Luận văn Hoàn thiện hạch toán TSCĐHH với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty cổ phần TRAPHACO

Bài viết "Hoàn thiện hạch toán TSCĐHH với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty TRAPHACO" là sự kế hợp giữa kiến thức lý luận tiếp thu ở trường đại học với thực tế thực tập tại công ty TRAPHACO. Đó là kết quả sau 4 năm nghiên cứu tại trường Đại học KTQD dưới sự dạy bảo khoa học của các thầy cô giáo trong trường đặc biệt là các thầy cô giáo trong khoa kế toán. Với khối lượng kiến thức được cung cấp khá đầy đủ, lại được vận dụng vào thực tế tại công ty trong sự giúp đỡ tận tình của các anh chị phòng kế toán, em đã phần nào hiểu được công việc trong tương lai và trau dồi được những kinh nghiệm bổ ích. Bản luận văn hoàn thành còn có sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo: Th.S Phạm Thành Long, người đã nhiệt tình hướng dẫn, sửa chữa để bài viết được hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, đặc biệt thầy giáo Th.S: Phạm Thành Long, cùng các anh chị trong phòng kế toán công ty TRAPHACO đã tạo điều kiện cho em hoàn thành bài viết này. Em cũng xin chân thành cảm ơn thầy giáo phản biện cùng các thầy cô giáo trong hội đồng giúp đỡ để quá trình bảo vệ tốt nghiệp diễn ra tốt đẹp.

doc89 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1252 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện hạch toán TSCĐHH với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty cổ phần TRAPHACO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
áng 08 năm 2002 Kế toán ghi sổ Nguyễn Thanh Xuân Kế toán trưởng Nguyễn Thị Mùi Giám đốc Vũ Thị Thuận Công ty cổ phần traphaco sổ cái tài khoản TK 2115- Thiết bị dụng cụ quản lý Từ ngày 01/08/2002 đến 31/08/2002 Dư nợ đầu kỳ: 4.309.681.664 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh NT SH Nợ Có .... 26/08 PKT37 ....... Mua 1 máy photocopy Sindo Ricoh SP 220S ........ 112 36.234.545 Tổng phát sinh Nợ: 136.568.887 Tổng phát sinh Có: 0 Dư Nợ cuối kỳ :4.446.250.551 Lập, ngày 31 tháng 08 năm 2002 Kế toán ghi sổ Nguyễn Thanh Xuân Kế toán trưởng Nguyễn Thị Mùi Giám đốc Vũ Thị Thuận Biểu 2.9 : Sổ cái tài khoản 2115 2.2.2.2 Hạch toán biến động giảm TSCĐ hữu hình: Hàng năm công ty tiến hành kiểm kê TSCĐ vào cuối mỗi niên độ kế toán. Căn cứ vào biên bản kiểm kê TSCĐ công ty tiến hành đánh giá hiện trạng TSCĐ và lên kế hoạch thanh lý nhượng bán. Đối với TSCĐ đã cũ kĩ lạc hậu cần thanh lý, còn đối với TS còn thời gian khấu hao nhưng thực sự không có ích cho sản xuất cần nhượng bán. Nhượng bán thanh lý sẽ hạn chế được tình trạng ứ đọng vốn, giúp công ty thu hồi vốn nhanh để đầu tư mua sắm TSCĐ mới phù hợp với nhu cầu và nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn cố định. Tại công ty TRAPHACO việc thanh lý nhượng bán do phòng vật tư kỹ thuật đảm nhiệm, khi muốn thanh lý một TSCĐ phòng này lập một kế hoạch thanh lý trình giám đốc duyệt. Khi được duyệt công ty tiến hành lập hội đồng thanh lý để thực hiện nhiệm vụ đánh giá thực trạng TSCĐ về mặt giá trị còn lại và giá trị phải thu hồi. Chính biên bản thanh lý là căn cứ để tiến hành thanh lý, cuối cùng kế toán huỷ thẻ và vào sổ nhật ký chung và sổ cái các tài khoản. Trình tự luân chuyển chứng từ được thể hiện ở sơ đồ sau: Kế toán TSCĐ Ban thanh lý Giám đốc công ty N. Vụ thanh lý TSCĐ Bảo quản và lưu trữ Lập biên bản thanh lý TSCĐ Huỷ thẻ TSCĐ, vào sổ kế toán Quyết định giảm TSCĐ Sơ đồ 2.5: Quy trình luân chuyển chứng từ nghiệp vụ giảm TSCĐ Trong năm 2002 tại công ty đã diễn ra nghiệp vụ thanh lý xe HUYNDAI với nguyên giá : 83546000 ( đồng) do TSCĐ này đã hết thời gian khấu hao lại quá cũ và quá nhỏ. Kế toán đã tiến hành lập hồ sơ thanh lý TSCĐ này gồm: Quyết định của giám đốc Biên bản thanh lý Hoá đơn Phiếu thu Các chứng từ kèm theo khác công ty cổ phần traphaco 75 Yên Ninh – Ba Đình Mẫu số 02 BH QĐ số 1141- TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/95 của BTC Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho Ngày 9 tháng 3 năm 2002 Số: … Họ tên người mua: Vũ Hoàng Trung Xuất tại đơn vị : Công ty cổ phần TRAPHACO Hình thức thanh toán: tiền mặt STT Tên HH Đơn vị tính Số lượng Đơn giá (đồng) Thành tiền (đồng) 1 Xe ôtô 1.25 tấn (huyndai) Chiếc 01 30578824 30578824 Cộng 30578824 30578824 Tổng số tiền: 30578824 (đồng) Trong đó thuế:3057882(đồng) Người mua Người viết hoá đơn Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng Bảng 11: Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho Biểu 2.10: Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho Theo hoá đơn bán hàng, ngày 09/03/2002 ông Trung đã thanh toán cho công ty toàn bộ số tiền mua TSCĐ bao gồm cả thuế GTGT. Khi đó kế toán thanh toán đã lập phiếu thu rồi chuyển cho thủ quỹ nhập quỹ. Sở y tế Bộ giao thông vận tải Công ty cổ phần TRAPHACO Mẫu số: 01- TT QĐ số 1411 –TC/QĐ/CĐKT Ngày 01/01/1995 của BTC phiếu thu Quyển số: 13 Số: 529 Ngày 09 tháng 03 năm 2002 Nợ TK 111 Có TK 721,3331 Họ tên người nộp tiền: Vũ Hoàng Trung Địa chỉ: Hải Hậu- Nam Định Lý do nộp: mua xe ô tô 1,25 tấn Huyndai Số tiền: 33.636.706 Kèm theo chứng từ gốc Đã nộp đủ số tiền bằng chữ: (Ba mươi tám triệu không trăm ba mươi sáu nghìn bảy trăm linh sáu đồng chẵn) Ngày 09 tháng 03 năm 2002 Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ kho Người nộp Biểu 2.11 : Phiếu thu Căn cứ vào hồ sơ thanh lý TSCĐ kế toán ghi giảm TSCĐ trên thẻ TSCĐ và vào sổ tổng hợp tăng giảm TSCĐ. Khi nhận được các phiếu thanh toán kế toán tiến hành hạch toán tổng hợp rồi vào nhật kí chung , sổ cái các tài khoản liên quan; Căn cứ vào phiếu chi tiền mặt , kế toán ghi sổ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình thanh lý: Nợ TK821: 850000 Nợ TK 1331: 85000 Có TK 111: 935000 Từ biên bản thanh lý TSCĐ kế toán ghi giảm TSCĐ: Nợ TK 214: 83546000 Có TK 2115: 83546000 Căn cứ vào phiếu thu, các chứng từ khác kế toán ghi thu nhập từ hoạt động thanh lý: Nợ TK 111: 33.636.706 Có TK 721: 30.578.824 Có TK 3331: 3.057.882 sổ nhật ký chung Năm 2002 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK Số phát sinh SH NT Nợ Có Nợ Có 09/03 09/03 .... …. 09/3 Số trang trước chuyển sang .... Thanh lý ôtô 1,25 tấn Thu hồi tài sản cố định ....... 214 111 2115 721 3331 .... 83.546.000 33.636.706 83.546.000 30.578.824 3.0573882 Cộng chuyển sang trang sau ..... Người ghi sổ Nguyễn thanh Xuân Kế toán trưởng Nguyễn Thi Mùi Giám đốc Vũ Thị Thuận Biểu 2.12: Nhật ký chung Công ty cổ phần traphaco sổ cái tài khoản TK 2114- Phương tiện vận tải, truyền dẫn Từ ngày 01/03/2002 đến 31/03/2002 Dư nợ đầu kỳ: 1.562.856.722 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh NT SH Nợ Có .... 09/03 11/03 11/03 PKT11717 PKT11719 PKT11719 ....... Thanh lý ôtô tải Huyndai 1,25 tấn Thanh lý ô tô tải KIA 1,5 tấn Thanh lý ôtô tải KIA 1,5 tấn ........ 2141 2141 821 83.856.000 117.358.276 44.101.724 Tổng phát sinh Nợ: 0 Tổng phát sinh Có: 245.006.000 Dư Nợ cuối kỳ :1.317.850.722 Lập, ngày 31 tháng 03 năm 2002 Kế toán ghi sổ Nguyễn Thanh Xuân Kế toán trưởng Nguyễn Thị Mùi Giám đốc Vũ Thị Thuận Biểu 2.13: Sổ cái tài khoản 2114 Cuối mỗi niên độ kế , để theo dõi tổng hợp tình hình TSCĐ của doanh nghiệp trong kì kế toán lên báo cáo tổng hợp tăng giảm TSCĐ: Báo cáo tăng giảm TSCĐ Từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2002 TSCĐ Thời gian tăng ,giảm Mã tăng,giảm Số tháng khấu hao Nguyên giá GTKH GTCL I TSCĐ tăng Nhà kho Hoàng Liệt Máy bao viên thuốcB168 ....... Cộng tăng II TSCĐ giảm Xe ôtô 1.25 tấn (c001) Xe ôtô tải KIACEIC Cộng giảm 02/07 08/05 09/03 11/03 X M T T 60 72 72 72 1815534837 32367237 .... 10173254272 83546000 161460000 245006000 151295320 3146815 680968813 83546000 117358276 200904276 1664248517 29220422 ... 9492285459 44101724 44101724 Ngày31 tháng 12 năm 2002 Kế toán trưởng Người lập biểu Biểu 2.14 : Báo cáo tăng giảm TSCĐ năm 2002 2.2.3 Hạch toán khấu hao TSCĐ hữu hình : Công ty TRAPHACO là một doanh nghiệp sản xuất , chi phí khấu hao là yếu tố cấu thành giá thành sản phẩm. Do đó việc tính khấu hao được công ty tiến hành thường xuyên, đều đặn vào hàng tháng. Hiện nay việc trích khấu hao được công ty tiến hành dựa trên QĐ số 166/1999/QĐ- BTC ban hành ngày 30/12/1999 và sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng. Theo quy định này công ty đã chủ động xác định thời gian sử dụng cho từng lọai tài sản cho phù hợp với đặc tính của TSCĐ đó. Cụ thể thời gian sử dụng được tính toán cụ thể dựa trên khung thời gian được công ty xây dựng cho từng nhóm TSCĐ: Loại tài sản Thời gian sử dụng 1 Nhà cửa vật kiến trúc Nhà cửa kiên cố Nhà kho 2 Máy móc thiết bị 3 Phương tiện vận tải 4 Thiết bị dụng cụ quản lý 22 6 6 5 3 Biểu 2.15: Bảng xác định thời gian sử dụng cho từng loại TSCĐ Khi TSCĐ được đưa vào sử dụng công ty tiến hành xác định thời gian khấu hao choTSCĐ đó để tính ra tỉ lệ khấu hao. Trong đó: 1 Tỉ lệ khấu hao = Thời gian khấu hao Mức khấu hao bình quân năm = NG TSCĐ * Tỉ lệ khấu hao Mức khấu hao bình quân năm Mức khấu hao bình quân tháng = 12 Ngoài ra việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được tính theo nguyên tắc tròn tháng, mức trích khấu hao một tháng được tính theo công thức sau: Mức KH tháng i = Mức KH tháng i-1 + Mức KH tăng trong tháng i - Mức KHgiảm trong tháng i Theo nguyên tắc này, hàng tháng kế toán tính ra mức khấu hao cần trích cho từng loại TS. Công việc này do máy tính tự động làm căn cứ vào số liệu mà kế toán cập nhật vào máy tính khi phát sinh các nghiệp vụ làm tăng, giảm TSCĐ. Sau đó kế toán lập và in ra bảng tính và phân bổ khấu hao, bảng này là căn cứ để kế toán tiến hành ghi sổ: Bảng tính và phân bổ khấu hao Tháng 09 năm 2002 Tên tài sản Nguyên giá Tỷ lệ khấu hao Mức KH/tháng Chi tiết theo bộ phận 627 641 642 Số khấu hao trích tháng trước Nhà cửa, vật kiến trúc Máy móc thiết bị Phương tiện vận tải Thiết bị dụng cụ quản lý Số KH tăng trong tháng Phương tiện vận tải dụng cụ quản lý Số KH giảm trong tháng Máy móc thiết bị Số KH phải trích Nhà cửa vật kiến trúc Máy móc thiết bị Phương tiện vận tải Dụng cụ quản lý 308.098.140 81.578.884 124.346.548 30.288.399 81.884.309 5.532.857 4.526.342 1.006.515 1.252.426 1.252.426 312.378.571 81.578.884 123.094.112 34.814.741 82.890.824 194.870.241 70.523.693 124.346.548 1.252.426 1.252.426 193.617.815 70.523.693 123.094.112 28.664.299 1.121.925 27.542.374 4.526.342 4.526.342 33.190.641 1.121.925 32.068.716 84.563.600 9.933.266 2.746.025 81.884.309 1.006.515 1.006.515 85.570.115 9.933.266 2.746.025 82.890.824 Biểu 2.16: Bảng tính và phân bổ khấu hao tháng 09 năm 2002 Từ bảng tính và phân bổ khấu hao, kế toán tiến hành phân bổ khấu hao cho từng bộ phận Nợ TK 627 : 193.617.815 Nợ TK 6414: 33.190.641 Nợ TK 6424: 85.570.115 Có TK 214: 312.378.571 Việc phân bổ nay do máy tính làm và chuyển lên sổ nhật kí chung, cuối kì kế toán lên sổ cái và trình giám đốc duyệt. sổ nhật ký chung Năm 2002 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK Số phát sinh SH NT Nợ Có Nợ Có 31/09 ... 31/9 Số trang trước chuyển sang Trích khấu hao tài sản cố định tháng 12 Cộng chuyển sang trang sau 627 6414 6412 214 .... 193.617.815 33.190.641 85.570.115 ..... 312.378.571 Người ghi sổ Nguyễn thanh Xuân Kế toán trưởng Nguyễn Thi Mùi Giám đốc Vũ Thị Thuận Biểu 2.17: Nhật ký chung Công ty cổ phần traphaco sổ cái tài khoản TK 2141-Hao mòn TSCĐ hữu hình Từ ngày 01/09/2002 đến 30/09/2002 Dư nợ đầu kỳ: 8.234.083.000 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh NT SH Nợ Có 30/09 30/09 30/09 PKT280 PKT280 PKT280 Bút toán phân bổ của tháng 9 Bút toán phân bổ của tháng 9 Bút toán phân bổ của tháng 9 6274 6414 6424 193.617.815 33.190.641 85.570.115 Tổng phát sinh Nợ: 0 Tổng phát sinh Có: 312.378.571 Dư Có cuối kỳ :8.546.465.371 Lập, ngày 30 tháng 09 năm 2002 Kế toán ghi sổ Nguyễn Thanh Xuân Kế toán trưởng Nguyễn Thị Mùi Giám đốc Vũ Thị Thuận Biểu 2.18: Sổ cái TK 2141- Hao mòn TSCĐ hữu hình 2.2. 4) Hạch toán sửa chữa TSCĐ Với một số lượng lớn TSCĐ, trong quá tình sản xuất TSCĐ thường hao mòn và hư hỏng. Do đó tại DN thường xuyên phát sinh các nghiệp vụ sửa chữa, thay thế để khôi phục năng lực hoạt động của TSCĐ. Công việc sửa chữa tại công ty chủ yếu được thuê ngoài, chỉ một số nghiệp vụ sửa chữa nhỏ mang tính bảo dưỡng được thực hiện bởi đội ngũ công nhân kĩ thuật của công ty. Đối với nghiệp vụ sửa chữa nhỏ mang tính bảo dưỡng: công ty không có kế hoạch sửa chữa hàng năm mà khi TSCĐ bị hỏng hóc sẽ tiến hành sửa chữa ngay. Toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình sửa chữa này được hạch toán vào chi phí của bộ phận có TSCĐ bị hỏng vào kì xảy ra nghiệp vụ. Trong tháng 10 vừa qua, khi sản xuất một máy sấy bị hỏng , bộ phận kĩ thuật đã tiến hành sửa chữa ngay với chi phí là :540.000đồng, đã chuyển chứng từ lên cho phòng kế toán ngay sau khi sửa chữa hoàn thành. Chi phí sửa chữa được kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 627: 540.000 Có TK 111:540.000 Đối với các nghiệp vụ sửa chữa lớn, sửa chữa nâng cấp: Công việc sửa chữa này phải được lên kế hoạch trước và trình giám đốc duyệt. Khi có quyết định của giám đốc, phòng kế hoạch- vật tư tiến hành công việc sửa chữa. Tại công ty, mỗi kỳ kinh doanh công ty đều tiến hành trích trước chi phí sửa chữa, cuối kì căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh để hạch toán và điều chỉnh chi phí đã trích.. Để hiểu rõ hơn về công việc sửa chữa lớn, sửa chữa nâng cấp tại công ty em đã đi sâu tìm hiểu nghiệp vụ sau: Căn cứ vào nhu cầu sản xuất viên sủi bọt, Giám đốc công ty đã quyết định sửa chữa khu nhà sản xuất cho phân xưởng này. Vào đầu tháng 10 công ty đã tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ như sau: Nợ TK 627: 12.000.000 Nợ TK 642: 40.000.000 Có TK 335: 52.000.000 Ngày 10/10/2002 công ty đã tiến hành kí HĐKT số 819/HĐXD với công ty XNK đầu tư xây dựng Thăng Long. Sở y tế Giao thông vận tải Công ty TRAPHACO Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc hợp đồng kinh tế về việc: giao nhận thầu xây lắp công trình Hạng mục: Cải tạo sửa chữa Phòng sản xuất viên sủi bọt Căn cứ vào pháp lệnh hợp đồng kinh tế do Hội đồng Nhà nước Công hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam công bố ngày 25/09/1989 Căn cứ nghị định số 17/HĐBT ngày 16/01/1999 của HĐBT quy định chi tiết thi hành pháp lệnh hợp đồng kinh tế. Căn cứ vào điều lệ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999 NĐ_CP ngày 08/07/1999 của chính phủ. Chúng tôi gồm: Bên A: Công ty cổ phần TRAPHACO. Đại diện: Bà: Vũ Thi Thuận – Giám đốc Địa chỉ: 75- Yên Ninh- Ba Đình- Hà Nội Điện thoại: 04-7333647 Fax: 04-9434594 Tài khoản: 710A- 50319 Tại ngân hàng công thương Ba Đình Mã số thuế: 0100108656 Bên B: trung tâm xuất nhập khẩu ĐTXD & LĐ Thăng Long- Tỏng công ty xây dựng Thăng Long Đại diện: Ông: Phạm Ninh Lộc- Phó giám đốc công ty Địa chỉ: 69- Triệu Việt Vương- Hai Bà Trưng- Hà Nội Điện thoại: 04-93434622 – 9434624 Fax: 04 9434594 Tài khoản: 73010101 Tại ngân hàng đầu tư và phát triển Thăng Long Cùng thống nhất hai bên ký kết hợp đồng kinh tế sau: Điều I: Nội dung công việc Điều II: Thời gian thực hiện Điều III: Trách nhiệm của các bên Điều IV: Giá trị hợp đồng Giá trị Công trình: 33.570.000 Thuế GTGT(10%): 3.357.000 Điều V: Phương thức và các điều kiện thanh toán Điều VI: Điều khoản chung Hợp đồng này được lập thành 04 bản có giá trị pháp lý như nhau đại diện bên A Giám đốc Vũ Thị Thuận Đại diện bên b Phó Giám đốc Phạm Lộc Ninh Biểu 2.19: Hợp đồng sửa chữa lớn TSCĐ Căn cứ vào hợp đồng kinh tế , kế toán tiến hành ghi sổ như sau: Nợ TK 2413: 33.570.000 Nợ TK 1331: 3.357.000 Có TK 331: 36.927.000 Vào ngày 19/11/2002, khi công trình hoàn thành hai bên tiến hành bàn giao, và lập hồ sơ bàn giao gồm: -Biên bản bàn giao: -Quyết định của gíam đốc: -Hợp đồng kinh tề: -Các chứng từ kèm theo khác: Sở y tế giao thông vận tải Công ty cổ phần TRAPHACO Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc biên bản nghiệm thu và bàn giao (Công trình hoàn thành đưa vào sử dụng) Công trình: Phòng viên sủi- 75 Yên Ninh Hạng mục: Phòng viên sủi- 75 Yên Ninh Đại diện bên A: Công ty Cổ phần TRAPHACO - Bà: Vũ Thị Thuận Chức vụ: Giám đốc - Ông: Nguyễn huy Văn Chức vụ: Trưởng phòng nghiên cứu - Ông: Phạm Minh Đức Chức vụ: Phòng tổ chức hành chính - Ông: Hoàng Mỹ Hoa Chức vụ: phòng kế toán - Ông: Trần Qang Lục Chức vụ: Phòng nghiên cứu Đại diện bên B: Trung tâm XNK vật tư xây dựng Thăng Long. - Ông: Phạm Lộc Ninh Chức vụ: Giám đốc - Ông: Hoàng Ngọc Quảng Chức vụ: Chủ nhiệm công trình Thời gian: Bắt đầu: Ngày 12 tháng 10 năm 2002 Kết thúc: Ngày 9 tháng 11 năm 2002 Sau khi xem xét Ban nghiệm thu có nhận xét: Kết luận: Đại diện bên A Giám đốc Th.S Vũ Thị Thuận đại diện bên B Phó Giám đốc Phạm Lộc Ninh Biểu 2.20: Biên bản bàn giao và nghiệm thu Khi quá trình giao nhận song, TSCĐ đã đảm bảo sử dụng được 2 bên tiến hành thanh lý hợp đồng Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2002 biên bản thanh lý hợp đồng Căn cứ vào hợp đồng số: 819/ HĐ XD ngày 10/10/2002 giữa công ty Cổ phần TRAPHACO và trung tâm XNK ĐTXD & LĐ Thăng Long. Căn cứ biên bản kiểm tra nghiệm thu công trình Căn cứ vào hồ sơ hoàn công và bản quyết toán công trình Bên A: Công ty cổ phần TRAPHACO Địa chỉ: 75 Yên Ninh Do bà: Vũ Thị Thuận- Giám đốc làm đại diện TK số: 710-50319 Tại ngân hàng công thương Ba Đình- Hà Nội Mã số thuế: 01000105856 Bên B: Trung tâm xuất nhập khẩu ĐTXD & LĐ Thăng Long. Địa chỉ: 69 Triệu Việt Vương- Hai Bà Trưng- Hà Nội Do ông: Phạm Lộc Ninh- Quyền Giám đốc công ty làm đại diện. TK số: 7301-0001H tại ngân hàng đầu tư và phát triển Thanưg Long. Mã số thuế: 0100105020-1 Hai bên thống nhất thanh lý hợp đồng xây dựng số: 819/ HĐXD ngày 10/10/2002 với nội dung sau: Kết quả thực hiện hợp đồng: Bên B đã thực hiện tổ chức thi công các hạng mục công trình đúng theo hồ sơ thiết kế và yêu cầu cùng với khối lượng phát sinh theo bản quyết toán công trình mà hai bên đã thống nhất. Giá trị thanh lý HĐ: Tổng giá trị thanh lý hợp đồng: 36.927.000 Bên A đã tạm ứng cho bên B: 15.000.000 Bên A còn phải thanh toán cho bên B: 21.927.000 Phương thức thanh toán: Tiền mặt Thời hạn thanh toán: ... Biên bản thanh lý hợp đồng được lập thành 4 bản, có giá trị như nhau mỗi bên giữ 02 bản Đại diện bên A Đại diện bên B GĐ GĐ Vũ Thị Thuận Phạm Lộc Ninh Biểu 2.21:Biên bản thanh lý hợp đồng Căn cứ vào hồ sơ bàn giao, kế toán tiến hành hạch toán chi phí: Nợ TK 335: 33.570.000 Có TK 2413: 33.570.000 Cùng ngày kế toán cập nhật vào sổ Nhật kí chung và vào sổ cái TK 2413 Công ty cổ phần traphaco sổ cái tài khoản TK 2413-XDCB dở dang:Chi phí sửa chữa Từ ngày 01/11/2002 đến 30/11/2002 Dư nợ đầu kỳ:333.570.000 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh NT SH Nợ Có ... 19/10 ... Sửa chữa lớn hoàn thành 335 33.570.000 Tổng phát sinh Nợ: 52.425.000 Tổng phát sinh Có: 33.570.000 Dư Nợ cuối kỳ :352.425.000 Lập, ngày 30 tháng 11 năm 2002 Kế toán ghi sổ Nguyễn Thanh Xuân Kế toán trưởng Nguyễn Thị Mùi Giám đốc Vũ Thị Thuận Biểu 2.22: Sổ cái tài khoản 2413 2.3. Tình hình quản lý TSCĐHH và hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty traphaco 2.3.1) Tình hình trang bị và sử dụng tài sản cố định tại công ty Để quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả, mỗi doanh nghiệp phải sử dụng cân đối hài hoà các yếu tố sản xuất. Tài sản cố định là một yếu tố cơ bản, quyết định năng lực sản xuất, phản ánh trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp. Đầu tư và sử dụng tài sản cố định hợp lý là cần thiết giúp giảm nhẹ sức lao động và nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm là cần thiết, quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Nhận thức được tầm quan trọng này, trong năm vừa qua công ty TRAPHACO đã không ngừng cố gắng để công việc quản lý và sử dụng tài sản cố định có hiệu quả cao. Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty trước hết phải có cái nhìn tổng quát về tài sản cố định của công ty trong những năm vừa qua. Trong năm 2002, công ty đã chú trọng đặc biệt đến việc đầu tư đổi mới trang thiết bị, tổng giá trị tài sản cố định của công ty tăng thêm 6.474.600.000 đồng. Đây là một mức tăng đáng kể, thể hiện năng lực kinh doanh của công ty đã được nâng cao. Song việc đầu tư này đã hợp lý chưa, mới là vấn đề đáng quan tâm. Bằng các chỉ tiêu sau đây sẽ đánh giá cụ thể điều này: Chỉ tiêu 2001 2002 Nguyên giá Tỷ trọng Nguyên giá Tỷ trọng 1. Nhà cửa vật kiến trúc 2. Máy móc thiết bị 3. Phương tiên vận tải 4. Thiết bị dụng cụ 3.307.616.610 6.230.038.542 1.326.915.389 3.211.924.408 23,5% 44,3% 9,4% 22,8% 7.565.420.378 9.562.974.700 2.159.669.305 4.716.672.638 31,52% 39,83% 9,00% 19,65% 14.076.494.949 24.004.740.638 Biểu 2..23: Bảng phân tích cơ cấu TSCĐ bảng phân tích tình hình biến động Chỉ tiêu 2001 2002 Chênh lệch 1. Nguyên giá TSCĐ đầu năm. 2. Giá trị TSCĐ tăng trong năm 3. Giá trị TSCĐ giảm trong năm 4. Nguyên giá TSCĐ cuối năm 5. Nguyên giá TSCĐ bình quân năm 6. Hệ số tăng (giảm) TSCĐ 7. Hệ số đổi mới 8. Hệ số loại bỏ 11.375.324.518 3.256.423.521 555.256.090 14.076.491.949 12.725.908.238 0,21 0,23 0,49 14.076.491.949 10.774.305.427 846.057.155 24.004.740.221 19.040.616.095 0,52 0,45 0,06 2.701.176.446 7.517.881.904 290.801.065 9.929.820.738 6.314.707.867 Biểu 2.24: Bảng phân tích tình hình biến động Trước hết, căn cứ vào bảng phân tích cơ cấu TSCĐ của công ty trong 2 năm 2001 và 2002 ta thấy có sự biến động đáng kể. Nhóm TSCĐ là "Nhà cửa vật kiến trúc" tăng lên rõ rệt từ 23,5% lên 31,52%, máy móc thiết bị lại bị giảm nhiều nhất từ 43,3% xuống 39,83% vào năm 2002. Điều này là không hợp lý với doanh nghiệp sản xuất, vì máy móc thiết bị là nhóm TSCĐ phục vụ trực tiếp cho sản xuất. Nhưng điều này có thể lý giải thích được là do công ty đang trong giai đoạn mở rộng sản xuất, năm 2002 công ty tiến hành xây dựng nhiều chi nhánh ở các tỉnh nên tập trung nguồn vốn cho xây dựng cơ bản. Nhưng xét về mặt quy mô thì trong năm 2002 có sự khởi sắc rõ rệt, tất cả các loại TSCĐ đầu tư thêm, biểu hiện cụ thể là hệ số tăng giảm năm 2001 chỉ là 0,21% thì năm 2002 tăng lên là 0,52%. Tuy nhiên, hệ số tăng giảm mới chỉ phản ánh được tình hình tăng, giảm thuần tuý, còn để thấy được xu hướng tăng cường áp dụng kỹ thuật mới, loại bỏ kỹ thuật cũ chúng ta xem xét hệ số đổi mới và hệ số loại bỏ. Qua bảng trên ta thấy so với năm 2001, năm 2002 cả hệ số loại bỏ và hệ số đổi mới đều tăng mạnh, chứng tỏ công ty đã mạnh dạn đầu tư mua sắm công nghệ mới, đồng thời loại bỏ kỹ thuật lạc hậu. Điều này được minh chứng bằng một thực tế là chất lượng sản phẩm của công ty đã tăng lên rõ rệt, công ty đã chiếm lĩnh được thị trường dược phẩm nước ta. Trong năm 2002 công ty đã tập trung đầu tư vào TSCĐ, song trong quá trình kinh doanh công ty vẫn chú ý xem xét tình trạng kĩ thuật của TSCĐ, để có kế hoạch đầu tư cho năm tiếp theo. Tình trạng kĩ thuật của TSCĐ có ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, để xem xét vấn đề này ta có bảng sau: Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Nguyên giá TSCĐ Giá trị khấu hao Giá trị hao mòn Hệ số hao mòn Hệ số đổi mới 14.076.491.949 6.256.724.862 7.513.767.087 0,47 0,53 24.004.740.221 9.531.591.149 14.491.149.072 0,396 0,614 Biểu 2.25: Bảng đánh giá tình trạng kĩ thuật TSCĐ Dựa vào bảng trên ta thấy giá trị khấu hao TSCĐ năm 2002 tăng nhiều hơn năm 2001 là gần 3 tỉ, điều này là do nhiều TSCĐ trong năm có nhiều TSCĐ mới đưa vào sử dụng hơn là loại bỏ. Tuy nhiên, hệ số hao mòn năm 2002 là nhỏ hơn 2001(0,369< 0,47) điều này chứng tỏ trong năm 2002 công ty đã đầ tư mới rất nhiều TSCĐ, tình trạng kĩ thuật TSCĐ của công ty đã được cải thiện hơn năm ngoái. Điều này tác động rất lớn đến chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh doanh của công ty. Mặc dù hệ số hao mòn của công ty là nhỏ hơn 0,5 nhưng vẫn còn khá cao, công ty vẫn cần tập trung để đổi mới, cải tiến TSCĐ và ứng dụng những khoa học mới nhất vào sản xuất. Ngoài ra, để xem xét cơ cấu đầu tư TSCĐ của công ty đã hợp lý chưa, có cần bổ sung thêm hay không, nếu bổ sung thêm thì là bao nhiêu ta căn cứ vào các chỉ tiêu về mức trang bị TSCĐ cho một công nhân. Chỉ tiêu này phản ánh tình hình công nghiệp hoá sản xuất của công ty, cũng như tiềm năng cạnh tranh trong thời gian tới. Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Nguyên giá TSCĐ Số lượng lao động Mức trang bị tài sản cho 1 lao động 14.076.491.949 340 41.461.447 24.004.740.221 378 63.504.603 Biểu2.26: Tình hình trang bị TSCĐ cho 1 lao động Số liệu trên cho thấy trong năm qua công ty đã có sự lớn mạnh lên về quy mô, thể hiện ở chỗ cả số lượng nhân viên và TSCĐ đều tăng. Trong đó TSCĐ tăng mạnh thể hiện ở chỗ mức trang bị cho một công nhân tăng từ 41.461.447 đồng cho một công nhân vào năm 2001 lên 63.504.603 đồng vào năm 2002. Sự phát triển chứng tỏ công ty đã có nhiều lỗ lực để phù hợp với xu thế phát triển của xã hội hiện nay là giải phóng sức lao động và sản xuất trên dây truyền hiện đại. 2.3.2 Hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty cổ phần TRAPHACO Thực chất của việc đầu tư và sử dụng TSCĐ là nhằm mục đích thu lợi nhuận. Vì vậy vấn đề cần lưu ý ở đây là hiệu quả của đồng vốn bỏ ra để đầu tư TSCĐ đó hay nói cách khác là hiệu quả của việc sử dụng VCĐ. Để đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ ta nghiên cứu bảng sau: Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch Tuyệt đối % 1 NG TSCĐ bình quân 2 Doanh thu thuần 3 Sức sản xuất củaTSCĐ 4 Lợi nhuận trược thuế 5 Sức sinh lợi củ TSCĐ 6 Sức hao phí của TSCĐ 12.725.908.238 77.077.695.387 6,06 16.119.489.157 1,27 0,165 19.040.616.095 98.151.786.784 5,15 18.734.745.964 0,98 0,19 6.314.707.867 21.074.091.403 - 0,9 2.615.256.807 - 0,71 0,025 149 127 116 Biểu 2.27 : Bảng đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ Theo bảng trên ta có NG bình quân TSCĐ năm 2002 tăng 149% so với năm 2001 nhưng doanh thu chỉ tăng 127% và lợi nhuận thuần chỉ tăng 116%. Điều này sơ bộ cho thấy hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty năm 2002 chưa cao. Biểu hiện ở chỗ: Sức sản xuất của TSCĐ năm 2002 nhỏ hơn năm 2001, năm 2001 cứ 1 đồng vốn bỏ ra để đầu tư TSCĐ thì tạo ra 6,05 đồng doanh thu thì đến năm 2002 chỉ còn 5,15 đồng. Sức sinh lời của TSCĐ năm 2001 cũng lớn hơn năm 2002. Năm 2001, 1 đồng bỏ ra để đầu tư TSCĐ tạo ra 1,27 đồng lợi nhuận thì năm 2002 chỉ tạo ra được 0,98 đồng lợi nhuận. Điều này chứng tỏ việc sử dụng TSCĐ tại công ty là không hiệu quả, do không khai thác hết khả năng công xuất của TSCĐ mặc dù mức trang bị cho 1 công nhân là tăng lên. Thể hiện cơ sở vật chất của công ty vẫn còn yếu kém cần tăng cường đổi mới và đầu tư hơn nữa trong thời gian tới. chương3 hoàn thiện hạch toán TSCĐ hữu hình và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty traphaco 3.1 Đánh giá thực trạng công tác kế toán TSCĐ tại công ty TRAPHACO Công ty cổ phần TRAPHACO là một doanh nghiệp nhà nược mới được cổ phần hoá, hoạt động trong nền kinh tế thị trường công ty dã gặp không ít khó khăn trong việc quản lý và tổ chức sản xuất. Song bằng lỗ lực của cán bộ công nhân viên đặc biệt là ban lãnh đạo, công ty đã dần khẳng định được mình trên thị trường và đóng vai trò quan trọng trong ngành dược phẩm nước ta. Để đứng vững trên thị trường và tiếp tục phát triển công ty không ngừng duy trì và bổ sung nguồn vốn kinh doanh, đề ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý kinh doanh. Trong điều kiện công tác kế toán được giao nhiệm vụ huy động vốn và hạch toán chính xác các chi phí của công ty. Do đặc trưng của công ty cùng những tác động của tiến bộ của khoa học kĩ thuật việc hạch toán chính xác TSCĐ để có phương án đầu tư máy móc là rất cần thiết. Vì thế công ty đặc biệt chú trọng đến phần hành kế toán TSCĐ. Trong thời gian qua công tác kế toán nói chung, công tác kế toán TSCĐ nói riêng đã có nhiều biến đổi mang lại những hiệu quả nhất định, nhưng vẫn còn tồn tại một số hạn chế. 3.1.1) Ưu điểm: Thứ nhất: Về công tác kế toán nói chung: - Bộ máy kế toán của công ty tương đối hoàn chỉnh, được bố chí hợp lý, phân công công việc cụ thể dưới sự giám sát của kể toán trưởng. Đội ngũ kế toán viên của công ty có trình độ nghiệp vụ cao, nắm vững chế độ và có tác phong làm việc khoa học. - Công ty đã áp dụng kế toán máy để hạch toán nên công việc ghi chép được đơn giản hoá, và thông tin kế toán có độ chính xác cao. - Hình thức kế toán mà công ty áp dụng là hìng thức " Nhật kí chung ", việc áp dụng hình thức này thuận lợi cho việc áp dụng kế toán máy vì sổ sách ít, quy trình ghi sổ đơn giản. Trên cơ sở đó tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được hạch toán theo đúng quy định của bộ Tài chính trên cơ sở chứng từ gốc, cuối kì in ra báo cáo tài chính theo quy định. Với đặc trưng này công tác kế toán đã đảm bảo phản ánh trung thực và chính xác tình hình tài chính của công ty. Thứ 2 : Về công tác kế toán TSCĐ - Việc phân loại TSCĐ: Công ty phân loại theo 2 tiêu thức là tình trạng kĩ thuật và nguồn hình thành giúp nhà quản lý đánh giá được một cách chính xác cơ sở vật chất kĩ thuật của công ty trong mối quan hệ với cơ cấu của vốn đầu tư. - Hệ thống TK công ty sử dụng hạch toán TSCĐ được chi tiết cho từng loại tài sản rất cụ thể, các tài sản còn được đánh mã số nên khi cần thông tin về một tài sản nào đó chỉ cần cập nhật mã tài sản vào máy rất thuận tiện. - Công ty đã tiến hành kiểm kê định kì , và đánh giá lại TSCĐ vào cuối kì theo đúng quy định của bộ Tài chính, nên đã cung cấp đầy đủ thông tin về tình trạng tài sản cuối kì để nhà quản lý ra các quyết định về tài sản. - Trong quá trình hạch toán công ty đã áp dụng quy định mới của bộ tài chính về việc xác định thời gian khấu hao. Cụ thể là công ty đã chủ động xác định thời gian khấu hao hợp lý cho từng tài sản nên đã đảm bảo thu hồi vốn hết và hạn chế được hao mòn vô hình. Tóm lại công tác kế toán tại công ty được tổ chức chặt chẽ góp phần rất lớn vào sự lớn mạnh của công ty nói chung và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ nói riêng . Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn nhiều nhược điểm cần khắc phục. 3.1.2) Nhược điểm Thứ nhất : Nhược điểm lớn nhất của công ty là chưa quan tâm đến vai trò và ảnh hưởng của TSCĐ vô hình , trong quá trình hạch toán kế toán đã bỏ qua tài sản này. Trong xu thế phát triển của khoa học, TSCĐ vô hình ngày càng chiếm tỷ trọng trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Trên thực tế ở công ty cũng xuất hiện nhiều tài sản cố định vô hình như: Kinh nghiệm sản xuất, uy tín trên thị trường, bản quyền sản xuất thuốc, nhãn hiệu thuốc... Do không hạch toán TSCĐVH nên sổ sách kế toán của công ty có sự sai lệch và các chỉ tiêu phân tích tình hình TSCĐ chưa được chính xác. Công ty cũng không có định hướng chiến lược để xây dụng bảo tồn và phát triển tài sản này. Thứ hai : Trong quá trình sản xuất kinh doanh lượng tài sản mà công ty sử dụng lớn , nhiều khi khả năng của công ty không đủ đáp ứng dẫn đến hiệu quả kinh doanh của công ty bị giảm sút song công ty không tận dụng việc thuê tài chính để bù đắp thiếu hụt này. Thứ 3 : Vấn đề tổ chức hạch toán trong công ty còn một số hạn chế : + Trong quá trình hạch toán công ty mới chỉ có mẫu thẻ TSCĐ trên máy mà không in ra thẻ TSCĐ để lưu trong hồ sơ TSCĐ. Thẻ này là một chứng từ quan trọng để làm căn cứ hạch toán và cũng là để đối chiếu kiểm tra, do đó không in ra thẻ này sẽ gây khó khăn trong việc quản lý TSCĐ + Kế toán TSCĐ không có sổ chi tiết TSCĐ dẫn đến nhiều khó khăn trong việc quản lý TSCĐ về mặt hiện vật . Nhược điểm này là do trong phần mềm kế toán mà công ty sử dụng không hiển thị sổ chi tiết mà số liệu về TSCĐ sau khi được cập nhật cuối kì lên ngay bảng tổng hợp tăng giảm. Ngoài ra kế toán không mở sổ chi tiết TSCĐ theo đơn vị sử dụng. Vì vậy việc theo dõi quản lý TSCĐ thiếu chặt chẽ, chưa nâng cao được trách nhiệm của các bộ phận cá nhân trong việc nâng cao hiệu quả quản lý TSCĐ. + Hiện nay công ty mới tiến hành phân loại TSCĐ theo hai tiêu thức là nguồn hình thành và đặc trưng kĩ thuật. Hai cách này có ưu điểm nhưng chưa phản ánh được tình trạng sử dụng TSCĐ tại doanh nghiệp để từ đó có biện pháp đổi mới thanh lý. Vì vậy công ty nên phân loại cả theo tình trạng kĩ thuật. + Trong quá trình sử dụng công ty mới chỉ tiến hành trích khấu hao để thu hồi vốn chứ chưa trích khấu hao để hình thành quỹ khấu hao nhằm tạo nguồn vốn tái đầu tư TSCĐ. Cụ thể kế toán không sử dụng TK 009- "Nguồn vốn khấu hao" để ghi tăng nguồn vốn khấu hao. Thứ 4 : Cơ cấu TSCĐ của doanh nghiệp hiện nay là chưa hợp lý, số lượng các TSCĐ trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất ( máy móc thiết bị ) còn chiếm tỷ lệ nhỏ. Nhiều TSCĐ đã lạc hậu và đã khấu hao hết giá trị , cả những TSCĐ không đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh vẫn chưa được thanh lý nhượng bán. 3.2 Giải pháp hoàn thiện hạch toán TSCĐ và nâng cao hiệu quả sử dụng tscđ tại công ty TRAPHACO 3.2.1) Giải pháp hoàn thiện hạch toán TSCĐ Qua quá trình thực tập tại công ty, cùng với sự vận dụng kiến thức đã học em đã nhân thấy tầm quan trọng của việc hạch toán TSCĐ. Cũng như bất kì một doanh nghiệp sản xuất nào tại công ty TRAPHACO, TSCĐ là phương tiện cơ bản tạo ra của cải vật chất đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục. Vì vậy, hoàn thiện hạch toán TSCĐ không chỉ dừng ở việc thực hiện đúng chế độ kế toán hiện hành mà phải áp dụng linh hoạt cho phù hợp với chế độ kế toán của công ty. Trước yêu cầu trên , em mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán TSCĐ tại công ty. Là một công ty hạch toán độc lập, việc tăng doanh thu giảm chi phí là yếu tố quyết định sự tồn tại của công ty. Đầu tư mua sắm TSCĐ đúng thời điểm cùng với việc nâng cao hiệu quả sử dụng nó là nhân tố quan trọng để đạt được mục tiêu trên. Do đó công ty phải nâng cao hơn nữa công tác hạch toán kế toán TSCĐ. Thứ nhất: Công ty phải tiến hành hạch toán tất cả các loại tài sản hiện có ở doanh nghiệp, cụ thể là công ty phải hạch toán cả TSCĐ vô hình. Trước hết công ty phải xác định được TSCĐ vô hình hiện có ở công ty là: Quyền sử dụng đất, uy tín của công ty, nhãn hiệu sản phẩm hàng hoá.... Việc hạch toán TSCĐ vô hình phải căn cứ vào "Chuẩn mực kế toán TSCĐVH " của bộ tài chính ban hành tháng 12/2001. Thực hiện tốt hạch toán TSCĐVH thì giá trị tài sản tại công ty được xác định chính xác hơn , thông tin do kế toán cung cấp có hiệu quả cao hơn. Để hạch toán chính xác TSCĐ vô hình trước hết phải xác định được nguyên giá của nó. Theo chuẩn mực thì nguyên giá TSCĐ vô hình được xác định như sau: + Với TSCĐVH là "Uy tín của công ty": Là công ty cổ phần do đó việc xác định giá trị của tài sản này có thể dựa vào thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam thị trường chứng khoán hoạt động thực sự chưa có hiệu quả nên việc xác định giá của “uy tín” qua việc thẩm định của hội đồng định giá do công ty lập ra. Trong đó giá trị của “uy tín” được xác định theo công thức sau: Giá trị uy tín = Tổng giá trị TS tại doanh nghiệp - Giá tri TS thực + Đối với TSCĐVH là bằng phát minh sáng chế : Nếu do công ty đi mua thì giá trị của nó được xác định bằng khoản chi phí bỏ ra để mua. Trong trường hợp do phòng nghiên cứu phát triển của công ty tạo ra thì được xác định bằng tổng chi phí để phục vụ quá trình nghiên cứu. + Đối với TSCĐ là nhãn hiệu hàng hoá : Công ty có rất nhiều sản phẩm có thương hiệu độc quyền như : BOGANIC, nước xúc miệng TB... để giữ bản quyền nhãn hiệu công ty phải đăng kí với cơ quan chức năng. Toàn bộ chi phí bỏ ra được hạch toán vào giá trị của TSCĐVH. Để hạch toán TSCĐVH công ty sử dụng TK : TK 213: TSCĐVH TK 2143: Hao mòn TSCĐVH Thứ hai : Trong quá trình hạch toán chi tiết TSCĐ công ty nên vào cả sổ chi tiết TSCĐ ( mẫu sổ chi tiết theo như quy định của bộ tài chính) . Khi nhìn vào sổ này cho ta biết rõ nguồn gốc, xuất xứ của TSCĐ. Đặc biệt công ty cũng cần in ra thẻ TSCĐ theo mẫu của bộ tài chính và lưu trong hồ sơ TSCĐ để đảm bảo cho quá trình theo dõi sự biến động của tài sản được dễ dàng hơn. Ngoài ra công ty còn nên lập cả sổ chi tiết theo đơn vị sử dụng để quản lý chặt chẽ được việc sử dụng TSCĐ để có biện pháp sử lý kịp thời khi có sai phạm. Mẫu sổ này có thể thiết kế như sau: Sổ chi tiết TSCĐ theo đơn vị sử dụng Năm... Tên đơn vị .............. Ghi tăng TSCĐ công cụ Ghi giảm TSCĐ và công cụ Chưng từ Tên TS Số lượng Đơngiá Số tiền Chứng từ Lýdo giảm Số lượng Số tiền Số Ngày Số Ngày Ngày .... tháng..... năm200.. Người ghi sổ Kế toán trưởng Sổ chi tiết theo đơn vị sử dụng do kế toán TSCĐ theo dõi, khi có nghiệp vụ TSCĐ phát sinh cùng với việc lập thẻ và vào sổ chi tiết kế toán sẽ tiến hành vào sổ chi tiết theo đơn vị sử dụng. TSCĐ dùng cho đơn vị nào sẽ vào sổ chi tiết TSCĐ dùng cho đơn vị đó, mỗi TSCĐ sẽ được theo dõi trên một dòng của sổ. Thứ 3: Việc khấu hao TSCĐ : hiện nay phương pháp khấu hao mà công ty áp dụng là phương pháp khấu hao đường thẳng, trong đó thời gian khấu hao do công ty tự xác định.Nhưng phương pháp khấu hao này cũng chưa thực sự phù hợp với những tài sản có hao mòn vô hình lớn như máy vi tính, một số thiết bị sản xuất thuốc... Với những tài sản này công ty nên áp dụng phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần. theo phương pháp này đảm bảo công ty thu hồi hết được giá trị của tài sản. Theo phương pháp này mức khấu hao được công ty xác định theo công thức sau: Mức khấu hao năm = Giá trị còn lại x Tỷ lệ khấu hao giảm dần Khi hạch toán khấu hao công ty cũng nên sử dụng TK009 " NVKH" TK này dùng để hạch toán giá trị khấu hao trích để hình thành nguồn vốn khấu hao . Trên thực tế nguồn vốn khấu hao cũng là nguồn vốn cơ bản của công ty dùng để trang bị thêm TSCĐ. Tài khoản này được hạch toán đồng thời với hạch toán phân bổ khấu hao vào cuối tháng. Khi tiến hành trích khấu hao kế toán ghi: Nợ TK 627, 641, 642 Có TK 214 Đồng thời kế toán ghi Nợ TK 009 Với bút toán này kế toán mới phản ánh được rõ nhất tình hình thu hồi vốn đã đầu tư vào TSCĐ, giúp nhà quản lý có những quyết định đầu tư hợp lý. Không chỉ ở công ty TRAPHACO mà theo chế độ kế toán Việt Nam quy định, trong công thức tính mức khấu hao của phương pháp khấu hao đường thẳng đã không tính đến giá trị thu hồi của TSCĐ. Việc tính toán này có đơn giản song theo em là chưa phù hợp bởi lẽ nó làm cho chi phí khấu hao hạch toán vào các kì kinh doanh cao hơn thực tế, và còn dẫn đến việc quản lý TSCĐ đã hết thời gian khấu hao thiếu chặt chẽ. Vì giá trị thu hồi nhiều khi là rất lớn ví dụ khi thanh lý một chiếc xe ô tô giá trị này có thể lên tới hàng chục triệu. Do đó chế độ khấu hao TSCĐ cần đưa giá trị thu hồi vào công thức xác định mức khấu hao để các doanh nghiệp nói chung và công ty TRAPHACO nói riêng có điều kiện vận dụng: Mức trích khấu hao NG -Giá trị thu hồi( Ước tính) trung bình hàng năm = của TSCĐ Thời gian sử dụng TSCĐ Điều này là hợp lý bởi vì chế độ kế toán các nước tiên tiến và cả chế độ kế toán Mỹ cũng đưa giá trị thu hồi vào công thức tính khấu hao. Ngay cả khi họ áp dụng phương pháp khấu hao nhanh hay khấu hao theo sản lượng thì giá trị thu hồi luôn được coi là chỉ tiêu quan trọng để khống chế mức khấu hao luỹ kế của TSCĐ. Thứ 4 : Tăng cường đầu tư đổi mới và hoàn thiện cơ cấu TSCĐ. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, việc đổi mới TSCĐ là cần thiết, mặc dù trong năm vừa qua công ty đã tiến hành đổi mới khá nhiều TSCĐ song tình trạng tài sản của công ty vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất. Hiện nay cơ cấu TSCĐ của công ty vẫn chưa hợp lý máy móc thiết bị vẫn còn chiếm tỷ lệ thấp vì vậy trong năm tới công ty cần chú trọng đầu tư loại tài sản này. Cụ thể công ty cần tập trung đầu tư máy móc thiết bị để sản xuất sản phẩm thuốc có nguồn gốc dược liệu. Ví dụ hiện nay công ty nên đầu tư máy móc thiết bị để tinh chế cao, tinh chế dầu tư dược liệu có sẵn ở Việt Nam như: cao ATISO, tinh dầu bạc hà.... Bởi vì trong tương lai đây là sản phẩm có khả năng cạnh tranh và là một thị trưòng tiềm năng. Tuy nhiên, việc đầu tư mua sắm TSCĐ phải được lên kế hoạch trước căn cứ vào kế hoạch đầu tư dài hạn của công ty. Việc đầu tư phải được tiến hành theo xu hướng TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính phải luôn đóng vai trò chủ đạo Thứ 5: Mặt khác toàn bộ TSCĐ của công ty hiện nay là tự có, không có tài sản đi thuê. Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, công ty nên cân nhắc việc sử dụng TSCĐ đi thuê vì như thế sẽ tiết kiệm được vốn đầu tư vào TSCĐ và hạn chế được những rủi ro do nó gây ra. Sử dụng TSCĐ thuê tài chính giúp công ty dễ dàng trong việc huy động vốn vay do đặc thù của việc thuê tài sản vẫn nắm giữ quyền sở hữu pháp lý đối với tài sản nên bên thuê không nhất thiết phải có tài sản thế chấp. Ngoài ra, sử dụng phương thức thuê TSCĐ thuê tài chính còn giúp công ty có thể thực hiện nhanh chóng dự án đầu tư, đảm bảo kịp thời tiến độ sản xuất kinh doanh. Do bên đi thuê có quyền lựa chọn thiết bị với thoả thuận trước về hợp đồng với người cung ứng sau đó mới yêu cầu bên cho thuê tài chính tài trợ nên có thể rút ngắn thời gian đầu tư vào TSCĐ. Và đối với tài sản mà công ty chưa sử dụng có thể cho thuê để tiết kiệm chi phí bảo quản lại đen lại nguồn thu. Thứ 6: Việc ứng dụng tiến bộ khoa học : Hiện nay công ty đang sử dụng phần mềm kế toán FAST 2002 . Tuy nhiên đây là phần mềm được công ty mua ngoài do đó còn nhiều điểm chưa phù hợp. Trong niên độ kế toán mới công ty nên hợp tác với một công ty phát triển phần mềm để thiết kế một phần mềm riêng cho công ty để đảm bảo phù hợp với đặc trưng kế toán của mình. Hơn nữa, công ty lại có địa bàn hoạt động rộng với nhiều chi nhánh ở các tỉnh nên việc quản lý khó khăn. Công ty nên lập một mạng thông tin nội bộ không chỉ ở công ty mà với cả các chi nhánh , khi đó việc trao đổi thông tin sẽ nhanh chóng tạo ra sự ăn khớp trong quản lý góp phần tạo cho công ty một xu hướng phát triển bền vững. Thứ 7: Tại công ty TRAPHACO hiện nay TSCĐ đã sử dụng hết mà vẫn còn sử dụng chiếm tỷ lệ khá cao. Công ty cần có biện pháp để quản lý và sử dụng tốt các TSCĐ này. Như: Đầu kỳ công ty nên tiến hành tổ chức kiểm kê đánh giá thực trạng của TSCĐ đã hết thời gian khấu hao, nếu còn sử dụng tốt công ty cần tăng cường chế độ quản lý hiện vật và tăng cường công suất sử dụng để sớm có kế hoach thay thế. Còn đối với TSCĐ đã quá cũ, quá lạc hậu thì công ty cần mạnh dạn thanh lý để hạn chế chi phí sản xuất, hạn chế nguy cơ mất an toàn lao động cũng như mất cơ hội đầu tư trang thiết bị mới . Đặc biệt công ty cũng nên đưa nội dung phản ánh thực trạng về mặt kỹ thuật, công nghệ, tính năng, tác dụng của TSCĐ đã khấu hao hết nguyên giá mà vẫn còn sử dụng vào trong báo cáo thuyết minh tài chính của doanh nghiệp. Công ty cũng cần tổ chức các cuộc hội nghị phân tích đánh giá hiệu quả của việc tiếp tục hay không tiệp tục sử dụng TSCĐ này để có quyết định kịp thời. Thứ 8 Trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão, nên TSCĐ bị hao mòn vô hình nhanh chóng, có khi ngoài dự đoán của chúng ta. Có nên chăng, trong quá trình hạch toán TSCĐ chúng ta nên lập dự phòng giảm giá TSCĐ. Hàng năm, vào cuối niên độ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính của năm, công ty cần tiến hành kiểm kê lại TSCĐ nếu thấy giá trị ghi sổ thấp hơn nhiều giá trị thực tế thì cần lập dự phòng giảm giá cho các TSCĐ đó. Trên thực tế điều này đã được áp dụng trong kế toán quốc tế, Chế độ kế toán Việt Nam cũng cần xem xét để đưa việc lập dự phòng vào quy định. 3.2.2) Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tức là nâng cao hiệu quả đồng vốn bỏ ra để đầu tư TSCĐ. Vậy vấn đề đặt ra là tăng cường quản lý và sử dụng TSCĐ. -Về công tác quản lý TSCĐ: Để nâng cao hiệu quả quản lý tránh tình trạng hư hỏng mất mát TSCĐ, công ty cần lập phương án sử dụng TSCĐ đặc biệt là máy móc thiết bị. Công ty cần phân loại TSCĐ theo nhóm đã sử dụng, chưa sử dụng, cần thanh lý để tận dụng hết hiệu quả của TSCĐ. Công ty cũng nên giao TSCĐ cho từng bộ phận quản lý để nâng cao tinh thần trách nhiệm của từng bộ phận . - Cần kết hợp phân tích kết quả kinh doanh và kế toán quản trị vào công tác kế toán TSCĐ. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng TSCĐ cho biết được thực trạng tình hình quản lý TSCĐ ở các bộ phận từ đó có các quyết định kinh doanh phù hợp. - Lựa chọn đúng đắn phương án đầu tư mua sắm TSCĐ, đây là công việc hết sức quan trọng vì nó ảnh hưởng đến hiệu quả của đồng vốn cố định đầu tư. TSCĐ được đầu tư đúng đắn, đảm bảo chất lượng kỹ thuật sẽ làm tăng năng xuất lao động và chất lượng sản phẩm. - Cần nhanh chóng xử lý TSCĐ bị lạc hậu hư hỏng vì khi TSCĐ bị ứ đọng sẽ dẫn đến doanh nghiệp bị chậm luân chuyển vốn cố định, dẫn đến thiệt hại do VCĐ mất cơ hội đầu tư. - Để đảm bảo việc sử dụng vốn có hiệu quả hàng năm công ty cần lập kế hoạch đầu tư mua sắm TSCĐ để đảm bảo TS đầu tư là hợp lý , không lãng phí. kết luận Trong điều kiện chế độ kế toán nước ta đang từng bước hoàn thiện, việc các doanh nghiệp phải thường xuyên cập nhật thông tin và tự điều chỉnh phương pháp hạch toán phù hợp cho doanh nghiệp mình là cần thiết. Sau một thời gian thực tập tại công ty, có điều kiện được tiếp xúc với thực tế, đi sâu vào công tác kế toán tại công ty nói chung, kế toán TSCĐ nói riêng em thấy việc hạch toán này vẫn còn nảy sinh không ít khó khăn phức tạp cần giải quyết. Hoàn thiện hạch toán TSCĐ sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao được hiệu quả hoạt động kinh doanh, đảm bảo được sự tồn tại của doanh nghiệp trong tương lai. Chính vì vậy, em đã tập trung nghiên cứu nhằm góp phần hoàn thiện phương pháp hạch toán TSCĐ tại công ty. Nhưng do hạn chế về thời gian và trình độ nên bài viết không tránh khỏi những sai sót. Rất mong các thầy cô giáo và các bạn đóng góp ý kiến. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo : TH.S Phạm Thành Long và tập thể cán bộ phòng kế toán công ty TRAPHACO đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. Hà Nội ngày 20 tháng 04 năm 2002 Sinh viên Nguyễn Thị Thanh Lời cảm ơn Bài viết "Hoàn thiện hạch toán TSCĐHH với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty TRAPHACO" là sự kế hợp giữa kiến thức lý luận tiếp thu ở trường đại học với thực tế thực tập tại công ty TRAPHACO. Đó là kết quả sau 4 năm nghiên cứu tại trường Đại học KTQD dưới sự dạy bảo khoa học của các thầy cô giáo trong trường đặc biệt là các thầy cô giáo trong khoa kế toán. Với khối lượng kiến thức được cung cấp khá đầy đủ, lại được vận dụng vào thực tế tại công ty trong sự giúp đỡ tận tình của các anh chị phòng kế toán, em đã phần nào hiểu được công việc trong tương lai và trau dồi được những kinh nghiệm bổ ích. Bản luận văn hoàn thành còn có sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo: Th.S Phạm Thành Long, người đã nhiệt tình hướng dẫn, sửa chữa để bài viết được hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, đặc biệt thầy giáo Th.S: Phạm Thành Long, cùng các anh chị trong phòng kế toán công ty TRAPHACO đã tạo điều kiện cho em hoàn thành bài viết này. Em cũng xin chân thành cảm ơn thầy giáo phản biện cùng các thầy cô giáo trong hội đồng giúp đỡ để quá trình bảo vệ tốt nghiệp diễn ra tốt đẹp. Sinh viên Nguyễn Thị Thanh mục lục Lời mở đầu 1 chương 1: Lý luận chung về hạch toán kế toán TSCĐhh và vấn đề đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ trong các doanh nhgiệp 2 1.1 Những vấn đề cơ bản về TSCĐHH 2 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐHH 2 1.1.2 Phân loại và đánh giá TSCĐHH 3 1.1.3 Nhiện vụ hạch toán TSCĐHH trong các doanh nghiệp 10 1.2 Hạch toán chi tiết TSCĐHH 11 1.2.1 Thủ tục hạch toán ban đầu 11 1.2.2 Thủ tục hạch toán chi tiết 12 1.3 Hạch toán biến động, tăng giảm TSCĐHH 12 1.3.1 Hạch toán tăng TSCĐHH 12 1.3.2Hạch toán tình hình biến động giảm TSCĐHH 16 1.4 Hạch toán khấu hao TSCĐHH 19 1.4.1 Thời gian khấu hao 19 1.4.2 Phương pháp khấu hao 20 1.4.3 Phương pháp hạch toán 22 1.5 Hạch toán sửa chữa TSCĐHH 23 1.6 Đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ 25 1.6.1 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý sử dụng TSCĐ 25 1.6.2 Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ 28 chương 2: Thực trạng hạch toán tscđhh và hiệu quả sử dụng tscđhh tại công ty traphaco 30 2.1 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty TRAPHACO 30 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TRAPHACO 30 2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh tại công ty TRAPHACO 31 2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh 33 2.1.4 Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại công ty 36 2.2 Hạch toán TSCĐHH tại công ty TRAPHACO 41 2.2.1 Khái quát về đặc điểm và công tác kế toán TSCĐ tại công ty 41 2.2.2 Hạch toán tăng, giảm TSCĐ hữu hình 43 2.2.3 Hạch toán khấu hao TSCĐ hữu hình 58 2.2.4 Hạch toán sửa chữa TSCĐ 62 2.3 Tình hình quản lý sử dụng TSCĐ và hiệu quả sử dụng TSCĐ 68 2.3.1 Tình hình trang bị và sử dụng TSCĐ 68 2.3.2 Hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty cổ phần TRAPHACO 71 chương3 hoàn thiện hạch toán TSCĐhh và Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tscđ tại công ty traphaco 72 3.1 Đánh giá thực trạng công tác kế toán TSCĐ 72 3.1.1 Ưu điểm 72 3.1.2 Nhược điểm 73 3.2 Giải pháp hoàn thiện hạch toán TSCĐ và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 75 3.2.1 Giải pháp hoàn thiện hạch toán TSCĐ 75 3.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 81 Kết luận 82 Danh mục bảng, biểu sử dụng trong bài Số thứ tự Tên bảng biểu Số trang Biểu 1.1 Biểu 2.1 Biểu 2.2 Biểu 2.3 Biểu 2.4 Biểu 2.5 Biểu 2.6 Biểu 2.7 Biếu 2.8 Biểu 2.9 Biểu 2.10 Biểu 2.11 Biểu 2.12 Biểu 2.13 Biểu 2.14 Biểu 2.15 Biểu 2.16 Biểu 2.17 Biểu 2.18 Biểu 2.19 Biểu 2.20 Biểu 2.21 Biểu 2.22 Biểu 2.23 Biểu 2.24 Biểu 2.25 Biểu 2.26 Biểu 2.27 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh Tình hình biến động TSCĐ của công ty năm 2002 Quyết định tăng TSCĐ của giám đốc công ty Hợp đồng mua TSCĐ Hoá đơn mua hàng Biên bản bàn giao và nghiệm thu ( mua TSCĐ) Biên bản thanh lý hợp đồng( mua TSCĐ) Thẻ TSCĐ Sổ nhật ký chung( Phản ánh N.vụ tăng TSCĐ) Sổ cái TK 2115- Thiết bị dụng cụ quản lý Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho Phiếu thu Nhật ký chung ( Phản ánh N.vụ giảm TSCĐ) Sổ cái TK2114- Phương tiện vận tải chuyền dẫn Báo cáo tăng giảm TSCĐ năm 2002 Bảng xác định thời gian sử dụng cho từng loại TSCĐ Bảng tính và phân bổ khấu hao tháng 9 năm 2002 Sổ nhật ký chung(Phản ánh nghiệp vụ khấu hao) Sổ cái TK 2141- Hao mòn TSCĐ hữu hình Hợp đồng sửa chữa lớn TSCĐ Biên bản bàn giao và nghiệm thu Biên bản thanh lý hợp đồng( Sửa chữa TSCĐ) Sổ cái TK 2413- XDCB dở dang Bảng phân tích cơ cấu TSCĐ Bảng phân tích tình hình biến động TSCĐ Bảng đánh giá tình trạng kỹ thuật TSCĐ Tình hình trang bị TSCĐ cho 1 lao động Bảng đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ 32 42 45 46 47 48 49 50 51 52 54 55 56 57 58 59 60 61 62 64 65 66 67 68 69 70 70 71 Danh mục sơ đồ Số thứ tự Tên sơ đồ Số trang Sơ đồ 1.1 Sơ đồ 1.2 Sơ đồ 1.3 Sơ đồ 2.1 Sơ đồ 2.2 Sơ đồ 2.3 Sơ đồ 2.4 Sơ đồ 2.5 Sơ đồ hạch toán tăng, giảm TSCĐHH Sơ đồ hạch toán khấu hao TSCĐHH Sơ đồ hạch toán sửa chữa TSCĐHH Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Trình tự ghi sổ tại công ty Quy trình luân chuyển chứng từ nghiệp vụ tăng TSCĐ Quy trình luân chuyển chứng từ nghiệp vụ giảm TSCĐ 18 23 24 35 37 40 44 53 bảng kí hiệu viết tắt Số thứ tự Chữ viết tắt ý nghĩa 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 TSCĐ TSCĐHH TSCĐVH DN GTGT NVKH TK NG KH HĐKT GTCL Tài sản cố định Tài sản cố định hữu hình Tài sản cố định vô hình Doanh nghiệp Giá trị gia tăng Nguồn vốn khấu hao Tài khoản Nguyên giá Khấu hao Hợp đồng kinh tế Giá trị còn lại Tài liệu tham khảo F Chuẩn mực kế toán quốc tế . F Chuẩn mực kế toán Việt Nam – Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC . F Kế toán Anh thực hành . F Kế toán Mỹ. F Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính – PGS.TS. Nguyễn Văn Công F Quyết định số 2000/QĐ-BTC . F Quyết định số 166/1999/QĐ - BTC F Tạp chí kế toán : F Tạp chí tài chính F Tạp chí kinh tế phát triển 4/2000 F Thông tư 89/2002/TT-BTC .

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37023.doc
Tài liệu liên quan