạch toán TSCĐVH công ty sử dụng TK :
TK 213: TSCĐVH
TK 2143: Hao mòn TSCĐVH
Thứ hai : Trong quá trình hạch toán chi tiết TSCĐ công ty nên vào cả sổ chi tiết TSCĐ ( mẫu sổ chi tiết theo như quy định của bộ tài chính) . Khi nhìn vào sổ này cho ta biết rõ nguồn gốc, xuất xứ của TSCĐ. Đặc biệt công ty cũng cần in ra thẻ TSCĐ theo mẫu của bộ tài chính và lưu trong hồ sơ TSCĐ để đảm bảo cho quá trình theo dõi sự biến động của tài sản được dễ dàng hơn.
Ngoài ra công ty còn nên lập cả sổ chi tiết theo đơn vị sử dụng để quản lý chặt chẽ được việc sử dụng TSCĐ để có biện pháp sử lý kịp thời khi có sai phạm. Mẫu sổ này có thể thiết kế như sau:
Sổ chi tiết TSCĐ theo đơn vị sử dụng
Năm...
Tên đơn vị ..............
Ghi tăng TSCĐ công cụ
Ghi giảm TSCĐ và công cụ
Chưng từ
Tên
TS
Số
lượng
Đơngiá
Số tiền
Chứng từ
Lýdo
giảm
Số
lượng
Số tiền
Số
Ngày
Số
Ngày
Ngày .... tháng..... năm200..
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Sổ chi tiết theo đơn vị sử dụng do kế toán TSCĐ theo dõi, khi có nghiệp vụ TSCĐ phát sinh cùng với việc lập thẻ và vào sổ chi tiết kế toán sẽ tiến hành vào sổ chi tiết theo đơn vị sử dụng. TSCĐ dùng cho đơn vị nào sẽ vào sổ chi tiết TSCĐ dùng cho đơn vị đó, mỗi TSCĐ sẽ được theo dõi trên một dòng của sổ.
Thứ 3: Việc khấu hao TSCĐ : hiện nay phương pháp khấu hao mà công ty áp dụng là phương pháp khấu hao đường thẳng, trong đó thời gian khấu hao do công ty tự xác định.Nhưng phương pháp khấu hao này cũng chưa thực sự phù hợp với những tài sản có hao mòn vô hình lớn như máy vi tính, một số thiết bị sản xuất thuốc... Với những tài sản này công ty nên áp dụng phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần. theo phương pháp này đảm bảo công ty thu hồi hết được giá trị của tài sản.
Theo phương pháp này mức khấu hao được công ty xác định theo công thức sau:
Mức khấu hao năm = Giá trị còn lại x Tỷ lệ khấu hao giảm dần
Khi hạch toán khấu hao công ty cũng nên sử dụng TK009 " NVKH" TK này dùng để hạch toán giá trị khấu hao trích để hình thành nguồn vốn khấu hao . Trên thực tế nguồn vốn khấu hao cũng là nguồn vốn cơ bản của công ty dùng để trang bị thêm TSCĐ.
Tài khoản này được hạch toán đồng thời với hạch toán phân bổ khấu hao vào cuối tháng. Khi tiến hành trích khấu hao kế toán ghi:
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 214
Đồng thời kế toán ghi Nợ TK 009
Với bút toán này kế toán mới phản ánh được rõ nhất tình hình thu hồi vốn đã đầu tư vào TSCĐ, giúp nhà quản lý có những quyết định đầu tư hợp lý.
Không chỉ ở công ty TRAPHACO mà theo chế độ kế toán Việt Nam quy định, trong công thức tính mức khấu hao của phương pháp khấu hao đường thẳng đã không tính đến giá trị thu hồi của TSCĐ. Việc tính toán này có đơn giản song theo em là chưa phù hợp bởi lẽ nó làm cho chi phí khấu hao hạch toán vào các kì kinh doanh cao hơn thực tế, và còn dẫn đến việc quản lý TSCĐ đã hết thời gian khấu hao thiếu chặt chẽ. Vì giá trị thu hồi nhiều khi là rất lớn ví dụ khi thanh lý một chiếc xe ô tô giá trị này có thể lên tới hàng chục triệu.
Do đó chế độ khấu hao TSCĐ cần đưa giá trị thu hồi vào công thức xác định mức khấu hao để các doanh nghiệp nói chung và công ty TRAPHACO nói riêng có điều kiện vận dụng:
Mức trích khấu hao NG -Giá trị thu hồi( Ước tính)
trung bình hàng năm =
của TSCĐ Thời gian sử dụng TSCĐ
Điều này là hợp lý bởi vì chế độ kế toán các nước tiên tiến và cả chế độ kế toán Mỹ cũng đưa giá trị thu hồi vào công thức tính khấu hao. Ngay cả khi họ áp dụng phương pháp khấu hao nhanh hay khấu hao theo sản lượng thì giá trị thu hồi luôn được coi là chỉ tiêu quan trọng để khống chế mức khấu hao luỹ kế của TSCĐ.
Thứ 4 : Tăng cường đầu tư đổi mới và hoàn thiện cơ cấu TSCĐ. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, việc đổi mới TSCĐ là cần thiết, mặc dù trong năm vừa qua công ty đã tiến hành đổi mới khá nhiều TSCĐ song tình trạng tài sản của công ty vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất. Hiện nay cơ cấu TSCĐ của công ty vẫn chưa hợp lý máy móc thiết bị vẫn còn chiếm tỷ lệ thấp vì vậy trong năm tới công ty cần chú trọng đầu tư loại tài sản này. Cụ thể công ty cần tập trung đầu tư máy móc thiết bị để sản xuất sản phẩm thuốc có nguồn gốc dược liệu. Ví dụ hiện nay công ty nên đầu tư máy móc thiết bị để tinh chế cao, tinh chế dầu tư dược liệu có sẵn ở Việt Nam như: cao ATISO, tinh dầu bạc hà.... Bởi vì trong tương lai đây là sản phẩm có khả năng cạnh tranh và là một thị trưòng tiềm năng. Tuy nhiên, việc đầu tư mua sắm TSCĐ phải được lên kế hoạch trước căn cứ vào kế hoạch đầu tư dài hạn của công ty. Việc đầu tư phải được tiến hành theo xu hướng TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính phải luôn đóng vai trò chủ đạo
Thứ 5: Mặt khác toàn bộ TSCĐ của công ty hiện nay là tự có, không có tài sản đi thuê. Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, công ty nên cân nhắc việc sử dụng TSCĐ đi thuê vì như thế sẽ tiết kiệm được vốn đầu tư vào TSCĐ và hạn chế được những rủi ro do nó gây ra. Sử dụng TSCĐ thuê tài chính giúp công ty dễ dàng trong việc huy động vốn vay do đặc thù của việc thuê tài sản vẫn nắm giữ quyền sở hữu pháp lý đối với tài sản nên bên thuê không nhất thiết phải có tài sản thế chấp.
Ngoài ra, sử dụng phương thức thuê TSCĐ thuê tài chính còn giúp công ty có thể thực hiện nhanh chóng dự án đầu tư, đảm bảo kịp thời tiến độ sản xuất kinh doanh. Do bên đi thuê có quyền lựa chọn thiết bị với thoả thuận trước về hợp đồng với người cung ứng sau đó mới yêu cầu bên cho thuê tài chính tài trợ nên có thể rút ngắn thời gian đầu tư vào TSCĐ. Và đối với tài sản mà công ty chưa sử dụng có thể cho thuê để tiết kiệm chi phí bảo quản lại đen lại nguồn thu.
Thứ 6: Việc ứng dụng tiến bộ khoa học : Hiện nay công ty đang sử dụng phần mềm kế toán FAST 2002 . Tuy nhiên đây là phần mềm được công ty mua ngoài do đó còn nhiều điểm chưa phù hợp. Trong niên độ kế toán mới công ty nên hợp tác với một công ty phát triển phần mềm để thiết kế một phần mềm riêng cho công ty để đảm bảo phù hợp với đặc trưng kế toán của mình.
Hơn nữa, công ty lại có địa bàn hoạt động rộng với nhiều chi nhánh ở các tỉnh nên việc quản lý khó khăn. Công ty nên lập một mạng thông tin nội bộ không chỉ ở công ty mà với cả các chi nhánh , khi đó việc trao đổi thông tin sẽ nhanh chóng tạo ra sự ăn khớp trong quản lý góp phần tạo cho công ty một xu hướng phát triển bền vững.
Thứ 7: Tại công ty TRAPHACO hiện nay TSCĐ đã sử dụng hết mà vẫn còn sử dụng chiếm tỷ lệ khá cao. Công ty cần có biện pháp để quản lý và sử dụng tốt các TSCĐ này. Như: Đầu kỳ công ty nên tiến hành tổ chức kiểm kê đánh giá thực trạng của TSCĐ đã hết thời gian khấu hao, nếu còn sử dụng tốt công ty cần tăng cường chế độ quản lý hiện vật và tăng cường công suất sử dụng để sớm có kế hoach thay thế. Còn đối với TSCĐ đã quá cũ, quá lạc hậu thì công ty cần mạnh dạn thanh lý để hạn chế chi phí sản xuất, hạn chế nguy cơ mất an toàn lao động cũng như mất cơ hội đầu tư trang thiết bị mới .
Đặc biệt công ty cũng nên đưa nội dung phản ánh thực trạng về mặt kỹ thuật, công nghệ, tính năng, tác dụng của TSCĐ đã khấu hao hết nguyên giá mà vẫn còn sử dụng vào trong báo cáo thuyết minh tài chính của doanh nghiệp. Công ty cũng cần tổ chức các cuộc hội nghị phân tích đánh giá hiệu quả của việc tiếp tục hay không tiệp tục sử dụng TSCĐ này để có quyết định kịp thời.
Thứ 8 Trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão, nên TSCĐ bị hao mòn vô hình nhanh chóng, có khi ngoài dự đoán của chúng ta. Có nên chăng, trong quá trình hạch toán TSCĐ chúng ta nên lập dự phòng giảm giá TSCĐ.
Hàng năm, vào cuối niên độ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính của năm, công ty cần tiến hành kiểm kê lại TSCĐ nếu thấy giá trị ghi sổ thấp hơn nhiều giá trị thực tế thì cần lập dự phòng giảm giá cho các TSCĐ đó. Trên thực tế điều này đã được áp dụng trong kế toán quốc tế, Chế độ kế toán Việt Nam cũng cần xem xét để đưa việc lập dự phòng vào quy định.
3.2.2) Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tức là nâng cao hiệu quả đồng vốn bỏ ra để đầu tư TSCĐ. Vậy vấn đề đặt ra là tăng cường quản lý và sử dụng TSCĐ.
-Về công tác quản lý TSCĐ: Để nâng cao hiệu quả quản lý tránh tình trạng hư hỏng mất mát TSCĐ, công ty cần lập phương án sử dụng TSCĐ đặc biệt là máy móc thiết bị. Công ty cần phân loại TSCĐ theo nhóm đã sử dụng, chưa sử dụng, cần thanh lý để tận dụng hết hiệu quả của TSCĐ. Công ty cũng nên giao TSCĐ cho từng bộ phận quản lý để nâng cao tinh thần trách nhiệm của từng bộ phận .
- Cần kết hợp phân tích kết quả kinh doanh và kế toán quản trị vào công tác kế toán TSCĐ. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng TSCĐ cho biết được thực trạng tình hình quản lý TSCĐ ở các bộ phận từ đó có các quyết định kinh doanh phù hợp.
- Lựa chọn đúng đắn phương án đầu tư mua sắm TSCĐ, đây là công việc hết sức quan trọng vì nó ảnh hưởng đến hiệu quả của đồng vốn cố định đầu tư. TSCĐ được đầu tư đúng đắn, đảm bảo chất lượng kỹ thuật sẽ làm tăng năng xuất lao động và chất lượng sản phẩm.
- Cần nhanh chóng xử lý TSCĐ bị lạc hậu hư hỏng vì khi TSCĐ bị ứ đọng sẽ dẫn đến doanh nghiệp bị chậm luân chuyển vốn cố định, dẫn đến thiệt hại do VCĐ mất cơ hội đầu tư.
- Để đảm bảo việc sử dụng vốn có hiệu quả hàng năm công ty cần lập kế hoạch đầu tư mua sắm TSCĐ để đảm bảo TS đầu tư là hợp lý , không lãng phí.
kết luận
Trong điều kiện chế độ kế toán nước ta đang từng bước hoàn thiện, việc các doanh nghiệp phải thường xuyên cập nhật thông tin và tự điều chỉnh phương pháp hạch toán phù hợp cho doanh nghiệp mình là cần thiết. Sau một thời gian thực tập tại công ty, có điều kiện được tiếp xúc với thực tế, đi sâu vào công tác kế toán tại công ty nói chung, kế toán TSCĐ nói riêng em thấy việc hạch toán này vẫn còn nảy sinh không ít khó khăn phức tạp cần giải quyết. Hoàn thiện hạch toán TSCĐ sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao được hiệu quả hoạt động kinh doanh, đảm bảo được sự tồn tại của doanh nghiệp trong tương lai. Chính vì vậy, em đã tập trung nghiên cứu nhằm góp phần hoàn thiện phương pháp hạch toán TSCĐ tại công ty. Nhưng do hạn chế về thời gian và trình độ nên bài viết không tránh khỏi những sai sót. Rất mong các thầy cô giáo và các bạn đóng góp ý kiến.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo : TH.S Phạm Thành Long và tập thể cán bộ phòng kế toán công ty TRAPHACO đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
Hà Nội ngày 20 tháng 04 năm 2002
Sinh viên
Nguyễn Thị Thanh
Lời cảm ơn
Bài viết "Hoàn thiện hạch toán TSCĐHH với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty TRAPHACO" là sự kế hợp giữa kiến thức lý luận tiếp thu ở trường đại học với thực tế thực tập tại công ty TRAPHACO. Đó là kết quả sau 4 năm nghiên cứu tại trường Đại học KTQD dưới sự dạy bảo khoa học của các thầy cô giáo trong trường đặc biệt là các thầy cô giáo trong khoa kế toán. Với khối lượng kiến thức được cung cấp khá đầy đủ, lại được vận dụng vào thực tế tại công ty trong sự giúp đỡ tận tình của các anh chị phòng kế toán, em đã phần nào hiểu được công việc trong tương lai và trau dồi được những kinh nghiệm bổ ích.
Bản luận văn hoàn thành còn có sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo: Th.S Phạm Thành Long, người đã nhiệt tình hướng dẫn, sửa chữa để bài viết được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, đặc biệt thầy giáo Th.S: Phạm Thành Long, cùng các anh chị trong phòng kế toán công ty TRAPHACO đã tạo điều kiện cho em hoàn thành bài viết này. Em cũng xin chân thành cảm ơn thầy giáo phản biện cùng các thầy cô giáo trong hội đồng giúp đỡ để quá trình bảo vệ tốt nghiệp diễn ra tốt đẹp.
Sinh viên
Nguyễn Thị Thanh
mục lục
Lời mở đầu 1
chương 1: Lý luận chung về hạch toán kế toán TSCĐhh và vấn đề đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ trong các doanh nhgiệp 2
1.1 Những vấn đề cơ bản về TSCĐHH 2
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐHH 2
1.1.2 Phân loại và đánh giá TSCĐHH 3
1.1.3 Nhiện vụ hạch toán TSCĐHH trong các doanh nghiệp 10
1.2 Hạch toán chi tiết TSCĐHH 11
1.2.1 Thủ tục hạch toán ban đầu 11
1.2.2 Thủ tục hạch toán chi tiết 12
1.3 Hạch toán biến động, tăng giảm TSCĐHH 12
1.3.1 Hạch toán tăng TSCĐHH 12
1.3.2Hạch toán tình hình biến động giảm TSCĐHH 16
1.4 Hạch toán khấu hao TSCĐHH 19
1.4.1 Thời gian khấu hao 19
1.4.2 Phương pháp khấu hao 20
1.4.3 Phương pháp hạch toán 22
1.5 Hạch toán sửa chữa TSCĐHH 23
1.6 Đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ 25
1.6.1 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý sử dụng TSCĐ 25
1.6.2 Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ 28
chương 2: Thực trạng hạch toán tscđhh và hiệu quả sử dụng tscđhh tại công ty traphaco 30
2.1 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty TRAPHACO 30
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TRAPHACO 30
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh tại công ty TRAPHACO 31
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh 33
2.1.4 Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại công ty 36
2.2 Hạch toán TSCĐHH tại công ty TRAPHACO 41
2.2.1 Khái quát về đặc điểm và công tác kế toán TSCĐ tại công ty 41
2.2.2 Hạch toán tăng, giảm TSCĐ hữu hình 43
2.2.3 Hạch toán khấu hao TSCĐ hữu hình 58
2.2.4 Hạch toán sửa chữa TSCĐ 62
2.3 Tình hình quản lý sử dụng TSCĐ và hiệu quả sử dụng TSCĐ 68
2.3.1 Tình hình trang bị và sử dụng TSCĐ 68
2.3.2 Hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty cổ phần TRAPHACO 71
chương3 hoàn thiện hạch toán TSCĐhh và Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tscđ tại công ty traphaco 72
3.1 Đánh giá thực trạng công tác kế toán TSCĐ 72
3.1.1 Ưu điểm 72
3.1.2 Nhược điểm 73
3.2 Giải pháp hoàn thiện hạch toán TSCĐ và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 75
3.2.1 Giải pháp hoàn thiện hạch toán TSCĐ 75
3.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 81
Kết luận 82
Danh mục bảng, biểu sử dụng trong bài
Số thứ tự
Tên bảng biểu
Số trang
Biểu 1.1
Biểu 2.1
Biểu 2.2
Biểu 2.3
Biểu 2.4
Biểu 2.5
Biểu 2.6
Biểu 2.7
Biếu 2.8
Biểu 2.9
Biểu 2.10
Biểu 2.11
Biểu 2.12
Biểu 2.13
Biểu 2.14
Biểu 2.15
Biểu 2.16
Biểu 2.17
Biểu 2.18
Biểu 2.19
Biểu 2.20
Biểu 2.21
Biểu 2.22
Biểu 2.23
Biểu 2.24
Biểu 2.25
Biểu 2.26
Biểu 2.27
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
Tình hình biến động TSCĐ của công ty năm 2002
Quyết định tăng TSCĐ của giám đốc công ty
Hợp đồng mua TSCĐ
Hoá đơn mua hàng
Biên bản bàn giao và nghiệm thu ( mua TSCĐ)
Biên bản thanh lý hợp đồng( mua TSCĐ)
Thẻ TSCĐ
Sổ nhật ký chung( Phản ánh N.vụ tăng TSCĐ)
Sổ cái TK 2115- Thiết bị dụng cụ quản lý
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
Phiếu thu
Nhật ký chung ( Phản ánh N.vụ giảm TSCĐ)
Sổ cái TK2114- Phương tiện vận tải chuyền dẫn
Báo cáo tăng giảm TSCĐ năm 2002
Bảng xác định thời gian sử dụng cho từng loại TSCĐ
Bảng tính và phân bổ khấu hao tháng 9 năm 2002
Sổ nhật ký chung(Phản ánh nghiệp vụ khấu hao)
Sổ cái TK 2141- Hao mòn TSCĐ hữu hình
Hợp đồng sửa chữa lớn TSCĐ
Biên bản bàn giao và nghiệm thu
Biên bản thanh lý hợp đồng( Sửa chữa TSCĐ)
Sổ cái TK 2413- XDCB dở dang
Bảng phân tích cơ cấu TSCĐ
Bảng phân tích tình hình biến động TSCĐ
Bảng đánh giá tình trạng kỹ thuật TSCĐ
Tình hình trang bị TSCĐ cho 1 lao động
Bảng đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ
32
42
45
46
47
48
49
50
51
52
54
55
56
57
58
59
60
61
62
64
65
66
67
68
69
70
70
71
Danh mục sơ đồ
Số thứ tự
Tên sơ đồ
Số trang
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ 1.3
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2
Sơ đồ 2.3
Sơ đồ 2.4
Sơ đồ 2.5
Sơ đồ hạch toán tăng, giảm TSCĐHH
Sơ đồ hạch toán khấu hao TSCĐHH
Sơ đồ hạch toán sửa chữa TSCĐHH
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Trình tự ghi sổ tại công ty
Quy trình luân chuyển chứng từ nghiệp vụ tăng TSCĐ
Quy trình luân chuyển chứng từ nghiệp vụ giảm TSCĐ
18
23
24
35
37
40
44
53
bảng kí hiệu viết tắt
Số thứ tự
Chữ viết tắt
ý nghĩa
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
TSCĐ
TSCĐHH
TSCĐVH
DN
GTGT
NVKH
TK
NG
KH
HĐKT
GTCL
Tài sản cố định
Tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định vô hình
Doanh nghiệp
Giá trị gia tăng
Nguồn vốn khấu hao
Tài khoản
Nguyên giá
Khấu hao
Hợp đồng kinh tế
Giá trị còn lại
Tài liệu tham khảo
F Chuẩn mực kế toán quốc tế .
F Chuẩn mực kế toán Việt Nam – Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC .
F Kế toán Anh thực hành .
F Kế toán Mỹ.
F Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính – PGS.TS. Nguyễn Văn Công
F Quyết định số 2000/QĐ-BTC .
F Quyết định số 166/1999/QĐ - BTC
F Tạp chí kế toán :
F Tạp chí tài chính
F Tạp chí kinh tế phát triển 4/2000
F Thông tư 89/2002/TT-BTC .
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37023.doc